intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp u trong sọ có hủy xương ở người có tuổi mắc nhiều bệnh lý khác

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về trường hợp một phụ nữ 75 tuổi đang điều trị bệnh tăng huyết áp và thiểu năng vành, từ nhiều tháng nay phát hiện một khối u dưới da đầu vùng trán ‐ đính bên trái lớn dần. CT‐scan sọ não cho thấy 1 khối choán chỗ ngoài trục vùng trán bên trái kích thước 50x50 mm, đậm độ nhu mô, gây hủy rộng xương sọ trán và chèn ép nhẹ nhu mô não bên dưới. Bệnh có chỉ định phẫu thuật nhưng chẩn đoán trước mổ còn nghi vấn vì có hủy xương sọ. Mời các bạn tham khảo bài viết để biết thêm về.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp u trong sọ có hủy xương ở người có tuổi mắc nhiều bệnh lý khác

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U TRONG SỌ CÓ HỦY XƯƠNG  <br /> Ở NGƯỜI CÓ TUỔI MẮC NHIỀU BỆNH LÝ KHÁC <br /> Lê Điền Nhi*, Phạm Ngọc Anh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Nhóm người có tuổi thường chịu đựng tốt những phẫu thuật thần kinh. Tuy vậy, nếu người có tuổi mắc <br /> thêm các bệnh khác thì cần hết sức thận trọng trong quyết định phẫu thuật và các phương thức can thiệp, đồng <br /> thời phải trình bày cho thân nhân biết rõ bệnh trạng và tiên lượng bệnh. Tác giả trình bày trường hợp một phụ <br /> nữ 75 tuổi đang điều trị bệnh tăng huyết áp và thiểu năng vành, từ nhiều tháng nay phát hiện một khối u dưới <br /> da đầu vùng trán ‐ đính bên trái lớn dần. CT‐scan sọ não cho thấy 1 khối choán chỗ ngoài trục vùng trán bên trái <br /> kích thước 50x50 mm, đậm độ nhu mô, gây hủy rộng xương sọ trán và chèn ép nhẹ nhu mô não bên dưới. Bệnh <br /> có chỉ định phẫu thuật nhưng chẩn đoán trước mổ còn nghi vấn vì có hủy xương sọ. Vì vậy, thân nhân người <br /> bệnh yêu cầu can thiệp với phẫu thuật tối thiểu ‐ trong khi chờ kết quả giải phẫu bệnh ‐ chỉ lấy khối u mà không <br /> tái tạo lại phần khuyết sọ rộng. Sau mổ người bệnh bị biến chứng tụ máu dưới da đầu lớn do không tái tạo vùng <br /> khuyết sọ để làm nền ép khoảng trống dưới da đầu, do vậy thời gian nằm viện kéo dài. Kết quả giải phẫu bệnh:“U <br /> màng não thể hợp bào, độ I”. 5 tháng sau mổ, lâm sàng và hình ảnh học cho thấy tình trạng người bệnh ổn <br /> định nhưng cần được tiếp tục theo dõi. <br /> Từ khóa: Người có tuổi; u trong sọ có hủy xương; u màng não thể hợp bào; tái tạo phần khuyết sọ. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> INTRACRANIAL TUMOR WITH CRANIAL BONE DESTRUCTION IN AN ELDERLY PATIENT WITH <br /> INTERCURRENT ILLNESSES. CASE REPORT <br /> Le Đien Nhi, Phạm Ngọc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 54 ‐ 59 <br /> The  elderly  patients  tend  to  tolerate  neurosurgical  interventions  remarkably  well.  