BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -------------- Nguyễn Thị Mai Phương
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -------------- Nguyễn Thị Mai Phương
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công
việc của người lao động ngành hàng không dân dụng tại thành phố Hồ Chí
Minh” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách trung thực. Kết
quả trình bày trong luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kì một công
trình nào đã có từ trước.
NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG
ii
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả trong quá trình tìm hiểu kiến thức để thực hiện luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Dương Cao Thái Nguyên, người trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận văn.
Xin chân thành cám ơn những lời nhận xét, sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
của quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh để bài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, đến bạn bè, đồng nghiệp cùng tất cả
những người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện bài luận văn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU .......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................ix
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ ix
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ x
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... x
4. Phương pháp thực hiện.................................................................................... x
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .................................................................... xi
6. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................13
1.1. Sự thỏa mãn công việc ...............................................................................13
1.2. Lý thuyết về thỏa mãn công việc .................................................................14 1.2.1. Frederick Herzberg với “2 factors theory” (thuyết 2 nhân tố). ........................ 14 1.2.2. Douglas McGregor với Lý thuyết X và Lý thuyết Y. ................................... 15 1.2.3. Lý thuyết kiểu Nhật (Japan Style) và “Lý thuyết Z”...................................... 16 1.2.4. Abraham Maslow và Lý thuyết thứ bậc nhu cầu. ........................................... 17
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn công việc .................................18
1.4. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................20 1.4.1. Các thành phần của thỏa mãn với công việc................................................... 20 1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị .......................................................................... 22 1.4.3. Tiêu chí đo lường các thành phần của sự thỏa mãn công việc ........................ 23
1.5. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu........24
Tóm tắt chương 1...............................................................................................25
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC..............................................26
2.1. Tổng quan ngành hàng không dân dụng Việt Nam ......................................26 2.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng không và các đơn vị sự nghiệp ................ 26
2.1.2. Các doanh nghiệp vận tải hàng không............................................................ 27 2.1.3. Các doanh nghiệp khai thác Cảng hàng không ............................................... 27 2.1.4. Các trung tâm bảo đảm hoạt động bay ........................................................... 28
iv
2.2.1. Vận tải hàng không ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Mạng cảng hàng không sân bay dân dụng....... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Các dịch vụ thương mại đồng bộ .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đặc trưng ngành hàng không dân dụng Việt Nam........ Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành hàng không dân dụng Việt Nam ............29 2.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực .............................................................................. 29 2.3.2. Cơ cấu lao động............................................................................................. 32 2.3.3. Tình trạng “nhảy việc”, nghỉ việc tăng nhanh trong thời gian gần đây............ 34
Tóm tắt chương 2...............................................................................................38
CHƯƠNG 3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ..............................................41
3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................41 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................................... 42 3.1.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................. 42 3.1.3. Thang đo ....................................................................................................... 43 3.1.2. Chọn mẫu...................................................................................................... 45 3.1.3. Bảng câu hỏi và quá trình thu thập thông tin.................................................. 46
3.2. Phân tích dữ liệu thu thập...........................................................................46 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo................................................................ 46 3.2.2. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính.......................................... 47
Tóm tắt chương 3...............................................................................................48
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................49
4.1. Mô tả mẫu...................................................................................................49
4.2. Kiểm định thang đo.....................................................................................50 4.2.1. Kiểm định thang đo ....................................................................................... 51 4.2.2. Phân tích nhân tố........................................................................................... 54
4.3. Phân tích hồi qui tuyến tính ........................................................................58 4.3.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến......................................................... 58 4.3.2. Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính............................................................ 59 4.3.3. Giải thích tầm quan trọng của các biến trong mô hình ................................... 62 4.3.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính ................. 62
Tóm tắt chương 4...............................................................................................65
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ.................................67
5.1. Thảo luận kết quả .......................................................................................67
v
5.2. Kiến nghị nhằm nâng cao sự thỏa mãn đối với công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng tại tp. HCM ..........................................................69 5.2.1. Cơ hội phát triển ............................................................................................ 70 5.2.2. Phúc lợi của công ty ...................................................................................... 72 5.2.3. Thu nhập ....................................................................................................... 73 5.2.4. Đồng nghiệp.................................................................................................. 74
5.3. Hạn chế của nghiên cứu này và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai ......75
Tóm tắt chương 5...............................................................................................76
KẾT LUẬN..........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................79
PHỤ LỤC.............................................................................................................81
PHỤ LỤC 1 – Các bảng phân tích số liệu với SPSS 13.0...................................81
PHỤ LỤC 2 – PHIẾU KHẢO SÁT TRONG NGHIÊN CỨU .............................83
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐH - CĐ: Đại học – Cao đẳng.
JDI: Job Description Index: chỉ số mô tả công việc.
HK: Hàng không
HKVN: hàng không Việt Nam
HVHKVN: Học viện hàng không Việt Nam
NV: nhân viên
TCTCHKMB: Tổng công ty cảng hàng không miền Bắc
TCTCHKMN: Tổng công ty cảng hàng không miền Nam
TCTCHKMT: Tổng công ty cảng hàng không miền Trung
Tp.HCM: thành phố Hồ Chí Minh.
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Tháp nhu cầu của Maslow – 5 cấp bậc ..................................................17 Hình 1. 2. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................23 Hình 2. 1. Thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009 ...........26 Hình 2. 2. Sơ đồ tổ chức của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.....................29 Hình 2. 3. Lưu lượng hành khách thông qua các cảng hàng không trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2008..........................................Error! Bookmark not defined. Hình 2. 4. Cơ cấu lao động ngành hàng không dân dụng Việt Nam .......................33 Hình 2. 5. Cơ cấu trình độ lao động hàng không Việt Nam....................................34 Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................41 Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .............................................................58 Hình 4. 2. Đồ thị phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành...............................................63 Hình 4. 3. Biểu đồ Histogram ................................................................................63 Hình 4. 4. Biểu đồ tần số Q-Q plot ........................................................................64
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
Bảng 1. 1. Các biến quan sát được sử dụng đề đo lường các biến độc lập ..............23 Bảng 3. 1. Các thang đo và mã hóa........................................................................43 Bảng 4. 1. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................52 Bảng 4. 2. Kết quả phân tích nhân tố lần 1.............................................................54 Bảng 4. 3. Kết quả phân tích nhân tố lần 2.............................................................56 Bảng 4. 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................59 Bảng 4. 5. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter ........................................60 Bảng 4. 6. Kết quả hồi qui tuyến tính theo phương pháp Enter ..............................61
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực. Ngành hàng không dân dụng Việt
Nam là một điển hình trong việc phát triển về mọi mặt. Chỉ sau hơn 35 năm ra đời
và phát triển, ngành hàng không dân dụng đã thực hiện những bước tiến nhanh,
mạnh và vững chắc. Ngoài những yếu tố như cơ sở hạ tầng, khoa học kĩ thuật công
nghệ và một đường lối phát triển phù hợp từng giai đoạn, góp phần vào sự thành
công của ngành hàng không dân dụng Việt Nam còn là sự đóng góp quan trọng của
một nguồn nhân lực nhiệt tình, năng động và có trình độ chyên môn cao.
Chỉ trong khoảng 10 năm về trước, hàng không dân dụng là một ngành nghề
có sức “hấp dẫn” rất lớn đối với xã hội. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỉ lệ
người lao động trong ngành nghỉ việc, “nhảy việc” ngày càng gia tăng, đặc biệt là
những người có chuyên môn cao. Tinh thần và năng suất làm việc của các nhân
viên còn lại cũng bị ảnh hưởng. Cùng lúc đó, các đơn vị trong ngành mất khá nhiều
chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Những nhân viên mới cần
một thời gian khá dài (tối thiểu là một năm) mới nắm bắt được đủ các kỹ năng
chuyên môn cơ bản cũng như công việc, nhưng về các mối quan hệ trong công việc
thì cần phải có thời gian lâu hơn. Chính điều này đã tạo ra tình trạng thiếu nhân lực
trầm trọng, “chảy máu chất xám” và mất ổn định trong quản lý nguồn nhân lực của
các đơn vị, tổ chức hiện đang hoạt động trong ngành hàng không dân dụng. Những
chính sách nguồn nhân lực xưa cũ đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp với sự
thay đổi của người lao động mới.
Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi CareerBuilder- một website việc làm
hàng đầu thế giới (báo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần số ra ngày 10 tháng 01 năm
2008) đã chỉ ra rằng sự bất mãn đang tăng lên trong giới làm công: cứ trong bốn
người thì có một người đang cảm thấy chán nản với việc làm của mình, và số người
chán nản như vậy tăng trung bình 20% trong hai năm gần đây. Như vậy, vấn đề cấp
x
bách là các đơn vị ngành hàng không dân dụng cần xem xét hoàn thiện các chính
sách nhân sự nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc của người lao động mới có thể
khích lệ và giữ chân họ.
Xuất phát từ thực tế này, đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng Việt Nam tại thành
phố Hồ Chí Minh” được chọn để thực hiện, nhằm khảo sát, đánh giá các nhân tố
đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động. Nghiên cứu này hy vọng cung
cấp cho các đơn vị ngành hàng không dân dụng tại tp.HCM cái nhìn sâu sắc hơn về
các nhân tố có thể mang lại sự thỏa mãn cho người lao động, từ đó có thể hoàn thiện
các chính sách nhằm thu hút, duy trì và phát triển nguồn lực tối quan trọng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không
dân dụng tại tp.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự thỏa mãn công việc và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: người lao động đang công tác tại các đơn vị ngành
hàng không dân dụng tại thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian, đề tài chỉ khảo sát tại tp.HCM, không
thực hiện khảo sát tại các tỉnh thành khác. Về thời gian, cuộc khảo sát được thực
hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp định lượng. Cụ thể là:
- Nghiên cứu sơ bộ - được thực hiện thông qua phương pháp định tính, thực
hiện phỏng vấn 10 - 12 người hiện đang làm việc trong ngành hàng không dân
xi
dụng ở các lĩnh vực, đơn vị khác nhau, nhằm để khám phá và bổ sung mô hình lý
thuyết.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng. Thang đo Likert năm mức độ được sử dụng để đo lường giá trị các
biến số. Cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Bảng câu hỏi sẽ được sử dụng
để làm công cụ thu thập khoảng 180 mẫu phục vụ cho việc phân tích định lượng.
Mục đích của nghiên cứu này là vừa để sàng lọc các biến quan sát, vừa để xác định
các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý
thuyết.
Việc kiểm định thang đo cùng với các giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy
Cronbach alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, hồi quy
tuyến tính, v.v… dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê SPSS.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về sự thỏa mãn công việc
ở các yếu tố khác nhau của người lao động tại các đơn vị ngành hàng không dân
dụng ở TP.HCM.
Đồng thời nghiên cứu này giúp nhận biết được các thang đo dùng để đo
lường sự thỏa mãn công việc và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc
của người lao động ngành hàng không tại TPHCM, từ đó làm cơ sở để các đơn vị
trong ngành sẽ có các chính sách phù hợp nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc
của người lao động trong đơn vị mình.
6. Cấu trúc của luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Tổng quan ngành hàng không dân dụng Việt Nam và thực trạng nguồn
nhân lực.
Chương 3: Thu thập vả xử lý dữ liệu
xii
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Thảo luận kết quả và kiến nghị.
Kết luận
- 13 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Likert thì trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là
nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất, vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào
mức độ thành công của quản trị con người [17]. Với tầm quan trọng đặc biệt của
nguồn nhân lực, hầu hết các nhà quản trị đều mong muốn làm sao để phát huy hết
hiệu quả của nguồn lực này. Đó là lý do để nghiên cứu hướng tới mục đích nâng
cao sự thỏa mãn công việc cho người lao động tại các đơn vị, tổ chức hoạt động
trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Chương này sẽ trình bày cơ sở lý
thuyết về sự thỏa mãn công việc của người lao động, bao gồm các khái niệm khác
nhau về thỏa mãn công việc, các học thuyết về nhu cầu và động viên. Ngoài ra, một
số nghiên cứu về thỏa mãn công việc cũng như các thang đo trong các nghiên cứu
đó cũng được trình bày để đề xuất mô hình và các giả thiết nghiên cứu của đề tài.
1.1. Sự thỏa mãn công việc
Con người là yếu tố quan tâm hàng đầu trong tất cả các hoạt động, đặc biệt
trong hoạt động kinh doanh. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới về
thỏa mãn công việc, trong các nghiên cứu lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
sự thỏa mãn công việc (job satisfaction). Có thể kể ra như:
Theo Spector (1997) sự thỏa mãn công việc đơn giản là việc người ta cảm
thấy thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào. Vì nó là
sự đánh giá chung, nên nó là một biến về thái độ. Còn Ellickson và Logsdon (2001)
thì cho rằng sự thỏa mãn công việc được định nghĩa chung là mức độ người nhân
viên yêu thích công việc của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức của người nhân
viên (tích cực hay tiêu cực) về công việc hoặc môi trường làm việc của họ. Nói đơn
giản hơn, môi trường làm việc càng đáp ứng được các nhu cầu, giá trị và tính cách
của người lao động thì độ thỏa mãn công việc càng cao [10].
Schemerhon (1993) định nghĩa sự thỏa mãn công việc như là sự phản ứng về
mặt tình cảm và cảm xúc đối với các khía cạnh khác nhau của công việc của nhân
viên. Tác giả nhấn mạnh các nguyên nhân của sự thỏa mãn công việc bao gồm vị trí
- 14 -
công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công
việc, sự đãi ngộ, và các phần thưởng gồm thăng tiến, điều kiện vật chất của môi
trường làm việc, cũng như cơ cấu của tổ chức.
Theo Kreitner và Kinicki (2007), sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh
mức độ một cá nhân yêu thích công việc của mình. Đó chính là tình cảm hay cảm
xúc của người nhân viên đó đối với công việc của mình. [10 ]
Như vậy, mặc dù có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn
công việc nhưng chúng ta có thể rút ra được rằng một người được xem là có sự
thỏa mãn công việc thì người đó sẽ có cảm xúc, suy nghĩ và hành động tích cực
đối với công việc của mình.
1.2. Lý thuyết về thỏa mãn công việc
1.2.1. Frederick Herzberg với “2 factors theory” (thuyết 2 nhân tố).
Thuyết hai nhân tố được đưa ra bởi Frederick Herzberg, nhà tâm lý học
người Hoa Kỳ. Ông đưa ra hai tập hợp các yếu tố thúc đẩy công nhân làm việc và
gọi tập hợp thứ nhất là "yếu tố duy trì" – nếu thiếu nó thì sẽ tạo ra sự “bất mãn” của
nhân viên; tập hợp thứ hai là “yếu tố thúc đẩy” – nếu có nó thì sẽ tạo ra “sự thỏa
mãn” [15]. Cụ thể là:
- Nhân tố nhân tố duy trì (Hygiene factors): Nhóm này chỉ có tác dụng duy
trì trạng thái tốt; tuy nhiên chúng không làm cho con người làm việc tốt hơn. Khi
các yếu tố này được thỏa mãn, đôi khi những người công nhân lại coi đó là điều tất
nhiên. Nhưng nếu không có nó, họ sẽ trở nên bất mãn và do đó, sản xuất bị giảm
sút. Các nhân tố đó cụ thể là:
+ Chính sách của tổ chức
+ Sự giám sát trong công việc
+ Các điều kiện làm việc
+ Lương
+ Quan hệ với đồng nghiệp
+ Quan hệ với thuộc cấp
- 15 -
- Nhân tố hài lòng (motivator factor): Đối với các nhân tố động viên nếu
được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa mãn từ đó động viên người lao động làm việc
tích cực, chăm chỉ hơn. Nhưng nếu không được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng
không thỏa mãn chứ chưa chắc gây bất mãn. Những yếu tố đó cụ thể như:
+ Đạt kết quả, thành tựu
+ Sự thừa nhận
+ Tự làm
+ Trách nhiệm
+ Sự tiến bộ/thăng cấp
+ Sự tăng trưởng, phát triển
1.2.2. Douglas McGregor với Lý thuyết X và Lý thuyết Y.
2.2.2.1. Thuyết X: Là lý thuyết máy móc và thiên hướng tiêu cực về con người và
hành vi con người [14]. Thuyết X cho rằng:
- Con người bản chất không thích làm việc và luôn trốn tránh khi có thể.
- Cần phải thưởng nếu muốn họ làm việc và trừng phạt khi họ không làm
việc.
- Con người thích bị kiểm soát, nếu bị kiểm soát mới làm việc tốt.
Tuy có cái nhìn tiêu cực và trên thực tế dường như không có kết quả đúng
100%, nhưng Thuyết X vẫn đúng trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi ứng dụng
vào các ngành sản xuất, dịch vụ. Vì vậy, thuyết này luôn là một thuyết kinh điển,
không thể bỏ qua để đào tạo, huấn luyện về quản trị nhân sự trong tất cả các trường
lớp.
1.2.2.2. Thuyết Y: Là lý thuyết linh động và thiên hướng tích cực về con người và
hành vi con người. Thuyết Y cho rằng:
- Con người bản chất thích làm việc và không trốn tránh khi có thể. Con
người muốn và có thể học cách gánh vác trách nhiệm.
- Con người làm việc theo nhóm, thích tự định hướng và làm chủ. Con
người sẽ gắn với nhóm nếu họ đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
- 16 -
- Tài năng con người luôn tiềm ẩn, vấn đề quan trọng là biết khơi dậy.
- Không cần phải thưởng nếu muốn họ làm việc và không đánh giá cao việc
trừng phạt khi họ không làm việc.
Thuyết này cho rằng con người luôn có khát vọng, tự khả năng tự khích lệ
bản thân, có khả năng nhận những bổn phận lớn hơn, có khả năng tự chủ, tự trị. Con
người không thích bị kiểm soát, nếu không bị kiểm soát mới làm việc tốt.
Thuyết Y đúng trong nhiều trường hợp nhưng cũng không tuyệt đối. Các
công ty sử dụng người lao động có trình độ cao và làm công việc có nhiều tính sáng
tạo như Apple, Microsoft, Google... đều theo thuyết Y. Đại đa số mọi người mong
các nhà quản lý cải thiện điều kiện làm việc theo hướng này.
1.2.3. Lý thuyết kiểu Nhật (Japan Style) và “Lý thuyết Z”
Thuyết Z còn được biết đến dưới cái tên "Quản lý kiểu Nhật". Thuyết Z chú
trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo
ra sự an tâm và mãn nguyện cho người lao động cả trong và ngoài khi làm việc.
Thuyết Z cũng có những điểm yếu căn bản và nhất là tạo ra sức ỳ lớn trong các
công ty Nhật. [21]
Cốt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần cho người lao
động để đạt được năng suất chất lượng trong công việc. Cụ thể như:
- Chế độ làm việc suốt đời.
