BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THU TRANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THU TRANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN QUỐC THỊNH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin báo cáo bộ phận – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Phan Thị Thu Trang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN............................................... 5
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 5
1.2 Các bài nghiên cứu trong nước ....................................................................... 10
1.3 Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 12
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 14
2.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận ........................................................................ 14
2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin .................................................................. 15
2.3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận ................................................ 16
2.3.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế .......................................................... 16
2.3.2. Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam ...................................................... 17
2.3.3. Lợi ích của báo cáo bộ phận ..................................................................... 18
2.4. Lý thuyết nền tảng........................................................................................... 20
2.4.1. Lý thuyết đại diện ..................................................................................... 20
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu ..................................................................................... 22
2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................. 22
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ......................................... 24
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Phương thức chọn mẫu ................................................................................... 26
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 26
3.2.2. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 26
3.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.3.1. Lựa chọn và đo lường các biến ................................................................ 27
3.3.1.1. Biến phụ thuộc ................................................................................... 27
3.3.1.2. Biến độc lập ....................................................................................... 29
3.3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 37
3.4. Đo lường các biến trong mô hình ................................................................... 39
3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc .......................................................................... 39
3.4.2. Đo lường biến độc lập .............................................................................. 41
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 43
4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................................. 43
4.2. Thống kê mô tả ............................................................................................... 44
4.3. Kiểm định giả thuyết ....................................................................................... 48
4.3.1. Quy mô công ty ........................................................................................ 49
4.3.2. Đòn bẩy tài chính ..................................................................................... 49
4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ........................................................... 50
4.3.4. Tốc độ phát triển ...................................................................................... 51
4.3.5. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp ........................................... 53
4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 55
4.4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................................ 55
4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................... 57
4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 58
4.4.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 59
4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 61
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 63
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................... 64
5.1. Kết luận và gơi ý chính sách ........................................................................... 64
5.1.1. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục..................................... 65
5.1.1.1. Biến tốc độ phát triển ........................................................................ 65
5.1.2. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận ................................................ 67
5.1.2.1. Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ............................................. 67
5.1.2.2. Biến quy mô công ty ......................................................................... 68
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau ............. 69
LỜI KẾT ................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
American Institute of Hiệp hội kế toán viên công 1 AICPA Certified Public Accountants chứng Hoa Kỳ
2 BCBP Báo cáo bộ phận
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 BTC Bộ Tài chính
Chief Operating Decision Người ra quyết định hoạt 5 CODM Maker động
Cạnh tranh trong ngành 6 CTN công nghiệp
Financial Accounting Hội đồng Chuẩn mực kế 7 FASB Standards Board toán tài chính Hoa Kỳ
Generally Accepted Những nguyên tắc được 8 GAAP Accounting Principles chấp nhận chung
Ho Chi Minh Stock Sở Giao dịch Chứng khoán 9 HOSE Exchange Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giao dịch Chứng khoán 10 HNX Thành phố Hà Nội
International Accounting 11 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế Standard
International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 12 IASB Standards Board toán quốc tế
International Accounting Ủy ban chuẩn mực kế toán 13 IASC Standards Committee quốc tế
The International Federation 14 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế of Accountants
International Financial Chuẩn mực báo cáo tài 15 IFRS Reporting Standards chính quốc tế
16 KTV Kiểm toán viên
Thị trường chứng khoán 17 OTC Over The Counter market chưa niêm yết
Statement of Financial Chuẩn mực kế toán tài 18 SFAS Accounting Standards chính Hoa Kỳ
Statements of Standard Chuẩn mực báo cáo kế toán 19 SSAP Accounting Practice thực hành
20 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
21 TTCK Thị trường chứng khoán
22 UBKT Ủy ban kiểm toán
Vietnam Association of Hội kế toán và kiểm toán 23 VAA Accountants and Auditors Việt Nam
Vietnam Accounting Chuẩn mực kế toán Việt 24 VAS Standard Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25
Bảng 3.1 Tổng hợp mô tả dấu kỳ vọng mức độ tương quan giữa các biến .......... 37
Bảng 3.2 Thuyết minh các khoản mục bắt buộc trình bày trong BCBP theo chuẩn
mực VAS 28. ......................................................................................................... 39
Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận trên sàn HOSE và sàn HNX năm
2015 ..... ................................................................................................................ 45
Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề trên sàn
HOSE và sàn HNX ................................................................................................ 46
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát trên sàn HOSE và sàn HNX ............ 47
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan của các biến về chất lượng báo cáo bộ phận
trên sàn chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 52
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................... 54
Bảng 4.6a Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng các khoản mục .......... 56
Bảng 4.6b Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng bộ phận ..................... 56
Bảng 4.7a Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng các khoản mục 57
Bảng 4.7b Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng bộ phận ........... 58
Bảng 4.8 Phân tích VIF đối với số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận ...
.............. ................................................................................................................ 59
Bảng 4.9a Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60
Bảng 4.9b Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60
Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như cho mục tiêu kêu gọi
vốn, các doanh nghiệp được trông đợi sẽ có một bản báo cáo tài chính đầy đủ, minh
bạch, chính xác và có độ tin cậy cao. Tầm quan trọng của báo cáo tài chính đã được
nhiều người biết đến, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức
thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các
quyết định kinh tế. Tuy nhiên, tầm quan trọng của báo cáo bộ phận thì vẫn chưa được
nhiều người quan tâm, thậm chí thuật ngữ này đôi khi còn khá mới mẻ đối với nhà đầu
tư trong nước.
Qui định về báo cáo bộ phận có từ năm 1976 tại Hoa Kì với chuẩn mực báo cáo tài
chính SFAS 14 và được thay thế bằng SFAS 131 năm 1997. Đối với chuẩn mực kế
toán quốc tế, IAS 14 ra đời từ năm 1981, được sửa đổi năm 1997 và 2003. Năm 2006
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14 và chính thức áp dụng từ 1/1/2009. Các tiêu chuẩn
của IFRS 8 về BCBP với nội dung đồng nhất với những tiêu chuẩn trong chuẩn mực
tương đương SFAS 131 của Mỹ. IFRS 8 thông qua các yêu cầu của tiêu chuẩn của Mỹ
gần như toàn bộ PricewaterhouseCooper (2008). Dựa vào báo cáo bộ phận sẽ giúp cho
các chuyên gia có thể phân tích dự đoán chính xác hơn về tình hình tài chính của một
công ty Baldwin, 1984. Những yêu cầu thông tin công bố tách biệt trên BCBP còn
cung cấp cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một cái nhìn tốt hơn về
hiệu suất và triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì toàn tổ chức. Trong nền
kinh tế thị trường ngày nay việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính là rất cần thiết
không chỉ đối với những công niêm yết mới cần công bố thông tin BCBP mà kể cả
những công ty chưa niêm yết theo chuẩn mực cũng khuyến khích các công ty này công
bố thông tin BCBP.
Nhận thấy được tầm quan trọng của BCBP và cũng để dần đi đến hài hòa với
2
chuẩn mực kế toán quốc tế, ở Việt Nam chuẩn mực VAS 28 về báo cáo bộ phận ra đời
năm 2005 trên cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14 PricewaterhouseCooper (2008). Tuy
nhiên, chưa có một chuẩn mực bổ sung hay thay thế cho chuẩn mực này, kể từ khi ban
hành và việc áp dụng VAS 28 vẫn còn nhiều điểm bất cập. Chuẩn mực VAS 28 ra đời
từ năm 2005, nhưng cho đến năm 2012, việc trình bày về thông tin các bộ phận mới
được quan tâm nhiều hơn, khi các sở giao dịch chứng khoán có công văn yêu cầu các
công ty phải bổ sung BCBP, hoặc giải trình lý do không có BCBP trong báo cáo tài
chính năm 2011 Phạm Thị Thủy (2013).
Dù là công ty nhỏ hay công ty lớn, các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng
dường như giống nhau, có một sự công bằng khi tất cả các công ty cạnh tranh đều tiết
lộ thông tin tương tự về số lượng và chất lượng BCBP Herrmann and Thomas (2000).
Tuy nhiên, trên thực tế những thông tin cung cấp trên đó đã đủ yêu cầu về chất lượng
cũng như số lượng thông tin hay chưa? Và những nguyên nhân nào có ảnh hưởng tới
chất lượng thông tin đó? Có những biện pháp nào để có thể cải thiện chất lượng thông
tin về báo cáo bộ phận, để có thể cung cấp cho những bên liên quan có một cái nhìn cụ
thể hơn, chính xác hơn về tình hình tài chính của các công ty niêm yết hay không? Để
tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi trên chúng ta cần đi vào tìm hiểu những nội
dung cụ thể và đây cũng là lý do chọn đền tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin báo cáo bộ phận - bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận, trên cơ sở đó luận văn sẽ đề xuất một số
gợi ý chính sách góp phần nâng cao chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
3
- Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCBP của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những nội dung nêu trên, tác giả trình bày cụ thể dưới dạng câu hỏi
như sau:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ
phận như thế nào?
- Những chính sách nào là phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng thông tin
BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo -
cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin BCBP của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và HNX (không nghiên cứu các công ty
tài chính như Ngân hàng, công ty Bảo hiểm, công ty Chứng khoán…).
+ Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC đã được kiểm toán
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, để kiểm định các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua kiểm đinh hệ số tương quan, kiểm
định mức độ phù hợp của mô hình, phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng công cụ SPSS 20.
4
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin
báo cáo bộ phận
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo
cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, nghiên cứu về thông tin báo cáo bộ phận hầu hết là nghiên
cứu về mức độ báo cáo bộ phận, tức là nói về số lượng các khoản mục trên BCBP. Gần
đây mới có các nghiên cứu đề cập đến chất lượng thông tin BCBP (chất lượng BCBP).
Đối với chất lượng BCBP, nghiên cứu có liên quan đến việc đo lường sự hiệu quả
trong việc phân tách bộ phận, nghiên cứu đó được tiến hành đầu tiên bởi Doupnik and
Seese (2001), nghiên cứu về việc công bố thông tin theo khu vực địa lý dưới việc áp
dụng SFAS 131 với mẫu là 500 công ty tại Mỹ. Mức độ hiệu quả của việc phân tách
báo cáo bộ phận của Doupnik and Seese (2001) thì được chỉnh sửa bởi Leung and
Verriest (2015), để nghiên cứu về chất lượng BCBP. Sau đó là sự kế thừa của Steman
(2016), nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 đến chất lượng
BCBP của các công ty châu Âu và Úc. Ở nghiên cứu này Steman (2016) đo lường chất
lượng BCBP theo 4 chỉ tiêu, về thông tin kết quả bộ phận, về số lượng các khoản mục,
số lượng bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về chất lượng BCBP tương tự như vậy vẫn chưa có nhiều, chủ yếu vẫn là
những nghiên cứu liên quan đến mức độ công bố thông tin báo cáo bộ phận hoặc
nghiên cứu về một trong bốn chỉ tiêu về chất lượng báo cáo bộ phận. Những nghiên
cứu điển hình kể trên cụ thể:
Leung and Verriest (2015) sử dụng mô hình hồi quy để xem xét ảnh hưởng của
IFRS 8 trên báo cáo bộ phận của các công ty châu Âu. Tác giả đo lường ảnh hưởng của
IFRS 8 lên thuyết minh báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý, những sự khác biệt tiêu
biểu ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS 8, và liệu IFRS 8 có bất kỳ hậu quả về mặt kinh
tế và về mặt thông tin hay không. Ở bài nghiên cứu này, Leung tiến hành nghiên cứu ở
737 doanh nghiệp có trình bày báo cáo theo khu vực địa lý và 632 doanh nghiệp có
6
trình bày báo cáo theo khu vưc kinh doanh ở châu Âu. Dữ liệu được lấy từ năm 2008 là
năm cuối cùng áp dụng IAS 14 và năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng IFRS 8. Tác giả
đo lường chất lượng báo cáo bộ phận với biến độc lập là IFRS 8 và tập hợp các biến
kiểm soát gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng (MTB), cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN), thua lỗ, phần trăm bán
hàng nước ngoài. Biến phụ thuộc chất lượng BCBP gồm có: Thông tin kết quả bộ
phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách
theo khu vực địa lý.
Kết quả cho thấy theo khu vực địa lý thì: IFRS 8 và phần trăm bán hàng nước
ngoài có tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác
động cùng chiều với số lượng các khoản mục, IFRS 8 có tác động ngược chiều với số
lượng các khoản mục. Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác
động cùng chiều với số lượng bộ phận. MTB có tác động ngược chiều với mức độ cụ
thể của việc phân tách bộ phận, IFRS8 và phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động
cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận.
Kết quả theo khu vực kinh doanh thì: Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán
hàng nước ngoài có tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, CTN có quan
hệ ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác động cùng chiều
với số lượng các khoản mục, CTN và IFRS 8 có quan hệ ngược chiều với số lượng các
khoản mục. Quy mô công ty, CTN, IFRS 8 có quan hệ cùng chiều với số lượng bộ
phận, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.
Steman (2016) với mục tiêu xem xét mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8
đến chất lượng BCBP của các công ty ở châu Âu và Úc, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ
BCTC năm 2006 và năm 2014 hoặc năm 2007 và năm 2014 hoặc năm 2008 và năm
2014. Mẫu nghiên cứu gồm 302 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán châu Âu
và Úc. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, có biến phụ thuộc là chất lượng
báo cáo bộ phận, kế thừa nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), chất lượng báo
7
cáo bộ phận cũng gồm: thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng
bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Có 6 biến độc lập gồm: IFRS 8,
quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh
trong ngành công nghiệp. Do biến phụ thuộc bao gồm bốn nhân tố nên sẽ chia ra kết
quả từng phần cho các biến và kết quả tổng cuối cùng tác động lên chất lượng BCBP.
Về thông tin kết quả bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương
quan cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận. Mức độ tăng trưởng có mối tương quan
ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Các biến còn lại không có sự tương quan
đến thông tin kết quả bộ phận.
Số lượng các khoản mục: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, có mối tương quan
cùng chiều. Tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng có mối tương quan ngược chiều với
số lượng các khoản mục. Các biến còn lại không có sự tương quan.
Số lượng bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng
chiều với số lượng bộ phận. Các biến độc lập khác không có sự tương quan.
Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận: Đòn bẩy tài chính có mối tương quan
cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, IFRS 8 có mối quan cùng
chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Các biến còn lại không có sự
tương quan.
Kết quả cuối cùng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là 2 biến tác động cùng
chiều với chất lượng báo cáo bộ phận, các biến còn lại không có tác động.
Các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận gồm
cả 4 nhân tố: Thu nhập bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ
thể của việc phân tách bộ phận thì không có nhiều, các bài nghiên cứu khác cũng nói
về chất lượng báo cáo bộ phận, tuy nhiên cách đo lường về chất lượng theo luận văn
nhận định thì lại thiên về số lượng, chứ không có cái nhìn tổng quát về chất lượng của
BCBP. Cách đo lường chủ yếu là đếm các khoản mục trình bày trên báo cáo bộ phận.
Chất lượng BCBP, theo luận văn thì phải được nhìn trên nhiều phương diện hơn, cả về
8
nội dung bên trong và hình thức bên ngoài để đánh giá tổng thể. Vì thế, luận văn xếp
các bài nghiên cứu này là những bài viết nghiên cứu về mức độ công bố thông tin trên
báo cáo bộ phận. Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu liên quan đến các chỉ tiêu về
chất lượng như số lượng các khoản mục, thông tin kết quả bộ phận hay mức độ hiệu
quả của việc phân tách bộ phận. Cụ thể các bài nghiên cứu tiêu biểu như:
Doupnik and Seese (2001) bài nghiên cứu này miêu tả và đánh giá một số khía
cạnh về viêc phân tách báo cáo bộ phận của doanh nghiệp theo khu vực địa lý và
những thông tin có liên quan đến BCBP của 500 công ty, áp dụng theo chuẩn mực
SFAS 131. Mục tiêu đưa ra đầu tiên là để xác định cách mà các công ty tuân thủ theo
các tiêu chuẩn trọng yếu của SFAS 131. Mục tiêu thứ 2 là để đánh giá liệu các thông
tin công khai theo địa lý của các khu vực nước ngoài, được các công ty cung cấp theo
SFAS 131 có mang lại những thông tin hiệu quả hơn so với việc áp dụng theo chuẩn
mực SFAS 14. Kết quả cho thấy, có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty theo cách
xác định mức độ trọng yếu. Phần lớn các công ty công bố theo cấp độ quốc gia sử dụng
ngưỡng định lượng dưới 10%. Kết quả thứ 2 cho thấy, phần lớn các công ty cung cấp
thông tin theo SFAS 131 tốt hơn so với SFAS 14.
Berger and Hann (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của những tiêu chuẩn mới trên báo
cáo bộ phận, được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Hoa Kỳ (FASB) trên
các thông tin và giám sát của môi trường. Tác giả so sánh về số lượng bộ phận khi
trình bày theo chuẩn mực cũ SFAS 14 và chuẩn mực mới ban hành SFAS 131, xem có
tăng hay giảm về số lượng bộ phận. Kết quả thấy rằng SFAS 131 tăng số lượng bộ
phận báo cáo và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Pardal and Morais (2011) bài nghiên cứu làm theo phương pháp định lượng,
nghiên cứu về mức độ công bố thông tin sau năm đầu tiên áp dụng IFRS8 và số lượng
các khoản mục được báo cáo của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy bộ phận hoạt động chủ yếu dựa vào ngành nghề kinh
doanh, nhưng bộ phận địa lý lại được phân tách ra nhiều bộ phận hơn. Quy mô công ty
9
có tác động cùng chiều, tỷ suất lợi nhuận và danh sách liệt kê công ty quốc tế có tác
động ngược chiều.
Lucchese and Di Carlo (2011) dữ liệu được lấy từ năm 2008 đến năm 2010 của 64
công ty niêm yết tại Italian, với mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động
đến mức độ tự nguyện công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày các thông tin bộ phận
quản trị mà chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết. Hình thức sở hữu, rủi ro thị trường và
tỷ suất lợi nhuận, cấu trúc tài chinh là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày
thông tin báo cáo bộ phận.
Bugeja et al. (2015) mục tiêu của bài nghiên cứu là khảo sát mức độ ảnh hưởng
của phương thức quản lý đến báo cáo bộ phận, khảo sát xem liệu có sự gia tăng về số
lượng báo cáo bộ phận, sau khi đã thông qua các tiêu chuẩn kế toán mới hay không.
Kết quả cho thấy, cả 2 chuẩn mực đều dẫn đến các công ty tiết lộ một số lượng lớn các
bộ phận, và IFRS 8 thì dẫn đến việc giảm số lượng công bố các khoản mục trên BCBP.
Aleksanyan and Danbolt (2015) bài nghiên cứu với mục tiêu xem xét mức độ ảnh
hưởng các chuẩn mực SSAP 25, IAS 14R và IFRS 8 đến số lượng báo cáo theo lĩnh
vực kinh doanh và địa lý của nước Anh. Ngoài ra, tác giả khảo sát các quốc gia trên
khu vực, để đo lường mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng từng chuẩn mực tới các khu
vực địa lý được xác định, và để xem xét các tiêu chuẩn của chuẩn mực đó, ảnh hưởng
như thế nào đến loại bộ phận và số lượng thông tin kế toán được công bố trên BCBP.
Kết quả tác giả thấy rằng, mặc dù các công ty tiết lộ số lượng lớn thông tin bộ phận
theo IFRS 8 và IAS 14R (hơn SSAP 25), các tiêu chuẩn gần đây đã mang lại một sự
giảm đáng kể trong việc công bố thông tin theo khu vực địa lý. Số lượng dữ liệu thông
tin, kết quả bộ phận công bố theo khu vực địa lý là một trong những loại dữ liệu quan
trọng nhất đối với người sử dụng.
10
1.2 Các bài nghiên cứu trong nước
Đề tài về chất lượng thông tin báo cáo bộ phận trong nước cũng có các bài nói về
chất lượng báo cáo bộ phận, nhưng cách tính vẫn là đếm số lượng các khoản mục. Như
luận văn đã trình bày ở trên, các bài nghiên cứu này cũng mới chỉ đánh giá được một
khía cạnh của chất lượng BCBP, mà chưa có được cái nhìn toàn diện về cả mặt nội
dung và hình thức. Vì thế, luận văn nhận định đến thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào về đề tài này, nghiên cứu chủ yếu cũng là nghiên cứu liên
quan đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Các bài nghiên cứu tiêu biểu như:
Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) bài nghiên cứu này tác giả tuy có biến phụ thuộc
là số logarit của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty (chất lượng
thông tin báo cáo bộ phận), nhưng luận văn nhận thấy đây vẫn nói về vấn đề số lượng
chứ không phải chất lượng, vì nó được đo lường thông qua logarit của số lượng chỉ tiêu
được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Các biến độc lập gồm: Quy mô công ty,
quyền sở hữu phân tán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng. Mẫu được lấy từ báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2013
của 118 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Trong đó, 48 công ty
lập BCBP và 70 công ty không lập BCBP. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm
hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam, theo hướng phù hợp với thông lệ
kế toán quốc tế. Kết quả cho thấy tỷ suất lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, độ phân tán
quyền sở hữu có tương quan ngược chiều với việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận
2 biến còn lại, quy mô công ty và công ty kiểm toán không có sự tương quan với biến
phụ thuộc.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) với mục tiêu mô tả thực trạng lập trình bày báo
cáo bộ phận, đánh giá mức độ tuân thủ với quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
về báo cáo bộ phận các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác
định một số các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập báo cáo bộ phận tại công ty niêm yết
Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng. Biến phụ thuộc gồm: mức độ
11
trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập: Quy mô công ty, đòn bảy tài chính, thời gian
hoạt động, mức tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán, lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo. Bài nghiên cứu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của 176 công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012, trong đó có 124 công ty trình bày
BCBP, 52 công ty không trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến thời gián
hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh công nghiệp
chế biến là có sự tương quan với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê.