But  the  neurosurgeon <br /> ought to be careful in the surgical making decision if the elderly has the intercurrent illnesses and has to explain <br /> clearly the risk‐taking to their families. The authors report the case of a 75 y.o. woman with a left large fronto‐<br /> parietal scalp mass. This mass enlarges progressively from many months. Her intercurrent illnesses are arterial <br /> hypertension and heart problems. The CT‐scans show a left frontal extra‐axial mass with the size 50 x 50 mm. <br /> This space‐occupying mass causes a large left frontal bone destruction and a slight compression on the adjacent <br /> brain. The surgical indication is formal but the preoperative diagnosis is much more doubtful in this case with <br /> bone destruction. Therefore, the patient ‘s relatives request us to perform the mini‐invasive surgery – ablation of <br /> the tumor without cranioplasty and wait for the histologic results of the specimen. Post‐operative complication is <br /> a  large  subgaleal  hematoma,  because,  without  the  cranioplasty,  we  can’t  perform  compressive  dressing  of  the <br /> scalp, and so, the hospital stay of this patient is long. The histologic result of tumor is “Meningeal meningioma, <br /> grade I”. Five months after, clinical and imaging studies show that the patient status is stabilized and we need a <br /> long time for the follow‐up of this patient.  <br /> Key words: Eldely patient; intracranial tumor with cranial bone destruction; meningothelial meningioma; <br /> cranioplasty. <br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br /> <br /> Một  phụ  nữ  75  tuổi  vào  viện  ngày <br /> <br /> *<br /> <br />  Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM <br /> ** Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương <br /> Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Lê Điền Nhi <br /> ĐT: 0909025672<br /> Email: lediennhi@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br /> <br /> 53<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> 03/10/2012 tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương <br /> với  khối  u  căng  dưới  da  đầu  ở  vùng  trán  bên <br /> trái.  Khối  u  xuất  hiện  từ  nhiều  tháng  nay,  lớn <br /> dần đến kích thước hiện tại 6 cm x 6 cm. Người <br /> bệnh tỉnh, thể trạng gầy yếu, tiếp xúc tốt, không <br /> dấu  hiệu  thần  kinh  khu  trú,  có  tiền  sử  tăng <br /> huyết áp và thiểu năng vành, đang được điều trị <br /> và theo dõi ở một bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh. <br /> CT‐scan sọ não ngày 19/9/2012 ghi nhận một <br /> khối  choán  chỗ  ngoài  trục  ở  vùng  trán  bên  trái <br /> kích thước 50 mm x 50mm, giới hạn rõ, có đậm <br /> <br /> độ như nhu mô não, khối này gây hủy một vùng <br /> rộng xương trán và đè ép nhẹ mô não bên dưới. <br /> Không  thấy  bất  thường  về  đậm  độ  ở  nhu  mô <br /> não (hình 1,2).  <br /> Xạ  hình  xương  toàn  thân  thực  hiện  ngày <br /> 27/9/2012 cũng cho thấy hình ảnh hủy xương bất <br /> thường  ở  xương  trán‐thái  dương  trái  chưa  rõ <br /> bản chất. Chẩn đoán trước mổ  còn nghi ngờ vì <br /> có hủy rộng xương sọ trán trái.  <br />  <br /> <br />  <br />  Hình 1: CT‐scan: Cửa sổ xương  <br /> <br />  <br />  Hình 2: Cửa sổ nhu mô <br /> <br />  Hình 1,2: CT‐scan sọ não ngày 19/9/2012: Khối u gây hủy xương vùng trán trái. <br /> từng  lớp.  