- Đo đếm, đánh giá chi li, rõ ràng, song song biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo,
giữ thể diện cho người lao động.
- Làm việc với nhau như một nhóm, ra quyết định và chịu trách nhiệm tập thể.
- Quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể cả gia đình họ. Con cái
được ưu tiên tuyển dụng, được có học bổng.
- Tạo ra mối quan hệ phối hợp các cá nhân lại với nhau để đạt được mục tiêu của
nhóm, của tổ chức. Để một nhóm người có năng lực tạo ra lực lượng chủ chốt.
- Tạo ra bầu không khí thân mật nơi làm việc như trong gia đình.
- Sắp xếp di chuyển nhiều vị trí công việc khác nhau trước khi đề bạt thăng tiến.
- 17 -
1.2.4. Abraham Maslow và Lý thuyết thứ bậc nhu cầu.
Năm 1943, Maslow phát triển lý thuyết về “Thứ bậc nhu cầu” của con người
(Hierarchy of Needs) gồm 5 cấp bậc. Ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo
một hệ thống trật tự cấp bậc theo hình kim tự tháp, trong đó, các nhu cầu ở mức độ
cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn
trước [13]. Nhưng bản hoàn chỉnh và đầy đủ nhất của lý thuyết này được đưa ra vào
năm 1954, 5 thứ bậc nhu cầu đó lần lượt là:
1. Nhu cầu cơ bản (basic needs)
2. Nhu cầu an toàn (safety needs)
3. Nhu cầu xã hội (social needs)
4. Nhu cầu được tôn trọng (esteem needs)
5. Nhu cầu thể hiện mình (seft – actualizing needs)
Hình 1. 1. Tháp nhu cầu của Maslow – 5 cấp bậc
Sau đó, vào năm 1990, Maslow hiệu chỉnh lý thuyết này thành 8 bậc1. Trong
đó kế thừa cả 5 nhu cầu đã có, bổ sung thêm 3 nhu cầu bậc cao nữa, đó là:
1. Nhu cầu về nhận thức (cognitive needs): nhu cầu học hỏi, hiểu biết
2. Nhu cầu về thẩm mỹ (aesthetic needs)
3. Nhu cầu về tự tôn bản ngã (self- transcendence).
1 Cho tới nay, vẫn còn nhiều tranh cãi về tính chính thức của lần hiệu chỉnh sau của Maslow. Chính vì vậy trên thực tế, lý thuyết “Thứ bậc nhu cầu” gồm 5 cấp bậc vẫn được công nhận rộng rãi và chính thức hơn.
- 18 -
Trên thực tế, các nhu cầu không phải lúc nào cũng xuất hiện theo thứ bậc
như Maslow đã đề nghị mà tùy thuộc nhiều vào cá nhân và hoàn cảnh. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng nhu cầu con người còn tùy thuộc nhiều vào các yếu tố khác như:
giai đoạn nghề nghiệp, quy mô của tổ chức và vị trí địa lý, nền văn hóa v.v…
Theo thuyết thứ bậc nhu cầu của Maslow, các nhà quản lý ở các đơn vị
ngành hàng không dân dụng phải hiểu được người lao động hiện đang ở cấp độ nhu
cầu nào, thứ tự các nhu cầu đó có giống như lý thuyết của Maslow không? Từ đó
mới có cơ sở để có thể thỏa mãn chính xác và kịp thời nhu cầu của người lao động,
nâng cao sự thỏa mãn công việc của họ, nâng cao hiệu quả công việc của đơn vị.
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn công việc
Từ cơ sở là các lý thuyết cổ điển về sự thỏa mãn công việc như đã trình bày
mục trên, sau đó có rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự thỏa mãn
công việc nói chung cũng như thỏa mãn công việc trong từng ngành nghề cụ thể với
các thang đo riêng được thiết kế nhằm đánh giá từng đối tượng nghiên cứu cụ thể.
Được đánh giá khá cao về cả khía cạnh lý thuyết cũng như thực tiễn trong
các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn công việc chính là nghiên cứu của Smith,
Kendall và Hulin (1969) [20]. Nghiên cứu đã xây dựng các chỉ số mô tả công việc
(JDI – Job Descriptive Index) để đánh giá mức độ thỏa mãn công việc của một
người thông qua năm nhân tố là:
- Bản chất công việc
- Tiền lương
- Cơ hội đào tạo thăng tiến
- Đồng nghiệp
- Cấp trên.
Trong khi đó, nghiên cứu của Weiss và đồng nghiệp (1967) thì đưa ra các
tiêu chí đo lường sự thỏa mãn công việc thông qua Bảng câu hỏi thỏa mãn
Minnesota (MSQ) trong đó có các câu hỏi về khả năng sử dụng năng lực bản thân,
thành tựu, tiến bộ, thẩm quyền, chính sách công ty, đãi ngộ, đồng nghiệp, sáng tạo,
- 19 -
sự độc lập, giá trị đạo đức, sự thừa nhận, trách nhiệm, sự đảm bảo, địa vị xã hội, sự
giám sát của cấp trên, điều kiện làm việc, v.v... Có thể thấy JDI và MSQ là các chỉ
số và tiêu chí đánh giá sự thỏa mãn công việc của nhân viên được sử dụng nhiều
trong các nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc.
Trong nghiên cứu “Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết
đối với tổ chức” của Trần Kim Dung (2005) [2] thực hiện nghiên cứu đo lường
mức độ thỏa mãn công việc trong điều kiện của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng chỉ
số mô tả công việc (JDI) của Smith và đồng nghiệp, nhưng tác giả đã bổ sung
thêm hai nhân tố nữa là phúc lợi công ty và điều kiện làm việc để phù hợp với tình
hình cụ thể của Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm kiểm định giá
trị các thang đo JDI cũng như là xác định các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến
mức thỏa mãn công việc của nhân viên ở Việt Nam.
Với nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của
nhân viên khối văn phòng thành phố Hồ Chí Minh, Châu Văn Toàn (2009) [10] sau
khi dựa trên chỉ số JDI cùng một số các nhân tố khác tiến hành nghiên cứu, thông
qua kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích hồi quy đã cho thấy sáu nhân tố:
sự thỏa mãn đối với thu nhập, đào tạo thăng tiến, cấp trên, đặc điểm công việc, phúc
lợi cơ bản và phúc lợi tăng thêm có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân
viên văn phòng ở TP.HCM. Trong đó ba nhân tố ảnh hưởng mạnh là sự thỏa mãn
đối với thu nhập, đặc điểm công việc và cấp trên và ba nhân tố có ảnh hưởng yếu là
sự thỏa mãn đối với đào tạo thăng tiến, phúc lợi cơ bản và phúc lợi cộng thêm.
Điểm lại các nghiên cứu trên, ta có thể thấy Chỉ số mô tả công việc JDI đã
được sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu mức độ thỏa mãn công việc của
nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia khác nhau vì các nhân tố trong JDI đã phản ánh
được cơ bản về sự thỏa mãn công việc của người lao động ở các quốc gia, lĩnh vực
khác nhau. Điều này cũng nói lên rằng, sự thỏa mãn công việc của người lao động
có thể sẽ phụ thuộc vào năm nhân tố chính là sự thỏa mãn đối với thu nhập, cơ hội
phát triển, cấp trên, đồng nghiệp và đặc điểm công việc. Đây cũng là nền tảng cho
việc xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
- 20 -
1.4. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở là các học thuyết và các
nghiên cứu về thỏa mãn công việc của các tác giả trong và ngoài nước, với biến phụ
thuộc là sự thỏa mãn công việc, còn biến độc lập là các biến sau:
(cid:1) Đặc điểm công việc (cid:1) Cơ hội phát triển (cid:1) Thu nhập (cid:1) Cấp trên (cid:1) Đồng nghiệp (cid:1) Điều kiện làm việc (cid:1) Phúc lợi của công ty
Năm biến độc lập đầu tiên có cơ sở lấy từ Chỉ số mô tả công việc JDI. Việc
thay đổi tên gọi cho các nhân tố (biến) này dựa trên sự thay đổi về nội dung bao
quát của nó, dù không giống hoàn toàn nhưng vẫn có nét tương đồng cơ bản. Riêng
hai biến độc lập sau được thêm vào dựa trên cơ sở tình hình cụ thể ở Việt Nam theo
nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung. Sau đây là các khái niệm của bảy nhân tố trên,
cũng như những tiêu chí đo lường của từng nhân tố. Đó là cơ sở để xây dựng bảng
câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
1.4.1. Các thành phần của thỏa mãn với công việc
1.4.1.1. Đặc điểm công việc
Theo mô hình đặc điểm công việc của R. Hackman và G. Oldman [10] thì
các đặc điểm sau sẽ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động:
- Quy trình thực hiện dễ hiểu, dễ nắm bắt
- Tầm quan trọng của công việc
- Quyền quyết định trong công việc
- Trách nhiệm trong công việc
- Công việc giúp phát huy khả năng của người lao động như: sáng tạo,
thử thách, độc lập v.v…
- 21 -
Ngoài ra, công việc được giao phải phù hợp với năng lực của người lao
động ( theo Weiss et al. (1967) và Bellingham (2004)) [10].
1.4.1.2. Cơ hội phát triển
Theo Stanton và Croddley (2000), cơ hội phát triển là những gì liên quan
đến nhận thức của nhân viên về cơ hội đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân và
cơ hội được thăng tiến trong tổ chức [10]. Đề tài này sẽ khảo sát mức độ thỏa mãn
của người lao động về các chính sách của đơn vị trong vấn đề phát triển hoặc học
hỏi thêm để phát triển kỹ năng thực hiện công việc cũng như các điều kiện thăng
tiến trong đơn vị.
1.4.1.3. Thu nhập
Được dịch từ Oxford Advance Learner’s Dictionary (2000) [19], thu nhập
(income) là số tiền mà cá nhân, tổ chức, khu vực, quốc gia, v.v. có được từ việc
làm, từ việc đầu tư, từ việc kinh doanh, v.v. Trong ngữ nghĩa của đề tài này thì
thu nhập là toàn bộ số tiền mà người lao động nhận được cho công việc đang làm.
Theo đó, khoản thu nhập này sẽ bao gồm các khoản lương cơ bản, các khoản
thưởng (bao gồm cả thưởng định kỳ và thưởng không định kỳ) hoặc trợ cấp (tiền
ăn, tiền xăng, tiền điện thoại…).
1.4.1.4. Cấp trên
Cấp trên là người ở vị trí cao hơn trong một công ty hay tổ chức (tổ trưởng,
quản đốc, trưởng phòng, ban giám đốc…)
Sự thỏa mãn công việc mang lại từ những yếu tố mối quan hệ giữa cấp trên
với nhân viên cấp dưới của mình bao gồm sự giao tiếp (Ehlers (2003)), sự hỗ trợ
(Wesley & Muthuswamy (2008)), năng lực của cấp trên, sự đối xử công bằng đối
với cấp dưới (Warren (2008))… [10]
1.4.1.5. Đồng nghiệp
Đồng nghiệp là người bạn làm việc cùng với nhau. Trong đề tài này thì đồng
nghiệp là những người lao động cùng làm việc với nhau (có thể cùng hoặc khác
- 22 -
loại hình công việc). Tương tự mối quan hệ với cấp trên, người lao động cần có
được sự hỗ trợ, sự phối hợp trong công tác của đồng nghiệp khi cần thiết, cần có sự
thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp. Ngoài ra đó còn là sự tin cậy, sự
tận tâm với công việc.
1.4.1.6. Điều kiện làm việc
Là điều kiện, tình trạng nơi làm việc bao gồm nhiều yếu tố như: thời gian
làm việc phù hợp (Skalli và đồng nghiệp (2007)), sự an toàn, sạch sẽ, thoải mái ở
nơi làm việc (Durst (1997)), các trang thiết bị cần thiết cho công việc (Bellingham
(2004)). [10]
1.4.1.7. Phúc lợi của công ty
Là lợi ích mà người lao động có được từ đơn vị ngoài khoản tiền thu nhập.
Các phúc lợi lấy cơ sở chủ yếu từ “lý thuyết kiểu Nhật (thuyết Z)”, chủ yếu tập
trung vào sự đảm bảo ổn định, bền vững của công việc cho người lao động hay
những chế độ đãi ngộ dành cho người đã có nhiều cống hiến cho công ty, cho xã
hội [21]. Ở Việt Nam, các phúc lợi mà người lao động quan tâm nhất thường là bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiêp, chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh,
hoạt động của công đoàn, du lịch nghỉ dưỡng hàng năm, đảm bảo về sự ổn định
công việc lâu dài, được chính sách hỗ trợ tín dụng cho mục đích cá nhân v.v.
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Dựa trên các thành phần của sự thỏa mãn công việc, mô hình nghiên cứu
ban đầu được xây dựng như sau:
- 23 -
Đặc điểm công việc
Cơ hội phát triển
Thu nhập
Sự thỏa mãn công việc
Cấp trên
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Phúc lợi của công ty
Hình 1. 2. Mô hình nghiên cứu
1.4.3. Tiêu chí đo lường các thành phần của sự thỏa mãn công việc
Từ việc phân tích các thành phần của thỏa mãn công việc, tác giả đề nghị
các tiêu chí để đánh giá từng thành phần như trong Bảng 1.1. Đó cũng là cơ sở cho
việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.
1.4.3.1. Các biến độc lập
Bảng 1. 1. Các biến quan sát được sử dụng đề đo lường các biến độc lập
Biến độc lập Các tiêu chí đánh giá
Đặc điểm công việc
Cơ hội phát triển
1. Hiểu rõ công việc 2. Quyền quyết định trong công việc 3. Công việc có tính sáng tạo 4. Công việc có tính thử thách 5. Công việc có tính độc lập 6. Công việc phù hợp với khả năng 7. Tầm quan trọng của công việc 8. Được đào tạo các kỹ năng thực hiện công việc 9. Cơ hội được đào tạo thêm để phát triển cá nhân 10. Chính sách thăng tiến công khai 11. Chính sách thăng tiến công bằng
- 24 -
Thu nhập
Cấp trên
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Phúc lợi của công ty
12. Lương phù hợp với kết quả công việc 13. Thưởng tương xứng với hiệu quả làm việc 14. Thu nhập phân phối công bằng 15. Có thể sống dựa vào thu nhập 16. Cấp trên thân thiện 17. Sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên 18. Sự công bằng trong đối xử của cấp trên 19. Năng lực của cấp trên 20. Sự ủy quyền của cấp trên 21. Sự bảo vệ nhân viên trước bộ phận khác 22. Sự phối hợp của đồng nghiệp 23. Thái độ thân thiện của đồng nghiệp 24. Sự tận tâm trong công việc của đồng nghiệp 25. Đồng nghiệp đáng tin cậy 26. Thời gian làm việc phù hợp 27. Nơi làm việc sạch sẽ 28. Trang thiết bị cho công việc đầy đủ 29. Các hình thức bảo hiểm 30. Chế độ nghỉ phép 31. Du lịch nghỉ dưỡng 32. Đảm bảo về ổn định công việc trong tương lai 33. Sự hỗ trợ từ công đoàn
1.4.3.2. Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công việc của người lao động, được đánh giá
thông qua tiêu chí sự thỏa mãn công việc nói chung của người lao động ngành hang
không dân dụng Việt Nam.
1.5. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu của Ferratt (1981), giữa mức độ thỏa mãn chung và
mức độ thỏa mãn với các thành phần của công việc có mối quan hệ tuyến tính [10].
Dựa trên mô hình nghiên cứu đề nghị, nghiên cứu này thực hiện kiểm định mức độ
giải thích của sự thỏa mãn của các yếu tố thành phần đối với mức độ thỏa mãn công
việc chung của người lao động trong các đơn vị ngành hàng không dân dụng tại
TPHCM. Các giả thuyết cho nghiên cứu là:
- 25 -
H1: Đặc điểm công việc được đánh giá tốt hay xấu có tương quan cùng
chiều với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị ngành hàng
không dân dụng tại TPHCM.
H2: Cơ hội phát triển được đánh giá tốt hay xấu có tương quan cùng chiều
với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị ngành hàng không
dân dụng tại TPHCM.
H3: Thu nhập được đánh giá tốt hay xấu có tương quan cùng chiều với mức
độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị ngành hàng không dân
dụng tại TPHCM.
H4: Mối quan hệ với cấp trên được đánh giá tốt hay xấu có tương quan cùng
chiều với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị ngành hàng
không dân dụng tại TPHCM.
H5: Mối quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt hay xấu có tương quan
cùng chiều với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị ngành
hàng không dân dụng tại TPHCM.
H6: Mối quan hệ với điều kiện làm việc được đánh giá tốt hay xấu có tương
quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các đơn vị
ngành hàng không dân dụng tại TPHCM.
H7: Mối quan hệ với phúc lợi của công ty được đánh giá tốt hay xấu có
tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn chung của người lao động trong các
đơn vị ngành hàng không dân dụng tại TPHCM.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày các cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu: từ các học
thuyết, mô hình và các nghiên cứu có liên quan…làm cơ sở cho việc xây dựng mô
hình nghiên cứu và tiêu chí đo lường các thành phần của sự thỏa mãn công việc của
người lao động ngành hàng không dân dụng, Sau cùng là việc đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu cho đề tài.
- 26 -
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN
DỤNG VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Tổng quan ngành hàng không dân dụng Việt Nam
Việt Nam với lợi thế nằm trên trục giao thông Đông - Tây và Bắc - Nam của
thế giới; sự ổn định về an ninh, chính trị, xã hội; là thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới – WTO; nền kinh tế phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng trung bình 8-10%/năm; các ngành kinh tế phát triển vững chắc đồng bộ, đặc
biệt là các ngành có tác động mạnh đến cầu hàng không dân dụng như du lịch,
thương mại dịch vụ, đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng tưởng trên 10%/năm. Đó là
những yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo cho sự phát triển ngành hàng không dân
dụng Việt Nam.
17492
11961
6641
4849
4126
3469
2713
2640
1863
1024
859
434
917 184
20000 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
1991
1994
1997
2000
2003
2006
2009
Hành khách (Đv: 1000 lượt)
Hàng hóa (Đv: 100 tấn)
Hình 2. 1. Thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam được cấu thành bởi 3 lĩnh vực chính gồm: Vận tải hàng không, Khai thác cảng HK và Bảo đảm hoạt động bay.
2.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng không và các đơn vị sự nghiệp
- Cục Hàng không Việt Nam: trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
- 27 -
- Các Cảng vụ hàng không: trực thuộc Cục hàng không Việt Nam, có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về hàng không dân dụng tại các
cảng hàng không, sân bay.
- Các đơn vị chức năng khác như: Trung tâm Y tế HK, Tạp chí hàng
không, Học viện hàng không Việt Nam v.v…
2.1.2. Các doanh nghiệp vận tải hàng không
- Tổng Công ty hàng không Việt Nam: thành lập năm 1993. Từ năm 1995
đến nay chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty mẹ - công ty con, trên cơ
sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không, lấy Vietnam
Airlines - hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - làm nòng cốt.