Trần Thị Thúy An (2013) tác giả sử dụng phương pháp phân tích đối chiếu so
sánh, thống kê mô tả, kiểm định tương quan giữa các biến với mục tiêu tìm hiểu thực
trạng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết tại sở GDCK, xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28. Biến phụ thuộc: Chất
lượng báo cáo bộ phận, số lượng báo cáo bộ phận. Ở bài nghiên cứu này, biến phụ
thuộc cũng có nghiên cứu về chất lượng báo cáo bộ phận. Tuy nhiên, cũng như bài
nghiên cứu trước, đo lường chất lượng bộ phận nhưng lại bằng cách đếm số lượng
khoản mục báo cáo dựa trên tổng số các mục chính yếu và thứ yếu (đếm mức độ công
bố thông tin), biến độc lập gồm quy mô công ty, mức phân tán quyền sở hữu, kiểm
toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Mẫu được lấy năm 2012, từ BCTC đã kiểm
toán của 288 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Kết quả cho thấy
có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Tất cả biến độc lập không có sự
tương quan với biến phụ thuộc.
Lê Thị Hà (2015) với biến phụ thuộc là mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến
độc lập gồm quy mô công ty, chât lượng công ty kiểm toán, số năm hoạt động, tỷ suất
lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ tăng trưởng doanh thu, hình thức sở hữu, lĩnh vực
hoạt động công nghiệp. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, mẫu được lấy từ
140 công ty có BCTC đã được kiểm toán năm 2013, và có trình bày BCBP được niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
12
chứng khoán TP. HCM, đánh giá mức độ trình bày BCBP và nhận định các hạn chế
còn tồn tại trong quá trình thực hiện của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP. HCM. Kết quả nghiên cứu đạt được, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính
(LEV), hình thức sở hữu (OWN), có mối quan hệ cùng chiều với mức độ trình bày
BCBP, biến chủ thể kiểm toán (AUDIT), biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND) có mối quan hệ ngược chiều với
mức độ trình bày BCBP, các biến còn lại không có mối tương quan với biến phụ thuộc.
Bùi Lê Thái Bình (2015) mục tiêu nghiên cứu là xác định nhân tố ảnh hưởng chủ
yếu trong việc công bố thông tin báo cáo bộ phận, của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán TP HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, mẫu gồm 184
công ty có trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2014.
Biến phụ thuộc, mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập quy mô công ty, đòn
bẩy tài chính, mức độ phân tán quyền sở hữu, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán,
mức độ tăng trưởng, rủi ro thị trường. Tuy nhiên, kết quả lại cho thấy tất cả các biến
độc lập đều không có mối tương quan với biến phụ thuộc.
1.3 Khe hổng nghiên cứu
Trên cơ sở khảo lược các nghiên cứu trước đây, chúng ta thấy có khá nhiều công
trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới có liên quan đến đề tài BCBP. Các bài
nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới mức độ công bố thông tin, còn các công trình
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCBP gồm 4 nhân tố thì chưa có
nhiều, bốn nhân tố đó là: Thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng
bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Đây cũng là hướng đi mới nhất và
cụ thể nhất để tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận mà
Việt Nam mà chưa được tiến hành nghiên cứu.
Đối với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng chủ yếu nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCBP. Các nghiên cứu chưa đi
sâu vào phân tích chất lượng BCBP, mà mới chỉ phân tích, đánh giá dựa trên một khía
13
cạnh về số lượng báo cáo bộ phận. Ngoài ra, các nghiên cứu này chủ yếu tiến hành thu
thập dữ liệu ở sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và cũng chưa có một nghiên cứu
nào tiến hành lấy số liệu trên cả 2 sàn Hà Nội và sàn TP.HCM. Vì thế cũng chưa cho
thấy được cái nhìn bao quát trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nên việc nhận xét
và gợi ý chính sách cũng chưa thật sự phù hợp.
Do vậy, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
đồng thời qua việc phân tích những mặt đạt được và những hạn chế của các công trình
này, luận văn nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong đó, chất
lượng BCBP được đo lường dựa trên dữ liệu công bố trên BCBP (dữ liệu thứ cấp) do
chính mỗi công ty lập và trình bày. Nghiên cứu được thực nghiệm tại 2 sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, và dữ liệu được lấy từ BCTC đã được kiểm
toán năm 2015, đây cũng là dữ liệu BCTC gần nhất và mới nhất đã được kiểm toán
ngày 31/12/2015, điều này sẽ giúp thông tin được hữu ích và đáng tin cậy hơn.
Kết luận chương 1
Trong chương này, luận văn đã lược khảo các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới, để xác định được khe hổng nghiên cứu, luận văn nhận thấy rằng hiện tại các
nghiên cứu ở Việt Nam chưa xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin BCBP và việc nghiên cứu cũng chưa được thực hiện trên cả hai sàn HNX và HOSE.
Do đó, luận văn xác định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để giúp cho thông tin được phù hợp và
hữu ích hơn.
14
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận
Một số khái niệm liên quan đến báo cáo bộ phận được đưa ra, theo những nguyên
tắc được chấp nhận chung (US GAAP), đưa ra khái niệm báo cáo bộ phận là báo cáo
của các bộ phận hoạt động của một công ty trong việc trình bày kèm theo báo cáo tài
chính của nó. Báo cáo bộ phận cần thiết cho công ty đại chúng và không cần thiết cho
công ty tư nhân. Báo cáo bộ phận được thiết kế để cung cấp thông tin cho các nhà đầu
tư và chủ nợ mà có liên quan đến các kết quả tài chính của công ty (theo US GAAP).
Một bộ phận tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty mà từ đó, bộ phận này có
thể kiếm thu nhập và phải chịu chi phí phát sinh, có thông tin tài chính riêng biệt sẵn
có, đồng thời kết quả thường xuyên được xem xét bởi giám đốc điều hành của tổ chức,
thông qua việc đánh giá hoạt động và phân bổ nguồn lực, thì cần thực hiện theo các
quy tắc để xác định các thông tin cần phải được báo cáo.
Ngoài ra, theo quan điểm của Ijiri (1995) cho rằng, báo cáo bộ phận là các số liệu
tài chính riêng của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một
công ty. Tất cả các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ phận với
những thông tin có liên quan như doanh thu bên ngoài, doanh thu nội bộ, thu nhập, chi
phí, các khoản mục không dùng tiền mặt…Bên cạnh đó, công ty này cũng phải cung
cấp cho người sử dụng để hiểu sự khác biệt giữa thông tin hợp nhất và các thông tin
được cung cấp dưới báo cáo bộ phận.
Các định nghĩa không hoàn toàn giống nhau, theo quan điểm của luận văn dựa trên
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28, BCBP có thể được hiểu là báo cáo của doanh
nghiệp, đươc lập theo các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc theo những bộ phận hoạt
động trong các khu vực địa lý khác nhau, có các cơ hội thăng tiến, triển vọng và rủi ro
khác nhau. BCBP cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh
15
nghiệp, với một cái nhìn cụ thể và chính xác hơn, nhằm cung cấp cho người sử dụng
BCTC những thông tin hữu ích cho việc đưa ra quyết định kinh tế.
2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với
người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định vì
nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập Gelinas and Dull
(2008).
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin. Chẳng
hạn, theo Wang và cộng sự năm 1999 cho rằng chất lượng thông tin là thông tin phù
hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin” (đây là quan điểm phổ biến nhất về
chất lượng thông tin vì nó xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng
của Deming (1986), Juran and Gryna (1988), Figenbaum (1991), Khalil et al. (1999);
hoặc theo Kahn, Strong (1998) “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp
đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; hoặc theo Lesca,
Lesca (1995) chất lượng thông tin được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu
cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng
sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường
chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông
tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao” theo Eppler and Wittig
(2000).
Tuy các khái niệm và quan điểm của các nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin
có sự khác nhau, nhưng chúng đều có 1 số đặc điểm chung, đó là: Chất lượng thông tin
hay chất lượng dữ liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin. Nó có nhiều
đặc tính (hay tính chất) khác nhau tùy thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng
hay nghiên cứu và nó cần được xem xét trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của
người sử dụng thông tin Knight and Burn (2005). Điều này có thể được lý giải rõ ràng
rằng cùng một thông tin như nhau nhưng với người này cho rằng thế là tốt nhưng với
16
người khác lại không phù hợp. Hoặc cùng một thông tin như nhau, nếu được lấy từ
nguồn là giấy tờ, báo chí thì người sử dụng có thể cảm thấy tin tưởng hơn là lấy từ trên
mạng vì khó kiểm chứng nguồn gốc dữ liệu.
2.3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận
2.3.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế:
Báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 ra đời năm 1981, được
sửa đổi năm 1997 và 2003. Đến năm 2006 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14
và chính thức áp dụng từ 1/1/2009.
Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8:
- Phạm vi áp dụng IFRS 8: BCTC riêng hay BCTC của một công ty và BCTC hợp
nhất của tập đoàn mà công ty mẹ, có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi
trên thị trường chứng khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa
phương hoặc trong khu vực. Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký
với trung tâm chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát
hành bất cứ loại công cụ tài chính ra công chúng (theo IFRS 8).
- Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng được các điều kiện sau: Đáp ứng được
các điều kiện của bộ phận hoạt động hoặc các điều kiện để tổng hợp của 2 hay nhiều bộ
phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ phận hoạt động là các bộ phận có các đặc
điểm về kinh tế tương tự gần giống nhau ở các điểm: Sản phẩm và dịch vụ, quy trình
sản xuất, các nhóm khách hàng hướng tới, phương pháp phân phối sản phẩm, môi
trường pháp lý và quy định.
Doanh thu báo cáo bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và doanh
thu cung cấp cho các bộ phận bên trong, thấp nhất là 10% của tổng doanh thu bán ra
ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động.
Giá trị tuyệt đối của lãi / lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị tuyệt đối
của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận hoạt động
17
không phát sinh lỗ và tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động có phát sinh lỗ. Tài sản
riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ phận hoạt động.
Các bộ phận hoạt động không đáp ứng bất cứ các điều kiện nào trên đây vẫn có thể
cân nhắc việc báo cáo như là một bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng những
thông tin về bộ phận này sẽ hữu ích cho người sử dụng BCTC.
Nếu tổng doanh thu cung cấp cho bên ngoài của các bộ phận được báo cáo chỉ đạt
thấp hơn 75% doanh thu của công ty thì phải xác định thêm các bộ phận báo cáo ngay
cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho đến khi ít nhất 75% doanh
thu công ty được thể hiện trong BCBP (theo IFRS 8).
2.3.2. Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Ngày 15 tháng 2 năm 2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC bao gồm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành trong đợt bốn), trong đó có
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 “Báo cáo bộ phận”. Chuẩn mực này dựa trên
chuẩn mực IAS 14 của quốc tế và được áp dụng cho đến nay. Vì thế, chưa có chuẩn
mực nào thay thế hay sửa đổi bổ sung cho chuẩn mực VAS 28.
Nội dung chuẩn mực VAS 28:
- Phạm vi áp dụng và các bộ phận cần báo cáo: Chuẩn mực VAS 28 áp dụng cho
doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành
chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Chuẩn mực khuyến khích các doanh nghiệp
không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực
này. Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có chứng
khoán được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và của một
hoặc nhiều công ty con, thông tin theo bộ phận cần phải trình bày trong báo cáo tài
chính hợp nhất. Nếu công ty con có chứng khoán trao đổi công khai, thì công ty con đó
sẽ trình bày thông tin bộ phận trong báo cáo tài chính riêng của mình (theo VAS 28).
- Bộ phận cần báo cáo: VAS 28 không yêu cầu báo cáo riêng rẽ tất cả các bộ phận
của doanh nghiệp, mà một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định
18
là một bộ phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài,
đồng thời thoả mãn một trong các điều kiện trong chuẩn mực yêu cầu sau:
Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ
phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận.
Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên trên
tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận
lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.
Trong trường hợp tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ
cho các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh
nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo (kể cả
khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%) cho tới khi đạt được ít nhất 75%
tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo
được (theo VAS 28).
2.3.3. Lợi ích của báo cáo bộ phận
Các thông tin bộ phận giúp người sử dụng báo cáo nắm được hiệu quả kinh doanh
trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai. Để chứng minh điều này thì lợi ích
của BCBP cần phải được xác minh thông qua nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.
Nhiều nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm tra nhỏ về tính hữu ích của thông tin mà
BCBP cung cấp. Các kiểm tra này được chia thành 3 loại như sau:
Phân tích quá trình ra quyết định của người sử dụng: là xem xét các quyết định
chịu tác động của các loại thông tin khác nhau. Để thực hiện thì phải cung cấp cho
người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đưa ra những loại quyết
định khác nhau. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định thực tế của người sử
dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích. Nhóm chuyên gia phân tích
tài chính với chuyên môn và các dự đoán của họ được công bố phổ biến đặc biệt là tại
Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Baldwin (1984) đã cho thấy rằng nhờ có các thuyết minh bộ
19
phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với
Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các
thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh
hưởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của các
chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán của
các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã được
đưa ra trước đó của các nghiên cứu tại Hoa Kỳ.
So sánh khả năng dự đoán của các ước tính khác nhau: là kiểm tra khả năng dự
đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học về doanh thu, thu nhập
hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất với các ước tính đơn giản
thay vì dựa vào các thông tin bộ phận.
Có số lượng lớn các nghiên cứu về khả năng dự đoán trong đó người nghiên cứu
đưa ra dự đoán của họ về khả năng hoạt động của công ty. Nghiên cứu của Kinney
(1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính xác nhất là
mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành công hơn so với
mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất.
Kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khoán: Đây là phương pháp cho kết quả ít
mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị trường. Nếu các phản ứng này tồn tại,
các thông tin phần nào được sử dụng và do đó nó hữu ích. Nếu các thông tin bộ phận
không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết luận nó không được những
người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là các thông tin này đã được thu
thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận rằng các thông tin bộ phận không
có giá trị nào vì nó còn có thể được các nhóm người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn
như Chính phủ, công đoàn và nhân viên công ty. Các nghiên cứu về phản ứng của thị
trường đã giúp khẳng định cho kết luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích. Nghiên
cứu của Simonds and Collins (1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm chứng rủi ro
20
của thị trường hay chỉ số bêta (β) của công ty và kết luận là thuyết minh về bộ phận
theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.
2.4. Lý thuyết nền tảng
Các lý thuyết liên quan đến báo cáo bộ phận được đề cập dưới nhiều quan điểm
khác nhau, và cũng có khá nhiều lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến
chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận. Trong nghiên cứu này, luận văn sẽ trình bày
một vài lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến nội dung nghiên cứu như: Lý thuyết
đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết bất cân xứng để giải thích cho các biến độc lập.
2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc
với lợi ích cao nhất cho người chủ, khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ.
Những nhà quản lý này có xu hướng đưa ra quyết định mang lại lợi ích cho bản thân
hơn là lợi ích cho công ty. Mặt khác, nhà quản lý đồng thời là người cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp, vì lợi ích của chính họ, nhà quản lý có xu hướng cung cấp ít hoặc
che dấu thông tin người chủ theo nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976). Trong
nghiên cứu này, lý thuyết đại diện cũng được định nghĩa là tổng các chi phí:
Chi phí giám sát (Monitoring Expenditure): Là chi phí được trả cho các kiểm soát
viên, nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà quản lý trục lợi cho bản thân họ quá
nhiều.
Chi phí giao kèo (Bonding Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những hậu
quả xấu có thể xảy ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý.
Tổn thất lợi ích (Residual Loss hay Welfare Loss): Là những tổn thất xảy ra do sự
khác biệt giữa những quyết định trên thực tế, của các nhà quản lý và những quyết định
nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông.
Một nghiên cứu lý thuyết khác về chi phí đại diện và cấu trúc quyền sở hữu được
thực hiện bởi Fama and Jensen (1983). Nghiên cứu này kết luận rằng, trong một công
ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực
21
sự của công ty không tham gia vào việc quản lý công ty, chi phí đại diện sẽ xuất hiện
vì tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Nhà quản lý có
nhiều thông tin hơn về tình hình công ty và họ sẽ dung quyền quản lý để trục lợi cho
bản thân họ.
Do đó, như đã trình bày ở trên “Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra sự
thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu trong một công ty”
nên chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận tăng cũng sẽ làm giảm chi phí
đại diện, giảm tình trạng thông tin bất cân xứng, thông tin đến nhà đầu tư được cung
cấp đầy đủ hơn. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên
một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là công cụ để kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công
hay thất bại phụ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là ước muốn của chủ sở hữu và sử dụng đòn bẩy tài
chính như thế nào để mang lại hiệu quả thì lại tùy thuộc vào các nhà quản lý. Ngoài ra,
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty cũng có thể cho chủ doanh nghiệp thấy
được hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp.
Chi phí đại diện sẽ xảy ra giữa các chủ thể: HĐQT – Tổng giám đốc, Tổng giám đốc –
giám đốc chi nhánh, người thuê lao động – người lao động. Hai bên đều mong muốn
tối đa hóa lợi ích cho mình, cổ đông muốn tối đa hóa lợi ích của mình thông qua tăng
giá trị doanh nghiệp, còn đối với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập, từ
điều này dẫn đến xung đột lợi ích tạo ra thông tin bất cân xứng gây thiệt hại cho các
nhà đầu tư. Các nhà đầu tư, cổ đông không trực tiếp quản lý doanh nghiệp nên ít có cơ
hội tiếp cận thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp để ra quyết định, bị động trong thu thập
thông tin. Trong khi đó, nhà quản lý có thể khai khống doanh thu, khai thiếu chi phí
làm tăng lợi nhuận ảo…sự không tin tưởng lẫn nhau này sẽ phát sinh ra chi phí đại
diện. Như vậy, từ lý thuyết đại diện luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố đòn bẩy tài chính,
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đây là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin trên báo cáo bộ phận thông qua lý thuyết chi phí đại diện.
22
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi khi hai bên (cá nhân hoặc tổ chức) có thể truy cập
thông tin khác nhau. Thông thường một bên là người gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi các
thông tin (tín hiệu) và bên nhận thông tin phải chọn cách nào để giải thích những thông
tin đó. Lý thuyết tín hiệu về cơ bản có liên quan đến việc làm giảm thông bất cân xứng
giữa hai bên Spence (2002). Khi thông tin trình bày trên BCTC sẽ có ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ vận dụng chính sách
kế toán để có thể cung cấp thông tin có lợi nhất về doanh nghiệp của họ cho các nhà
đầu tư.
Các nhà quản lý cũng đã áp dụng lý thuyết tín hiệu để giải thích ảnh hưởng của
thông tin bất cân xứng trong một mảng rộng của bối cảnh nghiên cứu. Một nghiên cứu
gần đây của quản trị doanh nghiệp, ví dụ, các CEO tìm cách làm cho có tín hiệu chất
lượng không quan sát được của công ty để các nhà đầu tư tiềm năng có thể thấy thông
qua chất lượng quan sát được trên báo cáo tài chính của họ Zhang and Wiersema
(2009). Doanh nghiệp có quy mô công ty lớn, có tốc độ phát triển cao cũng là một tín
hiệu tốt đưa đến cho các nhà đầu tư. Do đó, theo lý thuyết tín hiệu, doanh nghiệp có
quy mô lớn, có tốc độ phát triển cao và một doanh nghiệp có mức độ cạnh tranh cao sẽ
có khả năng cung cấp những thông tin kế toán cần thiết trên báo cáo tài chính, để thu
hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư.
2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
Lý thuyết thông tin bất cân xứng, lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 do
Akerlof nghiên cứu. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông
tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này làm
cho bên ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch,
đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia
khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. Thông tin bất cân xứng càng trở nên nhiều hơn và
23
phổ biến hơn khi có tính trung thực của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin ngày
càng yếu kém.
Theo Yang (2008), trong TTCK, thông tin bất cân xứng biểu hiện dưới ba hình
thức: Bất cân xứng về thời gian thông tin, bất cân xứng khối lượng thông tin và bất cân
xứng về mức độ CBTT.
Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy thông tin bất cân xứng là hệ
quả của các bên giao dịch trên TTCK có thông tin với mức độ khác nhau giữa một bên
cung cấp và một bên tiếp nhận thông tin. Trên TTCK, công ty niêm yết đại diện là bên
người cung cấp thông tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những người tiếp nhận
thông tin. Bên tiếp nhận thông tin có thể có được những thông tin không chính xác
hoặc không đầy đủ. Lý thuyết này giải thích cho các biến độc lập vì thông tin được đưa
ra bên ngoài vẫn mang tính chủ quan của các doanh nghiệp, và người sử dụng thông tin
vẫn cần phải phân tích kỹ hơn khi đưa ra quyết định của mình.
