intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét các tổn thương động mạch vành qua 181 trường hợp chụp động mạch vành đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chụp động mạch vành (ĐMV) hiện nay vẫn là tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh động mạch vành. Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí, hình dạng, kiểu hẹp (type A, type B, type C), chiều dài, các tổn thương đi kèm: vôi hóa, tuần hoàn bàng hệ… và một số nhận xét biến chứng trong lúc thực hiện thủ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét các tổn thương động mạch vành qua 181 trường hợp chụp động mạch vành đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 chốt 1bệnh nhân, cong đinh do ngã 1bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trong tổng số 123 bệnh nhân. Theo dõi xa sau 1.Benirschke SK, Melder I (1993), “Closed 12 tháng ở 56 bệnh nhân thấy có 37% đau khớp interlocking nailing of femoral shaft fractures: háng, 39% bn bị hạn chế vận động khi đi đứng. assessment of technical complications and functional outcomes by comparison of a V. KẾT LUẬN prospective database with retrospective review”, J Ortho Trauma, 7 (2: 118- 122). Đóng đinh nội tủy kín gãy xương đùi là kỹ 2.Brug E, Pennig D (1990), “Indications for interlocking thuật lựa chọn vì những ưu điểm về vật liệu và nailing”, Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 492-498. kỹ thuật kết xương như cố định vững chắc, 3.Graham GP, Mackie IG (1998), “Experience with chống di lệch chồng, di lệch xoay, chịu lực tốt,… the AO, locking femoral nail”, Injury, Jul: 19(4): 249-253. Ngoài ra còn có những ưu điểm của kỹ thuật 4.Krettek C, Schulte ES (1994), “Osteosynthesis of đóng kín như hạn chế mất máu và tổn thương femur shaft fractures with the undreamed AO- phần mềm, bảo tồn khối máu tụ ổ gãy tạo điều femur nail. Surgical technique and initial clinical kiện thuận lợi cho quá trình liền xương hạn chế results standard lock fixation”, Unfallchirurg, Nov: nhiễm khuẩn, bảo đảm thẩm mỹ và nhu cầu vận 97 (11): 549-567. 5.John KD, Tencer A (1990), “Mechannics of động sớm. intramedullary nails for femoral fractures”, Kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 506-511. thuât cho thấy có 96% có kết quả giải phẫu tốt. 6.Stromoe K, Thoresen BO, Ekeland A (1990), : Kết quả xa cho thấy liền xương tổt ở 96% bệnh Experiences with interlocking nails in the femur, a retrospective analysis of 99 operated femur shaft nhân, không có kết quả xấu. Điều này càng fractures”, Chirurg, Jun: 61 (6): 430-433. chứng minh cho tính ưu việt của kỹ thuật. 7.Wilson – MacDonald J, Owen JW (1987), “Early Tuy nhiên, phải thừa nhận đây là kỹ thuật experience with closed interlocking medullary nailing khó, cần có đủ các điều kiện như phẫu thuật of the femur”, Injury, Nov: 18 (6): 390 – 395. 8.Wolinsky PR, Mc Carty E, Shyr Y, Johnson K viên phải được đào tạo, có đủ trang bị cần thiết (1999), reamed intramedullary nailing of the như bàn chỉnh hình, màn tăng sáng, dụng cụ và femur:551cases, J Trauma, Mar:46 (3): 392-399. phương tiện kết xương đầy đủ. Chỉ định thích 9.Bishop JA, Rodriguez EK (2010), “Closed hợp cho kỹ thuật này là các loại gãy kín thân intramedullary nailing of the femur in the lateral decubitus position”, J Trauma, Jan, 68 (1): 231-235. xương đùi ở người lớn, nhất là các gãy không 10.Dasarath Kisan and Saswat Samant (2018), vững. Ngoài ra chỉ định cân nhắc cho gãy hở nhẹ “A comparison of closed intramedullary nailing with chưa nhiễm khuẩn, xương chậm liền, khớp giả open intramedullary nailing in femoral shaft và một số trường hợp gãy bệnh lý. Hạn chế của fractures of adults”, International Journal of kỹ thuật là giá thành đinh còn cao và các điều Orthopaedics Sciences 2018; 4(2): 88-90. 