- Công ty Cổ phần hàng không Jetstar Pacific Airlines: thành lập năm 1990
với tên ban đầu là Công ty HK Cổ phần Pacific Airlines. Tháng 05/2008, hãng
chính thức đổi thành Jetstar Pacific Airlines.
- Công ty Bay dịch vụ Hàng không – VASCO: thành lập năm 1987. Nhiệm
vụ chủ yếu ban đầu là bay chụp ảnh địa hình và khảo sát địa chất. Từ 5/1996,
VASCO trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty HKVN.
- Tổng công ty Bay dịch vụ Việt Nam (SFC): thành lập năm 1988, thuộc Bộ
Quốc Phòng.
- Công ty hàng không Viet Jet: thành lập năm 2007, hoạt động với tên
VietJet Air. Đây là hãng hàng không tư nhân đầu tiên của Việt Nam được thành lập.
- Công ty Cổ phần Hàng không Đông Dương - Indochina Airlines: thành lập
năm 2007, về sau được đổi lại từ tên cũ là Air Speed Up.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp vận tải hàng không là tổ
chức kinh doanh vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa bằng tàu bay.
2.1.3. Các doanh nghiệp khai thác Cảng hàng không
Đó là các Tổng công ty cảng hàng không - trực thuộc Bộ Giao thông vận tải,
được thành lập năm 2008, gồm:
- Tổng Công ty Cảng hàng không miền Bắc: gồm 06 cảng hàng không: Nội
- 28 -
Bài, Đồng Hới, Vinh, Cát Bi, Nà Sản và Điện Biên.
- Tổng Công ty Cảng hàng không miền Trung: gồm có 7 cảng hàng không:
Đà Nẵng, Cam Ranh, Phú Bài, Chu Lai, Pleiku, Phù Cát và Tuy Hòa.
- Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam: gồm Tân Sơn Nhất, Buôn
Ma Thuột, Liên Khương, Cần thơ, Rạch Giá, Cà Mau, Phú Quốc, Côn Đảo.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các Tổng công ty cảng hàng không là tổ
chức khai thác cảng hàng không; quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang
bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay; lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở
rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển; tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ
công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
2.1.4. Các trung tâm bảo đảm hoạt động bay
Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay (nay đổi tên là Công ty quản lý
bay) được thành lập năm 2008 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức từ Trung tâm Quản lý
bay dân dụng Việt Nam, gồm Trung tâm Hiệp đồng, chỉ huy, điều hành bay, các
Trung tâm Quản lý bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam: cung cấp các dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay nhằm bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho
hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát,
dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn.
- 29 -
Hình 2. 2. Sơ đồ tổ chức của ngành hàng không dân dụng Việt Nam
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành hàng không dân dụng Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động ngành hàng không dân dụng đã đòi
hỏi người lao động trong ngành còn cần phải chú tâm phát triển một số các kỹ năng,
thái độ như:
- Ngành hàng không dân dụng ứng dụng công nghệ mới hiện đại ngày càng
nhiều hơn, đồng thời tốc độ thay đổi cũng diễn ra rất nhanh, khiến cho những kiến
- 30 -
thức và kỹ năng hàng không đã có nhanh chóng bị lạc hậu (hao mòn vô hình). Từ
đó đòi hỏi lao động hàng không luôn phải học hỏi, trau dồi những kỹ năng nghiệp
vụ mới, năng động và cầu tiến. Bởi vậy, phương châm “học, học nữa, học mãi” của
V.I. Lenin vốn dĩ luôn đúng trong nền kinh tế hiện đại, lại càng đúng đối với hàng
không dân dụng.
- Những yêu cầu về chất lượng của sản phẩm hàng không (tốc độ, chuẩn
xác, an toàn, tiện nghi và hiệu quả) ảnh hưởng rất nhiều tới quy mô, cơ cấu và chất
lượng của nguồn nhân lực hàng không. Những yêu cầu trên của sản phẩm hàng
không đòi hỏi lao động hàng không phải có tác phong công nghiệp hiện đại, kiến
thức và kỹ năng đạt chuẩn quốc tế, có ý thức trách nhiệm nghề nghiệp cao, có khả
năng quyết đoán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong khi đó, yêu cầu
về tính tiện nghi của sản phẩm hàng không đòi hỏi lao động hàng không phải
thường xuyên quan tâm đến chất lượng dịch vụ, lấy đó làm tiêu chuẩn chính để
đánh giá năng suất lao động.
- Những nỗ lực thường xuyên nhằm phát huy tối đa những ưu thế của mình
để tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng không trước các đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài ngành đòi hỏi hàng không dân dụng phải không ngừng đổi mới
công nghệ theo hướng chuẩn hoá quốc tế ngày càng cao với hàm lượng vốn cơ bản
ngày càng lớn. Điều này khiến cho mức độ phức tạp của công nghệ hàng không
ngày càng cao, đòi hỏi ở lao động hàng không nhiều kiến thức và kỹ năng hơn để
khai thác chúng.
- Với một số công việc chuyên biệt (như nhân viên phục vụ hành khách
dưới mặt đất, tiếp viên, phi công v.v…) có khả năng tiếp xúc thường xuyên với
nhiều đối tượng hành khách khác nhau, đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Để có
được một phong cách phục vụ tốt, chuyên nghiệp đòi hỏi những người lao động này
có được một kiến thức về văn hóa phong phú, để có cách ứng xử với mỗi nền văn
hóa khác nhau một cách phù hợp nhất.
- Lao động hàng không là một khái niệm mang tính khái quát, bao hàm
trong đó nhiều người cùng làm các nghề, các công việc khác nhau trong dây chuyền
- 31 -
công nghệ hàng không. Công nghệ hàng không càng trở nên phức tạp, thì các công
việc hàng không càng khác biệt với nhau, đòi hỏi những người lao động với những
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm hàng không rất khác nhau, được chuyên môn
hoá để thực hiện từng công việc cụ thể và không thể làm thay thế cho nhau. Thí dụ,
phi công và tiếp viên trên không đều có mặt trên tàu bay trong suốt chuyến bay,
nhưng nhiệm vụ của họ lại rất khác nhau và không thể làm việc thay thế cho nhau.
Ngay cả cơ trưởng và lái phụ cùng làm việc trong buồng lái, nhưng nhiệm vụ của
họ cũng lại khác nhau, nên không thể dùng hai cơ trưởng hay hai lái phụ để thay thế
cho ê-kíp bay này.
Nhìn chung, nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam có rất nhiều điểm
mạnh, có thể kể ra như:
- Đội ngũ lao động cần cù, có tính kỷ luật. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ
lệ cao, là lực lượng lao động rất năng động, có sức khoẻ và trí lực tốt.
- Trong điều kiện cầu về lao động hàng không tương đối thấp và ít tăng lên
trong khi việc làm trong ngành hàng không dân dụng thường được xem là “thời
thượng” trong xã hội, nên việc tuyển chọn lao động hàng không nhìn chung là
nghiêm ngặt với những tiêu chuẩn về thể lực và trí lực tương đối cao. Điều này đòi
hỏi ở con người hàng không một số mặt mạnh mang tính bẩm sinh. Thí dụ, đối với
phi công đó là sức khỏe và sức bền; đối với tiếp viên trên không thì đó là ngoại
hình, sức khỏe và khả năng giao tiếp; còn đối với thợ kỹ thuật tàu bay thì đó là tính
cần cù, cẩn trọng và ngăn nắp. Tuy nhiên, năng lực của lao động hàng không không
chỉ là bẩm sinh, mà còn được nhân lên nhiều lần nhờ việc đầu tư lớn vào yếu tố vốn
con người của họ, cộng thêm điều kiện giao tiếp quốc tế rộng rãi do đặc thù công
việc tạo nên.
- Về cơ cấu trình độ, tỷ trọng đào tạo đại học và trên đại học chiếm khá
cao, khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ tốt. Có thể nói rằng Việt Nam là
nước mà ngành hàng không dân dụng có số lượng lao động được đào tạo cơ bản
chiếm tỷ lệ cao.
- Hoạt động đào tạo khá phong phú, ngoài cơ sở đào tạo chính quy (Học
- 32 -
viện Hàng không Việt Nam), các doanh nghiệp chủ động tự tổ chức các hoạt động
đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó cũng còn tồn tại những hạn chế cần được xem xét:
- Lực lượng lao động trong ngành hàng không Việt Nam được đào tạo cơ
bản tốt song lại thiếu những kỹ năng ứng dụng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh
doanh trong môi trường kinh tế thị trường. Tác phong làm việc thiếu tính chuyên
nghiệp và chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
- Cơ cấu, bố trí lực lượng lao động chưa hợp lý, lực lượng công nhân kỹ
thuật lành nghề có số lượng thấp, tỷ lệ chưa cao.
- Mặt khác trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực hàng không dân dụng
nói chung và nhân lực vận tải hàng không nói riêng, chưa hoạch định được chiến
lược chung lâu dài và chính sách toàn diện trong toàn ngành. Chương trình đào tạo
chuyên ngành vẫn chưa bám sát thực tế hoặc chưa cập nhật kịp với sự thay đổi của
thực tế, nên học sinh ra trường còn khá lúng túng khi làm việc thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, thay vì tuyển chọn những người đã tốt nghiệp ở
các cơ sở đào tạo chính quy vào làm việc, các doanh nghiệp tuyển người và tự tổ
chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên của mình để sử dụng, để
giảm thiểu các chi phí về tài chính và thời gian đào tạo, các doanh nghiệp đào tạo
chuyên môn hẹp cho nhân viên hàng không bằng các chương trình hạn chế (cho
từng công việc), khi ra làm việc, nhân viên còn thiếu rất nhiều kiến thức cơ bản về
hàng không dân dụng, về pháp luật, chính trị, xã hội và kỹ năng giao tiếp, ứng xử
nghề nghiệp. Những nhân tố này về lâu dài có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
hoàn thành chức trách của nhân viên …
2.2.2. Cơ cấu lao động
Tính đến thời điểm 12/2007, Tổng số cán bộ - nhân viên của Ngành hàng
không dân dụng Việt Nam là 32.095 người, với cơ cấu như Hình 1.4 dưới đây:
- 33 -
2006, 6%
551, 2%
6509, 20%
23029, 72%
Hành chính-sự nghiệp
Vận tải hàng không
Cảng hàng không
Quản lý-điều hành bay
Hình 2. 3. Cơ cấu lao động ngành hàng không dân dụng Việt Nam
Hiện nay toàn ngành hàng không dân dụng Việt Nam có hơn 32 ngàn cán bộ
- công nhân viên với độ tuổi bình quân dưới 35; tỷ lệ có trình độ đại học trở lên
chiếm trên 43%, trình độ trung cấp và thợ lành nghề chiếm 50%. Đây là một tài sản
vô cùng quý giá có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành Hàng
không dân dụng Việt nam trong những năm qua và trong tương lai.
- Trên đại học: 465 người, chiếm 1,4%;
- Đại học: 2.971 người, chiếm 40,4%;
- Trung cấp: 6.546 người, chiếm 20,4%;
- Sơ cấp và công nhân kỹ thuật: 9.762 người, chiếm 30,4%;
- Lao động phổ thông: 2.351 người, chiếm 7,3%;
1 ; 7 %
5
5 ; 1 %
3
6
2
4
1 %
1 %
1 ; 4
7
2 ; 3
9
6
2
7
1
9
0 %
6 ; 2
4
5
6
Trên đại học Đại học
Trung cấp
Sơ cấp, thợ
Lao động phổ thông
- 34 -
Hình 2. 4. Cơ cấu trình độ lao động hàng không Việt Nam
2.2.3. Tình trạng “nhảy việc”, nghỉ việc tăng nhanh trong thời gian gần đây.
Tính đến thời điểm hiện nay, các đơn vị, tổ chức hay các công ty hoạt động
trong ngành hàng không dân dụng tuyển dụng thêm hàng ngàn lao động mỗi năm,
mới mong đảm bảo được sự ổn định của các hoạt động đơn vị mình. Các nhà lãnh
đạo ngành đứng trước thực tế như vậy, bên cạnh niềm vui nhìn thấy sự phát triển và
mở rộng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, lại có những băn khoăn riêng,
nguyên nhân là vì sao? Theo các nhà nghiên cứu về lĩnh vực vận tải hàng không, có
ba nguyên nhân trực tiếp dẫn đến kết quả trên:
- Nguyên nhân có thể dự đoán đầu tiên là quy mô hoạt động của ngành hàng
không dân dụng đang tăng lên: các hãng hàng không mua hoặc thuê thêm nhiều
máy bay, xây dựng mới và nâng cấp các cảng hàng không sân bay, nhiều hãng hàng
không thế giới hợp tác hoặc đầu tư vào Việt Nam v.v... Chính vì vậy, cần phải tuyển
thêm nhiều lao động nữa để đáp ứng cho yêu cầu của ngành. Đây thực sự là tín hiệu
tốt cho hàng không dân dụng Việt Nam.
- Nguyên nhân thứ hai, nguồn nhân lực hàng không trong những năm gần
đây có dấu hiệu giảm sút. Đó là vì đối với quốc gia có nguồn nhân lực hàng không
khan hiếm một cách tương đối như Việt Nam, hội nhập quốc tế làm tăng đội ngũ
- 35 -
hữu nghiệp hàng không 2, trong số đó có lao động hàng không nước ngoài, nhưng
lại làm giảm mặt bằng tiền lương trong ngành hàng không dân dụng. Điều này kéo
theo nhiều hệ quả trước mắt và lâu dài. Trước mắt, chúng làm tăng đội ngũ hậu bị hàng không 3. Điều này giải thích vì sao tại các nước có nền hàng không dân dụng
phát triển (đồng nghĩa với lực lượng lao động hàng không ở đó khan hiếm tương
đối) các nghiệp đoàn hàng không hay tổ chức đình công đòi tăng tiền lương và phản
đối lao động hàng không nước ngoài nhập cư. Về lâu dài, mặt bằng tiền lương hàng
không thấp đi làm cho sức lôi cuốn của ngành hàng không dân dụng đối với giới lao
động trẻ giảm xuống, khiến họ ít còn hào hứng theo học các chuyên ngành hàng không, điều này dẫn đến làm giảm đội ngũ kế cận hàng không 4.
- Nguyên nhân thứ ba là tỉ lệ nghỉ việc, “nhảy việc” của người lao động trong
ngành đang có chiều hướng tăng nhanh và tăng cao ở mức đáng báo động. Theo
thống kê của Cục hàng không Việt Nam những năm vừa qua, tỉ lệ này dao động
trung bình từ 20 - 40%/năm, đặc biệt tỉ lệ này càng cao ở những đơn vị thuộc khâu
vận tải hàng không và khai thác cảng hàng không - là những bộ phận liên quan trực
tiếp và đóng vai trò then chốt trong các hoạt động của ngành hàng không dân dụng.
Đây thực sự là nỗi lo lắng cho sự ổn định hoạt động của ngành.
Các công việc trong ngành hàng không dân dụng ngày càng phức tạp hơn,
đòi hỏi tính chuyên nghiệp và tính trách nhiệm cao hơn, do đó mức đãi ngộ cũng
phải lớn hơn. Ngoài tiền lương ra, người lao động còn cần thêm rất nhiều yếu tố
khác để có thể kích thích sự hăng say làm việc, vượt qua những mệt nhọc, khó khăn
trong nghề, những yếu tố có thể giữ chân được họ. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến
nguyên nhân từ phía chi phí cơ hội tăng lên. Một số dạng lao động hàng không đặc
thù đòi hỏi những tố chất tương đối đặc biệt mà một số nơi khác cũng muốn có. Thí
dụ, các tiếp viên trên không ngày nay phải có ngoại hình khá, mạnh khoẻ, có sức
lao động dẻo dai, có khả năng giao tiếp và thông thạo ít nhất một ngoại ngữ. Với tố
2 những người đang tham gia vào hoạt động sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ hàng không. 3 những người hiện không tham gia vào hoạt động trên, nhưng có đủ năng lực, bao gồm cả thể lực và trí lực, và có nguyện vọng tham gia vào hoạt động trên. 4 những người đang được đào tạo để có đủ năng lực tham gia vào hoạt động trên.
- 36 -
chất đó, người lao động có thể dễ dàng được các doanh nghiệp khác chào mời.
Thêm vào đó, mặt bằng tiền lương chung của ngành cùng với các điều kiện khác có
thể làm người lao động thấy hứng thú với công việc lại đang có xu hướng giảm
xuống. Chính vì thế, rất dễ lý giải tỉ lệ bỏ việc cao đang xảy ra đối với ngành hàng
không dân dụng Việt Nam hiện nay.
2.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của
người lao động ngành hàng không dân dụng Việt Nam
2.3.1. Thu nhập
Với các công ty hoạt động kinh doanh, để khuyến khích tăng năng suất,
lương thường được chia thành hai phần: tạm gọi chung một phần là lương cố định,
một phần là lương sản phẩm. Phần lương cố định phụ thuộc vào các quy định của
Nhà nước (đối với công nhân viên chức) hoặc theo quy định của bản thân các đơn
vị (đối với người lao động làm việc theo dạng kí hợp đồng ngắn hạn, hoặc ở các
đơn vị tư nhân). Riêng phần lương sản phẩm, cách phân chia cũng như cơ sở tính
toán có khác nhau ở mỗi đơn vị, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Trong ngành hàng
không dân dụng, lương cố định theo quy định của Nhà nước, còn lương sản phẩm
có cách tính khác nhau ở các đơn vị khác nhau. Các đơn vị trực tiếp liên quan đến
lĩnh vực vận tải hàng không tại các cảng hàng không, ví dụ như Xí nghiệp thương
mại mặt đất miền Nam – TIAGS, dựa vào lưu lượng hành khách, hàng hóa vận
chuyển mỗi năm. Một số bộ phận dùng thời điểm làm việc trong ngày để tính như
Trung tâm kiểm soát đường dài (thuộc Kiểm soát không lưu), An ninh soi chiếu
(thuộc Cảng vụ hàng không miền Nam) lại tính theo ca trực: trực luân phiên nhưng
ca tối sẽ được hưởng chế độ lương cao hơn ca sáng. Còn các hãng hàng không, ví
dụ như bộ phận phi hành đoàn của hãng Vietnam Airlines lại thường căn cứ vào giờ
phục vụ chuyến bay của các nhân viên.
Tuy nhiên, tiền lương của lao động trong ngành hàng không dân dụng có xu
hướng duy trì sự khác biệt đáng kể.
