BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

PHAN THỊ THU TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

PHAN THỊ THU TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

TS. TRẦN QUỐC THỊNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin báo cáo bộ phận – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phan Thị Thu Trang

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN............................................... 5

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 5

1.2 Các bài nghiên cứu trong nước ....................................................................... 10

1.3 Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 12

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 13

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 14

2.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận ........................................................................ 14

2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin .................................................................. 15

2.3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận ................................................ 16

2.3.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế .......................................................... 16

2.3.2. Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam ...................................................... 17

2.3.3. Lợi ích của báo cáo bộ phận ..................................................................... 18

2.4. Lý thuyết nền tảng........................................................................................... 20

2.4.1. Lý thuyết đại diện ..................................................................................... 20

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu ..................................................................................... 22

2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................. 22

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24

3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ......................................... 24

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 24

3.2. Phương thức chọn mẫu ................................................................................... 26

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 26

3.2.2. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 26

3.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 27

3.3.1. Lựa chọn và đo lường các biến ................................................................ 27

3.3.1.1. Biến phụ thuộc ................................................................................... 27

3.3.1.2. Biến độc lập ....................................................................................... 29

3.3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 37

3.4. Đo lường các biến trong mô hình ................................................................... 39

3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc .......................................................................... 39

3.4.2. Đo lường biến độc lập .............................................................................. 41

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 42

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 43

4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................................. 43

4.2. Thống kê mô tả ............................................................................................... 44

4.3. Kiểm định giả thuyết ....................................................................................... 48

4.3.1. Quy mô công ty ........................................................................................ 49

4.3.2. Đòn bẩy tài chính ..................................................................................... 49

4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ........................................................... 50

4.3.4. Tốc độ phát triển ...................................................................................... 51

4.3.5. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp ........................................... 53

4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 55

4.4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................................ 55

4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................... 57

4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 58

4.4.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 59

4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 61

Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................... 64

5.1. Kết luận và gơi ý chính sách ........................................................................... 64

5.1.1. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục..................................... 65

5.1.1.1. Biến tốc độ phát triển ........................................................................ 65

5.1.2. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận ................................................ 67

5.1.2.1. Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ............................................. 67

5.1.2.2. Biến quy mô công ty ......................................................................... 68

5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau ............. 69

LỜI KẾT ................................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

American Institute of Hiệp hội kế toán viên công 1 AICPA Certified Public Accountants chứng Hoa Kỳ

2 BCBP Báo cáo bộ phận

3 BCTC Báo cáo tài chính

4 BTC Bộ Tài chính

Chief Operating Decision Người ra quyết định hoạt 5 CODM Maker động

Cạnh tranh trong ngành 6 CTN công nghiệp

Financial Accounting Hội đồng Chuẩn mực kế 7 FASB Standards Board toán tài chính Hoa Kỳ

Generally Accepted Những nguyên tắc được 8 GAAP Accounting Principles chấp nhận chung

Ho Chi Minh Stock Sở Giao dịch Chứng khoán 9 HOSE Exchange Thành phố Hồ Chí Minh

Sở Giao dịch Chứng khoán 10 HNX Thành phố Hà Nội

International Accounting 11 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế Standard

International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 12 IASB Standards Board toán quốc tế

International Accounting Ủy ban chuẩn mực kế toán 13 IASC Standards Committee quốc tế

The International Federation 14 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế of Accountants

International Financial Chuẩn mực báo cáo tài 15 IFRS Reporting Standards chính quốc tế

16 KTV Kiểm toán viên

Thị trường chứng khoán 17 OTC Over The Counter market chưa niêm yết

Statement of Financial Chuẩn mực kế toán tài 18 SFAS Accounting Standards chính Hoa Kỳ

Statements of Standard Chuẩn mực báo cáo kế toán 19 SSAP Accounting Practice thực hành

20 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

21 TTCK Thị trường chứng khoán

22 UBKT Ủy ban kiểm toán

Vietnam Association of Hội kế toán và kiểm toán 23 VAA Accountants and Auditors Việt Nam

Vietnam Accounting Chuẩn mực kế toán Việt 24 VAS Standard Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25

Bảng 3.1 Tổng hợp mô tả dấu kỳ vọng mức độ tương quan giữa các biến .......... 37

Bảng 3.2 Thuyết minh các khoản mục bắt buộc trình bày trong BCBP theo chuẩn

mực VAS 28. ......................................................................................................... 39

Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận trên sàn HOSE và sàn HNX năm

2015 ..... ................................................................................................................ 45

Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề trên sàn

HOSE và sàn HNX ................................................................................................ 46

Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát trên sàn HOSE và sàn HNX ............ 47

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan của các biến về chất lượng báo cáo bộ phận

trên sàn chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 52

Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................... 54

Bảng 4.6a Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng các khoản mục .......... 56

Bảng 4.6b Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng bộ phận ..................... 56

Bảng 4.7a Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng các khoản mục 57

Bảng 4.7b Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng bộ phận ........... 58

Bảng 4.8 Phân tích VIF đối với số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận ...

.............. ................................................................................................................ 59

Bảng 4.9a Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60

Bảng 4.9b Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60

Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 63

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như cho mục tiêu kêu gọi

vốn, các doanh nghiệp được trông đợi sẽ có một bản báo cáo tài chính đầy đủ, minh

bạch, chính xác và có độ tin cậy cao. Tầm quan trọng của báo cáo tài chính đã được

nhiều người biết đến, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức

thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các

quyết định kinh tế. Tuy nhiên, tầm quan trọng của báo cáo bộ phận thì vẫn chưa được

nhiều người quan tâm, thậm chí thuật ngữ này đôi khi còn khá mới mẻ đối với nhà đầu

tư trong nước.

Qui định về báo cáo bộ phận có từ năm 1976 tại Hoa Kì với chuẩn mực báo cáo tài

chính SFAS 14 và được thay thế bằng SFAS 131 năm 1997. Đối với chuẩn mực kế

toán quốc tế, IAS 14 ra đời từ năm 1981, được sửa đổi năm 1997 và 2003. Năm 2006

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14 và chính thức áp dụng từ 1/1/2009. Các tiêu chuẩn

của IFRS 8 về BCBP với nội dung đồng nhất với những tiêu chuẩn trong chuẩn mực

tương đương SFAS 131 của Mỹ. IFRS 8 thông qua các yêu cầu của tiêu chuẩn của Mỹ

gần như toàn bộ PricewaterhouseCooper (2008). Dựa vào báo cáo bộ phận sẽ giúp cho

các chuyên gia có thể phân tích dự đoán chính xác hơn về tình hình tài chính của một

công ty Baldwin, 1984. Những yêu cầu thông tin công bố tách biệt trên BCBP còn

cung cấp cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một cái nhìn tốt hơn về

hiệu suất và triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì toàn tổ chức. Trong nền

kinh tế thị trường ngày nay việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính là rất cần thiết

không chỉ đối với những công niêm yết mới cần công bố thông tin BCBP mà kể cả

những công ty chưa niêm yết theo chuẩn mực cũng khuyến khích các công ty này công

bố thông tin BCBP.

Nhận thấy được tầm quan trọng của BCBP và cũng để dần đi đến hài hòa với

2

chuẩn mực kế toán quốc tế, ở Việt Nam chuẩn mực VAS 28 về báo cáo bộ phận ra đời

năm 2005 trên cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14 PricewaterhouseCooper (2008). Tuy

nhiên, chưa có một chuẩn mực bổ sung hay thay thế cho chuẩn mực này, kể từ khi ban

hành và việc áp dụng VAS 28 vẫn còn nhiều điểm bất cập. Chuẩn mực VAS 28 ra đời

từ năm 2005, nhưng cho đến năm 2012, việc trình bày về thông tin các bộ phận mới

được quan tâm nhiều hơn, khi các sở giao dịch chứng khoán có công văn yêu cầu các

công ty phải bổ sung BCBP, hoặc giải trình lý do không có BCBP trong báo cáo tài

chính năm 2011 Phạm Thị Thủy (2013).

Dù là công ty nhỏ hay công ty lớn, các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng

dường như giống nhau, có một sự công bằng khi tất cả các công ty cạnh tranh đều tiết

lộ thông tin tương tự về số lượng và chất lượng BCBP Herrmann and Thomas (2000).

Tuy nhiên, trên thực tế những thông tin cung cấp trên đó đã đủ yêu cầu về chất lượng

cũng như số lượng thông tin hay chưa? Và những nguyên nhân nào có ảnh hưởng tới

chất lượng thông tin đó? Có những biện pháp nào để có thể cải thiện chất lượng thông

tin về báo cáo bộ phận, để có thể cung cấp cho những bên liên quan có một cái nhìn cụ

thể hơn, chính xác hơn về tình hình tài chính của các công ty niêm yết hay không? Để

tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi trên chúng ta cần đi vào tìm hiểu những nội

dung cụ thể và đây cũng là lý do chọn đền tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin báo cáo bộ phận - bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận, trên cơ sở đó luận văn sẽ đề xuất một số

gợi ý chính sách góp phần nâng cao chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm:

- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.

3

- Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCBP của

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được những nội dung nêu trên, tác giả trình bày cụ thể dưới dạng câu hỏi

như sau:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận và

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ

phận như thế nào?

- Những chính sách nào là phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng thông tin

BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo -

cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin BCBP của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam, niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và HNX (không nghiên cứu các công ty

tài chính như Ngân hàng, công ty Bảo hiểm, công ty Chứng khoán…).

+ Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC đã được kiểm toán

năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, để kiểm định các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua kiểm đinh hệ số tương quan, kiểm

định mức độ phù hợp của mô hình, phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng công cụ SPSS 20.

4

5. Kết cấu của luận văn

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin

báo cáo bộ phận

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo

cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới hiện nay, nghiên cứu về thông tin báo cáo bộ phận hầu hết là nghiên

cứu về mức độ báo cáo bộ phận, tức là nói về số lượng các khoản mục trên BCBP. Gần

đây mới có các nghiên cứu đề cập đến chất lượng thông tin BCBP (chất lượng BCBP).

Đối với chất lượng BCBP, nghiên cứu có liên quan đến việc đo lường sự hiệu quả

trong việc phân tách bộ phận, nghiên cứu đó được tiến hành đầu tiên bởi Doupnik and

Seese (2001), nghiên cứu về việc công bố thông tin theo khu vực địa lý dưới việc áp

dụng SFAS 131 với mẫu là 500 công ty tại Mỹ. Mức độ hiệu quả của việc phân tách

báo cáo bộ phận của Doupnik and Seese (2001) thì được chỉnh sửa bởi Leung and

Verriest (2015), để nghiên cứu về chất lượng BCBP. Sau đó là sự kế thừa của Steman

(2016), nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 đến chất lượng

BCBP của các công ty châu Âu và Úc. Ở nghiên cứu này Steman (2016) đo lường chất

lượng BCBP theo 4 chỉ tiêu, về thông tin kết quả bộ phận, về số lượng các khoản mục,

số lượng bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy nhiên, những

nghiên cứu về chất lượng BCBP tương tự như vậy vẫn chưa có nhiều, chủ yếu vẫn là

những nghiên cứu liên quan đến mức độ công bố thông tin báo cáo bộ phận hoặc

nghiên cứu về một trong bốn chỉ tiêu về chất lượng báo cáo bộ phận. Những nghiên

cứu điển hình kể trên cụ thể:

Leung and Verriest (2015) sử dụng mô hình hồi quy để xem xét ảnh hưởng của

IFRS 8 trên báo cáo bộ phận của các công ty châu Âu. Tác giả đo lường ảnh hưởng của

IFRS 8 lên thuyết minh báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý, những sự khác biệt tiêu

biểu ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS 8, và liệu IFRS 8 có bất kỳ hậu quả về mặt kinh

tế và về mặt thông tin hay không. Ở bài nghiên cứu này, Leung tiến hành nghiên cứu ở

737 doanh nghiệp có trình bày báo cáo theo khu vực địa lý và 632 doanh nghiệp có

6

trình bày báo cáo theo khu vưc kinh doanh ở châu Âu. Dữ liệu được lấy từ năm 2008 là

năm cuối cùng áp dụng IAS 14 và năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng IFRS 8. Tác giả

đo lường chất lượng báo cáo bộ phận với biến độc lập là IFRS 8 và tập hợp các biến

kiểm soát gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng

trưởng (MTB), cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN), thua lỗ, phần trăm bán

hàng nước ngoài. Biến phụ thuộc chất lượng BCBP gồm có: Thông tin kết quả bộ

phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách

theo khu vực địa lý.

Kết quả cho thấy theo khu vực địa lý thì: IFRS 8 và phần trăm bán hàng nước

ngoài có tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác

động cùng chiều với số lượng các khoản mục, IFRS 8 có tác động ngược chiều với số

lượng các khoản mục. Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác

động cùng chiều với số lượng bộ phận. MTB có tác động ngược chiều với mức độ cụ

thể của việc phân tách bộ phận, IFRS8 và phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động

cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận.

Kết quả theo khu vực kinh doanh thì: Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán

hàng nước ngoài có tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, CTN có quan

hệ ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác động cùng chiều

với số lượng các khoản mục, CTN và IFRS 8 có quan hệ ngược chiều với số lượng các

khoản mục. Quy mô công ty, CTN, IFRS 8 có quan hệ cùng chiều với số lượng bộ

phận, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.

Steman (2016) với mục tiêu xem xét mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8

đến chất lượng BCBP của các công ty ở châu Âu và Úc, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ

BCTC năm 2006 và năm 2014 hoặc năm 2007 và năm 2014 hoặc năm 2008 và năm

2014. Mẫu nghiên cứu gồm 302 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán châu Âu

và Úc. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, có biến phụ thuộc là chất lượng

báo cáo bộ phận, kế thừa nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), chất lượng báo

7

cáo bộ phận cũng gồm: thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng

bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Có 6 biến độc lập gồm: IFRS 8,

quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh

trong ngành công nghiệp. Do biến phụ thuộc bao gồm bốn nhân tố nên sẽ chia ra kết

quả từng phần cho các biến và kết quả tổng cuối cùng tác động lên chất lượng BCBP.

Về thông tin kết quả bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương

quan cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận. Mức độ tăng trưởng có mối tương quan

ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Các biến còn lại không có sự tương quan

đến thông tin kết quả bộ phận.

Số lượng các khoản mục: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, có mối tương quan

cùng chiều. Tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng có mối tương quan ngược chiều với

số lượng các khoản mục. Các biến còn lại không có sự tương quan.

Số lượng bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng

chiều với số lượng bộ phận. Các biến độc lập khác không có sự tương quan.

Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận: Đòn bẩy tài chính có mối tương quan

cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, IFRS 8 có mối quan cùng

chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Các biến còn lại không có sự

tương quan.

Kết quả cuối cùng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là 2 biến tác động cùng

chiều với chất lượng báo cáo bộ phận, các biến còn lại không có tác động.

Các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận gồm

cả 4 nhân tố: Thu nhập bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ

thể của việc phân tách bộ phận thì không có nhiều, các bài nghiên cứu khác cũng nói

về chất lượng báo cáo bộ phận, tuy nhiên cách đo lường về chất lượng theo luận văn

nhận định thì lại thiên về số lượng, chứ không có cái nhìn tổng quát về chất lượng của

BCBP. Cách đo lường chủ yếu là đếm các khoản mục trình bày trên báo cáo bộ phận.

Chất lượng BCBP, theo luận văn thì phải được nhìn trên nhiều phương diện hơn, cả về

8

nội dung bên trong và hình thức bên ngoài để đánh giá tổng thể. Vì thế, luận văn xếp

các bài nghiên cứu này là những bài viết nghiên cứu về mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận. Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu liên quan đến các chỉ tiêu về

chất lượng như số lượng các khoản mục, thông tin kết quả bộ phận hay mức độ hiệu

quả của việc phân tách bộ phận. Cụ thể các bài nghiên cứu tiêu biểu như:

Doupnik and Seese (2001) bài nghiên cứu này miêu tả và đánh giá một số khía

cạnh về viêc phân tách báo cáo bộ phận của doanh nghiệp theo khu vực địa lý và

những thông tin có liên quan đến BCBP của 500 công ty, áp dụng theo chuẩn mực

SFAS 131. Mục tiêu đưa ra đầu tiên là để xác định cách mà các công ty tuân thủ theo

các tiêu chuẩn trọng yếu của SFAS 131. Mục tiêu thứ 2 là để đánh giá liệu các thông

tin công khai theo địa lý của các khu vực nước ngoài, được các công ty cung cấp theo

SFAS 131 có mang lại những thông tin hiệu quả hơn so với việc áp dụng theo chuẩn

mực SFAS 14. Kết quả cho thấy, có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty theo cách

xác định mức độ trọng yếu. Phần lớn các công ty công bố theo cấp độ quốc gia sử dụng

ngưỡng định lượng dưới 10%. Kết quả thứ 2 cho thấy, phần lớn các công ty cung cấp

thông tin theo SFAS 131 tốt hơn so với SFAS 14.

Berger and Hann (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của những tiêu chuẩn mới trên báo

cáo bộ phận, được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Hoa Kỳ (FASB) trên

các thông tin và giám sát của môi trường. Tác giả so sánh về số lượng bộ phận khi

trình bày theo chuẩn mực cũ SFAS 14 và chuẩn mực mới ban hành SFAS 131, xem có

tăng hay giảm về số lượng bộ phận. Kết quả thấy rằng SFAS 131 tăng số lượng bộ

phận báo cáo và cung cấp thông tin chi tiết hơn.

Pardal and Morais (2011) bài nghiên cứu làm theo phương pháp định lượng,

nghiên cứu về mức độ công bố thông tin sau năm đầu tiên áp dụng IFRS8 và số lượng

các khoản mục được báo cáo của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy bộ phận hoạt động chủ yếu dựa vào ngành nghề kinh

doanh, nhưng bộ phận địa lý lại được phân tách ra nhiều bộ phận hơn. Quy mô công ty

9

có tác động cùng chiều, tỷ suất lợi nhuận và danh sách liệt kê công ty quốc tế có tác

động ngược chiều.

Lucchese and Di Carlo (2011) dữ liệu được lấy từ năm 2008 đến năm 2010 của 64

công ty niêm yết tại Italian, với mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động

đến mức độ tự nguyện công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày các thông tin bộ phận

quản trị mà chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết. Hình thức sở hữu, rủi ro thị trường và

tỷ suất lợi nhuận, cấu trúc tài chinh là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày

thông tin báo cáo bộ phận.

Bugeja et al. (2015) mục tiêu của bài nghiên cứu là khảo sát mức độ ảnh hưởng

của phương thức quản lý đến báo cáo bộ phận, khảo sát xem liệu có sự gia tăng về số

lượng báo cáo bộ phận, sau khi đã thông qua các tiêu chuẩn kế toán mới hay không.

Kết quả cho thấy, cả 2 chuẩn mực đều dẫn đến các công ty tiết lộ một số lượng lớn các

bộ phận, và IFRS 8 thì dẫn đến việc giảm số lượng công bố các khoản mục trên BCBP.

Aleksanyan and Danbolt (2015) bài nghiên cứu với mục tiêu xem xét mức độ ảnh

hưởng các chuẩn mực SSAP 25, IAS 14R và IFRS 8 đến số lượng báo cáo theo lĩnh

vực kinh doanh và địa lý của nước Anh. Ngoài ra, tác giả khảo sát các quốc gia trên

khu vực, để đo lường mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng từng chuẩn mực tới các khu

vực địa lý được xác định, và để xem xét các tiêu chuẩn của chuẩn mực đó, ảnh hưởng

như thế nào đến loại bộ phận và số lượng thông tin kế toán được công bố trên BCBP.

Kết quả tác giả thấy rằng, mặc dù các công ty tiết lộ số lượng lớn thông tin bộ phận

theo IFRS 8 và IAS 14R (hơn SSAP 25), các tiêu chuẩn gần đây đã mang lại một sự

giảm đáng kể trong việc công bố thông tin theo khu vực địa lý. Số lượng dữ liệu thông

tin, kết quả bộ phận công bố theo khu vực địa lý là một trong những loại dữ liệu quan

trọng nhất đối với người sử dụng.

10

1.2 Các bài nghiên cứu trong nước

Đề tài về chất lượng thông tin báo cáo bộ phận trong nước cũng có các bài nói về

chất lượng báo cáo bộ phận, nhưng cách tính vẫn là đếm số lượng các khoản mục. Như

luận văn đã trình bày ở trên, các bài nghiên cứu này cũng mới chỉ đánh giá được một

khía cạnh của chất lượng BCBP, mà chưa có được cái nhìn toàn diện về cả mặt nội

dung và hình thức. Vì thế, luận văn nhận định đến thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa

có công trình nghiên cứu nào về đề tài này, nghiên cứu chủ yếu cũng là nghiên cứu liên

quan đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Các bài nghiên cứu tiêu biểu như:

Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) bài nghiên cứu này tác giả tuy có biến phụ thuộc

là số logarit của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty (chất lượng

thông tin báo cáo bộ phận), nhưng luận văn nhận thấy đây vẫn nói về vấn đề số lượng

chứ không phải chất lượng, vì nó được đo lường thông qua logarit của số lượng chỉ tiêu

được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Các biến độc lập gồm: Quy mô công ty,

quyền sở hữu phân tán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Bài nghiên cứu sử dụng

phương pháp định lượng. Mẫu được lấy từ báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2013

của 118 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Trong đó, 48 công ty

lập BCBP và 70 công ty không lập BCBP. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm

hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam, theo hướng phù hợp với thông lệ

kế toán quốc tế. Kết quả cho thấy tỷ suất lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, độ phân tán

quyền sở hữu có tương quan ngược chiều với việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận

2 biến còn lại, quy mô công ty và công ty kiểm toán không có sự tương quan với biến

phụ thuộc.

Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) với mục tiêu mô tả thực trạng lập trình bày báo

cáo bộ phận, đánh giá mức độ tuân thủ với quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam

về báo cáo bộ phận các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác

định một số các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập báo cáo bộ phận tại công ty niêm yết

Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng. Biến phụ thuộc gồm: mức độ

11

trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập: Quy mô công ty, đòn bảy tài chính, thời gian

hoạt động, mức tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán, lĩnh vực công nghiệp

chế biến chế tạo. Bài nghiên cứu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của 176 công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012, trong đó có 124 công ty trình bày

BCBP, 52 công ty không trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến thời gián

hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh công nghiệp

chế biến là có sự tương quan với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê.

Trần Thị Thúy An (2013) tác giả sử dụng phương pháp phân tích đối chiếu so

sánh, thống kê mô tả, kiểm định tương quan giữa các biến với mục tiêu tìm hiểu thực

trạng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết tại sở GDCK, xác định những nhân tố

ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28. Biến phụ thuộc: Chất

lượng báo cáo bộ phận, số lượng báo cáo bộ phận. Ở bài nghiên cứu này, biến phụ

thuộc cũng có nghiên cứu về chất lượng báo cáo bộ phận. Tuy nhiên, cũng như bài

nghiên cứu trước, đo lường chất lượng bộ phận nhưng lại bằng cách đếm số lượng

khoản mục báo cáo dựa trên tổng số các mục chính yếu và thứ yếu (đếm mức độ công

bố thông tin), biến độc lập gồm quy mô công ty, mức phân tán quyền sở hữu, kiểm

toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Mẫu được lấy năm 2012, từ BCTC đã kiểm

toán của 288 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Kết quả cho thấy

có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Tất cả biến độc lập không có sự

tương quan với biến phụ thuộc.

Lê Thị Hà (2015) với biến phụ thuộc là mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến

độc lập gồm quy mô công ty, chât lượng công ty kiểm toán, số năm hoạt động, tỷ suất

lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ tăng trưởng doanh thu, hình thức sở hữu, lĩnh vực

hoạt động công nghiệp. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, mẫu được lấy từ

140 công ty có BCTC đã được kiểm toán năm 2013, và có trình bày BCBP được niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

12

chứng khoán TP. HCM, đánh giá mức độ trình bày BCBP và nhận định các hạn chế

còn tồn tại trong quá trình thực hiện của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP. HCM. Kết quả nghiên cứu đạt được, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính

(LEV), hình thức sở hữu (OWN), có mối quan hệ cùng chiều với mức độ trình bày

BCBP, biến chủ thể kiểm toán (AUDIT), biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA), doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND) có mối quan hệ ngược chiều với

mức độ trình bày BCBP, các biến còn lại không có mối tương quan với biến phụ thuộc.

Bùi Lê Thái Bình (2015) mục tiêu nghiên cứu là xác định nhân tố ảnh hưởng chủ

yếu trong việc công bố thông tin báo cáo bộ phận, của các công ty niêm yết trên sàn

chứng khoán TP HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, mẫu gồm 184

công ty có trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2014.

Biến phụ thuộc, mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập quy mô công ty, đòn

bẩy tài chính, mức độ phân tán quyền sở hữu, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán,

mức độ tăng trưởng, rủi ro thị trường. Tuy nhiên, kết quả lại cho thấy tất cả các biến

độc lập đều không có mối tương quan với biến phụ thuộc.

1.3 Khe hổng nghiên cứu

Trên cơ sở khảo lược các nghiên cứu trước đây, chúng ta thấy có khá nhiều công

trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới có liên quan đến đề tài BCBP. Các bài

nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới mức độ công bố thông tin, còn các công trình

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCBP gồm 4 nhân tố thì chưa có

nhiều, bốn nhân tố đó là: Thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng

bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Đây cũng là hướng đi mới nhất và

cụ thể nhất để tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận mà

Việt Nam mà chưa được tiến hành nghiên cứu.

Đối với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng chủ yếu nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCBP. Các nghiên cứu chưa đi

sâu vào phân tích chất lượng BCBP, mà mới chỉ phân tích, đánh giá dựa trên một khía

13

cạnh về số lượng báo cáo bộ phận. Ngoài ra, các nghiên cứu này chủ yếu tiến hành thu

thập dữ liệu ở sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và cũng chưa có một nghiên cứu

nào tiến hành lấy số liệu trên cả 2 sàn Hà Nội và sàn TP.HCM. Vì thế cũng chưa cho

thấy được cái nhìn bao quát trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nên việc nhận xét

và gợi ý chính sách cũng chưa thật sự phù hợp.

Do vậy, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,

đồng thời qua việc phân tích những mặt đạt được và những hạn chế của các công trình

này, luận văn nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong đó, chất

lượng BCBP được đo lường dựa trên dữ liệu công bố trên BCBP (dữ liệu thứ cấp) do

chính mỗi công ty lập và trình bày. Nghiên cứu được thực nghiệm tại 2 sàn giao dịch

chứng khoán Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, và dữ liệu được lấy từ BCTC đã được kiểm

toán năm 2015, đây cũng là dữ liệu BCTC gần nhất và mới nhất đã được kiểm toán

ngày 31/12/2015, điều này sẽ giúp thông tin được hữu ích và đáng tin cậy hơn.

Kết luận chương 1

Trong chương này, luận văn đã lược khảo các nghiên cứu trong nước và trên thế

giới, để xác định được khe hổng nghiên cứu, luận văn nhận thấy rằng hiện tại các

nghiên cứu ở Việt Nam chưa xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin BCBP và việc nghiên cứu cũng chưa được thực hiện trên cả hai sàn HNX và HOSE.

Do đó, luận văn xác định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để giúp cho thông tin được phù hợp và

hữu ích hơn.

14

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận

Một số khái niệm liên quan đến báo cáo bộ phận được đưa ra, theo những nguyên

tắc được chấp nhận chung (US GAAP), đưa ra khái niệm báo cáo bộ phận là báo cáo

của các bộ phận hoạt động của một công ty trong việc trình bày kèm theo báo cáo tài

chính của nó. Báo cáo bộ phận cần thiết cho công ty đại chúng và không cần thiết cho

công ty tư nhân. Báo cáo bộ phận được thiết kế để cung cấp thông tin cho các nhà đầu

tư và chủ nợ mà có liên quan đến các kết quả tài chính của công ty (theo US GAAP).

Một bộ phận tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty mà từ đó, bộ phận này có

thể kiếm thu nhập và phải chịu chi phí phát sinh, có thông tin tài chính riêng biệt sẵn

có, đồng thời kết quả thường xuyên được xem xét bởi giám đốc điều hành của tổ chức,

thông qua việc đánh giá hoạt động và phân bổ nguồn lực, thì cần thực hiện theo các

quy tắc để xác định các thông tin cần phải được báo cáo.

Ngoài ra, theo quan điểm của Ijiri (1995) cho rằng, báo cáo bộ phận là các số liệu

tài chính riêng của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một

công ty. Tất cả các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ phận với

những thông tin có liên quan như doanh thu bên ngoài, doanh thu nội bộ, thu nhập, chi

phí, các khoản mục không dùng tiền mặt…Bên cạnh đó, công ty này cũng phải cung

cấp cho người sử dụng để hiểu sự khác biệt giữa thông tin hợp nhất và các thông tin

được cung cấp dưới báo cáo bộ phận.

Các định nghĩa không hoàn toàn giống nhau, theo quan điểm của luận văn dựa trên

chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28, BCBP có thể được hiểu là báo cáo của doanh

nghiệp, đươc lập theo các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc theo những bộ phận hoạt

động trong các khu vực địa lý khác nhau, có các cơ hội thăng tiến, triển vọng và rủi ro

khác nhau. BCBP cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh

15

nghiệp, với một cái nhìn cụ thể và chính xác hơn, nhằm cung cấp cho người sử dụng

BCTC những thông tin hữu ích cho việc đưa ra quyết định kinh tế.

2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin

Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với

người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định vì

nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập Gelinas and Dull

(2008).

Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin. Chẳng

hạn, theo Wang và cộng sự năm 1999 cho rằng chất lượng thông tin là thông tin phù

hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin” (đây là quan điểm phổ biến nhất về

chất lượng thông tin vì nó xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng

của Deming (1986), Juran and Gryna (1988), Figenbaum (1991), Khalil et al. (1999);

hoặc theo Kahn, Strong (1998) “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp

đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; hoặc theo Lesca,

Lesca (1995) chất lượng thông tin được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu

cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng

sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường

chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông

tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao” theo Eppler and Wittig

(2000).

Tuy các khái niệm và quan điểm của các nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin

có sự khác nhau, nhưng chúng đều có 1 số đặc điểm chung, đó là: Chất lượng thông tin

hay chất lượng dữ liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin. Nó có nhiều

đặc tính (hay tính chất) khác nhau tùy thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng

hay nghiên cứu và nó cần được xem xét trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của

người sử dụng thông tin Knight and Burn (2005). Điều này có thể được lý giải rõ ràng

rằng cùng một thông tin như nhau nhưng với người này cho rằng thế là tốt nhưng với

16

người khác lại không phù hợp. Hoặc cùng một thông tin như nhau, nếu được lấy từ

nguồn là giấy tờ, báo chí thì người sử dụng có thể cảm thấy tin tưởng hơn là lấy từ trên

mạng vì khó kiểm chứng nguồn gốc dữ liệu.

2.3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận

2.3.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế:

Báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 ra đời năm 1981, được

sửa đổi năm 1997 và 2003. Đến năm 2006 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

(IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14

và chính thức áp dụng từ 1/1/2009.

Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8:

- Phạm vi áp dụng IFRS 8: BCTC riêng hay BCTC của một công ty và BCTC hợp

nhất của tập đoàn mà công ty mẹ, có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi

trên thị trường chứng khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa

phương hoặc trong khu vực. Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký

với trung tâm chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát

hành bất cứ loại công cụ tài chính ra công chúng (theo IFRS 8).

- Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng được các điều kiện sau: Đáp ứng được

các điều kiện của bộ phận hoạt động hoặc các điều kiện để tổng hợp của 2 hay nhiều bộ

phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ phận hoạt động là các bộ phận có các đặc

điểm về kinh tế tương tự gần giống nhau ở các điểm: Sản phẩm và dịch vụ, quy trình

sản xuất, các nhóm khách hàng hướng tới, phương pháp phân phối sản phẩm, môi

trường pháp lý và quy định.

Doanh thu báo cáo bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và doanh

thu cung cấp cho các bộ phận bên trong, thấp nhất là 10% của tổng doanh thu bán ra

ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động.

Giá trị tuyệt đối của lãi / lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị tuyệt đối

của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận hoạt động

17

không phát sinh lỗ và tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động có phát sinh lỗ. Tài sản

riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ phận hoạt động.

Các bộ phận hoạt động không đáp ứng bất cứ các điều kiện nào trên đây vẫn có thể

cân nhắc việc báo cáo như là một bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng những

thông tin về bộ phận này sẽ hữu ích cho người sử dụng BCTC.

Nếu tổng doanh thu cung cấp cho bên ngoài của các bộ phận được báo cáo chỉ đạt

thấp hơn 75% doanh thu của công ty thì phải xác định thêm các bộ phận báo cáo ngay

cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho đến khi ít nhất 75% doanh

thu công ty được thể hiện trong BCBP (theo IFRS 8).

2.3.2. Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Ngày 15 tháng 2 năm 2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC bao gồm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành trong đợt bốn), trong đó có

chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 “Báo cáo bộ phận”. Chuẩn mực này dựa trên

chuẩn mực IAS 14 của quốc tế và được áp dụng cho đến nay. Vì thế, chưa có chuẩn

mực nào thay thế hay sửa đổi bổ sung cho chuẩn mực VAS 28.

Nội dung chuẩn mực VAS 28:

- Phạm vi áp dụng và các bộ phận cần báo cáo: Chuẩn mực VAS 28 áp dụng cho

doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành

chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Chuẩn mực khuyến khích các doanh nghiệp

không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực

này. Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có chứng

khoán được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và của một

hoặc nhiều công ty con, thông tin theo bộ phận cần phải trình bày trong báo cáo tài

chính hợp nhất. Nếu công ty con có chứng khoán trao đổi công khai, thì công ty con đó

sẽ trình bày thông tin bộ phận trong báo cáo tài chính riêng của mình (theo VAS 28).

- Bộ phận cần báo cáo: VAS 28 không yêu cầu báo cáo riêng rẽ tất cả các bộ phận

của doanh nghiệp, mà một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định

18

là một bộ phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài,

đồng thời thoả mãn một trong các điều kiện trong chuẩn mực yêu cầu sau:

Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ

phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận.

Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên trên

tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận

lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn.

Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.

Trong trường hợp tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ

cho các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh

nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo (kể cả

khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%) cho tới khi đạt được ít nhất 75%

tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo

được (theo VAS 28).

2.3.3. Lợi ích của báo cáo bộ phận

Các thông tin bộ phận giúp người sử dụng báo cáo nắm được hiệu quả kinh doanh

trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai. Để chứng minh điều này thì lợi ích

của BCBP cần phải được xác minh thông qua nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.

Nhiều nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm tra nhỏ về tính hữu ích của thông tin mà

BCBP cung cấp. Các kiểm tra này được chia thành 3 loại như sau:

Phân tích quá trình ra quyết định của người sử dụng: là xem xét các quyết định

chịu tác động của các loại thông tin khác nhau. Để thực hiện thì phải cung cấp cho

người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đưa ra những loại quyết

định khác nhau. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định thực tế của người sử

dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích. Nhóm chuyên gia phân tích

tài chính với chuyên môn và các dự đoán của họ được công bố phổ biến đặc biệt là tại

Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Baldwin (1984) đã cho thấy rằng nhờ có các thuyết minh bộ

19

phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với

Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các

thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh

hưởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của các

chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán của

các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã được

đưa ra trước đó của các nghiên cứu tại Hoa Kỳ.

So sánh khả năng dự đoán của các ước tính khác nhau: là kiểm tra khả năng dự

đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học về doanh thu, thu nhập

hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất với các ước tính đơn giản

thay vì dựa vào các thông tin bộ phận.

Có số lượng lớn các nghiên cứu về khả năng dự đoán trong đó người nghiên cứu

đưa ra dự đoán của họ về khả năng hoạt động của công ty. Nghiên cứu của Kinney

(1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính xác nhất là

mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành công hơn so với

mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất.

Kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khoán: Đây là phương pháp cho kết quả ít

mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá

cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị trường. Nếu các phản ứng này tồn tại,

các thông tin phần nào được sử dụng và do đó nó hữu ích. Nếu các thông tin bộ phận

không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết luận nó không được những

người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là các thông tin này đã được thu

thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận rằng các thông tin bộ phận không

có giá trị nào vì nó còn có thể được các nhóm người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn

như Chính phủ, công đoàn và nhân viên công ty. Các nghiên cứu về phản ứng của thị

trường đã giúp khẳng định cho kết luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích. Nghiên

cứu của Simonds and Collins (1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm chứng rủi ro

20

của thị trường hay chỉ số bêta (β) của công ty và kết luận là thuyết minh về bộ phận

theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.

2.4. Lý thuyết nền tảng

Các lý thuyết liên quan đến báo cáo bộ phận được đề cập dưới nhiều quan điểm

khác nhau, và cũng có khá nhiều lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến

chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận. Trong nghiên cứu này, luận văn sẽ trình bày

một vài lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến nội dung nghiên cứu như: Lý thuyết

đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết bất cân xứng để giải thích cho các biến độc lập.

2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc

với lợi ích cao nhất cho người chủ, khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ.

Những nhà quản lý này có xu hướng đưa ra quyết định mang lại lợi ích cho bản thân

hơn là lợi ích cho công ty. Mặt khác, nhà quản lý đồng thời là người cung cấp thông tin

cho doanh nghiệp, vì lợi ích của chính họ, nhà quản lý có xu hướng cung cấp ít hoặc

che dấu thông tin người chủ theo nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976). Trong

nghiên cứu này, lý thuyết đại diện cũng được định nghĩa là tổng các chi phí:

Chi phí giám sát (Monitoring Expenditure): Là chi phí được trả cho các kiểm soát

viên, nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà quản lý trục lợi cho bản thân họ quá

nhiều.

Chi phí giao kèo (Bonding Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những hậu

quả xấu có thể xảy ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý.

Tổn thất lợi ích (Residual Loss hay Welfare Loss): Là những tổn thất xảy ra do sự

khác biệt giữa những quyết định trên thực tế, của các nhà quản lý và những quyết định

nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông.

Một nghiên cứu lý thuyết khác về chi phí đại diện và cấu trúc quyền sở hữu được

thực hiện bởi Fama and Jensen (1983). Nghiên cứu này kết luận rằng, trong một công

ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực

21

sự của công ty không tham gia vào việc quản lý công ty, chi phí đại diện sẽ xuất hiện

vì tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Nhà quản lý có

nhiều thông tin hơn về tình hình công ty và họ sẽ dung quyền quản lý để trục lợi cho

bản thân họ.

Do đó, như đã trình bày ở trên “Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra sự

thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu trong một công ty”

nên chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận tăng cũng sẽ làm giảm chi phí

đại diện, giảm tình trạng thông tin bất cân xứng, thông tin đến nhà đầu tư được cung

cấp đầy đủ hơn. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên

một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là công cụ để kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công

hay thất bại phụ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính.

Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là ước muốn của chủ sở hữu và sử dụng đòn bẩy tài

chính như thế nào để mang lại hiệu quả thì lại tùy thuộc vào các nhà quản lý. Ngoài ra,

tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty cũng có thể cho chủ doanh nghiệp thấy

được hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp.

Chi phí đại diện sẽ xảy ra giữa các chủ thể: HĐQT – Tổng giám đốc, Tổng giám đốc –

giám đốc chi nhánh, người thuê lao động – người lao động. Hai bên đều mong muốn

tối đa hóa lợi ích cho mình, cổ đông muốn tối đa hóa lợi ích của mình thông qua tăng

giá trị doanh nghiệp, còn đối với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập, từ

điều này dẫn đến xung đột lợi ích tạo ra thông tin bất cân xứng gây thiệt hại cho các

nhà đầu tư. Các nhà đầu tư, cổ đông không trực tiếp quản lý doanh nghiệp nên ít có cơ

hội tiếp cận thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp để ra quyết định, bị động trong thu thập

thông tin. Trong khi đó, nhà quản lý có thể khai khống doanh thu, khai thiếu chi phí

làm tăng lợi nhuận ảo…sự không tin tưởng lẫn nhau này sẽ phát sinh ra chi phí đại

diện. Như vậy, từ lý thuyết đại diện luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố đòn bẩy tài chính,

tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đây là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin trên báo cáo bộ phận thông qua lý thuyết chi phí đại diện.

22

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)

Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi khi hai bên (cá nhân hoặc tổ chức) có thể truy cập

thông tin khác nhau. Thông thường một bên là người gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi các

thông tin (tín hiệu) và bên nhận thông tin phải chọn cách nào để giải thích những thông

tin đó. Lý thuyết tín hiệu về cơ bản có liên quan đến việc làm giảm thông bất cân xứng

giữa hai bên Spence (2002). Khi thông tin trình bày trên BCTC sẽ có ảnh hưởng đến

quyết định của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ vận dụng chính sách

kế toán để có thể cung cấp thông tin có lợi nhất về doanh nghiệp của họ cho các nhà

đầu tư.

Các nhà quản lý cũng đã áp dụng lý thuyết tín hiệu để giải thích ảnh hưởng của

thông tin bất cân xứng trong một mảng rộng của bối cảnh nghiên cứu. Một nghiên cứu

gần đây của quản trị doanh nghiệp, ví dụ, các CEO tìm cách làm cho có tín hiệu chất

lượng không quan sát được của công ty để các nhà đầu tư tiềm năng có thể thấy thông

qua chất lượng quan sát được trên báo cáo tài chính của họ Zhang and Wiersema

(2009). Doanh nghiệp có quy mô công ty lớn, có tốc độ phát triển cao cũng là một tín

hiệu tốt đưa đến cho các nhà đầu tư. Do đó, theo lý thuyết tín hiệu, doanh nghiệp có

quy mô lớn, có tốc độ phát triển cao và một doanh nghiệp có mức độ cạnh tranh cao sẽ

có khả năng cung cấp những thông tin kế toán cần thiết trên báo cáo tài chính, để thu

hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư.

