intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đột quỵ não cấp

Chia sẻ: Phan Văn Trường _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ não là sự khởi phát đột ngột một hay nhiều khiếm khuyết thần kinh khu trú. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, loại trừ nguyên nhân chấn thương. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung tài liệu!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đột quỵ não cấp

  1. TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TS. Phạm Hồng Phương; BSCKI. Trần Bá Biên 1.  ĐỊNH NGHĨA  Đột quỵ não là sự khởi phát đột ngột một hay nhiều khiếm khuyết thần kinh khu   trú. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị  tổn  thương phân bố, loại trừ nguyên nhân chấn thương. Đột quỵ nhồi máu não cấp tính là tình trạng tắc nghẽn cục bộ, cấp tính của động  mạch não, gây ra tình trạng thiếu máu tức thì khu vực cấp máu của động mạch đó. Khi  tắc mạch cấp tính xảy ra, lõi trung tâm của vùng nhu mô bị thiếu máu cục bộ sẽ hoại tử  trước tiên và lan dần ra khu vực ngoại vi. Vùng ngoại vi bị thiếu máu, bất hoạt nhưng   chưa bị hoại tử tế bào nên có thể được cứu sống và phục hồi chức năng trở  lại – vùng  này được gọi là “Penumbra” hay “vùng tranh tối tranh sáng”. Đột quỵ thoáng qua (TIA) thường gọi là đột quỵ nhỏ, giống như triệu chứng đột   quỵ, TIA được gây ra bởi sự giảm tạm thời dòng máu cung cấp cho một phần của não,   kéo dài không qua 1 giờ và hồi phục hoàn toàn. Phần lớn TIA kéo dài 15­30 phút. 2. CHẨN ĐOÁN  1.1. Chẩn đoán xác định  1.1.1. Lâm sàng  Bệnh khởi phát đột ngột   Bệnh nhân đang làm việc, sinh hoạt bình thường đột  nhiên xuất hiện các triệu chứng thần kinh khu trú. Các triệu chứng có thể  khơỉ phát và  đạt mức độ  nặng nề tối đa ngay từ đầu (thường gặp trong các trường hợp xuất huyết  não) hoặc khởi phát đột ngột và tiến triển nặng dần lên hoặc tiến triển nặng lên thành   từng nấc (trong các trường hợp nhồi máu não).      Các triệu chứng thần kinh khu trú  ­ Các triệu chứng vận động   + Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người. + Có thể liệt đối xứng. + Nuốt khó. + Rối loạn thăng bằng. + Liệt dây VII trung ương. + Rối loạn ngôn ngữ   Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói, khó  khăn khi đọc, viết, khó khăn trong tính toán, nói khó (kết hợp với triệu chứng khác).
  2. + Các triệu chứng cảm giác  Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc  toàn bộ  nửa người). Thị  giác (mất nhìn một bên mắt, bán manh, mất nhìn cả  hai bên,   nhìn đôi kết hợp với triệu chứng khác). + Các triệu chứng tiền đình   cảm giác chóng mặt quay, rung giật nhãn cầu dọc,   xoáy. + Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức  Khó khăn trong việc mặc quần áo, chải   tóc, đánh răng, rối loạn định hướng không gian, gặp khó khăn trong việc mô phỏng lại  hình vẽ cái đồng hồ, bông hoa... hoặc hay quên. + Các triệu chứng thần kinh khác  rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn thực   vật ... 