intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét bước đầu tình hình sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện 121 trong 3 năm 2005-2008

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue; rút ra các biểu hiện lâm sàng có giá trị chẩn đoán nguy cơ dẫn tới sốt Dengue. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét bước đầu tình hình sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện 121 trong 3 năm 2005-2008

  1. Qua nghiên cứu 510 bệnh nhân được chẩn đoán lãm sàng sốt xuất huyết Dengue, trong đó có 213 cases có Rapid (+), trong 3 năm 2005-2008 chúng tôi nhận thấy: - Tuồi mắc bệnh chủ yếu ở tuổi thanh thiếu niên và tuồi lao động. Nam và nữ không có sự khác biệt. Biêu hiện lâm sàng chủ yêu ỉà sôt cao đột ngột, đau đâu, đau cơ, đau khớp, đau hố mắt, hạt komplix (-), da sung huyết, xuất huyết da và niêm mạc. - Số lượng tiểu cầu giảm, hematocrite tăng, bạch cầu giảm, men gan AST và ALT tăng. ~ Sốc Dengue thường xảy ra vào ngày thứ 4-7, nôn và buồn nôn, gan to, đau tức vùng gan, chân tay lạnh, da loang lổ tím tái, dấu hiệu phục hôi màu da kéo dài ừên 3 giây. Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi virus Dengue. Biểu hiện lâm sàng từ nhẹ có sốt đơn thuần đến nặng là sốt xuất huyêt Dengue và sốc dengue dẫn đến tử vong nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng. Việt Nam là một trong những nước có dịch bệnh lưu hành nặng, đã từng có nhiều vụ dịch lớn xảy ra xuất hiện từ năm 1958. Bệnh có thê khỏi tự nhiên hoặc tử vong do sốc Dengue. Cho nên, việc quan trọng nhất đối với thầy thuốc lâm sàng là phát hiện ra các triệu chứng tiền sốc, trước khi sôc xảy ra, đê có thái độ xử lý kịp thời. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: - Tim hiểu các triệu chứng lãm sàng và cận lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue - Rút ra các biểu hiện lâm sàng có giá trị chẩn đoán nguy cơ dẫn tới sốc Dengue 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đối tượng nghiên cửu Gồm 213 bệnh nhân được nhập viện khoa bệnh nhiệt đới BV 121 điều trị trong 3 năm 2005-2008. 3 B ệnh viện 121-Q K 9 127
  2. ^- Tiêu chuẩn chẩn đoán SXH-D trên lâm sàng và phân độ SXH (WHO 1986): Sôt cao đột ngột liên tục 2-7 ngày; biểu hiện xuất huyết, tối thiểu dây thắt(H-); gan to; tiêu cầu < 100 X 109; Hematocrite tăng > 20% so với bình thường hoặc giữa 2 lần xét nghiệm cách nhau tối thiểu 8h. - Chẩn đoán sốc: Huyết áp tối đa thấp (HA < 90mmHg với > 5 tuổi; HA< 80 mmHg vói trẻ < 5 tuổi) hoặc HA kẹp (khi HA tối đa trừ HA tối thiểu < 20 mmHg). Đã loại trừ các bệnh khác gây xuất huyết và gây sốc. Xác chẩn bằng rapid test (+). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiến cứu: Tổng kết các triệu chứng về lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm: sốc và không sốc. So sánh đánh giá kết quả. - Xử lí kết quả íheo phương pháp thống kê y học. 3. KỂT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tổng số bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue là 510 cases, trong đó có 213 cases có rapid test (+) 3.1. Giói tính: Nam: 123 casees, Nữ: 90 cases, tỉ lệ nam và nữ không có sự khác biệt (p>0.05) Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cún của các tác giả khác trong và ngoài nước nhưng Halstead lại cho rằng nữ giới nguy cơ vào shock hơn nam do đáp ứng miễn dịch của nữ mạnh hơn nam và tính thấm mao