2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng, lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 do

Akerlof nghiên cứu. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông

tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này làm

cho bên ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch,

đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia

khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. Thông tin bất cân xứng càng trở nên nhiều hơn và

23

phổ biến hơn khi có tính trung thực của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin ngày

càng yếu kém.

Theo Yang (2008), trong TTCK, thông tin bất cân xứng biểu hiện dưới ba hình

thức: Bất cân xứng về thời gian thông tin, bất cân xứng khối lượng thông tin và bất cân

xứng về mức độ CBTT.

Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy thông tin bất cân xứng là hệ

quả của các bên giao dịch trên TTCK có thông tin với mức độ khác nhau giữa một bên

cung cấp và một bên tiếp nhận thông tin. Trên TTCK, công ty niêm yết đại diện là bên

người cung cấp thông tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những người tiếp nhận

thông tin. Bên tiếp nhận thông tin có thể có được những thông tin không chính xác

hoặc không đầy đủ. Lý thuyết này giải thích cho các biến độc lập vì thông tin được đưa

ra bên ngoài vẫn mang tính chủ quan của các doanh nghiệp, và người sử dụng thông tin

vẫn cần phải phân tích kỹ hơn khi đưa ra quyết định của mình.

Kết luận chương 2

Trong chương này, luận văn đã làm rõ khái niệm liên quan đến BCBP, trình bày

nội dung liên quan đến các chuẩn mực về BCBP quốc tế và Việt Nam, cũng như các lý

thuyết để làm nền tảng cho việc tìm và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin báo cáo bộ phận.

24

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này tác giả chọn nghiên cứu theo phương pháp định lượng, bởi vì

phương pháp này phù hợp với việc tìm kiếm và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới

chất lượng thông tin báo cáo bộ phận.

Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu thứ cấp, được thu thập thông qua

các báo cáo tài chính của các công ty niên yết trên sàn chứng khoán trong năm 2015.

Dữ liệu được phân tích thống kê, hồi quy bằng phần mềm SPSS 20.

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra của luận văn, luận văn đã thiết lập các bước

cơ bản theo quy trình sau:

Bước đầu tiên phải xác định được vấn đề cần nghiên cứu để có thể đi đúng hướng

cho luận văn, từ những nhận định của một số bài báo, tạp chí khoa học và lợi ích của

việc lập BCBP. Luận văn nhận thấy việc lập BCBP là rất cần thiết cho các nhà đầu tư

và để phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty hơn. Vì thế, luận văn muốn tìm

hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến chất lượng của việc trình bày BCBP

ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài: Luận văn tìm hiểu và tổng

hợp các nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCBP trên thế giới và ở Việt Nam, để

làm nền tảng cho bài nghiên cứu.

Nghiên cứu các khái niêm và lý thuyết nền tảng: Luận văn đưa ra một số lý thuyết

và khái niệm liên quan đến BCBP, để làm cơ sở cho việc tìm kiếm các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCBP.

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu: Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước đây,

luận văn kế thừa mô hình nghiên cứu trước, để làm cơ sở cho việc lựa chọn các biến

25

tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận, để đưa vào mô hình nghiên cứu của luận văn

cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.

Hình 3.1 Khung nghiên cứu

Xác định vấn đề cần nghiên cứu

Nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết nền tảng Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Xây dựng mô hình

Thu thập dữ liệu

Xử lý và phân tích dữ liệu Giải thích kết quả và đề xuất gợi ý chính sách

Nguồn: Luận văn tự thiết kế

Thu thập dữ liệu: Ở bước này luận văn tiến hành thu thập dữ liệu trên BCTC của

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ở cả 2 sàn HOSE và HNX

trong năm 2015.

Xử lý và phân tích dữ liệu: Dữ liệu sau khi được thu thập luận văn tổng hợp lại

bằng Microsoft Excel. Sau đó luận văn dùng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu

26

nhằm tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến chất lượng BCBP trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Giải thích kết quả và đề xuất gợi ý chính sách: Dựa vào kết quả sau khi xử lý bằng

phần mềm SPSS, luận văn giải thích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng

BCBP như thế nào. Qua đó, luận văn đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao

chất lượng thông tin trên BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3.2. Phương thức chọn mẫu

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu được sử dụng theo phương pháp phân tầng, dữ liệu được thu

thập thông tin từ BCTC đã kiểm toán trong năm tài chính 2015, của sàn Hose là 326

công ty và sàn HNX là 382 công ty.

3.2.2. Cỡ mẫu

Mẫu được lựa chọn từ danh sách các công ty có chứng khoán niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội qua 2 bước:

Bước 1: Lấy danh sách công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí

Minh (HOSE) tại thời điểm 31/12/2015 và các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán

Hà Nội thông qua trang web www.vietstock.vn. Từ danh sách đó, Luận văn lọc ra để

loại trừ những công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng, công

ty chứng khoán, quỹ đầu tư. Mẫu bước này còn 302 ở sàn HOSE và 357 ở sàn HXN.

Bước 2: Sau bước 1, mẫu ban đầu đã bị giảm xuống chỉ còn những công ty hoạt

động trong lĩnh vực kinh doanh còn lại. Luận văn tiếp tục lựa chọn những công ty có

trình bày BCBP trên báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2015. Luận văn thu thập được

159 công ty ở sàn HOSE và 167 ở sàn HXN là lập BCBP, mẫu tổng cho cả 2 sàn là 326

công ty.

Sau 2 bước chọn lọc con số này sẽ là cỡ mẫu dùng cho phân tích của nghiên cứu.

27

Luận văn chọn mẫu trên 2 sàn giao dịch Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, vì đây là 2

sàn lớn nhất trong cả nước, có số lượng các công ty niêm yết nhiều nhất, thuận tiện cho

việc lấy mẫu với số lượng lớn để có được kết quả sát với thực tiễn hơn.

Luận văn lựa chọn việc khảo sát BCTC năm 2015 là năm gần năm hiện tại nhất, vì

do thời điểm thu thập, dữ liệu năm 2016 chưa có số liệu của BCTC hợp nhất được

kiểm toán.

3.3. Mô hình nghiên cứu

3.3.1. Lựa chọn và đo lường các biến

3.3.1.1. Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP

Trong bài nghiên cứu này, luận văn sẽ sử dụng nhận định về chất lượng báo cáo bộ

phận của tác giả Steman (2016) như là một sự hướng dẫn để tiến hành việc tìm kiếm sự

ảnh hưởng của các nhân tố lên chất lượng thông tin báo cáo bộ phận. Steman (2016) đã

trình bày chất lượng thông tin báo cáo bộ phận (chất lượng BCBP) gồm bốn nhân tố:

Thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể

của việc phân tách bộ phận. Bài nghiên cứu này tác giả cũng kế thừa bốn nhân tố như

trên.

3. Thông tin kết quả bộ phận

Báo cáo bộ phận được xây dựng và phát triển như là một công cụ hỗ trợ các nhà

đầu tư hiểu về các công ty Pardal and Morais (2011). Vì vậy, điều đó là hoàn toàn hợp

lí khi các công ty này công bố các khoản mục mà các nhà đầu tư cần được cung cấp để

phân tích và ra quyết định kinh tế. Trong đó, thông tin kết quả bộ phận là một trong

những hạng mục quan trọng nhất nên cần được công bố trong báo cáo hằng năm.

Nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015) cũng cho rằng chỉ

tiêu này là quan trọng để đánh giá chất lượng BCBP. Hiện tại có nhiều công ty không

muốn công bố về tình hình lợi nhuận bộ phận ra bên ngoài vì lo ngại việc nhiều công ty

đối thủ khác sẽ vào ngành để cạnh tranh về lợi nhuận. Tuy nhiên, việc công bố lợi

nhuận công ty là hết sức cần thiết cho các nhà đầu tư, một lí do khác là một số công ty

28

cố tình che dấu về tình hình kinh doanh thô lỗ của mình nên không muốn công bố về

lợi nhuận bộ phận của công ty. Vì vậy, để đánh giá được chất lượng báo cáo bộ phận

thì nhân tố thông tin kết quả bộ phận là không thể thiếu.

4. Số lượng các khoản mục

Theo Steman (2016) thì việc các công ty công bố đủ các thông tin được quy định

bởi IAS 14 thì cũng làm tăng chất lượng bộ phận. Biến này cũng được nghiên cứu bởi

Bugeja et al. (2015), Nichols et al. (2013), Aleksanyan and Danbolt (2015)… cho thấy

số lượng các khoản mục này giảm khi áp dụng theo chuẩn mực mới. Bởi vì, khi chuyển

qua áp dụng theo chuẩn mực IFRS 8 thì số lượng các khoản mục công bố không còn

bắt buộc nữa. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có sự thay đổi về chuẩn mực nên số lượng

các khoản mục vẫn bắt buộc phải công bố. Số lượng thông tin được trình bày trong báo

cáo bộ phận càng tăng thì tính hữu ích của báo cáo bộ phận cho các nhà đầu tư càng

tăng, vì thế cũng sẽ làm tăng chất lượng BCBP.

5. Số lượng bộ phận báo cáo

Khía cạnh đầu tiên của việc phân tách bộ phận là số lượng bộ phận được báo cáo.

Nghiên cứu của Nichols et al. (2013) tìm thấy rằng, khi áp dụng cách quản lý mới sẽ

dẫn đến gia tăng số lượng bộ phận. Nghiên cứu về số lượng bộ phận cũng được tiến

hành bởi Bugeja et al. (2015), Leung and Verriest (2015)…Các bộ phận áp dụng VAS

28 thì được phân tách dựa vào lĩnh vực kinh doanh và lĩnh vực địa lý. Việc tăng số

lượng bộ phận cũng tức là tăng lượng thông tin, có nhiều bộ phận cung cấp thông tin

về bộ phận của mình cũng sẽ tăng chất lượng báo cáo bộ phận.

6. Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận

Khía cạnh thứ hai trong việc phân tách bộ phận là mức độ cụ thể trong việc phân

tách bộ phận. Tức là bộ phận báo cáo được ghi rõ ràng, chi tiết đó là bộ phận nào để

các nhà đầu tư có thể biết chính xác hơn báo cáo đó là báo cáo cho bộ phận nào của

công ty, và tình hình hoạt động của nó như thế nào.

29

Tập hợp nhiều bộ phận vào 1 báo cáo cho thấy mức rõ ràng của báo cáo đó không

được cao. Doupnik and Seese (2001) đã chỉ ra rằng thông tin dựa trên các bộ phận

thuộc các quốc gia riêng rẽ thì có nhiều giá trị cho nhà đầu tư hơn là việc kết hợp các

bộ phận lại với nhau trong 1 báo cáo. Sau đó cũng được tiến hành nghiên cứu bởi

Leung and Verriest (2015) và Steman (2016). Vì thế, nhân tố này cũng ảnh hưởng tới

chất lượng báo cáo bộ phận.

3.3.1.2. Biến độc lập

7. Quy mô công ty

Quy mô công ty được hiểu là: Độ lớn về tiềm lực kinh tế của công ty, về khuân

khổ hay về mặt tổ chức của một công ty. Theo nghiên cứu của Steman (2016) thì quy

mô công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến thông tin kết quả bộ phận. Công ty có quy

mô càng lớn thì báo cáo bộ phận của công ty đó sẽ trình bày về thông tin kết quả bộ

phận. Kết quả này cũng hợp lý bởi vì, công ty có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh,

sẽ chú trọng hơn đến kết quả của công ty mình để thu hút nhà đầu tư. Vì vậy, dựa trên

những lập luận trên giả thuyết đầu tiên được thiết lập:

H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ phận

Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty lớn thường có xu hướng trình bày nhiều

thông tin trên báo cáo bộ phận hơn các công ty nhỏ như nghiên cứu của Aifaraih and

Alanezi (2011), Pardal and Morais (2001)…Nguyên nhân có thể do công ty lớn bị ảnh

hưởng bởi nhiều quy định pháp lý và can thiệp chính phủ hơn các công ty nhỏ, do chi

phí thu thập thông tin sẽ thấp hơn đối với công ty nhỏ, vì các công ty này có hệ thống

báo cáo nội bộ chi tiết hơn, các công ty nhỏ thường dấu bớt các thông tin nhảy cảm vì

nếu trình bày toàn bộ thông tin thì có thể làm ảnh hưởng xấu đến khả năng của họ.

Những công ty có quy mô lớn muốn phát tín hiệu tốt hơn ra bên ngoài, nên khả năng

những công ty này sẽ trình bày nhiều hơn các khoản mục theo lý thuyết tín hiệu

(signaling theory). Vì vậy, dựa trên các lập luận này giả thuyết được đưa ra:

30

H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng các khoản

mục

Công ty có quy mô lớn thì khả năng có nhiều bộ phận hơn những công ty nhỏ, bởi

vì công ty có quy mô lớn tiềm lực kinh tế mạnh, kinh doanh nhiều mặt hàng hơn và có

nhiều chi nhánh hơn ở các vị trí khác nhau. Theo kết quả của Steman (2016) và Leung

and Verriest (2015) thì quy mô công ty có ảnh hưởng cùng chiều với số lượng bộ phận,

kết quả này cũng cho kết quả hợp lý so với suy luận ban đầu của luận văn. Vì thế, giả

thuyết được đưa ra:

H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng bộ phận

Việc phân tách bộ phận cụ thể và rõ ràng hơn sẽ tăng lên đối với công ty có quy

mô lớn, theo lý thuyết tín hiệu (signaling theory) công ty có quy mô lớn sẽ muốn đưa

một tín hiệu tốt ra thị trường với tiềm lực kinh tế mạnh, nhiều bộ phận phân chia và sẽ

phân chia ở mức độ cụ thể hơn, để giúp cho các nhà đầu tư có thể biết một cách chính

xác kết quả tài chính đó là kết quả của bộ phận nào, thay vì báo cáo chung chung cho

các bộ phận. Mặc dù nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015)

chưa tìm thấy sự tác động của quy mô công ty tới mức độ cụ thể của việc phân tách bộ

phận. Tuy nhiên, theo như lập luận ở trên, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:

H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận

càng cao.

8. Đòn bẩy tài chính (LEV)

Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ

sở hữu trong việc điều hành chính sách của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính lớn trong

các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu, và ngược lại. Như

vậy, việc sử dụng đòn bẩy tài chinh như là một con dao hai lưỡi. Sử dụng đòn bẩy ở

các doanh nghiệp tăng trưởng cao và ổn định với chi phí đi vay thấp sẽ mang lại hiệu

quả đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ vỡ nợ sẽ rất cao và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh

nghiệp sử dụng đòn bẩy lớn, nhưng lợi nhuận thu về lại không đủ để trả nợ và lãi vay.

31

Theo kết quả của Steman (2016) thì đòn bẩy tài chính có mối tương quan thuận với

thông tin kết quả bộ phận. Nhân tố đòn bẩy tài chính là một nhân tố khó ước lượng

được sự tác động của nó. Tuy nhiên, theo tác giả thì khi một công ty có đòn bẩy tài

chính cao thì công ty đó sẽ muốn trình bày kết quả về bộ phận mình, để khuyếch

trương công ty mình với việc sự dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính. Vì thế, giả thuyết

được đưa ra là:

H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố thông tin kết

quả bộ phận.

Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với số

lượng các khoản mục, như nghiên cứu của Aifaraih and Alanezi (2011), Steman

(2016)…các nghiên cứu này đều cho thấy đòn bẩy tài chính có quan hệ thuận chiều với

số lượng các khoản mục. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình bày

nhiều thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu thông tin của chủ nợ. Lý thuyết đại diện

thường được sử dụng để giải thích cho động lực khiến nhà quản lý của các công ty có

tỷ số nợ cao sẽ trình bày nhiều thuyết minh hơn và các công ty có tỷ lệ nợ thấp. Vì chi

phí đại diện của các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ nhiều hơn so với công ty có

đòn bẩy tài chính thấp. Do đó, các nhà quản lý sẽ phải nỗ lực làm giảm chi phí này

xuống. Với càng nhiều thông tin cung cấp cho chủ nợ, họ sẽ đáp ứng được những đòi

hỏi về thông tin của họ để đảm bảo có thể duy trì các khoản nợ trong dài hạn và ít bị

chủ nợ áp dụng những điều kiện ngặt nghèo đối với các khoản vay. Dựa trên đó giả

thuyết được đưa ra:

H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình bày càng

nhiều số lượng các khoản mục

Nghiên cứu của Steman (2016) chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa đòn

bẩy tài chính và số lượng bộ phận. Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì càng muốn

chứng minh cho các nhà đầu tư rằng số liệu trên báo cáo mình đưa ra là minh bạch và

32

công khai, vì vậy các công ty này thường lập nhiều báo cáo bộ phận hơn. Giả thuyết

được đưa ra rằng:

H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công bố càng nhiều

số lượng bộ phận.

Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận có mối liên quan tới số lượng bộ phận,

như đã trình bày ở trên các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình bày nhiều

thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, nên công ty có xu hướng

cung cung cấp thông tin cho nhà đầu tư chi tiết, cụ thể hơn. Lập luận này cũng cùng

với kết quả nghiên cứu của Steman (2016). Do đó, Giả thuyết được đưa ra như sau:

H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân

tách bộ phận càng cao.

9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (tỷ suất lợi nhuận) là một tỷ số tài chính dùng để

đo lường tỷ suất lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho

thấy được hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh

nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng

cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (tỷ suất lợi nhuận) là

chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

trên tổng tài sản càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt

hơn. Do đó luận văn đề xuất giả thuyết:

H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin kết quả bộ

phận

Tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của khoản đầu

tư. Alsaeed (2006) lập luận rằng, các nhà quản lý có khả năng trình bày các thông tin

chi tiết hơn khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, việc cung cấp nhiều thông tin chi

tiết sẽ đặt công ty vào tình thế bất lợi cạnh tranh cao hơn. Các nghiên cứu đa số cho kết

33

quả rằng, tỷ suất lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với số lượng các khoản mục,

như các nghiên cứu của Lucchese and Di Carlo (2011), Pardal and Morais (2001),

Steman (2016)…Trong trường hợp này các tác giả cho rằng các công ty chỉ cung cấp

một vài thông tin cơ bản của bộ phận ra bên ngoài, còn lại sẽ dấu đi những thông tin

mà công ty nghĩ là bất lợi hoặc không nên công bố. Vì thlế, luận văn đưa ra giả thuyết

sau:

H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng ít số lượng

các khoản mục

Cả 2 nghiên cứu của Steman (2016) và Leung and Verriest (2015) đều chưa tìm ra

được mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và số lượng bộ phận. Gần giống với lập luận ở

trên, mặc dù tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của

khoản đầu tư. Tuy nhiên, việc cung cấp nhiều thông tin của nhiều bộ phận riêng biệt

cũng sẽ đẩy công ty vào tình thế bất lợi đối với đối thủ cạnh tranh, nên có thể các công

ty này sẽ cung cấp thông tin của ít các bộ phận lại. Do đó có thể đưa ra giả thuyết như

sau:

H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình bày càng ít số

lượng bộ phận.

Cũng giống như số lượng bộ phận, công ty có tỷ suất lợi nhuận lớn sẽ mong muốn

giảm chi tiết báo cáo bộ phận của mình hơn. Lý do cũng để che dấu những thông tin

mà công ty cho rằng khi công bố sẽ tạo ra bất lợi cho mình. Do vậy, giả thuyết đưa ra

như sau:

H3.4: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân

tách bộ phân càng giảm.

10. Tốc độ phát triển

Tốc độ phát triển là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu so với giá trị

ghi sổ của cổ phiếu đó, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị

ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản

34

cao, và ngược lại nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị

ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc

là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc

là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Công ty có tốc độ phát triển cao sẽ

muốn trình bày nhiều thông tin hơn và một trong những thông tin quan trọng cung cấp

là thông tin kết quả bộ phận, kết quả này cũng được tìm thấy bởi Easton and Monohan

(2005). Tuy nhiên, nghiên cứu của Steman (2016) lại cho ra kết quả ngược lại. Theo

Chavent et al. (2005) đã nhận định rằng các doanh nghiệp đang phát triển có nhiều khả

năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn bộ thông tin sẽ gây bất lợi

đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông tin kết quả bộ phận là một trong những

thông tin nhảy cảm, nên luận văn đồng tình với nhận định này. Vì thế, giả thuyết được

đưa ra:

H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không công bố

thông tin kết quả bộ phận

Trong nghiên cứu về chi phí sở hữu và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố báo

cáo bộ phận tại công ty niêm yết Italia, Prencipe (2004) cho rằng, chi phí cạnh tranh

tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận của các doanh nghiệp đang

tăng trưởng, do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin này gây bất lợi cho họ. Như

đã trình bày ở trên, Chavent et al (2005) cũng đã nhận định rằng các doanh nghiệp

đang phát triển có nhiều khả năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn

bộ thông tin sẽ gây bất lợi đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu của

Steman (2016) cũng cho kết quả có mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ phát triển và

số lượng các khoản mục. Qua những lập luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết:

H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày càng ít

số lượng các khoản mục

Dường như các công ty có tốc độ phát triển cao lại càng muốn che dấu thông tin

của mình Chavent et al (2005). Điều này cũng hợp lý khi mà công ty đang trên đà phát

35

triển nếu để lộ quá nhiều thông tin của công ty mình sẽ lo sợ các ông ty khác nắm bắt

tình hình và biết được điểm yếu của họ. Vì thế số lượng bộ phận sẽ không tăng lên khi

mà tốc độ phát triển tăng, thậm trí điều này còn ngược lại. Giả thuyết được đưa ra như

sau:

H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày càng ít

số lượng bộ phận

Một khi số lượng bộ phận được báo cáo không nhiều thì cũng có thể việc phân tách

các bộ phận cũng sẽ không được cụ thể, các bộ phận có thể gộp chung vào và với một

tên gọi chung chung cho các bộ phận đó. Tuy kết quả của Steman (2016) và Leung

(2015) chưa tìm thấy một mối quan hệ nào đối với biến này. Nhưng theo những lập

luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết như sau:

H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân

tách bộ phận sẽ càng thấp.

11. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN)

Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp nghĩa là thể hiện mức độ ganh đua

giữa các công ty trong phạm vi ngành. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành có xu

hướng lệ thuộc lẫn nhau, các hành động của công ty này thường kéo theo sự đáp trả

của các công ty khác, các công ty mới muốn gia nhập vào ngành thường sẽ bị những

rào cản từ phía các công ty cũ trong ngành. Chỉ số để đo lường mức độ cạnh tranh

trong ngành công nghiệp có thể dựa trên chỉ số về mức độ tập trung. Bởi vì, cấu trúc

cạnh tranh chỉ sự phân bố số lượng và qui mô của các công ty trong ngành. Cấu trúc

ngành biến thiên từ phân tán đến tập trung và có liên quan đến sự ganh đua. Cấu trúc

ngành phân tán đem lại một đe dọa hơn là cơ hội, thể hiện mức độ cạnh tranh cao

nhưng rào cản gia nhập ngành lại thấp. Một ngành tập trung là ngành bị lấn át bởi một

số nhỏ các công ty lớn (độc quyền, độc quyền nhóm), thể hiện mức độ cạnh tranh thấp

hơn nhưng rào cản để gia nhập ngành lại cao. Một trong những công thức để tính mức

độ tập trung là tính theo chỉ số HERF (Herfindahl-Hirschman), ở đây được Berger and

36

Hann (2003) sử dụng lại để thể hiện mức độ phân bổ bộ phận của các công ty. Công ty

có mức độ phân bổ doanh thu đều hơn (phân tán hơn) cho các bộ phận, tức là báo cáo

bộ phận của công ty đó chi tiết hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc công ty đó sẽ

muốn cung cấp nhiều thông tin hơn đến các nhà đầu tư. Chỉ số này dao động từ 0 đến

1, công ty có chỉ số CTN càng cao thì độ cụ thể càng thấp, doanh thu phân bổ cho các

bộ phận cũng không đều Berger and Hann (2003).

Một công ty công bố thông tin cho nhiều bộ phận, thì khả năng công ty đấy sẽ

cung cấp đầy đủ thông tin cho BCBP của mình, để các nhà đầu tư có thể đánh giá được

kết quả kinh doanh của các bộ phận. Theo kết quả nghiên cứu của Leung and Verriest

(2015) cũng cho ra kết quả mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp có quan hệ

ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Vì thế, luận văn đưa ra giả thuyết như sau:

H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì

công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận.

Trong bài nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) chỉ ra được mối quan hệ

ngược chiều của mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp và số lượng các khoản

mục. Tuy kết quả này mới chỉ được tìm thấy tác động riêng cho lĩnh vực kinh doanh,

nhưng theo nhận định của luận văn kết quả này cũng có thể tìm được trên cả bộ phận

theo khu vực địa lý. Luận văn đưa ra giả thuyết cho biến này như sau:

H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao sẽ

công bố ít số lượng các khoản mục hơn.

Theo kết quả nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) thì cạnh tranh trong ngành

công nghiệp có quan hệ thuận chiều với số lượng bộ phận, kết quả này cũng mới chỉ

được tìm thấy ở lĩnh vực kinh doanh. Nhưng theo luận văn khi một công ty trình bày

nhiều số lượng bộ phận thì cũng đồng nghĩa với việc công ty đấy phân bổ doanh thu

cho các bộ phận đều hơn, tức là chỉ số CTN sẽ nhỏ. Nên luận văn sẽ đưa ra giả thuyết:

H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì sẽ

công bố ít số lượng bộ phận hơn.

37

Về mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, cả hai nghiên cứu của Leung and

Verriest (2015) và Steman (2016) đều chưa tìm ra được mối quan hệ nào giữa mức độ

cạnh tranh trong ngành công nghiệp và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy

nhiên, như lập luận về số lượng các khoản mục, công ty có mức độ phân tách cụ thể thì

cũng đồng nghĩa với việc phân bổ công bố doanh thu đều hơn cho các bộ phận, mức độ

phân tán cao hơn. Nên từ lập luận trên, luận văn đưa ra giả thuyết sau:

H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì

mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp.

Bảng 3.1: Tổng hợp mô tả dấu kỳ vọng mức độ tương quan giữa các biến.

Biến phụ thuộc Thông tin Mức độ cụ thể Số lượng các Số lượng bộ (Chất lượng kết quả bộ của việc phân khoản mục phận BCBP) phận tách bộ phận

Biến độc lập

Quy mô công ty H1.1 (+) H1.2 (+) H1.3 (+) H1.4 (+)

Đòn bẩy tài chính H2.1 (+) H2.2 (+) H2.3 (+) H2.4 (+)

Tỷ suất lợi nhuận H3.1 (+) H3.2 (-) H3.3 (-) H3.4 (-) trên tổng tài sản

Tốc độ phát triển H4.1 (-) H4.2 (-) H4.3 (-) H4.4 (-)

Cạnh tranh trong H5.1 (-) H5.2 (-) H5.3 (-) H5.4 (-) ngành công nghiệp

Nguồn: luận văn tự tổng hợp

3.3.2. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu nói về chất lượng BCBP cũng khá nhiều kể cả ở Việt Nam và thế giới.

Tuy nhiên, cách đo của các nghiên cứu này lại thiên về tính số lượng. Vì thế luận văn

lựa chọn nghiên cứu của của Steman (2016) để kế thừa nghiên cứu về chất lượng

BCBP. Nghiên cứu của Steman (2016) kế thừa nghiên cứu của Leung and Verriest

(2015) và cũng đưa ra cách nhận định về chất lượng BCTC gồm 4 nhân tố: Thông tin

38

kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phận. Nghiên cứu này theo luận văn là phù hợp với nội dung về chất

lượng BCBP. Nghiên cứu của Steman (2016) có sáu biến độc lập gồm: IFRS 8, Quy

mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suât lợi nhuận, tốc độ phát triển, mức độ tập trung

trong ngành công nghiệp. Tác giả kế thừa các biến trên ngoại trừ biến IFRS 8 (chuẩn

mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận). Steman (2016) sử dụng biến IFRS 8 nhằm

mục đích so sánh việc trước và sau khi áp dụng IFRS 8 có ảnh hưởng đến kết quả

BCBP hay không? Đối với Việt Nam cũng có chuẩn mực tương ứng là VAS 28. Tuy

nhiên, chuẩn mực này ở Việt Nam từ khi ban hành cho đến nay vẫn chưa có sửa đổi, bổ

sung hay có chuẩn mực khác thay thế vì thế ở Việt Nam không có số liệu để so sánh

việc trước và sau khi áp dụng VAS 28. Cho nên, luận văn loại biến độc lập này ra khỏi

bài nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu được thiết kế như sau:

Mô hình 1: Mô hình tổng quát hồi quy đa biến:

SRQit = β0 + β1 SIZE + β2MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε

Trong đó:

SRQit: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của công ty i thời điểm t.

SIZE: Quy mô công ty

MTB (Growth): Chỉ số giá thị trường trên giá sổ sách (Tốc độ phát triển)

CTN: Cạnh tranh trong ngành công nghiệp

LEV: Đòn bẩy tài chính

ROA: Tỷ suất lợi nhuận

β0: Hệ số chặn

β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy

ε: Sai số hồi quy

Trên cơ sở đó, chất lương BCBP (SRQ) được thể hiện qua 4 nhân tố là thông tin

kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận (SLB),

39

mức độ cụ thể của việc phân tách (PTB) và tương ứng với 4 nhân tố đó là mô hình cụ

thể như sau:

Mô hình 1.1: Đối với thông tin kết quả bộ phận

KQBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA+ β4 CTN + β5 LEV + ε

Mô hình 1.2: Đối với số lượng các khoản mục

SKMit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε

Mô hình 1.3: Đối với số lượng bộ phận

SLBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε

Mô hình 1.4: Đối với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận

PTBit = β0 + β1 SIZE + β2 MTB + β3 ROA + β4 CTN + β5 LEV + ε

3.4. Đo lường các biến trong mô hình

3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc

Chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận (SRQ):

Như đã trình bày ở phần trước, chất lượng báo cáo bộ phận dựa trên bốn nhân tố:

Thông tin kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận

(SLB), mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB).

Thông tin kết quả bộ phận (KQB): Kế thừa cách đo của Steman (2016) công ty

có trình bày thông tin kết quả bộ phận nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.

Số lượng các khoản mục (SKM): Theo nghiên cứu của Leung and Verriest

(2015) và Steman (2016) thì số lượng các khoản mục được đo bằng cách đếm số lượng

các khoản mục công bố trên báo cáo bộ phận (đếm theo các khoản mục bắt buộc công

bố, không tính các khoản mục công bố thông tin tự nguyện)

Bảng 3.2: Thuyết minh các khoản mục bắt buộc trình bày trong BCBP theo

chuẩn mực VAS 28.

Nội dung các khoản mục chính yếu bắt buộc trình bày Số khoản mục bắt

buộc trình bày

Doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hành bên ngoài 1

40

1 Doanh thu từ giao dịch với bộ phận khác

1 Kết quả bộ phận

1 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận

1 Nợ phải trả bộ phận

1 Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định

1 Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài

hạn

1 Tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền

8 Tổng số lượng các khoản mục chính yếu

Nội dung các khoản mục thứ yếu bắt buộc trình bày Số khoản mục bắt

buộc trình bày

1 Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài

1 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận

1 Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ

3 Tổng số lượng các khoản mục thứ yếu

Tổng số lượng các khoản mục bắt buộc trình bày 11

Nguồn: Luận văn tự tổng hợp

Số lượng bộ phận (SLB):

Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), Doupnik and Seese (2001), Steman

(2016) số lượng bộ phận được đo lường bằng cách đếm các bộ phận mà công ty công

bố loại trừ công ty mẹ và công ty liên kết. (đếm cho cả BCBP theo khu vực địa lý và

khu vực kinh doanh)

Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB)

Theo Steman (2016) đo lường mức độ cụ thể của việc phân tách báo cáo bộ phận

cụ thể như sau:

1: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là "nước ngoài" hay "khác"

2: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là nhiều châu lục

41

3: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là một lục địa duy nhất

4: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý gắn nhãn là một nhóm các quốc gia trong

một lục địa

5: Cho các bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là một quốc gia hoặc khu

vực trong phạm vi một quốc gia.

Mỗi bộ phận được đưa ra một giá trị và sau đó mức độ trung bình được dùng cho

mỗi công ty để đưa ra mức độ hiệu quả trung bình của bộ phận. Bộ phận sẽ được nhận

các giá trị sau đây:

Do đó, dựa vào những kết quả của các nghiên cứu trước tác giả đo độ cụ thể của

việc phân tách bộ phận (theo khu vực địa lý) để phù hợp với mẫu ở Việt Nam như sau:

1 : Nếu bộ phận phân theo khu vực địa lý được dán nhãn là “trong nước”, “nước

ngoài” và “khác”.

2: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “các quốc gia cụ thể” (vd

như: Việt Nam, Lào, Thái Lan…)

3: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “gộp các vùng miền trong

nước” (vd như: miền bắc và miền trung, miền trung và miền nam)

4: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “vùng miền cụ thể” (vd như:

miền bắc, miền nam…)

5: Nếu bộ phận theo khu vực địa lý được dán nhãn là “các tỉnh cụ thể trong nước”

(vd như: Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu...)

Mỗi bộ phận được đưa ra một giá trị và sau đó mức độ trung bình được dùng cho

mỗi công ty để đưa ra mức độ hiệu quả trung bình của bộ phận.

3.4.2. Đo lường biến độc lập

SIZE: Quy mô công ty, được đo bằng log cơ số tự nhiên của tổng tài sản của các

công ty tại thời điểm t.

LEV: Đòn bẩy tài chính, được đo bằng tổng nợ / tổng tài sản.

42

ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, được đo bằng lợi nhuận trước thuế và lãi

vay (EBIT) / tổng tài sản

MTB (Growth): Tốc độ phát triển, được đo bằng giá trị thị trường của cổ phiếu /

giá trị sổ sách của cổ phiếu.

CTN: Cạnh tranh trong ngành công nghiệp, theo Berger and Hann (2003), CTN =

(∑

2 𝑠𝑖 2 Trong đó: n: số lượng bộ phận 𝑠𝑖 )

𝑛 ∑ 𝑖=1 𝑛 𝑖=1

chỉ số Herfindahl dựa trên doanh thu. Nó được tính như sau:

Si : là doanh thu bán hàng của bộ phận i.

CTN bằng 1 cho các công ty có 1 bộ phận duy nhất. Công ty có chỉ số CTN càng

cao thì báo cáo bộ phận của công ty đó càng kém chi tiết và ngược lại, chỉ số này dao

động từ 0 đến 1.

Kết luận chương 3

Trong chương này, luận văn đã đưa ra phương pháp nghiên cứu, thiết lập qui trình

nghiên cứu cũng như xem xét mẫu nghiên cứu của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán ở hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ

BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trong năm 2015. Điểm mấu chốt

của chương này là xây dựng được mô hình nghiên cứu dựa trên sự kế thừa nghiên cứu

của Steman (2016). Luận văn cũng đã xác định biến chất lượng BCBP gồm bốn nhân

tố là: Thông tin kết quả bộ phận (KQB), số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ

phận (SLB) và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (PTB), cũng như xem xét

được năm biến độc lập gồm: Quy mô công ty (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tốc độ

phát triển (MTB), tỷ suất lợi nhuận (ROA), mức độ cạnh tranh trong ngành công

nghiệp (CTN).

43

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCBP được ra đời từ năm 2005, trong 12 năm áp

dụng chuẩn mực nhưng nhìn chung các công ty niêm yết vẫn chưa tuân thủ theo đúng

nội dung chuẩn mực. Trên thực tế, cho đến tận đầu năm 2012 việc trình bày thông tin

về các bộ phận mới được quan tâm nhiều hơn, khi các sở giao dịch chứng khoán có

công văn yêu cầu các công ty phải bổ sung báo cáo bộ phận hoặc giải trình lí do không

có báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính năm 2011 Phạm Thị Thủy (2013). Nhiều

nghiên cứu cho rằng, có khá nhiều công ty không trình bày BCBP, hoặc nếu trình bày

thì số lượng các khoản mục trình bày còn hạn chế, chủ yếu với mục đích đối phó, dẫn

đến chất lượng BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho đến nay vẫn chưa

cao.

Theo kết quả khảo sát về thời gian lên sàn của các công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán HOSE theo trang Vietstock, cho thấy số lượng các công ty tăng nhiều theo các

năm. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về số lượng công ty như vậy nhưng theo khảo sát

nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy An (2013) cho thấy một số lượng lớn các công

ty không tuân thủ hoặc thực hiện không đầy đủ trong việc công bố BCBP theo chuẩn

mực kế toán. Kết quả khảo sát năm 2012 của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán TP. HCM cho thấy, có 44,44% công ty không lập BCBP, thậm chí có

18,75% không kèm theo bất kỳ lý do nào để giải thích. Số lượng cả hai báo cáo chính

yếu và thứ yếu được công bố chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 14,24%. Khá nhiều các công ty đưa

những khoản mục vào BCBP nhưng chỉ là số liệu tổng hợp mà không chi tiết cho từng

bộ phận, không phản ánh đúng số liệu được ghi trong báo cáo phải tuân thủ. Điều này

cho thấy, việc có đưa các khoản mực vào BCBP nhưng cách thể hiện thông tin tại các

công ty còn mang tính đối phó là chính, dẫn đến những thông tin chỉ mang tính hình

44

thức mà không có tác dụng gì đáng kể trong việc giúp nhà đầu tư đưa được quyết định

tốt hơn, dựa trên những thông tin lẽ ra phải hữu ích này.

Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của tác giả Bùi Lê Thái Bình (2015) cũng nhận định

rằng, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa có sự tuân

thủ đầy đủ yêu cầu của VAS 28. Đối với các chỉ tiêu mà chuẩn mực yêu cầu trình bày,

ngoài chỉ tiêu về doanh thu bộ phận các chỉ tiêu khác vẫn không được trình bày đầy đủ.

Đặc biệt là các chỉ tiêu về tài sản hoặc nợ phải trả bộ phận, khấu hao, chi phí mua sắm

tài sản cố định là chỉ tiêu yêu cầu phải trình bày vẫn ít được thể hiện trên các BCBP.

Nhiều doanh nghiệp lý giải nguyên nhân là do không theo dõi các chỉ tiêu này riêng rẽ,

lý do này cho thấy hai vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:

- Thứ nhất, hệ thống kế toán chưa được quan tâm xây dựng và hoàn chỉnh để theo

dõi chi tiết và quản lý các đối tượng.

- Thứ hai, việc ra quyết định phân bổ nguồn lực cũng như đánh giá hiệu quả hoạt

động của các bộ phận đang gặp khó khăn và chưa hiệu quả, do chưa được hỗ trợ bằng

các thông tin riêng rẽ và hợp lý của từng bộ phận.

Chất lượng các thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, do trình bày sơ sài.

Cho thấy hiện nay Ủy ban chứng khoán nhà nước mới chỉ giám sát việc lập BCBP,

nhưng chưa có sự quan tâm thỏa đáng đến số lượng và chất lượng, nội dung của các

thông tin mà doanh nghiệp trình bày trong BCBP của các công ty niêm yết. Tuy

nhiên, chuẩn mực BCBP ra đời vẫn có ý nghĩa trong việc giúp các đối tượng sử dụng

báo cáo tài chính đánh giá đúng các rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, và có

những nhận xét xác đáng về doanh nghiệp.

4.2. Thống kê mô tả

Thống kê mô tả là một trong những phương pháp dùng để nghiên cứu việc tổng

hợp, số hóa số liệu thu thập được. Kết quả của thống kê mô tả sẽ là cơ sở để xem xét

mức độ phù hợp của tổng thể mẫu nghiên cứu, đối với biến phụ thuộc là chất lượng

thông tin BCBP.

45

Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng có hay không việc công bố báo cáo bộ phận

tại công ty niêm yết trên sàn HOSE và sàn HNX năm 2015, bảng này đã loại trừ các

ngành đặc thù như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…bảng kết quả được trình bày

như sau:

Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận trên 2 sàn HOSE và sàn

HNX năm 2015

Nội dung Số lượng Tỷ lệ

Có lập BCBP 326 49,46%

Không lập BCBP 333 50,54%

Tổng cộng 659 100%

Nguồn: Luận văn tự tổng hợp

Dựa vào kết quả bảng 4.1, có thể thấy tỷ lệ các công ty không lập BCBP nhiều hơn

các công ty lập BCBP, tuy tỷ lệ này sấp sỉ bằng nhau là 49,46% số công ty lập BCBP

và 50,54% công ty không lập BCBP. Những công ty không lập BCBP phần lớn đưa ra

lý do là công ty chỉ hoạt động trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, một ngành nghề

hoặc chỉ hoạt động ở khu vực trong nước hoặc địa phương cụ thể. Ngoài ra, các công

ty còn đưa ra lý do kết quả kinh doanh của bộ phận không chiếm tới 10% trên tổng lãi

(hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) vì thế

không phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực số 28 đưa ra, do vậy công ty không trình

bày BCBP. Tuy nhiên, trong số đó cũng có một vài công ty không lập BCBP mà không

đưa ra được lý do nào. Từ kết quả ở trên cũng cho thấy các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam về BCBP VAS 28.

Hiện nay có nhiều cách phân ngành cho các công ty niêm yết dựa theo từng chỉ

tiêu phân ngành khác nhau, theo trang Vietstock.vn thì lựa chọn phân ngành theo

NAICS 2007 (The North American Industry Classification system) cách phân ngành

này được sử dụng phổ biến ở Hoa Kỳ. Theo cách phân ngành này trên trang Vietstock

46

chia làm 19 nhóm ngành bao gồm các ngành: Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp,

khai khoáng, tiện ích cộng đồng, xây dựng và bất động sản, sản xuất, thương mại (Bán

sỉ và bán lẻ), vận tải và kho bãi, công nghệ - truyền Thông, tài chính và bảo hiểm, thuê

và cho thuê, dịch vụ chuyên môn – khoa học – kỹ thuật, dịch vụ quản lý doanh nghiệp,

dịch vụ hỗ trợ - dịch vụ xử lý và tái chế rác thải, giáo dục và đào tạo, dịch vụ chăm sóc

sức khỏe, nghệ thuật và dịch vụ giải trí, dịch vụ lưu trữ và ăn uống, hành chính công,

dịch vụ khác.

Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề trên sàn

HOSE và sàn HNX

STT Ngành Số lượng Công ty có Công ty Tỷ lệ trình

công ty trình bày không trình bày BCBP

BCBP bày BCBP theo ngành

1 Sản xuất Nông – 18 8 10 44,44%

Lâm – Ngư nghiệp

2 Khai khoáng 38 17 21 44,74%

3 Tiện ích cộng đồng 31 9 22 29,03%

4 Xây dựng và bất 164 102 62 62,19%

động sản

5 Sản xuất 230 101 129 43,91%

6 Thương mại (Bán sỉ 76 37 39 48,68%

và bán lẻ)

7 Vận tải và kho bãi 49 30 19 61,22%

8 Công nghệ - Truyền 25 10 15 40%

Thông

9 Dịch vụ chuyên môn 14 3 11 21,42%

– Khoa học – Kỹ

47

thuật

10 Nghệ thuật và dịch 1 1 50% 2

vụ giải trí

11 Hành chính công 3 1 75% 4

12 Dịch vụ lưu trữ và 5 3 62,5% 8

ăn uống

Tổng 659 326 333 49,46%

Nguồn: Luận văn tự tổng hợp

Qua bảng thống bảng kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề ở bảng

4.2 trên tổng hai sàn HOSE và HNX cho thấy các công ty tập trung chủ yếu ở hai lĩnh

vực xây dựng bất động sản và sản xuất. Về tỷ lệ trình bày BCBP so với ngành nghề thì

tỷ lệ trình bày BCBP theo ngành chiếm tỷ lệ cao ở các lĩnh vực như xây dựng bất động

sản chiếm 62,19%, ngành vận tải và kho bãi chiếm 61,22%, hành chính công chiếm tỷ

lệ 75%, ngành dịch vụ lưu trữ ăn uống chiếm 62,5% so với ngành.

Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát trên sàn HOSE và sàn HXN

Biến Số quan sát Mức tối đa Mức tối thiểu Mức trung bình Độ lệch chuẩn

326 326 326 326 326 326 326 326 326 1 10 12 5 33 7 1 1 1 0,94 4,74 3,81 1,18 27,20 1,01 0,60 0,43 0,02 0,246 2,131 1,896 1,874 1,484 0,951 0,491 0,495 0,123 0 1 1 0 24 0 0 0 0

326 KQB SKM SLB PTB SIZE MTB CTN LEV ROA Valid N (listwise)

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

48

Số liệu trên bảng 4.3 thể hiện một cách tổng quan kết quả thống kê mô tả, về

những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCBP của các công ty niêm

yết trên 2 sàn HOSE và sàn HNX. Cụ thể, số quan sát mà luận văn tiến hành phân tích

trên sàn HOSE là 326 quan sát. Mức trung bình các công ty công bố thông tin kết quả

bộ phận là khá cao là 0,94. Số lượng các khoản mục tối thiểu là 1 và tối đa là 10, với

độ lệch chuẩn là 2,131, độ lệnh này cũng khá phân tán cho thấy mức công bố giữa các

công ty không đều nhau. Ngoài ra, số liệu này cũng cho thấy chưa có một công ty nào

trình bày đạt yêu cầu so với chuẩn mực quy định về các khoản mục công bố. Số lượng

các khoản mục bắt buộc công bố mà theo VAS 28 là 11 khoản mục. Về số lượng bộ

phận thì công ty công bố nhiều bộ phận nhất là 12 bộ phận và thấp nhất là 1 bộ phận

(không tính công ty mẹ). Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận là 1,18, cho thấy

các công ty có mức độ phân tách chưa cụ thể cho các bộ phận công bố.

Quy mô công ty ở mức trung bình là 27,92 và công ty có quy mô lớn nhất là 33,

nhỏ nhất là 24, phương sai là 1,484. Về tốc độ phát triển trung bình là 1,01, tốc độ phát

triển nhìn chung là lớn hơn 0, cho thấy công ty làm ăn tương đối có lãi. Tuy nhiên chỉ

số này có độ chênh lệch khá cao với phương sai là 0,951. Mức cạnh tranh trong ngành

công nghiệp trung bình là 0,6 với độ lệch chuẩn là 0,491. Đòn bẩy tài chính trung bình

cho các công ty là 0,43, với độ lệch chuẩn là 0,495. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

là 0,02, độ lệch chuẩn là 0,123.

4.3. Kiểm định giả thuyết

Để kiểm định sự tương quan giữa hai biến trong mỗi giả thuyết, luận văn sử dụng

tương quan tuyến tính để kiểm tra mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình

tương ứng với giả thuyết được đặt ra trước đó. Kết quả kiểm định tương quan sẽ là cơ

sở để xem xét sự phù hợp đối với giả thuyết mà luận văn đưa ra, với mục đích chọn lọc

và đưa các biến vào thực hiện hồi quy. Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm

định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc

49

lập và biến phụ thuộc. Một trong những điều kiện để phân tích hồi quy là biến độc lập

phải có tương quan với biến phụ thuộc, nếu ở bước phân tích tương quan này.

4.3.1. Quy mô công ty

Giả thuyết H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ phận.

Theo kết quả kiểm định tham số hệ số tương quan Pearson được trình bày trên

bảng 4.4 cho thấy, giữa quy mô công ty và thông tin kết quả bộ phận không có mối

tương quan với nhau với P_value (Sig) là 0,279 lớn hơn 0,05 mức ý nghĩa là 5%, vì

vậy luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H1.1.

Giả thuyết H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng các

khoản mục.

Theo kết quả từ bảng 4.4 không tìm thấy mối tương quan giữa quy mô công ty và

số lượng các khoản mục, với Sig là 0,208 lớn hơn 0,05. Vì vậy, luận văn đưa ra kết

luận bác bỏ giả thuyết H1.2.

Giả thuyết H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số lượng bộ

phận.

Dựa vào kết quả bảng 4.4 kết quả tương quan giữa các biến, cho thấy quy mô công

ty có mối tương quan thuận chiều với số lượng bộ phận. Mức ý nghĩa (Sig) là 0,000

nhỏ hơn 0,05. Do đó, luận văn chấp nhận giả thuyết H1.3.

Giả thuyết H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ

phận càng cao.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy mức ý nghĩa (Sig) là 0,711, mức ý nghĩa này lớn hơn

0,05, điều đó chứng tỏ biến quy mô công ty không có mối tương quan với mức độ cụ

thể của việc phân tách bộ phận. Luận văn đi đến kết luận bác bỏ giả thuyết H1.4.

4.3.2. Đòn bẩy tài chính

Giả thuyết H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố thông tin

kết quả bộ phận.

50

Dựa vào bảng 4.4, với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,983 lớn hơn 0,05, luận văn đưa ra

kết luận bác bỏ giả thuyết H2.1.

Giả thuyết H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình bày

càng nhiều số lượng các khoản mục.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy hai biến này không có mối tương quan với nhau. Sig

bằng 0,518 lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Vì thế, luận văn bác bỏ giả thuyết H2.2.

Giả thuyết H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công bố

càng nhiều số lượng bộ phận.

Luận văn bác bỏ giả thuyết H2.3 vì theo kết quả từ bảng 4.4 cho thấy mức ý nghĩa

Sig bằng 0,886 lớn hơn 0,05. Vì thế đòn bẩy tài chính không có mối tương quan với số

lượng bộ phận.

Giả thuyết H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phận càng cao.

Kết quả kiểm định từ bảng 4.4 cho thấy hai biến này cũng không có mối tương

quan với nhau, cụ thể Sig bằng 0,622 lớn hơn 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác

bỏ giả thuyết H2.4.

4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Giả thuyết H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin kết quả

bộ phận.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản không có mối

tương quan với thông tin kết quả bộ phận. Với mức ý nghĩa Sig bằng 0,556, mức này

lớn hơn 0,05. Vì thế, luận văn bác bỏ giả thuyết H3.1.

Giả thuyết H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng ít số

lượng các khoản mục.

Dựa vào bảng 4.4 cũng không tìm thấy mối tương quan nào giữa tỷ suất lợi nhuận

và số lượng các khoản mục. Mức ý nghĩa là 0,323 lớn hơn 0,05. Luận văn đi đến kết

luận bác bỏ giả thuyết H3.2.

51

Giả thuyết H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình bày

càng ít số lượng bộ phận.

Từ bảng 4.4 cho thấy Sig bằng 0,056 lớn hơn 0,05. Tuy nhiên con số này sấp xỉ

bằng với 0,05 nên luận văn cần chạy hồi quy để xem tỷ suất lợi nhuận (ROA) có mối

tương quan với số lượng bộ phận (SLB) hay không. Nhưng luận văn tạm kết luận bác

bỏ giả thuyết H3.3.

Giả thuyết H3.4: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phân càng giảm.

Kết quả kiểm định từ bảng 4.4 cho thấy tỷ suất lợi nhuận không có mối tương

quan với mức độ cụ thể của việc phân tách, với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,831 lớn hơn

mức ý nghĩa 0,05. Từ kết quả này, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H3.4.

4.3.4. Tốc độ phát triển

Giả thuyết H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không công

bố thông tin kết quả bộ phận.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, không có mối tương quan giữa tốc độ phát triển và

thông tin kết quả bộ phận, với mức ý nghĩa là 0,658 lớn hơn 0,05. Luận văn bác bỏ giả

thuyết H4.1.

Giả thuyết H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày

càng ít số lượng các khoản mục.

Kết quả kiểm định của biến tốc độ phát triển với số lượng các khoản mục ở bảng

4.4 cho thấy: Giữa hai biến này có mối quan hệ với nhau, với mức ý nghĩa là 0,016

nhỏ hơn 0,05. Do vậy, luận văn đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H4.2.

Giả thuyết H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ trình bày

càng ít số lượng bộ phận.

Từ kết quả bảng 4.4 cho thấy không có mối tương quan giữa tốc độ phát triển và số

lượng báo cáo bộ phận, với mức ý nghĩa là 0,331 lớn hơn 0,05. Vì thế, luận văn đưa ra

kết luận bác bỏ giả thuyết H4.3.

52

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan của các biến về chất lượng báo cáo bộ

phận trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Tương quan

KQB

SKM

SLB

PTB

SIZE MTB

CTN

Lev

ROA

Tương quan (Pearson)

1

.343**

.172**

-.028

.060

-.025

-.037

-.001

.033

KQB

Mức ý nghĩa (Sig.)

.000

.002

.609

.279

.658

.509

.983

.556

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

.343**

Tương quan (Pearson)

1

.304**

.266**

.070

-.133*

-.110*

-.036

-.055

.000

SKM

Mức ý nghĩa (Sig.)

.000

.000

.208

.016

.046

.518

.323

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

.172**

.304**

1

.366**

.248**

-.054

-.350

.008

-.106

SLB

Mức ý nghĩa (Sig.)

.002

.000

.000

.000

.331

.068

.886

.056

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

-.028

.266**

.366**

1

.021

-.004

-.093

.027

-.012

PTB

Mức ý nghĩa (Sig.)

.609

.000

.711

.942

.095

.622

.000

.831

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

.060

.070

.248**

.021

1

.067

-.077

.292**

.085

SIZE

Mức ý nghĩa (Sig.)

.279

.208

.000

.711

.229

.164

.000

.128

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

-.025

-.133*

-.054

-.004

.067

1

-.021

-.051

-.027

MTB

Mức ý nghĩa (Sig.)

.658

.016

.331

.942

.229

.705

.356

.626

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

-.037

-.110*

-.350

-.093

-.077

-.021

1

.011

.102

CTN

Mức ý nghĩa (Sig.)

.509

.046

.068

.095

.164

.705

.846

.065

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

-.001

-.036

.008

.027

.292**

-.051

1

.011

-.057

Lev

Mức ý nghĩa (Sig.)

.983

.518

.886

.622

.000

.356

.846

.304

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Tương quan (Pearson)

.033

-.055

-.106

-.012

.085

-.027

.102

-.057

1

ROA

Mức ý nghĩa (Sig.)

.556

.323

.056

.831

.128

.626

.065

.304

N

326

326

326

326

326

326

326

326

326

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

53

Giả thuyết H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phận sẽ càng thấp.

Bảng 4.4 cho thấy kết quả như sau: Sig bằng 0,92 lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Tức

là không có mối tương quan giữa hai biến này. Luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả

thuyết H4.4.

4.3.5. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp

Giả thuyết H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao

thì công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận

Từ kết quả tương quan ở bảng 4.4 cho thấy không có mối tương quan giữa biến

cạnh tranh trong ngành công nghiệp và thông tin kết quả bộ phận. Với Sig bằng 0,509

lớn hơn 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H5.1.

Giả thuyết H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao

sẽ công bố ít số lượng các khoản mục hơn.

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy có mối tương quan giữa chỉ số cạnh tranh trong

ngành công nghiệp và số lượng các khoản mục. Với mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,046 nhỏ

hơn 0,05. Vì thế, luận văn đưa ra kết luận chấp nhận giả thuyết H5.2.

Giả thuyết H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao thì

sẽ công bố ít số lượng bộ phận hơn.

Từ bảng 4.4 kết quả kiểm định tương quan cho thấy không có mối quan hệ giữa cạnh

tranh trong ngành công nghiệp với số lượng bộ phận. Mức ý nghĩa (Sig) bằng 0,068

lớn hơn mức ý nghĩa 0,05. Do đó, luận văn đưa ra kết luận bác bỏ giả thuyết H5.3.

Giả thuyết H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp càng cao

thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp.

Kết quả kiểm định tương quan từ bảng 4.4 cho thấy không có mối quan hệ nào

giữa cạnh tranh trong ngành công nghiệp và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận.

Với mức ý nghĩa (Sig) là 0,95 lớn hơn 0,05. Vì vậy, luận văn đưa ra kết quả bác bỏ giả

thuyết H5.4.

54

Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả Thuyết Kết quả kiểm định

H1.1: Quy mô công ty lớn thì sẽ công bố thông tin kết quả bộ Bác bỏ H1.1 phận

H1.2: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số Bác bỏ H1.2 lượng các khoản mục

H1.3: Quy mô công ty càng lớn thì sẽ công bố càng nhiều số Chấp nhận H1.3 lượng bộ phận

H1.4: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ cụ thể của việc phân Bác bỏ H1.4 tách bộ phận càng cao.

H2.1: Công ty có đòn bẩy tài chính cao thì công ty sẽ công bố Bác bỏ H2.1 thông tin kết quả bộ phận.

H2.2: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ trình Bác bỏ H2.2 bày càng nhiều số lượng các khoản mục.

H2.3: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì công ty sẽ công Bác bỏ H2.3 bố càng nhiều số lượng bộ phận.

H2.4: Công ty có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H2.4 của việc phân tách bộ phận càng cao

H3.1: Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ trình bày thông tin Bác bỏ H3.1 kết quả bộ phận

H3.2: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì sẽ trình bày càng Bác bỏ H3.2 ít số lượng các khoản mục

H3.3: Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ trình Bác bỏ H3.3 bày càng ít số lượng bộ phận.

H3.4. Công ty có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H3.4 của việc phân tách bộ phân càng giảm

55

H4.1: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty sẽ không Bác bỏ H4.1 công bố thông tin kết quả bộ phận

H4.2: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ Chấp nhận H4.2 trình bày càng ít số lượng các khoản mục

H4.3: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì công ty đó sẽ Bác bỏ H4.3 trình bày càng ít số lượng bộ phận

H4.4: Công ty có tốc độ phát triển càng cao thì mức độ cụ thể Bác bỏ H4.4 của việc phân tách bộ phận sẽ càng thấp

H5.1: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.1 càng cao thì công ty sẽ không cung cấp thông tin kết quả bộ phận

H5.2: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Chấp nhận H5.2 càng cao sẽ công bố ít số lượng các khoản mục hơn

H5.3: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.3 càng cao thì sẽ công bố ít số lượng bộ phận hơn

H5.4: Công ty có mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp Bác bỏ H5.4 càng cao thì mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận càng thấp

Nguồn: Luận văn tự tổng hợp

4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Sau khi kiểm định hệ số tương quan ở trên, kết quả cho thấy chỉ có hai biến phụ

thuộc là có biến độc lập tác động. Đó là: Biến số lượng các khoản mục (SKM) và số

lượng bộ phận (SLB).

Biến số lượng các khoản mục (SKM) có hai biến độc lập tác động là tốc độ phát

triển (MTB) và cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN)

Biến số lượng bộ phận (SLB) chỉ có 1 biến tác động là biến quy mô công ty

(SIZE).

Vì vậy mô hình hồi quy sẽ có hai mô hình là mô hình 1.2 và mô hình 1.3

4.4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình

56

Giá trị R2 càng cao là một dấu hiệu cho thấy mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và

biến độc lập càng chặt chẽ. Giá trị R2 càng cao cho thấy mô hình sử dụng để phân tích

có khả năng giải thích càng tốt sự khác biệt về biến phụ thuộc giữa các quan sát. R2

hiệu chỉnh từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi

qui đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ phóng đại của R2 cũng như không thổi phồng

mức độ phù hợp của mô hình.

- Đối với số lượng các khoản mục (SKM)

Bảng 4.6a Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng các khoản mục

Hệ số R2 hiệu Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh

Số lượng các khoản mục .682a .433 .290

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

Bảng 4.6a cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0,29, điều này cho thấy biến độc lập giải

thích được 29% sự biến đổi của biến phụ thuộc số lượng các khoản mục.

- Đối với số lượng bộ phận (SLB)

Bảng 4.6b Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng bộ phận

Hệ số R2 hiệu Mô hình Hệ số R Hệ số R2 chỉnh

Số lương bộ phận .438a .192 .179

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

Bảng 4.6b cũng cho thấy R2 hiệu chỉnh khá thấp bằng 0,179, tức là biến độc lập chỉ

giải thích được 17,9% sự biến đổi của biến phụ thuộc số lượng bộ phận, điều này nói

lên rằng mô hình hiện tại không thể dự đoán hầu hết các thay đổi trong các biến phụ

thuộc. Tuy nhiên, hệ số R2 nhỏ cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu trước Bugeja

et al. (2015); Leung and Verriest (2015) những nghiên cứu này vẫn nhìn vào các giá trị

57

R-squared thấp để xem những nhân tố nào ảnh hưởng báo cáo bộ phận trong các giai

đoạn tiếp theo Steman (2016).

Ngoài ra, giá trị R-square cao hay thấp thì tốt, còn phụ thuộc vào mục đích của bài

nghiên cứu. Nếu sử dụng mô hình hồi quy để dự báo thì R-square càng cao càng tốt,

còn nếu nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến trong mô hình thì có thể không chú

trọng lắm vào R-square. Vì thế, R2 bằng 0,29 và R2 bằng 0,179 là có thể chấp nhận

được.

4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kiểm định F trong phân tích phương sai là giả thuyết về độ phù hợp của mô hình

hồi qui tuyến tính tổng thể. Kiểm định này xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa biến

phụ thuộc với toàn bộ các biến độc lập.

- Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)

H0: βi = 0: Biến đưa vào mô hình không ảnh hưởng đến số lượng các khoản mục.

H1: βi ≠ 0: Biến đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến số lượng các khoản mục.

Bảng 4.7a Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng các khoản mục

Trung Tổng bình Mô hình df bình bình F Sig. phương phương

Hồi 64.106 5 12.821 2.907 .014b quy

Số lượng Phần 1411.207 320 4.410 các dư

khoản Tổng 1475.313 325 mục

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

58

Kết quả từ bảng 4.7a cho thấy trị thống kê F có giá trị Sig là 0,014 nhỏ hơn 0,05,

điều này cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với

tập dữ liệu.

- Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)

H0: βi = 0: Biến đưa vào mô hình không ảnh hưởng đến số lượng bộ phận.

H1: βi ≠ 0: Biến đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến số lượng bộ phận.

Bảng 4.7b Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng bộ phận

Trung Tổng bình Mô hình df bình bình F Sig. phương phương

b

223.765 5 44.75 15.16 .000 Hồi quy 3 3 Số lượng bộ 944.443 320 2.951 Phần dư phận 1168.20 325 Tổng 9

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

Kết quả từ bảng 4.7b cho thấy trị thống kê F có giá trị Sig là 0,000 < 0,05, điều này

cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ

liệu.

