T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TẠO MÁU NGOÀI TỦY Ở<br />
TRUNG THẤT SAU KHÔNG CÓ BIỂU HIỆN THIẾU MÁU<br />
Nguyễn Ngọc Trung1; Nguyễn Trường Giang2<br />
Nguyễn Văn Nam1; Vũ Đức Thắng1<br />
Lê Bá Hạnh1; Nguyễn Thế Kiên1<br />
TÓM TẮT<br />
Tạo máu ngoài tủy là một bệnh rất hiếm gặp, được định nghĩa là các tế bào máu tạo ra<br />
ngoài tủy xương. Cơ chế chính xác của tổn thương này vẫn chưa rõ. Chúng tôi xin báo cáo một<br />
trường hợp tạo máu ngoài tủy biểu hiện bằng khối u trung thất sau ở bệnh nhân không có biểu<br />
hiện thiếu máu được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u. Ca lâm sàng: bệnh nhân<br />
nam 55 tuổi, khám sức khỏe định kỳ phát hiện u trung thất sau. Chụp CT tổn thương u kích<br />
thước 30 x 35 mm, ngang mức D11 bên trái. Lâm sàng và xét nghiệm không có biểu hiện<br />
thiếu máu. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u. Tổn thương u dạng đồng nhất,<br />
dễ chảy máu. Mô bệnh học sau mổ là tạo máu ngoài tủy. Bàn luận: tạo máu ngoài tủy ở bệnh<br />
nhân không có biểu hiện thiếu máu rất dễ nhầm lẫn với u thần kinh ở trung thất sau. Chẩn đoán<br />
hình ảnh không đặc hiệu, vì vậy phẫu thuật là phương pháp nên xem xét để chẩn đoán xác<br />
định. Kết luận: khối u tổ chức tạo máu ngoài tủy có thể biểu hiện dưới dạng khối u không có<br />
triệu chứng, nằm ở trung thất sau ngang với các đốt sống ngực thấp. Phẫu thuật nội soi lồng<br />
ngực là lựa chọn an toàn và hiệu quả trong cắt bỏ khối u tạo máu ngoài tủy ở trung thất sau.<br />
* Từ khóa: U trung thất sau; Tạo máu ngoài tủy.<br />
<br />
<br />
Case Report: Extramedullary Hematopoiesis in the Posterior<br />
Mediastinum without Anemia<br />
Summary<br />
Extramedullary hematopoiesis is a rare condition featured by the formation of blood cells<br />
outside the bone marrow. The exact mechanism of extramedullary hematopoiesis is still<br />
unknown, but it is commonly seen in patients with hemopoetic disorders. We reported a case of<br />
extramedullary hematopoiesis manifested as a posterior mediastinal mass, which was not<br />
associated with anemia. The patient was managed with video-assisted thoracoscopic removal<br />
of the tumor. The patient was 55 years old who had a posterior mediastinal tumor accidently<br />
discovered during medical checkup. Chest CT-scan showed a mass of 30 x 35 mm located<br />
on the left side of the D11 vetebrae. Laboratory investigations revealed no sign of anemia.<br />
Gross examination of the tumor during thoracoscopic removal showed a homogenous and highly<br />
vascularized mass. Pathological studies confirmed extramedullary hematopoiesis nature of the tumor.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi: Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/10/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 14/02/2019<br />
<br />
99<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Discussion: Extramedullary hematopoiesis in the posterior mediastinum without anemia might<br />
be misdiagnosed as a tumor of neurological origin. Since the images of a extramedullary<br />
hematopoiesis tumor in diasgnostic imaging techniques are not suggestive, sampling of the<br />
tumor via surgery is necessary for diagnosis. Conclusion: A extramedullary hematopoiesis<br />
tumor may present as an asymptomatic posterior mediastinal tumor located beside low thoracic<br />