mạch của nữ nhạy cảm vói cytokin hơn nam giới. 3.2. Tuổi: Tuổi Không sốc SỐC p 0,05 16-45 105 (87,5%) 81 (87,1%) >0,05 46-60 0 3 (3,23%) >60 0 0 Tổng cộng 120(100%) 93 (100%) 213 Nhận xét: Bệnh nhân mắc bệnh chủ yếu ở tuổi học sinh và trung niên 16-45 tuồi, chiếm 87,5% ở nhóm không sốc và 87,1% ở nhóm sốc, sự khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm. Tuy nhiên, bệnh nhân nhỏ hơn 16 tuổi có thề nằm điều trị ở khoa nhi hoac BV nhi Cần Thơ. Tuyệt đại đa số các tác giả cho rằng bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh của trẻ em, người lớn ít bị mắc sốt xuất huyet Dengue hơn. Ở đây ngươi lớn co thể bị nhiễm 1 type virus Dengue khác ngoài virus D2 thường ỉưu hành ơN am Bộ. 128
  3. 0 .------------------,--------,-------- 1--------,--------,...... T h ng T h ng Tha ng T h 3ng T h 3ng Th^ng TK, ng T h ang T h ,n g T h ang T h ,n g T h ang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhận xét: Bệnh sốt xuất huyết xảy ra quanh năm nhưng tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 12, khi mà vào mùa mưa muỗi phát triển nhiều. 3.4. Ngày xuất hiện sốc: N3 N4 N5 N6 N7 N8 NgỊiy Nhận xet: Hầu hết sốc xảy ra từ ngày thứ 4-7 của bệnh chiếm 96,77%, điều này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài nước. Đặc biệt tuy ít gặp nhưng sốc có thề xảy ra trong ngày thứ 8 của bệnh. Theo Lê Đăng Hà nghiên cứu trên 86 cas shock Dengue, kết quả như sau: N l: 0%, N2:2,3%, N3: 4,6%, N4: 16,2%, N5:34,9%, N6: 22,1%, N7:19,7% trong đó tập trung chủ yếu tò N4 đến N7 chiếm trên 90%. 129
  4. 3.5. Triệu chứng lâm sàng: T riệu chứng Không sốc Sốc p Sôt đột ngột ỉ 20 (97,5%) 93 (100%) >0,05 Đau đâu 120(100%) 93 (100%) >0,05 Đau cơ 120(100%) 93 (100%) >0,05 Mỏi khớp 120(100%) 93 (100%) >0,05 Đau hố mắt 105 (87,5%) 81 (87,1%) >0,05 Phát ban 18(15%) 18(19,35%) >0,05 Nôn 36 (30%) 45 (48,38%) 0,05 Sưng hạch 36 (30%) 27 (28,03%) >0,05 Gan to 120(100%) 93 (100%) > 0,05 Đau gan 30 (25%) 45 (48,38%) 0,05 Vật vã,li bì 15(12,50%) 39 (41,93%)
  5. - Tím tái: Theo Bùi Đại, tím tái là 1 dấu hiệu có giá ừị dự báo shock nhưng đòi hỏi người thầy thuốc phải có kinh nghiệm, nó thế hiện tình trạng rối loạn huyết động ở ngoại vi và rối loạn vận mạch ở thời kỳ tiền shock. 3.6. Tràn dịch thanh mạc: Tràn dịch K hông sốc Sốc p Đơn màng (93) 45 (37,5%) 48 (51,61%) > 0,05 Đa màng (57) 27 (22,5%) 30 (32,26%) > 0,05 Tổng cộng (150) 72 (60%) 78 (83,87%) 0,05 Nhận xet: - Trong sốt xuất huyết Dengue, Bạch cầu thường giảm, sự khác biệt của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê, Ĩ1Ó chỉ có giá trị gợi ý, chẩn đoán 1 tình trạng nhiễm virus cấp. 131
  6. Tiểu cầu(G/l) Không sôc Sốc p TB 84,23 ± 29,76 38,71 ±19,26 < 0 5001 Nhận xét: - Số lượng tiểu cầu giảm nặng ở trong nhóm sốc có sự khác biệt co ý nghĩa. Tuy nhiên, chúng tôi không thấy mối liên quan giữa mức độ giảm tiểu cầu và mức độ xuất huyết. - Chúng tôi gặp tiểu cầu giảm nhiều trong nhóm shock. Theo Lê Mỵ Dung HVQY tiểu cầu 0,05 Nhận xet: - Hiện tượng tồn thương tế bào gan trong sốt xuất huyết Dengue đã được nhiều tác giả ghi nhận,chúng tôi thấy men gan tăng cao trong cả 2 nhóm sốc và không sốc và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Gan to và đau, chủ yêu do thoát quản huyêí tương làm căng bao glisson gây đau. 3.12. Dày thành túi mật: Thành túi mât (mm) Không sôc Sốc p < 3mm 102 (85%) 36(38,21% ) 3mm 18(15%) 57 (61,29 %) 3 mm là 93,7% ở nhóm sôc và 33,33% ở nhóm không shock. Còn thành túi mật dày > 5 mm ở nhóm shock là 57,89% và nhóm không shock và 26%.Theo Nguyễn Phương Hoa-VYHLSCBNĐ cho răng túi mật dày > 5 mm ở nhóm shock: 52,89% và không shock: 26%. 132