1.1.2. Cận lâm sàng  Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT. Scan), chụp CTA, chụp MRI … (Phần này xin   chỉ đề cập đến chụp CT sọ não)  ­ Đối với đột quỵ xuất huyết  biểu hiện tăng tỷ trọng trong tổ chức não và/hoặc  trong khoang dịch não tuỷ (não thất, các bể não và khoang dưới nhện). ­ Đối với nhồi máu não  + Ở giai đoạn cấp tính  có các biểu hiện rất kín đáo (mất dải đảo, mờ nhân đậu,   xoá các rãnh cuộn não, dấu hiệu động mạch tăng đậm độ, giảm đậm độ vượt quá 2/3  vùng phân bố của động mạch não giữa…). + Ở sau giai đoạn cấp tính  có các ổ giảm tỷ trọng hình thang, hình tam giác, hình   oval hoặc hình dấu phảy. Tỷ trọng thay đồi theo thời gian. Ứng dụng phần mềm trí tuệ nhân tạo RAPID đối với những bệnh nhân đột quỵ  nhồi máu não cấp  Sau khi người bệnh bị nhồi máu não cấp đến bệnh viện được chụp   CT scanner loại trừ  xuất huyết não, các hình  ảnh chụp sẽ  được đưa vào phần mềm   RAPID để tính toán và xử lý (30 giây – 2 phút). Phần mềm sẽ giúp  ­ Tính toán thang điểm ASPECT. ­ Chẩn đoán chính xác vị trí mạch máu tắc. ­ Đánh giá tuần hoàn bàng hệ tốt hay xấu (Tmax>10S/Tmax>6s  
  3. ­ Trong đột quỵ  xuất huyết não dưới nhện  dịch não tuỷ  có máu, đỏ  đều 3  ống,  không đông, vi thể thấy hồng cầu dày đặc vi trường, áp lực DNT có thể tăng. Tuy nhiên   cũng có thể có khoảng 10­15% trường hợp trong dịch não tuỷ không có hồng cầu. ­ Trong huyết khối và tắc mạch, dịch não tuỷ trong suốt, không màu, vi thể không   có hồng cầu. Các cận lâm sàng khác  ­ Xét nghiệm máu  công thức máu, sinh hóa máu cơ bản (điện giải đồ, GOT, GPT,   cretinin), đông máu cơ bản, đường máu mao mạch. ­ Điện tim. 1.2. Chẩn đoán phân biệt  1.2.1. Chẩn đoán phân biệt xuất huyết não và nhồi máu não  Căn cứ vào lâm sàng  Có nhiều thang điểm lâm sàng để  chẩn đoán phân biệt đột   quỵ xuất huyết và đột quỵ thiếu máu, nhưng trên lâm sàng thường vận dụng các thang   điểm sau  ­ Thang điểm Siriraij (SSS  Siriraij Score Scale)  Cách tính điểm  + Đau đầu; nếu có tính 01 điểm; không có  0 điểm + Ý thức  bình thường tính 0 điểm; tiền hôn mê 01điểm; hôn mê 02 điểm. + Các biểu hiện vữa xơ    Tiểu đường, khập khiễng cách hồi, thành động mạch  cứng…Có biểu hiện vữa xơ tính 01 điểm; không có  0 điểm. + Đánh giá kết quả  • SSS  +1  chẩn đoán là xuất huyết não • ­1
  4. 4 RL ý thức 1 5 RL cơ vòng 1 6 HA tâm thu khi khởi phát từ 190mmHg trở lên 1 7 Có dấu hiệu màng não (cứng gáy dương tính) 1 8 Co giật hoặc kích thích vật vã 1 9 Quay mắt-quay đầu về một bên 1 1 Co cứng mất vỏ-duỗi cứng mất não 1 0 Cộng 10 iểm  Ứng dụng trên lâm sàng như sau  + Tổng số điểm lâm sàng đột quỵ = 10. + Bệnh nhân có từ 0 đến 02 điểm CSS được chẩn đoán là đột quỵ thiếu máu não  (nhồi máu não). + Bệnh nhân có từ 03 điểm trở lên được chẩn đoán là đột quỵ xuất huyết. Căn cứ vào cận lâm sàng  đã được đề cập ở phần chẩn đoán xác định. 1.2.2. Chẩn đoán phân biệt với đột quỵ não  Cơn co giật động kinh. Sepsis (kể cả viêm não – màng não) Ngộ  độc/ rối loạn chuyển hóa   hạ  đường huyết, tăng đường huyết, hạ  natri  máu, … Tổn thương khối choán chỗ  khối u, abcess, … Ngất/ thoáng ngất. Bệnh tiền đình ngoại biên. Đau nửa đầu. Máu tụ dưới màng cứng. Xơ cứng rải rác. Tổn thương thần kinh ngoại biên… 3. ĐIỀU TRỊ  3.1. Mục tiêu/ nguyên tắc điều trị  Mục tiêu quan trọng hàng đầu của điều trị  nhồi máu não cấp là bảo vệ  và cứu   sống nhu mô não  ở  vùng thiếu máu cục bộ, còn được gọi là vùng nửa tối (penumbra).   Vùng nhu mô này hoàn toàn có thể được cứu sống nếu khôi phục tưới máu kịp thời. Để  cứu sống tế  bào não bị  thiếu máu, điều cốt lõi là phải tái thông dòng máu bị  tắc càng  sớm càng tốt trong những giờ đầu, trên nguyên tắc “thời gian là não – time is brain”. 3.2. Điều trị cụ thể 
