intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

nhà nước và pháp luật: phần 2

Chia sẻ: Tháng Năm Vội Vã | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

96
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách giới thiệu tới người đọc các nội dung: chính quyền địa phương các cấp, pháp luật, hình thức pháp luật, hệ thống pháp luật việt nam, quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật. mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: nhà nước và pháp luật: phần 2

  1. C H Ư Ơ N G IX CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP Xin chào anh/chị học viên. Rất hân hạnh gặp lại ừong chương IX môn Nhà nước và Pháp luật. Vào đầu trong chương IX môn Nhà nước và Pháp luật trình bày về cơ quan địa phương các cấp. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một Nhà nước đơn nhất, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Theo Hiến pháp hiện hành, các đơn vị hành chính cùa nước ta được phân định như sau: - Nước chia thành tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương; - Tinh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; - Thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; - Huyện chia thành xã, thị trấn; - Thành phố thuộc tinh, thị xã chia thành phường và xã; - Quận chia thành phường. ở các cấp đó, theo Hiến pháp hiện hành đều có Hội đồng nhân dân và ủ y ban nhân dân. Chương IX gồm bốn nội dung: Iệ Quan niệm chung về Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân các cấp. II. Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân cấp tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương. III. Hội đồng nhân dần, ủ y ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xă, thành phổ thuộc tinh. IV. Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. M ục đích chung, học xong chương IX học viên sẽ nắm vững quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân các cấp và ủ y ban nhân dân các cấp địa phương nói chung. M ụ c đích cụ th ể là học viên sau có khả năng nhận biết quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân từng cấp, từng vùng có những đặc điểm khác nhau. 139 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. I. Quan niệm chung về Hội đồng nhân dân các cấp, ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ cùa nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp ữên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng đề phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thằn của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Hội đồng nhân dân các cấp có thường trực Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tồ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân địa phương. Nhiệm kỳ mỗi khóa của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân tiếp tục làm việc cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân, các ban của Hội đồng nhàn dân khóa mới. Chù tịch Hội đồng nhân dân, Chù tịch ủ y ban nhân dân ờ mỗi đơn vị hành chính không giữ chúc vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động cùa ủ y ban thường vụ Quốc hội, chịu sự hirớng dẫn và kiểm ữa của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản cùa cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định cùa ủ y ban thường vụ Quốc hội. ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân bầu và được Chính phù phê chuẩn, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính địa phương chịu sự lãnh đạo điều hành trực tiếp cùa Chính phủ, của cơ quan hành chính cấp trên, chịu trách nhiệm quàn lý mọi mặt đời sông nhân dân địa phương. 140 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. ủ y ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch, Phó Chù tịch và ủ y viên. Chủ tịch ủ y ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác cùa ủ y ban nhân dân không nhất thiết là phải đại biểu Hội đồng nhân dân. Kết quả bầu các thành viên cùa ủ y ban nhân dân phải được Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quà bầu các thành viên của ủ y ban nhân dàn cấp tinh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch ủ y ban nhân dân thì Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch ủ y ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chù tịch ủ y ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. ủ y ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và ủ y ban nhân dân trên cấp trực tiếp. ủ y ban nhân dân phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định như sau: - ủ y ban nhân dân cấp tình có từ chín đến mười thành viên; ủ y ban nhân dân thành phố Hà Nội và ủ y ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên; - ủ y ban nhân dân cấp huyện và tương đương có từ bày đến chúi thành viên; - ủ y ban nhân dân cấp xã và tương đương có từ ba đến năm thành viên. Câu hỏi nôi dune I: C ảu 1: Trinh bày vai trò, vị trí của Hội đồng nhân dân các cấp theo luật hiện hành? C âu 2 : Trình bày vai trò, vị tri của ủ y ban nhân dân các cấp theo luật hiện hành? r â u 3 (trắc nghiêm ): Chủ tịch Hội đông nhân dân, Chủ tịch ủ y ban nhân dân các cấp được bầu và giữ chức vụ mấy nhiệm kỳ? (chọn đáp án đúng nhất). A. Hai nhiệm kỳ. B. Không quá hai nhiệm kỳ. 141 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. c . Không quá hai nhiệm kỳ liên tục. D. Không quá hai nhiệm kỳ liên tục ở mỗi đơn vị hành chính. Câu 4 (trắc nghiêm): Theo Hiến pháp hiện hành, vị trí của Hội đồng nhân dân khác vị trí của ủ y ban nhân dân ờ điểm nào? A. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính đại diện cho cơ quan hành chính cấp trên. B. Hội đồng nhân dân, cơ quan quyền lực ở địa phương, làm việc theo chế độ tập thể. ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính địa phương, chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính cấp trên. c . Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ờ địa phương, ủ y ban nhân dân, cơ quan chấp hành cùa Hội đồng nhân dân. D. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương, đại diện cho nhãn dân địã phương, ủ y ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính đại diện cho cơ quan hành chính cấp trên. n . Hội dông nhân dân và ủy ban nhân dân cấp tinh, thành phố trực thuộc Trung ưdng 1. HỘIđông nhân dân cấp tinh, thành phõ trực thuộc Trung ương Có nhiệm vụ, quyền hạn ữong phạm vi địa phương về các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên, và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật. v ề xây đựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân tinh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn: bầu, miễn nhiệm, bãi miễn Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủ y viên thường trực Hội đồng nhân dân Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của ủ y ban nhân dân, Trường Ban và các thành viên khác của các Ban Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại diện Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật; • Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. • Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc ủ y ban nhân dân cấp tình, cấp huyện; quyết định thành lập, sáng lập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp theo hướng dln cùa Chính phủ; 142 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. • Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; • Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ; • Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chinh địa giới hành chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật. • Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chi thị trái pháp luật của ủ y ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện. • Trình ủ y ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. • Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã. Riêng Hôi đồng nhân dân thành phố trưc thuôc Trung ương còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ; • Thông qua kế hoạch kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị để trinh Chính phủ phê duyệt; • Quyết định biện pháp đảm bảo công cộng, an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị. • Quyết định biện pháp quàn lý dân cư ờ thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị. 2ề ủy ban nhân dân Cấp tính, thảnh p h ế trực thuộc Trung ương Các lĩnh vực mà ủ y ban nhân dân trực tiếp quản lý trong phạm vi tinh, thành phố trực thuộc Trung ương là: lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, tài chính, quy hoạch vùng, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngu nghiệp, thủy lợi và đất đai, lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lĩnh vực giao thông vận tải, lĩnh 143 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, lĩnh vực y tế và xã hội, lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chinh sách dân tộc và chính sách tôn giáo, về lĩnh vực thi hành pháp luật. v ề lĩnh vực xây dựng chính quyền và quàn lý địa giới hành chính: • Tồ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; • Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc ủ y ban nhân dân theo hướng dẫn cùa Chính phủ tìn h Hội đồng nhân dân quyết định; • Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủ y ban nhân dân cấp mình; • Quyết định thành lập các đởn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sờ quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý Nhà nước đối với cơ quan tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tinh; • Cho phép thành lập, giải thể, cồ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế nước đặt văn phòng đại diện, cho nhánh hoạt