intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae đa kháng thuốc ở bệnh nhân lơ xê mi cấp tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày biến chứng nhiễm trùng là một vấn đề lớn trong quản lý và điều trị bệnh Lơ xê mi cấp, đặc biệt là trong giai đoạn điều trị hóa chất, giai đoạn giảm bạch cầu trung tính. Nhiễm trùng do các Klebsiella pneumoniae đa kháng thuốc là mối đe dọa ngày càng tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae đa kháng thuốc ở bệnh nhân lơ xê mi cấp tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO KLEBSIELLA PNEUMONIAE ĐA KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Nguyễn Hồng Sơn1 , Trần Thu Thủy1 , Nguyễn Quốc Nhật1 , Phan Thanh Luân1 , Bạch Quốc Khánh1 , Nguyễn Hà Thanh1 TÓM TẮT 67 SUMMARY Biến chứng nhiễm trùng là một vấn đề lớn A CASE OF SEPSIS DUE TO MULTI- trong quản lý và điều trị bệnh Lơ xê mi cấp, đặc DRUG-RESISTANT KLEBSIELLA biệt là trong giai đoạn điều trị hóa chất, giai đoạn PNEUMONIAE IN A PATIENT WITH giảm bạch cầu trung tính. Nhiễm trùng do các ACUTE LEUKEMIA AT NATIONAL Klebsiella pneumoniae đa kháng thuốc là mối đe INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND dọa ngày càng tăng. Đặc biệt, ở viện Huyết học BLOOD TRANSFUSION Truyền máu trung ương đã chứng kiến tỷ lệ phân Infectious complications are a major problem lập Klebsiella pneumoniae tăng nhanh trong in the management and treatment of acute những năm gần đây. Nhân trường hợp một bệnh leukemia, especially during the period of nhân nữ, 30 tuổi, Lơ xê mi cấp dòng lympho bị chemotherapy and neutropenia. Infections due to nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae đa multidrug-resistant Klebsiella pneumoniae are a kháng gây ra trong giai đoạn giảm bạch cầu hạt growing threat. In particular, the NIHBT has trung tính sau khi điều trị hóa chất. Bệnh nhân witnessed a rapid increase in the isolation rate of cần được theo dõi chặt chẽ biểu hiện lâm sàng và Klebsiella pneumoniae in recent years. In the xét nghiệm đánh giá tình trạng rối loạn. Ngoài ra, case of a 30-year-old female patient with acute chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ lâm lymphocytic leukemia, she suffered from sàng, vi sinh và dược lâm sàng để đưa ra các septicemia caused by multiresistant Klebsiella quyết định điều trị kịp thời, thành công. Chúng pneumoniae during the neutropenic phase after tôi báo cáo trường hợp đặc biệt này, nhằm hiểu chemotherapy treatment. Patients need to be rõ hơn về Klebsiella pneumoniae đa kháng và closely monitored for clinical manifestations and cách xử trí những trường hợp phức tạp như vậy. tests to evaluate the disorder. In addition, we Từ khóa: Lơ xê mi cấp dòng lympho, have closely coordinated clinicians, Klebsiella pneumoniae, đa kháng, Viện Huyết microbiology and clinical pharmacy to make học-Truyền máu Trung ương. timely and successful treatment decisions. We report this unique case, aiming to better understand multidrug-resistant Klebsiella 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương pneumoniae and how to manage such complex Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Sơn cases. SĐT: 0981887871 Keywords: Acute lymphocytic leukemia Email: mysunshine2110@gmail.com (ALL), Klebsiella pneumoniae, multidrug- Ngày nhận bài: 30/7/2024 resistant (MDR), NIHBT Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Ngày duyệt bài: 27/9/2024 561