Kết luận chương 2
Trong chương này, luận văn đã làm rõ khái niệm liên quan đến BCBP, trình bày
nội dung liên quan đến các chuẩn mực về BCBP quốc tế và Việt Nam, cũng như các lý
thuyết để làm nền tảng cho việc tìm và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin báo cáo bộ phận.
24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tác giả chọn nghiên cứu theo phương pháp định lượng, bởi vì
phương pháp này phù hợp với việc tìm kiếm và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng thông tin báo cáo bộ phận.
Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu thứ cấp, được thu thập thông qua
các báo cáo tài chính của các công ty niên yết trên sàn chứng khoán trong năm 2015.
Dữ liệu được phân tích thống kê, hồi quy bằng phần mềm SPSS 20.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra của luận văn, luận văn đã thiết lập các bước
cơ bản theo quy trình sau:
Bước đầu tiên phải xác định được vấn đề cần nghiên cứu để có thể đi đúng hướng
cho luận văn, từ những nhận định của một số bài báo, tạp chí khoa học và lợi ích của
việc lập BCBP. Luận văn nhận thấy việc lập BCBP là rất cần thiết cho các nhà đầu tư
và để phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty hơn. Vì thế, luận văn muốn tìm
hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến chất lượng của việc trình bày BCBP
ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài: Luận văn tìm hiểu và tổng
hợp các nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCBP trên thế giới và ở Việt Nam, để
làm nền tảng cho bài nghiên cứu.
Nghiên cứu các khái niêm và lý thuyết nền tảng: Luận văn đưa ra một số lý thuyết
và khái niệm liên quan đến BCBP, để làm cơ sở cho việc tìm kiếm các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCBP.
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu: Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước đây,
luận văn kế thừa mô hình nghiên cứu trước, để làm cơ sở cho việc lựa chọn các biến
25
tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận, để đưa vào mô hình nghiên cứu của luận văn
cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Hình 3.1 Khung nghiên cứu
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết nền tảng Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng mô hình
Thu thập dữ liệu
Xử lý và phân tích dữ liệu Giải thích kết quả và đề xuất gợi ý chính sách
Nguồn: Luận văn tự thiết kế
Thu thập dữ liệu: Ở bước này luận văn tiến hành thu thập dữ liệu trên BCTC của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ở cả 2 sàn HOSE và HNX
trong năm 2015.
Xử lý và phân tích dữ liệu: Dữ liệu sau khi được thu thập luận văn tổng hợp lại
bằng Microsoft Excel. Sau đó luận văn dùng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu
26
nhằm tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến chất lượng BCBP trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Giải thích kết quả và đề xuất gợi ý chính sách: Dựa vào kết quả sau khi xử lý bằng
phần mềm SPSS, luận văn giải thích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng
BCBP như thế nào. Qua đó, luận văn đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao
chất lượng thông tin trên BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.2. Phương thức chọn mẫu
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu được sử dụng theo phương pháp phân tầng, dữ liệu được thu
thập thông tin từ BCTC đã kiểm toán trong năm tài chính 2015, của sàn Hose là 326
công ty và sàn HNX là 382 công ty.
3.2.2. Cỡ mẫu
Mẫu được lựa chọn từ danh sách các công ty có chứng khoán niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội qua 2 bước:
Bước 1: Lấy danh sách công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh (HOSE) tại thời điểm 31/12/2015 và các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hà Nội thông qua trang web www.vietstock.vn. Từ danh sách đó, Luận văn lọc ra để
loại trừ những công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng, công
ty chứng khoán, quỹ đầu tư. Mẫu bước này còn 302 ở sàn HOSE và 357 ở sàn HXN.
Bước 2: Sau bước 1, mẫu ban đầu đã bị giảm xuống chỉ còn những công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh còn lại. Luận văn tiếp tục lựa chọn những công ty có
trình bày BCBP trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2015. Luận văn thu thập được
159 công ty ở sàn HOSE và 167 ở sàn HXN là lập BCBP, mẫu tổng cho cả 2 sàn là 326
công ty.
Sau 2 bước chọn lọc con số này sẽ là cỡ mẫu dùng cho phân tích của nghiên cứu.
27
Luận văn chọn mẫu trên 2 sàn giao dịch Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, vì đây là 2
sàn lớn nhất trong cả nước, có số lượng các công ty niêm yết nhiều nhất, thuận tiện cho
việc lấy mẫu với số lượng lớn để có được kết quả sát với thực tiễn hơn.
Luận văn lựa chọn việc khảo sát BCTC năm 2015 là năm gần năm hiện tại nhất, vì
do thời điểm thu thập, dữ liệu năm 2016 chưa có số liệu của BCTC hợp nhất được
kiểm toán.
3.3. Mô hình nghiên cứu
3.3.1. Lựa chọn và đo lường các biến
3.3.1.1. Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP
Trong bài nghiên cứu này, luận văn sẽ sử dụng nhận định về chất lượng báo cáo bộ
phận của tác giả Steman (2016) như là một sự hướng dẫn để tiến hành việc tìm kiếm sự
ảnh hưởng của các nhân tố lên chất lượng thông tin báo cáo bộ phận. Steman (2016) đã
trình bày chất lượng thông tin báo cáo bộ phận (chất lượng BCBP) gồm bốn nhân tố:
Thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể
của việc phân tách bộ phận. Bài nghiên cứu này tác giả cũng kế thừa bốn nhân tố như
trên.
3. Thông tin kết quả bộ phận
Báo cáo bộ phận được xây dựng và phát triển như là một công cụ hỗ trợ các nhà
đầu tư hiểu về các công ty Pardal and Morais (2011). Vì vậy, điều đó là hoàn toàn hợp
lí khi các công ty này công bố các khoản mục mà các nhà đầu tư cần được cung cấp để
phân tích và ra quyết định kinh tế. Trong đó, thông tin kết quả bộ phận là một trong
những hạng mục quan trọng nhất nên cần được công bố trong báo cáo hằng năm.
Nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015) cũng cho rằng chỉ
tiêu này là quan trọng để đánh giá chất lượng BCBP. Hiện tại có nhiều công ty không
muốn công bố về tình hình lợi nhuận bộ phận ra bên ngoài vì lo ngại việc nhiều công ty
đối thủ khác sẽ vào ngành để cạnh tranh về lợi nhuận. Tuy nhiên, việc công bố lợi
nhuận công ty là hết sức cần thiết cho các nhà đầu tư, một lí do khác là một số công ty
28
cố tình che dấu về tình hình kinh doanh thô lỗ của mình nên không muốn công bố về
lợi nhuận bộ phận của công ty. Vì vậy, để đánh giá được chất lượng báo cáo bộ phận
thì nhân tố thông tin kết quả bộ phận là không thể thiếu.
4. Số lượng các khoản mục
Theo Steman (2016) thì việc các công ty công bố đủ các thông tin được quy định
bởi IAS 14 thì cũng làm tăng chất lượng bộ phận. Biến này cũng được nghiên cứu bởi
Bugeja et al. (2015), Nichols et al. (2013), Aleksanyan and Danbolt (2015)… cho thấy
số lượng các khoản mục này giảm khi áp dụng theo chuẩn mực mới. Bởi vì, khi chuyển
qua áp dụng theo chuẩn mực IFRS 8 thì số lượng các khoản mục công bố không còn
bắt buộc nữa. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có sự thay đổi về chuẩn mực nên số lượng
các khoản mục vẫn bắt buộc phải công bố. Số lượng thông tin được trình bày trong báo
cáo bộ phận càng tăng thì tính hữu ích của báo cáo bộ phận cho các nhà đầu tư càng
tăng, vì thế cũng sẽ làm tăng chất lượng BCBP.
5. Số lượng bộ phận báo cáo
Khía cạnh đầu tiên của việc phân tách bộ phận là số lượng bộ phận được báo cáo.
Nghiên cứu của Nichols et al. (2013) tìm thấy rằng, khi áp dụng cách quản lý mới sẽ
dẫn đến gia tăng số lượng bộ phận. Nghiên cứu về số lượng bộ phận cũng được tiến
hành bởi Bugeja et al. (2015), Leung and Verriest (2015)…Các bộ phận áp dụng VAS
28 thì được phân tách dựa vào lĩnh vực kinh doanh và lĩnh vực địa lý. Việc tăng số
lượng bộ phận cũng tức là tăng lượng thông tin, có nhiều bộ phận cung cấp thông tin
về bộ phận của mình cũng sẽ tăng chất lượng báo cáo bộ phận.
6. Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận
Khía cạnh thứ hai trong việc phân tách bộ phận là mức độ cụ thể trong việc phân
tách bộ phận. Tức là bộ phận báo cáo được ghi rõ ràng, chi tiết đó là bộ phận nào để
các nhà đầu tư có thể biết chính xác hơn báo cáo đó là báo cáo cho bộ phận nào của
công ty, và tình hình hoạt động của nó như thế nào.
29
Tập hợp nhiều bộ phận vào 1 báo cáo cho thấy mức rõ ràng của báo cáo đó không
được cao. Doupnik and Seese (2001) đã chỉ ra rằng thông tin dựa trên các bộ phận
thuộc các quốc gia riêng rẽ thì có nhiều giá trị cho nhà đầu tư hơn là việc kết hợp các
bộ phận lại với nhau trong 1 báo cáo. Sau đó cũng được tiến hành nghiên cứu bởi
Leung and Verriest (2015) và Steman (2016). Vì thế, nhân tố này cũng ảnh hưởng tới
chất lượng báo cáo bộ phận.
3.3.1.2. Biến độc lập
7. Quy mô công ty
Quy mô công ty được hiểu là: Độ lớn về tiềm lực kinh tế của công ty, về khuân
khổ hay về mặt tổ chức của một công ty. Theo nghiên cứu của Steman (2016) thì quy
mô công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến thông tin kết quả bộ phận. Công ty có quy
mô càng lớn thì báo cáo bộ phận của công ty đó sẽ trình bày về thông tin kết quả bộ
phận. Kết quả này cũng hợp lý bởi vì, công ty có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh,
sẽ chú trọng hơn đến kết quả của công ty mình để thu hút nhà đầu tư. Vì vậy, dựa trên
những lập luận trên giả thuyết đầu tiên được thiết lập:
H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ phận
Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty lớn thường có xu hướng trình bày nhiều
thông tin trên báo cáo bộ phận hơn các công ty nhỏ như nghiên cứu của Aifaraih and
Alanezi (2011), Pardal and Morais (2001)…Nguyên nhân có thể do công ty lớn bị ảnh
hưởng bởi nhiều quy định pháp lý và can thiệp chính phủ hơn các công ty nhỏ, do chi
phí thu thập thông tin sẽ thấp hơn đối với công ty nhỏ, vì các công ty này có hệ thống
báo cáo nội bộ chi tiết hơn, các công ty nhỏ thường dấu bớt các thông tin nhảy cảm vì
nếu trình bày toàn bộ thông tin thì có thể làm ảnh hưởng xấu đến khả năng của họ.
Những công ty có quy mô lớn muốn phát tín hiệu tốt hơn ra bên ngoài, nên khả năng
những công ty này sẽ trình bày nhiều hơn các khoản mục theo lý thuyết tín hiệu
(signaling theory). Vì vậy, dựa trên các lập luận này giả thuyết được đưa ra:
30
H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng các khoản
mục
Công ty có quy mô lớn thì khả năng có nhiều bộ phận hơn những công ty nhỏ, bởi
vì công ty có quy mô lớn tiềm lực kinh tế mạnh, kinh doanh nhiều mặt hàng hơn và có
nhiều chi nhánh hơn ở các vị trí khác nhau. Theo kết quả của Steman (2016) và Leung
and Verriest (2015) thì quy mô công ty có ảnh hưởng cùng chiều với số lượng bộ phận,
kết quả này cũng cho kết quả hợp lý so với suy luận ban đầu của luận văn. Vì thế, giả
thuyết được đưa ra:
H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng bộ phận
Việc phân tách bộ phận cụ thể và rõ ràng hơn sẽ tăng lên đối với công ty có quy
mô lớn, theo lý thuyết tín hiệu (signaling theory) công ty có quy mô lớn sẽ muốn đưa
một tín hiệu tốt ra thị trường với tiềm lực kinh tế mạnh, nhiều bộ phận phân chia và sẽ
phân chia ở mức độ cụ thể hơn, để giúp cho các nhà đầu tư có thể biết một cách chính
xác kết quả tài chính đó là kết quả của bộ phận nào, thay vì báo cáo chung chung cho
các bộ phận. Mặc dù nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015)
chưa tìm thấy sự tác động của quy mô công ty tới mức độ cụ thể của việc phân tách bộ
phận. Tuy nhiên, theo như lập luận ở trên, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận
càng cao.
8. Đòn bẩy tài chính (LEV)
Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu trong việc điều hành chính sách của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính lớn trong
các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu, và ngược lại. Như
vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chinh như là một con dao hai lưỡi. Sử dụng đòn bẩy ở
các doanh nghiệp tăng trưởng cao và ổn định với chi phí đi vay thấp sẽ mang lại hiệu
quả đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ vỡ nợ sẽ rất cao và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy lớn, nhưng lợi nhuận thu về lại không đủ để trả nợ và lãi vay.
31
Theo kết quả của Steman (2016) thì đòn bẩy tài chính có mối tương quan thuận với
thông tin kết quả bộ phận. Nhân tố đòn bẩy tài chính là một nhân tố khó ước lượng
được sự tác động của nó. Tuy nhiên, theo tác giả thì khi một công ty có đòn bẩy tài
chính cao thì công ty đó sẽ muốn trình bày kết quả về bộ phận mình, để khuyếch
trương công ty mình với việc sự dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính. Vì thế, giả thuyết
được đưa ra là:
H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố thông tin kết
quả bộ phận.
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với số
lượng các khoản mục, như nghiên cứu của Aifaraih and Alanezi (2011), Steman
(2016)…các nghiên cứu này đều cho thấy đòn bẩy tài chính có quan hệ thuận chiều với
số lượng các khoản mục. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình bày
nhiều thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu thông tin của chủ nợ. Lý thuyết đại diện
thường được sử dụng để giải thích cho động lực khiến nhà quản lý của các công ty có
tỷ số nợ cao sẽ trình bày nhiều thuyết minh hơn và các công ty có tỷ lệ nợ thấp. Vì chi
phí đại diện của các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ nhiều hơn so với công ty có
đòn bẩy tài chính thấp. Do đó, các nhà quản lý sẽ phải nỗ lực làm giảm chi phí này
xuống. Với càng nhiều thông tin cung cấp cho chủ nợ, họ sẽ đáp ứng được những đòi
hỏi về thông tin của họ để đảm bảo có thể duy trì các khoản nợ trong dài hạn và ít bị
chủ nợ áp dụng những điều kiện ngặt nghèo đối với các khoản vay. Dựa trên đó giả
thuyết được đưa ra:
H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình bày càng
nhiều số lượng các khoản mục
Nghiên cứu của Steman (2016) chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa đòn
bẩy tài chính và số lượng bộ phận. Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì càng muốn
chứng minh cho các nhà đầu tư rằng số liệu trên báo cáo mình đưa ra là minh bạch và
32
công khai, vì vậy các công ty này thường lập nhiều báo cáo bộ phận hơn. Giả thuyết
được đưa ra rằng:
H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công bố càng nhiều
số lượng bộ phận.
Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận có mối liên quan tới số lượng bộ phận,
như đã trình bày ở trên các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình bày nhiều
thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, nên công ty có xu hướng
cung cung cấp thông tin cho nhà đầu tư chi tiết, cụ thể hơn. Lập luận này cũng cùng
với kết quả nghiên cứu của Steman (2016). Do đó, Giả thuyết được đưa ra như sau:
H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân
tách bộ phận càng cao.
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (tỷ suất lợi nhuận) là một tỷ số tài chính dùng để
đo lường tỷ suất lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
thấy được hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (tỷ suất lợi nhuận) là
chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt
hơn. Do đó luận văn đề xuất giả thuyết:
H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin kết quả bộ
phận
Tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của khoản đầu
tư. Alsaeed (2006) lập luận rằng, các nhà quản lý có khả năng trình bày các thông tin
chi tiết hơn khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, việc cung cấp nhiều thông tin chi
tiết sẽ đặt công ty vào tình thế bất lợi cạnh tranh cao hơn. Các nghiên cứu đa số cho kết
33
quả rằng, tỷ suất lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với số lượng các khoản mục,
như các nghiên cứu của Lucchese and Di Carlo (2011), Pardal and Morais (2001),
Steman (2016)…Trong trường hợp này các tác giả cho rằng các công ty chỉ cung cấp
một vài thông tin cơ bản của bộ phận ra bên ngoài, còn lại sẽ dấu đi những thông tin
mà công ty nghĩ là bất lợi hoặc không nên công bố. Vì thlế, luận văn đưa ra giả thuyết
sau:
H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng ít số lượng
các khoản mục
Cả 2 nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015) đều chưa tìm ra
được mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và số lượng bộ phận. Gần giống với lập luận ở
trên, mặc dù tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của
khoản đầu tư. Tuy nhiên, việc cung cấp nhiều thông tin của nhiều bộ phận riêng biệt
cũng sẽ đẩy công ty vào tình thế bất lợi đối với đối thủ cạnh tranh, nên có thể các công
ty này sẽ cung cấp thông tin của ít các bộ phận lại. Do đó có thể đưa ra giả thuyết như
sau:
H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình bày càng ít số
lượng bộ phận.
Cũng giống như số lượng bộ phận, công ty có tỷ suất lợi nhuận lớn sẽ mong muốn
giảm chi tiết báo cáo bộ phận của mình hơn. Lý do cũng để che dấu những thông tin
mà công ty cho rằng khi công bố sẽ tạo ra bất lợi cho mình. Do vậy, giả thuyết đưa ra
như sau:
H3.4: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân
tách bộ phân càng giảm.
10. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu so với giá trị
ghi sổ của cổ phiếu đó, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị
ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản
34
cao, và ngược lại nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị
ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc
là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc
là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Công ty có tốc độ phát triển cao sẽ
muốn trình bày nhiều thông tin hơn và một trong những thông tin quan trọng cung cấp
là thông tin kết quả bộ phận, kết quả này cũng được tìm thấy bởi Easton and Monohan
(2005). Tuy nhiên, nghiên cứu của Steman (2016) lại cho ra kết quả ngược lại. Theo
Chavent et al. (2005) đã nhận định rằng các doanh nghiệp đang phát triển có nhiều khả
năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn bộ thông tin sẽ gây bất lợi
đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông tin kết quả bộ phận là một trong những
thông tin nhảy cảm, nên luận văn đồng tình với nhận định này. Vì thế, giả thuyết được
đưa ra:
H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không công bố
thông tin kết quả bộ phận
Trong nghiên cứu về chi phí sở hữu và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố báo
cáo bộ phận tại công ty niêm yết Italia, Prencipe (2004) cho rằng, chi phí cạnh tranh
tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận của các doanh nghiệp đang
tăng trưởng, do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin này gây bất lợi cho họ. Như
đã trình bày ở trên, Chavent et al (2005) cũng đã nhận định rằng các doanh nghiệp
đang phát triển có nhiều khả năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn
bộ thông tin sẽ gây bất lợi đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu của
Steman (2016) cũng cho kết quả có mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ phát triển và
số lượng các khoản mục. Qua những lập luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết:
H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày càng ít
số lượng các khoản mục
Dường như các công ty có tốc độ phát triển cao lại càng muốn che dấu thông tin
của mình Chavent et al (2005). Điều này cũng hợp lý khi mà công ty đang trên đà phát
35
triển nếu để lộ quá nhiều thông tin của công ty mình sẽ lo sợ các ông ty khác nắm bắt
tình hình và biết được điểm yếu của họ. Vì thế số lượng bộ phận sẽ không tăng lên khi
mà tốc độ phát triển tăng, thậm trí điều này còn ngược lại. Giả thuyết được đưa ra như
sau:
H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày càng ít
số lượng bộ phận
Một khi số lượng bộ phận được báo cáo không nhiều thì cũng có thể việc phân tách
các bộ phận cũng sẽ không được cụ thể, các bộ phận có thể gộp chung vào và với một
tên gọi chung chung cho các bộ phận đó. Tuy kết quả của Steman (2016) và Leung
(2015) chưa tìm thấy một mối quan hệ nào đối với biến này. Nhưng theo những lập
luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết như sau:
H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân
tách bộ phận sẽ càng thấp.
11. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN)
Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp nghĩa là thể hiện mức độ ganh đua
giữa các công ty trong phạm vi ngành. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành có xu
hướng lệ thuộc lẫn nhau, các hành động của công ty này thường kéo theo sự đáp trả
của các công ty khác, các công ty mới muốn gia nhập vào ngành thường sẽ bị những
rào cản từ phía các công ty cũ trong ngành. Chỉ số để đo lường mức độ cạnh tranh
trong ngành công nghiệp có thể dựa trên chỉ số về mức độ tập trung. Bởi vì, cấu trúc
cạnh tranh chỉ sự phân bố số lượng và qui mô của các công ty trong ngành. Cấu trúc
ngành biến thiên từ phân tán đến tập trung và có liên quan đến sự ganh đua. Cấu trúc
ngành phân tán đem lại một đe dọa hơn là cơ hội, thể hiện mức độ cạnh tranh cao
nhưng rào cản gia nhập ngành lại thấp. Một ngành tập trung là ngành bị lấn át bởi một
số nhỏ các công ty lớn (độc quyền, độc quyền nhóm), thể hiện mức độ cạnh tranh thấp
hơn nhưng rào cản để gia nhập ngành lại cao. Một trong những công thức để tính mức
độ tập trung là tính theo chỉ số HERF (Herfindahl-Hirschman), ở đây được Berger and
36
Hann (2003) sử dụng lại để thể hiện mức độ phân bổ bộ phận của các công ty. Công ty
có mức độ phân bổ doanh thu đều hơn (phân tán hơn) cho các bộ phận, tức là báo cáo
bộ phận của công ty đó chi tiết hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc công ty đó sẽ
muốn cung cấp nhiều thông tin hơn đến các nhà đầu tư. Chỉ số này dao động từ 0 đến
1, công ty có chỉ số CTN càng cao thì độ cụ thể càng thấp, doanh thu phân bổ cho các
bộ phận cũng không đều Berger and Hann (2003).
Một công ty công bố thông tin cho nhiều bộ phận, thì khả năng công ty đấy sẽ
cung cấp đầy đủ thông tin cho BCBP của mình, để các nhà đầu tư có thể đánh giá được
kết quả kinh doanh của các bộ phận. Theo kết quả nghiên cứu của Leung and Verriest
(2015) cũng cho ra kết quả mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp có quan hệ
ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Vì thế, luận văn đưa ra giả thuyết như sau:
H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì
công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận.
Trong bài nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) chỉ ra được mối quan hệ
ngược chiều của mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp và số lượng các khoản
mục. Tuy kết quả này mới chỉ được tìm thấy tác động riêng cho lĩnh vực kinh doanh,
nhưng theo nhận định của luận văn kết quả này cũng có thể tìm được trên cả bộ phận
theo khu vực địa lý. Luận văn đưa ra giả thuyết cho biến này như sau:
H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao sẽ
công bố ít số lượng các khoản mục hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) thì cạnh tranh trong ngành
công nghiệp có quan hệ thuận chiều với số lượng bộ phận, kết quả này cũng mới chỉ
được tìm thấy ở lĩnh vực kinh doanh. Nhưng theo luận văn khi một công ty trình bày
nhiều số lượng bộ phận thì cũng đồng nghĩa với việc công ty đấy phân bổ doanh thu
cho các bộ phận đều hơn, tức là chỉ số CTN sẽ nhỏ. Nên luận văn sẽ đưa ra giả thuyết:
H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì sẽ
công bố ít số lượng bộ phận hơn.
37
Về mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, cả hai nghiên cứu của Leung and
Verriest (2015) và Steman (2016) đều chưa tìm ra được mối quan hệ nào giữa mức độ
cạnh tranh trong ngành công nghiệp và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy
nhiên, như lập luận về số lượng các khoản mục, công ty có mức độ phân tách cụ thể thì
cũng đồng nghĩa với việc phân bổ công bố doanh thu đều hơn cho các bộ phận, mức độ
phân tán cao hơn. Nên từ lập luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết sau:
H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì
mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp.
Bảng 3.1: Tổng hợp mô tả dấu kỳ vọng mức độ tương quan giữa các biến.
Biến phụ thuộc Thông tin Mức độ cụ thể Số lượng các Số lượng bộ (Chất lượng kết quả bộ của việc phân khoản mục phận BCBP) phận tách bộ phận
Biến độc lập
Quy mô công ty H1.1 (+) H1.2 (+) H1.3 (+) H1.4 (+)
Đòn bẩy tài chính H2.1 (+) H2.2 (+) H2.3 (+) H2.4 (+)
Tỷ suất lợi nhuận H3.1 (+) H3.2 (-) H3.3 (-) H3.4 (-) trên tổng tài sản
Tốc độ phát triển H4.1 (-) H4.2 (-) H4.3 (-) H4.4 (-)
Cạnh tranh trong H5.1 (-) H5.2 (-) H5.3 (-) H5.4 (-) ngành công nghiệp
Nguồn: luận văn tự tổng hợp
3.3.2. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu nói về chất lượng BCBP cũng khá nhiều kể cả ở Việt Nam và thế giới.
Tuy nhiên, cách đo của các nghiên cứu này lại thiên về tính số lượng. Vì thế luận văn
lựa chọn nghiên cứu của của Steman (2016) để kế thừa nghiên cứu về chất lượng
BCBP. Nghiên cứu của Steman (2016) kế thừa nghiên cứu của Leung and Verriest
(2015) và cũng đưa ra cách nhận định về chất lượng BCTC gồm 4 nhân tố: Thông tin
38
kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận. Nghiên cứu này theo luận văn là phù hợp với nội dung về chất
lượng BCBP. Nghiên cứu của Steman (2016) có sáu biến độc lập gồm: IFRS 8, Quy
mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suât lợi nhuận, tốc độ phát triển, mức độ tập trung
trong ngành công nghiệp. Tác giả kế thừa các biến trên ngoại trừ biến IFRS 8 (chuẩn
mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận). Steman (2016) sử dụng biến IFRS 8 nhằm
mục đích so sánh việc trước và sau khi áp dụng IFRS 8 có ảnh hưởng đến kết quả
BCBP hay không? Đối với Việt Nam cũng có chuẩn mực tương ứng là VAS 28. Tuy
nhiên, chuẩn mực này ở Việt Nam từ khi ban hành cho đến nay vẫn chưa có sửa đổi, bổ
sung hay có chuẩn mực khác thay thế vì thế ở Việt Nam không có số liệu để so sánh
việc trước và sau khi áp dụng VAS 28. Cho nên, luận văn loại biến độc lập này ra khỏi
bài nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu được thiết kế như sau:
Mô hình 1: Mô hình tổng quát hồi quy đa biến:
SRQit = β0 + β1 SIZE + β2MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε
Trong đó:
SRQit: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của công ty i thời điểm t.
SIZE: Quy mô công ty
MTB (Growth): Chỉ số giá thị trường trên giá sổ sách (Tốc độ phát triển)
CTN: Cạnh tranh trong ngành công nghiệp
LEV: Đòn bẩy tài chính
ROA: Tỷ suất lợi nhuận
β0: Hệ số chặn
β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy
ε: Sai số hồi quy
Trên cơ sở đó, chất lương BCBP (SRQ) được thể hiện qua 4 nhân tố là thông tin
kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận (SLB),
39
mức độ cụ thể của việc phân tách (PTB) và tương ứng với 4 nhân tố đó là mô hình cụ
thể như sau:
Mô hình 1.1: Đối với thông tin kết quả bộ phận
KQBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA+ β4 CTN + β5 LEV + ε
Mô hình 1.2: Đối với số lượng các khoản mục
SKMit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε
Mô hình 1.3: Đối với số lượng bộ phận
SLBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε
Mô hình 1.4: Đối với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận
PTBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε
3.4. Đo lường các biến trong mô hình
3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc
Chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận (SRQ):
Như đã trình bày ở phần trước, chất lượng báo cáo bộ phận dựa trên bốn nhân tố:
Thông tin kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận
(SLB), mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB).
Thông tin kết quả bộ phận (KQB): Kế thừa cách đo của Steman (2016) công ty
có trình bày thông tin kết quả bộ phận nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.
Số lượng các khoản mục (SKM): Theo nghiên cứu của Leung and Verriest
(2015) và Steman (2016) thì số lượng các khoản mục được đo bằng cách đếm số lượng
các khoản mục công bố trên báo cáo bộ phận (đếm theo các khoản mục bắt buộc công
bố, không tính các khoản mục công bố thông tin tự nguyện)
Bảng 3.2: Thuyết minh các khoản mục bắt buộc trình bày trong BCBP theo
chuẩn mực VAS 28.
Nội dung các khoản mục chính yếu bắt buộc trình bày Số khoản mục bắt
buộc trình bày
Doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hành bên ngoài 1
40
1 Doanh thu từ giao dịch với bộ phận khác
1 Kết quả bộ phận
1 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
1 Nợ phải trả bộ phận
1 Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định
1 Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài
hạn
1 Tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền
8 Tổng số lượng các khoản mục chính yếu
Nội dung các khoản mục thứ yếu bắt buộc trình bày Số khoản mục bắt
buộc trình bày
1 Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài
1 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
1 Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ
3 Tổng số lượng các khoản mục thứ yếu
Tổng số lượng các khoản mục bắt buộc trình bày 11
Nguồn: Luận văn tự tổng hợp
Số lượng bộ phận (SLB):
Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), Doupnik and Seese (2001), Steman
(2016) số lượng bộ phận được đo lường bằng cách đếm các bộ phận mà công ty công
bố loại trừ công ty mẹ và công ty liên kết. (đếm cho cả BCBP theo khu vực địa lý và
khu vực kinh doanh)
Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB)
Theo Steman (2016) đo lường mức độ cụ thể của việc phân tách báo cáo bộ phận
cụ thể như sau:
1: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là "nước ngoài" hay "khác"
2: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là nhiều châu lục
41
3: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là một lục địa duy nhất
4: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý gắn nhãn là một nhóm các quốc gia trong
một lục địa
5: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là một quốc gia hoặc khu
vực trong phạm vi một quốc gia.
Mỗi bộ phận được đưa ra một giá trị và sau đó mức độ trung bình được dùng cho
mỗi công ty để đưa ra mức độ hiệu quả trung bình của bộ phận. Bộ phận sẽ được nhận
các giá trị sau đây:
Do đó, dựa vào những kết quả của các nghiên cứu trước tác giả đo độ cụ thể của
việc phân tách bộ phận (theo khu vực địa lý) để phù hợp với mẫu ở Việt Nam như sau:
1 : Nếu bộ phận phân theo khu vực địa lý được dán nhãn là “trong nước”, “nước
ngoài” và “khác”.
2: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “các quốc gia cụ thể” (vd
như: Việt Nam, Lào, Thái Lan…)
3: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “gộp các vùng miền trong
nước” (vd như: miền bắc và miền trung, miền trung và miền nam)
4: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “vùng miền cụ thể” (vd như:
miền bắc, miền nam…)
5: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “các tỉnh cụ thể trong nước”
(vd như: Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu...)
Mỗi bộ phận được đưa ra một giá trị và sau đó mức độ trung bình được dùng cho
mỗi công ty để đưa ra mức độ hiệu quả trung bình của bộ phận.
3.4.2. Đo lường biến độc lập
SIZE: Quy mô công ty, được đo bằng log cơ số tự nhiên của tổng tài sản của các
công ty tại thời điểm t.
LEV: Đòn bẩy tài chính, được đo bằng tổng nợ / tổng tài sản.
42
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, được đo bằng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) / tổng tài sản
MTB (Growth): Tốc độ phát triển, được đo bằng giá trị thị trường của cổ phiếu /
giá trị sổ sách của cổ phiếu.
CTN: Cạnh tranh trong ngành công nghiệp, theo Berger and Hann (2003), CTN =
(∑
2 𝑠𝑖 2 Trong đó: n: số lượng bộ phận 𝑠𝑖 )
𝑛 ∑ 𝑖=1 𝑛 𝑖=1
chỉ số Herfindahl dựa trên doanh thu. Nó được tính như sau:
Si : là doanh thu bán hàng của bộ phận i.
CTN bằng 1 cho các công ty có 1 bộ phận duy nhất. Công ty có chỉ số CTN càng
cao thì báo cáo bộ phận của công ty đó càng kém chi tiết và ngược lại, chỉ số này dao
động từ 0 đến 1.
Kết luận chương 3
Trong chương này, luận văn đã đưa ra phương pháp nghiên cứu, thiết lập qui trình
nghiên cứu cũng như xem xét mẫu nghiên cứu của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán ở hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ
BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trong năm 2015. Điểm mấu chốt
của chương này là xây dựng được mô hình nghiên cứu dựa trên sự kế thừa nghiên cứu
của Steman (2016). Luận văn cũng đã xác định biến chất lượng BCBP gồm bốn nhân
tố là: Thông tin kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ
phận (SLB) và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB), cũng như xem xét
được năm biến độc lập gồm: Quy mô công ty (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tốc độ
phát triển (MTB), tỷ suất lợi nhuận (ROA), mức độ cạnh tranh trong ngành công
nghiệp (CTN).
43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCBP được ra đời từ năm 2005, trong 12 năm áp
dụng chuẩn mực nhưng nhìn chung các công ty niêm yết vẫn chưa tuân thủ theo đúng
nội dung chuẩn mực. Trên thực tế, cho đến tận đầu năm 2012 việc trình bày thông tin
về các bộ phận mới được quan tâm nhiều hơn, khi các sở giao dịch chứng khoán có
công văn yêu cầu các công ty phải bổ sung báo cáo bộ phận hoặc giải trình lí do không
có báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính năm 2011 Phạm Thị Thủy (2013). Nhiều
nghiên cứu cho rằng, có khá nhiều công ty không trình bày BCBP, hoặc nếu trình bày
thì số lượng các khoản mục trình bày còn hạn chế, chủ yếu với mục đích đối phó, dẫn
đến chất lượng BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho đến nay vẫn chưa
cao.
Theo kết quả khảo sát về thời gian lên sàn của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán HOSE theo trang Vietstock, cho thấy số lượng các công ty tăng nhiều theo các
năm. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về số lượng công ty như vậy nhưng theo khảo sát
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy An (2013) cho thấy một số lượng lớn các công
ty không tuân thủ hoặc thực hiện không đầy đủ trong việc công bố BCBP theo chuẩn
mực kế toán. Kết quả khảo sát năm 2012 của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán TP. HCM cho thấy, có 44,44% công ty không lập BCBP, thậm chí có
18,75% không kèm theo bất kỳ lý do nào để giải thích. Số lượng cả hai báo cáo chính
yếu và thứ yếu được công bố chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 14,24%. Khá nhiều các công ty đưa
những khoản mục vào BCBP nhưng chỉ là số liệu tổng hợp mà không chi tiết cho từng
bộ phận, không phản ánh đúng số liệu được ghi trong báo cáo phải tuân thủ. Điều này
cho thấy, việc có đưa các khoản mực vào BCBP nhưng cách thể hiện thông tin tại các
công ty còn mang tính đối phó là chính, dẫn đến những thông tin chỉ mang tính hình
44
thức mà không có tác dụng gì đáng kể trong việc giúp nhà đầu tư đưa được quyết định
tốt hơn, dựa trên những thông tin lẽ ra phải hữu ích này.
Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của tác giả Bùi Lê Thái Bình (2015) cũng nhận định
rằng, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa có sự tuân
thủ đầy đủ yêu cầu của VAS 28. Đối với các chỉ tiêu mà chuẩn mực yêu cầu trình bày,
ngoài chỉ tiêu về doanh thu bộ phận các chỉ tiêu khác vẫn không được trình bày đầy đủ.
Đặc biệt là các chỉ tiêu về tài sản hoặc nợ phải trả bộ phận, khấu hao, chi phí mua sắm
tài sản cố định là chỉ tiêu yêu cầu phải trình bày vẫn ít được thể hiện trên các BCBP.
Nhiều doanh nghiệp lý giải nguyên nhân là do không theo dõi các chỉ tiêu này riêng rẽ,
lý do này cho thấy hai vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
- Thứ nhất, hệ thống kế toán chưa được quan tâm xây dựng và hoàn chỉnh để theo
dõi chi tiết và quản lý các đối tượng.
- Thứ hai, việc ra quyết định phân bổ nguồn lực cũng như đánh giá hiệu quả hoạt
động của các bộ phận đang gặp khó khăn và chưa hiệu quả, do chưa được hỗ trợ bằng
các thông tin riêng rẽ và hợp lý của từng bộ phận.
Chất lượng các thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, do trình bày sơ sài.
Cho thấy hiện nay Ủy ban chứng khoán nhà nước mới chỉ giám sát việc lập BCBP,
nhưng chưa có sự quan tâm thỏa đáng đến số lượng và chất lượng, nội dung của các
thông tin mà doanh nghiệp trình bày trong BCBP của các công ty niêm yết. Tuy
nhiên, chuẩn mực BCBP ra đời vẫn có ý nghĩa trong việc giúp các đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá đúng các rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, và có
những nhận xét xác đáng về doanh nghiệp.
4.2. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là một trong những phương pháp dùng để nghiên cứu việc tổng
hợp, số hóa số liệu thu thập được. Kết quả của thống kê mô tả sẽ là cơ sở để xem xét
mức độ phù hợp của tổng thể mẫu nghiên cứu, đối với biến phụ thuộc là chất lượng
thông tin BCBP.
45
Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng có hay không việc công bố báo cáo bộ phận
tại công ty niêm yết trên sàn HOSE và sàn HNX năm 2015, bảng này đã loại trừ các
ngành đặc thù như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…bảng kết quả được trình bày
như sau:
Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận trên 2 sàn HOSE và sàn
HNX năm 2015
Nội dung Số lượng Tỷ lệ
Có lập BCBP 326 49,46%
Không lập BCBP 333 50,54%
Tổng cộng 659 100%
Nguồn: Luận văn tự tổng hợp
Dựa vào kết quả bảng 4.1, có thể thấy tỷ lệ các công ty không lập BCBP nhiều hơn
các công ty lập BCBP, tuy tỷ lệ này sấp sỉ bằng nhau là 49,46% số công ty lập BCBP
và 50,54% công ty không lập BCBP. Những công ty không lập BCBP phần lớn đưa ra
lý do là công ty chỉ hoạt động trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, một ngành nghề
hoặc chỉ hoạt động ở khu vực trong nước hoặc địa phương cụ thể. Ngoài ra, các công
ty còn đưa ra lý do kết quả kinh doanh của bộ phận không chiếm tới 10% trên tổng lãi
(hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) vì thế
không phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực số 28 đưa ra, do vậy công ty không trình
bày BCBP. Tuy nhiên, trong số đó cũng có một vài công ty không lập BCBP mà không
đưa ra được lý do nào. Từ kết quả ở trên cũng cho thấy các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam về BCBP VAS 28.
Hiện nay có nhiều cách phân ngành cho các công ty niêm yết dựa theo từng chỉ
tiêu phân ngành khác nhau, theo trang Vietstock.vn thì lựa chọn phân ngành theo
NAICS 2007 (The North American Industry Classification system) cách phân ngành
này được sử dụng phổ biến ở Hoa Kỳ. Theo cách phân ngành này trên trang Vietstock
46
chia làm 19 nhóm ngành bao gồm các ngành: Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp,
khai khoáng, tiện ích cộng đồng, xây dựng và bất động sản, sản xuất, thương mại (Bán
sỉ và bán lẻ), vận tải và kho bãi, công nghệ - truyền Thông, tài chính và bảo hiểm, thuê
và cho thuê, dịch vụ chuyên môn – khoa học – kỹ thuật, dịch vụ quản lý doanh nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ - dịch vụ xử lý và tái chế rác thải, giáo dục và đào tạo, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, nghệ thuật và dịch vụ giải trí, dịch vụ lưu trữ và ăn uống, hành chính công,
dịch vụ khác.
Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề trên sàn
HOSE và sàn HNX
STT Ngành Số lượng Công ty có Công ty Tỷ lệ trình
công ty trình bày không trình bày BCBP
BCBP bày BCBP theo ngành
1 Sản xuất Nông – 18 8 10 44,44%
Lâm – Ngư nghiệp
2 Khai khoáng 38 17 21 44,74%
3 Tiện ích cộng đồng 31 9 22 29,03%
4 Xây dựng và bất 164 102 62 62,19%
động sản
5 Sản xuất 230 101 129 43,91%
6 Thương mại (Bán sỉ 76 37 39 48,68%
và bán lẻ)
7 Vận tải và kho bãi 49 30 19 61,22%
8 Công nghệ - Truyền 25 10 15 40%
Thông
9 Dịch vụ chuyên môn 14 3 11 21,42%
– Khoa học – Kỹ
47
thuật
10 Nghệ thuật và dịch 1 1 50% 2
vụ giải trí
11 Hành chính công 3 1 75% 4
12 Dịch vụ lưu trữ và 5 3 62,5% 8
ăn uống
Tổng 659 326 333 49,46%
Nguồn: Luận văn tự tổng hợp
Qua bảng thống bảng kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề ở bảng
4.2 trên tổng hai sàn HOSE và HNX cho thấy các công ty tập trung chủ yếu ở hai lĩnh
vực xây dựng bất động sản và sản xuất. Về tỷ lệ trình bày BCBP so với ngành nghề thì
tỷ lệ trình bày BCBP theo ngành chiếm tỷ lệ cao ở các lĩnh vực như xây dựng bất động
sản chiếm 62,19%, ngành vận tải và kho bãi chiếm 61,22%, hành chính công chiếm tỷ
lệ 75%, ngành dịch vụ lưu trữ ăn uống chiếm 62,5% so với ngành.