động trên địa bàn tinh theo quy định cùa pháp luật. • Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm ứa việc thành lập và hoạt động cùa các hội theo quy định của pháp luật; • Quyết định phàn bồ chì tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và ủ y ban nhân dân cấp huyện; chi đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; • Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phù. • Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chình địa giới hành chính trinh Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; • Chi đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chi giới và bàn đồ địa giới hành chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh; • Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng truờng, công trình công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Riêng ủ y ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Tổ chức thực hiện biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tể - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cà nước theo phân cấp của Chính phủ; • Chi đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trinh kết cấu hạ tầng đô thị; lập quy hoạch tồng thể về xây dựng và phát triển đô thị trình Hội đồng nhân dân thông qua để Chính phủ phê duyệt; • Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định cùa pháp luật; • Trực tiếp quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật; • Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ờ; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sờ hữu N hà nước của thàiih phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị; • Hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; • Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ờ đô thị theo quy định của pháp luật; • Tổ chúc, chi đạo thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đòi sống dân cư đô thị; • Tổ chức, chi đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tồ chức phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị. Câu hỏi nôi dune II: C ầu 1: ủ y ban nhân dân cấp thành phố trực thuộc Trung ương có thêm những quyền hạn, nhiệm vụ gì khác với ủ y ban nhân dân cấp tinh? r â u 2 (trắc nghiêm ): Cơ quan nào quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn (chù yếu là các Sở) thuộc cấp tinh, thành phố trực thuộc Trung ương (chọn đáp án đúng nhất). A. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. B. ủ y ban nhân dân tinh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân đề nghị, Chính phù quyết định. 145 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. c . Hội đồng nhân dân tinh, thành pbố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị cùa ủ y ban nhân dân. D. Ùy ban nhân dân tinh, thành phố trực thuộc Trung ựơng quyết định. III. Hội đông nhân dân, ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thj xã, thành phõ trực thuộc tinh 1. Hội đông nhân dân cấp quận, huyện, thị xã thành phõ trực thuật tinh Có nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi huyện về cạc lĩnh vưc kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trưởng, quốe phòng, an ninh, trật tụ, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật. v ề xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn: • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chù tịch, Phó Chủ tịch, ủ y viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban nhân dân, Trường ban và các thành viên khác cùa các Ban của Hội đồng nhân dân Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biều Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật; • Bò phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; • Bãi bò một phần hoặc toàn bộ quyết định, chi thị trái pháp luật của ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật cùa Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. • Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn ứong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân, trinh Hội đồng nhân dân cấp tinh, thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn trước khi thi hành. • Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chinh địa giới hành chính ờ địa phương để đề nghị cấp trên có thấm quyền xem xét, quyết định. Riêng Hội đồng nhân dân quận còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phô; • Quyết định biện pháp bảo đàm trật tự công cộng, giao thông; phòng, chống cháy, nồ và bảo vệ mội trường, cảnh quan đô thị; 146 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. • Quyết định biện pháp quản lý dân cư đố thị và tổ chúc đời sống nhân dân trên địa bàn. Riêng Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạlí: • Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thị xã, thành phố thuộc tinh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình ủ y ban nhân dân cấp ừên trực tiếp phê duyệt; • Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; • Quyết định biện pháp bảo đàm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nồ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị của thị xã, thành phố thuộc tình; • Quyết định biện pháp quản lý dân cu đô thị và tồ chức đòi sống nhân dân trên địa bàn. Riêng Hội đồng nhân dân huyện địa bàn hải đảo còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Quyết định các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật; • Quyết định các biện pháp để quản lý dân cư trên đào và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn; • Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2. ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tính Các lĩnh vực m à ủ y ban nhân dân trực tiếp quản lý trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tinh là: lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai, công nghiệp, tiểu thù công nghiệp, lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thê dục thể thao, lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, và thi hành pháp luật. về xây dựng chinh quyền và quản lý địa giới hành chính, ủy ban nhân dân có quyền hạn và nhiệm v(/ề- • Tổ chức thực hiện bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; 147 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. • Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cùa cơ quan chuyên môn thuộc Uy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ù y ban nhân dàn cấp trên; • Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủ y ban nhân dân cấp trên; • Quản lý hồ sơ, mốc, chi giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; • Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ờ địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định. Riêng ủy ban nhăn dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tinh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt; • Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đô thị cùa thị xã, thành phố thuộc tinh trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bào đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nồ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn; • Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sờ hữu Nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp cùa Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm trong xây dạng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật; • Quản lý, kiểm tra đối với việc sù dụng các công trình công cộng được giao trên địa bàn; việc xây dựng trường pho thông quốc lập các cấp; việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thòng nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phưong; • Quàn lý các cơ sờ văn hóa - thông tin, thề dục thể thao của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị cùa các di tích lịch sừ - văn hóa và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý. Riêng ủy ban nhăn dân quận còn có thêm nhiệm vụ, quyển hạn sau: • Tổ chức thực hiện các biện pháp bào đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị cùa thành phố; • Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp cùa Chính phủ; 148 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. • c ấ p giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ờ đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xừ lý vi phạm trong xây dựng, lân chiêm đất đai theo quy định của pháp luật; • Quản lý, kiểm tra việc sừ dụng các công trình công cộng do thành phô giao trên địa bàn quận. Riêng ủy ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo còn cổ thêm nhiệm vụ quyền hạn: • Thực hiện các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định cùa pháp luật; • Thực hiện các biện pháp để quản lý dân cư trên địa bàn; • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Câu hỏi nôi dunp UI: C âu 1: Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tinh có nhiệm vụ, quyền hạn gì về xây dựng chính quyền địa phương? C âu 2 : Hội đồng nhân dân các huyện địa bàn hải đào có thêm những nhiệm vụ, quyền hạn gì ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn chung của cấp huyện? Cầu 3 (trắc nghiêm ); Trong việc quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tinh có nhiệm vụ, quyền hạn gì? (chọn đáp án đúng nhất). A. Thông qua đề án thành lập, sát nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính địa phương, đề nghị cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. B. Thông qua đề án thành lập, chia, tách địa giới hành chính địa phương đề nghị cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. c . Thông qua đề án thành lập, chia, tách địa giới hành chính địa phương, đề nghị cấp trên quyết định. D. Thông qua đề án thành lập, điều