11.Giannoudis PV, Giannoudis M, Stavlas P kiện nêu trên không phải bệnh viện nào cũng (2009), “Damage control orthopaedics: lessons đáp ứng được. learned”, Injury, 40S4:47-52. NHẬN XÉT CÁC TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA 181 TRƯỜNG HỢP CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Thượng Nghĩa* TÓM TẮT xét biến chứng trong lúc thực hiện thủ thuật. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả 24 Mở đầu: Chụp động mạch vành (ĐMV) hiện nay nghiên cứu:181 bệnh nhân(BN) chụp ĐMV với 266 vẫn là tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh động tổn thương, nhóm BN trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao mạch vành. Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động nhất (68.5%), nam giới chiếm đa số (70.1%). Kết quả mạch vành, mức độ hẹp, vị trí, hình dạng, kiểu hẹp chụp ĐMV: 77 BN (42.5%) có ĐMV bình thường/thâm (type A, type B, type C), chiều dài, các tổn thương đi nhiễm nhẹ, 104 BN(57.5%) có tổn thương hẹp ĐMV kèm: vôi hóa, tuần hoàn bàng hệ… và một số nhận có ý nghĩa. Do một BN có thể có nhiều tổn thương nên phân tích 104 BN thì thấy có 266 tổn thương hẹp có ý *Bệnh viện Chợ Rẫy nghĩa và có đặc điểm: tổn thương ở ĐMV liên thất Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thượng Nghĩa trước chiếm đa số (35.7%), kế đến là tổn thương ở Email: nghia2000@gmail.com ĐMV phải (22.6%) và động mạch mũ (19.2%). Riêng Ngày nhận bài: 10.2.2020 tổn thương thân chung ĐMV trái chiếm 3.8%. Tổn Ngày phản biện khoa học: 3.4.2020 thương một nhánh ĐMV chiếm đa số (40.4%), đa số Ngày duyệt bài: 10.4.2020 là tổn thương type B (53.4%) và type C (36.9%). Các 97
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 biến chứng nặng hiếm gặp. Kết luận: Chụp động chiến lược điều trị cho BN bị bệnh ĐMV. Vì vậy mạch vành chọn lọc ngày nay dần dần đã trở thành chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: thường quy ở BV Chợ Rẩy, giúp chẩn đoán chính xác bệnh mạch vành. Trên cơ sở đó, chụp ĐMV sẽ quyết đánh giá tổn thương ĐMV: mức độ hẹp, vị trí, định cho việc can thiệp tái tưới máu ĐMV, giúp cải hình dạng, kiểu hẹp (type A, typeB, type C), chiều thiện tiên lượng BN bệnh mạch vành dài, các tổn thương đi kèm: vôi hóa, tuần hoàn Từ khóa: Chụp động mạch vành, tổn thương bàng hệ … và một số nhận xét biến chứng trong động mạch vành lúc thực hiện thủ thuật chụp ĐMV. SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SOME REMARKS ON CHARACTERISTICS OF 1. Đối tượng: 181 BN nghi ngờ hoặc đã có CORONARY ARTERIES OF 181 PATIENTS WHO bệnh lý ĐMV và có chỉ định chụp ĐMV vành từ WERE UNDERWENT CORONARY ANGIOGRAPHY tháng 07/1999 đến 12/2000 tại BV Chợ Rẫy. INITIALLY AT CHO RAY HOSPITAL 2. Phương pháp nghiên cứu: Introduction: Coronary angiography is currently Tất cả các BN có chỉ định chụp ĐMV dựa trên still the "gold" standard for the diagnosis & treatment hướng dẫn của Trường bộ môn tim mạch Hoa Kỳ of coronary artery disease. Objectives: Assessment of coronary artery lesions, degree of stenosis, location, 