vertebrae. Video-assisted thoracoscopic surgery may be safe and effective in removal of a<br />
extramedullary hematopoiesis tumor located at the posterior mediastinum.<br />
* Keywords: Posterior mediastinum tumor; Extramedullary hematopoiesis.<br />
<br />
TỔNG QUAN bệnh học. Tạo máu ngoài tủy ở trung thất<br />
sau là bệnh hiếm gặp, một vài trường<br />
Tạo máu ngoài tủy là một phản ứng<br />
hợp ở BN thiếu máu huyết tán được mô<br />
bù trừ, trong đó tế bào máu được tạo ra<br />
tả trong y văn [3]. Tạo máu ngoài tủy ở<br />
ngoài tủy. Bệnh thường liên quan đến<br />
trung thất sau ở BN không có biểu hiện<br />
những rối loạn cơ quan tạo máu hoặc<br />
thiếu máu đến nay mới chỉ có Takhar và<br />
thiếu máu huyết tán [1]. Tuy nhiên, cơ chế<br />
CS báo cáo (2016) [10]. Chúng tôi xin báo<br />
chính xác của tạo máu ngoài tủy vẫn<br />
cáo một trường hợp tạo máu ngoài tủy ở<br />
chưa biết chính xác. Các vị trí phổ biến<br />
trung thất sau nhưng không có biểu hiện<br />
nhất của tạo máu ngoài tủy là gan và<br />
của thiếu máu huyết tán hoặc rối loạn cơ<br />
lách, nhưng có trường hợp được ghi<br />
quan tạo máu.<br />
nhận thấy trong các cơ quan khác như<br />
trung thất, hạch bạch huyết, tuyến vú và CA LÂM SÀNG<br />
hệ thần kinh trung ương. Đặc điểm tổn BN nam 55 tuổi, khám sức khỏe định<br />
thương của tạo máu ngoài tủy trên CT và kỳ tình cờ phát hiện khối u trung thất sau,<br />
MRI là tổn thương có đặc điểm mô mềm, được chỉ định nhập viện điều trị. BN có<br />
ranh giới rõ, không xâm lấn hoặc phá hủy tiền sử bệnh lý mạn tính. Thăm khám<br />
cấu trúc lân cận, không vôi hóa. Nhìn chung, lâm sàng không có biểu hiện thiếu máu.<br />
tạo máu ngoài tủy ở bệnh nhân (BN) thiếu Xét nghiệm ban đầu ghi nhận: hồng cầu:<br />
máu tiên lượng thường tốt, ngoại trừ 5,27 T/l, huyết sắc tố: 163 g/l, hematocrit:<br />
trường hợp tạo máu ngoài tủy ở BN thiếu 47%, bạch cầu: 7,92 G/l, tiểu cầu: 195 G/l.<br />
máu do bệnh lý ác tính [1]. Trong số đó, Sinh hóa máu: bilirubin toàn phần:<br />
khối tạo máu ngoài tủy ở trung thất 16,81 µmol/l, bilirubin trực tiếp: 4,28 µmol/l,<br />
thường gặp ở trung thất sau. Đặc điểm GOT: 16,6 U/l, GPT: 33,8 U/l. Trên hình<br />
tổn thương của tạo máu ngoài tủy trung ảnh CT-scan tổn thương là khối tăng<br />
thất sau trên CT và MRI ngoài những đặc tỷ trọng đồng nhất (30 HU) kích thước<br />
điểm chung với tạo máu ngoài tủy thì tổn 30 x 35 mm nằm ở trung thất sau ngang<br />
thương thường nằm dưới mức đốt sống với bên trái đốt sống ngực thứ 11. Không<br />
ngực D6 [2]. Việc chẩn đoán xác định có xâm lấn cấu trúc xung quanh, không<br />
tương đối dễ dàng với phẫu thuật nội soi có hạch lân cận. Trong khi đó, X quang<br />
lồng ngực cắt khối u làm xét nghiệm mô ngực không phát hiện thấy tổn thương.<br />
<br />
100<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Tổn thương trên CT-scan. Hình 2: Hình ảnh X quang ngực.<br />
BN được làm các xét nghiệm tầm soát di căn nhưng không phát hiện tổn thương. BN<br />
được lên kế hoạch phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ khối u và chẩn đoán mô bệnh học.<br />
Qua phẫu thuật nội soi lồng ngực vào bên trái có làm xẹp phổi trái bằng gây mê nội<br />
khí quản 2 nòng. Tổn thương dạng khối u ngang mức D11 bên trái, sát động mạch chủ<br />
ngực, đồng nhất, dễ chảy máu. Tổn thương được cắt bỏ hoàn toàn, dẫn lưu khoang<br />