  5. Duy trì chức năng sống, điều chỉnh các hằng số sinh lý  Duy trì chức năng sống  các bước A, B, C, D, cụ thể  + A ­ Giữ thông đường thở (Airway)  lau đờm rãi tháo răng giả… + B ­ Bảo đảm khả năng thở (Breathing)  cho bệnh nhân cả về tần số và biên độ.  Nếu cần phải thực hiện hô hấp hỗ trợ, thở oxy, đặt ống nội khí quản, thở máy… + C ­ Bảo đảm tuần hoàn (Circulation)  điều chỉnh huyết áp, nhip tim... + D­ Thuốc (Drugs)   Điều chỉnh các hằng số  sinh lý   đường huyết, nước ­ điên  giải, chức năng gan, thân. ­ Chống phù não  + Nằm đầu cao 300. + Đảm bảo thông khí. + Giảm thân nhiệt (Hypothermia). + Truyền dịch  Manitol Điều trị theo thể bệnh  Việc điều trị cần khẩn trương và chuyên hoá cao biểu hiện bằng 2 khẩu hiệu của   Hội   Đột   quỵ   Thế   giới     Thời   gian   là   não   (Time   Is   Brain).   Sự   tinh   nhuệ   là   não   (Competence Is Brain). Để  đảm bảo yêu cầu trên xu hướng chung của thế giới là đưa   bệnh nhân tới chăm sóc và điều trị tại các trung tâm đột quỵ.  Đột quỵ thiếu máu  Xử trí ban đầu nhồi máu não cấp  ­ Điều trị thuốc tiêu huyết khối  Thuốc tiêu huyết khối (thrombolytic) như Urokinase, Streptokinase và recombinant  Tissue Plasminogen Activator (r­TPA)  Alteplase …  BN trong thời gian cửa sổ điều trị  (treatment time window). Đến nay, chiến lược điều trị  tái tưới máu bằng thuốc tiêu huyết khối Alteplase   đường tĩnh mạch vẫn đóng vai trò nền tảng và mang tính thời sự trong cấp cứu đột quỵ  nhồi máu não cấp với cửa sổ  thời gian cho phép 4,5 giờ. Bằng chứng về  lợi ích của   điều trị tiêu huyết khối đã rõ ràng từ năm 1995, dựa vào các nghiên cứu ngẫu nhiên, mù  đôi, đa trung tâm, so sánh với giả  dược, điển hình là các thử  nghiệm NINDS (1995)  ở  Hoa Kì và ECASS 3 (2008) ở châu Âu. Các hướng dẫn Quốc tế cập nhật hiện nay đều   khuyến nghị điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bằng Alteplase như một phương  pháp chuẩn, trong cửa sổ điều trị tối đa 4,5 giờ, với mức bằng chứng cao nhất.
  6. Về  liều lượng, các nước Châu Âu và Châu Mỹ  sử  dụng liều điều trị  0,9 mg/kg  thể  trọng, được xem là “liều chuẩn”, trong khi đó,  ở  các nước Châu Á, tiên phong là   Nhật Bản, ưu tiên sử dụng liều 0,6 mg/kg và được gọi là “liều thấp”. Liều 0,9 mg/kg hoặc 0,6 mg/kg tĩnh mạch với 10% tiêm liều nạp/ phút và số còn lại  được truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.           ­ Chống chỉ định  + Các triệu chứng khới phát đột quỵ > 4,5 giờ hoặc không chắc chắn về thời gian. + Khởi phát có co giật. + Không chụp CT sọ não hoặc có bằng chứng chảy máu trên CT sọ não. + Các   triệu   chứng   dột   quỵ   gợi   ý   xuất   huyết   dưới   nhện   mặc   dù   CTSN   bình  thường. + Hình ảnh CT sọ  Nhồi máu não lớn > 1/3 bán câu. + Bệnh nhân có khiếm khuyết thần kinh lớn ( điểm NIHSS > 22). + Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển. + Tiền sử  đột quỵ, chấn thương đầu nặng, nhồi máu cơ  tim hoặc phẫu thuật sọ  não trong 3 tháng gần đây. + Có tiền sử xuất huyết não. + Tiền sử chảy máu tiêu hóa, tiết niệu trong vòng 21 ngày. + Tiền sử chấn thương lớn hoặc phẫu thuật lớn trong 14 ngày. + Chọc dò tủy sống hoặc động mạch ở nơi không ép được trong 7 ngày. + Có bệnh lý nội sọ (dị dạng động tĩnh mạch, túi phình) + Có bất thường về đường huyết (400 mg/dl) + Số lượng tiểu cầu  185 mmHg và/ hoặc HATTr > 110 mmHg) + Điều trị thuốc chống đông gần đây với INR > 1,7 giây. ­ Điều trị can thiệp nội mạch cấp cứu  Bệnh nhân đột quỵ 0 – 4,5 giờ  chống chỉ định điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh  mạch.  Bệnh nhân đột quỵ 0 – 4,5 giờ do tắc mạch lớn  đáp ứng kém với tiêu huyết khối   đường tĩnh mạch.  Bệnh nhân đột quỵ 4,5 – 6 giờ. ­ Thuốc chống kết tập tiểu cầu  aspirin, dipyridamol, clopidogrel, ticlopidyl… ­ Chống đông.