4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến

Trong mô hình hồi quy bội, khi ước lượng mô hình hồi quy bội cần kiểm tra hiện

tượng đa cộng tuyến. Khi mối tương quan giữa các biến độc lập khá chặt chẽ sẽ dẫn

đến hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình. Nếu có đa cộng tuyến cao hoặc đa cộng

tuyến hoàn hảo thì ước lượng hệ số hồi quy trong mô hình sẽ không ổn định và hệ số

trong mô hình sẽ không ổn định, sai số chuẩn của hệ số bị khuếch đại dẫn đến khả năng

kết luận sai, khó phát hiện các tác động thực sự. Kiểm định tương quan cặp giữa các

biến độc lập để phát hiện đa cộng tuyến. Kiểm định giả định về hiện tượng đa cộng

59

tuyến nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) lớn hơn 10 thì có

thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2005)

Bảng 4.8 Phân tích VIF đối với số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận

Các biến Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

Quy mô công ty (SIZE) 1.125

Đòn bẩy tài chính (LEV) 1.110

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1.029

Cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN) 1.020

Tốc độ phát triển (MTB) 1.012

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

Qua bảng 4.8 cho thấy kết quả VIF khá thấp, chưa vượt quá 1,5 đối với kiểm định

đa cộng tuyến của số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận. Do đó kết luận mô

hình của đề tài không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Sau khi tiến hành thực hiện phân tích và xem xét đầy đủ các kiểm định cũng như

đánh giá sơ bộ về mô hình nghiên cứu, luận văn đã thực hiện hồi quy.

4.4.4. Kết quả hồi quy

- Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)

Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp với tổng

thể. Căn cứ vào kết quả từ bảng 4.9a, luận văn sẽ loại khỏi mô hình những biến có giá

trị p-value (Sig) lớn hơn 0,05. Sau khi thực hiện hồi quy 5 nhân tố kết quả cho thấy 1

biến là tốc độ tăng trưởng (MTB) là biến được chọn trong mô hình, biến này có tác

động ngược chiều với số lượng các khoản mục.

Vậy mô hình hồi quy 1.2 được xác định như sau:

SKM = 1,603 – 0,147*MTB

Hệ số β = -0,147 < 0 thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc, với ý nghĩa dự đoán rằng khi tốc độ phát triển tăng lên (hoặc giảm xuống) 1

60

đơn vị thì số lượng các khoản mục sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên) 0,147 đơn vị, với

điều kiện các nhân tố khác không đổi.

Bảng 4.9a Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận

Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy đã

chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. Biến Sai số Beta B chuẩn

Hằng số 1.603 2.247 .714 .476

MTB -.329 .123 -.147 -2.674 .008

CTN -.429 .240 -.099 -1.789 .075

SIZE .142 .083 .099 1.711 .088

LEV -.322 .248 -.075 -1.300 .194

ROA -1.064 .960 -.061 -1.108 .269

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

- Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)

Bảng 4.9b Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận

Hệ số hồi quy chưa chuẩn Hệ số hồi quy

hóa chưa chuẩn hóa Biến t Sig.

B Sai số chuẩn Beta

Hằng số -4.161 1.838 -2.264 .024

SIZE .332 .068 .260 4.873 .000

LEV -.285 .203 -.075 -1.407 .160

ROA -1.569 .786 -.102 -1.997 .047

CTN -1.238 .196 -.321 -6.314 .086

MTB -.169 .101 -.085 -1.674 .095

Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS

61

Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp với tổng

thể. Căn cứ vào kết quả từ bảng 4.9b, luận văn sẽ loại khỏi mô hình những biến có giá

trị p-value (Sig) lớn hơn 0,05. Sau khi thực hiện hồi quy 5 nhân tố kết quả cho thấy 2

biến gồm: Quy mô công ty (SIZE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Tuy

nhiên trong 2 biến đó thì có 1 biến tác động ngược chiều với số lượng bộ phận là biến

tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), biến còn lại quy mô công ty thì có tác động

cùng chiều với số lượng bộ phận.

Vậy mô hình hồi quy 1.3 được xác định như sau:

SLB = -4,161 + 0,26*SIZE – 0,102*ROA

Hệ số β = 0,26 > 0 thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc với ý nghĩa rằng khi quy mô công ty (SIZE) tăng lên (hoặc giảm xuống) 1 đơn vị

thì số lượng bộ phận (SLB) cũng tăng lên (hoặc giảm xuống) 0,26 đơn vị, với điều kiện

các nhân tố khác không đổi.

Hệ số β = -0,102 < 0 thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc, với ý nghĩa rằng khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng lên

(hoặc giảm xuống) 1 đơn vị thì số lượng bộ phận (SLB) sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên)

0,102 đơn vị, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Dựa vào kết quả nghiên cứu, biến số lượng các khoản mục (SKM) có một biến độc

lập tác động là tốc độ phát triển (MTB). Biến số lượng bộ phận (SLB) có 2 biến độc

lập tác động là quy mô công ty (SIZE) và biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA). Kết quả này được bàn luận như sau:

12. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)

- Biến tốc độ phát triển (MTB)

Tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục, kết quả này

cũng tương đồng với kết quả của Steman (2016). Theo nhận định của Prencipe (2004)

cho rằng, chi phí cạnh tranh tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận

62

của các doanh nghiệp đang tăng trưởng do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin

này gây bất lợi cho họ. Vì vậy, dường như các công ty có xu hướng che dấu các thông

tin nhạy cảm khi mà các công ty đang trên đà phát triển, quan điểm này cũng giống với

quan điểm của Chavent et al (2005) và cũng đúng với lập luận đưa ra lúc đầu của luận

văn là công ty có tốc độ phát triển cao thì lại muốn trình bày ít các khoản mục lại, với

mục đích có thể là để che dấu thông tin với đối thủ cạnh tranh.

13. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)

- Biến quy mô công ty (SIZE)

Theo kết quả nghiên cứu thì biến này có xu hướng tác động cùng chiều với số

lượng bộ phận (SLB). Kết quả khảo sát này của luận văn tương tự với kết quả của

Steman (2016), Leung and Verriest (2015). Như vậy kết quả nghiên cứu này cũng phản

ánh đúng ý nghĩa kinh tế và phù hợp với thực trạng của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Khi quy mô công ty càng cao thì công ty sẽ trình bày

nhiều hơn số lượng bộ phận hơn.

- Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Kết quả nghiên cứu cho thấy biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động

ngược chiều với số lượng bộ phận. Mặc dù Steman (2016) và Leung and Verriest

(2015) chưa tìm thấy mối quan hệ này. Tuy vậy, kết quả này lại phù hợp với lập luận

ban đầu của luận văn là mặc dù tỷ suất lợi nhuận được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho

chất lượng của khoản đầu tư, nhưng việc cung cấp nhiều thông tin của nhiều bộ phận

riêng biệt cũng sẽ đẩy công ty vào tình thế bất lợi đối với đối thủ cạnh tranh. Vì thế,

khi tỷ suất lợi nhuận tăng thì các công ty lại có xu hướng giảm việc lập báo cáo bộ

phận.

63

Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Mô hình 1.2 - Số lượng các khoản mục Mô hình 1.3 - Số lượng bộ phận Biến giải thích

Dấu Kết quả Dấu Kết quả

có ý Quy mô công ty (SIZE) Có ý nghĩa + Không nghĩa

Tốc độ phát triển (MTB) Có ý nghĩa - Không có ý nghĩa

có ý Đòn bẩy tài chính (LEV) Không có ý nghĩa

có ý - Có ý nghĩa

có ý Không có ý nghĩa Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN) Không nghĩa Không nghĩa Không nghĩa

Nguồn: luận văn tự tổng hợp

Kết luận chương 4

Trong chương này, luận văn trình bày các kết quả kiểm định và phân tích được

thực hiên trong nghiên cứu bằng phương pháp kiểm định Pearson, phân tích phương

sai ANOVA để tìm ra độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Qua kết

quả hồi quy chỉ có 2 nhân tố của biến phụ thuộc là có biến độc lập tác động, đó là biến

số lượng các khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB). Trong 5 biến độc lập quy

mô công ty (SIZE), tốc độ phát triển (MTB), mức độ cạnh tranh trong ngành công

nghiệp (CTN), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), kết

quả cho thấy chỉ có 3 biến là có tác động. Trong đó, tốc độ phát triển (MTB) có tác

động ngược chiều với số lượng các khoản mục (SKM). Quy mô công ty (SIZE) có tác

động cùng chiều với số lượng bộ phận (SLB) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA) có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận (SLB).

64

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

5.1. Kết luận và gơi ý chính sách

Chất lượng của thông tin trên báo cáo bộ phận ngày càng có ý nghĩa hơn đối với

các nhà đầu tư. Chất lượng này được luận văn đo bằng 4 chỉ tiêu là thông tin kết quả bộ

phận (KQB) số lượng các khoản mục (SKM), số lượng bộ phận (SLB), mức độ cụ thể

của việc phân tách bộ phận (PTB). Tuy nhiên, kết quả hồi quy thu được thì chỉ có 2 chỉ

tiêu về chất lượng là tìm được mối quan hệ với các biến độc lập. Đó là, số lượng các

khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB).

Đối với số lượng các khoản mục (SKM) thì có biến tốc độ phát triển (MTB) là tác

động ngược chiều. Đối với số lượng bộ phận (SLB) thì có 2 biến tác động là biến quy

mô công ty (SIZE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Trong đó, quy mô

công ty (SIZE) có tác động cùng chiều với số lượng bộ phận, tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA) thì có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận (SLB).

Chỉ tiêu về số lượng các khoản mục (SKM) và số lượng bộ phận (SLB) là 2 trong

4 chỉ tiêu đo lường chất lượng bộ phận. Vì thế, để nâng cao chất lượng bộ phận thì các

chỉ tiêu về số lượng này cũng cần được nâng cao. Tuy nhiên, những nhân tố này còn

phụ thuộc vào hành vi của các nhà quản trị, như tốc độ phát triển càng cao thì các công

ty lại có xu hướng trình bày ít lại các khoản mục, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

càng tăng thì công ty cũng có xu hướng giảm số lượng bộ phận công bố. Điều này cũng

nói lên rằng, các đối tượng liên quan cần phải cẩn trọng hơn khi sử dụng thông tin trên

BCTC của các công ty niêm yết, khi đưa ra các quyết định kinh tế. Vì thế, giải pháp

cho tình huống này là cần phải có sự quản lý từ phía cơ quan quản lý nhà nước, có sự

giám sát chặt chẽ hơn từ Ủy ban chứng khoán nhà nước, sở giao dịch chứng khoán

…Bản thân các công ty cũng cần phải tìm hiểu kỹ hơn về quy định của các chuẩn mực,

65

nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ kế toán, tìm cách để mở rộng quy mô công ty

như huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu…

5.1.1. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục (SKM)

5.1.1.1. Biến tốc độ phát triển (MTB)

Từ cơ sở kết quả nghiên cứu cho thấy, việc gia tăng tốc độ phát triển (MTB) sẽ dẫn

đến giảm việc công bố số lượng các khoản mục (SKM). Điều này cho thấy, khi công ty

có tốc độ phát triển tăng thì uy tín, thương hiệu của công ty sẽ càng được quan tâm

hơn. Lúc này công ty dường như có sự thận trọng hơn khi công bố các chỉ tiêu tài

chính của mình ra bên ngoài. Lý giải cho hành động này có thể là vì công ty e dè hơn

đối với các đối thủ cạnh tranh, các thông tin khi công bố ra ngoài sẽ được tính toán kỹ

và có chiều hướng hạn chế việc công bố các chỉ số này lại. Điều này cũng đồng nghĩa

với việc công ty không tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

28 đưa ra. VAS 28 có quy định yêu cầu các công ty niêm yết phải trình bày đầy đủ các

khoản mục bắt buộc. Vì vậy, giải pháp đầu tiên được đưa ra phải xuất phát từ phía các

công ty niêm yết và ngoài ra cũng phải có sự quản lý, giám sát từ phía các cơ quan

quản lý, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể như sau:

- Đối với các công ty niêm yết

Cần phải thể hiện được trách nhiệm của mình, cần phải tuân thủ theo đúng với yêu

cầu của chuẩn mực đưa ra. Tăng cường vai trò giám sát và thực hiện cải thiện báo cáo

tình hình giám sát của HĐQT và BKS đối với BGĐ, cụ thể:

+ Mỗi công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cần thành lập một ủy ban kiểm toán

(UBKT) cũng giống như một số quốc gia phát triển, mỗi công ty có lợi ích công chúng

phải thành lập UBKT trong đó các thành viên không phải là người chịu trách nhiệm

quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán và phải có ít nhất một

thành viên độc lập và có chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán. UBKT phải yêu cầu

KTV và công ty kiểm toán phải báo cáo cho các nội dung quan trọng phát hiện trong

quá trình kiểm toán, đặc biệt là những yếu kém quan trọng trong hệ thống kiểm soát

66

nội bộ liên quan đến quá trình lập BCTC, như vậy chất lượng BCTC nói chung và chất

lượng BCB nói riêng cũng sẽ được nâng lên.

+ Cần mời công ty kiểm toán và KTV tham dự trong đại hội cổ đông nhằm tăng

cường vai trò kiểm toán độc lập.

- Ban giám đốc công ty cũng cần phải thay đổi quan điểm của mình, ban giám đốc

(BGĐ) cần phải thấy được sự quan trọng của thông tin mà BCBP đem lại cho các nhà

phân tích tài chính và công ty cũng có được lợi ích từ việc công bố những thông tin

này, khi mà mọi thông tin rõ ràng minh bạch sẽ tạo được niềm tin đối với các nhà đầu

tư và ngân hàng. Để có sự thay đổi này phải có sự tác động từ nhiều phía như BTC, các

hội nghề nghiệp, Ủy ban chứng khoán, công ty kiểm toán…

- Đối với đội ngũ kế toán và hệ thống kế toán của công ty

Việc trình bảy các thông tin BCBP không đầy đủ còn phụ thuộc vào năng lực của

kế toán viên và hệ thống kế toán của công ty. Trình bày BCBP cũng đòi hỏi công ty

phải có một hệ thống kế toán tốt để cung cấp các thông tin tài chính riêng rẽ cho các bộ

phận. Các công ty phải xây dựng được hệ thống cấu trúc báo cáo, trong đó tổng thể

công ty hoặc tập đoàn sẽ được chia làm bộ phận có thể là các trung tâm chi phí, doanh

thu, lợi nhuận hoặc các bộ phận khác có ý nghĩa cho phân tích tài chính và đo lường

kết quả của bộ phận. Kế toán viên trong công ty cũng cần phải được đào tạo để có đủ

năng lực, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, kế toán viên cũng phải am hiểu các

chuẩn mực nhưng cũng cần phải có sự chỉ đạo giám sát từ cấp trên để có thể lập BCTC

theo đúng quy định mà chuẩn mực đưa ra.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Chuẩn mực VAS 28 về BCBP từ khi ban hành đến nay vẫn chưa được sửa đổi bổ

sung, chuẩn mực này dựa trên chuẩn mực IAS 14 của quốc tế, tuy nhiên hiện nay

chuẩn mực quốc tế IAS 14 đã được sửa đổi thành chuẩn mực IFRS 8. Vì thế để nâng

cao chất lượng BCTC ở Việt Nam, thì Bộ Tài chính (BTC) cần xem xét sửa đổi cho

phù hợp với tình hình thị trường chứng khoán ở Việt Nam và tiến gần hơn với chuẩn

67

mực kế toán quốc tế. Hơn nữa, những hạn chế từ phía nội dung chuẩn mực cũng tạo cơ

sở cho nhà quản lý có cơ sở né tránh việc công bố thông tin đầy đủ về BCBP.

Bộ Tài chính cũng cần quản lý chặt chẽ hơn và có những giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập, đặt biệt là những công

ty kiểm toán được chấp nhận kiểm toán cho các công ty niêm yết.

- Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán

Để các công ty thực hiện tuân thủ theo quy định của chuẩn mực VAS 28 cần phải

có sự giám sát chặt chẽ hơn của Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng

khoán. Về phía sở giao dịch chứng khoán, để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến

nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời, Sở giao dịch chứng khoán cần phải tiếp tục cải tiến quy

trình tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin. VAS 28 đã quy định phải trình bày chi tiết

các khoản mục như doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra bên ngoài, nợ

phải trả bộ phận, nợ được phân bổ…Tuy nhiên, các công ty có tốc độ phát triển cao lại

thường công bố tổng các khoản mục này mà không chi tiết theo quy định, hơn nữa hình

thức trình bày của các công ty lại không có sự đồng nhât. Do đó, Ủy ban chứng khoán

nhà nước cần phải có những văn bản quy định chặt chẽ hơn để bắt buộc các công ty

niêm yết tuân thủ, để các công ty niêm yết có thể trình bày theo đúng quy định. Ngoài

ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính sẽ góp phần gia

tăng mức độ cũng như chất lượng thông tin báo cáo bộ phận.

5.1.2. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận (SLB)

5.1.2.1. Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Biến này có quan hệ ngược chiều với số lượng bộ phận, số lượng bộ phận thì tùy

thuộc vào cách thức lập và trình bày của các công ty, đối với chuẩn mực chỉ quy định

những bộ phận nào cần phải lập báo cáo bộ phận, tuy nhiên không yêu cầu công ty

phân tách các bộ phận. Phần lớn các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam có

xu hướng gộp chung lại các bộ phận nhiều hơn khi mà công ty có tỷ suất lợi nhuận cao.

Vấn đề này cũng tương đồng với kết quả của mô hình trên. Do vậy, gợi ý chính sách

68

cũng tương tự đối với biến tốc độ phát triển (MTB), nghĩa là cũng phải xuất phát từ

phía các công ty niêm yết, từ phía các nhà quản trị của công ty và tiếp đến là từ phía

các cơ quan quản lý, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.

- Cơ quan quản lý, cụ thể là BTC cần xem xét có nên quy định về ngưỡng số lượng

bộ phận cần công bố, thay vì quy định các bộ phận tương đương có thể gộp chung báo

cáo, vì như vậy sẽ hạn chế việc công bố về số lượng BCBP của công ty và công ty sẽ lý

giải cho việc gộp BCBP là do có sự tương đương về lĩnh vực báo cáo, cho dù những

báo cáo này nên được tách ra hơn là gộp vào. Như đã đưa ra gợi ý ở trên, BTC nên tìm

hiểu sửa đổi chuẩn mực về BCBP cho phù hợp với tình hình chứng khoán ở Việt Nam

hơn và với xu hướng hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế.

- Các công ty niêm yết, cũng như đã trình bày, các công ty niêm yết nên thành lập

UBKT để nhằm giám sát, nâng cao chất lượng của BCTC, kết hợp với sự tư vấn của

kiểm toán viên và các nhà chuyên môn về lĩnh vực kế toán, kiểm toán để phân tích về

mức ảnh hưởng của việc lập BCTC đối với việc xem xét từ phía các nhà đầu tư. Các

công ty cũng nên tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu đến từ các đối tượng bên ngoài công ty

đặc biệt là các nhà đầu tư, khi mà trình độ chuyên môn của họ ngày càng tăng, họ đã

tiếp xúc nhiều hơn với nhiều nguồn thông tin đại chúng và cũng có thể họ là những nhà

đầu tư đến từ các quốc gia khác, nơi mà có các yêu cầu khắt khe hơn với việc trình bày

BCTC.

5.1.2.2. Biến quy mô công ty (SIZE)

Công ty có quy mô càng cao thì công ty sẽ có xu hướng lập nhiều BCBP hơn. Các

công ty cần tăng quy mô của mình. Tuy nhiên việc các công ty nhỏ muốn tăng quy mô

công ty lại phải đối mặt với nhiều rào cản cho việc gia tăng quy mô. Mặc dù vậy, luân

văn vẫn đưa ra một số gợi ý chính sách cho công ty:

- Công ty cần phải tận dụng được những “tài sản” sẵn có của mình để có được giá

trị tốt nhất từ những tài sản đó, khi có nguồn tài sản đủ mạnh sẽ thuận lợi trong các

69

chiến lược, định hướng dài hạn hơn cho phát triển hoạt động kinh doanh nhằm khai

thác tốt nguồn lực tài sản này để có thể gia tăng quy mô công ty.

- Công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, điều này

cũng làm tăng quy mô cho công ty.

- Công ty có thể liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để mở rộng quy

mô công ty.

5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau

Đề tài tập trung vào việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Khi thống kê các số liệu của 2 sàn, luận văn nhận thấy không có sự khác biệt lớn

từ 2 sàn này, cho nên chưa chạy mô hình riêng để phân tích, so sánh cho 2 sàn. Thời

gian làm luận văn kéo dài từ cuối năm 2016 nên trong thời điểm đó báo cáo tài chính

đã được kiểm toán của các công ty niêm yết chưa có số liệu báo cáo của năm 2016, vì

thế luận văn phải lấy dữ liệu của năm 2015 làm dữ liệu nghiên cứu.

Luận văn chỉ đưa vào mô hình 5 biến dựa theo nghiên cứu của Steman (2016),

ngoài ra còn có nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) có thêm 2 biến độc lập là

Loss và % Foreign sales, biến % Foreign sales có thể chưa phù hợp với tình hình

chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, có thể các nghiên cứu sau biến này lại phù hợp, đối

với biến Loss, luận văn cũng chưa đưa vào mô hình của mình vì luận văn chỉ kế thừa

theo mô hình của Steman (2016), vì thế hướng nghiên cứu tiếp theo có thể kết hợp 2

mô hình để đo lường.