1999[5]. Các BN được khám lâm sàng theo mẫu shape, length, calcification, thrombus, vulnerable bệnh án và làm các xét nghiệm cận lâm sàng plaque, bifurcation lesion. Population & Design: thường quy. prospective, cross- sectional study. Result: 181 Chụp động mạch vành chọn lọc: tất cả 181 BN patients underwent coronary angiogram. The đều được chụp ĐMV tại phòng chụp mạch máu proportion of patients over 50 years old accounted for the high proportion (68.5%), the majority (70.1%) is BV Chợ Rẫy bằng máy DIGITEX 2400 (SHIMAZU) male. 77 patients (42.5%) had normal coronary artery / với kỹ thuật tiếp cận mạch máu qua da ở động mild infiltration, 104 patients (57.5%) had 266 mạch đùi hoặc quay. Chụp chọn lọc ĐMV trái significantly stenosed coronary lesions that are thường bằng ống thông JL4, JL3.5, cỡ 6F ở các tư characterized: lesions in the left anterior descending thế: chếch trước trái (LAO) 40-500 nghiêng về artery predominate (35.7%), followed by right coronary artery lesions(22.6%) and left circumflex artery phía chân 30-350 (tư thế Spider), chếch trước phải (19.2%), LMCA lesions accounted for 3.8%. Rare (RAO) 15-300 nghiêng về phía chân 15-300, RAO severe complications occured during procedures. 0-100 nghiêng về phía đầu 30-400 (tư thế TIMI), Conclusion: Selective coronary angiography today has LAO 50-600 nghiêng về phía đầu 15-300; chụp gradually become routine at Cho Ray Hospital, helping chọn lọc ĐMV phải thường bằng ống thông JR to diagnose accurately coronary artery disease. On that basis, coronary artery angiogram will decide for 3.5; JR 4 cỡ 6 F, ở các tư thế: RAO 450, LAO 300, coronary revascularization strategies, help improve the tư thế trước sau (AP) nghiêng đầu 250; chụp prognosis of patients with coronary artery disease. buồng thất trái bằng ống thông đuôi heo (Pigtail) cỡ 6F, ở tư thế RAO 300, LAO 600. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá tổn thương động mạch vành: Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân - Đánh giá mức độ hẹp ĐMV: định lượng mức gây tử vong hàng đầu trong số những BN nhập độ hẹp ĐMV bằng phần mềm QCA (Quantitative viện ở Hoa Kỳ, châu Âu và các nước khác [4]. Từ Coronary Alalysis). Hẹp đường kính ĐMV có ý năm 1959 Mason Sones là người đầu tiên chụp nghĩa là hẹp ≥70% ở ĐMV liên thất trước, ĐMV ĐMV chọn lọc đầu tiên trên thế giới và từ đó đã mũ, ĐMV phải, hẹp ≥50% ở thân chung ĐMV trở thành “tiêu chuẩn vàng“ để chẩn đoán bệnh trái [3]. ĐMV bình thường: khi thấy hình ảnh ĐMV [6]. Cho đến hiện nay, chụp ĐMV ngày càng phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, chụp ĐMV ĐMV trơn láng, đều, không biến dạng, dòng chảy chọn lọc bắt đầu năm 1997 ở BV Bạch Mai Hà tốt (TIMI 3); ĐMV bị thâm nhiễm nhẹ nhưng Nội. Ở BV Chợ Rẫy chụp ĐMV đầu tiên vào không hẹp đáng kể, khi thành ĐMV không đồng 15/07/1999 và hiện nay đã trở thành thường quy. đều, hẹp đường kính ĐMV 50%. ĐMV bị hẹp Chụp ĐMV ngoài việc chẩn đoán xác định nặng khi hẹp đường kính từ ≥70% - 85%, hẹp bệnh ĐMV còn đánh giá tổn thương trên ĐMV: rất nặng khi hẹp từ 85% - 95%, hẹp gần hoàn đặc điểm hình thái, vị trí, số lượng, vôi hóa, … toàn khi hẹp 95%, tắc hoàn toàn ĐMV khi ĐMV Trên cơ sở đó sẽ đề ra phương thức điều trị thích bị tắc không thấy cản quang qua. hợp trên từng BN: nội khoa, can thiệp bằng bóng - Đánh giá dòng chảy ĐMV [1]: hoặc stent, phẫu thuật bắt cầu ĐMV. Nên việc TIMI 