Diễn  tiến  ngày  đầu  sau  mổ:  người <br /> Sau khi được giải thích rõ về bệnh trạng của <br /> bệnh tỉnh sớm, không xuất hiện các dấu hiệu bất <br /> người bệnh và về chỉ định phẫu thuật, tất cả các <br /> thường về sinh hiệu và thần kinh, ống dẫn lưu <br /> người con, do lo sợ có thể là một khối u ác tính <br /> vết mổ cũng không ra nhiều máu.  <br /> nên  yêu  cầu  chỉ  thực  hiện  cuộc  mổ  nhanh  và <br /> đơn giản – lấy khối u để thử giải phẫu bệnh và <br /> không tái tạo lỗ khuyết xương sọ – vì sợ những <br /> biến  chứng  sau  mổ.  Bác  sĩ  gây  mê  được  mời <br /> khám và các xét nghiệm trước mổ cho phép thực <br /> hiện  cuộc  mổ  với  gây  mê  toàn  thân.  Cuộc  mổ <br /> được thực hiện trong 2 giờ 30 phút, từ 8g10 đến <br /> 10g40 ngày 6/10/2012: khối u nằm ngay dưới da <br /> đầu, kích thước 8 cm x 7 cm, mật độ chắc, có vỏ <br /> bao,  u  hủy  một  vùng  sọ  trán  trái  rộng,  ăn  lan <br /> đến màng cứng và chèn ép nhiều màng cứng ở <br /> vùng  này  nhưng  chưa  xâm  nhập  qua  màng <br /> cứng.  Toàn  bộ  khối  u  được  lấy  hết,  không  gặp <br /> khó  khăn  về  cầm  máu.  Màng  cứng  quanh  lỗ <br /> khuyết  sọ  được  treo  lên,  khâu  đính  vào  cân  cơ <br /> dưới  da  nhưng  không  thể  treo  màng  cứng  ở <br /> trung tâm vì không tái tạo vùng sọ khuyết (hình <br /> 3,4,5,6). Dẫn lưu vùng mổ trước khi khâu vết mổ <br /> <br /> 54<br /> <br />  <br /> Hình 3: Vị trí và hình dạng khối u trước mổ <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br />  <br />  Hình 4: Bóc tách và lấy khối u <br /> <br />  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không thể băng ép vết mổ để làm giảm khoảng <br /> trống  đó  do  đó  xảy  ra  biến  chứng  tụ  máu  lớn <br /> dưới lớp galea. Chúng tôi cũng đã thuyết phục <br /> gia  đình  người  bệnh  về  việc  mổ  lần  thứ  hai  để <br /> giải quyết các thiếu sót trên nhưng vì sợ các biến <br /> chứng  sau  mổ  nên  thân  nhân  cương  quyết  xin <br /> tiếp  tục  các  phương  thức  nội  khoa.  Biện  pháp <br /> chọc hút một phần máu tụ dưới da và băng ép <br /> nhẹ da đầu cũng được thực hiện nhưng chỉ giúp <br /> giảm bớt một phần máu tụ dưới da đầu. Người <br /> bệnh được tiếp tục theo dõi diễn biến lâm sàng <br /> và  hình  ảnh  học  trong  khi  vẫn  tiếp  tục  điều  trị <br /> bệnh  tăng  huyết  áp  và  tim  mạch.  Tình  trạng <br /> người bệnh ổn định, ăn uống được, vết mổ khô, <br /> không  xuất  hiện  các  dấu  hiệu  trở  nặng  về  tình <br /> trạng tri giác và thần kinh.  <br /> <br />  <br />  <br /> Hình 5: Màng cứng được treo lên quanh lỗ khuyết <br /> xương <br /> <br />  <br /> Hình 7: CT‐Scan sọ não ngày 08/10/2012: Máu tụ <br /> lớn dưới da đầu ngay nơi mổ khối u, có gây ép màng <br /> cứng. <br /> <br />  <br />  Hình 6: Khối u được lấy ra <br /> <br />  <br /> <br /> Tuy  vậy,  CT‐scan  sọ  não  chụp  kiểm  tra  24 <br /> giờ sau mổ cho thấy có khối máu tụ lớn dưới da <br /> đầu  ngay  vị  trí  đã  lấy  khối  u.  