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ tôi trình bày trường hợp của một phụ nữ 30 Lơ xê mi (LXM) cấp là một nhóm bệnh tuổi được chẩn đoán nhiễm Klebsiella máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh tế bào pneumoniae đa kháng sau khi điều trị hóa non chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít, nguồn chất, BCTT giảm sâu kéo dài và đã điều trị gốc tại tủy xương. [1] Điều trị LXM đã có thành công. nhiều bước tiến vượt bậc trong hơn chục năm qua. Tuy nhiên, nhiễm khuẩn nghiêm trọng, II. BÁO CÁO CA BỆNH đe dọa tính mạng vẫn là nguyên nhân chính Bệnh nhân nữ, 30 tuổi, được chẩn đoán gây tử vong và thất bại điều trị ở nhóm bệnh Lơ xê mi cấp dòng lympho tế bào B, nhóm nhân này. Trong nhóm tác nhân nhiễm nguy cơ cao, gen BCR-ABL P210 (+) từ khuẩn, vi khuẩn gram âm đang có xu hướng tháng 8/2023, được điều trị hóa chất phác đồ gia tăng tình trạng kháng thuốc kháng sinh ở Hyper CVAD kết hợp với dasatinib, đã điều mức báo động toàn cầu, khiến điều trị gặp rất trị được các đợt course A1, B1, A2, B2, A3, nhiều khó khăn. [2], [3] WHO đã phân loại đạt lui bệnh hoàn toàn. Đợt này, bệnh nhân vi khuẩn gram âm kháng carbapenem là các vào viện (ngày 22/05/2024) điều trị tiếp phác mầm bệnh “ưu tiên số 1” cho nghiên cứu đồ B3. phát triển kháng sinh mới vì các chủng này Xét nghiệm đánh giá ban đầu (bảng 1) hiện còn rất ít kháng sinh hiệu quả. Các vi cho thấy các chỉ số xét nghiệm ổn định. Làm khuẩn gram âm kháng carbapenem tại bệnh huyết tủy đồ, mật độ tế bào tủy bình thường, viện thường gặp bao gồm: Các chủng họ số lượng tế bào tủy là 83,12G/L; 2% tế bào Enterobacterales (CRE), Acinetobacter blast. Đánh giá bệnh tồn dư tối thiểu baumannnii (CRAB), Pseudomonas (minimal residual disease - MRD) bằng aeruginosa (CRPA). Klebsiella pneumoniae phương pháp phân loại miễn dịch cho thấy (K. pneumoniae) thuộc họ Enterobacterales, đáp ứng MRD là 0,0014. Bệnh nhân được vi khuẩn đa kháng thường gặp tại bệnh viện. chẩn đoán Lơ xê mi cấp dòng lympho nhóm Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ cao, gen BCR-ABL P210 (+) đạt lui các biến chứng và tử vong liên quan là đặc bệnh hoàn toàn. Bệnh nhân được điều trị tiếp biệt quan trọng. Trong báo cáo này, chúng phác đồ Hyper CVAD đợt B3. Bảng 1: Xét nghiệm đánh giá trước điều trị hóa chất đợt 3 Nội dung Huyết sắc tố 110g/l, số lượng tiểu cầu 155G/L, số lượng bạch Huyết đồ cầu 6,31G/L (công thức bạch cầu bình thường) Mật độ tế bào tủy bình thường, SLTB tủy 83,12G/L, Blast 2%, Tủy đồ lui bệnh hoàn toàn MRD/Phân loại miễn dịch MRD 0,0014 Bệnh nhân được đưa vào điều trị hóa chất lần 1 âm tính. Bệnh nhân được bổ sung từ ngày 24/05/2024 (D1), Sau khi truyền hóa kháng sinh cefamandole 2g/lần x 2 lần/ngày. chất Methotrexate, bệnh nhân xuất hiện sốt Sau 2 ngày điều trị, bệnh nhân cắt sốt, và nhẹ 38,5 độ C kèm ho, hắt hơi; được làm test được duy trì tiếp cefamandole. Đến ngày cúm A, B, Covid âm tính và cấy máu 2 tay (D6), bạch cầu trung tính (BCTT) giảm 562