0: không có dòng chảy phía sau chỗ tắc. đánh giá tổn thương ĐMV là thách thức ban đầu TIMI 1: chất cản quang đi qua chỗ hẹp nhưng của các bác sỹ tim mạch can thiệp, cũng như các không làm cản quang phần ĐMV phía sau chỗ hẹp. bác sỹ tim mạch tổng quát, trước khi quyết định TIMI 2: chất cản quang đi qua chỗ hẹp và 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 làm cản quang phần ĐMV phía xa nhưng tốc độ nhánh lớn được, sang thương cầu nối ĐMV bằng dòng cản quang hay tốc độ thải thuốc cản quang tĩnh mạch. ở các nhánh mạch phía xa chậm hơn ĐMV bên - Đánh giá buồng thất trái: hai yếu tố là phân đối diện. suất tống máu (EF) và vận động vùng thất trái. TIMI 3: tốc độ dòng cản quang chảy vào Đánh giá chức năng thất trái: giảm rất nặng phần xa của chỗ hẹp và tốc độ thải thuốc cản (EF 60%) Type A: hẹp đồng tâm, ngắn dưới 10 mm, Đánh giá vận động vùng thất trái: bình không nằm ngay chỗ phân nhánh hoặc lỗ xuất thường, giảm vận động, vô động, loạn động, phát, thành mạch trơn láng, không bị canxi hóa, phình thất trái. không có huyết khối, không tắc hoàn toàn, gập Các biến số nghiên cứu được thống kê mô tả, góc 450, dễ tiếp cận sang thương. biến số định lượng có phân phối chuẩn biểu diễn Type B: hẹp lệch tâm, dài 10-20 mm, thành dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, biến số mạch không đều, gập góc từ 450 - 900, canxi hoá định lượng không có phân phối chuẩn biển diễn trung bình, đoạn gần ngoằn ngoèo, tắc hoàn dạng trung vị (bách phân vị thứ nhất – bách toàn dưới 3 tháng, hẹp ngay lỗ hoặc chỗ chia phân vị thứ hai), biến số nhị giá, biến thứ tự đôi, có huyết khối, tiếp cận sang thương hơi khó trình bày dạng tần suất, tỷ lệ phần trăm (%). khăn (B1: khi chỉ có một đặc điểm, B2: khi có từ 2 đặc điểm trở lên) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Type C: hẹp lan tỏa dài trên 20 mm, đoạn Nghiên cứu ghi nhận 181 BN được chụp ĐMV, gần rất ngoằn ngoèo, gập góc >900, tắc hoàn trong đó có 104 BN (57,46%) có tổn thương hẹp toàn trên 3 tháng hoặc có tuần hoàn bàng hệ ĐMV với 266 vị trí tổn thương hẹp có ý nghĩa và kiểu bắc cầu, canxi hoá nặng, không bảo vệ có đặc điểm sau: Bảng 1. Đặc điểm giới tính và tổn thương ĐMV(N=181) Giới Nam Nữ Tổng Đặc điểm ĐMV BT/thâm nhiễm nhẹ 40 (51.9%) 37(48.1%) 77 (100%) ĐMV hẹp có ý nghĩa 85 (81.7%) 19(18,3%) 104 (100%) Ở nhóm BN ĐMV bình thường/thâm nhiễm nhẹ tỉ lệ giữa nam và nữ gần bằng nhau. Ở nhóm BN hẹp ĐMV có ý nghĩa thì tỉ lệ giữa BN nam/ nữ khoảng 4,5 lần. Bảng 2. Đặc điểm nhóm tuổi và tổn thương ĐMV (N=181) Tuổi  40 41-50 51-60 61-70  70 Đặc điểm ĐMV BT /thâm nhiễm nhẹ 7(9.1%) 24(31.2%) 26(33.8%) 19(24.7%) 1(1.3%) ĐMV hẹp có ý nghĩa 9 (8.6%) 17(16.3%) 32(30.8%) 31(29.8%) 15(14.4%) Hẹp ĐMV xuất hiện ở lứa tuổi trên 50 trở lên, chiếm tỉ lệ 60.6%. Bảng 3. Đặc điểm tổn thương ĐMV Type B2 57 21.4% Đặc điểm Tần số Tỉ lệ Type C 98 36.9% Số nhánh ĐMV tổn thương (trên 104 BN) Các đặc điểm khác (n=266) Hẹp 1 nhánh 42 40.4% Hẹp lỗ 58 21.8% Hẹp 2 nhánh 32 30.8% Hẹp chỗ chia đôi 15 5.6% Hẹp 3 nhánh 30 28.9% Hẹp kèm huyết khối 2 0.8% Mức độ hẹp ĐMV Tổn thương vôi hóa (một BN có nhiều chỗ hẹp, n = 266) 19 7.1% nặng Hẹp có ý nghĩa 50-70% 77 29.0% Bảng 4. Đặc điểm chiều dài ĐMV bị hẹp Hẹp nặng 70-85% 68 25.6% Số tổn Tỉ lệ Chiều Chiều dài Hẹp rất nặng 85-95% 43 16.2% thương % dài TB Hẹp gần hoàn toàn 95% 32 12.0% 6,16  Ngắn ( 10mm) 94 35.3% Tắc hoàn toàn 100% 46 17.3% 2,04 mm Phân loại tổn thương ĐMV (n = 266) Trung bình 13,46  68 25.6% Type A 26 9.8% (10-20mm) 4,37 mm Type B1 85 31.9% 28,68  Dài ( 20mm ) 67 25.2% 2,91 mm 99