chinh địa giới hành chính địa phương, đề nghị cấp trên có thẩm quyền quyết định. IV. Hội đông nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn l ấHội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn Có nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi xã, phường, thị trấn về lĩnh vưc kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội và đời sông, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao 149 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. bào vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng, an ninh, ừật tự, an tổàn xã hội, vê thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật. v ề xây dựng chính quyền địa phương: • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chù tịch, Phỏ ch ù tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên khác cùa ủ y ban nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại hiểu theo quy định của pháp luật; • Bò phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; • Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chì thị ữái pháp luật của ủy ban nhân dân cùng cấp; • Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chitth địa giới hành chính ờ địa phương để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xẻt, giải quyết. Riêng Hội đồng nhân dân phường còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Quyết định biện pháp thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; bầo đâta trật tự công cộng và cảnh quan đô thị, trật tự xây dựng ữên địa bàn phường; • Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn mình đô thịị biện pháp phòng cháy, nổ, giữ gìn vệ sinh; bào vệ môi trường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị trong phạm vi quản lý; • Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống nhân dân ữẻn địa bàn phường. 2. ủy ban nhắn dân xã, phường, thị trấn Các lĩnh vực mà ủ y ban nhân dân xã, phường, thị ữấn trực tiếp quàn lý trong phạm vi xã là: lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngu nghiệp, thùy lợi và tiểu thủ công nghiệp, lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, vàn hóa và thể dục thể thao, lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ờ địa phươtìg thục hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, về việc thi hành pháp luật. Riêng ủy ban nhân dân phường còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn: • Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phuờttg vể việc đảm bào thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xâ hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nểp sống văn minh đô thị, phòng, chông các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phổ, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị theo địa bàn; 150 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. • Thanh tra việc sử dụng đất đai cùa tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; • Quản lý bào vệ cơ sở kết cấu hạ tầng trên địa bàn phường theo phân câp, ngăn chặn, xừ lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định cùa pháp luật; • Kiểm tra giấy phép xây dựng cùa tồ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản, đình chi những công trình xây dựng, sừa chữa, cải tạo không có giấy phép và báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Câu hỏi nôi dune IV: C âu ĩ : về xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Câu 2 ftrắc nghiêm): v ề điều chỉnh địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn gì? (chọn đáp án đúng nhất). A. Thông qua đề án thành lập, điều chinh địa giới hành chính ở địa phương, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét. B. Thông qua đề án thành lập, sát nhập, chia và điều chình địa giới hành chính ở địa phương, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. c . Thông qua đề án thành lập, chia, tách địa giới hành chính ờ địa phương, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. D. Thông qua đề án thành lập, sát nhập, điều chỉnh địa giới hành chính ờ địa phuơng, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định. Câu 3 (bài tân): Quận A thuộc thành phố Hà Nội được điều chinh lại thành hai quận mới có tên gọi là quận B và quận c . Thành viên Hội đồng nhân dân quận A do chưa hết nhiệm kỳ cũ được chia về quận B và quận c để lãnh đạo thành lập quận mới. Anh/chị hãy dựa vào luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủ y ban nhân dân trình bày những việc xây dựng chính quyền quận mới. 151 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. CHƯƠNG X PHÁP LUẬT Xin chào anh/chị học viên. Rất hân hạnh được gặp lại các anh chị trong chương X môn Nhà nước và Pháp luật. Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về pháp luật, gồm bốn nội dung: I. Khái niệm Pháp luật - Bàn chất của pháp luật. II. Các đặc tính của pháp luật. III. Kiểu pháp luật. IV. Pháp chế XHCN. Mục đích chung là sau khi học chương này, anh/chị nắm được những vấn đề cơ bản về pháp luật và pháp chế. Mục đích cụ thể là học viên sẽ hiểu được: 1. Khái niệm nguồn gốc của pháp luật. 2. Bàn chất của pháp luật, các thuộc tính của pháp luật. 3. Khái niệm pháp chế nội dung pháp chế XHCN, nguyên tắc pháp chế XHCN. I. Khái niệm pháp luật - Bản chất của pháp luật Có nhiều cách định nghĩa về pháp luật. Mác và Angghen đã viết trong Tuyên ngôn Đàng cộng sàn như sau: “Pháp luật tư sản là ý chí cùa giai cấp tư sản được đề lên thành luật. Nội dung cùa ý chí đó là do điều kiện sinh hoạt vật chất cùa giai cấp tư sản quyết định”. Trong cuốn Nguồn gốc sờ hữu, gia đình, Nhà nước, Angghen đã chúng minh pháp luật chi phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật cùa bất kỳ Nhà nước nào trong lịch sử đều mang tính giai cấp nhất định. Trong nhiều tác phẩm và bài nói của mình khi viết về Nhà nước pháp luật, pháp chế, Lênin đã nhấn manh pháp luật là công cụ để duy trì, cùng cố bàn chất giai cấp cùa Nhà nước, là một phương tiện của chuyên chính vô sản. Có thề đưa ra một định nghĩa tổng quát về pháp luật, đó là những quy tắc hướng dẫn hành vi của mọi người, mọi tổ chức trong xậ hội, những quy tắc đó do Nhà nước đặt ra, do các cơ quan nhà nước bảo đảm tô chức thực hiện, do các 152 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. cơ quan nhà nước bào vệ để hiệu lực của các quy tắc đó được thực hiện nghiêm chinh. 1. Nguồn gốc của pháp luật Trong cuộc sống nguyên thủy khi chua có Nhà nước, các bộ tộc, thị tộc đã dùng tục lệ, tập quán để điều chỉnh các mối quan hệ trong cộng đồng. Tục lệ, tập quán là những quy tắc xừ sự được cả cộng đồng thừa nhận, thi hành, vì nó phản ánh lợi ích chung của mọi người trong cộng đồng, mọi người đều sông chung, của cài là của chung, chưa có chế độ tư hữu, chế độ bóc lột, chưa có kẻ giàu người nghèo. Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội đã phân hóa thành các tầng lóp giàu nghèo thì người giàu thấy cần thiết lập ra một bộ máy để bảo vệ quyền lợi của minh. N hà nước ra đời, pháp luật cũng ra đời cùng N hà nước. Tục lệ, tập quán biểu hiện lợi ích chung của mỗi cộng đồng đã không còn thích hợp với lợi ích riêng của kẻ thống trị. Bộ máy m à họ lập ra, nhân danh Nhà nước đã ban hành pháp luật, các quy tắc xử sự bắt buộc đối với mọi người và chỉ thường có lợi cho họ, đó là lợi ích của giai cấp thống trị. Vậy là nguồn gốc làm phát sinh Nhà nước cũng là nguồn gốc làm phát sinh pháp luật. N hà nước là bộ máy thể hiện quyền lực của giai cấp thống trị thì pháp luật là công cụ của N hà nước để thực hiện quyền lực đó. 2. Bản chất của pháp luật Cũng như bản chất cùa Nhà nước, Mác và Angghen đã chứng minh rõ bản chất giai cấp của pháp luật tư sản trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản. Không chì riêng pháp luật cùa Nhà nước tư sản mới mang bản chất giai cấp mà nhận định của Mác - Angghen còn đúng với tất cả các Nhà nước đã xuất hiện khi có sự phân hóa xã hội thành các giai cấp. Pháp luật chỉ là một phương tiện, một công cụ của Nhà nước để củng cố quyền lực của N hà nước, để duy tri và phát triển các quan hệ xã hội theo định hướng của N hà nước, theo ý chí của giai cấp thống trị. Nhiệm vụ của pháp luật là điều chinh các mối quan hệ xã hội, chủ yếu là các nhóm quan hệ sau: • Quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội. • Quan hệ giữa N hà nước với các cộng đồng dân tộc trong một quốc gia. • Quan hệ giữa N hà nước với công dân. • Quan hệ giữa công dân với công dân. 153 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. • Quan hệ giữa các bộ phận quyền lực trong bộ máy Nhà nước. • Quan hệ giữa Nhà nước với cộng đồng tôn giáo. • Quan hệ giữa các Nhà nước trong cộng đồng Quốc tế. Các quan hệ đó diễn ra trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội v.v... của đời sống. Nhiệm vụ của pháp luật là phải điều chinh các quan hệ xã hội sao cho có lợi nhất cho nhà nuớc, cho giai cấp cầm quyền đồng thòi phù hợp với nguyện vọng cùa nhân dân trong nước. Đó là tính giai cấp, cũng là tính dân tộc cùa pháp luật. Câỵ=MLMẾLầtíữ&Ẩí Câu 1: Thế nào là pháp luật? Câu 2 (trắc nghiêm'): Nhiệm vụ cùa pháp luật là điều chinh các mối quan hệ xã hội, chủ yếu có mấy nhóm quan hệ sau: A. 7 nhóm B. 8 nhóm c . 