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 0,79G/L, bệnh nhân được bổ sung thêm gặp trên lâm sàng là nhiễm nấm máu, nhiễm thuốc dự phòng chống nấm fluconazol và vi khuẩn gram dương và đặc biệt là nhiễm vi kháng virus aciclovir. Đến ngày (D8), BCTT khuẩn gram âm đa kháng. Sau khi cân nhắc, giảm còn 0,42G/L, bệnh nhân được thêm chúng tôi quyết định cấy máu 2 tay lần 3 và filgrastim liều 5 mcg/kg/ngày. Sang ngày bổ sung thêm kháng nấm caspofugin. (D9), bệnh nhân xuất hiện sốt cao 39,5o C, Sang ngày (D13), diễn biến lâm sàng có ho, nghe phổi 2 bên thông khí tốt, được cấy xu hướng xấu lên, bệnh nhân mệt nhiều, sốt máu 2 tay lần 2 và bổ sung thêm kháng sinh cao liên tục 39-40o C, kèm nhiều cơn rét run meropenem 1g/lần x 3 lần/ngày và amikacin trong ngày (3 cơn), ho nhiều hơn, phổi xuất 1g/ngày. Sau 2 ngày, tình trạng sốt cao xuất hiện ran ẩm 2 bên, thiếu máu và XHDD rải hiện nhiều lần trong ngày, kèm theo xuất rác nhiều nơi, BCTT 0,003G/L, pro- huyết dưới da rải rác, ra máu âm đạo nhiều; calcitonin tăng cao 13,1ng/mL, đánh giá mức xét nghiệm ngày (D11), BCTT giảm còn lọc cầu thận trong giới hạn bình thường; 0.00G/L, chúng tôi đã nâng liều filgrastim chúng tôi đã hội chẩn lãnh đạo khoa, hội lên 10mcg/kg/ngày. Sang ngày (D12), bệnh chẩn với dược sĩ lâm sàng định hướng đến nhân vẫn tiếp tục sốt cao 39-400 C, sốt nhiều nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng và việc bổ cơn trong ngày. Lúc này chúng tôi định sung thêm kháng sinh colistin 150mg/lần x 2 hướng tới các nhóm tác nhân chính thường lần /ngày (liều nạp 200mg) đã được đặt ra. Hình 1: Diễn biến xét nghiệm và xử trí của bệnh nhân trong đợt điều trị Đến ngày (D14), tình trạng sốt cao và ho nhiều hơn, phổi ran ẩm 2 bên kèm thở nhiều cơn rét run trong ngày không cải thiện, nhanh 26l/p, SpO2 98%, chụp x quang ngực 563
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU có hình ảnh viêm phế quản phổi. Trong bối nghĩ nhiều tới Klebsiella pneumoniae và tiến cảnh đã sử dụng rất nhiều loại thuốc kháng hành làm kháng sinh đồ. Tuy chưa có kết quả sinh mạnh toàn thân và kháng nấm nhưng kháng sinh đồ, nhưng với kinh nghiệm lâm biểu hiện lâm sàng không có cải thiện mà sàng, chúng tôi đã định hướng nhiều tới vi còn có xu hướng xấu đi. Vào lúc 10h ngày khuẩn đa kháng. Ngay lập tức, chúng tôi lại (D14), Khoa vi sinh của viện đã thông báo hội chẩn với lãnh đạo khoa, quyết định bổ mẫu cấy máu ngày 04/06/2024 (D12) cho kết sung thêm ceftazidime/avibactam cho bệnh quả dương tính với vi khuẩn gram âm (-) nhân. Bảng 2: Kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ ngày 07/06/2024 (D15) STT Kháng sinh MIC Phiên giải 1 Amikacin 32 I 2 Ceftazidime 32 R 3 Ciprofloxacin ≥4 R 4 Colistin 0,5 I 5 Ceftolozane/Tazobactam ≥ 32 R 6 Ceftazidime/Avibactam 1 S 7 Cefepime ≥ 32 R 8 Gentamicin ≤1 S 9 Imipenem/Relebactam 0,5 S 10 Meropenem ≥ 16 R 11 Meropenem/Vaborbactam ≤ 0,5 S 12 Tigecycline 1 S 13 Piperacillin/Tazobactam ≤ 128 R (R: kháng thuốc, I: nghi ngờ, S: nhạy) Đến ngày (D15), tình trạng lâm sàng bắt sinh gentamicin, colistin, và đầu có cải thiện, khoảng cách giữa các cơn ceftazidime/avibactam; vẫn duy trì kháng sốt cao đã thưa hơn, tuy nhiên pro-calcitonin nấm caspofungin và