- 37 -
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xác định trên cơ sở mối quan
hệ cung - cầu. Việc hình thành các nhóm không cạnh tranh với nhau trên thị trường
lao động hàng không khiến cho quan hệ cung - cầu đối với các nhóm này là không
giống nhau, từ đó hình thành nên các mức lương khác nhau giữa chúng. Thí dụ, mặc
dù nhu cầu về phi công không lớn như nhu cầu về nhân viên phục vụ hành khách,
nhưng trên thị trường thì lượng lao động có thể hành nghề phi công sẵn có lại ít hơn
rất nhiều so với lượng lao động có thể hành nghề phục vụ hành khách. Hệ quả tất
yếu là mặt bằng tiền lương cho phi công cao hơn rõ rệt so với mặt bằng tiền lương cho nhân viên phục vụ hành khách. 5
Một nguyên nhân khác khiến cho có sự khác biệt về tiền lương trong ngành
hàng không dân dụng là do sự khác nhau về lĩnh vực hoạt động hàng không, trong
đó những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao, như vận tải hàng không, đảm bảo bay
(quản lý bay dân dụng) …, thường có mặt bằng tiền lương cao hơn so với những
lĩnh vực hiệu quả kinh tế thấp, như quản lý nhà nước, sự nghiệp hàng không…
Riêng đối với Việt Nam, sự khác biệt về tiền lương cũng rất rõ giữa các đơn vị hành
chính và sự nghiệp hàng không hoạt động bằng ngân sách nhà nước và các doanh
nghiệp hàng không, giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hoá do
bất cập của các quy định tài chính hiện hành.
Một nguyên nhân nữa tạo nên sự khác biệt về tiền lương giữa những lao
động trong cùng một lĩnh vực là sự khác nhau về nguồn gốc trở thành lao động
hàng không. Những người được doanh nghiệp hàng không tuyển chọn từ lao động
phổ thông để đào tạo thành lao động hàng không thường có thu nhập thấp hơn
những người đã là lao động hàng không khi đến làm cho doanh nghiệp hàng không.
Điều này được thể hiện rất rõ ở mặt bằng tiền lương giữa phi công do Vietnam
Airlines tự đào tạo và phi công do Vietnam Airlines thuê trên thị trường.
5 Thí dụ ở Vietnam Airlines, tiền lương cho phi công nước ngoài trung bình khoảng trên 10 nghìn USD/tháng, trong khi mức lương bình quân của nhân viên phục vụ hành khách chỉ khoảng dưới 300 USD, tức là mức chênh lệch giữa họ khoảng trên 30 lần.
- 38 -
2.3.2. Phúc lợi của công ty
Chính sách động viên rất đặc trưng của ngành hàng không dân dụng cũng
không có sự đồng đều, thống nhất ở các đơn vị. Ví dụ như chế độ cấp vé miễn hoặc
giảm cước cho người lao động, chính sách này rất rộng rãi và khá dễ dàng đặc biệt
ở các hãng vận tải hàng không hơn so với các đơn vị khác, thậm chí một số đơn vị
khác lại không áp dụng chính sách này.
Hay như các chính sách về ngày nghỉ trong tuần, phần lớn các đơn vị áp
dụng theo trật tự xoay vòng và linh động tùy thuộc vào tính chất của công việc:
trong những thời khắc cao điểm thì có khi người lao động phải làm liên tục, sau đó
mới lần lượt phân chia lịch nghỉ bù sau, trừ khối hành chính văn phòng và một số
bộ phận là nghỉ theo trật tự thông thường là cuối tuần.
Điều tương tự cũng xảy ra đối với việc nghỉ dưỡng hàng năm. Với các đơn vị
tổ chức hành chính, việc tổ chức kỳ nghỉ dưỡng tập trung cho hầu hết người lao
động có phần thuận lợi hơn đối với các công ty, tổ chức, bộ phận có công việc liên
quan trực tiếp đến việc phục vụ chuyến bay. Ví dụ như các Tổng công ty cảng hàng
không có thể tổ chức nghỉ dưỡng tập trung cho các bộ phận thuộc khối văn phòng,
nhưng mọi chuyện lại không xảy ra tương tự như ở Đoàn tiếp viên, vì không thể cho
toàn bộ tiếp viên nghỉ dưỡng một đợt, và cũng không dễ để tổ chức nhiều đợt nghỉ
dưỡng mỗi năm, do vậy bộ phận này chọn chế độ nghỉ luân phiên. Từ đó mới dẫn
đến tình trạng người lao động không được tham gia nghỉ dưỡng thường xuyên được6, mặc dù những người không tham gia kỳ nghỉ dưỡng có thể được nhận khoản
tiền tương ứng với chế độ cấp cho nghỉ dưỡng. Đây là một trong những hạn chế của
việc tái tạo sức lao động nói riêng, hay công tác động viên, khuyến khích người lao
động nói chung.
2.3.3. Cơ hội phát triển
Trước tiên phải kể đến chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn
nhiều bất cập.
6 Trên thực tế, do chế độ nghỉ luân phiên nên thời gian một người tiếp viên tới lượt mình được tham gia kỳ nghỉ dưỡng thường là 3 - 5 năm.
- 39 -
Trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực hàng không dân dụng nói chung và
nhân lực vận tải hàng không nói riêng, chưa hoạch định được chiến lược chung lâu
dài và chính sách toàn diện trong toàn ngành. Thêm nữa, các cơ sở đào tạo nhân lực
trong ngành chưa có sự gắn kết chặt chẽ, hoạt động rời rạc; mục tiêu đào tạo gắn
với thực tiễn sản xuất kinh doanh thực hiện chưa có hiệu quả cao; chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, chủ yếu
tập trung vào xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cơ bản dài hạn theo
phương pháp truyền thống mà ít chú ý đến việc thiết kế, xây dựng các chương trình
đào tạo có cấu trúc, thời lượng và nội dung phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi thực tế
của doanh nghiệp, chưa xây dựng được các chương trình đào tạo chi tiết với các
dạng đào tạo khác nhau cho từng vị trí công việc chuyên môn bao gồm cả đào tạo
ban đầu, đào tạo thực hành, đào tạo bổ sung, đào tạo định kỳ và đào tạo chuyên sâu.
Khi học sinh ra trường còn thiếu kiến thức thực tiễn và kỹ năng thực hành, cơ hội
để được tuyển dụng vào làm việc cho các doanh nghiệp hàng không là không nhiều.
Đối với các doanh nghiệp, thay vì tuyển chọn những người đã tốt nghiệp ở
các cơ sở đào tạo chính quy vào làm việc, các doanh nghiệp tuyển người và tự tổ
chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên của mình để sử dụng, để
giảm thiểu các chi phí về tài chính và thời gian đào tạo, các doanh nghiệp đào tạo
chuyên môn hẹp cho nhân viên hàng không bằng các chương trình hạn chế (cho
từng công việc), khi ra làm việc, nhân viên còn thiếu rất nhiều kiến thức cơ bản về
hàng không dân dụng, về pháp luật, chính trị, xã hội và kỹ năng giao tiếp, ứng xử
nghề nghiệp. Những nhân tố này về lâu dài có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
hoàn thành chức trách của nhân viên …
Thứ hai, đề tài bàn về các chính sách thăng tiến cho người lao động. Thực tế
hiện nay tại các đơn vị ngành hàng không dân dụng , các chính sách thăng tiến, phát
triển cho người lao động đều rơi vào tình trạng mập mờ, không rõ ràng, các quy
định đan xen chồng chéo nhau. Ngoài ra việc thực thi các chính sách này cũng diễn
ra mang tính hình thức, chậm chạp và còn nhiều “khuất tất” trong đó. Điều này tạo
nên rất nhiều cản trở trong việc làm gia tăng sự thỏa mãn công việc cho người lao
- 40 -
động. Thực trạng “phe cánh” còn phổ biến và mạnh nhất là ở các vị trí công tác
thuộc lĩnh vực hành chinh, quản lý, tập trung chủ yếu ở các đơn vị thuộc Cảng hàng
không sân bay. Điều này có ảnh hưởng sâu rộng đến tâm lý, hiệu quả làm việc cho
người lao động ngành hàng không dân dụng nói chung; đồng thời với mỗi lần thay
đổi nhân sự dây chuyền như vậy cũng ảnh hưởng đến cách thức tổ chức hoạt động
tại chính bản thân các đơn vị đó.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày tổng quan về ngành hàng không dân dụng, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và thực trạng nguồn nhân lực ngành hàng không dân dụng. Từ
những vấn đề về tình trạng “nhảy việc”, nghỉ việc của người lao động trong ngành
tăng nhanh và tăng cao là lý do chính để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này.
- 41 -
CHƯƠNG 3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu gồm thiết kế quy trình
nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu khảo sát. Phần thiết kế nghiên cứu sẽ giới
thiệu về cách xây dựng thang đo, cách chọn mẫu, thiết kế bảng câu hỏi và quá trình
thu thập dữ liệu. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thu thập sẽ trình bày cách khẳng
định độ tin cậy của thang đo gồm xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính.
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Mô hình nghiên cứu đề nghị
Xây dựng thang đo
Nghiên cứu chính thức
Chọn mẫu
Nghiên cứu sơ bộ
Lựa chọn công cụ thu thập thông tin
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thảo luận kết quả
- Phân tích dữ liệu thu thập thông qua phần mềm SPSS
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
- 42 -
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính, nhằm
khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm
nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ gồm các nội dung sau:
- Tổng hợp các lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan làm cơ sở xây dựng
mô hình nghiên cứu lý thuyết.
- Bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu (n =12) và phương pháp ghi chép các vụ việc
quan trọng, tác giả đã phỏng vấn một số người lao động hiện đang công tác trong
đợn vị khác nhau của ngành hàng không dân dụng để lấy ý kiến về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn công việc nhằm xây dựng thang đo (Phụ lục 2.1 và 2.2).
Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước dựa theo các tiêu chí đề nghị ở Bảng 1.1.
- Đối tượng phỏng vấn: 12 người lao động hiện đang công tác trong ngành
hàng không dân dụng ở các vị trí, đơn vị khác nhau như: cán bộ quản lý, nhân viên
hành chính, công nhân, thợ kĩ thuật, tổ bay hay chuyên viên.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên
cứu chính thức.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua phương pháp thu thập số liệu là sử dụng bảng câu hỏi điều tra – trả lời viết, theo
quy trình như sau:
Sau khi lựa chọn thang đo, đề tài xác định mẫu khảo sát cho nghiên cứu này.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện đã được sử dụng với quy mô mẫu là
khoảng 180 như được trình bày ở phần Chọn mẫu của chương này.
Công việc kế tiếp là lựa chọn công cụ để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Phiếu khảo sát giấy được sử dụng để thu thập thông tin. Nội dung các câu hỏi trong
bảng câu hỏi được trình bày như trong phần phụ lục 2.3. Thông tin thu thập được sẽ
được xử lý cho ra kết quả dưới dạng các số liệu thống kê. Thống kê suy diễn sẽ
được sử dụng để thể hiện kết quả nghiên cứu, bằng cách sử dụng phần mềm SPSS
phiên bản 13.0.
- 43 -
3.1.3. Thang đo
Với mô hình nghiên cứu đề nghị như Hình 2.2, đề tài nghiên cứu sử dụng
dạng câu hỏi đóng, nghĩa là người thiết kế bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa
chọn trả lời, với mục đích là có thể kiểm soát được câu trả lời và có thể lượng hóa
được sự đánh giá của người trả lời.
Về thang đo, tác giả quyết định chọn thang đo Likert 05 mức độ để đo lường
cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập lẫn biến phụ thuộc, sử dụng bảng câu hỏi
khảo sát mức độ thỏa mãn công việc của người lao động ở các đơn vị ngành hàng
không dân dụng tại tp.HCM thông qua các biến quan sát của các nhân tố thang đo.
Về độ tin cậy của công cụ đo lường, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ được sử
dụng để kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát. Ngoài ra, phân tích nhân tố
cũng được tiến hành để kiểm định tính đơn khía cạnh của các câu hỏi trong nhóm
thuộc từng khía cạnh (nhân tố).
Bảng 3. 1. Các thang đo và mã hóa
Mã hóa Các thang đo
Đặc điểm công việc
1. Tôi hiểu rõ công việc C1
2. Tôi có quyền quyết định trong phạm vi công việc của mình C2
3. Công việc cho tôi cơ hội thể hiện tính sáng tạo C3
4. Công việc có tính thử thách C4
5. Công việc cho phép tôi làm việc độc lập C5
6. Công việc phù hợp với khả năng của tôi C6
7. Công việc của tôi quan trọng C7
Cơ hội phát triển
1. Tôi được đào tạo các kỹ năng quan trọng để thực hiện công việc C8
2. Tôi có cơ hội được đào tạo thêm để phát triển cá nhân C9
3. Đơn vị có chính sách thăng tiến công khai C10
4. Đơn vị có chính sách thăng tiến công bằng C11
Thu nhập
- 44 -
1. Đơn vị trả lương phù hợp với kết quả công việc C12
2. Thưởng xứng đáng với hiệu quả làm việc C13
3. Thu nhập được phân phối công bằng C14
4. Tôi có thể sống dựa vào thu nhập C15
Cấp trên
1. Cấp trên của tôi thân thiện trong giao tiếp C16
2. Tôi nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên C17
3. Cấp trên công bằng trong đối xử với cấp dưới C18
4. Cấp trên có năng lực C19
5. Cấp trên sẵn sàng ủy quyền khi cần thiết C20
6. Cấp trên bảo vệ nhân viên mình trước bộ phận khác C21
Đồng nghiệp
1. Tôi nhận được sự hỗ trợ trong phối hợp với đồng nghiệp C22
2. Đồng nghiệp của tôi luôn có thái độ thân thiện C23
3. Đồng nghiệp của tôi luôn tận tâm trong công việc C24
4. Đồng nghiệp của tôi đáng tin cậy C25
Điều kiện làm việc
1. Thời gian làm việc được sắp xếp phù hợp C26
2. Nơi làm việc sạch sẽ C27
3. Nơi làm việc có trang thiết bị cho công việc đầy đủ C28
Phúc lợi của công ty
1. Đơn vị đóng đầy đủ các hình thức bảo hiểm cho tôi C29
2. Chế độ nghỉ phép hợp lý C30
3. Đơn vị tổ chức du lịch nghỉ dưỡng hằng năm C31
4. Tôi được đảm bảo về ổn định công việc trong tương lai C32
5. Công đoàn hỗ trợ cho người lao động C33
Sự thỏa mãn công việc của người lao động
1. Nhìn chung, tôi hài lòng khi làm việc tại đơn vị C34
- 45 -
3.1.2. Chọn mẫu
Tổng thể của khảo sát này là toàn bộ người lao động làm việc trong các đơn
vị ngành hàng không dân dụng tại TP.HCM. Mẫu khảo sát là một số người lao động
trong các đơn vị ngành hàng không dân dụng tại TPHCM.
Nghiên cứu chọn mẫu với hình thức chọn mẫu thuận lợi. Lý do để lựa chọn
phương pháp chọn mẫu này là người trả lời dễ tiếp cận và trả lời bảng câu hỏi
nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần
nghiên cứu. Các bảng câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp đến người lao động để trả lời
đồng thời cũng nhờ những người này gửi cho các đồng nghiệp khác tại đơn vị, công
ty để trả lời thêm cho đến khi đạt được số lượng mẫu cần thiết. Bảng câu hỏi được
gửi tới đối tượng khảo sát bằng hình thức phiếu khảo sát giấy.
Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ những dữ liệu thu thập
được và mối quan hệ ta muốn thiết lập (Kumar (2005) [7]). Vấn đề nghiên cứu càng
đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn. Một nguyên tắc chung khác nữa là
mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên trên
thực tế thì việc lựa chọn kích thước mẫu còn phụ thuộc rất nhiều đến năng lực tài
chính và thời gian mà nghiên cứu có thể có được. Đối với đề tài này, do các giới
hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu cần
thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của cuộc nghiên cứu. Kích thước mẫu dự
kiến ban đầu là 180.
Một số nhà nghiên cứu không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà
đưa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích
nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích
nhân tố. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [7] cho rằng tỷ lệ
đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 33 biến quan sát cần tiến hành phân tích
nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 33 x 5 = 165. Như vậy, số lượng mẫu
dự kiến 180 là chấp nhận được đối với nghiên cứu này.
- 46 -
3.1.3. Bảng câu hỏi và quá trình thu thập thông tin
Bảng câu hỏi chứa đựng một số thông tin cần thiết cho nghiên cứu như sau: • Thông tin để đo lường mức độ hài lòng về từng thành phần của công việc
gồm đặc điểm công việc, cơ hội phát triển, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, điều
kiện làm việc, phúc lợi của công ty.
• Thông tin về sự thỏa mãn công việc nói chung. • Thông tin phân loại người trả lời như giới tính, độ tuổi, lĩnh vực công tác,
trình độ học vấn và thâm niên công tác.
Quá trình thu thập thông tin được thực hiện bằng cách người được khảo sát
trả lời ý kiến của mình thông qua phiếu khảo sát bằng giấy. Phương thức này có
nhược điểm là nếu người được khảo sát không trả lời một câu hỏi nào đó thì phiếu
đó không hợp lệ.
Cuối cùng, dữ liệu thông tin thu thập được được lưu vào tập tin và phần mềm
xử lý số liệu thống kê SPSS được dùng để xử lý và phân tích số liệu.
3.2. Phân tích dữ liệu thu thập
Để thực hiện công việc thống kê và phân tích các dữ liệu thu thập được, phần
mềm SPSS phiên bản 13.0 đã được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo
lẫn thực hiện các thống kê suy diễn.
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Một trong những mục tiêu của đề tài này là xây dựng và kiểm định độ tin cậy
của các thang đo của từng nhân tố sự thỏa mãn công việc cũng như thang đo sự thỏa
mãn công việc nói chung. Hai công cụ là hệ số Cronbach’s Alpha và quá trình phân
tích nhân tố sẽ giúp chúng ta thực hiện mục tiêu này.
Trước hết đề tài xác định hệ số Cronbach’s Alpha, được dùng để kiểm tra độ
tin cậy của các biến dùng để đo lường từng nhân tố của sự thỏa mãn công việc. Qua
đó, các biến không phù hợp bị loại nếu hệ số tương quan biến – tổng (Corrected
Item - Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số
- 47 -
Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu từ 0.6 trở lên (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008) [7]).
Sau đó đề tài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố
kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm và do đó sẽ trả lời câu
hỏi: liệu các biến quan sát dùng để đánh giá sự thỏa mãn công việc có độ kết dính
cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn để xem xét
không. Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương
pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”.
Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1. Những biến không
đảm bảo các điều kiện này sẽ bị loại khỏi thang đo.
3.2.2. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Trước hết hệ số tương quan giữa sự thỏa mãn công việc chung với các nhân
tố của sự thỏa mãn sẽ được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares –
OLS) cũng được thực hiện, trong đó biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công việc nói
chung, biến độc lập dự kiến sẽ gồm bảy biến là sự thỏa mãn đối với đặc điểm công
việc, cơ hội phát triển, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc lợi
của công ty.
Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định R2 điều
chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để khẳng
định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm định t để
bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối
cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần này gồm
liên hệ tuyến tính (dùng biểu đồ phân tán Scatterplot), phân phối chuẩn của phần dư
(dùng Histogram và Q-Q plot), tính độc lập của phần dư (dùng đại lượng thống kê
- 48 -
Durbin-Watson), hiện tượng đa cộng tuyến (tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số
phóng đại phương sai VIF).
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày cách thức thiết kế và phương pháp thực hiện nghiên cứu
này. Về thiết kế, nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 bước: nghiên cứu sơ bộ
rồi đến nghiên cứu chính thức. Chương 3 cũng trình bày cách thức xây dựng thang
đo, chọn mẫu và bảng câu hỏi khảo sát; cùng với đó là quy trình thực hiện phân tích
sau khi có dữ liệu khảo sát: xác định hệ số Cronbach’s Anpha, phân tích nhân tố,
xác định hệ số tương quan và tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính.
- 49 -
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua việc phân tích dữ
liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 13.0. Trước tiên, phân tích nhân tố EFA
và xác định hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện để kiểm định thang đo. Từ đó
xây dựng mô hình nghiên cứu điều chỉnh, sau đó phân tích hồi quy tuyến tính.
4.1. Mô tả mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, thu thập từ các đơn vị ngành
hàng không dân dụng tại tp.HCM như: Học viện hàng không Việt Nam, Đoàn bay
919, Đoàn tiếp viên, Xí nghiệp sửa chữa và bảo dưỡng A75, Cảng vụ hàng không
miền Nam, Trung tâm quản lý bay miền Nam, Tổng công ty hàng không Việt Nam
– Vietnam Airlines, Công ty Cổ phần hàng không Jetstar Pacific Airlines... Với 180
phiếu khảo sát được phát ra, thu về 179 phiếu, số phiếu hợp lệ là 175 phiếu, đạt
93,33% so với số phiếu phát ra.
Qua dữ liệu thu thập được, kết hợp với việc sử dụng chương trình mô tả
thống kê SPSS, Bảng tần số các thông tin về mẫu khảo sát (Phụ lục 1.2) thể hiện:
- Tỉ lệ nam/nữ tương đối đồng đều (nam: 45.7% nam; nữ: 54.3 %).
- Qua bảng tần số về độ tuổi, nhìn chung nguồn nhân lực trong ngành hàng
không còn khá trẻ. Độ tuổi chủ yếu là từ 18 – 30 tuổi (chiếm 45.1%).
- Tỉ lệ lao động xét theo trình độ học vấn tương đối gần giống tỉ lệ về trình độ
học vấn của lao động trong toàn ngành hàng không dân dụng Việt Nam thống kê
vào năm 2008 (Hình 2.5). Tuy nhiên, tỉ lệ người lao động có trình độ cao đẳng – đại
học và trên đại học có gia tăng hơn. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển về mặt
giáo dục chung tại Việt Nam, mà ngành hàng không dân dụng cũng không ngoại lệ.
- Tương tự như vậy, mẫu được chọn để khảo sát có tỉ lệ về đơn vị công tác
gần tương xứng với cơ cấu nguồn nhân lực hàng không (tham khảo thêm Hình 2.4)
- 50 -
Theo kết quả phân tích mô tả thống kê các biến – Phụ lục 1.1, giá trị trung
bình (Mean) của các tiêu chí tạo nên sự thỏa mãn do người lao động trong ngành
hàng không dân dụng Việt Nam đánh giá đều nằm trong khoảng từ 2.68 đến 3.71, ở
mức trên trung bình trở lên nhưng không phải quá cao. Có thể nói nhìn chung,
người lao động ngành hàng không dân dụng hiện nay chưa thực sự hài lòng lắm về
công việc của chính mình.
Trong các quan sát của sự thỏa mãn công việc thì quan sát có sự thỏa mãn
thấp nhất là “sự hỗ trợ của công đoàn” chỉ đạt 2.68 điểm. Và tất cả các quan sát
thuộc nhóm “phúc lợi của đơn vị” có giá trị trung bình thấp nhất trong tất cả các
quan sát (từ 2.68 – 2.83). Cao nhất là quan sát “đồng nghiệp thân thiện” đạt 3.71
điểm, đồng thời một quan sát nữa trong phần đánh giá về đồng nghiệp cũng có điểm
cao 3.70 là quan sát “đồng nghiệp đáng tin cậy”. Tuy nhiên, điểm 3.71 chỉ nằm ở
mức tốt đối với thang đo Likert 5 mức độ. Người lao động ngành hàng không khá
thỏa mãn trong các mối quan hệ với “đồng nghiệp” và “điều kiện làm việc”.
Độ lệch chuẩn của các quan sát lại khá cao (biến thiên từ 0.729 đến 1.255),
có thể thấy sự chênh lệch khá cao giữa các đánh giá của người lao động.
4.2. Kiểm định thang đo
Như đã trình bày ở chương cơ sở lý thuyết, bảy nhân tố được đưa vào nghiên
cứu về sự thỏa mãn công việc lần lượt là: đặc điểm công việc, cơ hội phát triển, thu
nhập, cấp trên, đồng nghiệp, điều kiện làm việc và phúc lợi của công ty. Các biến
quan sát được thể hiện qua các câu hỏi nghiên cứu được lấy từ định nghĩa của từng
nhân tố và tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây về sự thỏa mãn công việc. Do đó,
việc kiểm định độ tin cậy của các thang đo này đối với các nhân tố mà chúng cấu
thành là hết sức cần thiết.
Trước tiên nghiên cứu sẽ tiến hành xác định hệ số Cronbach’s alpha để kiểm
tra lại độ tin cậy của các biến dùng để đo lường.
Sau đó, đề tài tiến hành phân tích nhân tố để trả lời câu hỏi liệu các biến
quan sát có độ kết dính cao không và có chính xác bao nhiêu nhân tố cần xem xét
- 51 -
trong mô hình nghiên cứu. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis) được thực hiện bằng phần mềm SPSS, dùng để rút gọn một tập gồm nhiều
biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít
hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của
tập biến ban đầu.
4.2.1. Kiểm định thang đo
Công cụ Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang
đo/ các biến đo lường. Công cụ này cũng giúp loại ra các biến không đạt. Theo
Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Ngọc (2008) thì nhiều nhà nguyên cứu đồng ý rằng
Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần
0.8 là sử dụng được [7]. Trong nghiên cứu này, tiêu chuẩn chọn khi Cronbach’s
Alpha từ 0.7 trở lên, đồng thời các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng
(item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
Kết quả kiểm định thang đo được tổng kết trong Bảng 4.1.
- 52 -
Bảng 4. 1. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
19.33 19.39 19.37 19.38 19.31 19.39 19.46
18.474 18.803 17.636 18.064 18.883 17.999 19.583
.711 .599 .762 .715 .596 .724 .460
.846 .860 .838 .845 .860 .843 .879
16.25 16.21 16.32 16.29
8.738 8.811 10.127 9.380
.780 .758 .471 .596
.814 .818 .869 .848
Nhân tố “Đặc điểm công việc”: Cronbach’s Alpha = 0.872 Hiểu rõ công việc Có quyền quyết định trong công việc Công việc có tính sáng tạo Công việc có tính thử thách Có thể làm việc độc lập Công việc phù hợp khả năng Công việc quan trọng Nhân tố “Cấp trên”: Cronbach’s Alpha = 0.861 Cấp trên thân thiện Cấp trên hỗ trợ Cấp trên công bằng Cấp trên có năng lực Cấp trên ủy quyền hợp lý
16.26
8.870
.723
.824
Cấp trên bảo vệ nhân viên
16.25
9.738
.600
.847
11.03 10.92 11.06 10.93 11.07
15.442 11.040 11.898 11.237 11.184
.352 .801 .700 .769 .762
.802 .770 .800 .779 .781
8.48 8.50 8.63 8.52
9.642 9.792 11.970 9.665
.805 .781 .511 .802
.798 .808 .909 .799
Nhân tố “Phúc lợi của công ty”: Cronbach’s Alpha = 0.845 Bảo hiểm đầy đủ Chế độ nghỉ phép Du lịch nghỉ dưỡng Công việc ổn định Sự hỗ trợ của công đoàn Nhân tố “Cơ hội phát triển”: Cronbach’s Alpha = 0.869 Được đào tạo kĩ năng Được đào tạo thêm Chính sách thăng tiến công khai Chính sách thăng tiến công bằng Nhân tố “Đồng nghiệp”, Cronbach’s Alpha = 0.750 Sự hỗ trợ của đồng nghiệp Đồng nghiệp thân thiện Đồng nghiệp tận tụy với công việc Đồng nghiệp đáng tin cậy
10.58 10.53 11.07 10.55
4.233 4.952 5.494 4.490
.744 .557 .374 .680
.576 .687 .748 .618
8.82 8.84 8.81 9.10
.781 .673 .742 .357
.684 .738 .704 .885
Nhân tố “Thu nhập”, Cronbach’s Alpha = 0.809 Lương phù hợp 5.917 Thưởng tương xứng hiệu quả công việc 6.342 Thu nhập phân phối công bằng 6.031 Có thể sống dựa vào thu nhập 7.507 Nhân tố “Điều kiện làm việc”, Cronbach’s Alpha = 0.595 (loại bỏ) Thời gian làm việc hợp lý 1.931 Chỗ làm việc sạch sẽ 2.042 Trang thiết bị đầy đủ 1.920
6.99 7.10 7.00
.410 .361 .440
.484 .555 .440
- 53 -
Qua Bảng 4.1, Ta có thể nhận thấy hệ số tương quan biến – tổng của các biến
quan sát đều lớn hơn 0.3. Theo kết quả kiểm định độ tin cậy của các nhân tố thì
nhân tố “điều kiện làm việc” bị loại vì có Cronbach’s Alpha < 0.7; đồng thời 6
nhân tố còn lại đều có Cronbach’s Alpha từ 0.750 đến 0.872, tức là thang đo lường
khá tốt.
Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê mức độ chặt chẽ mà các
câu hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Nhân tố “điều kiện làm việc” có hệ số
Cronbach’s Alpha thấp (0.595) chứng tỏ tương quan giữa bản thân các câu hỏi quan
sát trong nhân tố này không đủ tốt hoặc tương quan của các điểm số từng câu hỏi
với điểm số toàn bộ các câu hỏi cho mỗi người trả lời không đủ độ tin cậy. Nguyên
nhân có thể lý giải dựa vào đặc trưng của các đơn vị ngành hàng không dân dụng tại
tp.HCM. Dưới áp lực của các tổ chức, liên minh hàng không thế giới, áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt; vì sự an toàn, thuận tiện tối đa cho hành khách... các đơn
vị trong ngành hàng không dân dụng để có thể tồn tại và hoạt động phải đạt được
một số các tiêu chuẩn nhất định, trong đó có các yêu cầu nghiêm ngặt về kết cấu hạ
tầng. Chính vì thế, nhìn chung hầu hết các đơn vị hoạt động kinh doanh trong ngành
đều có cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn cao so với mặt bằng chung ở các đơn vị thuộc
các ngành sản xuất kinh doanh khác, với một môi trường làm việc với các thiết bị
đầy đủ, hiện đại; nơi làm việc sạch sẽ, bố trí thuận tiện... Người lao động làm việc ở
các đơn vị cũng đã phần nào “mặc nhiên” công nhận điều kiện làm việc tốt là một
yếu tố tiên quyết, không thể thiếu cho các hoạt động của đơn vị mình. Vì lý do đó,
yếu tố này không liên kết nhiều đến việc thỏa mãn công việc của người lao động
ngành hàng không.
Sau khi xác định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Anpha
và loại trừ các biến quan sát trong thang đo về “điều kiện làm việc”, đề tài tiến hành
phân tích nhân tố với 30 biến quan sát còn lại.
- 54 -
4.2.2. Phân tích nhân tố
Đề tài sử dụng phương pháp trích phân tích nhân tố chính (principal
component analysis) và phương pháp quay quanh trục tọa Varimax với chuẩn
Kaiser nhằm rút gọn các nhân tố có ý nghĩa. Trong phân tích nhân tố thì hệ số tải
nhân tố (factor loading) trên 0.6 được xem là cao và dưới 0.4 là thấp. Đối với
nghiên cứu này những biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại để đảm
bảo tính hoàn chỉnh (validity) của thang đo. (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Phân tích nhân tố lần 1:
Phân tích nhân tố lần 1, chọn 30 biến quan sát vào trong danh sách phân tích.
Theo kết quả phân tích nhân tố lần 1, biến: “công việc quan trọng” có hệ số
tải nhân tố < 0.5 nên loại bỏ. Biến quan sát “Bảo hiểm đầy đủ”, “đồng nghiệp tận
tụy” không đủ điều kiện tạo nhân tố nên cũng loại bỏ. Còn lại 27 biến, ta tiếp tục
phân tích nhân tố lần 2.
- 55 -
Bảng 4. 2. Kết quả phân tích nhân tố lần 1
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
8
-.024
.001
.082
.110
.046
.114
.052
Công việc sáng tạo
.843
Công việc có tính thử thách
-.019
.103
.062
.089
-.023
-.016
.071
.816
Công việc phù hợp khả năng
.084
.012
.091
.093
.241
.050
.162
.796
Hiểu rõ công việc
.089
.023
.208
.016
-.082
-.034
.103
.788
Có quyền quyết định
-.097
.002
-.088
.073
-.065
-.004
.189
.706
Có thể làm việc độc lập
.207
-.035
-.021
-.022
-.014
-.061
.141
.681
Công việc quan trọng
.082
.229
-.154
-.304
-.202
.087
.218
.482
Cấp trên thân thiện
-.071
.264
.194
.195
-.023
-.113
.033
.766
Cấp trên ủy quyền hợp lý
.022
.320
.098
.086
-.024
-.063
.001
.754
Cấp trên hỗ trợ
-.059
.375
.100
.167
.018
.119
.069
.726
Cấp trên công bằng
-.019
-.007
-.061
.002
.031
.452
.074
.690
Cấp trên bảo vệ nhân viên
.041
.149
.200
.185
-.021
-.043
-.073
.674
Cấp trên có năng lực
-.079
.272
.064
.044
-.238
.015
.104
.629
Du lịch nghỉ dưỡng
.010
.195
.057
.104
.002
.056
.032
.839
Sự hỗ trợ của công đoàn
.092
.322
.019
.026
.040
-.018
.133
.809
Công việc ổn định
.134
.287
-.004
.109
-.017
.099
.072
.803
Chế độ nghỉ phép
.116
.291
-.008
.192
-.016
.186
-.104
.781
Được đào tạo kỹ năng
.145
.189
.017
.170
-.090
.016
.129
.836
Chính sách thăng tiến công bằng
.190
.140
.012
.150
-.125
-.041
.157
.833
Được đào tạo thêm
.204
.203
.025
.210
-.079
.049
.131
.795
Chính sách thăng tiến công khai
.063
.036
.026
.274
-.046
.183
.054
.678
Thu nhập công bằng
.188
.262
.037
.150
.072
-.034
-.037
.821
Lương phù hợp
.280
.278
.092
.295
.093
.015
-.033
.756
Thưởng tương xứng
.215
.230
.239
.211
.084
-.027
-.098
.691
Có thể sống dựa vào thu nhập
.064
.000
.147
.135
-.191
.097
.128
.567
Đồng nghiệp thân thiện
.121
.023
.044
.054
.104
-.097
.101
.882
Đồng nghiệp đáng tin
.063
.006
.054
-.131
.064
.170
-.064
.867
Đồng nghiệp hỗ trợ
.015
.386
-.001
-.031
-.008
.207
-.056
.783
Bảo hiểm đầy đủ
.061
-.109
.273
-.082
.054
-.019
-.108
.797
Đồng nghiệp tận tụy
.068
.026
.039
.054
.023
.183
-.099
.896
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Phân tích nhân tố lần 2:
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 thể hiện ở Bảng 4.3, không có biến quan sát
nào bị loại bỏ. 27 biến quan sát được phân tích thành 6 nhân tố.
- 56 -
Bảng 4. 3. Kết quả phân tích nhân tố lần 2
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
-.042
.075
.020
.120
.063
Công việc sáng tạo
.850
-.044
.086
.118
.082
-.004
Công việc có tính thử thách
.819
.073
.058
.036
.185
.109
Công việc phù hợp khả năng
.808
.070
.239
.020
.098
.014
Hiểu rõ công việc
.784
-.099
-.008
-.057
.171
.069
Có quyền quyết định
.702
Có thể làm việc độc lập
-.072
.211
-.021
-.024
.142
.669
-.065
.227
.243
.172
-.022
Cấp trên thân thiện
.773
.023
.117
.310
.085
-.033
Cấp trên ủy quyền hợp lý
.752
-.049
.089
.362
.167
.018
Cấp trên hỗ trợ
.749
-.034
.021
-.099
.062
.043
Cấp trên công bằng
.689
.049
.224
.142
.180
-.034
Cấp trên bảo vệ nhân viên
.665
-.082
.123
.223
.057
.033
Cấp trên có năng lực
.658
-.001
.202
.062
.033
.105
Du lịch nghỉ dưỡng
.837
.092
.309
.021
.143
.029
Sự hỗ trợ của công đoàn
.825
.141
.279
-.003
.111
-.002
Công việc ổn định
.819
.123
.294
-.023
.208
-.031
Chế độ nghỉ phép
.786
.177
.122
.005
.163
.151
Chính sách thăng tiến công bằng
.847
.137
.176
.012
.133
.180
Được đào tạo kỹ năng
.843
.199
.194
.018
.127
.226
Được đào tạo thêm
.805
.065
.033
.040
Chính sách thăng tiến công khai
.301
-.024
.632
.182
.252
.165
.033
.062
Thu nhập công bằng
.820
.272
.270
.294
.092
.087
Lương phù hợp
.765
.204
.208
.215
.248
.068
Thưởng tương xứng
.709
.074
.026
.120
.139
Có thể sống dựa vào thu nhập
-.156
.544
.125
.014
.026
.059
.126
Đồng nghiệp thân thiện
.869
.055
.016
.036
Đồng nghiệp đáng tin
.186
-.080
.868
Đồng nghiệp hỗ trợ
.001
-.021
-.001
.194
-.071
.837
Như vậy sau khi thực hiện phân tích nhân tố ta có thể nhóm các biến quan sát
thành 6 nhân tố bao gồm:
Nhân tố 1: “đặc điểm công việc” gồm các biến:
− Công việc có tính sáng tạo − Công việc phù hợp khả năng
- 57 -
− Công việc có tính thử thách − Hiểu rõ công việc − Có thể làm việc độc lập − Có quyền quyết định trong công việc
Nhân tố 2: “cấp trên” gồm các biến:
− Cấp trên hỗ trợ − Cấp trên thân thiện − Cấp trên ủy quyền hợp lý − Cấp trên công bằng − Cấp trên bảo vệ nhân viên − Cấp trên có năng lực
Nhân tố 3: “phúc lợi của công ty” gồm các biến:
− Du lịch nghỉ dưỡng − Sự hỗ trợ của công đoàn − Công việc ổn định − Chế độ nghỉ phép
Nhân tố 4: “cơ hội phát triển” gồm các biến:
− Chính sách thăng tiến công bằng − Được đào tạo kĩ năng − Được đào tạo thêm − Chính sách thăng tiến công khai
Nhân tố 5: “thu nhập” gồm các biến:
− Thu nhập phân phối công bằng − Lương phù hợp − Thưởng tương xứng hiệu quả công việc − Có thể sống dựa vào thu nhập
Nhân tố 6: “đồng nghiệp” gồm các biến:
− Đồng nghiệp đáng tin cậy
- 58 -
− Đồng nghiệp thân thiện − Sự hỗ trợ của đồng nghiệp
4.3. Phân tích hồi qui tuyến tính
Qua việc kiểm định độ tin cậy của thang đo và tiến hành phân tích nhân tố, ta
đã xác định được sáu nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc. Đó là: sự thỏa
mãn đối với đặc điểm công việc, cấp trên, phúc lợi của công ty, cơ hội phát triển,
thu nhập và đồng nghiệp. So với mô hình nghiên cứu ban đầu, nhân tố “điều kiện
làm việc” bị loại bỏ khi kết quả kiểm định thang đo không đạt tiêu chuẩn. Do vậy,
mô hình mới được điều chỉnh lại trong nghiên cứu này như sau đây:
Đặc điểm công việc
Cơ hội phát triển
Thu nhập
Sự thỏa mãn công việc
Phúc lợi của công ty
Cấp trên
Đồng nghiệp
Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp ta biết cường độ ảnh hưởng của các biến
độc lập lên biến phụ thuộc. Phương pháp hồi quy được sử dụng ở đây là phương
pháp bình phương bé nhất thông thường OLS với biến phụ thuộc là sự thỏa mãn
công việc còn biến độc lập là các biến thể hiện ở mô hình đã điều chỉnh.