9 nhóm D. 10 nhóm II. Các đặc tính cd bản của pháp luật 1. Tính quy phạm phố biến Pháp luật, đặt ra quy tắc hành vi có tính chất bắt buộc chung, phổ biến đối với cả mọi người tham gia vào các quan hệ xã hội mà nó điều chinh. Pháp luật chi ra hoàn cành, điều kiện cùa hành vi, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ mà nó điều chinh và đưa ra các hình thức xử lý nếu không tuân theo pháp luật. Pháp luật được thực hiện và có hiệu lực thường xuyên, lâu dài trong đời sống. 2. Tính xác định chặt chẽ vê mặt hình thức Nội dung của pháp luật được thể hiện bằng những hình thức nhất định. Mỗi Nhà nước có quy định về hình thức thể hiện các quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành, trong đó quy định những quy tắc xử sự chung, có tính quy phạm phổ biến, được thực hiện nhiều lần trong đời sống xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản luật và văn bàn dưới luật, có tên gọi, thể thức và hiệu lực pháp lý theo quy định Nhà nước. Nội dung của pháp luật phải được thể hiện rõ ràng chặt chẽ, khái quát trong các điều khoản, các văn bản pháp luật. Nếu các quy định pháp luật không chính xác, không chi rõ hoàn cảnh, quyền và nghĩa vụ, hậu quà không thực 154 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. hiện, thiếu thống nhất, trùng lặp, mâu thuẫn, không chặt chẽ thì việc thi hành pháp luật sẽ tùy tiện, không tránh khỏi tình trạng vi phạm pháp luật. Pháp luật luôn luôn phải đặt ra quy định cụ thể về hành vi của con người, trong trường hợp nào thì phải làm hay không được làm, ngăn cấm hay bắt buộc, trường hợp nào thì được lựa chọn. Phải quy định rất chặt chẽ, chính xác, dễ hiểu, dễ làm. 3. Tính hiệu lự c cao, được thực hiện bằng bộ máy Nhà nước Pháp luật được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều đó có nghĩa là quy phạm pháp luật có tính quyền lực Nhà nước bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức và công dân. Đồng thời, để pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chinh, Nhà nước sử dụng các biện pháp tư tường, tổ chức, kinh tế, khuyến khích, cưỡng chế v.về.. bảo đảm đưa pháp luật vào đời sống. Tính hiệu lực, được thực hiện bằng bộ máy Nhà nuớc thể hiện: • Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và hiểu biết pháp luật. • Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức, thuyết phục, bắt buộc các cơ quan Nhà nước, các viên chức Nhà nuớc, tôn trọng, sử dụng, thi hành nghiêm chinh, chính xác pháp luật. • Nhà nước thực hiện quyền áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật, các hành vi tranh chấp trong đời sống xã hội. • Nhà nước thực hiện sự cưỡng chế vói nhều hình thức khác nhau để khôi phục trật tự pháp luật. Những quy định bắt buộc của Nhà nước nếu ai không làm thì N hà nước sê cuỡng chế, bắt phải thực hiện, những quy định ngăn cấm, nếu ai làm thù thì N hà nước sẽ ngăn chặn. Bắt buộc phải làm hoặc ngàn chặn không cho làm đều là các hình thức cưỡng chế cùa N hà nước. 4. Tính khách quan và ồn định Cuộc sống luôn luôn biến động, phát triển trong đó có nhiều quan hệ xã hội mới nảy sinh, có nhu cầu khách quan phải điều chình bằng pháp luật. N hà nước nhận thức được sự đòi hỏi khách quan đó ban hành những quy định mới điều chình kịp thời các quan hệ xã hội mới đã hình thành tồn tại ổn định. Nếu những quan hệ xã hội mới hình thành chưa ổn định thì Nhà nước cần phải cân nhác điều chinh như thế nào. Đặc tính này có mấy điểm đáng chú ý: 155 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. • Pháp luật mang tính khách quan, được đặt ra do những yêu cầu thực tế, do sự xuất hiện cùa các quan hệ xã hội mới, đã hình thành một cách rõ ràng, ôn định. • Pháp luật phải phù hợp với thực tế đời sống xã hội. Mác đã từng nói pháp luật không được cao hơn kinh tế. • Pháp luật phải thường xuyên được sửa đổi, bồ sung cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với các quan hệ xã hội mới, bảo đảm cho pháp luật mang đầy đù tính khách quan ồn định. 5. Tính thông nhất, có hệ thông Pháp luật thường xuyên được ban hành dưới nhiều hình thức văn bản (luật, pháp lệnh, nghị định...), pháp luật bao gồm văn bản lập pháp và văn bản lập quy nên phải bảo đảm sự thống nhất, tính hệ thống của pháp luật. Đặc tinh này có mấy điểm cần chú ý: • Văn bàn pháp luật phải được sắp xếp theo một trật tự thang bậc, thành một hệ thống thống nhất. • Hiến pháp là đạo luật cơ bàn nhất, có vị trí cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật. • Văn bản lập pháp phải phục tùng hiến pháp. • Văn bàn lập quy phài phục tùng văn bàn lập pháp. Câu hỏi và trả lòi nôi dune II Câu Ị : Trình bày các đặc tính cùa pháp luật? Câu 2 (trắc nghiêm'): Pháp luật đặt ra quy định mang tính bắt buộc chung với mọi người, có hiệu lực thường xuyên, lâu dài. Đó là đặc tính gì của pháp luật? A. Tính xác định chặt chẽ về hình thức. B. Tính được bảo đàm bằng bộ máy Nhà nước. c . Tính quy phạm phổ biến. D. Đặc tính khách quan, ổn định. III. Các kiểu Pháp luật Cũng giống nhu việc phân loại các kiểu Nhà nước, mỗi kiểu Nhà nước có một kiều pháp luật phù hợp. Kiểu pháp luật là toàn bộ nội dung và hình thức pháp luật của Nhà nước, pháp luật đó phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền thống trị, thể hiện