kích bạch cầu filgrastim vẫn rất cao 39,3ng/mL và BCTT vẫn chưa có với liều 10mcg/kg/ngày. Sau 3 ngày tiếp theo biểu hiện mọc lại (BCTT 0.00G/L); tiên điều trị, tình trạng sốt đã giảm đáng kể, biểu lượng bệnh nhân vẫn hết sức dè dặt. Lúc này hiện lâm sàng cũng giảm đi nhanh chóng, có kết quả kháng sinh đồ trả về là vi khuẩn pro-calcitonin 6,59ng/mL, BCTT 2,64 G/L. K. pneumoniae đa kháng (hình 2), còn nhạy Chúng tôi dừng filgrastim, caspofungin và cảm với gentamicin, colistin và một số kháng chuyển sang itraconazole đề điều trị duy trì, sinh phối hợp thế hệ mới. Điều này đã giúp kháng sinh vẫn duy trì phối hợp 3 thuốc. chúng tôi thêm khẳng định việc điều trị là Theo dõi tiếp những ngày sau đó, tình trạng đúng hướng và kịp thời. Sau đó bệnh nhân lâm sàng đã ổn định, các chỉ số xét nghiệm được thay thế amikacin bằng gentamycin. cũng trở về như bình thường, cấy máu lại âm Như vậy tại thời điểm ngày (D15), bệnh tính (D19). nhân được sử dụng phối hợp 3 loại kháng 564
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 IV. BÀN LUẬN tiếp đến việc tăng độc lực. Các nghiên cứu 4.1. Sinh bệnh học Klebsiella cho thấy LPS, và đặc biệt là kháng nguyên O pneumoniae của vi khuẩn có khả năng ngăn chặn các Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn thuộc thành phần của hệ thống bổ thể tiếp cận vi họ vi khuẩn đường ruột Enterobacterales, vi khuẩn, do đó bảo vệ vi khuẩn khỏi sự phá khuẩn gram âm, có vỏ và không di động, có hủy qua miễn dịch trung gian bổ thể. Ngoài mặt gần như ở khắp nơi. Con người đóng vai CPS và LPS, K. pneumoniae còn có các phần trò là ổ chứa chính của K.pneumoniae. Trong phụ bề mặt mỏng gọi là fimbriae trên màng cộng đồng nói chung, 5% đến 38% cá nhân ngoài của chúng. Fimbriae đóng một vai trò mang vi khuẩn trong phân và 1% đến 6% quan trọng trong việc tạo điều kiện cho vi trong vòm họng. Nguồn lây nhiễm chính tại khuẩn bám vào và lây lan nhiễm trùng trong bệnh viện là đường tiêu hóa của bệnh nhân các mô bên trong. Siderophores liên kết với và bàn tay của nhân viên y tế. Nó có thể dẫn sắt, thông qua vai trò của chúng trong việc đến bùng phát nhiễm trùng bệnh viện [4]. hấp thu sắt, đây là yếu tố không thể thiếu cho Dựa trên kết quả lâm sàng, các chủng K. sự phát triển và nhân lên của vi khuẩn. [4], pneumoniae có thể được phân loại thành cổ [6], [7] điển (classical K. pneumonia - cKP) và siêu 4.2. Klebsiella pneumoniae đa kháng độc lực (hypervirulent K. pneumoniae - K. pneumoniae là một trong số ít vi hvKp). Các yếu tố độc lực trong hvKp là lớp khuẩn hiện đang có tỷ lệ kháng kháng sinh vỏ (CPS), lipopolysaccharides (LPS), cao thứ phát do sự thay đổi trong bộ gen cốt siderophores và fimbriae. [5] Vi khuẩn tạo ra lõi của sinh vật. Nhiễm trùng bệnh viện do một lớp polysaccharide ngoại bào riêng biệt K. pneumoniae có xu hướng mạn tính do hai (capsule polysaccharide - CPS), một lớp vỏ, yếu tố chính: Sự phát triển của màng sinh bao bọc cấu trúc tế bào và hoạt động như học trốn tránh miễn dịch trong cơ thể và việc một lá chắn chống lại khả năng miễn dịch sản xuất các enzyme có thể làm bất hoạt một bẩm sinh của vật chủ. Sự hiện diện của vỏ loại kháng sinh nhất định, khiến cơ thể kháng làm tăng khả năng sống sót của vi khuẩn và lại loại kháng sinh này, chẳng hạn như sản sự mất đi của lớp vỏ làm cho K. xuất men β-lactamase (extended-spectrum β- pneumoniae kém độc lực hơn hoặc không lactamase - ESBL) hoặc carbapenemases. còn độc lực. Việc sản xuất vỏ được kiểm soát Carbapenem thường được sử dụng để kiểm bởi một locus capsule polysaccharide (CPS) soát các bệnh nhiễm trùng nặng, là phương duy nhất, nơi chứa một số gen. Cho đến pháp được khuyến cáo điều trị đầu tay đối nay, K. pneumoniae được biết là sản xuất ít với nhiễm trùng ESBL-E bên ngoài đường nhất 79 loại vỏ, khác nhau về cấu trúc và tiết niệu [3]. Carbapenem có hoạt tính kháng thành phần sắp xếp của đơn vị khuẩn phổ rộng với cấu trúc đặc biệt, kết hợp polysaccharide. [6] Một yếu tố độc lực khác với vòng β-lactam, tạo ra sự bảo vệ chống lại là lipopolysaccharide (LPS). LPS ở K. hầu hết các β-lactamase. K. pneumoniae đa pneumoniae có độc lực cao có liên quan trực kháng thuốc, kháng với các thuốc nhóm 565
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Carbapenem được xếp vào nhóm CRE năm gần đây và đã cho thấy nhiều kết quả (carbapenem - resistant enterobacterales). đầy khả quan. Nhóm CRE gây ra hơn 13.000 ca nhiễm Để đảm bảo tỷ lệ sống sót cao ở những trùng và góp phần gây ra hơn 1.000 ca tử bệnh nhân nguy kịch do nhiễm trùng máu, vong ở Hoa Kỳ hàng năm [3]. Theo CDC việc nhanh chóng áp dụng liệu pháp kháng định nghĩa CRE là thành viên của bộ sinh theo kinh nghiệm thích hợp trong giai Enterobacterales kháng ít nhất 1 loại kháng đoạn đầu của nhiễm trùng huyết là rất quan sinh carbapenem hoặc sản xuất enzyme trọng [10]. Đặc biệt, đối với nhiễm trùng carbapenemase. Các carbapenemases phổ huyết do vi khuẩn đường ruột sinh ESBL gây biến nhất là K. pneumoniae carbapenemases ra, việc trì hoãn điều trị bằng kháng sinh (KPC), Verona integron-encoded metallo- thích hợp dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hơn đáng blactamase (VIM), imipenem-hydrolyzing kể (gấp đôi) đối với nhiễm khuẩn huyết metallico-β-lactamase (IMP) và oxacillinase- kháng kháng sinh. Trong trường hợp của 48 (OXA-48), chúng là một trong những chúng tôi, ngay khi nghi ngờ nhiễm khuẩn carbapenemase có tầm quan trọng toàn cầu huyết, liệu pháp kháng sinh thích hợp, cho [3], [8]. Tại Việt Nam, theo báo cáo giám sát bệnh nhân đã được đưa vào ngày (D9), tương kháng sinh năm 2020, K. pneumoniae là tác đối sớm là hai kháng sinh phổ rộng là nhân đứng thứ 3 gây nhiễm khuẩn huyết, sau meropenem và amikacin. Và ngay khi thấy Escherichia coli và Staphylococcus aureus. không hiệu quả với 2 kháng sinh phổ rộng Tuy nhiên, mức độ nhạy cảm kháng sinh của kia, pro-calcitonin tăng cao và BCTT vẫn các chủng K. pneumoniae từ bệnh phẩm máu giảm sâu, chúng tôi đã nghĩ tới nhiễm khuẩn cho thấy khả năng kháng Carbapenem khá vi khuẩn đa kháng; colistin đã được xem xét cao, trên 40% [2]. Bất kể nguyên nhân nhiễm đưa vào ngày (D13), trước khi có kết quả trùng hay bệnh đi kèm, nhiễm trùng máu do nuôi cấy 1 ngày. Và khi có kết quả nuôi cấy Klebsiella pneumoniae kháng kháng sinh đều là K. Pneumoniae, dựa vào dữ kiện lâm sàng có tỷ lệ tử vong cao từ 24% đến 72% [9]. được theo dõi rất sát sao, chúng tôi gần như 4.3. Điều trị kháng sinh