Tiếp cận và xử trí bệnh nhân phản vệ
lượt xem 2
download
Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung tài liệu!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiếp cận và xử trí bệnh nhân phản vệ
- TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN PHẢN VỆ TS. Phạm Hồng Phương; BSCKI. Trần Bá Biên a.i.1. ĐỊNH NGHĨA Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng. Dị nguyên là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho cơ thể, bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác. Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút. a.i.2. CHẨN ĐOÁN 2.1. Chẩn đoán xác định Bệnh nhân được chẩn đoán sốc phản vệ khi có một trong ba tiêu chuẩn sau 2.1.1. Các triệu chứng xuất hiện cấp tính (trong vài phút đến vài giờ) ở da, niêm mạc hoặc cả hai (mày đay toàn thân, ngứa hoặc đỏ da, sưng môi, lưỡi,...) và ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau Triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít, giảm lưu lượng đỉnh, giảm oxy máu...) Tụt huyết áp hoặc có các hậu quả của tụt huyết áp (ngất, đại tiểu tiện không tự chủ...) 2.1.2. Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vòng vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với dị nguyên. Biểu hiện ở da, niêm mạch (mày đay toàn thân, ngứa hoặc đỏ da, sưng môi, lưỡi,...) Triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít, giảm lưu lượng đỉnh, giảm oxy máu...) Tụt huyết áp hoặc có các hậu quả của tụt huyết áp (ngất, đại tiểu tiện không tự chủ...) Các triệu chứng tiêu hóa kéo dài (đau quặn từng cơn, nôn,....) 2.1.3. Tụt huyết áp xuất hiện vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với dị nguyên mà người bệnh đã từng bị dị ứng Trẻ em giảm ít nhất 30% HA tâm thu hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi. Người lớn huyết áp tâm thu
- Đông máu cơ bản. Sinh hóa cơ bản đường máu, điện giải đồ, ure, creatinin, chức năng gan. Khí máu động mạch. Điện tâm đồ. 2.3. Chẩn đoán mức độ Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau (Lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự) Độ I (Nhẹ) Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch. Độ II (Nặng) có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh. Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi. Đau bụng, nôn, ỉa chảy. Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp. Độ III (Nguy kịch) biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau Đường thở tiếng rít thanh quản, phù thanh quản. Thở thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở. Rối loạn ý thức vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn. Tuần hoàn sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp. Độ IV (Ngừng tuần hoàn) Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn. 2.4. Chẩn đoán phân biệt Các trường hợp sốc sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn. Tai biến mạch máu não. Các nguyên nhân đường hô hấp COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm). Các bệnh lý ở da mày đay, phù mạch. Các bệnh lý nội tiết cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu. Các ngộ độc rượu, opiat, histamin. 3. ĐIỀU TRỊ 3.1 Nguyên tắc Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
- Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên. 3.2. Xử trí phản vệ nhẹ (độ I) dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời. 3.3. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III) Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có). Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục 3 dưới đây). Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn. Thở ô xy người lớn 610 lít/phút, trẻ em 24 lít/phút qua mặt nạ hở. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh. + Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn). + Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản). Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh (theo mục 3 dưới đây). Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có). 3.4. Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch Mục tiêu nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90 mmHg, trẻ em ≥ 70 mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy. 3.3.1. Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp Trẻ sơ sinh hoặc trẻ 30kg 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
- Người lớn 0,51 ml (tương đương 1/21 ống). 3.3.2. Theo dõi huyết áp 35 phút/lần. 3.3.3 Tiêm nhắc lại adrenalin liều như mục 3.1 mỗi 35 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định. 3.3.4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 23 lần tiêm bắp như mục 3.1 hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng + Người lớn 0,51 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50100µg) tiêm trong 13 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền. + Trẻ em Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm. Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 35 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh. Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000 ml2.000 ml ở người lớn, 1020ml/kg trong 1020 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ. 3.4. Xử trí tiếp theo 3.4.1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn Tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây Thở oxy qua mặt nạ 610 lít/phút cho người lớn, 24 lít/phút ở trẻ em, Bóp bóng AMBU có oxy, Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với adrenalin, Mở khí quản nếu có phù thanh mônhạ họng không đặt được nội khí quản, Truyền tĩnh mạch chậm aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch),
- Có thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg người lớn 24 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần, 46 lần trong ngày. 3.4.2. Nếu không nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có). 3.4.3. Thuốc khác Methylprednisolon 12mg/kg ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg ở người lớn, tối đa 100mg ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở). Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch người lớn 25 50mg và trẻ em 1025mg. Kháng histamin H2 như ranitidin ở người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút. Glucagon sử dụng trong các trường hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng người lớn 15mg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, trẻ em 2030µg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 515µg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở tốt vì glucagon thường gây nôn. Có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên. 3.4.4. Theo dõi Trong giai đoạn cấp theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác 35 phút/lần cho đến khi ổn định. Trong giai đoạn ổn định theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO 2 và tri giác mỗi 1 2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo. Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2. Ngừng cấp cứu nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Văn Đính và Cộng sự “Hồi sức cấp cứu toàn tập”, NXB Y học 2015. 2. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ. NXB Y học 2015. 3. Thông tư 51/2017/TT BYT – Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. 4. Các xét nghiệm hóa sinh thường gặp trong thực hành lâm sàng năm 2013.
- 5. “Phác đồ cho bác sĩ trực cấp cứu” – Nhà xuất bản y học 2020. 6. Lieberman P et al (2015) Anaphylaxis – A practice parameter update. Ann Allergy Asthma Immunol 115 (2015) 341384. 7. Myths, facts and controversies in the diagnosis and management of anaphylaxis. Arch Dis Child. 2019; 104: 8390. 8. 2015 update of the evidence base: World Allergy Organization anaphylaxis guidelines. World Allergy Organ J. 2015; 8: 32 9. Anaphylaxis in pediatric patients: early recognition and treatment are critical for best outcomes. Pediatr Emerg Med Pract. 2019; 16: 124
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân khó thở cấp
7 p | 57 | 6
-
Bài giảng Xử trí bệnh van tim ở phụ nữ có thai
57 p | 77 | 5
-
Bệnh lý chuyển hóa bẩm sinh ở trẻ em tiếp cận chẩn đoán và xử trí
0 p | 101 | 4
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân ngộ độc cấp
7 p | 49 | 4
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đột quỵ não cấp
8 p | 56 | 4
-
Bài giảng Tiếp cận và xử trí bệnh nhân hôn mê
23 p | 89 | 4
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đau bụng cấp ở người lớn
4 p | 42 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 p | 9 | 3
-
Bài giảng Tiếp cận chẩn đoán và xử trí khó thở cấp
25 p | 81 | 3
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao
6 p | 50 | 3
-
Tài liệu tập huấn xử trí cấp cứu lồng ghép cho người lớn và trẻ em
463 p | 24 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 4: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
98 p | 5 | 2
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân sốc giảm thể tích
5 p | 37 | 2
-
Tiếp cận và xử trí COPD đợt cấp thường xuyên
4 p | 67 | 2
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân hôn mê
6 p | 44 | 2
-
Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đau ngực cấp
6 p | 42 | 2
-
Bài giảng Tiếp cận và xử trí bệnh nhân sốc - Bs. CK2. Trịnh Xuân Nam
38 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn