![](images/graphics/blank.gif)
Nguyên nhân nhiễm độc giáp và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết mô tả tỉ lệ các nguyên nhân nhiễm độc giáp thường gặp ở người bệnh nhiễm độc giáp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của một số nguyên nhân nhiễm độc giáp thường gặp của đối tượng trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguyên nhân nhiễm độc giáp và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGUYÊN NHÂN NHIỄM ĐỘC GIÁP VÀ MỘT SỐ ĐĂC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM ĐỘC GIÁP ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Vũ Bích Nga1,2, Nguyễn Quang Bảy1, Nguyễn Thành Lâm1 Đặng Vũ Ngọc An1 và Nguyễn Thị Thanh Hương1,2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Với mục tiêu xác định nguyên nhân nhiễm độc giáp và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 người bệnh nhiễm độc giáp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12/2023. Basedow là nguyên nhân gây nhiễm độc giáp thường gặp nhất, chiếm 82,4% trong nghiên cứu của chúng tôi. Các nguyên nhân khác ít gặp hơn là viêm tuyến giáp bán cấp (1,6%), bướu đơn nhân độc (1,1%), bướu đa nhân độc (0,8%), do thai (3%), do sử dụng các thuốc chứa iod (1,1%), do quá liều hormon tuyến giáp (0,8%). Còn có 31 bệnh nhân (8,3%) chưa rõ nguyên nhân. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 42,32 ± 14,19 (tuổi). Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là nữ, tỷ lệ nữ/ nam là 3,2/1. Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 31 - 40 tuổi, chiếm (28,9%). Từ khóa: Nguyên nhân nhiễm độc giáp, cường giáp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm độc giáp là bệnh nội tiết thường gặp, ở người nhiễm độc giáp nếu không được chẩn tỷ lệ mắc cường giáp trên thế giới dao động đoán và điều trị kịp thời.4,5 từ 0,2 đến 1,4% tùy từng khu vực.1,2 Ở Mỹ, Nhiễm độc giáp do nhiều nguyên nhân gây tỷ lệ nhiễm độc giáp gặp ở khoảng 1,2% dân ra. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh nhiễm số (0,5% cường giáp dưới lâm sàng và 0,7% độc giáp là bệnh Basedow, chiếm từ 60 - 80% cường giáp rõ).3 Tại Việt Nam, theo thống kê tại các nguyên nhân nhiễm độc giáp. Các nguyên Khoa Nội tiết Đái tháo đường Bệnh viện Bạch nhân khác gây cường giáp và nhiễm độc Mai thì nhiễm độc giáp đứng hàng thứ 2 trong giáp bao gồm các nhân độc tuyến giáp, viêm số các bệnh nội tiết thường gặp, chỉ sau bệnh tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp tự miễn đái tháo đường. Hashimoto… Các nguyên nhân nhiễm độc giáp Bệnh nhiễm độc giáp không được điều trị có khác nhau sẽ có phương hướng điều trị khác thể gây rối loạn nhịp tim, suy tim, loãng xương, nhau. Xác định nguyên nhân để có thái độ điều ở phụ nữ mang thai có thể gây sảy thai, thai trị đúng là rất quan trọng nhằm tránh được các lưu, dị tật bẩm sinh và kết quả thai kỳ bất lợi... biến chứng của bệnh. Ngoài ra, có thể liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về các nguyên nhân gây nhiễm độc giáp. Tại Việt Nam, Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Hương trước đây ít chú ý đến tìm nguyên nhân nhiễm Trường Đại học Y Hà Nội độc giáp, tuy nhiên ngày nay với sự hiểu biết Email: nghuong111@yahoo.com sâu rộng hơn và với nhiều phương tiện chẩn Ngày nhận: 20/09/2024 đoán đầy đủ hơn, chúng ta có thể xác định Ngày được chấp nhận: 29/10/2024 TCNCYH 185 (12) - 2024 253
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC được nguyên nhân của từng loại nhiễm độc - Chẩn đoán nguyên nhân nhiễm độc giáp giáp, trên cơ sở đó sẽ điều trị theo nguyên nhân theo ATA 2016:3 giúp người bệnh mau chóng khỏi bệnh. Vì vậy, + Basedow: Hội chứng nhiễm độc giáp lâm chúng tôi tiến hành đề tài này với hai mục tiêu: sàng, có thẻ có lồi mắt, bướu giáp to là bướu mạch, - Mô tả tỉ lệ các nguyên nhân nhiễm độc giáp xét nghiệm FT4 tăng, TSH giảm, TRab tăng, siêu thường gặp ở người bệnh nhiễm độc giáp đến âm tuyến giáp giảm âm, tăng sinh mạch. khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. + Bướu đơn nhân độc giáp trạng: Hội chứng - Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm nhiễm độc giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 sàng của một số nguyên nhân nhiễm độc giáp tăng, TSH giảm, TRab không tăng, anti TPO thường gặp của đối tượng trên. không tăng, siêu âm tuyến giáp có nhân đặc giảm âm, xạ hình tuyến giáp có hình ảnh một II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhân nóng. 1. Đối tượng + Bướu đa nhân độc: Hội chứng nhiễm độc Trong thời gian từ tháng 8/2023 đến tháng giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 tăng, TSH giảm, 12 năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, TRab không tăng, anti TPO không tăng, siêu âm chúng tôi đã thu nhận được 370 bệnh nhân tuyến giáp có nhiều nhân đặc giảm âm, xạ hình được chẩn đoán nhiễm độc giáp theo tiêu tuyến giáp có hình ảnh ít nhất hai nhân nóng. chuẩn của ATA 2016 (FT4 tăng, TSH giảm).3 + Viêm tuyến giáp bán cấp: Hội chứng Tiêu chuẩn loại trừ: nhiễm độc giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 tăng, TSH giảm, máu lắng tăng, bạch cầu đa Bệnh nhân không đủ các thông tin nghiên cứu. nhân trung tính không tăng, tuyến giáp đau, có 2. Phương pháp thể sốt, siêu âm tuyến giáp có vùng giảm âm, Thiết kế nghiên cứu ranh giới không rõ, ấn đầu dò siêu âm vùng đó Mô tả cắt ngang, tiến cứu. người bệnh đau. Các biến số nghiên cứu: + Cường giáp do thai: Hội chứng nhiễm độc - Tuổi, giới. giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 tăng, TSH - Tiền sử dùng thuốc: hormone tuyến giáp, giảm, có thai xét nghiệm beta HCG tăng, TRab thuốc chứa iod… bình thường, anti TPO bình thường, siêu âm tuyến giáp không tăng sinh mạch, không sử - Biểu hiện lâm sàng nhiễm độc giáp: mạch dụng thuốc gây nhiễm độc giáp như hormone nhanh, gầy sút cân, da nóng ẩm. tuyến giáp, thuốc có chứa iod. - Tuyến giáp to, có nhân, đau tại tuyến giáp. + Viêm tuyến giáp Hashimoto: Hội chứng - Lồi mắt, bệnh lý mắt. nhiễm độc giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 tăng, - Các xét nghiệm bắt buộc: FT4, TSH. TSH giảm, anti TPO tăng, TRab bình thường. - Các xét nghiệm đánh giá nguyên nhân:, + Sử dụng các thuốc chứa iod: Hội chứng siêu âm tuyến giáp, TRab, anti TPO, công thức nhiễm độc giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 máu, máu lắng (nếu nghi ngờ viêm tuyến giáp tăng, TSH giảm, có tiền sử dùng các thuốc bán cấp), xạ hình tuyến giáp nếu nghi ngờ nhân chứa iod (amiodarone, chất cản quang) trong nóng giáp trạng, beta HCG nếu bệnh nhân nữ vòng 12 tháng trước đó, siêu âm tuyến giáp trong lứa tuổi sinh nở và có chậm kinh. không nhân, không tăng sinh mạch, beta HCG bình thường. 254 TCNCYH 185 (12) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Nhóm nguyên nhân khác: Hội chứng Theo thuật toán thông kê y học trên phần nhiễm độc giáp lâm sàng và xét nghiệm FT4 mềm SPSS 22.0. tăng, TSH giảm, anti TPO bình thường, TRab 3. Đạo đức nghiên cứu bình thường, không sử dụng các thuốc chứa Đối tượng được thông báo rõ mục đích iod trong vòng 12 tháng, hiện không có thai, nghiên cứu, tham gia trên tinh thần tự nguyện. siêu âm tuyến giáp không có nhân. Các thông tin cá nhân được mã hoá khi nhập - Chẩn đoán mức độ nặng của nhiễm độc vào máy tính và được giữ bí mật. Các xét giáp: dựa vào nồng độ FT4 (theo phân loại của nghiệm trong nghiên cứu là cần thiết để chẩn Iglesias P và cộng sự năm 2010).5 đoán và điều trị cho bệnh nhân. + Nhiễm độc giáp mức độ nhẹ: Hội chứng III. KẾT QUẢ nhiễm độc giáp lâm sàng và FT4 ≤ 50 nmol/l. + Nhiễm độc giáp mức độ trung bình: Hội Trong thời gian từ tháng 8 đến tháng chứng nhiễm độc giáp lâm sàng và FT4 từ 51 12/2023, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã - 100 nmol/l. có 370 người bệnh chẩn đoán nhiễm độc giáp theo tiêu chuẩn của ATA 2016 được thăm + Nhiễm độc giáp mức độ nặng: Hội chứng khăm và điều trị. Trong số 370 bệnh nhân nhiễm độc giáp lâm sàng và FT4 > 100 nmol/l. nhiễm độc giáp, có 305 bệnh nhân Basedow, - Lồi mắt: độ lồi mắt được đo bằng thước 6 bệnh nhân viêm tuyến giáp bán cấp, 4 bệnh Hertel. Người Châu Á khi đo ≥ 18mm được nhân bướu đơn nhân độc, 3 bệnh nhân bướu chẩn đoán là lồi mắt. đa nhân độc, 3 bệnh nhân viêm tuyến giáp - Trab: được định lượng trên máy Cobass Hashimoto, 11 bệnh nhân cường giáp do thai, 8000 của hãng Roche bằng phương pháp điện 3 bệnh nhân cường giáp do quá liều hormon hóa phát quang tại khoa Sinh hóa Bệnh viện tuyến giáp, 4 bệnh nhân cường giáp do sử Đại học Y Hà Nội. Giá trị ngưỡng là 1,75 UI/L. dụng các thuốc chứa iod, 31 bệnh nhân cường TRAb máu > 1,75 UI/L là tăng. giáp do các nguyên nhân khác (cường giáp Xử lý số liệu chưa rõ nguyên nhân). Bảng 1. Nguyên nhân nhiễm độc tuyến giáp (n = 370) Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Basedow 305 82,4 Viêm tuyến giáp bán cấp 6 1,6 Bướu đơn nhân độc 4 1,1 Bướu đa nhân độc 3 0,8 Viêm tuyến giáp Hashimoto 3 0,8 Cường giáp do thai 11 3,0 Quá liều hormon tuyến giáp 3 0,8 Sử dụng các thuốc chứa Iod 4 1,1 Nguyên nhân khác 31 8,4 Tổng 370 100,0 TCNCYH 185 (12) - 2024 255
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong ở hai nhóm lần lượt là 62,25 ± 4,5 (tuổi) và 58 nghiên cứu là: 42,32 ± 14,19 (tuổi). Tuổi trung ± 29,13 (tuổi). Tuổi trung bình ở nhóm cường bình ở nhóm bướu đơn nhân độc và bướu đa giáp do thai là thấp nhất, với tuổi trung bình là nhân độc cao hơn so với tuổi trung bình ở các 35,09 ± 9,58 (tuổi). nhóm nguyên nhân còn lại, với tuổi trung bình Bảng 2. Đặc điểm về tuổi và giới của các nhóm nguyên nhân nhiễm độc giáp Giới tính Nguyên nhân Tuổi trung bình Tổng Nam Nữ 76 229 305 Basedow 41,18 ± 13,76 24,9% 75,1% 100,0% 0 6 45,16 ± 7,35 6 Viêm tuyến giáp bán cấp 0,0% 100,0% 100,0% 1 3 4 Bướu đơn nhân độc 62,25 ± 4,5 25,0% 75,0% 100,0% 1 2 3 Bướu đa nhân độc 58 ± 29,13 33,3% 66,7% 100,0% 0 3 3 Viêm tuyến giáp Hashimoto 39,33 ± 28,18 0,0% 100,0% 100,0% 0 11 11 Cường giáp do thai 35,09 ± 9,58 0,0% 100,0% 100,0% 1 2 3 Quá liều hormon tuyến giáp 39,00 ± 16,09 33,3% 66,7% 100,0% 2 2 4 Sử dụng các thuốc chứa Iod 50,75 ± 15,39 50,0% 50,0% 100,0% Nguyên nhân khác + chưa rõ 7 24 31 51,00 ± 12,92 NN 22,6% 77,4% 100,0% 88 282 370 Tổng 42,32 ± 14,19 23,8% 76,2% 100,0% 256 TCNCYH 185 (12) - 2024
- NN 22,6% 77,4% 100,0% Tổng 88 282 370 42,32 ± 14,19 23,8% 76,2% 100,0% TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC % 120 FT4 =< 50 FT4 51 - 100 FT4 > 100 100 100 100 100 90.9 80 60,7 60 50 40 23,3 25 25 20 16,1 9,1 0 0 0 0 0 0 0 0 Basedow VTGBC Đơn nhân độc Đa nhân độc Do thai Sử dụng iod NHÓM NGUYÊN NHÂN Biểu đồ 1. Phân bố bệnh Biểu đồ 1. Phângiáp bệnh nhóm nguyên độc giáp nhân nhiễm độc bố theo nhân nhiễm nhân và theo mức độ nặng Đa số bệnh nhân nhiễm độc giáp trong nghiên cứu có tình trạng nhiễmđộ nặng nhẹ, với FT4 ≤ 50 nmol/l theo nhóm nguyên nhân và theo mức độc giáp gặpĐa64,1% bệnh nhân chỉ có 52 bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc độc giáp nhẹ. Chỉ có 14,1%. Tình ở số bệnh nhân, nhiễm độc giáp trong trạng nhiễm giáp nặng, chiếm tỷ lệ 1 bệnh nhân nghiên cứuđộc giáp nặng chỉ gặp ởđộc giáp nhẹ, Basedow và nhóm bệnh có nhiễm độc giáp ở mức trạng nhiễm có tình trạng nhiễm nhóm bệnh nhân cường giáp do thai nhân có sử dụng các thuốc với FT4 (amiodarone, gặp chất cản quang…) với tỷ lệ lần lượtbình. chứa iod ≤ 50 nmol/l các ở 64,1% bệnh nhân, trung là 16,1% và 25%. 100% bệnh nhân bướu chỉ có 52 bệnh nhân nhân độctrạng nhiễm độc bán cấp có tình trạng nhiễm độc giáp nhẹ. Chỉ cóđộc giáp đơn nhân độc, đa có tình và viêm tuyến giáp Basedow là nguyên nhân gây nhiễm 1 giáp nặng,cường giáp do thai có nhiễm độcnhiễm mức giáp thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 82,4%. Tuổi bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,1%. Tình trạng giáp ở trung bình. độc giáplànặng chỉ gặp ở nhiễm độc giáp nhân gặp nhất, chiếm của 82,4%. Tuổi trung bình của cáclà Basedow nguyên nhân gây nhóm bệnh thường trung bình tỷ lệ các bệnh nhân Basedow Basedow và nhóm là 41,08 ± 13,68, với tuổi thấp nhất 41,08tuổi cao nhất là 87.thấp nhất lànữ chiếm cao bệnh nhân Basedow bệnh nhân có sử dụng các là 16, ± 13,68, với tuổi Bệnh nhân 16, tuổi tỷ thuốc chứa iod (amiodarone, các chất cản nhất là 87. Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 75,1%, lệ 75,1%, bệnh nhân nam là 24,9%. Tỷ lệ nữ/ nam là 3:1. Nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là từ 31 - 40 quang…) với tỷ lệ lần lượt là 16,1% và 25%. bệnh nhân nam là 24,9%. Tỷ lệ nữ/ nam là 3:1. tuổi (31,1%). 100% bệnh nhân bướu giáp đơn nhân độc, đa Nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là từ 31 - nhân độc và viêm tuyến giáp bán cấp có tình 40 tuổi (31,1%). 35 % 31,1 30 24,9 25 20 19 15 13,8 5 10 8,2 5 2,9 0 < 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 61 - 70 > 70 Nhóm tuổi Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân Basedow theo nhóm tuổi Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân Basedow theo nhóm tuổi TCNCYH 185 (12) - 2024 257 6.1%
- Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân Basedow theo nhóm tuổi TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6.1% 93.9% 6,1% 93.9% Trab =< 1.75 Trab > 1.75 Trab =< 1.75 Trab > 1.75 Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh nhân có Trab > 1,75 trong nhóm bệnh nhân Bas 93,9% 93.9% Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh nhân có Trab > 1,75 trong nhóm bệnh nhân Basedow (n =nhân đượ Trong 305 bệnh nhân nhiễm độc giáp do Basedow, có 261 bệnh 261) Trong 305 bệnh nhân nhiễm độc số bệnh Basedow, có 261 bệnh nhân được làm xétTrab) có Tra cho thấy đa giáp do nhân Basedow (số bệnh nhân được làm nghiệm kế Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh nhân có TrabTrab > 1.75 Trab =< 1.75 > 1,75 trong nhóm bệnh nhân Basedow (n = 261) cho thấy đa số bệnh nhân Basedow do tỷbệnh nhânTrab < làm Trab) có kết quả Trab) dương tí 93,9%. Chỉ có một lệ nhỏ có được 1,75 chiếm 6,1%. Trong 305 bệnh nhân nhiễm độc giáp (số nhân Basedow (số bệnh nhân được làm Trab Biểu Basedow, bệnh261 mộtTrab > nhỏ tronglàm xét đồ93,9%. có nhân có tỷnhân được Trab 1,75) 93,9%. Chỉ 3. Tỷ lệ Chỉ có bệnh lệ 1,75 có nhóm 1,75 có kết quả Trab dương chiếm 6,1%. Trong 305 bệnh nhân nhiễm độc giáp do Basedow,lệ bệnh nghiệm Trab. Kết quả cho thấy đa số lồi mắt ở nhóm làmnhỏ nghiệm Trab. Kết quả 1,75 Bảng 3. Tỷ có 261 bệnh nhân được bệnh nhân có 1,75 chiếm 6,1%. có một tỷ lệ xét có Trab < Trab > cho thấy đa số bệnh nhân Basedow (số bệnh nhân được làm Trab) có nhân có Trab > 1,75 (> 1,75) Bảng 3. Tỷ lệ lồi bệnh nhân có Trabquả1,75 dương tính kết Trab Bảng 3. Tỷ lệ lồi mắt ở nhóm mắt ở nhóm bệnh > 93,9%. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ có Trab < 1,75 chiếm 6,1%. Lồi mắt 6 Tổng p Bảng 3. Tỷ lệ lồi mắt ở nhóm bệnh nhân có Trab > 1,75 Có 6 Không Số (n) 0 16 16 Trab ≤ 1,75 6 Tỷ lệ (%) 0,0% 100,0% 100,0% Số (n) 12 233 245 Trab > 1,75 > 0,05 Tỷ lệ (%) 4,9% 95,1% 100,0% Số (n) 12 249 261 Tổng số Tỷ lệ (%) 4,6% 95,4% 100,0% Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống tự miễn Hashimoto… Các nguyên nhân nhiễm kê về tỷ lệ lồi mắt ở nhóm Trab > 1,75 và nhóm độc giáp khác nhau sẽ có phương pháp điều trị Trab ≤ 1,75. khác nhau. Xác định nguyên nhân để có thái độ điều trị đúng là rất quan trọng nhằm tránh được IV. BÀN LUẬN các biến chứng của bệnh.1-3 Nhiễm độc giáp là bệnh nội tiết thường gặp, Trong nghiên cứu của chúng tôi, Basedow đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh nội tiết, chỉ là nguyên nhân gây nhiễm độc giáp thường sau bệnh đái tháo đường. Nhiễm độc giáp do gặp nhất, chiếm 82,4%. Các nguyên nhân khác nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân phổ ít gặp hơn là viêm tuyến giáp bán cấp (1,6%), biến nhất của nhiễm độc giáp là bệnh Basedow, bướu đơn nhân độc (1,1%), bướu đa nhân độc chiếm 60 - 80% các nguyên nhân nhiễm độc (0,8%), do thai (3%), do sử dụng các thuốc giáp. Các nguyên nhân khác gây cường giáp chứa iod (1,1%), do quá liều hormon tuyến và nhiễm độc giáp bao gồm các nhân độc tuyến giáp (0,8%). Đáng chú ý còn có 31 bệnh nhân giáp, viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp (8,3%) là chưa rõ nguyên nhân. Kết quả nghiên 258 TCNCYH 185 (12) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả tới tuổi và giới. Theo y văn, bệnh Basedow nghiên cứu của Abraham-Nordling M và cộng thường gặp ở nữ giới. Bệnh có thể gặp ở mọi sự trong một nghiên cứu về tỷ lệ cường giáp lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi trẻ ở S Stockholm, Thụy Điển từ 2003 - 2005, với từ 20 - 40 tuổi, trong khi đó bướu đơn nhân nguyên nhân cường giáp thường gặp nhất là độc và đa nhân độc thường gặp ở lứa tuổi cao Basedow, chiếm 75%.6 Tương tự, trong một hơn.1,4 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nguyên cứu về các nguyên nhân nhiễm độc phù hợp với nhận xét trên. Tuổi trung bình của giáp của Baldé MN và cộng sự, Basedow cũng các bệnh nhân Basedow là 42,32 + 14,19 (tuổi), là nguyên nhân nhiễm độc giáp thường gặp với hơn 50% bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi nhất, chiếm tỷ lệ 64%.7 Trong nghiên cứu của M dưới 40. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu, cả Abraham-Nordling, nghiên cứu của Baldé MN ở nhóm Basedow và các nhóm nguyên nhân, thì sau Basedow, hai nguyên nhân thường gặp đều là nữ, tỷ lệ nữ/ nam là 3,2/1. Tuổi trung bình khác gây nhiễm độc giáp là bướu đa nhân độc ở nhóm bướu đơn nhân độc và bướu đa nhân và bướu đơn nhân độc. Bướu đơn nhân độc và độc cao hơn so với tuổi trung bình ở các nhóm bướu đa nhân độc là nguyên nhân cường giáp nguyên nhân còn lại, với tuổi trung bình ở hai hay gặp trong các nghiên cứu trên thế giới, tuy nhóm lần lượt là 62,25 ± 4,5 (tuổi) và 58 ± 29,13 nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ gặp (tuổi). Tuổi trung bình ở nhóm cường giáp do chưa nhiều, có thể do hạn chế của Bệnh viện thai là thấp nhất, với tuổi trung bình là 35,09 ± Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện chưa có khoa Y 9,58 (tuổi). Kết quả này cũng phù hợp với kết học hạt nhân, do đó các chẩn đoán liên quan quả nghiên cứu A Carle´ và cộng sự.8 đến iod phóng xạ thường sẽ phải gửi đến cơ Bướu nhân độc tuyến giáp là tình trạng sở y tế khác, khiến cho việc chỉ định bị hạn cường giáp do u tuyến giáp tăng hoạt động sản chế. Cũng có thể do số lượng bệnh nhân trong xuất hormon. Đây là nguyên nhân nhiễm độc nghiên cứu của chúng tôi còn ít, nên chưa thấy giáp thường gặp, chỉ sau bệnh Basedow. Bệnh sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm độc giáp do bướu thường gặp nhiều ở phụ nữ, độ tuổi trên 40 đa nhân độc và bướu đơn nhân độc với các tuổi. Bệnh cảnh lâm sàng của bướu nhân độc nguyên nhân khác. Viêm tuyến giáp bán cấp tuyến giáp thường diễn biến từ từ, vì vậy mức gây cường giáp thoáng qua do tăng giải phóng độ cường giáp thường không nặng.9,10 Vì vậy, các hormon tuyến giáp do quá trình viêm, phá khi đánh giá về mức độ nhiễm độc giáp theo hủy các tế bào nang giáp. Đây cũng là nguyên nguyên nhân cường giáp, chúng tôi nhận thấy nhân cường giáp thường gặp, nhưng dễ bị bỏ 100% bệnh nhân bướu giáp đơn nhân độc, đa qua do mức độ nhiễm độc giáp thường nhẹ, nhân độc và viêm tuyến giáp bán cấp có tình chủ yếu là các triệu chứng đau vùng cổ, sốt, dễ trạng nhiễm độc giáp nhẹ. Kết quả này cũng nhầm lẫn với viêm họng, với các bệnh nhiễm phù hợp với kết quả nghiên cứu của Abdallah trùng. Cường giáp do thai thường gặp trong 3 Talib Al-Jabri.11 tháng đầu của thai kỳ, các dấu hiệu cường giáp Cường giáp do thai là nguyên nhân phổ thường lẫn với các triệu chứng nghén, mức độ biến nhất gây cường giáp khi mang thai và nhiễm độc giáp thường nhẹ và thường tự hết có thể xảy ra ở 1 - 3% tổng số ca mang thai. mà không cần điều trị đặc hiệu. Do đó số lượng Được coi là cường giáp do thai khi cường bệnh nhân của các nhóm nguyên nhân cường giáp thoáng qua, ổn định trong nửa đầu của giáp này thường ít. thai kỳ và được đặc trưng bởi tăng FT4 hoặc Nguyên nhân của cường giáp có liên quan T4 với TSH giảm, không có tự kháng thể của TCNCYH 185 (12) - 2024 259
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tuyến giáp hoặc các đặc điểm lâm sàng gợi ý V. KẾT LUẬN bệnh Basedow. Cường giáp do thai thường là Nghiên cứu trên 370 bệnh nhân nhiễm độc hậu quả của việc tăng nồng độ HCG.12 Trong giáp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học nghiên cứu của chúng tôi có 90,9% bệnh nhân Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 12 năm cường giáp do thai cũng có tình trạng nhiễm 2023, chúng tôi thấy Basedow là nguyên nhân độc giáp nhẹ. Chỉ có 1 bệnh nhân cường giáp gây nhiễm độc giáp thường gặp nhất. Tuổi trung do thai có mức độ cường giáp trung bình. Tình bình ở nhóm bướu đơn nhân độc và bướu đa trạng nhiễm độc giáp nặng chỉ gặp ở nhóm nhân độc cao hơn so với tuổi trung bình ở các bệnh nhân Basedow và nhóm bệnh nhân có nhóm nguyên nhân còn lại. Đa số bệnh nhân sử dụng các thuốc chứa iod (amiodarone, các trong nghiên cứu là nữ. 100% bệnh nhân bướu chất cản quang...). giáp đơn nhân độc, đa nhân độc và viêm tuyến Trab bản chất là tự kháng thể gắn với các giáp bán cấp có tình trạng nhiễm độc giáp nhẹ. thụ thể của TSH trên bề mặt tế bào tuyến giáp Tình trạng nhiễm độc giáp nặng chỉ gặp ở nhóm và gây rối loạn hoạt động của TSH. Trab tăng bệnh nhân Basedow và nhóm bệnh nhân có sử ở 80 - 90% bệnh nhân bị bệnh Basedow. Xét dụng các thuốc chứa iod (amiodarone, các chất nghiệm này có độ nhạy 97%, độ đặc hiệu cản quang...). 99%.3,4 Chính vì vậy, Trab thường được chỉ định trong chẩn đoán cường giáp do Basedow. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuy nhiên, Trab có thể âm tính trong trường 1. Chaker L, Cooper DS, Walsh JP, Peeters hợp cường giáp nhẹ. Trong nghiên cứu của RP. Hyperthyroidism. Lancet. 2024; 403(10428): chúng tôi, có 261 bệnh nhân Basedow được 768-780. doi: 10.1016/S0140-6736(23)02016-0. làm xét nghiệm Trab. Kết quả cho thấy có 2. Lee SY, Pearce EN. Hyperthyroidism 93,9% bệnh nhân có kết quả Trab dương tính A Review. JAMA. 2023; 330(15): 1472-1483. (> 1,75). Chỉ có một tỷ lệ nhỏ có Trab < 1,75 doi:10.1001/jama.2023.19052. chiếm 6,1%. 3. Ross DS, Burch HB, Cooper DS, Greenlee Lồi mắt là biểu hiện lâm sàng đặc trưng của MC, Laurberg P, Maia AL, Rivkees SA, Samuels bệnh Basedow, đồng thời cũng là biểu hiện M, Sosa JA, Stan MN, Walter MA. 2016 American đặc hiệu cho cơ chế tự miễn của bệnh. Yếu Thyroid Association Guidelines for Diagnosis tố quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của and Management of Hyperthyroidism and bệnh mắt Basedow là kháng thể kháng thụ thể Other Causes of Thyrotoxicosis. Thyroid. 2016; TSH gọi là TRAb, đây cũng là kháng thể chủ 26(10):1343-1421. doi: 10.1089/thy.2016.0229. yếu gây cường chức năng tuyến giáp trong bệnh Basedow. Nhiều nghiên cứu cho thấy có 4. Vũ Bích Nga (2022). Bệnh lý rối loạn chức mối liên hệ giữa sự tăng nồng độ TRAb với năng tuyến giáp: Cường giáp và suy giáp, Bệnh tiến triển của bệnh mắt Basedow. Tuy nhiên lý tuyến giáp trong thực hành lâm sàng, Nhà trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa thấy có xuất bản y học, chương III: 140 – 231. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ lồi 5. Iglesias P, Dévora O, García J, Tajada mắt ở nhóm Trab > 1,75 và nhóm Trab ≤ 1,75. P, García-Arévalo C, Díez JJ. Severe Có thể do số lượng bệnh nhân có bệnh mắt hyperthyroidism: aetiology, clinical features Basedow trong nghiên cứu của chúng tôi còn and treatment outcome. Clin Endocrinol chưa nhiều, nên chưa thấy có sự khác biệt có (Oxf). 2009; 72: 551–557. doi: 10.1111/j.1365- ý nghĩa thống kê 2265.2009.03682.x. 260 TCNCYH 185 (12) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Abraham-Nordling M, Törring O, 9. Massimo Tonacchera and Dagmar Führer Lantz M, Hallengren B, Ohrling H, Lundell (2018). Toxic Adenoma and Multinodular G, Calissendorff J, Jörneskog G, Wallin G. Toxic, Thyroid Disease, Springer International Incidence of hyperthyroidism in Stockholm, Publishing AG, 17: 515 – 534. https://doi. Sweden, 2003-2005. Eur J Endocrinol. 