nghĩ tới chủng K. Pneumoniae phân lập được Quản lý tình trạng kháng kháng sinh ở K. này là đa kháng. Trong khi đợi kết quả kháng pneumoniae đa kháng thuốc là một thách sinh đồ để chứng thực điều đó, chúng tôi lại thức lớn đối với các bác sĩ lâm sàng. Lựa bổ sung thêm kháng sinh thế mới, chọn điều trị tối ưu cho nhiễm trùng MDR- ceftazidime-avibactam. KP vẫn chưa được thiết lập rõ ràng. Các liệu Các tài liệu hiện tại thảo luận về một số pháp kết hợp bao gồm meropenem liều cao, khuyến nghị để điều trị các bệnh nhiễm trùng colistin, fosfomycin, tigecycline và do vi khuẩn gram âm MDR gây ra, đặc biệt aminoglycoside được sử dụng rộng rãi nhưng là đối với Klebsiella pneumoniae sản xuất cho kết quả dưới mức tối ưu. Các loại thuốc carbapenemase. Liệu pháp kháng sinh kết chống kháng sinh thế hệ mới nhắm đích hợp bao gồm kháng sinh bậc một và bậc hai MDR-KP đã được phát triển trong những đã cho thấy kết quả tốt hơn cho bệnh nhân so 566
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 với đơn trị liệu [11]. Theo khuyến cáo của chúng tôi vẫn chưa được triển khai. Với các hiệp hội nhiễm trùng Hoa Kỳ - IDSA 2023, đột biến gen kháng thuốc như KPC, OXA- ceftazidime - avibactam, meropenem- 48… đã được đưa vào trong các khuyến cáo vaborbactam và imipenem - cilastatin- với những lựa chọn kháng sinh ưu tiên hoặc relebactam là những lựa chọn điều trị ưu tiên là thay thế [3]. Vì lý do này, cũng như nhu cho các bệnh nhiễm trùng ngoài đường tiết cầu giảm thiểu thời gian cần thiết để chẩn niệu do K. pneumoniae gây ra, khi không có đoán xác định vi khuẩn, đặc biệt ở những kết quả xét nghiệm carbapenemase hoặc kết bệnh nhân nặng, sự kết hợp của các phương quả âm tính [3]. Có thể thấy, trường hợp ca pháp xác định kiểu gen (ví dụ: PCR, và giải lâm sàng của chúng tôi đã có chiến lược điều trị kháng sinh sớm một cách chính xác và trình tự NGS) và các xét nghiệm kiểu hình phù hợp. thông thường (nuôi cấy, làm kháng sinh đồ) 4.4. Chiến lược chẩn đoán bổ sung đã được đưa vào trong nhiều khuyến nghị và Trong ca lâm sàng của chúng tôi, tuy có thể tối ưu hóa thời gian chẩn đoán và cải điều trị kháng sinh một cách chính xác và thiện kết quả của bệnh nhân [13]. phù hợp nhưng đó là dựa trên kinh nghiệm V. KẾT LUẬN lâm sàng là yếu tố cốt lõi, sự kết hợp chặt Điều trị lơ xê mi cấp nói chung và lơ xê chẽ giữa các bác sĩ lâm sàng, vi sinh và dược mi cấp dòng lympho nói riêng đã có nhiều sĩ lâm sàng. Trên thực tế, việc điều trị kháng cải tiến vượt bậc trong điều trị và chăm sóc sinh bị trì hoãn hoặc không phù hợp ở những những năm gần đây, góp phần cải thiện rõ rệt bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết vi khuẩn đa thời gian sống thêm của nhóm bệnh này. Tuy kháng có thể được giải thích là do thời gian nhiên, nhiễm trùng do mầm bệnh vi khuẩn đa cần thiết để hoàn thành việc phân tích vi kháng làm tăng nguy cơ tử vong, thất bại khuẩn. Các mẫu cấy máu thường được sử điều trị, đặc biệt là giai đoạn giảm bạch cầu dụng mất từ 36 giờ đến vài ngày để mang lại trung tính. Chúng tôi báo cáo trường hợp kết quả cho việc xác định sinh vật và độ nhạy này, mô tả nhiễm khuẩn huyết cảm với kháng sinh của nó. Hơn nữa, nếu các K.pneumoniae kháng carbapenem, có