4.3.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như giữa các
biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc
- 59 -
lập lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có
thể phù hợp. Mặc khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau
thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy tuyến tính ta đang xét.
Bảng 4. 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Thu nhập Phúc lợi
Cấp trên
Thỏa mãn
Đặc điểm công việc
Cơ hội phát triển
Đồng nghiệp
1
.318(**)
.380(**)
.176(*)
.004
.137
.296(**)
Hệ số tương quan Pearson
.000
.000
.020
.953
.071
.000
Đặc điểm công việc Mức ý nghĩa
.318(**)
1
.486(**)
.142
.313(**)
.307(**)
.712(**)
Hệ số tương quan Pearson
.000
.000
.060
.000
.000
.000
Cơ hội phát triển Mức ý nghĩa
.380(**)
.486(**)
1
.367(**)
.433(**)
.071
.644(**)
Hệ số tương quan Pearson
Thu nhập
.000
.000
.000
.000
.352
.000
Mức ý nghĩa
.176(*)
.142
.367(**)
1
.568(**)
.063
.523(**)
Hệ số tương quan Pearson
.020
.060
.000
.000
.404
.000
Phúc lợi của công ty Mức ý nghĩa
.004
.313(**)
.433(**)
.568(**)
1
.039
.514(**)
Hệ số tương quan Pearson
Cấp trên
.953
.000
.000
.000
.609
.000
Mức ý nghĩa
.137
.307(**)
.071
.063
.039
1
.314(**)
Hệ số tương quan Pearson
Đồng nghiệp
.071
.000
.352
.404
.609
.000
Mức ý nghĩa
.296(**)
.712(**)
.644(**)
.523(**)
.514(**)
.314(**)
1
Hệ số tương quan Pearson
Thỏa mãn
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Mức ý nghĩa
(*) hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (kiểm định 2 phía).
(**) hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (kiểm định 2 phía)
Kết quả Bảng 4.4 cho thấy biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công việc đều có
mối tương quan tuyến tính với cả sáu biến độc lập, trong đó hệ số tương quan giữa
sự thỏa mãn công việc và sự thỏa mãn với cơ hội phát triển là lớn nhất, đạt 0.712;
hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc
là thấp nhất, chỉ đạt 0.296.
4.3.2. Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính
Bước tiếp theo ta tiến hành kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính. Dựa vào
cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson ở trên, ta sẽ đưa tất cả
- 60 -
các biến độc lập trong mô hình hồi quy đã điều chỉnh bằng phương pháp Enter (các
biến được đưa vào cùng một lượt).
Ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
Y = βo + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5 X5 + β6 X6 + e
Trong đó:
Y : sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng
Βk : hệ số hồi quy riêng từng phần
X1 : sự thỏa mãn đối với cơ hội phát triển
X2: sự thỏa mãn đối với cơ hội phát triển.
X3 : sự thỏa mãn đối với thu nhập.
X4 : sự thỏa mãn đối với phúc lợi của công ty.
X5 : sự thỏa mãn đối với cấp trên
X6 : sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp
e : biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.
Bảng 4. 5. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Thống kê thay đổi
Độ lệch
Hệ số
Mô
R2 hiệu
chuẩn của
Durbin-
R
R2
R2
Mức ý nghĩa F
hình
chỉnh
F thay đổi
df1
df2
ước lượng
Watson
thay đổi
thay đổi
1
.865a
.749
.448
.749
88.430
6
168
.000
.740
2.039
df
F
Mô hình
Mức ý nghĩa Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình cộng
1
83.430
16.721 .200
.000(a)
100.329 33.671 134.000
6 168 174
Hồi quy Phần dư Tổng
a. Dự báo: (hằng số), đồng nghiệp, cấp trên, đặc điểm công việc, cơ hội phát triển, phúc lợi công ty, thu nhập b. Biến phụ thuộc: thỏa mãn
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, người ta
thường dùng hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2) vì nó không thổi phồng
mức độ phù hợp của mô hình như hệ số R2. Bảng 4.5 cho thấy hệ số xác định R2
hiệu chỉnh của mô hình trên là 0.740, thể hiện các biến độc lập trong mô hình giải
- 61 -
thích được 74% biến thiên của biến phụ thuộc sự thỏa mãn công việc. Với giá trị
này thì độ phù hợp của mô hình là tương đối tốt. Nói cách khác, mô hình hồi quy
tuyến tính xây dựng là phù hợp với mẫu.
Bảng 4. 6. Kết quả hồi qui tuyến tính theo phương pháp Enter
Chưa chuẩn hóa
Đã chuẩn hóa
Hệ số tương quan
Thống kê đa cộng tuyến
Mô
Mức ý
Bậc
Riêng
Thành
Hệ số
hình
t
nghĩa
B
Sai số chuẩn
Beta
không
phần
phần
Tolerance
VIF
1
(hằng số)
-.270
-.951
.343
.284
-.043
-.036
-.810
.296
-.062
-.031
.763
1.311
.053
.419
Đặc điểm công việc (X1)
.491 10.138
.000
.712
.616
.392
.638
1.568
.041
.412
Cơ hội phát triển (X2)
.268 5.303
.000
.644
.379
.205
.587
1.705
.054
.286
Thu nhập (X3)
.321 6.542
.000
.523
.451
.253
.623
1.605
.044
.286
Phúc lợi (X4)
.058 1.107
.514
.085
.043
.552
1.812
.076
.084
.270
Cấp trên (X5)
.127 3.083
.002
.314
.231
.119
.888
1.127
.046
.142
Đồng nghiệp (X6)
a. Biến phụ thuộc: sự thỏa mãn
Theo Bảng 4.6, với độ tin cậy 95%, giá trị Sig. của 2 biến “đặc điểm công
việc” và “cấp trên” lại khá cao (mức ý nghĩa sig. lần lượt là 0.419 và 0.270), cho
thấy chúng ta không có đủ độ tin cậy để khẳng định hai biến trên có ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
Vậy kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy bốn biến độc
lập là “cơ hội phát triển”, “thu nhập”, “phúc lợi của công ty” và “đồng nghiệp” ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc là “sự thỏa mãn công việc”. Hai biến là “đặc điểm công
việc” và “cấp trên” không có ý nghĩa nên đề tài không đưa vào phương trình hồi
qui.
Phần mềm xử lý số liệu cho ra phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
Y = 0.491X2+ 0.268X3 + 0.321X4 + 0.127X6 (1)
Trong đó:
Y : sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng
X2: sự thỏa mãn đối với cơ hội phát triển.
- 62 -
X3 : sự thỏa mãn đối với thu nhập.
X4 : sự thỏa mãn đối với phúc lợi của công ty.
X6 : sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp.
4.3.3. Giải thích tầm quan trọng của các biến trong mô hình
Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên
cứu rằng sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng
tại TP.HCM phụ thuộc vào bốn nhân tố chính, đó là sự thỏa mãn đối với cơ hội
phát triển, thu nhập, phúc lợi của công ty, đồng nghiệp. Do tất cả các biến độc lập
đều được đo lường bằng thang đo mức độ Likert (cùng một đơn vị tính) nên từ
phương trình hồi quy này ta cũng thấy được tầm quan trọng của từng nhân tố đối
với sự thỏa mãn công việc. Trong đó, sự thỏa mãn về cơ hội phát triển có ảnh
hưởng mạnh nhất; sự thỏa mãn đối với thu nhập và phúc lợi của công ty có mức độ
ảnh hưởng ngang nhau. Sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp có ảnh hưởng thấp nhất.
Y = 0.491X2+ 0.268X3 + 0.321X4 + 0.127X6
Nếu sự thỏa mãn với cơ hội phát triển tăng lên một bậc sẽ giúp cho sự thỏa
mãn công việc tăng lên trung bình 0.491 bậc. Tương tự, sự tăng lên một bậc của sự
thỏa mãn đối với thu nhập hoặc phúc lợi của công ty sẽ làm cho sự thỏa mãn công
việc tăng lên lần lượt là 0.268 và 0.321; tỉ lệ này đối với sự ảnh hưởng của biến
đồng nghiệp là 0.127.
4.3.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính
Giả định đầu tiên là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử dụng
là đồ thị phân tán Scatter với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị
dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nhìn vào đồ thị ta thấy phần dư không thay
đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Vậy giả thuyết về liên hệ tuyến
tính không bị vi phạm.
- 63 -
Hình 4. 2. Đồ thị phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung
và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành
Tiếp theo đề tài kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư. Biểu
đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Histogram (Hình 4.3) cho biết phân phối của phần
dư xấp xỉ chuẩn.
Hình 4. 3. Biểu đồ Histogram
- 64 -
Đồng thời, biểu đồ Q-Q plot (Hình 4.4) cho thấy các chấm phân tán sát với
đường chéo. Từ hai kết quả trên, có thể xem phân phối phần dư có thể xem như
chuẩn.
Hình 4. 4. Biểu đồ tần số Q-Q plot
Kế đến, đề tài sử dụng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định
giả thuyết không có tương quan giữa các phần dư (hay còn gọi là tính độc lập của
sai số ei). Đại lượng d này có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Tra bảng
thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 175 và số biến độc lập là 04
biến, ta có 1.79 < dU < 1.81 và 1.68 < dL< 1.73 (vì trong nghiên cứu này n = 175
nên ta so sánh với dU, dL khi n = 150 và n = 200). Đại lượng d = 2.039 (kết quả lấy
từ Bảng 4.5) gần bằng 2 và nằm trong khoảng (dU , 4- dU), tức là chấp nhận giả
thuyết không có sự tương quan chuỗi bậc nhất của phần dư.
Cuối cùng, ta sẽ xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình thông qua
việc Đo lường đa cộng tuyến (Collinearity Diagnostics). Ở phần phân tích hệ số
tương quan (Bảng 4.4), ta đã thấy rằng giữa biến phụ thuộc có quan hệ tương quan
khá rõ với các biến độc lập nhưng ta cũng thấy được giữa các biến độc lập cũng có
- 65 -
tương quan với nhau. Điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình. Vì
vậy, ta phải dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách tính độ chấp nhận của biến
(Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF).
Từ kết quả kết quả hồi quy theo phương pháp Enter ở Bảng 4.6, độ chấp
nhận Tolerance trong trường hợp này của bốn biến trong mô hình hồi quy tương đối
cao (thấp nhất là 0.587 và cao nhất là 0.888). Thêm một điểm nữa là hệ số phóng
đại phương sai VIF khá thấp đều dưới 2 (hệ số VIF cao nhất là 1.705 của biến thu
nhập), nên ta có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng tuyến. Kết luận là mô
hình không có tình trạng đa cộng tuyến.
Như vậy từ các phép dò tim sai phạm ở trên, ta có thể kết luận mô hình hồi
quy tuyến tính được xây dựng không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính.
Tóm tắt chương 4
Chương này đã trình bày các kết quả có được từ việc phân tích số liệu thu
thập bằng phần mềm SPSS 13.0.
Theo kết quả phân tích thì người lao động trong các đơn vị ngành hàng
không dân dụng tại TP.HCM trong mẫu nhìn chung là thỏa mãn với công việc với
mức độ chưa cao với giá trị trung bình là 3.2 và sự thỏa mãn với từng các nhân tố
không cao (cụ thể, giá trị trung bình cao nhất là 3.561 đối với đồng nghiệp và thấp
nhất là 2.751 đối với phúc lợi của công ty).
Quá trình xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA đã điều
chỉnh lại mô hình nghiên cứu từ bảy nhân tố ban đầu là đặc điểm công việc, cơ hội
phát triển, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, phúc lợi của công ty và điều kiện làm
việc thành sáu nhân tố bao gồm đặc điểm công việc, cơ hội phát triển, thu nhập,
phúc lợi của công ty, cấp trên và đồng nghiệp.
Sau đó, dựa trên mô hình nghiên cứu điều chỉnh, phân tích hồi quy tuyến tính
được thực hiện với phương pháp bình phương bé nhất thông thường OSL với cách
chọn biến theo phương pháp Enter. Theo đó, chỉ có bốn nhân tố thực sự ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn công việc chung của người lao động tại các đơn vị ngành hàng
- 66 -
không dân dụng ở TPHCM là sự thỏa mãn đối với “cơ hội phát triển”, “phúc lợi của
công ty”, “thu nhập” và “đồng nghiệp” được xếp theo thứ tự giảm dần cường độ
ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc chung. Hai nhân tố “cấp trên” và “đặc điểm
công việc” không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui tuyến tính có thể lý
giải là do sự khác biệt về văn hóa cảm nhận của đối tượng khảo sát trên các tiêu chí
được dùng để đánh giá hai nhân tố này và các đặc trưng riêng của ngành lao động
hàng không.
- 67 -
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu kết luận được từ chương trước, chương 5 đưa ra một
số giải pháp đề xuất đối với Bộ Giao thông vận tải và bản thân các đơn vị trong
ngành nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc của người lao động. Cuối cùng là một
số hạn chế của nghiên cứu này và đưa ra hướng phát triển nghiên cứu trong tương
lai.
5.1. Thảo luận kết quả
So sánh mô hình 1 ở trên (đo lường sự thỏa mãn công việc của người lao
động ngành hàng không dân dụng Việt Nam tại tp.HCM) với mô hình của TS. Trần
Kim Dung trong nghiên cứu “đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam”, ta thấy có hai biến “đặc điểm công việc” và “cấp trên” bị
loại vì không đủ độ tin cậy cần thiết. Có thể lý giải nguyên nhân là do sự khác biệt
giữa đặc trưng, cách đánh giá của người lao động ngành hàng không dân dụng với
người lao động nói chung hoặc người lao động làm việc ở các ngành nghề khác. Cụ
thể như:
Biến “đặc điểm công việc” gồm các biến quan sát sau: công việc có tính sáng
tạo, công việc phù hợp khả năng, công việc có tính thử thách, người lao động hiểu
rõ công việc, công việc cho phép làm việc độc lập, người lao động có quyền quyết
định trong phạm vi công việc của mình. Nhìn vào đặc điểm của hầu hết các công
việc trong ngành hàng không dân dụng thì gần như đã chứa đựng các đặc điểm đó
sẵn. Chính đặc trưng kinh doanh, hoạt động của ngành hàng không là nguồn gốc
cho điều này. Lấy một vài ví dụ cho tình trạng này.
- Thứ nhất là ví dụ về khía cạnh tính độc lập khi làm việc và quyền quyết
định trong phạm vi công việc của người lao động. Có những công việc, vị trí rất
chuyên biệt (ví dụ như cân bằng trọng tải, kiểm soát không lưu, phi công v.v…) đòi
hỏi chỉ được một người chịu trách nhiệm và có toàn quyền quyết định chính hoặc
nhóm nhỏ (thường từ 2 đến 5 người) phụ trách toàn bộ quy trình một chuyến bay
hoàn chỉnh, từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc. Công việc đang do một người nào đó
- 68 -
thực hiện không thể tự nhiên chuyển giao cho người khác trước khi chuyến bay
hoàn tất. Vì vậy, tính độc lập trong quá trình làm việc là rất cao, và để đảm bảo tối
đa hiệu quả làm việc thì quyền hành được giao gần như toàn bộ cho người đang
thực hiện, miễn là trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Một ví dụ nữa về khía cạnh tính sáng tạo và thử thách trong công việc. Để
sắp xếp một quy trình phục vụ hành khách của một chuyến bay thành công tốt đẹp
cần rất nhiều sự linh hoạt trong khâu tổ chức, thực hiện của từng bộ phận riêng lẻ và
kết hợp nhuần nhuyễn của nhiều bộ phận khác nhau. Mỗi một chuyến bay có các
đặc điểm riêng về lộ trình, đặc điểm kỹ thuật của riêng máy bay, đối tượng hành
khách, số lượng hành khách, khả năng đáp ứng tối đa của Cảng hàng không … Rồi
mỗi hành khách lại có những yêu cầu rất khác biệt, có cách ứng xử, văn hóa, ngôn
ngữ… khác nhau rất nhiều. Có thể nói không một chuyến bay nào giống một
chuyến bay nào. Để có thể tạo ra sự thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng
như yêu cầu của ngành, nhân viên phục vụ hành khách phải thật linh hoạt, vận dụng
sang tạo từ những quy định phục vụ nền tảng rồi kết hợp với điều kiện thực tế để
thu được kết quả tốt nhất. Chỉ cần một sơ sót là có thể dẫn đến sự không hài lòng
của hành khách, thậm chí nặng hơn là gây ra thiệt hại về tài sản, tính mạng của
nhiều người. Cũng có thể coi đó là một sự thử thách tất yếu luôn hiện diện trong
công việc hằng ngày của họ. Điều đó cũng làm giảm đi rất nhiều tính nhàm chán
trong công việc.