Các  xét  nghiệm <br /> thực  hiện  cho  thấy  chức  năng  đông  máu  bình <br /> thường. Người bệnh có tuổi nên da  đầu  mỏng, <br /> mạch  máu  dễ  vỡ,  chỗ  lấy  khối  u  để  lại  một <br /> khoảng trống lớn dưới da đầu nhưng vì không <br /> tái tạo chỗ hủy xương sọ bằng nắp sọ nhân tạo <br /> nên  không  thể  treo  màng  cứng  trung  tâm  và <br /> <br />  <br /> Hình 8: CT‐Scan sọ não 20/11/2012 máu tụ dưới da <br /> đầu giảm bớt. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br /> <br /> 55<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Kết  quả  giải  phẫu  bệnh  khối  u  ngày <br /> 11/10/2012:  <br />   Giải phẫu bệnh đại thể: Mô 6 x 5 x 4 cm. <br />   Giải phẫu bệnh vi thể: gồm các tế bào lớn, <br /> đa diện, bào tương ưa acid. Nhân tròn, hạt nhân <br /> rõ.  Có  các  đại  bào  nhân  quái.  Các  tế  bào  xếp <br /> thành đám hoặc thành bè, dầy, mô đệm có thoái <br /> hóa  trong  và  cầu  canxi.  Nhuộm  hóa  mô  miễn <br /> dịch: CK (‐), EMA (+), KI 67 (+) 30%. <br /> Chẩn đoán: U màng não lành, dạng hợp bào <br /> (Meningothelial meningioma, grade I).  <br /> <br />  <br /> Hình 9: CT‐scan sọ não 15/3/2013 (5 tháng sau mổ)  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Việc phân chia già trẻ theo tuổi không phản <br /> ảnh chính xác quá trình sinh học, chỉ có tính chất <br /> ước  lệ  và  có  một  giá  trị  tương  đối.  Hiện  nay <br /> nhiều nước sắp xếp các lứa tuổi theo cách phân <br /> loại của Tổ chức Y tế thế giới(8,10): <br /> 45 tuổi đến 59 tuổi: người trung niên; 60 tuổi <br /> đến 74 tuổi: người có tuổi. <br /> 75 tuổi đến 90 tuổi: người già; 90 tuổi trở đi: <br /> người già sống lâu. <br /> Người có tuổi có nhiều thay đổi về sinh lý và <br /> giải  phẫu  của  cơ  thể  so  với  lúc  còn  trẻ,  vì  vậy <br /> phải  khám  bệnh  thật  kỹ,  nếu  bệnh  có  chỉ  định <br /> phẫu thuật phải lượng giá thật đầy đủ tình trạng <br /> người  bệnh,  kể  cả  những  bệnh  kèm  theo,  cân <br /> nhắc  thận  trọng  các  lợi  ích  cho  người  bệnh  và <br /> những nguy cơ biến chứng trước khi quyết định. <br /> Thân  nhân  người  bệnh  cũng  phải  được  giải <br /> <br /> 56<br /> <br />   Vết mổ diễn biến tốt, sau 3 tuần lễ người <br /> bệnh được ra viện nhưng vẫn tái khám thường <br /> xuyên để theo dõi. Người bệnh đi lại được, bớt <br /> đau  đầu,  vết  mổ  vùng  trán  trái  cũng  lõm  dần, <br /> tiếp tục điều trị với bác sĩ nội khoa tim mạch và <br /> tái khám đều đặn với chúng tôi. CT‐scan sọ não <br /> ngày 15/3/2013 (5 tháng sau mổ) cho thấy không <br /> còn máu tụ dưới da đầu nơi vết mổ, không thấy <br /> dấu hiệu tái phát u nhưng có dấu hiệu tràn dịch <br /> não  thất.  Chúng  tôi  vẫn  liên  lạc  thường  xuyên <br /> với gia đình người bệnh để tiếp tục theo dõi. <br /> <br />  <br /> Hình 10: Ảnh vết mổ đầu chụp ngày 07/02/2013 <br /> thích đầy đủ về mọi tình huống có thể xảy ra để <br /> quyết định phương thức điều trị thích hợp.  <br /> Trên đây là một trường hợp bệnh lý sọ não <br /> phức  tạp  xảy  ra  ở  một  người  có  tuổi,  thể  trạng <br /> gầy yếu, đang mắc thêm một số bệnh nội khoa <br /> khác, đến khám vì một khối u da đầu lớn ở vùng <br /> trán trái. CT‐scan sọ não cho thấy khối u có hủy <br /> xương  sọ  trán  rộng  và  có  chèn  ép  nhẹ  nhu  mô <br /> não.  