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát trên sàn HOSE và sàn HXN
Biến Số quan sát Mức tối đa Mức tối thiểu Mức trung bình Độ lệch chuẩn
326 326 326 326 326 326 326 326 326 1 10 12 5 33 7 1 1 1 0,94 4,74 3,81 1,18 27,20 1,01 0,60 0,43 0,02 0,246 2,131 1,896 1,874 1,484 0,951 0,491 0,495 0,123 0 1 1 0 24 0 0 0 0
326 KQB SKM SLB PTB SIZE MTB CTN LEV ROA Valid N (listwise)
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
48
Số liệu trên bảng 4.3 thể hiện một cách tổng quan kết quả thống kê mô tả, về
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCBP của các công ty niêm
yết trên 2 sàn HOSE và sàn HNX. Cụ thể, số quan sát mà luận văn tiến hành phân tích
trên sàn HOSE là 326 quan sát. Mức trung bình các công ty công bố thông tin kết quả
bộ phận là khá cao là 0,94. Số lượng các khoản mục tối thiểu là 1 và tối đa là 10, với
độ lệch chuẩn là 2,131, độ lệnh này cũng khá phân tán cho thấy mức công bố giữa các
công ty không đều nhau. Ngoài ra, số liệu này cũng cho thấy chưa có một công ty nào
trình bày đạt yêu cầu so với chuẩn mực quy định về các khoản mục công bố. Số lượng
các khoản mục bắt buộc công bố mà theo VAS 28 là 11 khoản mục. Về số lượng bộ
phận thì công ty công bố nhiều bộ phận nhất là 12 bộ phận và thấp nhất là 1 bộ phận
(không tính công ty mẹ). Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận là 1,18, cho thấy
các công ty có mức độ phân tách chưa cụ thể cho các bộ phận công bố.
Quy mô công ty ở mức trung bình là 27,92 và công ty có quy mô lớn nhất là 33,
nhỏ nhất là 24, phương sai là 1,484. Về tốc độ phát triển trung bình là 1,01, tốc độ phát
triển nhìn chung là lớn hơn 0, cho thấy công ty làm ăn tương đối có lãi. Tuy nhiên chỉ
số này có độ chênh lệch khá cao với phương sai là 0,951. Mức cạnh tranh trong ngành
công nghiệp trung bình là 0,6 với độ lệch chuẩn là 0,491. Đòn bẩy tài chính trung bình
cho các công ty là 0,43, với độ lệch chuẩn là 0,495. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
là 0,02, độ lệch chuẩn là 0,123.
4.3. Kiểm định giả thuyết
Để kiểm định sự tương quan giữa hai biến trong mỗi giả thuyết, luận văn sử dụng
tương quan tuyến tính để kiểm tra mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình
tương ứng với giả thuyết được đặt ra trước đó. Kết quả kiểm định tương quan sẽ là cơ
sở để xem xét sự phù hợp đối với giả thuyết mà luận văn đưa ra, với mục đích chọn lọc
và đưa các biến vào thực hiện hồi quy. Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm
định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc
49
lập và biến phụ thuộc. Một trong những điều kiện để phân tích hồi quy là biến độc lập
phải có tương quan với biến phụ thuộc, nếu ở bước phân tích tương quan này.
4.3.1. Quy mô công ty
Giả thuyết H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ phận.
Theo kết quả kiểm định tham số hệ số tương quan Pearson được trình bày trên
bảng 4.4 cho thấy, giữa quy mô công ty và thông tin kết quả bộ phận không có mối
tương quan với nhau với P_value (Sig) là 0,279 lớn hơn 0,05 mức ý nghĩa là 5%, vì
vậy luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H1.1.
Giả thuyết H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng các
khoản mục.
Theo kết quả từ bảng 4.4 không tìm thấy mối tương quan giữa quy mô công ty và
số lượng các khoản mục, với Sig là 0,208 lớn hơn 0,05. Vì vậy, luận văn đưa ra kết
luận bác bỏ giả thuyết H1.2.
Giả thuyết H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng bộ
phận.
Dựa vào kết quả bảng 4.4 kết quả tương quan giữa các biến, cho thấy quy mô công
ty có mối tương quan thuận chiều với số lượng bộ phận. Mức ý nghĩa (Sig) là 0,000
nhỏ hơn 0,05. Do đó, luận văn chấp nhận giả thuyết H1.3.
Giả thuyết H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ
phận càng cao.
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy mức ý nghĩa (Sig) là 0,711, mức ý nghĩa này lớn hơn
0,05, điều đó chứng tỏ biến quy mô công ty không có mối tương quan với mức độ cụ
thể của việc phân tách bộ phận. Luận văn đi đến kết luận bác bỏ giả thuyết H1.4.
4.3.2. Đòn bẩy tài chính
Giả thuyết H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố thông tin
kết quả bộ phận.
50
Dựa vào bảng 4.4, với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,983 lớn hơn 0,05, luận văn đưa ra
kết luận bác bỏ giả thuyết H2.1.
Giả thuyết H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình bày
càng nhiều số lượng các khoản mục.
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy hai biến này không có mối tương quan với nhau. Sig
bằng 0,518 lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Vì thế, luận văn bác bỏ giả thuyết H2.2.
Giả thuyết H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công bố
càng nhiều số lượng bộ phận.
Luận văn bác bỏ giả thuyết H2.3 vì theo kết quả từ bảng 4.4 cho thấy mức ý nghĩa
Sig bằng 0,886 lớn hơn 0,05. Vì thế đòn bẩy tài chính không có mối tương quan với số
lượng bộ phận.
Giả thuyết H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận càng cao.
Kết quả kiểm định từ bảng 4.4 cho thấy hai biến này cũng không có mối tương
quan với nhau, cụ thể Sig bằng 0,622 lớn hơn 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác
bỏ giả thuyết H2.4.
4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Giả thuyết H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin kết quả
bộ phận.
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản không có mối
tương quan với thông tin kết quả bộ phận. Với mức ý nghĩa Sig bằng 0,556, mức này
lớn hơn 0,05. Vì thế, luận văn bác bỏ giả thuyết H3.1.
Giả thuyết H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng ít số
lượng các khoản mục.
Dựa vào bảng 4.4 cũng không tìm thấy mối tương quan nào giữa tỷ suất lợi nhuận
và số lượng các khoản mục. Mức ý nghĩa là 0,323 lớn hơn 0,05. Luận văn đi đến kết
luận bác bỏ giả thuyết H3.2.
51
Giả thuyết H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình bày
càng ít số lượng bộ phận.
Từ bảng 4.4 cho thấy Sig bằng 0,056 lớn hơn 0,05. Tuy nhiên con số này sấp xỉ
bằng với 0,05 nên luận văn cần chạy hồi quy để xem tỷ suất lợi nhuận (ROA) có mối
tương quan với số lượng bộ phận (SLB) hay không. Nhưng luận văn tạm kết luận bác
bỏ giả thuyết H3.3.
Giả thuyết H3.4: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phân càng giảm.
Kết quả kiểm định từ bảng 4.4 cho thấy tỷ suất lợi nhuận không có mối tương
quan với mức độ cụ thể của việc phân tách, với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,831 lớn hơn
mức ý nghĩa 0,05. Từ kết quả này, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H3.4.
4.3.4. Tốc độ phát triển
Giả thuyết H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không công
bố thông tin kết quả bộ phận.
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, không có mối tương quan giữa tốc độ phát triển và
thông tin kết quả bộ phận, với mức ý nghĩa là 0,658 lớn hơn 0,05. Luận văn bác bỏ giả
thuyết H4.1.
Giả thuyết H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày
càng ít số lượng các khoản mục.
Kết quả kiểm định của biến tốc độ phát triển với số lượng các khoản mục ở bảng
4.4 cho thấy: Giữa hai biến này có mối quan hệ với nhau, với mức ý nghĩa là 0,016
nhỏ hơn 0,05. Do vậy, luận văn đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H4.2.
Giả thuyết H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày
càng ít số lượng bộ phận.
Từ kết quả bảng 4.4 cho thấy không có mối tương quan giữa tốc độ phát triển và số
lượng báo cáo bộ phận, với mức ý nghĩa là 0,331 lớn hơn 0,05. Vì thế, luận văn đưa ra
kết luận bác bỏ giả thuyết H4.3.
52
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan của các biến về chất lượng báo cáo bộ
phận trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Tương quan
KQB
SKM
SLB
PTB
SIZE MTB
CTN
Lev
ROA
Tương quan (Pearson)
1
.343**
.172**
-.028
.060
-.025
-.037
-.001
.033
KQB
Mức ý nghĩa (Sig.)
.000
.002
.609
.279
.658
.509
.983
.556
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
.343**
Tương quan (Pearson)
1
.304**
.266**
.070
-.133*
-.110*
-.036
-.055
.000
SKM
Mức ý nghĩa (Sig.)
.000
.000
.208
.016
.046
.518
.323
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
.172**
.304**
1
.366**
.248**
-.054
-.350
.008
-.106
SLB
Mức ý nghĩa (Sig.)
.002
.000
.000
.000
.331
.068
.886
.056
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
-.028
.266**
.366**
1
.021
-.004
-.093
.027
-.012
PTB
Mức ý nghĩa (Sig.)
.609
.000
.711
.942
.095
.622
.000
.831
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
.060
.070
.248**
.021
1
.067
-.077
.292**
.085
SIZE
Mức ý nghĩa (Sig.)
.279
.208
.000
.711
.229
.164
.000
.128
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
-.025
-.133*
-.054
-.004
.067
1
-.021
-.051
-.027
MTB
Mức ý nghĩa (Sig.)
.658
.016
.331
.942
.229
.705
.356
.626
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
-.037
-.110*
-.350
-.093
-.077
-.021
1
.011
.102
CTN
Mức ý nghĩa (Sig.)
.509
.046
.068
.095
.164
.705
.846
.065
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
-.001
-.036
.008
.027
.292**
-.051
1
.011
-.057
Lev
Mức ý nghĩa (Sig.)
.983
.518
.886
.622
.000
.356
.846
.304
326
326
326
326
326
326
326
326
326
N
Tương quan (Pearson)
.033
-.055
-.106
-.012
.085
-.027
.102
-.057
1
ROA
Mức ý nghĩa (Sig.)
.556
.323
.056
.831
.128
.626
.065
.304
N
326
326
326
326
326
326
326
326
326
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
53
Giả thuyết H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận sẽ càng thấp.
Bảng 4.4 cho thấy kết quả như sau: Sig bằng 0,92 lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Tức
là không có mối tương quan giữa hai biến này. Luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả
thuyết H4.4.
4.3.5. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp
Giả thuyết H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao
thì công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận
Từ kết quả tương quan ở bảng 4.4 cho thấy không có mối tương quan giữa biến
cạnh tranh trong ngành công nghiệp và thông tin kết quả bộ phận. Với Sig bằng 0,509
lớn hơn 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H5.1.
Giả thuyết H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao
sẽ công bố ít số lượng các khoản mục hơn.
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy có mối tương quan giữa chỉ số cạnh tranh trong
ngành công nghiệp và số lượng các khoản mục. Với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,046 nhỏ
hơn 0,05. Vì thế, luận văn đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H5.2.
Giả thuyết H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì
sẽ công bố ít số lượng bộ phận hơn.
Từ bảng 4.4 kết quả kiểm định tương quan cho thấy không có mối quan hệ giữa cạnh
tranh trong ngành công nghiệp với số lượng bộ phận. Mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,068
lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H5.3.
Giả thuyết H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao
thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp.
Kết quả kiểm định tương quan từ bảng 4.4 cho thấy không có mối quan hệ nào
giữa cạnh tranh trong ngành công nghiệp và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận.
Với mức ý nghĩa (Sig) là 0,95 lớn hơn 0,05. Vì vậy, luận văn đưa ra kết quả bác bỏ giả
thuyết H5.4.
54
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả Thuyết Kết quả kiểm định
H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ Bác bỏ H1.1 phận
H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số Bác bỏ H1.2 lượng các khoản mục
H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số Chấp nhận H1.3 lượng bộ phận
H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân Bác bỏ H1.4 tách bộ phận càng cao.
H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố Bác bỏ H2.1 thông tin kết quả bộ phận.
H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình Bác bỏ H2.2 bày càng nhiều số lượng các khoản mục.
H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công Bác bỏ H2.3 bố càng nhiều số lượng bộ phận.
H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H2.4 của việc phân tách bộ phận càng cao
H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin Bác bỏ H3.1 kết quả bộ phận
H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng Bác bỏ H3.2 ít số lượng các khoản mục
H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình Bác bỏ H3.3 bày càng ít số lượng bộ phận.
H3.4. Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H3.4 của việc phân tách bộ phân càng giảm
55
H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không Bác bỏ H4.1 công bố thông tin kết quả bộ phận
H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ Chấp nhận H4.2 trình bày càng ít số lượng các khoản mục
H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ Bác bỏ H4.3 trình bày càng ít số lượng bộ phận
H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H4.4 của việc phân tách bộ phận sẽ càng thấp
H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.1 càng cao thì công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận
H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Chấp nhận H5.2 càng cao sẽ công bố ít số lượng các khoản mục hơn
H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.3 càng cao thì sẽ công bố ít số lượng bộ phận hơn
H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.4 càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp
Nguồn: Luận văn tự tổng hợp
4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Sau khi kiểm định hệ số tương quan ở trên, kết quả cho thấy chỉ có hai biến phụ
thuộc là có biến độc lập tác động. Đó là: Biến số lượng các khoản mục (SKM) và số
lượng bộ phận (SLB).
Biến số lượng các khoản mục (SKM) có hai biến độc lập tác động là tốc độ phát
triển (MTB) và cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN)
Biến số lượng bộ phận (SLB) chỉ có 1 biến tác động là biến quy mô công ty
(SIZE).
Vì vậy mô hình hồi quy sẽ có hai mô hình là mô hình 1.2 và mô hình 1.3
4.4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
56
Giá trị R2 càng cao là một dấu hiệu cho thấy mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập càng chặt chẽ. Giá trị R2 càng cao cho thấy mô hình sử dụng để phân tích
có khả năng giải thích càng tốt sự khác biệt về biến phụ thuộc giữa các quan sát. R2
hiệu chỉnh từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi
qui đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ phóng đại của R2 cũng như không thổi phồng
mức độ phù hợp của mô hình.
- Đối với số lượng các khoản mục (SKM)
Bảng 4.6a Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng các khoản mục
Hệ số R2 hiệu Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh
Số lượng các khoản mục .682a .433 .290
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
Bảng 4.6a cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0,29, điều này cho thấy biến độc lập giải
thích được 29% sự biến đổi của biến phụ thuộc số lượng các khoản mục.
- Đối với số lượng bộ phận (SLB)
Bảng 4.6b Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng bộ phận
Hệ số R2 hiệu Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh
Số lương bộ phận .438a .192 .179
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
Bảng 4.6b cũng cho thấy R2 hiệu chỉnh khá thấp bằng 0,179, tức là biến độc lập chỉ
giải thích được 17,9% sự biến đổi của biến phụ thuộc số lượng bộ phận, điều này nói
lên rằng mô hình hiện tại không thể dự đoán hầu hết các thay đổi trong các biến phụ
thuộc. Tuy nhiên, hệ số R2 nhỏ cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu trước Bugeja
et al. (2015); Leung and Verriest (2015) những nghiên cứu này vẫn nhìn vào các giá trị
57
R-squared thấp để xem những nhân tố nào ảnh hưởng báo cáo bộ phận trong các giai
đoạn tiếp theo Steman (2016).
Ngoài ra, giá trị R-square cao hay thấp thì tốt, còn phụ thuộc vào mục đích của bài
nghiên cứu. Nếu sử dụng mô hình hồi quy để dự báo thì R-square càng cao càng tốt,
còn nếu nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến trong mô hình thì có thể không chú
trọng lắm vào R-square. Vì thế, R2 bằng 0,29 và R2 bằng 0,179 là có thể chấp nhận
được.
4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định F trong phân tích phương sai là giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
hồi qui tuyến tính tổng thể. Kiểm định này xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa biến
phụ thuộc với toàn bộ các biến độc lập.
- Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)
H0: βi = 0: Biến đưa vào mô hình không ảnh hưởng đến số lượng các khoản mục.
H1: βi ≠ 0: Biến đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến số lượng các khoản mục.
Bảng 4.7a Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng các khoản mục
Trung Tổng bình Mô hình df bình bình F Sig. phương phương
Hồi 64.106 5 12.821 2.907 .014b quy
Số lượng Phần 1411.207 320 4.410 các dư
khoản Tổng 1475.313 325 mục
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
58
Kết quả từ bảng 4.7a cho thấy trị thống kê F có giá trị Sig là 0,014 nhỏ hơn 0,05,
điều này cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với
tập dữ liệu.
- Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)
H0: βi = 0: Biến đưa vào mô hình không ảnh hưởng đến số lượng bộ phận.
H1: βi ≠ 0: Biến đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến số lượng bộ phận.
Bảng 4.7b Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng bộ phận
Trung Tổng bình Mô hình df bình bình F Sig. phương phương
b
223.765 5 44.75 15.16 .000 Hồi quy 3 3 Số lượng bộ 944.443 320 2.951 Phần dư phận 1168.20 325 Tổng 9
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
Kết quả từ bảng 4.7b cho thấy trị thống kê F có giá trị Sig là 0,000 < 0,05, điều này
cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ
liệu.
4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Trong mô hình hồi quy bội, khi ước lượng mô hình hồi quy bội cần kiểm tra hiện
tượng đa cộng tuyến. Khi mối tương quan giữa các biến độc lập khá chặt chẽ sẽ dẫn
đến hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình. Nếu có đa cộng tuyến cao hoặc đa cộng
tuyến hoàn hảo thì ước lượng hệ số hồi quy trong mô hình sẽ không ổn định và hệ số
trong mô hình sẽ không ổn định, sai số chuẩn của hệ số bị khuếch đại dẫn đến khả năng
kết luận sai, khó phát hiện các tác động thực sự. Kiểm định tương quan cặp giữa các
biến độc lập để phát hiện đa cộng tuyến. Kiểm định giả định về hiện tượng đa cộng
59
tuyến nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) lớn hơn 10 thì có
thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005)
Bảng 4.8 Phân tích VIF đối với số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận
Các biến Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
Quy mô công ty (SIZE) 1.125
Đòn bẩy tài chính (LEV) 1.110
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1.029
Cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN) 1.020
Tốc độ phát triển (MTB) 1.012
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
Qua bảng 4.8 cho thấy kết quả VIF khá thấp, chưa vượt quá 1,5 đối với kiểm định
đa cộng tuyến của số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận. Do đó kết luận mô
hình của đề tài không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Sau khi tiến hành thực hiện phân tích và xem xét đầy đủ các kiểm định cũng như
đánh giá sơ bộ về mô hình nghiên cứu, luận văn đã thực hiện hồi quy.
4.4.4. Kết quả hồi quy
- Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)
Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp với tổng
thể. Căn cứ vào kết quả từ bảng 4.9a, luận văn sẽ loại khỏi mô hình những biến có giá
trị p-value (Sig) lớn hơn 0,05. Sau khi thực hiện hồi quy 5 nhân tố kết quả cho thấy 1
biến là tốc độ tăng trưởng (MTB) là biến được chọn trong mô hình, biến này có tác
động ngược chiều với số lượng các khoản mục.
Vậy mô hình hồi quy 1.2 được xác định như sau:
SKM = 1,603 – 0,147*MTB
Hệ số β = -0,147 < 0 thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc, với ý nghĩa dự đoán rằng khi tốc độ phát triển tăng lên (hoặc giảm xuống) 1
60
đơn vị thì số lượng các khoản mục sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên) 0,147 đơn vị, với
điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Bảng 4.9a Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận
Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy đã
chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. Biến Sai số Beta B chuẩn
Hằng số 1.603 2.247 .714 .476
MTB -.329 .123 -.147 -2.674 .008
CTN -.429 .240 -.099 -1.789 .075
SIZE .142 .083 .099 1.711 .088
LEV -.322 .248 -.075 -1.300 .194
ROA -1.064 .960 -.061 -1.108 .269
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
- Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)
Bảng 4.9b Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận
Hệ số hồi quy chưa chuẩn Hệ số hồi quy
hóa chưa chuẩn hóa Biến t Sig.
B Sai số chuẩn Beta
Hằng số -4.161 1.838 -2.264 .024
SIZE .332 .068 .260 4.873 .000
LEV -.285 .203 -.075 -1.407 .160
ROA -1.569 .786 -.102 -1.997 .047
CTN -1.238 .196 -.321 -6.314 .086
MTB -.169 .101 -.085 -1.674 .095
Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS
61
Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp với tổng
thể. Căn cứ vào kết quả từ bảng 4.9b, luận văn sẽ loại khỏi mô hình những biến có giá
trị p-value (Sig) lớn hơn 0,05. Sau khi thực hiện hồi quy 5 nhân tố kết quả cho thấy 2
biến gồm: Quy mô công ty (SIZE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Tuy
nhiên trong 2 biến đó thì có 1 biến tác động ngược chiều với số lượng bộ phận là biến
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), biến còn lại quy mô công ty thì có tác động
cùng chiều với số lượng bộ phận.
Vậy mô hình hồi quy 1.3 được xác định như sau:
SLB = -4,161 + 0,26*SIZE – 0,102*ROA
Hệ số β = 0,26 > 0 thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc với ý nghĩa rằng khi quy mô công ty (SIZE) tăng lên (hoặc giảm xuống) 1 đơn vị
thì số lượng bộ phận (SLB) cũng tăng lên (hoặc giảm xuống) 0,26 đơn vị, với điều kiện
các nhân tố khác không đổi.