Để luôn đảm bảo được tính an toàn, thuận tiện hàng đầu, mọi hoạt động của
ngành hàng không dân dụng dựa trên rất nhiều các quy định chung của các tổ chức,
liên minh hàng không thế giới; quy định kiểm soát quản lý của các cảng hàng không
sân bay cũng như quy định riêng của từng hãng vận chuyển nên phần nào đã tạo ra
một nền tảng quy trình làm việc chung nhất định. Mỗi bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ, quyền hành riêng, sau đó từng công việc lại phụ thuộc nhiều vào năng
lực, kỹ năng của mỗi nhân viên trong quy trình đó. Vai trò của cấp trên mờ nhạt hơn
so với các ngành nghề, lĩnh vực khác. Lúc này, những người thuộc đội ngũ “cấp
trên” chủ yếu đóng vai trò giữ cho chu trình được hoạt động liên tục. Có lẽ chính vì
- 69 -
vậy mà sự thỏa mãn về “cấp trên” không thể hiện được nhiều ý nghĩa trong mối liên
hệ với sự thỏa mãn công việc chung của người lao động ngành hàng không dân
dụng. Tuy nhiên để có thể có được một kết luận chính xác, cụ thể hơn thì cần có
những nghiên cứu khác chuyên sâu hơn. Trong phạm vi hạn chế của đề tài này, tác
giả xin mạn phép nêu ra những giả thuyết về nguyên nhân lý giải tại sao 2 biến “đặc
điểm công việc” và “cấp trên” không có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là sự thỏa
mãn công việc trong mô hình hồi quy này.
5.2. Kiến nghị nhằm nâng cao sự thỏa mãn đối với công việc của người lao
động ngành hàng không dân dụng tại tp. HCM
Nghiên cứu này có ý nghĩa nhất định đối với các đơn vị ngành hàng không
dân dụng tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, các đơn vị ngành hàng không dân
dụng Việt Nam nói chung. Vì những nhà quản trị, nhân viên trung thành, tích cực là
một tài sản quý giá của bất kỳ công ty, tổ chức nào. Nhưng giữ chân và khuyến
khích họ cống hiến lâu dài cho đơn vị lại một việc không dễ. Người lao động nếu có
được sự thỏa mãn trong công việc, được làm việc trong một môi trường tràn ngập
sự khích lệ sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng sáng kiến hơn, dễ thích nghi với những thay
đổi tại công sở; và qua đó giúp hoạt của công ty, đơn vị trở nên năng động hơn, có
khả năng cạnh tranh tốt hơn, tỷ lệ thay thế nhân viên giảm… Ngược lại, vấn đề sẽ
trở nên nghiêm trọng hơn, nghĩa là năng suất làm việc sẽ tiếp tục đi xuống với tốc
độ ngày càng nhanh, và đến một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những
hậu quả từ quyết định sai lầm của nhân viên.
Mức thỏa mãn công việc trung bình là 3,20 – mức tương đối thấp là hồi
chuông thức tỉnh các đơn vị ngành hàng không dân dụng tại tp.HCM cần thực hiện
nhiều biện pháp , từ đơn lẻ đến đồng bộ để có thể nâng cao mức độ thỏa mãn công
việc cho người lao động ở đơn vị mình. Từ kết quả phân tích hồi quy ở các chương
trước, ta đã thấy sự thỏa mãn công việc của người lao động chịu ảnh hưởng từ các
nhân tố là sự thỏa mãn đối với cơ hội phát triển, phúc lợi của công ty, thu nhập và
đồng nghiệp. Cường độ ảnh hưởng của các nhân tố này được thể hiện qua hệ số
- 70 -
hồi quy của các biến trong phương trình giúp các đơn vị trong ngành thấy được
là nên tác động vào nhân tố nào để cải thiện nhanh hơn sự thỏa mãn công việc
của người lao động.
5.2.1. Cơ hội phát triển
Kết quả hồi quy tuyến tính ở Chương 4 cho thấy nhân tố “cơ hội phát triển”
đứng đầu danh sách về cường độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người
lao động. Nếu sự thỏa mãn với cơ hội phát triển tăng lên một bậc sẽ giúp cho sự
thỏa mãn công việc tăng lên trung bình 0.491 bậc, tỉ lệ gần ½ như vậy có thể coi
như sự thỏa mãn về cơ hội phát triển tác động chủ yếu đến sự thỏa mãn công việc
nếu so sánh với ba biến còn lại. Trong khi đó, nghiên cứu cũng cho thấy người lao
động hàng không hiện nay thực sự chưa hài lòng về những chính sách này của
ngành, thể hiện qua giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 mức độ là 2.844. Đây
chính là nhân tố chính trong việc hạn chế sự thỏa mãn của người lao động. Nâng
cao được sự thỏa mãn về các khía cạnh của nhân tố này sẽ cải thiện rất nhiều đến sự
thỏa mãn công việc chung của người lao động. Vì vậy, đề tài kiến nghị các giải
pháp chủ yếu là về 2 khía cạnh chính trong nhân tố “cơ hội phát triển”: đào tạo và
các chính sách thăng tiến.
Thứ nhất, tăng cường tính thực tế và hiệu quả cho các hoạt động đào tạo
người lao động. Để làm được điều này cần phải tạo được sự thống nhất trong toàn
ngành về các chương trình đào tạo. Từ những đơn vị quản lý cấp cao (ví dụ như: Bộ
giao thông vận tải, Cục hàng không dân dụng Việt Nam v.v…) phải có được tầm
nhìn chiến lược: xa, rộng và thực tế về nguồn nhân lực hàng không trong tương lai,
tổng hợp từ những yêu cầu, đề xuất thực tế của các công ty, đơn vị, tổ chức cơ sở
dưới quyền. Từ đó định hướng đào tạo cho các trung tâm chuyên trách đào tạo
chính quy (Học viện hàng không Việt Nam), để tránh tình trạng đào tạo thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu thực tế. Đồng thời có chế độ, chính sách hỗ trợ Học viện trong
công tác thâm nhập thực tế, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, gắn với yêu
cầu thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp.
- 71 -
Về phía Học viện hàng không, cần phải xây dựng chương trình đào sát với
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, giảm dần tình trạng tập trung vào xây dựng và
thực hiện chương trình đào tạo cơ bản dài hạn theo phương pháp truyền thống mà ít
chú ý đến việc thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo có cấu trúc, thời lượng
và nội dung phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi thực tế của doanh nghiệp. Song song đó
là việc xây dựng các chương trình đào tạo chi tiết với các dạng đào tạo khác nhau
cho từng vị trí công việc chuyên môn bao gồm cả đào tạo ban đầu, đào tạo thực
hành, đào tạo bổ sung, đào tạo định kỳ và đào tạo chuyên sâu.
Về phía các công ty, đơn vị hoạt động trong ngành, cần có sự phối hợp tốt
với nhau, hỗ trợ để giúp Học viện có điều kiện tổ chức cho sinh viên chính quy, học
viên các lớp ngắn hạn tham quan, thực tập trong điều kiện thực tế. Nhờ đó, Học
viện hàng không có thể nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp học sinh có kiến thức,
kĩ năng áp dụng tốt vào thực tế, “biết việc và làm được việc”. Học sinh, sinh viên
khi ra trường có nhiều cơ hội tìm được việc đúng chuyên môn, khả năng (nhờ kết
quả dự báo nguồn nhân lực của các cơ quan chức năng trong ngành sát đúng với
thực tế); đồng thời có được khả năng nhất định để có thể nhanh chóng hòa nhập vào
môi trường mới, nắm bắt công việc dễ dàng hơn do công tác đào tạo cơ bản đã làm
tốt vai trò của mình.
Thứ hai, nâng cao tính công khai, công bằng của chính sách thăng tiến của
các đơn vị hoàn thiện cách đánh giá kết quả, hiệu quả công việc. Một yếu tố gây rất
nhiều trở ngại cho việc thực thi biện pháp này xuất phát từ chính hình thức kinh
doanh của các đơn vị trong ngành. Phần lớn các đơn vị hoạt động trong ngành hàng
không dân dụng được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước, chịu nhiều
ràng buộc từ các chính sách nguồn nhân lực của Nhà nước trong việc bổ nhiệm, bãi
nhiệm, chế độ khen, thưởng, phạt v.v… Quy trình rườm rà, phức tạp, có nhiều
chồng chéo đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự thỏa mãn công việc của người lao động.
Muốn thực sự cải thiện được triệt để vấn đề này cần có sự thay đổi căn bản từ các
cấp lãnh đạo cao hơn. Bản thân các đơn vị, công ty riêng lẻ cần tạo ra tối đa môi
trường công bằng, minh bạch trong con đường thăng tiến cho người lao động. Một
- 72 -
nguyên tắc tối quan trọng là một khi đã có được chính sách thăng tiến công bằng,
minh bạch thì bản thân các đơn vị phải thực hiện nó một cách nghiêm túc để tạo
được lòng tin cho người lao động, nâng cao sự thỏa mãn công việc của họ lên cao.
5.2.2. Phúc lợi của công ty
Là nhân tố có cường độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc mạnh thứ ba
đứng sau nhân tố “thu nhập” nhưng lại được người lao động đánh giá về mức độ
thỏa mãn là thấp nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng (đạt giá trị trung bình là
2.286). Do đó, đề tài đưa ra kiến nghị là cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức Công đoàn. Hiện nay, công đoàn chưa thực sự phát huy được vai trò bảo vệ
lợi ích cho người lao động. Người lao động đang mất dần niềm tin vào sự bảo vệ
của tổ chức này. Đây là vấn đề mà các đơn vị ngành hàng không dân dụng cần lưu ý
để cải thiện.
Tiếp theo là việc tổ chức lại các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng cho người lao
động. Đối với các ngành nghề khác, hoạt động này khá quen thuộc và tương đối dễ
thực thi. Tuy nhiên, hoạt động trong ngành hàng không dân dụng thì gặp nhiều khó
khăn hơn để thực hiện bời nhiều lý do. Thứ nhất là đây là ngành nghề hoạt động
liên tục 24/24 suốt 365 ngày trong năm, không phân biệt ngày lễ, tết, cuối tuần,
thậm chí tải vận chuyển bằng đường hàng không trong những ngày đó lại càng cao
hơn bình thường. Thứ hai, hầu hết các đơn vị, doanh nghiệp trong ngành hàng
không hiện nay đang thiếu nhân lực trầm trọng nên phần lớn các đơn vị áp dụng
theo trật tự xoay vòng và linh động tùy thuộc vào tính chất của công việc: trong
những thời khắc cao điểm thì có khi người lao động phải làm liên tục, sau đó mới
lần lượt phân chia lịch nghỉ bù sau, trừ khối hành chính văn phòng và một số bộ
phận là nghỉ theo trật tự thông thường là cuối tuần. Tuy nhiên, cũng vì 2 lý do trên
mà các đơn vị lại thực hiện chưa triệt để các chính sách phúc lợi này cho người lao động 7. Kiến nghị tới các đơn vị cố gắng tổ chức, sắp xếp thực hiện nghiêm túc các
7 Ví dụ như phi công, tiếp viên hàng không làm việc ở các hãng vận chuyển tại Tp.HCM theo khảo sát thực tế thì phải 2 hoặc 3 năm mới có điều kiện đi du lịch nghỉ dưỡng một lần vì chưa sắp xếp được lịch bay, chưa đến... lượt do quá thiếu nhân lực.
- 73 -
hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động giảm căng thẳng, tái tạo sức
lao động, nâng cao sự thỏa mãn cho họ.
5.2.3. Thu nhập
Sự thỏa mãn đối với thu nhập là nhân tố có cường độ mạnh thứ hai trong
việc ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không
dân dụng (hệ số là 0.321) nên các đơn vị trong ngành cần phải quan tâm đến, nhất là
khi giá trị thỏa mãn trung bình của nhân tố này là 2.964, là mức thấp trong thang đo
5 mức độ.
Để cải thiện các vấn đề về thu nhập nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc
cho người lao động, đề tài đề xuất các kiến nghị sau:
Thứ nhất, rà soát lại các quy trình, cách thức, công cụ đánh giá năng lực thực
hiện công việc của người lao động: từ cấp quản lý cho đến những nhân viên bình
thường. Yêu cầu là phải phù hợp với đặc điểm công việc, công bằng và chính xác.
Ví dụ nếu những vị trí giờ làm việc không cố định như các bộ phận phục vụ trực
tiếp cho chuyến bay (phục vụ tại mặt đất, tiếp viên trên không, kiểm soát điều hành
bay v.v…) thì phải có chế độ đánh giá sát nhất với thời gian nhân viên làm việc
cũng như chuẩn bị cho công việc.
Thứ hai, trong quá trình đánh giá hiệu quả công việc thì phải thể hiện được
tính công bằng. Đây được coi là yếu tố khá quan trọng để đạt được tính hiệu quả
của việc đánh giá. Điều này sẽ góp phần làm giảm xu hướng duy trì sự khác biệt
đáng kể trong thu nhập của những người lao động ngành hàng không dân dụng.
Sự công bằng thể hiện ở việc thu nhập của người lao động cần tương xứng
với công sức họ đã bỏ ra, cố gắng hạn chế sự chênh lệch quá lớn về thu nhập do
những yếu tố khách quan mang lại. Thí dụ, mặc dù nhu cầu về phi công không lớn
như nhu cầu về nhân viên phục vụ hành khách, nhưng trên thị trường thì lượng lao
động có thể hành nghề phi công sẵn có lại ít hơn rất nhiều so với lượng lao động có
thể hành nghề phục vụ hành khách. Đồng thời do sự khác nhau về lĩnh vực hoạt
động hàng không, trong đó những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao, như vận tải
- 74 -
hàng không, đảm bảo bay (quản lý bay dân dụng)…, thường có mặt bằng tiền lương
cao hơn so với những lĩnh vực hiệu quả kinh tế thấp, như quản lý nhà nước, sự
nghiệp hàng không… Riêng đối với Việt Nam, một lý do nữa là sự bất cập của các
quy định tài chính hiện hành. Hệ quả tất yếu là mặt bằng tiền lương cho phi công cao hơn rõ rệt so với mặt bằng tiền lương cho nhân viên phục vụ hành khách.8
Sự công bằng trong việc phân phối thu nhập còn thể hiện ở khía cạnh giữa
những người cùng làm một công việc, mang lại cùng một mức hiệu quả tương ứng
nhau. Ví dụ như cùng là phi công, cùng thực hiện một công việc như nhau với hiệu
quả tương tự nhau, nhưng dựa trên cơ sở nào lại trả lương cho phi công là người
nước ngoài cao hơn hẳn so với phi công Việt Nam? Điều này vốn đã trở thành sự
bất mãn “tiềm ẩn” trong suy nghĩ của những phi công Việt Nam. Phải chăng có mác
nước ngoài thì sẽ tốt hơn? Chính sách không công bằng sẽ tạo ra một sự bất mãn
trong người lao động, từ đó thay vì tập trung cho công việc của mình để nâng cao
hiệu quả, người lao động lại “chăm chú’ vào việc so sánh, đánh giá và ghen tức với
các đồng nghiệp.
5.2.4. Đồng nghiệp
Mặc dù sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến
sự thỏa mãn công việc nhưng với giá trị trung bình bằng 3.561, mức thỏa mãn cao
nhất khi so sánh với các nhân tố khác. Có thể xem đây là tín hiệu đáng mừng cho
các đơn vị ngành hàng không dân dụng ở tp.HCM.
Do vậy, kiến nghị đưa ra nhằm góp phần củng cố và phát triển sự thỏa mản
đối với nhân tố đồng nghiệp này là các đơn vị cần duy trì những buổi họp mặt, gặp
gỡ định kỳ, thảo luận về chuyên môn…trong cùng một đơn vị hay giữa các đơn vị
khác nhau. Muc đích là để cho các bộ phận khác nhau có thể thông hiểu về công
việc của nhau, từ đó mới xây dựng được sự hỗ trợ cần thiết cho nhau trong quá trình
tác nghiệp.
8 Thí dụ ở Vietnam Airlines, tiền lương cho phi công nước ngoài trung bình khoảng trên 10 nghìn USD/tháng, trong khi mức lương bình quân của nhân viên phục vụ hành khách chỉ khoảng dưới 300 USD, tức là mức chênh lệch giữa họ khoảng trên 30 lần.
- 75 -
Ngoài ra, những buổi gặp gỡ, trao đổi như vậy cũng có thể phần nào xóa bỏ
hoặc làm mờ đi những “bức tường ngăn cách” giữa những người lao động, tạo ra
bầu không khí làm việc thân thiện, dễ chịu, từ đó sự thỏa mãn trong công việc của
người lao động được tăng lên. Họ sẽ có nhu cầu gắn bó lâu dài cho đơn vị, gia tăng
lòng nhiệt huyết, tận tân thực hiện công việc hiện tại của chính mình.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu này và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai
Do những giới hạn về nguồn tài lực và nhân lực nên nghiên cứu này chỉ có
thể thu thập được số lượng mẫu khoảng 175. Nếu so sánh với một nghiên cứu về sự
thỏa mãn công việc của người lao động ngành hàng không dân dụng tại TP.HCM,
đầu mối giao thông với lưu lượng hàng hóa, hành khách lớn nhất cả nước
thì cỡ mẫu này là khá nhỏ. Do đó, rất cần có các nghiên cứu với số lượng mẫu lớn
hơn cho đề tài này vì kích thước mẫu càng lớn thì độ chính xác của nghiên cứu càng
cao. Ngoài ra, việc mở rộng giới hạn phạm vi địa lý ra toàn lãnh thổ Việt Nam cũng
cần thiết, trong đó lực lượng lao động ngành hàng không dân dụng ở các tỉnh,
thành phố khác ở miền Nam, miền Bắc, Trung cũng cần được bao gồm trong
cuộc khảo sát.
Kết quả phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha đã cho thấy nhân tố cấp trên và đặc điểm công việc thực sự có
ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên tại TP.HCM. Tuy nhiên kết
quả ở phần thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội thì hai nhân tố này lại có mức
ý nghĩa không thỏa, và bị loại không có mặt trong phương trình hồi quy sau cùng.
Như đã đề cập ở phần đặt vấn đề của nghiên cứu này, mục tiêu cuối cùng của
các đơn vị ngành hàng không dân dụng là làm sao cho người lao động gắn bó lâu
dài với đơn vị, làm việc có hiệu quả. Nâng cao sự thỏa mãn công việc cho người lao
động có lẽ chỉ là một trong nhiều cách để đạt được điều này và chỉ nghiên cứu về sự
thỏa mãn công việc là chưa đủ. Cần có các nghiên cứu khác để có cái nhìn toàn diện
hơn, ví dụ như về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người lao
động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của họ.
- 76 -
Tóm tắt chương 5
Chương 5 trình bày các đề xuất nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc cho
người lao động ngành hàng không dân dụng tại tp.HCM. Các giải pháp dựa trên nền
tảng là kết quả nghiên cứu có được từ chương 4, với các giải pháp làm sao để nâng
cao sự thỏa mãn của người lao động về bốn nhân tố chính có ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn công việc chung. Đó là các giải pháp về vấn đề: cơ hội phát triển cho người lao
động, thu nhập, phúc lợi của công ty và đồng nghiệp. Đồng thời nhìn nhận lại các
mặt còn hạn chế của đề tài và kiến nghị cho các nghiên cứu khác trong tương lai.