Với  một  người  có  tuổi  thì  nhiều  loại  bệnh <br /> cần phải nghĩ đến trong chẩn đoán: u xương sọ <br /> (osteoma),  plasmacytoma,  multiple  myeloma, <br /> sarcoma,  u  do  di  căn  …  Riêng  u  màng  não  dù <br /> lành hay ác tính đều có thể xâm nhập xương sọ <br /> gây  ra  tăng  sinh  xương  hay  gây  hủy <br /> xương(1,2,3,5,6,7,8,10).  Trong  những  trường  hợp  nghi <br /> ngờ  thì  sinh  thiết  trong  khi  mổ  giúp  rất  nhiều <br /> cho việc thực hiện phương thức mổ hoàn chỉnh. <br /> Trong  trường  hợp  lâm  sàng  nầy,  việc  không <br /> thực hiện sinh thiết khối u trong khi mổ‐ dù do <br /> không  đủ  điều  kiện  thực  hiện  ‐  cũng  là  một <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> thiếu sót, vì nếu biết sớm kết quả là u lành tính <br /> thì  thân  nhân  người  bệnh  có  thể  dễ  chấp  nhận <br /> cuộc  mổ  kéo  dài  hơn  để  tái  tạo  vùng  khuyết <br /> xương sọ và với các tiến bộ y khoa hiện nay, các <br /> phương tiện vá sọ rất đa dạng, có thể thực hiện <br /> nhanh  và  an  toàn(4,9,10,11)..  Tuy  vậy,  chúng  ta  cần <br /> biết việc thực hiện và đọc bệnh phẩm sinh thiết <br /> ngay cũng lệ thuộc vào nhiều yếu tố: việc xử lý <br /> bệnh phẩm cần nhiều mẫu cắt khác nhau, trình <br /> độ  chuyên  môn  của  người  đọc  kết  quả  …,  và <br /> thông  thường  sau  khi  có  kết  quả  sớm  ban  đầu <br /> để giúp nhóm mổ quyết định hướng xử lý, vẫn <br /> phải tiếp tục thực hiện quy trình thông thường <br /> về  giải  phẫu  bệnh  để  tránh  những  lầm  lẫn  về <br /> chẩn đoán(2,7,10).  <br /> Chỉ  định  mổ  trong  trường  hợp  nầy  đúng, <br /> các  bệnh  kèm  theo  cũng  được  điều  chỉnh  tốt. <br /> Kíp mổ bắt buộc phải chú ý đến sự lo lắng và ý <br /> nguyện của thân nhân người bệnh: không muốn <br /> thực hiện cuộc mổ lớn kéo dài nhiều giờ ở người <br /> có  tuổi  nhiều  bệnh,  trong  khi  chưa  thể  loại  trừ <br /> được  khối  u  ác  tính  với  những  biến  chứng <br /> không lường trước được nên yêu cầu một cuộc <br /> mổ  nhanh,  đơn  giản  và  chờ  đợi  kết  quả  giải <br /> phẫu  bệnh  sau  cùng.  Kíp  mổ  ‐  do  tôn  trọng  ý <br /> nguyện  này  ‐  thực  hiện  cuộc  mổ  với  phương <br /> thức phẫu thuật giới hạn kể trên, tuy không gặp <br /> khó khăn về cầm máu, cũng không lường trước <br /> được các biến chứng do sự thay đổi về sinh lý, <br /> cơ thể học ở người có tuổi, da đầu mỏng, mạch <br /> máu da đầu dễ vỡ, chảy máu vào khoảng trống <br /> sau khi lấy hết khối u, gây ra tụ máu lớn dưới da <br /> đầu ở vùng mổ những ngày sau mổ. May mắn <br /> là phương thức treo màng cứng xung quanh chỗ <br /> khuyết xương sọ cũng giúp khối máu tụ không <br /> chèn ép nhiều vào mô não bên dưới. Như vậy, ở <br /> người  bệnh  có  tuổi,  việc  tái  tạo  chỗ  khuyết  sọ <br /> lớn bằng các phương tiện vá sọ nhân tạo là yếu <br /> tố quan trọng giúp việc ép cầm máu sau mổ và <br /> treo  màng  cứng  trung  tâm  có  hiệu  quả <br /> hơn(1,3,4,9,10,11).  <br /> Khi có kết quả CT‐scan sọ não sau mổ, thân <br /> nhân  người  bệnh,  dù  đã  được  giải  thích  và <br /> thuyết  phục  vẫn  không  đồng  ý  cho  thực  hiện <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phẫu thuật cầm máu  vì  thế  thời  gian  nằm  viện <br /> của  người  bệnh  kéo  dài.  Dù  kết  quả  giải  phẫu <br /> bệnh là khối u lành tính (2),chúng tôi vẫn tiếp tục <br /> theo dõi lâu dài người bệnh vì với người có tuổi, <br /> có thể có những tình huống bất ngờ do các bệnh <br /> đi kèm ảnh hưởng đến(1,2,5,8). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Trường  hợp  bệnh  lý  sọ  não  kể  trên  giúp <br /> chúng tôi có thêm kinh nghiệm ứng phó khi gặp <br /> những  trường  hợp  bệnh  lý  phức  tạp  về  thần <br /> kinh ở người có tuổi. Do những thay đổi về sinh <br /> lý và cơ thể ở người có tuổi khác với ở người trẻ <br /> tuổi,  cho  nên  cần  thực  hiện  các  phương  thức <br /> phẫu thuật thần kinh phù hợp với các thay đổi <br /> đó. Phương châm tốt nhất là hết sức thận trọng <br /> trong  việc  chẩn  đoán,  đánh  giá  thật  kỹ  bệnh <br /> trạng,  cân  nhắc  giữa  lợi  ích  cho  người  bệnh  và <br /> nguy  cơ  có  thể  xảy  ra,  tư  vấn  đầy  đủ  cho  thân <br /> nhân người bệnh về mọi tình huống có thể xảy <br /> ra(1,8,9,10,11)  nhưng  cũng  phải  kiên  quyết  thuyết <br /> phục  họ  để  thực  hiện  được  tất  cả  các  phương <br /> thức hoàn chỉnh của cuộc mổ để tránh các biến <br /> chứng  làm  kéo  dài  thời  gian  nằm  viện  hoặc  đe <br /> dọa đến tính mạng người bệnh. Nếu người bệnh <br /> có  tuổi  có  những  bệnh  kèm  theo  thì  việc  trao <br /> đổi, phối hợp với các chuyên khoa liên quan hết <br /> sức  cần  thiết  trước  khi  quyết  định  can  thiệp <br /> phẫu thuật (5,6,9,11).  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Al  –Mefty  Ossama  (1991),  Meningiomas,  Raven  Press  Ltd, <br /> New York. <br /> Drevelegas  Antonios  (Editor)  (2011),  Imaging of Brain Tumors <br /> with Histological Correlations, a Second edition, Springer‐Verlag <br /> Berlin Heidelberg. <br /> Greenberg  Mark  S.  (2010),  Handbook of Neurosurgery,  Ch.  21: <br /> Tumors, pp. 582‐768: ‐21‐2‐6: Meningiomas, pp. 613‐620; ‐ 21‐<br /> 4: Skull Tumors, 698‐701; ‐ 21‐5: Cerebral Metastases, pp.702‐<br /> 719, seventh edition, Greenberg Graphics Inc. <br /> Kaye  Andrew  H.  (2005),  Essential  Neurosurgery,  3rd  edition, <br /> Blackwell Publishing Ltd. <br /> Lê Điền Nhi (2000), Nhận xét qua một số u màng não ác tính và u <br /> màng não tái phát, Y học TP. Hồ Chí Minh, số đặc biệt chuyên <br /> đề ung bướu học, phụ bản số 4, tập 4, trang 385‐390. <br /> Lê  Xuân  Trung  và  cộng  sự  (2003),  Bệnh  học  phẫu  thuật  thần <br /> kinh, chương 10: U màng não, u các dây thần kinh sọ, u sàn sọ <br /> và  một  vài  loại  u  khác,  trang  138‐151,  Lê  Xuân  Trung,  Nhà <br /> Xuất bản Y học Hà Nội. <br /> Osborn  Anne  G.  (2004),  Diagnostic  Imaging  BRAIN,  First <br /> edition, AMIRSYS. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br /> <br /> 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0