Hệ số β = -0,102 < 0 thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc, với ý nghĩa rằng khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng lên
(hoặc giảm xuống) 1 đơn vị thì số lượng bộ phận (SLB) sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên)
0,102 đơn vị, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.
4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu, biến số lượng các khoản mục (SKM) có một biến độc
lập tác động là tốc độ phát triển (MTB). Biến số lượng bộ phận (SLB) có 2 biến độc
lập tác động là quy mô công ty (SIZE) và biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA). Kết quả này được bàn luận như sau:
12. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)
- Biến tốc độ phát triển (MTB)
Tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục, kết quả này
cũng tương đồng với kết quả của Steman (2016). Theo nhận định của Prencipe (2004)
cho rằng, chi phí cạnh tranh tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận
62
của các doanh nghiệp đang tăng trưởng do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin
này gây bất lợi cho họ. Vì vậy, dường như các công ty có xu hướng che dấu các thông
tin nhạy cảm khi mà các công ty đang trên đà phát triển, quan điểm này cũng giống với
quan điểm của Chavent et al (2005) và cũng đúng với lập luận đưa ra lúc đầu của luận
văn là công ty có tốc độ phát triển cao thì lại muốn trình bày ít các khoản mục lại, với
mục đích có thể là để che dấu thông tin với đối thủ cạnh tranh.
13. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)
- Biến quy mô công ty (SIZE)
Theo kết quả nghiên cứu thì biến này có xu hướng tác động cùng chiều với số
lượng bộ phận (SLB). Kết quả khảo sát này của luận văn tương tự với kết quả của
Steman (2016), Leung and Verriest (2015). Như vậy kết quả nghiên cứu này cũng phản
ánh đúng ý nghĩa kinh tế và phù hợp với thực trạng của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Khi quy mô công ty càng cao thì công ty sẽ trình bày
nhiều hơn số lượng bộ phận hơn.
- Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động
ngược chiều với số lượng bộ phận. Mặc dù Steman (2016) và Leung and Verriest
(2015) chưa tìm thấy mối quan hệ này. Tuy vậy, kết quả này lại phù hợp với lập luận
ban đầu của luận văn là mặc dù tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho
chất lượng của khoản đầu tư, nhưng việc cung cấp nhiều thông tin của nhiều bộ phận
riêng biệt cũng sẽ đẩy công ty vào tình thế bất lợi đối với đối thủ cạnh tranh. Vì thế,
khi tỷ suất lợi nhuận tăng thì các công ty lại có xu hướng giảm việc lập báo cáo bộ
phận.
63
Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Mô hình 1.2 - Số lượng các khoản mục Mô hình 1.3 - Số lượng bộ phận Biến giải thích
Dấu Kết quả Dấu Kết quả
có ý Quy mô công ty (SIZE) Có ý nghĩa + Không nghĩa
Tốc độ phát triển (MTB) Có ý nghĩa - Không có ý nghĩa
có ý Đòn bẩy tài chính (LEV) Không có ý nghĩa
có ý - Có ý nghĩa
có ý Không có ý nghĩa Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN) Không nghĩa Không nghĩa Không nghĩa
Nguồn: luận văn tự tổng hợp
Kết luận chương 4
Trong chương này, luận văn trình bày các kết quả kiểm định và phân tích được
thực hiên trong nghiên cứu bằng phương pháp kiểm định Pearson, phân tích phương
sai ANOVA để tìm ra độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Qua kết
quả hồi quy chỉ có 2 nhân tố của biến phụ thuộc là có biến độc lập tác động, đó là biến
số lượng các khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB). Trong 5 biến độc lập quy
mô công ty (SIZE), tốc độ phát triển (MTB), mức độ cạnh tranh trong ngành công
nghiệp (CTN), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), kết
quả cho thấy chỉ có 3 biến là có tác động. Trong đó, tốc độ phát triển (MTB) có tác
động ngược chiều với số lượng các khoản mục (SKM). Quy mô công ty (SIZE) có tác
động cùng chiều với số lượng bộ phận (SLB) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận (SLB).
64
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
5.1. Kết luận và gơi ý chính sách
Chất lượng của thông tin trên báo cáo bộ phận ngày càng có ý nghĩa hơn đối với
các nhà đầu tư. Chất lượng này được luận văn đo bằng 4 chỉ tiêu là thông tin kết quả bộ
phận (KQB) số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận (SLB), mức độ cụ thể
của việc phân tách bộ phận (PTB). Tuy nhiên, kết quả hồi quy thu được thì chỉ có 2 chỉ
tiêu về chất lượng là tìm được mối quan hệ với các biến độc lập. Đó là, số lượng các
khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB).
Đối với số lượng các khoản mục (SKM) thì có biến tốc độ phát triển (MTB) là tác
động ngược chiều. Đối với số lượng bộ phận (SLB) thì có 2 biến tác động là biến quy
mô công ty (SIZE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Trong đó, quy mô
công ty (SIZE) có tác động cùng chiều với số lượng bộ phận, tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) thì có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận (SLB).
Chỉ tiêu về số lượng các khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB) là 2 trong
4 chỉ tiêu đo lường chất lượng bộ phận. Vì thế, để nâng cao chất lượng bộ phận thì các
chỉ tiêu về số lượng này cũng cần được nâng cao. Tuy nhiên, những nhân tố này còn
phụ thuộc vào hành vi của các nhà quản trị, như tốc độ phát triển càng cao thì các công
ty lại có xu hướng trình bày ít lại các khoản mục, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
càng tăng thì công ty cũng có xu hướng giảm số lượng bộ phận công bố. Điều này cũng
nói lên rằng, các đối tượng liên quan cần phải cẩn trọng hơn khi sử dụng thông tin trên
BCTC của các công ty niêm yết, khi đưa ra các quyết định kinh tế. Vì thế, giải pháp
cho tình huống này là cần phải có sự quản lý từ phía cơ quan quản lý nhà nước, có sự
giám sát chặt chẽ hơn từ Ủy ban chứng khoán nhà nước, sở giao dịch chứng khoán
…Bản thân các công ty cũng cần phải tìm hiểu kỹ hơn về quy định của các chuẩn mực,
65
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ kế toán, tìm cách để mở rộng quy mô công ty
như huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu…
5.1.1. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)
5.1.1.1. Biến tốc độ phát triển (MTB)
Từ cơ sở kết quả nghiên cứu cho thấy, việc gia tăng tốc độ phát triển (MTB) sẽ dẫn
đến giảm việc công bố số lượng các khoản mục (SKM). Điều này cho thấy, khi công ty
có tốc độ phát triển tăng thì uy tín, thương hiệu của công ty sẽ càng được quan tâm
hơn. Lúc này công ty dường như có sự thận trọng hơn khi công bố các chỉ tiêu tài
chính của mình ra bên ngoài. Lý giải cho hành động này có thể là vì công ty e dè hơn
đối với các đối thủ cạnh tranh, các thông tin khi công bố ra ngoài sẽ được tính toán kỹ
và có chiều hướng hạn chế việc công bố các chỉ số này lại. Điều này cũng đồng nghĩa
với việc công ty không tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
28 đưa ra. VAS 28 có quy định yêu cầu các công ty niêm yết phải trình bày đầy đủ các
khoản mục bắt buộc. Vì vậy, giải pháp đầu tiên được đưa ra phải xuất phát từ phía các
công ty niêm yết và ngoài ra cũng phải có sự quản lý, giám sát từ phía các cơ quan
quản lý, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể như sau:
- Đối với các công ty niêm yết
Cần phải thể hiện được trách nhiệm của mình, cần phải tuân thủ theo đúng với yêu
cầu của chuẩn mực đưa ra. Tăng cường vai trò giám sát và thực hiện cải thiện báo cáo
tình hình giám sát của HĐQT và BKS đối với BGĐ, cụ thể:
+ Mỗi công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cần thành lập một ủy ban kiểm toán
(UBKT) cũng giống như một số quốc gia phát triển, mỗi công ty có lợi ích công chúng
phải thành lập UBKT trong đó các thành viên không phải là người chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán và phải có ít nhất một
thành viên độc lập và có chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán. UBKT phải yêu cầu
KTV và công ty kiểm toán phải báo cáo cho các nội dung quan trọng phát hiện trong
quá trình kiểm toán, đặc biệt là những yếu kém quan trọng trong hệ thống kiểm soát
66
nội bộ liên quan đến quá trình lập BCTC, như vậy chất lượng BCTC nói chung và chất
lượng BCB nói riêng cũng sẽ được nâng lên.
+ Cần mời công ty kiểm toán và KTV tham dự trong đại hội cổ đông nhằm tăng
cường vai trò kiểm toán độc lập.
- Ban giám đốc công ty cũng cần phải thay đổi quan điểm của mình, ban giám đốc
(BGĐ) cần phải thấy được sự quan trọng của thông tin mà BCBP đem lại cho các nhà
phân tích tài chính và công ty cũng có được lợi ích từ việc công bố những thông tin
này, khi mà mọi thông tin rõ ràng minh bạch sẽ tạo được niềm tin đối với các nhà đầu
tư và ngân hàng. Để có sự thay đổi này phải có sự tác động từ nhiều phía như BTC, các
hội nghề nghiệp, Ủy ban chứng khoán, công ty kiểm toán…
- Đối với đội ngũ kế toán và hệ thống kế toán của công ty
Việc trình bảy các thông tin BCBP không đầy đủ còn phụ thuộc vào năng lực của
kế toán viên và hệ thống kế toán của công ty. Trình bày BCBP cũng đòi hỏi công ty
phải có một hệ thống kế toán tốt để cung cấp các thông tin tài chính riêng rẽ cho các bộ
phận. Các công ty phải xây dựng được hệ thống cấu trúc báo cáo, trong đó tổng thể
công ty hoặc tập đoàn sẽ được chia làm bộ phận có thể là các trung tâm chi phí, doanh
thu, lợi nhuận hoặc các bộ phận khác có ý nghĩa cho phân tích tài chính và đo lường
kết quả của bộ phận. Kế toán viên trong công ty cũng cần phải được đào tạo để có đủ
năng lực, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, kế toán viên cũng phải am hiểu các
chuẩn mực nhưng cũng cần phải có sự chỉ đạo giám sát từ cấp trên để có thể lập BCTC
theo đúng quy định mà chuẩn mực đưa ra.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Chuẩn mực VAS 28 về BCBP từ khi ban hành đến nay vẫn chưa được sửa đổi bổ
sung, chuẩn mực này dựa trên chuẩn mực IAS 14 của quốc tế, tuy nhiên hiện nay
chuẩn mực quốc tế IAS 14 đã được sửa đổi thành chuẩn mực IFRS 8. Vì thế để nâng
cao chất lượng BCTC ở Việt Nam, thì Bộ Tài chính (BTC) cần xem xét sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thị trường chứng khoán ở Việt Nam và tiến gần hơn với chuẩn
67
mực kế toán quốc tế. Hơn nữa, những hạn chế từ phía nội dung chuẩn mực cũng tạo cơ
sở cho nhà quản lý có cơ sở né tránh việc công bố thông tin đầy đủ về BCBP.
Bộ Tài chính cũng cần quản lý chặt chẽ hơn và có những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập, đặt biệt là những công
ty kiểm toán được chấp nhận kiểm toán cho các công ty niêm yết.
- Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán
Để các công ty thực hiện tuân thủ theo quy định của chuẩn mực VAS 28 cần phải
có sự giám sát chặt chẽ hơn của Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng
khoán. Về phía sở giao dịch chứng khoán, để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến
nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời, Sở giao dịch chứng khoán cần phải tiếp tục cải tiến quy
trình tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin. VAS 28 đã quy định phải trình bày chi tiết
các khoản mục như doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra bên ngoài, nợ
phải trả bộ phận, nợ được phân bổ…Tuy nhiên, các công ty có tốc độ phát triển cao lại
thường công bố tổng các khoản mục này mà không chi tiết theo quy định, hơn nữa hình
thức trình bày của các công ty lại không có sự đồng nhât. Do đó, Ủy ban chứng khoán
nhà nước cần phải có những văn bản quy định chặt chẽ hơn để bắt buộc các công ty
niêm yết tuân thủ, để các công ty niêm yết có thể trình bày theo đúng quy định. Ngoài
ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính sẽ góp phần gia
tăng mức độ cũng như chất lượng thông tin báo cáo bộ phận.
5.1.2. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)
5.1.2.1. Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Biến này có quan hệ ngược chiều với số lượng bộ phận, số lượng bộ phận thì tùy
thuộc vào cách thức lập và trình bày của các công ty, đối với chuẩn mực chỉ quy định
những bộ phận nào cần phải lập báo cáo bộ phận, tuy nhiên không yêu cầu công ty
phân tách các bộ phận. Phần lớn các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam có
xu hướng gộp chung lại các bộ phận nhiều hơn khi mà công ty có tỷ suất lợi nhuận cao.
Vấn đề này cũng tương đồng với kết quả của mô hình trên. Do vậy, gợi ý chính sách
68
cũng tương tự đối với biến tốc độ phát triển (MTB), nghĩa là cũng phải xuất phát từ
phía các công ty niêm yết, từ phía các nhà quản trị của công ty và tiếp đến là từ phía
các cơ quan quản lý, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.
- Cơ quan quản lý, cụ thể là BTC cần xem xét có nên quy định về ngưỡng số lượng
bộ phận cần công bố, thay vì quy định các bộ phận tương đương có thể gộp chung báo
cáo, vì như vậy sẽ hạn chế việc công bố về số lượng BCBP của công ty và công ty sẽ lý
giải cho việc gộp BCBP là do có sự tương đương về lĩnh vực báo cáo, cho dù những
báo cáo này nên được tách ra hơn là gộp vào. Như đã đưa ra gợi ý ở trên, BTC nên tìm
hiểu sửa đổi chuẩn mực về BCBP cho phù hợp với tình hình chứng khoán ở Việt Nam
hơn và với xu hướng hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Các công ty niêm yết, cũng như đã trình bày, các công ty niêm yết nên thành lập
UBKT để nhằm giám sát, nâng cao chất lượng của BCTC, kết hợp với sự tư vấn của
kiểm toán viên và các nhà chuyên môn về lĩnh vực kế toán, kiểm toán để phân tích về
mức ảnh hưởng của việc lập BCTC đối với việc xem xét từ phía các nhà đầu tư. Các
công ty cũng nên tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu đến từ các đối tượng bên ngoài công ty
đặc biệt là các nhà đầu tư, khi mà trình độ chuyên môn của họ ngày càng tăng, họ đã
tiếp xúc nhiều hơn với nhiều nguồn thông tin đại chúng và cũng có thể họ là những nhà
đầu tư đến từ các quốc gia khác, nơi mà có các yêu cầu khắt khe hơn với việc trình bày
BCTC.
5.1.2.2. Biến quy mô công ty (SIZE)
Công ty có quy mô càng cao thì công ty sẽ có xu hướng lập nhiều BCBP hơn. Các
công ty cần tăng quy mô của mình. Tuy nhiên việc các công ty nhỏ muốn tăng quy mô
công ty lại phải đối mặt với nhiều rào cản cho việc gia tăng quy mô. Mặc dù vậy, luân
văn vẫn đưa ra một số gợi ý chính sách cho công ty:
- Công ty cần phải tận dụng được những “tài sản” sẵn có của mình để có được giá
trị tốt nhất từ những tài sản đó, khi có nguồn tài sản đủ mạnh sẽ thuận lợi trong các
69
chiến lược, định hướng dài hạn hơn cho phát triển hoạt động kinh doanh nhằm khai
thác tốt nguồn lực tài sản này để có thể gia tăng quy mô công ty.
- Công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, điều này
cũng làm tăng quy mô cho công ty.
- Công ty có thể liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để mở rộng quy
mô công ty.
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau
Đề tài tập trung vào việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Khi thống kê các số liệu của 2 sàn, luận văn nhận thấy không có sự khác biệt lớn
từ 2 sàn này, cho nên chưa chạy mô hình riêng để phân tích, so sánh cho 2 sàn. Thời
gian làm luận văn kéo dài từ cuối năm 2016 nên trong thời điểm đó báo cáo tài chính
đã được kiểm toán của các công ty niêm yết chưa có số liệu báo cáo của năm 2016, vì
thế luận văn phải lấy dữ liệu của năm 2015 làm dữ liệu nghiên cứu.
Luận văn chỉ đưa vào mô hình 5 biến dựa theo nghiên cứu của Steman (2016),
ngoài ra còn có nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) có thêm 2 biến độc lập là
Loss và % Foreign sales, biến % Foreign sales có thể chưa phù hợp với tình hình
chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, có thể các nghiên cứu sau biến này lại phù hợp, đối
với biến Loss, luận văn cũng chưa đưa vào mô hình của mình vì luận văn chỉ kế thừa
theo mô hình của Steman (2016), vì thế hướng nghiên cứu tiếp theo có thể kết hợp 2
mô hình để đo lường.
70
LỜI KẾT
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và
không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, kể từ khi có sự ra đời của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (28/11/1996). Thị trường chứng khoán phát triển thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế và trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên BCBP vẫn
còn là một thuật ngữ khá mới đối với nhà đầu tư, tầm quan trọng của BCBP vẫn chưa
được xem xét đúng cách, vì thế chất lượng của việc lập BCBP vẫn chưa được nâng
cao, phần lớn các công ty còn lập theo cách đối phó mà chưa áp dụng đầy đủ theo nội
dung trong chuẩn mực VAS 28 quy định.
Báo cáo bộ phận có một tầm quan trọng nhất định, giúp cho các nhà đầu tư có thể
đánh giá tình hình kinh doanh của công ty một cách đầy đủ hơn. Tuy kết quả nghiên
cứu vẫn chưa tìm ra được các mối quan hệ từ 2 nhân tố phụ thuộc là thông tin kết quả
bộ phận (KQB) và mức độ hiệu quả của việc phân tách bộ phận (PTB), nhưng vẫn có 2
nhân tố về số lượng được tìm thấy mối quan hệ với biến độc lập. Tốc độ phát triển
(MTB) có tác động đến số lượng các khoản mục (SKM), quy mô công ty (SIZE), tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), có quan hệ với số lượng bộ phận (SLB). Để
góp phần nâng cao chất lượng BCBP thì các giải pháp không chỉ đến từ trong nội bộ
các công ty mà còn từ phía các cơ quan chức năng, và Ủy ban chứng khoán nhà nước,
các sở giao dịch chứng khoán, các cơ quan chức năng cụ thể là BTC cần phải có các
quy định, quản lý chặt chẽ hơn và có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
BCBP. Các kiểm toán viên và kế toán viên cũng cần nâng cao năng lực trình độ của
mình. Phía công ty, công ty cần phải tận dụng được những “tài sản” sẵn có của mình để
có được giá trị tốt nhất từ những tài sản đó, công ty niêm yết nên thành lập UBKT để
nhằm giám sát, nâng cao chất lượng của BCTC.
Tất cả những gợi ý chính sách trên cần phối hợp đồng bộ và kiên quyết thực hiện
để mang lại hiệu quả thực tế. Điều này giúp nâng cao chất lượng của BCTC nói chung
71
và chất lượng BCBP nói riêng, góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển mạnh
mẽ, trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ đạo của nền kinh tế, góp phần thực
hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số
28, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 20 /2006/TT-BTC, hướng dẫn kế toán thực
hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC, Hà Nội.
3. Bùi Lê Thái Bình, 2015. Đánh giá các nhân tố tác động đến việc trình bày
báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cổng thông tin sở giao dịch chứng khoán, truy cập
tại
03 năm 2017].
5. Lê Thị Hà, 2015. Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013.Vận dụng chuẩn mực kế toán để hoàn thiện
việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011. Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán
Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Luận văn thạc sĩ,
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Phạm Thị Thủy (2013). Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận
theo VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
việt nam. Tạp chí Kinh tế phát triển, số Đặc biệt, tháng 12 năm 2013, tr. 42-
48
10. Thân Thị Thu Thủy và các cộng sự, 2014. Nghiên cứu mối tương quan giữa
chi phí đại diện và cấu trúc tỷ lệ sở hữu của các công ty cổ phần ở Việt
Nam.Tạp chí phát triển và hội nhập, số 14 (24), Tháng 01 – 02/2014.
11. Trần Thị Thúy An, 2013. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và
công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu Tiếng Anh
12. Alfaraih, M.M., and Alanezi, F.S., 2011. What Explains Variation In
Segment Reporting? Evidence from Kuwait. International Business &
Economics ResearchJournal (IBER), 10(7), 31-46.
13. Aleksanyan, M., & Danbolt, J.,2015. Segment reporting: Is IFRS 8 really
better?. Accounting in Europe, Vol. 12(No. 1), 7-60.
14. Baldwin Bruce A, 1984. Segment earnings disclosure and the ability of
security analysts to forecast earnings per share. The AccountingReview, Vol.
59, No. 3 (Jul., 1984), pp. 376-389.
15. Bugeja, B. et al., 2015. The impact of the management approach on segment
reportin. Journal of business finance & Accounting. Volume 42, Issue 3-4
April/May 2015, Pages 310–366.
16. Berger, P. G., & Hann, R. N., 2005. Segment Profitability and the
Proprietary and Agency Costs of Disclosure. The Accounting Review. Vol.
82, No. 4 (Jul., 2007), pp. 869-906.