70

LỜI KẾT

Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và

không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, kể từ khi có sự ra đời của Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước (28/11/1996). Thị trường chứng khoán phát triển thúc đẩy quá trình hội nhập

quốc tế và trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên BCBP vẫn

còn là một thuật ngữ khá mới đối với nhà đầu tư, tầm quan trọng của BCBP vẫn chưa

được xem xét đúng cách, vì thế chất lượng của việc lập BCBP vẫn chưa được nâng

cao, phần lớn các công ty còn lập theo cách đối phó mà chưa áp dụng đầy đủ theo nội

dung trong chuẩn mực VAS 28 quy định.

Báo cáo bộ phận có một tầm quan trọng nhất định, giúp cho các nhà đầu tư có thể

đánh giá tình hình kinh doanh của công ty một cách đầy đủ hơn. Tuy kết quả nghiên

cứu vẫn chưa tìm ra được các mối quan hệ từ 2 nhân tố phụ thuộc là thông tin kết quả

bộ phận (KQB) và mức độ hiệu quả của việc phân tách bộ phận (PTB), nhưng vẫn có 2

nhân tố về số lượng được tìm thấy mối quan hệ với biến độc lập. Tốc độ phát triển

(MTB) có tác động đến số lượng các khoản mục (SKM), quy mô công ty (SIZE), tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), có quan hệ với số lượng bộ phận (SLB). Để

góp phần nâng cao chất lượng BCBP thì các giải pháp không chỉ đến từ trong nội bộ

các công ty mà còn từ phía các cơ quan chức năng, và Ủy ban chứng khoán nhà nước,

các sở giao dịch chứng khoán, các cơ quan chức năng cụ thể là BTC cần phải có các

quy định, quản lý chặt chẽ hơn và có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

BCBP. Các kiểm toán viên và kế toán viên cũng cần nâng cao năng lực trình độ của

mình. Phía công ty, công ty cần phải tận dụng được những “tài sản” sẵn có của mình để

có được giá trị tốt nhất từ những tài sản đó, công ty niêm yết nên thành lập UBKT để

nhằm giám sát, nâng cao chất lượng của BCTC.

Tất cả những gợi ý chính sách trên cần phối hợp đồng bộ và kiên quyết thực hiện

để mang lại hiệu quả thực tế. Điều này giúp nâng cao chất lượng của BCTC nói chung

71

và chất lượng BCBP nói riêng, góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển mạnh

mẽ, trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ đạo của nền kinh tế, góp phần thực

hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số

28, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 20 /2006/TT-BTC, hướng dẫn kế toán thực

hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC, Hà Nội.

3. Bùi Lê Thái Bình, 2015. Đánh giá các nhân tố tác động đến việc trình bày

báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Cổng thông tin sở giao dịch chứng khoán, truy cập

tại. [Ngày truy cập: 10 tháng

03 năm 2017].

5. Lê Thị Hà, 2015. Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ Thành

phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013.Vận dụng chuẩn mực kế toán để hoàn thiện

việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

7. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011. Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán

Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Luận văn thạc sĩ,

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Phạm Thị Thủy (2013). Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận

theo VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán

việt nam. Tạp chí Kinh tế phát triển, số Đặc biệt, tháng 12 năm 2013, tr. 42-

48

10. Thân Thị Thu Thủy và các cộng sự, 2014. Nghiên cứu mối tương quan giữa

chi phí đại diện và cấu trúc tỷ lệ sở hữu của các công ty cổ phần ở Việt

Nam.Tạp chí phát triển và hội nhập, số 14 (24), Tháng 01 – 02/2014.

11. Trần Thị Thúy An, 2013. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và

công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tài liệu Tiếng Anh

12. Alfaraih, M.M., and Alanezi, F.S., 2011. What Explains Variation In

Segment Reporting? Evidence from Kuwait. International Business &

Economics ResearchJournal (IBER), 10(7), 31-46.

13. Aleksanyan, M., & Danbolt, J.,2015. Segment reporting: Is IFRS 8 really

better?. Accounting in Europe, Vol. 12(No. 1), 7-60.

14. Baldwin Bruce A, 1984. Segment earnings disclosure and the ability of

security analysts to forecast earnings per share. The AccountingReview, Vol.

59, No. 3 (Jul., 1984), pp. 376-389.

15. Bugeja, B. et al., 2015. The impact of the management approach on segment

reportin. Journal of business finance & Accounting. Volume 42, Issue 3-4

April/May 2015, Pages 310–366.

16. Berger, P. G., & Hann, R. N., 2005. Segment Profitability and the

Proprietary and Agency Costs of Disclosure. The Accounting Review. Vol.

82, No. 4 (Jul., 2007), pp. 869-906.

17. Berger, P. G., & Hann, R. N., 2003. The impact of SFAS no. 131 on

information and monitoring. Journal of accounting research, Vol. 41(No. 2),

163-223.

18. Connelly, B. L. et al., 2011. Signaling Theory: A Review and Assessment.

Journal of Management, Vol. 37 No. 1, January 2011.

19. Chavent, M., Ding, Y., Fu, L., Stolowy, H., & Wang, H., 2005. Disclosure

and determinants studies: An extension using the Divisive Clustering

Method (DIV). European Accounting Review, 15(2), 181.

20. Doupnik, T. S., & Seese, L. P., (2001). Geographic area disclosures under

SFAS 131: Materiality and fineness. Journal of international accounting,

auditing and taxation,Vol. 10, 117-138.

21. Easton, P. D., & Monohan, S. J., 2005. An evaluation of accounting-based

measures of expected returns. The accounting review, Vol. 80(No. 2), 501-

538.

22. Fama, E.F & M.C. Jensen, 1983. Separation of Ownership and

Control.Journal of Law and Economics, 26, 301- 325.

23. Jensen, M.C. & W.H. Meckling, 1976. Theory OfFirm: Managerial

Behavior, Agency Costs And Ownership Structure. Journal of Financial

Economics, 3, 305-360.

24. Leung, E., & Verriest, A., 2015. The impact of IFRS 8 on geographical

segment information. Journal of business finance & accounting, Vol. 42(No.

3 & 4), 273-309.

25. Lucchese, M.and Carlo, F.D., 2011. An analysis of segment disclosure under

IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies. Working

paper. University of Naples and University ofBasilicata.

26. Nichols, N. B., Street, D. L., & Tarca, A., 2013. The impact of segment

reporting under the IFRS 8 and SFAS 131 management approach: A

research review. Journal of international financial management &

accounting, Vol. 24(No. 3), 261-312.

27. Pardal, P. N., & Morais, A. I., 2011. Segment reporting under IFRS 8 -

evidence from Spanish listed firms. XVI Congreso Aeca “Nuevo modelo

económico: Empresa, Mercados yCulturas”, pp. 1-24. Granada.

28. PricewaterhouseCooper. (2008b). Similarities and Differences: A

comparison of IFRS and Thai GAAP, Vietnamese GAAP, Cambodian GAAP

and Laos GAAP,

from

ifferences_gaap.pdf>, [11/01/2017].

29. Prencipe, A., 2004. Proprietary costs and determinants of voluntary segment

disclosure: Evidence from Italian listed companies. European Accounting

Review, 13(2), 319-340.

30. Prather-Kinsey, J., and Gary K. Meek, 2014. The effect of revised IAS 14 on

segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, Vol.13,

pp.213-234.

31. Steman, J., 2016. The post adoption impact of IFRS 8 on segment disclosure

quality. University of Twente Student Theses.

32. Spence, M., 2002. Signaling in retrospect and the informational structure of

markets. American Economic Review, 92: 434-459.

33. Ijiri, Y., 1995. Segment statements and informativeness measures: Managing

capital vs. Managing resources. Accounting Horizons, Vol. 9, No. 3, 1995,

pp. 55-67.

34. Zhang, Y., & Wiersema, M. F., 2009. Stock market reaction to CEO

certification: The signaling role of CEO background. Strategic Management

Journal, 30: 693-710.

PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRÊN SÀN CHỨNG

KHOÁN HNX

STT TÊN CÔNG TY PHÂN NGÀNH LOẠI BCBP MÃ CHỨNG KHOÁN

2 CTCP Khoáng Sản Á Châu AMC Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)

3 CTCP Alphanam E&C AME Nhà thầu chuyên môn Địa lý chính yếu, KD thứ yếu Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

4 APP Địa lý Sản xuất xăng dầu và than đá

5 ASA Địa lý Sản xuất hóa chất

6 BED Kinh doanh

7 BHT Kinh doanh Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet Xây dựng nhà cửa, cao ốc

8 BII Kinh doanh Bất động sản CTCP Phát Triển Phụ Gia & Sản Phẩm Dầu Mỏ CTCP Liên Doanh Sana WMT CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Đà Nẵng CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bạch Đằng TMC CTCP Đầu Tư & Phát Triển Công Nghiệp Bảo Thư

9 CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn BKC Kinh doanh

Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Sản xuất thực phẩm Địa lý

10 CTCP Thủy Sản Bạc Liêu 11 CTCP Dịch Vụ Bến Thành BLF BSC

12 CAP Sản xuất giấy CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái

13 CTCP Tập đoàn CEO CEO Bất động sản

Kinh doanh Kho bãi KD chính yếu, địa lý thứ yếu KD chính yếu, địa lý thứ yếu

14 CTCP Cơ Điện Miền Trung CJC Kinh doanh Sản xuất thiết bị, máy móc

15 CLM Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin

16 CTCP CMISTONE Việt Nam CMI Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)

17 CMS CTCP Xây Dựng & Nhân Lực Việt Nam Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

18 CTCP Vinavico CTA Kinh doanh

19 CTCP Gia Lai CTC CTC Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Cửa hàng đồ dùng thể thao, đồ cổ, sách và âm nhạc

20 CTP Kinh doanh Trồng trọt

21 CTX Kinh doanh CTCP Thương Phú TCT CP Đầu Tư Xây Dựng & TM Việt Nam

22 CTCP Địa Ốc 11 D11 Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc

23 DBC Kinh doanh Sản xuất thực phẩm CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam

24 CTCP DIC Số 4 DC4 Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao ốc

DGC Sản xuất hóa chất 25 CTCP Bột Giặt & Hóa Chất Đức Giang

DGL Sản xuất hóa chất 26 CTCP Hóa Chất Đức Giang - Lào Cai Địa lý chính yếu, KD thứ yếu Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

DIH Địa lý 27

DL1 Kinh doanh 28 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng - Hội An CTCP ĐT PT DV Công Trình Công Cộng Đức Long Gia Lai

29 CTCP Địa Ốc Đà Lạt DLR Kinh doanh

DNC Kinh doanh 30 Xây dựng nhà cửa, cao ốc Vận tải trung chuyển và vận tải hành khách bằng đường bộ Xây dựng nhà cửa, cao ốc Phát, truyền tải và phân phối điện năng

DNM Kinh doanh Sản xuất khác 31 CTCP Điện Nước Lắp Máy Hải Phòng TCT Cổ Phần Y Tế DANAMECO

32 CTCP Nhựa Đồng Nai DNP Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su KD chính yếu, địa lý thứ yếu

33 DP3 Địa lý Sản xuất hóa chất CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3

34 DPS Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Đầu Tư Phát Triển Sóc Sơn

35 CTCP Chế Tạo Máy Dzĩ An DZM Địa lý

36 EID Kinh doanh CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet

37 CTCP FIDITOUR FDT Dịch vụ hành chính và hỗ trợ Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

38 FID Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền CTCP Đầu Tư & Phát Triển Doanh Nghiệp Việt Nam

39 Sản xuất sợi, vải G20 CTCP Đầu Tư Dệt May G.Home KD chính yếu, địa lý thứ yếu

40 GLT Kinh doanh Viễn thông

- Thiết Bị 41 HBE Kinh doanh

sản phẩm 42 HCC Kinh doanh CTCP Kỹ Thuật Điện Toàn Cầu CTCP Sách Trường Học Hà Tĩnh CTCP Bê Tông Hòa Cầm - Intimex Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet Sản xuất khoáng chất phi kim

43 CTCP Hãng Sơn Đông Á HAD Sản xuất hóa chất KD chính yếu, địa lý thứ yếu

44 CTCP Hoàng Hà HHG Kinh doanh Vận tải đường bộ

HKB Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng 45

- 46 HLC Kinh doanh

CTCP Nông Nghiệp & Thực Phẩm Hà Nội - Kinh Bắc CTCP Than Hà Lầm Vinacomin 47 CTCP Hải Minh HMH Địa lý

48 HST Kinh doanh CTCP Phát Hành Sách & TBTH Hưng Yên Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Hỗ trợ vận tải Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet

49 CTCP Thương Mại Hóc Môn HTC Kinh doanh Trạm xăng

50 CTCP Tasco HUT Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

51 IDV Địa lý Bất động sản

52 ITQ Kinh doanh CTCP Phát Triển Hạ Tầng Vĩnh Phúc CTCP Tập Đoàn Thiên Quang Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp

53 CTCP XD và TM Long KDM Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền

Thành

54 CTCP Khoáng Sản Hòa Bình KHB Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) KD chính yếu, địa lý thứ yếu

KKC Kinh doanh 55 CTCP Sản Xuất & Kinh Doanh Kim Khí Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản

56 CTCP Kim Khí Miền Trung KMT

sản phẩm KSK 57 Kinh doanh CTCP Khoáng Sản Luyện Kim Màu

KSQ 58 CTCP Đầu tư KSQ Kinh doanh Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền Sản xuất khoáng chất phi kim Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)

KTT 59 CTCP Đầu Tư Thiết Bị & Xây Lắp Điện Thiên Trường Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng KD chính yếu, địa lý thứ yếu

KVC Địa lý 60 CTCP Sản Xuất XNK Inox Kim Vĩ

61 CTCP Licogi 14 L14 Kinh doanh

L18 62 Kinh doanh CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Số 18 Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

L61 63 CTCP Lilama 69-1

L62 64 CTCP Lilama 69-2 Nhà thầu chuyên môn Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn KD chính yếu, địa lý thứ yếu

65 CTCP Licogi 166 LCS Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

66 LDP Địa lý Sản xuất hóa chất

67 LHC Kinh doanh CTCP Dược Lâm Đồng (LADOPHAR) CTCP ĐT & XD Thủy Lợi Lâm Đồng

68 CTCP Licogi 13 LIG Kinh doanh

69 CTCP Điện Nhẹ Viễn Thông LTC Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

70 MAC Kinh doanh Hỗ trợ vận tải

71 MAS Địa lý Hỗ trợ vận tải CTCP Cung Ứng & DV Kỹ Thuật Hàng Hải CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng

72 MBG CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Và TM Việt Nam Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện KD chính yếu, địa lý thứ yếu

sản phẩm 73 CTCP Gạch Ngói Cao Cấp MCC Kinh doanh Sản xuất khoáng chất phi kim

MCF Bán buôn hàng tiêu dùng 74 CTCP Xây Lắp Cơ Khí & Lương Thực Thực Phẩm Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

MCO Kinh doanh 75

MDC Kinh doanh 76 CTCP Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam CTCP Than Mông Dương - Vinacomin Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)

77 MEC Nhà thầu chuyên môn CTCP Cơ Khí - Lắp Máy Sông Đà

78 CTCP Minh Hữu Liên MHL KD chính yếu, địa lý thứ yếu KD chính yếu, địa lý thứ yếu

79 CTCP May Phú Thành MPT Kinh doanh Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan Sản xuất các sản phẩm may mặc

80 CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận MSC Bán buôn hàng tiêu dùng KD chính yếu, địa lý thứ yếu

81 CTCP Xây Dựng 1.1.6.8 MST Kinh doanh

82 CTCP Nagakawa Việt Nam NAG Địa lý

83 CTCP Nhiệt Điện Ninh Bình NBP Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Sản xuất thiết bị, máy móc Phát, truyền tải và phân phối điện năng

84 NDF Địa lý Sản xuất thực phẩm

85 NDN Kinh doanh Bất động sản

86 NDX Kinh doanh CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định CTCP Đầu Tư Phát Triển Nhà Đà Nẵng CTCP Xây Lắp Phát Triển Nhà Đà Nẵng

87 CTCP Phân Lân Ninh Bình NFC Xây dựng nhà cửa, cao ốc Kinh doanh Sản xuất hóa chất

88 NGC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Chế Biến Thủy Sản XK Ngô Quyền

89 NHA Kinh doanh TCT ĐT PT Nhà & Đô Thị Nam Hà Nội

sản phẩm 90 CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp NHC Kinh doanh

NHP Kinh doanh 91 Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Sản xuất khoáng chất phi kim Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

OCH Kinh doanh Khách sạn và phòng ở 92 CTCP Sản Xuất Xuất Nhập Khẩu NHP CTCP Khách Sạn và DV Đại Dương

93 CTCP Truyền Thông Số 1 ONE Địa lý Viễn thông

PCT Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng 94 CTCP Dịch Vụ Vận Tải Dầu Khí Cửu Long

sản phẩm 95 CTCP Pacific Dinco PDB Kinh doanh Sản xuất khoáng chất phi kim

96 PDC Kinh doanh Khách sạn và phòng ở

Lắp III 97 PEN Kinh doanh CTCP Du Lịch Dầu Khí Phương Đông CTCP Xây Petrolimex

98 CTCP PIV PIV Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị làm vườn

99 PJC Địa lý Vận tải đường bộ

100 PLC Kinh doanh CTCP TM & Vận Tải Petrolimex Hà Nội TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP

101 CTCP Cơ Khí Xăng Dầu PMS Kinh doanh

102 CTCP Thiết Bị Bưu Điện POT Địa lý Sản xuất xăng dầu và than đá Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp Sản xuất các sản phẩm điện tử, vi tính

103 PSC Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng CTCP Vận Tải và Dịch Vụ Petrolimex Sài Gòn

104 PTD CTCP Thiết Kế Xây Dựng Thương Mại Phúc Thịnh Xây dựng nhà cửa, cao ốc Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

105 PTS Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng CTCP Vận Tải & Dịch Vụ Petrolimex Hải Phòng

106 PVC TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP Các hoạt động hỗ trợ Khai khoáng KD chính yếu, địa lý thứ yếu

107 PVE Kinh doanh TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP

108 PVS Kinh doanh TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam Kiến trúc, tư vấn xây dựng và dịch vụ liên quan Các hoạt động hỗ trợ Khai khoáng

109 PVX TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng KD chính yếu, địa lý thứ yếu

110 PXA Kinh doanh Bất động sản

111 QST Kinh doanh

112 QTC Kinh doanh CTCP Đầu Tư & Thương Mại Dầu Khí Nghệ An CTCP Sách & TB Trường Học Quảng Ninh CTCP Công Trình GTVT Quảng Nam Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

113 CTCP Địa Ốc Chợ Lớn RCL Kinh doanh Bất động sản

114 CTCP Sông Đà 505 S55 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

115 SAF Sản xuất thực phẩm CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco KD chính yếu, địa lý thứ yếu

116 CTCP Sông Đà 2 SD2 Kinh doanh

117 CTCP Sông Đà 4 SD4 Kinh doanh

118 CTCP Sông Đà 5 SD5 Kinh doanh

119 CTCP Sông Đà 7 SD7 Kinh doanh

120 CTCP Sông Đà 9 SD9 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

121 CTCP Simco Sông Đà Bất động sản SDA KD chính yếu, địa lý thứ yếu

122 Kinh doanh SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà

123 CTCP Sơn Đồng Nai Xây dựng nhà cửa, cao ốc Kinh doanh Sản xuất hóa chất SDN

124 CTCP Sông Đà 10 Địa lý SDT Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

125 CTCP Dệt Lưới Sài Gòn SFN Kinh doanh Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

126 SGC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang

127 CTCP Khách Sạn Sài Gòn SGH Kinh doanh Khách sạn và phòng ở

128 SHN Kinh doanh

129 SIC Kinh doanh Dịch vụ hành chính và hỗ trợ Phát, truyền tải và phân phối điện năng

SJ1 130 Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội CTCP Đầu Tư - Phát Triển Sông Đà CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu

SJE 131 CTCP Sông Đà 11 Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

SLS 132 CTCP Mía Đường Sơn La Kinh doanh Sản xuất thực phẩm

SPI 133 CTCP Đá Spilit Kinh doanh

134 CTCP Sara Việt Nam SRA Kinh doanh

STC Kinh doanh 135 CTCP Sách & TB Trường Học Tp.Hồ Chí Minh Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet

STP Sản xuất giấy 136 CTCP Công Nghiệp Thương mại Sông Đà KD chính yếu, địa lý thứ yếu

137 CTCP Solavina SVN Kinh doanh Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị làm vườn

138 CTCP Thanh Hoa - Sông Đà THS

TJC Vận tải đường thủy 139 CTCP Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền KD chính yếu, địa lý thứ yếu

TMC Kinh doanh Trạm xăng 140

TST Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn 141 CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức CTCP Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông

142 Nhà thầu chuyên môn Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền TTB

TTH Kinh doanh Bán buôn hàng lâu bền 143

TTZ Vận tải đường bộ 144 CTCP Thương Mại và Dịch Vụ Tiến Thành CTCP Đầu Tư Xây Dựng và Công Nghệ Tiến Trung KD chính yếu, địa lý

thứ yếu

145 TV2 Kinh doanh CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 2

146 CTCP Viễn Liên UNI Kinh doanh Kiến trúc, tư vấn xây dựng và dịch vụ liên quan Dịch vụ tư vấn quản lý, khoa học và kỹ thuật

147 CTCP VINACONEX 21 V21 Xây dựng nhà cửa, cao ốc KD chính yếu, địa lý thứ yếu

148 CTCP Xây Dựng Số 1 VC1 Kinh doanh

149 CTCP Xây Dựng Số 2 VC2 Kinh doanh

150 CTCP Xây Dựng Số 7 VC7 Kinh doanh

151 VCM Kinh doanh

sản phẩm 152 VCS Kinh doanh CTCP Nhân Lực và Thương Mại Vinaconex CTCP Đá Thạch Anh Cao cấp

153 CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng VDL Kinh doanh

VE3 Kinh doanh 154

VE9 Kinh doanh 155 CTCP Xây Dựng Điện VNECO 3 CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng VNECO 9 Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc Dịch vụ hành chính và hỗ trợ Sản xuất khoáng chất phi kim Sản xuất đồ uống và thuốc lá Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

156 CTCP Vận Tải Và Thuê Tàu VFR Kinh doanh Hỗ trợ vận tải

157 VGC Kinh doanh Tổng Công ty Viglacera - CTCP

158 VGS Kinh doanh Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị làm vườn Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản

159 VIE Kinh doanh Viễn thông CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE CTCP Công Nghệ Viễn Thông VITECO

sản phẩm 160 CTCP Viglacera Tiên Sơn VIT Địa lý Sản xuất khoáng chất phi kim

161 CTCP Cáp Nhựa Vĩnh Khánh VKC Bán buôn hàng lâu bền KD chính yếu, địa lý thứ yếu

162 VLA Kinh doanh

163 VMI Kinh doanh CTCP ĐT & PT Công Nghệ Văn Lang CTCP Khoáng Sản và Đầu Tư Visaco Thiết kế hệ thống máy tính và dịch vụ liên quan Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

164 CTCP Phát Triển Hàng Hải VMS Hỗ trợ vận tải Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

165 VNT Địa lý Hỗ trợ vận tải CTCP Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương

166 CTCP Vang Thăng Long VTL Kinh doanh

167 VXB Kinh doanh Sản xuất đồ uống và thuốc lá Xây dựng nhà cửa, cao ốc

CTCP Vật Liệu Xây Dựng Bến Tre

PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRÊN SÀN CHỨNG

KHOÁN HOSE

STT TÊN CÔNG TY LOẠI BCBP PHÂN NGÀNH MÃ CHỨNG KHOÁN

1 ACL Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP XNK Thủy Sản An Giang

2 CTCP XNK An Giang AGM Kinh doanh Sản xuất thực phẩm

3 CTCP Nam Việt ANV Địa lý Sản xuất thực phẩm

4 CTCP tập đoàn Sao Mai ASM Chăn nuôi Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

5 CTCP An Trường An ATG Kinh doanh

6 BCE Kinh doanh Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Xây dựng nhà cửa, cao ốc

7 BCI Kinh doanh Bất động sản

8 BFC Địa lý Sản xuất hóa chất CTCP XD & Giao Thông Bình Dương CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh CTCP Phân Bón Bình Điền

9 CTCP Cao Su Bến Thành BRC KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

10 BTT Kinh doanh CTCP Thương Mại DV Bến Thành

11 C32 Kinh doanh CTCP Đầu Tư Xây Dựng 3-2

12 CAV Kinh doanh Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su Của hàng hàng hóa tổng hợp Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện

13 CCI Kinh doanh Trạm xăng CTCP Dây Cáp Điện Việt Nam CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi

14 CTCP Chương Dương CDC Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao ốc

CDO Kinh doanh 15 CTCP Tư Vấn Thiết Kế & Phát Triển Đô Thị

CTCP COMA 18 CIG kinh doanh 16

CII Kinh doanh 17 CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh

CTCP Cát Lợi CLC Kinh doanh 18

CLG 19 CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Bán buôn hàng lâu bền Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Sản xuất đồ uống và thuốc lá Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

20 CTCP Cảng Cát Lái CLL Hỗ trợ vận tải KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

CMG Kinh doanh 21 CTCP Tập Đoàn Công Nghệ CMC Dịch vụ tư vấn quản lý, khoa học và kỹ thuật

CMV Kinh doanh 22 Của hàng hàng hóa tổng hợp

CMX Địa lý Sản xuất thực phẩm 23

CSM Địa lý 24 Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

CSV Địa lý Sản xuất hóa chất 25

CTD Kinh doanh 26 CTCP Thương Nghiệp Cà Mau CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau CTCP CN Cao Su Miền Nam CTCP Hóa Chất Cơ Bản Miền Nam CTCP Xây Dựng Coteccons

CTI Kinh doanh 27 CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO

D2D Kinh doanh 28 CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2

DAG Kinh doanh 29

DAH Kinh doanh 30 Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su Khách sạn và phòng ở

DAT Địa lý Sản xuất thực phẩm 31 CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á CTCP Tập đoàn Khách sạn Đông Á CTCP Đầu tư du lịch và Phát triển Thủy sản

32 CTCP Đông Hải Bến Tre DHG Kinh doanh Sản xuất hóa chất

33 DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC Bán buôn hàng lâu bền Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

34 DLG Kinh doanh CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan

35 DPM Kinh doanh Sản xuất hóa chất

36 DQC Địa lý Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện

37 DRH Kinh doanh Bất động sản TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP CTCP Bóng Đèn Điện Quang CTCP Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước

38 CTCP Đại Thiên Lộc DTL Kinh doanh Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản

39 DXG Bất động sản KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

40 ELC Viễn thông KD chính yếu, Địa lý thứ yếu CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông

41 CTCP Cơ Điện Thủ Đức EMC Kinh doanh Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện

42 CTCP Tập Đoàn FLC FLC Bất động sản Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

43 GAS Kinh doanh TCT Khí Việt Nam - CTCP Phân phối khí đốt thiên nhiên

44 CTCP Gemadept GMD Vận tải đường thủy KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

45 GSP Kinh doanh Vận tải đường thủy CTCP Vận Tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế

46 CTCP GTNFoods GTN Sản xuất các sản phẩm điện tử, vi tính

47 HAG Trồng trọt KD chính yếu, Địa lý thứ yếu KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

48 HAH Kinh doanh Hỗ trợ vận tải CTCP Hoàng Anh Gia Lai CTCP Vận Tải & Xếp Dỡ Hải An

49 CTCP Nông Dược H.A.I HAI KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Bán buôn hàng tiêu dùng

50 CTCP Tập Đoàn Hapaco HAP Sản xuất giấy Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

51 HAR Kinh doanh Bất động sản CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền

52 CTCP Hacisco HAS Kinh doanh

53 HAX Kinh doanh

54 HCD Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Bán lẻ xe hơi và phụ tùng Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

55 HDC Kinh doanh Bất động sản

56 HID Xây dựng nhà cửa, cao ốc

57 HLG Sản xuất thực phẩm

58 HNG Trồng trọt KD chính yếu, Địa lý thứ yếu KD chính yếu, Địa lý thứ yếu KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

59 HOT Kinh doanh

60 HPG Kinh doanh CTCP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh CTCP Đầu tư Sản xuất và Thương mại HCD CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP Đầu tư và Tư vấn Hà Long CTCP Tập Đoàn Hoàng Long CTCP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng Anh Gia Lai CTCP Du Lịch Dịch Vụ Hội An CTCP Tập Đoàn Hòa Phát

61 CTCP Tập Đoàn Hoa Sen HSG Địa lý

62 HU1 Kinh doanh

63 HU3 Kinh doanh CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD1 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD3 Khách sạn và phòng ở Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc

64 IDI Sản xuất thực phẩm CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đa Quốc Gia - IDI Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

65 IJC Kinh doanh Bất động sản

66 ITA kinh doanh Bất động sản

67 ITD Kinh doanh Bất động sản CTCP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật CTCP Đầu Tư và Công Nghiệp Tân Tạo CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco

68 KDC Địa lý Sản xuất thực phẩm CTCP TẬP ĐOÀN KIDO

69 CTCP Mirae KRM Sản xuất sợi, vải Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

70 KPF Kinh doanh CTCP Tư Vấn Dự Án Quốc Tế KPF

71 CTCP Lilama 10 L10 Kiến trúc, tư vấn xây dựng và dịch vụ liên quan Nhà thầu chuyên môn

72 LBM CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng KD chính yếu, Địa lý thứ yếu KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

73 CTCP Licogi 16 LCG Kinh doanh

74 LCM CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Lào Cai KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

75 LGC Kinh doanh CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

76 LGL Kinh doanh Bất động sản CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang

77 CTCP Bột Giặt Lix LIX Sản xuất hóa chất

78 CTCP Lilama 18 LM8 Địa lý chính yếu, KD thứ yếu KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Nhà thầu chuyên môn

79 MCG Kinh doanh Bất động sản

80 MCP Địa lý CTCP Cơ Điện & XD Việt Nam (MECO) CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu

81 CTCP Miền Đông MDG Kinh doanh

82 CTCP Nafoods Group NAF Địa lý

83 CTCP Nam Việt NAV KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Sản xuất đồ uống và thuốc lá Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị làm vườn

84 NBB Kinh doanh Bất động sản CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy

85 CTCP Thép Nam Kim NKG Kinh doanh

86 CTCP Đá Núi Nhỏ NNC Kinh doanh

87 PAC Địa lý CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam

88 CTCP Xây Lắp Điện I PC1 Kinh doanh

89 PET Kinh doanh

90 PIT Kinh doanh Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện Sản xuất các sản phẩm điện tử, vi tính Bán buôn hàng lâu bền Bán buôn hàng tiêu dùng

91 PJT Kinh doanh Vận tải đường thủy

92 PNC Kinh doanh Bán lẻ hàng hóa khác

93 PPI Kinh doanh

TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex CTCP Văn Hóa Phương Nam CTCP Đầu Tư & Phát Triển Dự Án Hạ Tầng Thái Bình Dương

94 CTCP Phú Tài PTB KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

95 PVD Kinh doanh Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng Bán buôn hàng lâu bền Các hoạt động hỗ trợ Khai khoáng

96 PVT Kinh doanh Vận tải đường thủy TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí

97 RAL CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ điện Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

98 CTCP Cơ Điện Lạnh REE Kinh doanh Nhà thầu chuyên môn

99 RIC Kinh doanh CTCP Quốc Tế Hoàng Gia

100 SAV Kinh doanh CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex Công nghiệp giải trí, đánh bạc và tiêu khiển Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan

CTCP Sông Ba SBA Địa lý 101 Phát, truyền tải và phân phối điện năng

SFG Địa lý Sản xuất hóa chất 102

SFI Kinh doanh Hỗ trợ vận tải 103 CTCP Phân Bón Miền Nam CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI

SGT Bất động sản 104 CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

SII Kinh doanh 105

SJD Địa lý 106

SMA Kinh doanh 107

SMC Địa lý 108 CTCP Hạ Tầng Nước Sài Gòn CTCP Thủy Điện Cần Đơn CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC Nước, chất thải và các hệ thống khác Phát, truyền tải và phân phối điện năng Bán buôn hàng lâu bền Bán buôn hàng lâu bền

CTCP SPM SPM Sản xuất hóa chất 109 KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

110 CTCP Cao Su Sao Vàng SRC Địa lý

Sản xuất các sản phẩm Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

SSC Địa lý Trồng trọt 111 CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam

CTCP Siêu Thanh ST8 Kinh doanh 112 Bán buôn hàng lâu bền

STG Kinh doanh Kho bãi 113

STT Kinh doanh Vận chuyển du lịch 114

SVC Kinh doanh 115 CTCP Kho Vận Miền Nam CTCP Vận Chuyển Sài Gòn Tourist CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn Bán lẻ xe hơi và phụ tùng

116 CTCP Bao Bì Biên Hòa SVI Địa lý Sản xuất giấy

SVT Kinh doanh 117 Sản xuất phương tiện vận tải

SZL Kinh doanh Bất động sản 118 CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông CTCP Sonadezi Long Thành

119 TAC Kinh doanh Sản xuất thực phẩm

120 TCL Kinh doanh Hỗ trợ vận tải

121 TCM CTCP Dầu Thực Vật Tường An CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ Tân Cảng CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công Sản xuất các sản phẩm may mặc

122 Hỗ trợ vận tải TCO CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên Hải

123 TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Địa lý chính yếu, KD thứ yếu Địa lý chính yếu, KD thứ yếu

124 TCT Kinh doanh Vận chuyển du lịch

125 TDC Kinh doanh Xây dựng nhà cửa, cao ốc

126 TDH Kinh doanh Bất động sản

127 TDW Kinh doanh

128 THG CTCP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh CTCP KD & PT Bình Dương CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức CTCP Cấp Nước Thủ Đức CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Giang KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Nước, chất thải và các hệ thống khác Xây dựng nhà cửa, cao ốc

129 Xây dựng nhà cửa, cao ốc TIX Kinh doanh Bất động sản

130 TLH Kinh doanh CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên Bán buôn hàng lâu bền

131 CTCP Transimex TMS Kinh doanh Hỗ trợ vận tải

132 CTCP Ô Tô TMT TMT Kinh doanh

133 TNA Kinh doanh Sản xuất phương tiện vận tải Bán buôn hàng lâu bền

134 TNC Kinh doanh Trồng trọt

135 TPC CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam CTCP Cao Su Thống Nhất CTCP Nhựa Tân Đại Hưng KD chính yếu, Địa lý thứ yếu Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su

136 CTCP Cao Su Tây Ninh TRC Địa lý Trồng trọt

137 CTCP Thủy Sản Số 4 TS4 Địa lý Sản xuất thực phẩm

138 TSC Kinh doanh CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ

139 TTF CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

140 TV1 Kinh doanh CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 1

141 UIC Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan Kiến trúc, tư vấn xây dựng và dịch vụ liên quan Phát, truyền tải và phân phối điện năng

142 VAF Sản xuất hóa chất CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico CTCP Phân Lân Nung Chảy Văn Điển KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

143 CTCP Vinacafé Biên Hòa VCF Kinh doanh

144 VFG Địa lý Sản xuất đồ uống và thuốc lá Bán buôn hàng tiêu dùng CTCP Khử Trùng Việt Nam

145 CTCP Vĩnh Hoàn VHC Địa lý Sản xuất thực phẩm

146 VHG Kinh doanh Trồng trọt

147 VIC Kinh doanh Bất động sản

148 VID Kinh doanh Bán buôn hàng tiêu dùng

149 VIP Kinh doanh Vận tải đường thủy CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam Tập đoàn VINGROUP - CTCP CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vipco

150 CTCP Thép Việt Ý VIS Địa lý Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản

151 VNA Vận tải đường thủy CTCP Vận Tải Biển Vinaship KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

152 VNE Kinh doanh TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

153 CTCP Logistics Vinalink VNG Địa lý Hỗ trợ vận tải

154 CTCP Sữa Việt Nam VNM Địa lý Sản xuất thực phẩm

VOS Vận tải đường thủy 155 KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

VPK Kinh doanh Sản xuất giấy 156

VRC Kinh doanh Bất động sản 157 CTCP Vận Tải Biển Việt Nam CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật CTCP Xây Lắp & Địa Ốc Vũng Tàu

VSI Kinh doanh 158 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Cấp Thoát Nước Xây dựng công nghiệp nặng và dân dụng

VTO Vận tải đường thủy 159 CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco KD chính yếu, Địa lý thứ yếu

PHỤ LỤC 06 THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ

PHÂN TÍCH HỒI QUY

Dữ liệu thống kê sàn trên sàn HOSE và sàn HNX

Descriptive Statistics

N

Mean

Minimum Maximum 1

0

Std. Deviation .246

.94

KQB

326

2.131

4.74

10

SKM

326

1

1.896

3.81

12

SLB

326

1

1.874

1.18

5

PTB

326

0

1.484

27.20

33

SIZE

326

24

.951

1.01

7

MTB

326

0

.491

.60

1

CTN

326

0

.495

.43

1

LEV

326

0

.123

.02

1

ROA

326

0

326

Valid N (listwise)

Ma trận hệ số tương quan

Correlations

KQB

SKM

SLB

PTB

SIZE MTB

CTN

Lev

ROA

Pearson Correlation

1

.343**

.172**

-.028

.060

-.025

-.037

-.001

.033

KQB

Sig. (2-tailed)

.000

.002

.609

.279

.658

.509

.983

.556

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

Pearson Correlation

1

.304**

.266**

.070

-.133*

-.110*

-.036

-.055

SKM

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.208

.016

.046

.518

.323

326

326

326

326

326

326

326

.343** .000 326

326

N

Pearson Correlation

1

.366**

.248**

-.054

-.350

.008

.172**

-.106

SLB

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.331

.068

.886

.002

.056

326

.304** .000 326

326

326

326

326

326

326

326

N

Pearson Correlation

-.028

.266**

1

.021

-.004

-.093

.027

-.012

PTB

Sig. (2-tailed)

.609

.000

.711

.942

.095

.622

.831

326

326

326

326

326

326

326

.366** .000 326

326

N

Pearson Correlation

.060

.070

.248**

1

.067

-.077

.292**

.085

SIZE

Sig. (2-tailed)

.279

.208

.000

.229

.164

.000

.128

326

326

326

326

326

326

326

.021 .711 326

326

N

Pearson Correlation

-.025

-.133*

-.054

-.004

1

-.021

-.051

-.027

MTB

Sig. (2-tailed)

.658

.016

.331

.942

.705

.356

.626

326

326

326

326

326

326

326

.067 .229 326

326

N

Pearson Correlation

-.037

-.110*

-.350

-.093

-.077

1

.011

.102

CTN

Sig. (2-tailed)

.509

.046

.068

.095

.164

.846

.065

326

326

326

326

326

326

326

-.021 .705 326

326

N

Pearson Correlation

-.001

-.036

.008

.027

.292**

-.051

1

-.057

Lev

Sig. (2-tailed)

.983

.518

.886

.622

.000

.356

.304

326

326

326

326

326

326

.011 .846 326

326

326

N

Pearson Correlation

.033

-.055

-.106

-.012

.085

-.027

.102

1

ROA

Sig. (2-tailed)

.556

.323

.056

.831

.128

.626

.065

-.057 .304

326

326

326

326

326

326

326

326

326

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the

Change Statistics

Durbin-

Estimate

Watson

R Square Change

F Change

df1

df2

Sig. F Change

1

.682a

.433

.290

2.100

.433

12.907

5

320

.014

1.968

a. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE

b. Dependent Variable: SKM

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

64.106

5

2.907

.014b

1

Residual

1411.207

12.821 4.410

Total

1475.313

320 325

a. Dependent Variable: SKM

b. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Change Statistics

Durbin-Watson

Square

Estimate

R Square Change

F Change

df1

df2

Sig. F Change

1

.438a

.192

.179

1.718

.192

15.163

5

320

.000

1.996

a. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , CTN , SIZE

b. Dependent Variable: SLB

ANOVAa

df

Mean Square

F

Sig.

Model 1 Regression

Sum of Squares 223.765

5

44.753

15.163

.000b

Residual

944.443

320

2.951

Total

1168.209

325

a. Dependent Variable: SLB

b. Predictors: (Constant), ROA , MTB, Lev , Herf , SIZE

Kiểm định đa cộng tuyến và kết quả hồi quy

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Correlations

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Zero-order

Partial

Part

Tolerance

VIF

(Constant)

1.603

2.247

.714

.476

SIZE

.142

.083

.099

1.711

.088

.070

.095

.094

.889

1.125

MTB

-.329

.123

-.147

-2.674

.008

-.133

-.148

-.146

.988

1.012

1

CTN

-.429

.240

-.099

-1.789

.075

-.110

-.100

-.098

.980

1.020

LEV

-.322

.248

-.075

-1.300

.194

-.036

-.072

-.071

.901

1.110

ROA

-1.064

.960

-.061

-1.108

.269

-.055

-.062

-.061

.972

1.029

a. Dependent Variable: SKM

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

95.0% Confidence Interval for B

Correlations

Collinearity Statistics

Std. Error

Beta

t

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Zero- order

Partial

Part

VIF

Model 1

(Constant)

1.838

-2.264

.024

-7.777

-.546

Tolerance

B -4.161

.068

.260

4.873

.000

.198

.466

.248

.263

.245

.889

1.125

SIZE

.332

.101

-.085

-1.674

.095

-.367

.030

-.054

-.093

-.084

.988

1.012

MTB

-.169

.196

-.321

-6.314

.086

-1.623

-.852

-.350

-.333

-.317

.980

1.020

CTN

-1.238

.203

-.075

-1.407

.160

-.684

.114

.008

-.078

-.071

.901

1.110

LEV

-.285

.786

-.102

-1.997

.047

-3.114

-.024

-.106

-.111

-.100

.972

1.029

ROA

-1.569

a. Dependent Variable: SLB