- 77 -
KẾT LUẬN
Như vậy từ kết quả nghiên cứu này ta thấy được sự thỏa mãn công việc
của người lao động ngành hàng không dân dụng tại TP.HCM đạt trung bình
là 3.20 với thang đo Likert năm mức độ.
Khi sự thỏa mãn được xét dưới từng nhân tố riêng biệt thì người lao động
thỏa mãn cao nhất đối với đồng nghiệp. Tiếp đến là thỏa mãn đối với điều kiện làm
việc, cấp trên, đặc điểm công việc, thu nhập, cơ hội phát triển và phúc lợi của công
ty. Thỏa mãn thấp nhất là đối với phúc lợi của công ty, trung bình chỉ có 2.751
điểm. Khi xét sự thỏa mãn theo từng quan sát cụ thể thì hai khía cạnh về thái độ
thân thiện của đồng nghiệp và đồng nghiệp đáng tin cậy có mức thỏa mãn cao nhất;
trong khi khía cạnh sự hỗ trợ của công đoàn và các chế độ du lịch nghỉ dưỡng có
mức thỏa mãn thấp nhất. Kết quả này cho thấy còn nhiều điều cần quan tâm để có
thể cải thiện sự thỏa mãn đối với các chế độ phúc lợi của công ty.
Bằng nghiên cứu lý thuyết mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu gồm các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc là sự thỏa mãn đối với đặc điểm công
việc, cơ hội phát triển, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, điều kiện làm việc và phúc
lợi của công ty. Từ các định nghĩa và các nghiên cứu liên quan ta đã xây dựng được
tổng cộng 33 biến quan sát dùng để làm thang đo đo lường sự thỏa mãn đối với các
nhân tố kể trên.
Tuy nhiên để kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cũng như các thang đo nói
trên, qua việc xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA đã loại bỏ
06 biến, còn lại 27 biến, gom thành sáu nhân tố được đưa vào phân tích hồi quy
tuyến tính là sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc, thu nhập, cơ hội phát triển,
cấp trên, đồng nghiệp và phúc lợi của công ty.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương bé nhất,
ứng với phương pháp chọn biến đưa vào một lúc (Enter) thì có hai nhân tố là sự
thỏa mãn đối với cấp trên và đặc điểm công việc không thỏa điều kiện về độ tin cậy
nên bị loại khỏi phương trình hồi quy. Cuối cùng, trong mô hình hồi quy tuyến tính
- 78 -
sau cùng chỉ đưa vào bốn biến độc lập để giải thích cho mô hình là sự thỏa mãn đối
với đồng nghiệp, thu nhập, cơ hội phát triển và phúc lợi của công ty. Trong đó sự
thỏa mãn đối với cơ hội phát triển có tác động lớn nhất, tiếp theo là sự thỏa mãn đối
với phúc lợi của công ty và thu nhập, còn sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp có
cường độ ảnh hưởng nhỏ nhất.
Cuối cùng từ các kết quả nghiên cứu ở các chương trước, đề tài đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc cho người lao động ngành hàng
không dân dụng tại tp.HCM.
- 79 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cục hàng không dân dụng Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết năm, từ năm
1991-2009.
2. Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc
Gia TP.HCM
3. Trần Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê.
4. Nguyễn Thanh Hội (2005), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
5. Hà Văn Hội (2006), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, trang 80-88, Học
viện công nghệ Bưu chính viễn thông Hà Nội.
6. Dương Cao Thái Nguyên (2009), Nghiên cứu đổi mới công tác đào tạo
nguồn nhân lực ngành hàng không Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện Hàng không Việt Nam, TP.HCM
7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
8. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2006), Quản trị nguồn
nhân lực, NXB Thống Kê.
9. Nguyễn Liên Sơn (2008), Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người
lao động tại Công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Luận văn thạc sỹ kinh tế
trường Đại học kinh tế TPHCM.
10. Châu Văn Toàn (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc
của nhân viên khối văn phòng ở TPHCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học
kinh tế TPHCM.
11. Business Edge (2007), Bản chất quản trị nguồn nhân lực – gầy dựng đội
quân tinh nhuệ, NXB Trẻ.
12. Stephen R. Covey (2009), Thói quen thứ 8 – từ hiệu quả đến vĩ đại, First
News, NXB Trẻ.
- 80 -
Tiếng Anh
13. Abraham Maslow (1943), A theory of human motivation, Psychological
14. Douglas McGregor (1960), The human side of enterprise, McGraw-Hill
Companies.
15. Frederick herzberg (1964), The motivation – hygiene concept and problems
of manpower, Personnel Administration, New York: Harper & Row Publisher.
time: how do you motivate 16. Frederick Herzberg (1968), One more
employees?, Harvard Business Review, vol 46, 53-62.
17. Likert (1967), the Human organization, New York.
18. Hoppock, R. (1935), Job Satisfaction, NewYork: Harper & Bros. 127.
19. Hornby, A. S. (2000), Oxford Advance Learner’s Dictionary, 6th Edition,
Oxford University Press
20. Smith, P. C., Kendall, L. M., & Hulin, C. L. (1969), The measurement of
satisfaction in work and retirement, Chicago: Rand McNally
21. William ouchi (1981), Theory Z: How American business can meet the
Japanese challenge?, Addison Wesley Publishing Company
Website
1.
http://www.tsnairport.hochiminhcity.gov.vn/vn/default.aspx?cat_id=679&news_id=
670&cl1=674#content
(Website của Cụm cảng hàng không miền Nam)
2. http://www.sac.vn/cms/vi/gioithieusac#
(Website của Tổng công ty cảng hàng không miền Nam)
3. http://www.nacorp.com.vn/32/161/433.html
(Website của Tổng công ty cảng hàng không miền Bắc)
4. http://www.mac.org.vn/
(Website của Tổng công ty cảng hàng không miền Trung)
5. www.doantiepvien.com.vn
- 81 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 – Các bảng phân tích số liệu với SPSS 13.0
N
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
2
175
5
3.28
.882
Hiểu rõ công việc
2
175
5
3.21
.950
Có quyền quyết định
2
175
5
3.24
.953
Công việc sáng tạo
2
175
5
3.23
.937
Công việc có tính thử thách
2
175
5
3.29
.941
Có thể làm việc độc lập
2
175
5
3.21
.938
Công việc phù hợp khả năng
1
175
5
3.14
.998
Công việc quan trọng
1
175
5
2.90
1.255
Được đào tạo kỹ năng
1
175
5
2.87
1.253
Được đào tạo thêm
1
175
5
2.75
1.172
Chính sách thăng tiến công khai
1
175
5
2.86
1.254
Chính sách thăng tiến công bằng
1
175
5
3.03
1.011
Lương phù hợp
1
175
5
3.02
1.008
Thưởng tương xứng
1
175
5
3.05
1.019
Thu nhập công bằng
1
175
5
2.75
1.079
Có thể sống dựa thu nhập
2
175
5
3.27
.789
Cấp trên thân thiện
2
175
5
3.30
.791
Cấp trên hỗ trợ
1
175
5
3.19
.763
Cấp trên công bằng
2
175
5
3.22
.811
Cấp trên có năng lực
2
175
5
3.26
.807
Cấp trên ủy quyền hợp lý
2
175
5
3.27
.729
Cấp trên bảo vệ nhân viên
2
175
5
3.66
.913
Đồng nghiệp hỗ trợ
2
175
5
3.71
.870
Đồng nghiệp thân thiện
1
175
5
3.17
1.025
Đồng nghiệp tận tụy
2
175
5
3.70
.894
Đồng nghiệp đáng tin
1
175
5
3.55
.868
Thời gian làm việc hợp lý
1
175
5
3.45
.862
Chỗ làm sạch sẽ
2
175
5
3.54
.849
Trang thiết bị đầy đủ
1
175
5
2.73
.967
Bảo hiểm đầy đủ
1
175
5
2.83
1.125
Chế độ nghỉ phép
1
175
5
2.69
1.081
Du lịch nghỉ dưỡng
1
175
5
2.82
1.123
Công việc ổn định
1
5
2.68
1.140
Sự hỗ trợ của công đoàn
175 175
Giá trị N
Phụ lục 1.1. Bảng phân tích mô tả thống kê các biến quan sát
Phúc lơi Cấp trên
Đặc điểm công việc
Cơ hội phát triển
Thu nhập
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Thỏa mãn
Giá trị trung bình
3.230
2.964
2.751
3.252
3.561
3.514
2.844
3.20
Độ lệch chuẩn
.709
.821
.855
.601
.701
.639
1.046
.878
- 82 -
Đặc điểm
Phụ lục 1.2. Tần số kết cấu mẫu khảo sát
Phần trăm
Tần suất
Phần trăm quan sát hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Giới tính
80
45.7
45.7
45.7
Nam Số quan sát hợp lệ Nữ
95
54.3
54.3
100.0
Tuổi
18 - 30
79
45.1
45.1
45.1
31 - 40
55
31.4
31.4
76.6
Số quan sát hợp lệ
41 - 50
38
21.7
21.7
98.3
tren 50
3
1.7
1.7
100.0
Trình độ học vấn
Phổ thông
15
8.5
8.6
8.6
Trung cấp
67
38.1
38.3
46.9
Số quan sát hợp lệ
CĐ, ĐH
90
51.1
51.4
98.3
Trên ĐH
3
1.7
1.7
100.0
Thâm niên
Dưới 5 năm
133
76.0
76.0
76.0
Từ 5 - 10 năm
18
10.3
10.3
86.3
Số quan sát hợp lệ
Trên 10 năm
24
13.7
13.7
100.0
Lĩnh vực công tác
Điều hành bay
22
12.6
12.6
12.6
Đào tạo về hàng không
19
10.9
10.9
23.4
Dịch vụ mặt đất
63
36.0
36.0
59.4
Số quan sát hợp lệ
Sửa chữa, kĩ thuật
5
2.9
2.9
62.3
Phi hành đoàn
42
24.0
24.0
86.3
Hành chính sự nghiệp
24
13.7
13.7
100.0
175
100.0
100.0
Tổng
- 83 -
PHỤ LỤC 2 – PHIẾU KHẢO SÁT TRONG NGHIÊN CỨU
Phụ lục 2.1. DÀN BÀI KHẢO SÁT TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Xin chào anh/chị!
Tôi là Nguyễn Thị Mai Phương, học viên lớp cao học K17 ngành quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế tp. HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động trong ngành hàng không dân dụng tại tp.HCM”. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian hoàn thành phiếu khảo sát này. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả thông tin do các anh/chị cung cấp đều hữu ích và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Anh/chị vui lòng cho biết những yếu tố nào có thể tác động làm anh/chị thấy thỏa mãn trong công việc (không hạn chế số lượng yếu tố được lựa chọn).
Sai Yếu tố tác động Đúng
1. Hiểu rõ công việc
2. Quyền quyết định trong công việc
3. Công việc có tính sáng tạo
4. Công việc có tính thử thách
5. Công việc có tính độc lập
6. Công việc phù hợp với khả năng
7. Tầm quan trọng của công việc
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………….
I. Về đặc điểm công việc
8. Được đào tạo các kỹ năng thực hiện công việc
9. Cơ hội được đào tạo thêm để phát triển cá nhân
10. Chính sách thăng tiến rõ ràng, công khai
11. Chính sách thăng tiến công bằng
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….
II. Về cơ hội phát triển cá nhân
III. Về thu nhập
13. Thưởng, phụ cấp tương xứng với hiệu quả làm việc
14. Lương, thưởng và phụ cấp phân phối công bằng
12. Lương phù hợp với kết quả công việc
15. Có thể sống dựa vào thu nhập
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….
- 84 -
16. Cấp trên thân thiện, dễ gần
17. Sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên
18. Sự công bằng trong đối xử của cấp trên
19. Năng lực của cấp trên
20. Sự ủy quyền của cấp trên
21. Sự bảo vệ nhân viên trước người/bộ phận khác
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….
IV. Về cấp trên
22. Sự hỗ trợ, phối hợp của đồng nghiệp
23. Thái độ thân thiện của đồng nghiệp
24. Sự tận tâm trong công việc của đồng nghiệp
25. Đồng nghiệp đáng tin cậy
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….
V. Về đồng nghiệp
26. Thời gian làm việc phù hợp
27. Nơi làm việc sạch sẽ
28. Trang thiết bị cho công việc đầy đủ
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….
VI. Về điều kiện làm việc
29. Các hình thức bảo hiểm
30. Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh
31. Du lịch nghỉ dưỡng
32. Đảm bảo về ổn định công việc trong tương lai
33. Sự hỗ trợ từ công đoàn
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………….
VII. Về phúc lợi của công ty
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
- 85 -
Phụ lục 2.2. DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC THAM VẤN TRONG
1. Nguyễn Thị Quỳnh Anh: chuyên viên quản lý FOC, Jeststar Pacific Airlines.
2. Nguyễn Bá Hạnh: Trưởng Phòng cân bằng trọng tải và hướng dẫn chất xếp, Xí
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
3. Phan Thị Kim Hân: tiếp viên, Vietnam Airlines.
4. Nguyễn Thị Hợi: nhân viên cung ứng suất ăn, Air Mekong.
5. Thiệu Quang Huy: thợ kỹ thuật, Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75
6. Đinh Thanh Ngân: giảng viên, Học viện hàng không Việt Nam
7. Nguyễn Văn Nghĩa: nhân viên Phòng quản lý cảng hàng không - sân bay, Cảng
nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất – TIAGS.
8. Trần Công Nghiệp: kỹ thuật viên CRS, Vietnam Airlines.
9. Ngô Lê Diệu Trinh: chuyên viên tài chính đầu tư, Jeststar Pacific Airlines
10. Nguyễn Thái Anh Quân: nhân viên đội hướng dẫn chất xếp SAGS
11. Đỗ Thị Phương Thảo: nhân viên Phòng hành chính tổng hợp, Học viện hàng
vụ hàng không miền Nam.
12. Huỳnh Khải Tuấn: phi công, Vietnam Airlines.
không Việt Nam
- 86 -
Phụ lục 2.3. PHIẾU KHẢO SÁT TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
STT: ………………
Xin chào anh/chị!
Tôi là Nguyễn Thị Mai Phương, học viên lớp cao học K17 ngành quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế tp. HCM.
Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động trong ngành hàng không dân dụng tại tp.HCM”. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian quý báu hoàn thành phiếu khảo sát này để giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả thông tin do các anh/chị cung cấp đều hữu ích và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Xin chân thành cảm ơn!
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với những tiêu chí dưới đây bằng đánh dấu chéo (X) cho từng mức độ với quy ước như sau:
1 Không đồng ý
2 Ít đồng ý
3 Không ý kiến
4 Đồng ý
5 Rất đồng ý
Stt
Tiêu chí
Mức độ đồng ý
1 Tôi hiểu rõ công việc của mình
1
2
3
4
5
2 Tôi có quyền quyết định trong phạm vi công việc của mình
1
2
3
4
5
3 Công việc cho tôi cơ hội thể hiện tính sáng tạo
1
2
3
4
5
4 Công việc có tính thử thách
1
2
3
4
5
5 Công việc cho phép tôi làm việc độc lập
1
2
3
4
5
6 Công việc phù hợp với khả năng
1
2
3
4
5
7 Công việc của tôi quan trọng
1
2
3
4
5
8 Tôi được đào tạo đầy đủ các kỹ năng thực hiện công việc
1
2
3
4
5
9 Tôi được đào tạo thêm để phát triển cá nhân
1
2
3
4
5
10 Đơn vị có chính sách thăng tiến rõ ràng
1
2
3
4
5
11 Đơn vị có chính sách thăng tiến công bằng
1
2
3
4
5
12 Đơn vị trả lương phù hợp với kết quả công việc
1
2
3
4
5
13 Thưởng tương xứng với hiệu quả làm việc
1
2
3
4
5
14 Thu nhập được phân phối công bằng
1
2
3
4
5
15 Tôi có thể sống dựa vào thu nhập
1
2
3
4
5
16 Cấp trên của tôi thân thiện trong giao tiếp
1
2
3
4
5
17 Tôi nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên
1
2
3
4
5
18 Cấp trên của tôi công bằng trong đối xử với cấp dưới
1
2
3
4
5
19 Cấp trên có năng lực
1
2
3
4
5
20 Cấp trên sẵn sàng ủy quyền khi cần thiết
1
2
3
4
5
21 Cấp trên luôn bảo vệ nhân viên mình trước bộ phận khác
1
2
3
4
5
22 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ trong phối hợp với đồng nghiệp 1
2
3
4
5
23 Đồng nghiệp của tôi luôn có thái độ thân thiện
1
2
3
4
5
24 Đồng nghiệp của tôi luôn tận tâm trong công việc
1
2
3
4
5
25 Đồng nghiệp của tôi rất đáng tin cậy
1
2
3
4
5
26 Thời gian làm việc được sắp xếp phù hợp
1
2
3
4
5
27 Nơi làm việc sạch sẽ
1
2
3
4
5
28 Nơi làm việc có trang thiết bị cho công việc đầy đủ
1
2
3
4
5
29 Đơn vị đóng đầy đủ các hình thức bảo hiểm cho tôi
1
2
3
4
5
30 Chế độ nghỉ phép hợp lý
1
2
3
4
5
31 Đơn vị có tổ chức du lịch nghỉ dưỡng hằng năm
1
2
3
4
5
32 Tôi được đảm bảo ổn định công việc trong tương lai
1
2
3
4
5
33 Công đoàn hỗ trợ cho người lao động rất nhiều
1
2
3
4
5
34 Nhìn chung, tôi thấy hài lòng khi làm việc tại đơn vị
1
2
3
4
5
- 87 -
Xin vui lòng cho biết đôi nét về bản thân anh/chị: Giới tính: (cid:2) Nam
(cid:2) Nữ
Tuổi: (cid:2) 18 – 30
(cid:2) 31 – 40
(cid:2) 41 – 50 (cid:2) Từ 51 trở lên
Trình độ học vấn: (cid:2) Phổ thông (cid:2) Trung cấp (cid:2) Cao đẳng, đại học (cid:2) Trên đại học
Thời gian công tác tại đơn vị: (cid:2) Dưới 5 năm (cid:2) Từ 5 đến 10 năm (cid:2) Trên 10 năm
Anh/chị đang công tác tại đơn vị thuộc lĩnh vực, ngành nghề:
(cid:2) Điều hành bay (cid:2) Đào tạo về hàng không (cid:2) Dịch vụ mặt đất
(cid:2) Sửa chữa, kỹ thuật (cid:2) Phi hành đoàn (cid:2) Hành chính, sự nghiệp
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!