17. Berger, P. G., & Hann, R. N., 2003. The impact of SFAS no. 131 on
information and monitoring. Journal of accounting research, Vol. 41(No. 2),
163-223.
18. Connelly, B. L. et al., 2011. Signaling Theory: A Review and Assessment.
Journal of Management, Vol. 37 No. 1, January 2011.
19. Chavent, M., Ding, Y., Fu, L., Stolowy, H., & Wang, H., 2005. Disclosure
and determinants studies: An extension using the Divisive Clustering
Method (DIV). European Accounting Review, 15(2), 181.
20. Doupnik, T. S., & Seese, L. P., (2001). Geographic area disclosures under
SFAS 131: Materiality and fineness. Journal of international accounting,
auditing and taxation,Vol. 10, 117-138.
21. Easton, P. D., & Monohan, S. J., 2005. An evaluation of accounting-based
measures of expected returns. The accounting review, Vol. 80(No. 2), 501-
538.
22. Fama, E.F & M.C. Jensen, 1983. Separation of Ownership and
Control.Journal of Law and Economics, 26, 301- 325.
23. Jensen, M.C. & W.H. Meckling, 1976. Theory OfFirm: Managerial
Behavior, Agency Costs And Ownership Structure. Journal of Financial
Economics, 3, 305-360.
24. Leung, E., & Verriest, A., 2015. The impact of IFRS 8 on geographical
segment information. Journal of business finance & accounting, Vol. 42(No.
3 & 4), 273-309.
25. Lucchese, M.and Carlo, F.D., 2011. An analysis of segment disclosure under
IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies. Working
paper. University of Naples and University ofBasilicata.
26. Nichols, N. B., Street, D. L., & Tarca, A., 2013. The impact of segment
reporting under the IFRS 8 and SFAS 131 management approach: A
research review. Journal of international financial management &
accounting, Vol. 24(No. 3), 261-312.
27. Pardal, P. N., & Morais, A. I., 2011. Segment reporting under IFRS 8 -
evidence from Spanish listed firms. XVI Congreso Aeca “Nuevo modelo
económico: Empresa, Mercados yCulturas”, pp. 1-24. Granada.
28. PricewaterhouseCooper. (2008b). Similarities and Differences: A
comparison of IFRS and Thai GAAP, Vietnamese GAAP, Cambodian GAAP
and Laos GAAP,
from ifferences_gaap.pdf>, [11/01/2017]. 29. Prencipe, A., 2004. Proprietary costs and determinants of voluntary segment disclosure: Evidence from Italian listed companies. European Accounting Review, 13(2), 319-340. 30. Prather-Kinsey, J., and Gary K. Meek, 2014. The effect of revised IAS 14 on segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, Vol.13, pp.213-234. 31. Steman, J., 2016. The post adoption impact of IFRS 8 on segment disclosure quality. University of Twente Student Theses. 32. Spence, M., 2002. Signaling in retrospect and the informational structure of markets. American Economic Review, 92: 434-459. 33. Ijiri, Y., 1995. Segment statements and informativeness measures: Managing capital vs. Managing resources. Accounting Horizons, Vol. 9, No. 3, 1995, pp. 55-67. 34. Zhang, Y., & Wiersema, M. F., 2009. Stock market reaction to CEO certification: The signaling role of CEO background. Strategic Management Journal, 30: 693-710. PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HNX STT TÊN CÔNG TY PHÂN NGÀNH LOẠI
BCBP MÃ
CHỨNG
KHOÁN 2 CTCP Khoáng Sản Á Châu AMC Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt) 3 CTCP Alphanam E&C AME Nhà thầu chuyên môn Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu
Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 4 APP Địa lý Sản xuất xăng dầu và
than đá 5 ASA Địa lý Sản xuất hóa chất 6 BED Kinh doanh 7 BHT Kinh doanh Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc 8 BII Kinh doanh Bất động sản CTCP Phát Triển Phụ Gia &
Sản Phẩm Dầu Mỏ
CTCP Liên Doanh Sana
WMT
CTCP Sách & Thiết Bị
Trường Học Đà Nẵng
CTCP Đầu Tư Xây Dựng
Bạch Đằng TMC
CTCP Đầu Tư & Phát Triển
Công Nghiệp Bảo Thư 9 CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn BKC Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt)
Sản xuất thực phẩm Địa lý 10 CTCP Thủy Sản Bạc Liêu
11 CTCP Dịch Vụ Bến Thành BLF
BSC 12 CAP Sản xuất giấy CTCP Lâm Nông Sản Thực
Phẩm Yên Bái 13 CTCP Tập đoàn CEO CEO Bất động sản Kinh doanh Kho bãi
KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu
KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 14 CTCP Cơ Điện Miền Trung CJC Kinh doanh Sản xuất thiết bị, máy
móc 15 CLM Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Xuất Nhập Khẩu Than
- Vinacomin 16 CTCP CMISTONE Việt Nam CMI Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt) 17 CMS CTCP Xây Dựng & Nhân
Lực Việt Nam Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 18 CTCP Vinavico CTA Kinh doanh 19 CTCP Gia Lai CTC CTC Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt)
Cửa hàng đồ dùng thể
thao, đồ cổ, sách và âm
nhạc 20 CTP Kinh doanh Trồng trọt 21 CTX Kinh doanh CTCP Thương Phú
TCT CP Đầu Tư Xây Dựng
& TM Việt Nam 22 CTCP Địa Ốc 11 D11 Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc 23 DBC Kinh doanh Sản xuất thực phẩm CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt
Nam 24 CTCP DIC Số 4 DC4 Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao
ốc DGC Sản xuất hóa chất 25 CTCP Bột Giặt & Hóa Chất
Đức Giang DGL Sản xuất hóa chất 26 CTCP Hóa Chất Đức Giang -
Lào Cai Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu
Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu DIH Địa lý 27 DL1 Kinh doanh 28 CTCP Đầu Tư Phát Triển
Xây Dựng - Hội An
CTCP ĐT PT DV Công
Trình Công Cộng Đức Long
Gia Lai 29 CTCP Địa Ốc Đà Lạt DLR Kinh doanh DNC Kinh doanh 30 Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Vận tải trung chuyển và
vận tải hành khách bằng
đường bộ
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Phát, truyền tải và phân
phối điện năng DNM Kinh doanh Sản xuất khác 31 CTCP Điện Nước Lắp Máy
Hải Phòng
TCT Cổ Phần Y Tế
DANAMECO 32 CTCP Nhựa Đồng Nai DNP Sản xuất các sản phẩm
nhựa và cao su KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 33 DP3 Địa lý Sản xuất hóa chất CTCP Dược Phẩm Trung
Ương 3 34 DPS Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Đầu Tư Phát Triển
Sóc Sơn 35 CTCP Chế Tạo Máy Dzĩ An DZM Địa lý 36 EID Kinh doanh CTCP ĐT & PT Giáo Dục
Hà Nội Sản xuất trang thiết bị,
dụng cụ điện
Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet 37 CTCP FIDITOUR FDT Dịch vụ hành chính và hỗ
trợ Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 38 FID Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Đầu Tư & Phát Triển
Doanh Nghiệp Việt Nam 39 Sản xuất sợi, vải G20 CTCP Đầu Tư Dệt May
G.Home KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 40 GLT Kinh doanh Viễn thông - Thiết Bị 41 HBE Kinh doanh sản phẩm 42 HCC Kinh doanh CTCP Kỹ Thuật Điện Toàn
Cầu
CTCP Sách
Trường Học Hà Tĩnh
CTCP Bê Tông Hòa Cầm -
Intimex Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet
Sản xuất
khoáng chất phi kim 43 CTCP Hãng Sơn Đông Á HAD Sản xuất hóa chất KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 44 CTCP Hoàng Hà HHG Kinh doanh Vận tải đường bộ HKB Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng 45 - 46 HLC Kinh doanh CTCP Nông Nghiệp & Thực
Phẩm Hà Nội - Kinh Bắc
CTCP Than Hà Lầm
Vinacomin
47 CTCP Hải Minh HMH Địa lý 48 HST Kinh doanh CTCP Phát Hành Sách &
TBTH Hưng Yên Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt)
Hỗ trợ vận tải
Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet 49 CTCP Thương Mại Hóc Môn HTC Kinh doanh Trạm xăng 50 CTCP Tasco HUT Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 51 IDV Địa lý Bất động sản 52 ITQ Kinh doanh CTCP Phát Triển Hạ Tầng
Vĩnh Phúc
CTCP Tập Đoàn Thiên
Quang Sản xuất sản phẩm kim
loại tổng hợp 53 CTCP XD và TM Long KDM Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền Thành 54 CTCP Khoáng Sản Hòa Bình KHB Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt) KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu KKC Kinh doanh 55 CTCP Sản Xuất & Kinh
Doanh Kim Khí Sản xuất các sản phẩm
kim loại cơ bản 56 CTCP Kim Khí Miền Trung KMT sản phẩm KSK 57 Kinh doanh CTCP Khoáng Sản Luyện
Kim Màu KSQ 58 CTCP Đầu tư KSQ Kinh doanh Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền
Sản xuất
khoáng chất phi kim
Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt) KTT 59 CTCP Đầu Tư Thiết Bị &
Xây Lắp Điện Thiên Trường Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu KVC Địa lý 60 CTCP Sản Xuất XNK Inox
Kim Vĩ 61 CTCP Licogi 14 L14 Kinh doanh L18 62 Kinh doanh CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng
Số 18 Sản xuất sản phẩm kim
loại tổng hợp
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng L61 63 CTCP Lilama 69-1 L62 64 CTCP Lilama 69-2 Nhà thầu chuyên môn Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn
KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 65 CTCP Licogi 166 LCS Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 66 LDP Địa lý Sản xuất hóa chất 67 LHC Kinh doanh CTCP Dược Lâm Đồng
(LADOPHAR)
CTCP ĐT & XD Thủy Lợi
Lâm Đồng 68 CTCP Licogi 13 LIG Kinh doanh 69 CTCP Điện Nhẹ Viễn Thông LTC Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 70 MAC Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 71 MAS Địa lý Hỗ trợ vận tải CTCP Cung Ứng & DV Kỹ
Thuật Hàng Hải
CTCP Dịch Vụ Hàng Không
Sân Bay Đà Nẵng 72 MBG CTCP Đầu Tư Phát Triển
Xây Dựng Và TM Việt Nam Sản xuất trang thiết bị,
dụng cụ điện KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu sản phẩm 73 CTCP Gạch Ngói Cao Cấp MCC Kinh doanh Sản xuất
khoáng chất phi kim MCF Bán buôn hàng tiêu dùng 74 CTCP Xây Lắp Cơ Khí &
Lương Thực Thực Phẩm Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu MCO Kinh doanh 75 MDC Kinh doanh 76 CTCP Đầu tư và Xây dựng
BDC Việt Nam
CTCP Than Mông Dương -
Vinacomin Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt) 77 MEC Nhà thầu chuyên môn CTCP Cơ Khí - Lắp Máy
Sông Đà 78 CTCP Minh Hữu Liên MHL KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu
KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 79 CTCP May Phú Thành MPT Kinh doanh Sản xuất trang thiết bị
nội thất và sản phẩm liên
quan
Sản xuất các sản phẩm
may mặc 80 CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận MSC Bán buôn hàng tiêu dùng KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 81 CTCP Xây Dựng 1.1.6.8 MST Kinh doanh 82 CTCP Nagakawa Việt Nam NAG Địa lý 83 CTCP Nhiệt Điện Ninh Bình NBP Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Sản xuất thiết bị, máy
móc
Phát, truyền tải và phân
phối điện năng 84 NDF Địa lý Sản xuất thực phẩm 85 NDN Kinh doanh Bất động sản 86 NDX Kinh doanh CTCP Chế Biến Thực Phẩm
Nông Sản XK Nam Định
CTCP Đầu Tư Phát Triển
Nhà Đà Nẵng
CTCP Xây Lắp Phát Triển
Nhà Đà Nẵng 87 CTCP Phân Lân Ninh Bình NFC Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Kinh doanh Sản xuất hóa chất 88 NGC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Chế Biến Thủy Sản
XK Ngô Quyền 89 NHA Kinh doanh TCT ĐT PT Nhà & Đô Thị
Nam Hà Nội sản phẩm 90 CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp NHC Kinh doanh NHP Kinh doanh 91 Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Sản xuất
khoáng chất phi kim
Sản xuất các sản phẩm
nhựa và cao su OCH Kinh doanh Khách sạn và phòng ở 92 CTCP Sản Xuất Xuất Nhập
Khẩu NHP
CTCP Khách Sạn và DV Đại
Dương 93 CTCP Truyền Thông Số 1 ONE Địa lý Viễn thông PCT Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng 94 CTCP Dịch Vụ Vận Tải Dầu
Khí Cửu Long sản phẩm 95 CTCP Pacific Dinco PDB Kinh doanh Sản xuất
khoáng chất phi kim 96 PDC Kinh doanh Khách sạn và phòng ở Lắp III 97 PEN Kinh doanh CTCP Du Lịch Dầu Khí
Phương Đông
CTCP
Xây
Petrolimex 98 CTCP PIV PIV Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Kinh doanh vật liệu xây
dựng, trang thiết bị làm
vườn 99 PJC Địa lý Vận tải đường bộ 100 PLC Kinh doanh CTCP TM & Vận Tải
Petrolimex Hà Nội
TCT Hóa Dầu Petrolimex -
CTCP 101 CTCP Cơ Khí Xăng Dầu PMS Kinh doanh 102 CTCP Thiết Bị Bưu Điện POT Địa lý Sản xuất xăng dầu và
than đá
Sản xuất sản phẩm kim
loại tổng hợp
Sản xuất các sản phẩm
điện tử, vi tính 103 PSC Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng CTCP Vận Tải và Dịch Vụ
Petrolimex Sài Gòn 104 PTD CTCP Thiết Kế Xây Dựng
Thương Mại Phúc Thịnh Xây dựng nhà cửa, cao
ốc Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 105 PTS Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng CTCP Vận Tải & Dịch Vụ
Petrolimex Hải Phòng 106 PVC TCT Dung Dịch Khoan &
Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP Các hoạt động hỗ trợ
Khai khoáng KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 107 PVE Kinh doanh TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu
Khí - CTCP 108 PVS Kinh doanh TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật
Dầu Khí Việt Nam Kiến trúc, tư vấn xây
dựng và dịch vụ liên
quan
Các hoạt động hỗ trợ
Khai khoáng 109 PVX TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu
Khí Việt Nam Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 110 PXA Kinh doanh Bất động sản 111 QST Kinh doanh 112 QTC Kinh doanh CTCP Đầu Tư & Thương
Mại Dầu Khí Nghệ An
CTCP Sách & TB Trường
Học Quảng Ninh
CTCP Công Trình GTVT
Quảng Nam Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 113 CTCP Địa Ốc Chợ Lớn RCL Kinh doanh Bất động sản 114 CTCP Sông Đà 505 S55 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 115 SAF Sản xuất thực phẩm CTCP Lương Thực Thực
Phẩm Safoco KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 116 CTCP Sông Đà 2 SD2 Kinh doanh 117 CTCP Sông Đà 4 SD4 Kinh doanh 118 CTCP Sông Đà 5 SD5 Kinh doanh 119 CTCP Sông Đà 7 SD7 Kinh doanh 120 CTCP Sông Đà 9 SD9 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 121 CTCP Simco Sông Đà Bất động sản SDA KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 122 Kinh doanh SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng
Sông Đà 123 CTCP Sơn Đồng Nai Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Kinh doanh Sản xuất hóa chất SDN 124 CTCP Sông Đà 10 Địa lý SDT Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 125 CTCP Dệt Lưới Sài Gòn SFN Kinh doanh Sản xuất các sản phẩm
nhựa và cao su 126 SGC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa
Giang 127 CTCP Khách Sạn Sài Gòn SGH Kinh doanh Khách sạn và phòng ở 128 SHN Kinh doanh 129 SIC Kinh doanh Dịch vụ hành chính và hỗ
trợ
Phát, truyền tải và phân
phối điện năng SJ1 130 Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà
Nội
CTCP Đầu Tư - Phát Triển
Sông Đà
CTCP Nông Nghiệp Hùng
Hậu SJE 131 CTCP Sông Đà 11 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng SLS 132 CTCP Mía Đường Sơn La Kinh doanh Sản xuất thực phẩm SPI 133 CTCP Đá Spilit Kinh doanh 134 CTCP Sara Việt Nam SRA Kinh doanh STC Kinh doanh 135 CTCP Sách & TB Trường
Học Tp.Hồ Chí Minh Khai khoáng (ngoại trừ
dầu mỏ và khí đốt)
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Công nghiệp xuất bản -
Ngoại trừ internet STP Sản xuất giấy 136 CTCP Công Nghiệp Thương
mại Sông Đà KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 137 CTCP Solavina SVN Kinh doanh Kinh doanh vật liệu xây
dựng, trang thiết bị làm
vườn 138 CTCP Thanh Hoa - Sông Đà THS TJC Vận tải đường thủy 139 CTCP Dịch Vụ Vận Tải và
Thương Mại Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền
KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu TMC Kinh doanh Trạm xăng 140 TST Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn 141 CTCP Thương Mại XNK
Thủ Đức
CTCP Dịch Vụ Kỹ Thuật
Viễn Thông 142 Nhà thầu chuyên môn Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền TTB TTH Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền 143 TTZ Vận tải đường bộ 144 CTCP Thương Mại và Dịch
Vụ Tiến Thành
CTCP Đầu Tư Xây Dựng và
Công Nghệ Tiến Trung KD chính
yếu, địa lý thứ yếu 145 TV2 Kinh doanh CTCP Tư Vấn Xây Dựng
Điện 2 146 CTCP Viễn Liên UNI Kinh doanh Kiến trúc, tư vấn xây
dựng và dịch vụ liên
quan
Dịch vụ tư vấn quản lý,
khoa học và kỹ thuật 147 CTCP VINACONEX 21 V21 Xây dựng nhà cửa, cao
ốc KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 148 CTCP Xây Dựng Số 1 VC1 Kinh doanh 149 CTCP Xây Dựng Số 2 VC2 Kinh doanh 150 CTCP Xây Dựng Số 7 VC7 Kinh doanh 151 VCM Kinh doanh sản phẩm 152 VCS Kinh doanh CTCP Nhân Lực và Thương
Mại Vinaconex
CTCP Đá Thạch Anh Cao
cấp 153 CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng VDL Kinh doanh VE3 Kinh doanh 154 VE9 Kinh doanh 155 CTCP Xây Dựng Điện
VNECO 3
CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng
VNECO 9 Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc
Dịch vụ hành chính và hỗ
trợ
Sản xuất
khoáng chất phi kim
Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 156 CTCP Vận Tải Và Thuê Tàu VFR Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 157 VGC Kinh doanh Tổng Công ty Viglacera -
CTCP 158 VGS Kinh doanh Kinh doanh vật liệu xây
dựng, trang thiết bị làm
vườn
Sản xuất các sản phẩm
kim loại cơ bản 159 VIE Kinh doanh Viễn thông CTCP Ống Thép Việt Đức
VG PIPE
CTCP Công Nghệ Viễn
Thông VITECO sản phẩm 160 CTCP Viglacera Tiên Sơn VIT Địa lý Sản xuất
khoáng chất phi kim 161 CTCP Cáp Nhựa Vĩnh Khánh VKC Bán buôn hàng lâu bền KD chính
yếu, địa lý
thứ yếu 162 VLA Kinh doanh 163 VMI Kinh doanh CTCP ĐT & PT Công Nghệ
Văn Lang
CTCP Khoáng Sản và Đầu
Tư Visaco Thiết kế hệ thống máy
tính và dịch vụ liên quan
Xây dựng công nghiệp
nặng và dân dụng 164 CTCP Phát Triển Hàng Hải VMS Hỗ trợ vận tải Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 165 VNT Địa lý Hỗ trợ vận tải CTCP Giao Nhận Vận Tải
Ngoại Thương 166 CTCP Vang Thăng Long VTL Kinh doanh 167 VXB Kinh doanh Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
Xây dựng nhà cửa, cao
ốc CTCP Vật Liệu Xây Dựng
Bến Tre PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HOSE STT TÊN CÔNG TY LOẠI BCBP PHÂN NGÀNH MÃ