màng phổi bằng 01 ống Argyl 28 Fr. Mô bệnh học là tổ chức tạo máu với mẫu tiểu cầu,<br />
hồng cầu và tế bào tủy, mật độ tế bào nhiều, rải rác tế bào mỡ. BN được rút dẫn lưu<br />
sau mổ 01 ngày, hồi phục ra viện sau mổ 05 ngày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Mô bệnh học khối u.<br />
<br />
101<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
BÀN LUẬN [8]. Có trường hợp BN vào viện với chảy<br />
máu khoang màng phổi từ tổn thương tạo<br />
Tạo máu ngoài tủy là một quá trình bù<br />
máu ngoài tủy, phải điều trị cầm máu tích<br />
trừ sinh lý gây ra khi tủy xương không<br />
cực [9]. Về nguyên tắc, BN tạo máu ngoài<br />
đáp ứng được nhu cầu sản xuất tế bào<br />
tủy không có triệu chứng không cần điều<br />
máu, nhưng đôi khi nó được phát hiện<br />
trị. Việc chẩn đoán tạo máu ngoài tủy ở<br />
không có biểu hiện rõ ràng [4]. Tạo máu<br />
trung thất trên BN không biểu hiện thiếu<br />
ngoài tủy được Guizetti mô tả lần đầu tiên<br />
máu vẫn đang là thách thức với y học<br />
qua khám nghiệm tử thi năm 1912. Cho<br />
hiện nay. U tạo máu ngoài tủy trên BN<br />
mãi tới năm 1945, Ask-Upmark chẩn<br />
của chúng tôi nằm cạnh cột sống và<br />
đoán tạo máu ngoài tủy trên người sống<br />
không kèm theo các rối loạn tạo máu<br />
bằng sinh thiết qua da. Trong hầu hết các<br />
hoặc hô hấp. Tương tự như báo cáo gần<br />
trường hợp đã mô tả, tổn thương nằm ở<br />
đây của Takhar và CS (2016) về trường<br />
trung thất sau và đi kèm với thiếu máu<br />
hợp tạo máu ngoài tủy ở trung thất sau<br />
huyết tán ở nam giới trưởng thành [5].<br />
không có biểu hiện của thiếu máu; u tạo<br />
Những tổn thương này ở dạng mô mềm,<br />
máu ngoài tủy loại này hiếm gặp và<br />
có thể là một khối đơn độc hoặc nhiều<br />
thường được phát hiện qua khám sức<br />
khối, thậm chí có thể xảy ra ở cả 2 bên<br />
khỏe định kỳ [10]. Chỉ định phẫu thuật khi<br />
trung thất sau [6]. Nhìn chung, tạo máu<br />
tổn thương nghi ngờ ác tính hoặc tổn<br />
ngoài tủy hầu như không có triệu chứng,<br />
thương gây chảy máu thứ phát. Tuy nhiên,<br />
ngoài biểu hiện tình trạng thiếu máu. Các<br />
với tổn thương tạo máu ngoài tủy không<br />
nghiên cứu về chẩn đoán tạo máu ngoài<br />
có biểu hiện của thiếu máu cần chẩn<br />
tủy đều ghi nhận là CT và MRI có thể giúp<br />
đoán mô học đối với khối u trung thất.<br />
chẩn đoán tổn thương có đặc điểm mô<br />
Người ta nhận thấy việc sinh thiết bằng<br />
mềm, đồng nhất ở trung thất sau, không<br />
kim xuyên thành ngực trong trường hợp<br />
có vôi hóa hay phá hủy cấu trúc lân cận,<br />
này không phải là lựa chọn tối ưu vì nguy<br />
dưới mức đốt sống ngực thứ 6 ở BN có<br />
cơ chảy máu cao của dạng tổn thương<br />
rối loạn cơ quan tạo máu hoặc tan máu tự<br />
tạo máu ngoài tủy. Do vậy, phẫu thuật nội<br />
miễn. Ngoài ra, tạo máu ngoài tủy có thể<br />
soi lồng ngực là biện pháp an toàn và<br />
phát hiện bằng phóng xạ hạt nhân với<br />
111<br />
hiệu quả [11]. Trong một số trường hợp,<br />
in chloride hoặc 99mTc colloid [7]. Tuy nhiên,<br />
áp dụng bổ trợ xạ trị liều thấp cho BN<br />
ở BN không có biểu hiện thiếu máu, việc<br />
được có tràn máu, tràn dịch khoang màng<br />
dựa vào chẩn đoán hình ảnh còn gặp<br />
phổi hoặc chèn ép tủy sống [12].<br />
nhiều khó khăn. Vì vậy, xét nghiệm mô<br />
bệnh học là xét nghiệm không thể thiếu<br />
để chẩn đoán tạo máu ngoài tủy. Tuy vậy, KẾT LUẬN<br />
có những nguy cơ tiềm ẩn khi tiến hành Tạo máu ngoài tủy là bệnh hiếm gặp,<br />
các phương pháp xâm lấn: điển hình như thường gặp ở BN rối loạn cơ quan tạo<br />
chảy máu, đây là dạng tổn thương có máu hoặc thiếu máu huyết tán. Tuy nhiên,<br />
mạch máu nhiều và mô mủn dễ chảy máu có thể gặp ở BN không có rối loạn cơ<br />
<br />
102<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
quan tạo máu hoặc thiếu máu do tan 6. C.S Ng, S. Wan, T.W Lee, A.D Sihoe,<br />
máu. Chẩn đoán có thể nhầm lẫn với I.Y Wan, A.A Arifi, A.P Yim. Video-assisted<br />
những tổn thương khác ở trung thất sau, thoracic surgery for mediastinal extramedullary<br />
đặc biệt ở BN không có biểu hiện thiếu hematopoiesis. Ann R Coll Surg Engl. 2002, 84,<br />
máu. Đỗi với những trường hợp này, pp.161-163.<br />
phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt khối u và 7. A. Jackson, I.E Burton. Retroperitoneal<br />
xét nghiệm mô bệnh học cho chẩn đoán mass and spinal cord compression dueto<br />
xác định. Chúng tôi báo cáo một trường extramedually hematopoiesis in polycythaemia<br />
rubra vera. J Radiol. 1989, 629, pp.944-947.<br />
hợp tạo máu ngoài tủy không có biểu hiện<br />
thiếu máu. Việc điều trị bằng phẫu thuật 8. P.R. Smith, D.L. Manjoney et al.<br />
an toàn và hiệu quả. Massive hemothorax due to intrathoracic<br />
extramedually hematopoiesis in a patient with<br />
thalassemia intermedia. Chest. 1988, 94,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
pp.658-660.<br />
1. C.A. Koch, C.Y. Li, R.A. Mesa, 9. N. Xiros, T. Economopoulos,<br />
A. Tefferi. Non-hepatosplenic extramedullary E. Papageorgiou et al. Massive hemothorax<br />
hematopoiesis: Associated diseases, pathology, due to intrathoracic extramedually hematopoiesis<br />
clinical course, and treatment. Mayo Clin Proc. in a patient with hereditary spherocytosis.<br />
2003, 78, pp.1223-1233. Ann Haematol. 2001, 80, pp.38-40.<br />
2. J.P. Kupferschmid, D.M. Shahian, A.G. 10. R. Takhar, M. Bunkar. Extramedullary<br />
Villanueva. Massive hemothorax associated hematopoiesis presenting as an asymptonmatic<br />
with intrathoracic extramedullary hematopoiesis posterior mediastinal mass: An unusual<br />
involving thepleura. Chest. 1993, 103, pp.974-975. presentasion. India Chest Society. 2016, 335,<br />
3. R.A. Agha, A.J. Fowler, A. Saetta, pp.569-570.<br />
I. Barai, S. Rajmohan. Orgill DP and the 11. Jae Bum Park, Song Am Lee, Yo Han<br />
SCAREGroup: The SCARE statement: Kim et al. Extramedullary hematopoiesis<br />
Consensus-based surgical case report guidelines. mimicking mediastinal tumor in a patient with<br />
J Surg. 2016, 34, pp.180-186. hereditary spherocytosis: Case report.<br />
4. J. Petit, C. Estany. Mediastinal International Journal of Surgery. 2017,<br />
extramedullary erythropoiesis in pp.223-225<br />
hereditaryspherocytosis. Clin Lab Haematol. 12. F. Dore, S. Pardini, E. Gaviano et al.<br />
1987, 327, p.9. Recurrence of spinal cord compression from<br />
5. E. Ash-Upmark. Tumor-stimulating extramedullary hematopoiesis inthalassemia<br />
intra-thoracic heterotopia of bonemarrow. intermedia treated with low doses of<br />
Acta Radiol. 1945, 425, p.26. radiotherapy. Am J Hematol. 1993, 44, p.148.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
103<br />