  7. Việc quyết định sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu hay thuốc chống đông cho  bệnh nhân cần phụ thuộc rất nhiều yếu tố và là một chiến lược điều trị  lâu dài. Vậy  nên, đòi hỏi ý kiến của các chuyên gia. ­ Điều trị tăng huyết áp   + Tốc độ hạ áp là 15% trong 24 giờ đầu. + Mức 150 mmHg là tối ưu.  Giảm 10 mmHg dưới mức 150  tử  vong sớm tăng 3,6%, tử  vong muộn, tàn phế  tăng 17,9%.  Tăng 10mmHg trên 150mmHg  tử vong sớm tăng 3,8%. ­ Các thuốc bảo vệ và tăng cường dinh dưỡng não (các thuốc bổ sung cơ chất và  tăng cường tuần hoàn). ­ Đi tất ép để phòng ngừa huyết khối.  Đột quỵ xuất huyết  ­ Giảm nhẹ triệu chứng. ­ Kiểm soát huyết áp  Khuyến cáo AHA/ASA trong ICH  + Nếu HATT > 200 mmHg hoặc HA trung bình > 150 mmHg   xem xét hạ  HA  tích cực.  + Nếu HATT > 180 mmHg hoặc HA trung bình > 130 mmHg và ICP tăng   theo  dõi ICP và giảm HA duy trì AL tưới máu não 60­80mmHg.  + Nếu HATT > 180 mmHg hoặc HA trung bình > 130 mmHg và không có tăng  ALNS   giảm HA vừa phải  (HATB 110 mmHg hoặc HA đích 160/90 mmHg). + Tốc độ hạ áp 15%­20% trong 24 giờ đầu. +   Thuốc   hạ   áp   tối   ưu   trong   giai   đoạn   cấp     labetalol,   hydralazine,   esmolol,   nicardipine, enalapril, và nitroprusside. ­ Bổ sung điện giải (K+). ­ Yếu tố  VIIa tái tổ  hợp làm giảm tình trạng khối máu tụ  tăng trưởng nhưng có   thể gây biến chứng huyết khối tắc mạch nên không là một điều trị thường quy. ­ Đi tất ép để phòng ngừa huyết khối. 3.2.3. Điều trị triệu chứng  Kháng sinh chống bội nhiễm, chống co giật, hạ sốt, … 3.2.4. Chế độ dinh dưỡng, chăm sóc hộ lý, phục hồi chức năng 3.2.5 Các phương pháp điều trị khác Điều trị phẫu thuật 
  8. + Lấy ổ máu tu, lấy cục máu đông trong lòng mạch, Bypass, stenting... + Mở sọ giải phóng chèn ép  chèn ép thân não, tràn dịch não tắc nghẽn … + Cấy tế bào phôi (stem cells). 3.3. Điều trị dự phòng Phòng bệnh cấp I ­ Ngăn ngừa đột quỵ xuất hiện  Tổ chức phòng và điều trị các  yếu tố nguy cơ đại trà trong cộng đồng. Phòng bệnh cấp II ­ Ngăn ngừa đột quỵ tái phát  Tổ chức điều trị theo từng bệnh   nhân và từng thể bệnh cụ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đức Hinh  Chẩn đoán sớm cơn đột quỵ não, Nội san Hội Thần kinh học   Việt Nam. 2. Mai Duy Tôn  Đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng   3 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch Alteplase liều thấp, Đại học Y   Hà Nội. 3. Lê Hồng Trung và cộng sự  Hiệu quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp trong   4.5 giờ  đầu bằng thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa   khoa Vĩnh Phúc, Tạp chí Y Dược học. 4. Guidelines  for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke   2019.  5. Update to the 2018 Guidelines for the Early Management of Acute Ischemic Stroke A  Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American  Stroke Association.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2