CHỨNG
KHOÁN 1 ACL Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP XNK Thủy Sản An
Giang 2 CTCP XNK An Giang AGM Kinh doanh Sản xuất thực phẩm 3 CTCP Nam Việt ANV Địa lý Sản xuất thực phẩm 4 CTCP tập đoàn Sao Mai ASM Chăn nuôi Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 5 CTCP An Trường An ATG Kinh doanh 6 BCE Kinh doanh Khai khoáng (ngoại
trừ dầu mỏ và khí
đốt)
Xây dựng nhà cửa,
cao ốc 7 BCI Kinh doanh Bất động sản 8 BFC Địa lý Sản xuất hóa chất CTCP XD & Giao Thông
Bình Dương
CTCP Đầu Tư Xây Dựng
Bình Chánh
CTCP Phân Bón Bình
Điền 9 CTCP Cao Su Bến Thành BRC KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 10 BTT Kinh doanh CTCP Thương Mại DV
Bến Thành 11 C32 Kinh doanh CTCP Đầu Tư Xây Dựng
3-2 12 CAV Kinh doanh Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao su
Của hàng hàng hóa
tổng hợp
Khai khoáng (ngoại
trừ dầu mỏ và khí
đốt)
Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện 13 CCI Kinh doanh Trạm xăng CTCP Dây Cáp Điện
Việt Nam
CTCP ĐT Phát Triển CN
- TM Củ Chi 14 CTCP Chương Dương CDC Kinh doanh Xây dựng nhà cửa,
cao ốc CDO Kinh doanh 15 CTCP Tư Vấn Thiết Kế &
Phát Triển Đô Thị CTCP COMA 18 CIG kinh doanh 16 CII Kinh doanh 17 CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ
Thuật Tp.Hồ Chí Minh CTCP Cát Lợi CLC Kinh doanh 18 CLG 19 CTCP ĐT & PT Nhà Đất
Cotec KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Bán buôn hàng lâu
bền
Xây dựng nhà cửa,
cao ốc
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng 20 CTCP Cảng Cát Lái CLL Hỗ trợ vận tải KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu CMG Kinh doanh 21 CTCP Tập Đoàn Công
Nghệ CMC Dịch vụ tư vấn quản
lý, khoa học và kỹ
thuật CMV Kinh doanh 22 Của hàng hàng hóa
tổng hợp CMX Địa lý Sản xuất thực phẩm 23 CSM Địa lý 24 Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao su CSV Địa lý Sản xuất hóa chất 25 CTD Kinh doanh 26 CTCP Thương Nghiệp
Cà Mau
CTCP Chế Biến Thủy
Sản & XNK Cà Mau
CTCP CN Cao Su Miền
Nam
CTCP Hóa Chất Cơ Bản
Miền Nam
CTCP Xây Dựng
Coteccons CTI Kinh doanh 27 CTCP ĐT PT Cường
Thuận IDICO D2D Kinh doanh 28 CTCP PT Đô Thị Công
Nghiệp Số 2 DAG Kinh doanh 29 DAH Kinh doanh 30 Xây dựng nhà cửa,
cao ốc
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao su
Khách sạn và phòng
ở DAT Địa lý Sản xuất thực phẩm 31 CTCP Tập Đoàn Nhựa
Đông Á
CTCP Tập đoàn Khách
sạn Đông Á
CTCP Đầu tư du lịch và
Phát triển Thủy sản 32 CTCP Đông Hải Bến Tre DHG Kinh doanh Sản xuất hóa chất 33 DIC CTCP Đầu Tư &Thương
Mại DIC Bán buôn hàng lâu
bền Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 34 DLG Kinh doanh CTCP Tập Đoàn Đức
Long Gia Lai Sản xuất trang thiết
bị nội thất và sản
phẩm liên quan 35 DPM Kinh doanh Sản xuất hóa chất 36 DQC Địa lý Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện 37 DRH Kinh doanh Bất động sản TCT Phân Bón & Hóa
Chất Dầu Khí - CTCP
CTCP Bóng Đèn Điện
Quang
CTCP Đầu Tư Căn Nhà
Mơ Ước 38 CTCP Đại Thiên Lộc DTL Kinh doanh Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ bản 39 DXG Bất động sản KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 40 ELC Viễn thông KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu CTCP DV & XD Địa Ốc
Đất Xanh
CTCP ĐT Phát Triển
Công Nghệ Điện Tử -
Viễn Thông 41 CTCP Cơ Điện Thủ Đức EMC Kinh doanh Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện 42 CTCP Tập Đoàn FLC FLC Bất động sản Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 43 GAS Kinh doanh TCT Khí Việt Nam -
CTCP Phân phối khí đốt
thiên nhiên 44 CTCP Gemadept GMD Vận tải đường thủy KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 45 GSP Kinh doanh Vận tải đường thủy CTCP Vận Tải Sản Phẩm
Khí Quốc Tế 46 CTCP GTNFoods GTN Sản xuất các sản
phẩm điện tử, vi tính 47 HAG Trồng trọt KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu
KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 48 HAH Kinh doanh Hỗ trợ vận tải CTCP Hoàng Anh Gia
Lai
CTCP Vận Tải & Xếp
Dỡ Hải An 49 CTCP Nông Dược H.A.I HAI KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Bán buôn hàng tiêu
dùng 50 CTCP Tập Đoàn Hapaco HAP Sản xuất giấy Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 51 HAR Kinh doanh Bất động sản CTCP Đầu Tư Thương
Mại BĐS An Dương Thảo
Điền 52 CTCP Hacisco HAS Kinh doanh 53 HAX Kinh doanh 54 HCD Kinh doanh Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Bán lẻ xe hơi và phụ
tùng
Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao su 55 HDC Kinh doanh Bất động sản 56 HID Xây dựng nhà cửa,
cao ốc 57 HLG Sản xuất thực phẩm 58 HNG Trồng trọt KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu
KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu
KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 59 HOT Kinh doanh 60 HPG Kinh doanh CTCP Dịch Vụ Ô Tô
Hàng Xanh
CTCP Đầu tư Sản xuất và
Thương mại HCD
CTCP PT Nhà Bà Rịa -
Vũng Tàu
CTCP Đầu tư và Tư vấn
Hà Long
CTCP Tập Đoàn Hoàng
Long
CTCP Nông Nghiệp Quốc
Tế Hoàng Anh Gia Lai
CTCP Du Lịch Dịch Vụ
Hội An
CTCP Tập Đoàn Hòa
Phát 61 CTCP Tập Đoàn Hoa Sen HSG Địa lý 62 HU1 Kinh doanh 63 HU3 Kinh doanh CTCP Đầu Tư & Xây
Dựng HUD1
CTCP Đầu Tư & Xây
Dựng HUD3 Khách sạn và phòng
ở
Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ bản
Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ bản
Xây dựng nhà cửa,
cao ốc
Xây dựng nhà cửa,
cao ốc 64 IDI Sản xuất thực phẩm CTCP Đầu Tư & Phát
Triển Đa Quốc Gia - IDI Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 65 IJC Kinh doanh Bất động sản 66 ITA kinh doanh Bất động sản 67 ITD Kinh doanh Bất động sản CTCP Phát Triển Hạ
Tầng Kỹ Thuật
CTCP Đầu Tư và Công
Nghiệp Tân Tạo
CTCP Đầu Tư & KD Nhà
Intresco 68 KDC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP TẬP ĐOÀN
KIDO 69 CTCP Mirae KRM Sản xuất sợi, vải Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 70 KPF Kinh doanh CTCP Tư Vấn Dự Án
Quốc Tế KPF 71 CTCP Lilama 10 L10 Kiến trúc, tư vấn xây
dựng và dịch vụ liên
quan
Nhà thầu chuyên
môn 72 LBM CTCP Khoáng Sản &
VLXD Lâm Đồng KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu
KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 73 CTCP Licogi 16 LCG Kinh doanh 74 LCM CTCP Khai Thác & Chế
Biến Khoáng Sản Lào Cai KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 75 LGC Kinh doanh CTCP Đầu Tư Cầu
Đường CII Sản xuất sản phẩm
khoáng chất phi kim
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Khai khoáng (ngoại
trừ dầu mỏ và khí
đốt)
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng 76 LGL Kinh doanh Bất động sản CTCP ĐT & PT Đô Thị
Long Giang 77 CTCP Bột Giặt Lix LIX Sản xuất hóa chất 78 CTCP Lilama 18 LM8 Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu
KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Nhà thầu chuyên
môn 79 MCG Kinh doanh Bất động sản 80 MCP Địa lý CTCP Cơ Điện & XD
Việt Nam (MECO)
CTCP In & Bao Bì Mỹ
Châu 81 CTCP Miền Đông MDG Kinh doanh 82 CTCP Nafoods Group NAF Địa lý 83 CTCP Nam Việt NAV KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Sản xuất sản phẩm
kim loại tổng hợp
Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
Kinh doanh vật liệu
xây dựng, trang thiết
bị làm vườn 84 NBB Kinh doanh Bất động sản CTCP Đầu Tư Năm Bảy
Bảy 85 CTCP Thép Nam Kim NKG Kinh doanh 86 CTCP Đá Núi Nhỏ NNC Kinh doanh 87 PAC Địa lý CTCP Pin Ắc Quy Miền
Nam 88 CTCP Xây Lắp Điện I PC1 Kinh doanh 89 PET Kinh doanh 90 PIT Kinh doanh Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ bản
Khai khoáng (ngoại
trừ dầu mỏ và khí
đốt)
Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện
Sản xuất các sản
phẩm điện tử, vi tính
Bán buôn hàng lâu
bền
Bán buôn hàng tiêu
dùng 91 PJT Kinh doanh Vận tải đường thủy 92 PNC Kinh doanh Bán lẻ hàng hóa khác 93 PPI Kinh doanh TCT Cổ Phần DV Tổng
Hợp Dầu Khí
CTCP Xuất Nhập Khẩu
Petrolimex
CTCP Vận Tải Xăng Dầu
Đường Thủy Petrolimex
CTCP Văn Hóa Phương
Nam
CTCP Đầu Tư & Phát
Triển Dự Án Hạ Tầng
Thái Bình Dương 94 CTCP Phú Tài PTB KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 95 PVD Kinh doanh Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng
Bán buôn hàng lâu
bền
Các hoạt động hỗ trợ
Khai khoáng 96 PVT Kinh doanh Vận tải đường thủy TCT Cổ Phần Khoan &
DV Khoan Dầu Khí
TCT Cổ Phần Vận Tải
Dầu Khí 97 RAL CTCP Bóng Đèn Phích
Nước Rạng Đông Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 98 CTCP Cơ Điện Lạnh REE Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn 99 RIC Kinh doanh CTCP Quốc Tế Hoàng
Gia 100 SAV Kinh doanh CTCP Hợp Tác Kinh Tế
& XNK Savimex Công nghiệp giải trí,
đánh bạc và tiêu
khiển
Sản xuất trang thiết bị
nội thất và sản phẩm
liên quan CTCP Sông Ba SBA Địa lý 101 Phát, truyền tải và
phân phối điện năng SFG Địa lý Sản xuất hóa chất 102 SFI Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 103 CTCP Phân Bón Miền
Nam
CTCP Đại Lý Vận Tải
SAFI SGT Bất động sản 104 CTCP Công Nghệ Viễn
Thông Sài Gòn Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu SII Kinh doanh 105 SJD Địa lý 106 SMA Kinh doanh 107 SMC Địa lý 108 CTCP Hạ Tầng Nước Sài
Gòn
CTCP Thủy Điện Cần
Đơn
CTCP Thiết Bị Phụ Tùng
Sài Gòn
CTCP Đầu Tư Thương
Mại SMC Nước, chất thải và
các hệ thống khác
Phát, truyền tải và
phân phối điện năng
Bán buôn hàng lâu
bền
Bán buôn hàng lâu
bền CTCP SPM SPM Sản xuất hóa chất 109 KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 110 CTCP Cao Su Sao Vàng SRC Địa lý Sản xuất các sản
phẩm Sản xuất các
sản phẩm nhựa và
cao su SSC Địa lý Trồng trọt 111 CTCP Giống Cây Trồng
Miền Nam CTCP Siêu Thanh ST8 Kinh doanh 112 Bán buôn hàng lâu
bền STG Kinh doanh Kho bãi 113 STT Kinh doanh Vận chuyển du lịch 114 SVC Kinh doanh 115 CTCP Kho Vận Miền
Nam
CTCP Vận Chuyển Sài
Gòn Tourist
CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp
Sài Gòn Bán lẻ xe hơi và phụ
tùng 116 CTCP Bao Bì Biên Hòa SVI Địa lý Sản xuất giấy SVT Kinh doanh 117 Sản xuất phương tiện
vận tải SZL Kinh doanh Bất động sản 118 CTCP Công Nghệ Sài
Gòn Viễn Đông
CTCP Sonadezi Long
Thành 119 TAC Kinh doanh Sản xuất thực phẩm 120 TCL Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 121 TCM CTCP Dầu Thực Vật
Tường An
CTCP Đại Lý Giao Nhận
Vận Tải Xếp Dỡ Tân
Cảng
CTCP Dệt May - ĐT -
TM Thành Công Sản xuất các sản
phẩm may mặc 122 Hỗ trợ vận tải TCO CTCP Vận Tải Đa
Phương Thức Duyên Hải 123 TCR CTCP Công Nghiệp Gốm
Sứ Taicera Sản xuất sản phẩm
khoáng chất phi kim KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu
Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu
Địa lý chính
yếu, KD thứ
yếu 124 TCT Kinh doanh Vận chuyển du lịch 125 TDC Kinh doanh Xây dựng nhà cửa,
cao ốc 126 TDH Kinh doanh Bất động sản 127 TDW Kinh doanh 128 THG CTCP Cáp Treo Núi Bà
Tây Ninh
CTCP KD & PT Bình
Dương
CTCP Phát Triển Nhà
Thủ Đức
CTCP Cấp Nước Thủ
Đức
CTCP Đầu Tư Và Xây
Dựng Tiền Giang KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Nước, chất thải và
các hệ thống khác
Xây dựng nhà cửa,
cao ốc 129 Xây dựng nhà cửa, cao ốc TIX Kinh doanh Bất động sản 130 TLH Kinh doanh CTCP Tập Đoàn Thép
Tiến Lên Bán buôn hàng lâu
bền 131 CTCP Transimex TMS Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 132 CTCP Ô Tô TMT TMT Kinh doanh 133 TNA Kinh doanh Sản xuất phương tiện
vận tải
Bán buôn hàng lâu
bền 134 TNC Kinh doanh Trồng trọt 135 TPC CTCP Thương Mại XNK
Thiên Nam
CTCP Cao Su Thống
Nhất
CTCP Nhựa Tân Đại
Hưng KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao su 136 CTCP Cao Su Tây Ninh TRC Địa lý Trồng trọt 137 CTCP Thủy Sản Số 4 TS4 Địa lý Sản xuất thực phẩm 138 TSC Kinh doanh CTCP Vật Tư Kỹ Thuật
Nông Nghiệp Cần Thơ 139 TTF CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ
Gỗ Trường Thành KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 140 TV1 Kinh doanh CTCP Tư Vấn Xây Dựng
Điện 1 141 UIC Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu
dùng
Sản xuất trang thiết bị
nội thất và sản phẩm
liên quan
Kiến trúc, tư vấn xây
dựng và dịch vụ liên
quan
Phát, truyền tải và
phân phối điện năng 142 VAF Sản xuất hóa chất CTCP ĐT PT Nhà & Đô
Thị Idico
CTCP Phân Lân Nung
Chảy Văn Điển KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 143 CTCP Vinacafé Biên Hòa VCF Kinh doanh 144 VFG Địa lý Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
Bán buôn hàng tiêu
dùng CTCP Khử Trùng Việt
Nam 145 CTCP Vĩnh Hoàn VHC Địa lý Sản xuất thực phẩm 146 VHG Kinh doanh Trồng trọt 147 VIC Kinh doanh Bất động sản 148 VID Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu
dùng 149 VIP Kinh doanh Vận tải đường thủy CTCP Đầu Tư Cao Su
Quảng Nam
Tập đoàn VINGROUP -
CTCP
CTCP ĐT PT Thương
Mại Viễn Đông
CTCP Vận Tải Xăng Dầu
Vipco 150 CTCP Thép Việt Ý VIS Địa lý Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ bản 151 VNA Vận tải đường thủy CTCP Vận Tải Biển
Vinaship KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu 152 VNE Kinh doanh TCT Cổ Phần Xây dựng
Điện Việt Nam Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng 153 CTCP Logistics Vinalink VNG Địa lý Hỗ trợ vận tải 154 CTCP Sữa Việt Nam VNM Địa lý Sản xuất thực phẩm VOS Vận tải đường thủy 155 KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu VPK Kinh doanh Sản xuất giấy 156 VRC Kinh doanh Bất động sản 157 CTCP Vận Tải Biển Việt
Nam
CTCP Bao Bì Dầu Thực
Vật
CTCP Xây Lắp & Địa Ốc
Vũng Tàu VSI Kinh doanh 158 CTCP Đầu Tư & Xây
Dựng Cấp Thoát Nước Xây dựng công
nghiệp nặng và dân
dụng VTO Vận tải đường thủy 159 CTCP Vận Tải Xăng Dầu
Vitaco KD chính yếu,
Địa lý thứ yếu PHỤ LỤC 06 THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY N Mean Minimum Maximum
1 0 Std.
Deviation
.246 .94 KQB 326 2.131 4.74 10 SKM 326 1 1.896 3.81 12 SLB 326 1 1.874 1.18 5 PTB 326 0 1.484 27.20 33 SIZE 326 24 .951 1.01 7 MTB 326 0 .491 .60 1 CTN 326 0 .495 .43 1 LEV 326 0 .123 .02 1 ROA 326 0 326 Valid N
(listwise) KQB SKM SLB PTB SIZE MTB CTN Lev ROA Pearson Correlation 1 .343** .172** -.028 .060 -.025 -.037 -.001 .033 KQB Sig. (2-tailed) .000 .002 .609 .279 .658 .509 .983 .556 326 326 326 326 326 326 326 326 326 N Pearson Correlation 1 .304** .266** .070 -.133* -.110* -.036 -.055 SKM Sig. (2-tailed) .000 .000 .208 .016 .046 .518 .323 326 326 326 326 326 326 326 .343**
.000
326 326 N Pearson Correlation 1 .366** .248** -.054 -.350 .008 .172** -.106 SLB Sig. (2-tailed) .000 .000 .331 .068 .886 .002 .056 326 .304**
.000
326 326 326 326 326 326 326 326 N Pearson Correlation -.028 .266** 1 .021 -.004 -.093 .027 -.012 PTB Sig. (2-tailed) .609 .000 .711 .942 .095 .622 .831 326 326 326 326 326 326 326 .366**
.000
326 326 N Pearson Correlation .060 .070 .248** 1 .067 -.077 .292** .085 SIZE Sig. (2-tailed) .279 .208 .000 .229 .164 .000 .128 326 326 326 326 326 326 326 .021
.711
326 326 N Pearson Correlation -.025 -.133* -.054 -.004 1 -.021 -.051 -.027 MTB Sig. (2-tailed) .658 .016 .331 .942 .705 .356 .626 326 326 326 326 326 326 326 .067
.229
326 326 N Pearson Correlation -.037 -.110* -.350 -.093 -.077 1 .011 .102 CTN Sig. (2-tailed) .509 .046 .068 .095 .164 .846 .065 326 326 326 326 326 326 326 -.021
.705
326 326 N Pearson Correlation -.001 -.036 .008 .027 .292** -.051 1 -.057 Lev Sig. (2-tailed) .983 .518 .886 .622 .000 .356 .304 326 326 326 326 326 326 .011
.846
326 326 326 N Pearson Correlation .033 -.055 -.106 -.012 .085 -.027 .102 1 ROA Sig. (2-tailed) .556 .323 .056 .831 .128 .626 .065 -.057
.304 326 326 326 326 326 326 326 326 326 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Change Statistics Durbin- Estimate Watson R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .682a .433 .290 2.100 .433 12.907 5 320 .014 1.968 a. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE b. Dependent Variable: SKM Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 64.106 5 2.907 .014b 1 Residual 1411.207 12.821
4.410 Total 1475.313 320
325 a. Dependent Variable: SKM b. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Change Statistics Durbin-Watson Square Estimate R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .438a .192 .179 1.718 .192 15.163 5 320 .000 1.996 a. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE b. Dependent Variable: SLB df Mean
Square F Sig. Model
1 Regression Sum of
Squares
223.765 5 44.753 15.163 .000b Residual 944.443 320 2.951 Total 1168.209 325 a. Dependent Variable: SLB b. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , Herf , SIZE Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Correlations Collinearity Statistics Coefficients B Std. Error Beta Zero-order Partial Part Tolerance VIF (Constant) 1.603 2.247 .714 .476 SIZE .142 .083 .099 1.711 .088 .070 .095 .094 .889 1.125 MTB -.329 .123 -.147 -2.674 .008 -.133 -.148 -.146 .988 1.012 1 CTN -.429 .240 -.099 -1.789 .075 -.110 -.100 -.098 .980 1.020 LEV -.322 .248 -.075 -1.300 .194 -.036 -.072 -.071 .901 1.110 ROA -1.064 .960 -.061 -1.108 .269 -.055 -.062 -.061 .972 1.029 a. Dependent Variable: SKM Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients 95.0% Confidence
Interval for B Correlations Collinearity Statistics Std.
Error Beta t Sig. Lower
Bound Upper
Bound Zero-
order Partial Part VIF Model
1 (Constant) 1.838 -2.264 .024 -7.777 -.546 Tolerance B
-4.161 .068 .260 4.873 .000 .198 .466 .248 .263 .245 .889 1.125 SIZE .332 .101 -.085 -1.674 .095 -.367 .030 -.054 -.093 -.084 .988 1.012 MTB -.169 .196 -.321 -6.314 .086 -1.623 -.852 -.350 -.333 -.317 .980 1.020 CTN -1.238 .203 -.075 -1.407 .160 -.684 .114 .008 -.078 -.071 .901 1.110 LEV -.285 .786 -.102 -1.997 .047 -3.114 -.024 -.106 -.111 -.100 .972 1.029 ROA -1.569 a. Dependent Variable: SLBDữ liệu thống kê sàn trên sàn HOSE và sàn HNX
Descriptive Statistics
Ma trận hệ số tương quan
Correlations
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy
Model Summaryb
ANOVAa
Model Summaryb
ANOVAa
Kiểm định đa cộng tuyến và kết quả hồi quy
Coefficientsa
Coefficientsa