  7. 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 213 cas sốt xuất huyết Dengue, trong đó có 93 cas sốc, chúng tôi có một số nhận xét như sau: - Tuổi mắc bệnh chủ yếu ở tuổi thanh thiếu niên và tuổi lao động, 87,5% ở nhổm không sốc và 87,1% ở nhóm sốc, nam và nữ không có sự khác biệt, thời gian mắc bệnh trong năm chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 12. s ể c xảy ra từ ngày th ứ 4 đến ngày th ứ 7, cá biệt có cả sốc trong ngày th ứ 8. - Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sổi cao cấp diễn, đau đầu, đau sau hố mắt, đau mỏi cơ khởp, xung huyết da, gan to, dấu dây thắt (+), xuất huyết da và niêm mạc gặp nhiều ở cả 2 nhóm sốc và không sốc trên 90%. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong sốc là nôn 48,3% so với 30% trong nhóm không sốc, vật vã li bì 41,93% trong nhóm sốc và 12,5% trong nhỏm không sóc, chân tay lạnh 38,7% trong nhóm sốc và 7,5% trong nhóm không sốc, tím tải 29,03% trong nhóm sốc so với 5% trong nhóm không sốc, đau tức vùng gan 48,38% trong nhóm sốc so với 25% trong nhóm không sốc. - Cận lầm sàng: Tràn dịch thanh mạc 83,87 % trong nhóm sốc so với 60% trong nhóm không sốc. Tăng dung tích hồng cầu 5.5 X l ỡ 12 /ỉ trong nhóm sốc so với 4.7X 1 0 12A trong nhóm không sốc. Tiểu cầu 38,71X l ( f /L trong nhóm sốc so với 84,23 X Ĩ0Ọ/L trong nhóm không sốc. Hematocrite: 51,77% trong nhóm sốc so với 45,25% trong nhóm không sốc. Dày thành tủi mật > 3 mm 61,29 % trong nhóm sốc so với 15% trong nhóm không sốc. Bạch cầu hạ, men gan tăng cao trong sốt xuất huyết Dengue nhưng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm sốc và không sốc. 5. KIẾN NGHỊ Trong 510 cas được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue theo tiêu chuẩn của WHO, chỉ có 213cas có rapid test (4-). Vì vậy chúng tôi kiến nghị cần xác định lại nguyên nhân. 1 /K ỹ thuật xét nghiệm 2/ Sử dụng thêm cấc phương phấp xét nghiệm khác đế chắn đoản (+) 3/Chỉ định X N chặt chẽ hơn TÀI LIỆU TH A M KHẢO: 1. Bùi Đại (1999). ‘‘Dengue xuất huyết”. Nhà xuất bản y học. 2. Đào Đình Đức, T rần Công Đại (1988). “Các đấu hiệu dự báo sốc và điều trị sốc Dengue xuất huyết”. Kỉ yếu công trình NCKH BV Bạch Mai 1988; 8-32. 3. Lê Đăng H à (2000). “Lâm sàng, xét nghiêm điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue Tài liệu tập huấn 4. ỉ 2/2000 5. Đỗ Q uang H à (2005). Một số vấn đề mới về sốt xuất huyết ở khu vực phía Nam năm 2005; 5-12 133
  8. 6. Nguyễn Ngọc Rạng (2005). “Siêu âm và giá trị chẩn đoán vào sốc trong sốt xuất huyết”. BY nhi đồng I: Kỉ yếu công trình nghiên cứu khoa học (chuyên ngành truyền nhiễm 2005) 7. G ubler D J (1998). "Dengue and Dengue haemorrhagic fe v e r ”. Clinical microbiology reviews, July 1998, Vol. 1 l,N o 3 ,480-96 8. H alstead SB (1980). “Dengue haemorrhagic fever - A public health problem and a fie ld fo r research Bull. WHO. 1980; 58(1); 1-21 9. Nlnim aim ltya s (1997). “Management o f Dengue and Dengue haemorrhagic”. 10. W H O (1997). "Dengue haemorrhagic fever: Diasnosis, treatment, prevention and control”. Geneva, 1997 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0