liên chủng phân lập có cơ chế đề kháng phức tạp quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở (chẳng hạn như ESBL-E và Carbapenemase), bệnh nhân lơ xê mi cấp điều trị hóa chất. Với thì xét nghiệm nuôi cấy thông thường có thể việc định hướng nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa không đủ. Trong trường hợp lâm sàng của kháng, đưa ra các chiến lược điều trị kháng chúng tôi, xét nghiệm vi sinh của chúng tôi mới chỉ bao gồm phương pháp nuôi cấy và sinh sớm và phù hợp, chúng tôi đã kiểm soát thành công tình trạng nhiễm khuẩn huyết do làm kháng sinh đồ, cấy máu từ ngày (D12) K. pneumoniae đa kháng trong giai đoạn đến ngày (D14) có kết quả và phải mất thêm giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân lơ xê 1 ngày nữa để có kết quả kháng sinh đồ. Xác mi cấp sau điều trị hóa chất. định kiểu gen kháng thuốc thì tại cơ sở của 567
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TÀI LIỆU THAM KHẢO Carbapenemases in Klebsiella pneumoniae 1. Phạm Quang Vinh (2019), Lơ xê mi cấp, and Other Enterobacteriaceae: an Evolving Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Crisis of Global Dimensions. Clin Microbiol 2. Bộ Y tế (2023), Báo cáo giám sát kháng sinh Rev, 25(4), 682–707. tại Việt Nam năm 2020, Bộ Y Tế, Hà Nội. 9. Balkhair A., Al-Muharrmi Z., Al’Adawi 3. Tamma P.D., Aitken S.L., Bonomo R.A. B. và cộng sự. (2019). Prevalence and 30- và cộng sự. (2023). Infectious Diseases day all-cause mortality of carbapenem-and Society of America 2023 Guidance on the colistin-resistant bacteraemia caused by Treatment of Antimicrobial Resistant Gram- Acinetobacter baumannii, Pseudomonas Negative Infections. Clinical Infectious aeruginosa, and Klebsiella pneumoniae: Diseases, ciad428. Description of a decade-long trend. 4. Ashurst J.V. và Dawson A. (2023). International Journal of Infectious Diseases, Klebsiella Pneumonia. StatPearls [Internet]. 85, 10–15. StatPearls Publishing. 10. Burke A. Cunha (2015), ANTIBIOTIC 5. Tesfa T., Mitiku H., Edae M. và cộng sự. ESSENTIALS, . (2022). Prevalence and incidence of 11. Girometti N., Lewis R.E., Giannella M. và carbapenem-resistant K. pneumoniae cộng sự. (2014). Klebsiella pneumoniae colonization: systematic review and meta- Bloodstream Infection. Medicine analysis. Systematic Reviews, 11(1), 240. (Baltimore), 93(17), 298–309. 6. Abbas R., Chakkour M., Zein El Dine H. 12. Bartolini A., Frasson I., Cavallaro A. và và cộng sự. (2024). General Overview of cộng sự. (2014). Comparison of phenotypic Klebsiella pneumonia: Epidemiology and the methods for the detection of carbapenem Role of Siderophores in Its Pathogenicity. non-susceptible Enterobacteriaceae. Gut Biology (Basel), 13(2), 78. Pathog, 6, 13. 7. Zhu J., Wang T., Chen L. và cộng sự. 13. Cason C., D’Accolti M., Soffritti I. và cộng (2021). Virulence Factors in Hypervirulent sự. (2022). Next-generation sequencing and Klebsiella pneumoniae. Front Microbiol, 12, PCR technologies in monitoring the hospital 642484. microbiome and its drug resistance. Front 8. Tzouvelekis L.S., Markogiannakis A., Microbiol, 13, 969863. Psichogiou M. và cộng sự. (2012). 568
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2