rõ nét bản chất giai cấp cùa nó. 156 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. Học thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế xã hội là cơ sờ để phân loại các kiểu Nhà nước, các kiểu pháp luật cho phù hợp với đặc điểm cùa mỗi hình thái kinh tế xã hội đã có trong lịch sử. Trong lich sử đã tồn tại bốn kiểu Nhà nước, gắn liền là bốn kiểu pháp luật: • Nhà nuớc chiếm hữu nô lệ có kiểu pháp luật chiếm hữu nô lệ. • Nhà nước phong kiến có kiểu pháp luật phong kiến. • Nhà nước tư sản có kiểu pháp luật tư sàn. • Nhà nước XHCN có kiểu pháp luật XHCN. J ẵ Kiều pháp luật chiêm hữu nô lệ Pháp luật chiếm hữu nô lệ xuất hiện với Nhà nước chiếm hữu nô lệ ra đời trên cơ sở của sự tan rã chế độ thị tộc, bộ lạc, với sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành hai giai cấp chủ yếu: chủ nô và nô lệ. Đặc điểm của kiểu pháp luật chiếm hữu nô lệ có mấy điểm sau: • Củng cố và bảo vệ chặt chẽ quyền sở hữu cùa chủ nô. Giữa chù nô vói nô lệ, nếu nô lệ xâm phạm quyền sờ hữu cùa chủ nô, chù nô có thể tự mình quyết định mọi hình phạt, cả đến tử hình. Giữa chù nô với nhau, mọi giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu kể cả mua bán nô lệ, pháp luật cùa Nhà nước đã quy định chế độ hợp đồng, cầm cố vay mượn, chế độ trách nhiệm dân sự khá chặt chẽ, điển hình là Luật La Mã ở thế kỷ thứ V trước công nguyên. • Thiết lập một chế độ pháp luật bóc lột, mua bán, giam giữ nô lệ rất dã man, hà khắc và một chế độ bất bình đảng giữa chủ nô với các tầng lớp nhân dân khác (như thị dân...). • Xóa bỏ sự phân chia dân cu theo huyết thống của chế độ thị tộc, bộ lạc, phân vạch địa giới lãnh thổ, các tầng lớp dân cư sống trên lãnh thổ trở thành dân tộc mỗi quốc gia, tuyên bố thành lập Nhà nước và chù quyền quốc gia. • Thiết lập và cùng cố quyền lực cùa giai cấp chủ nô bàng một hệ thống tổ chức quyền lực cùa N hà nước. • Phản ánh và điều chình các quan hệ sản xuất hàng hóa đã và đang hình thành trong chế độ chiếm hữu nô lệ (bộ Luật La Mã là một điển hình). Angghen và nhiều nhà tư tường, triết học, luật học đã nhận định bộ Luật La Mã, ra đời vào thế ký thứ V trước công nguyên là bộ luật hoàn thiện cùa thời kỳ lịch sử đó, quy định về quyền sờ hữu tư nhân, các định chế về mua bán, hợp đồng vay nượn, cầm cố v.v... trong một xã hội đã có sản xuất hàng hóa, trong đó bảo vệ chặt chẽ lợi ích cùa giai cấp chủ nô. 157 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. v ề sau, Luật La Mã vẫn được Nhà nước phong kiến và tư sàn đánh giá rất cao. được giảng dạy ờ các trường đại học, nhiều nước dựa vào Luật La Mã để xây đựng bộ luật dân sự của nước mình, trong đó chúng ta thấy có bộ luật dân sự Na-pô-lê-ông của Pháp (1864). Pháp luật của thời kỳ chiếm hữu nô lệ còn lưu lại đến nay như Luật Draco (Hy Lạp) ra đời vào năm 621 trước công nguyên, Luật Hammurapi của Nhà nước Babilon ra đời vào thế kỷ XVIII trước công nguyên đều có một nội dung là bào vệ chặt chẽ quyền sở hữu của chủ nô và trừng trị rất nặng đối với nô lệ nếu họ vi phạm pháp luật cùa Nhà nước đó. 2. Kiểu pháp luật phong kiên Nhà nước phong kiến do giai cấp địa chù, quý tộc nắm giữ đã tồn tại nhiều thế kỷ, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm ở hầu hết các vùng trên thế giới. Đặc điểm cùa kiểu pháp luật phong kiến có mấy điềm sau: • Mang nặng tính tôn giáo, thần quyền. Trong lịch sử, nhiều Nhà nước phong kiến coi tôn giáo như là quốc đạo, dựa vào tôn giáo để cùng cố quyền lực, rất tôn sùng và kính trọng những người đứng đầu tôn giáo. ở nhiều nước phong kiến phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam pháp luật cùa Nhà nước phong kiến đã ghi nhận và ban hành nhiều tín điều, đạo lý cùa các đạo, các tôn giáo như đạo Phật, đạo Lão, đạo Khổng v.v... ờ nhiều nước phương Tây, nhất là châu Âu, luật lệ của giáo hội (Ki tô giáo), tòa án cùa giáo hội được Nhà nước phong kiến công nhận, luật lệ giáo hội có thể điều chinh các quan hệ xã hội ngoài giáo hội, tòa án giáo hội có thẩm quyền rộng rãi, xừ cả những người ngoài giáo hội. • Duy tri, cùng cố, bảo vệ đặc quyền đặc lợi của quý tộc, địa chù, lãnh chúa, mà cao nhất là Vua. Vua không chịu trách nhiệm đạo lý, pháp lý về việc mình làm, Vua muốn làm gi cũng được, ban hành pháp luật, thu thuế, bổ nhiệm quan lại, phong cấp ruộng đất, tự mình xét xừ theo ý mình, là một người giữ độc quyền, chuyên quyền, đặc quyền. Pháp luật cùa một số Nhà nước cát cứ phong kiến ờ châu Âu quy định lãnh chúa có nhiều đặc quyền, đặc lợi như thu thuế, tịch thu tài sản cùa nông dân, xét xử nông dân, đi đến đâu nông dân nơi đó phải phục vụ. Pháp luật của Nhà nước phong kiến ờ Trung Quốc quy định mười tội lớn. “Thập ác” - đều là những tội xâm phạm đến Vua, quan lại, cận thần, cũng như 158 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0