2008; org/10.1007/978-3-319-45013-1_18. 158(6): 823-7. doi: 10.1530/EJE-07-0877. 10. Hurley, D.L. and Gharib, H. Evaluation 7. Baldé N, Kaké A, Sylla D, Diallo A, Diallo and Management of Multinodular Goiter. M, Diallo M, Diango A, Kourouma L, Bah E, Otolaryngologic Clinics of North America. 1996; Diallo M, Dieng K and Barry M. Graves’ Disease 29: 527-540. in 100 Cases in Conakry: Epidemiological, 11. Al-Jabri, Abdallah Talib et al. Clinical, Therapeutic, and Evolutionary Aspects. AACE2021-A-1020: Toxic Multinodular Goiter: Open Journal of Endocrine and Metabolic Epidemiological, Clinical, Biochemical and Diseases. 2022; 12: 75-81. doi: 10.4236/ Radiological Features. Endocrine Practice. ojemd.2022.122005. 2021; Volume 27, Issue 12, S33. https://doi. 8. Carlé A, Pedersen IB, Knudsen N, Perrild org/10.1016/j.eprac.2021.11.050. H, Ovesen L, Rasmussen LB, Laurberg P. 12. Petca A, Dimcea DA, Dumitrașcu MC, Epidemiology of subtypes of hyperthyroidism Șandru F, Mehedințu C, Petca RC. Management in Denmark: a population-based study. Eur J of Hyperthyroidism during Pregnancy: A Endocrinol. 2011; 164(5): 801-9. doi: 10.1530/ Systematic Literature Review. J Clin Med. EJE-10-1155. 2023; 12(5): 1811. doi: 10.3390/jcm12051811. Summary ETIOLOGIES OF THYROTOXICOSIS AND SOME CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH THYROTOXICOSIS AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Thyrotoxicosis is a common thyroid disorder with multiple etiologies. With the aim of determining the cause of thyrotoxicosis and describing some clinical and subclinical characteristics of patients with thyrotoxicosis at Hanoi Medical University Hospital, we conducted a cross-sectional study on 370 patients treated at Hanoi Medical University Hospital from August 2023 to December 2023. Graves’ disease was the most common cause of thyrotoxicosis, accounting for 82.4%. Other less common causes were subacute thyroiditis (1.6%), solitary toxic adenoma (1.1%), multinodular toxic goiter (0.8%), gestational thyrotoxicosis (3%), and iodine-induced hyperthyroidism (1.1%), due to excess exogenous thyroid hormone (0.8%). Notably, 31 patients (8.3%) were of unknown causes. The average age of patients was 42.32 ± 14.19 years old. The majority of the patients were female, the female/male ratio was 3.2/1. The largest age group was adults aged from 31 to 40 years old, accounting for 28.9%. Keywords: Thyrotoxicosis, Graves’ disease. TCNCYH 185 (12) - 2024 261
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN (Kỳ 1)
5 p |
281 |
62
-
Cường giáp (Phần 1)
6 p |
223 |
33
-
Suy tim (Heart failure) (Kỳ 4)
9 p |
171 |
31
-
Hội chứng cường chức năng tuyến giáp (Kỳ 1)
5 p |
169 |
22
-
BÀI GIẢNG BASEDOW (Kỳ 4)
5 p |
130 |
16
-
Tìm hiểu về Cường giáp và cường giáp trong thai kỳ (kỳ 2)
8 p |
178 |
12
-
Viêm tuyến giáp mạn tính
5 p |
256 |
11
-
Lưu ý khi dùng carbimazol điều trị cường giáp
4 p |
91 |
6
-
Hội chứng cường chức năng tuyến giáp
13 p |
87 |
4
-
Basedow có thể gây tử vong
4 p |
85 |
3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 7: Hội chứng nhiễm độc giáp
6 p |
60 |
3
-
Bài giảng môn Nội bệnh lý: Bệnh Basedow
66 p |
47 |
3
-
Bài giảng Hội chứng nhiễm độc giáp - TS.Lê Văn Chi
39 p |
5 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)