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Tổn thương một nhánh ĐMV(40.4%) nhiều ĐMV phải 60 22.6% hơn tổn thương hai nhánh và ba nhánh. Tổn Nhánh bờ ĐMV mũ 17 6.4% thương type B và C chiếm đa số (90.2%); hẹp lỗ Nhánh ĐMV chéo 26 9.8% xuất phát ĐMV chiếm 21.8%, hẹp chỗ chia đôi Nhánh ĐMV trung gian 2 0.8% 5.6%. Tổn thương ngắn 35.3% Nhánh ĐMV liên thất sau 5 1.9% Bảng 5. Đặc điểm các nhánh ĐMV bị hẹp Tổng số 266 100% Số Chiếm tỉ lệ cao nhất là tổn thương ở ĐMV liên Vị trí hẹp sang Tỉ lệ thất trước (35.7%), kế đến là tổn thương ở ĐMV thương phải (22.6%) và ĐMV mũ (19.2%), các nhánh Thân chung ĐMV trái 10 3.8% còn lại thì ít gặp hơn. Riêng tổn thương thân ĐMV liên thất trước 95 35.7% chung ĐMV trái chiếm 3.8%. ĐMV mũ 51 19.2% Bảng 5. Vị trí các tổn thương ĐMV Vị trí Gần Giữa Xa Tổng Nhánh ĐMV Thân chung ĐMV trái 3 2 7 10 ĐMV liên thất trước 68 38 12 95 ĐMV mũ 26 - 29 51 ĐMV phải 23 40 10 60 Nhánh ĐMV bờ 17 - 3 17 Nhánh ĐMV chéo 24 2 2 26 Nhánh ĐMV trung gian 2 0 0 2 Nhánh ĐMV liên thất sau 5 0 0 5 Tổn thương ĐMV liên thất trước chủ yếu tập trung ở đoạn gần và đoạn giữa, trong khi đó tổn thương ĐMV mũ thì phân đều ở cả 2 đoạn gần và xa. Ở ĐMV phải tổn thương thường gặp ở đoạn giữa. Bảng 6. Đặc điểm chụp buồng thất trái Nhồi máu cơ tim mới 1 0.5% Đặc điểm Tần số Tỉ lệ Rung thất 1 0.5% Phân suất tống máu thất trái (n = 104) Tai biến mạch máu não 1 0.5% >60% 47 45.2% Co thắt ĐMV phải 4 2.2% 50-59% 31 29.8% Cường phế vị 3 1.7% 40-49% 17 16.4% Phản ứng sốt, lạnh run 10 5.5% 30-39% 9 8.6% Dị ứng cản quang 0 0%
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 từ tháng 07/1999 chụp ĐMV đầu tiên, đến ngực làm tụt huyết áp hoặc kèm ST chênh xuống 12/2000 đã gần 181 BN được chụp ĐMV. Trong nhiều ở các chuyển đạo trước ngực. 181 BN được nghi ngờ hoặc đã có bệnh ĐMV Đánh giá tổn thương cơ thất trái ở những BN được chụp thì kết quả thấy 65 BN (35.9%) có bị bệnh ĐMV là hết sức quan trọng cho việc ĐMV hoàn toàn bình thường mà trước đó các BN quyết định làm cầu nối ĐMV, can thiệp ĐMV hay này đã được chẩn đoán là bệnh ĐMV và điều trị điều trị nội khoa… Trong nghiên cứu này, chúng bằng thuốc dãn vành trong một thời gian dài. tôi đánh giá chức năng thất trái ở những BN có Sau khi chụp ĐMV các BN này không còn dùng tổn thương ĐMV và vùng tổn thương cơ thất trái các thuốc dãn vành và xóa đi ám ảnh bệnh ĐMV tương ứng với ĐMV bị hẹp. Trong 104 BN bị hẹp ở các BN này. Số BN bị hẹp ĐMV có ý nghĩa là ĐMV có ý nghĩa thì 47 BN (45.2%) không thấy 104 ca (57,5%) đã được đề ra hướng điều trị rối loạn vận động vùng và chức năng thất trái thích hợp: 04 BN được mổ bắc cầu nối ĐMV, 35 còn rất tốt EF > 60%. Trong khi đó chỉ có 09 BN BN được can thiệp nong và stent ĐMV, các ca có chức năng thất trái giảm EF < 40% chiếm tỉ còn lại được điều trị nội khoa tích cực. lệ 8.6%, đa số các trường hợp này do tắc hoàn Ở nhóm BN có ĐMV bình thường hoặc hẹp toàn hoặc gần hoàn toàn ĐMV tương ứng và/ không có ý nghĩa thì tỉ lệ nam/nữ gần ngang hoặc hẹp nhiều nhánh ĐMV. nhau. Ở BN bị hẹp ĐMV thì giới nam chiếm đa số Trong 104 BN bị tổn thương hẹp ĐMV thì có với tỉ lệ nam/nữ: 4.5/1. Về phân bố lứa tuổi, 04 BN bị nhồi máu cơ tim đã được chứng minh trong 104 BN bị bệnh ĐMV thì BN nhỏ tuổi nhất trước đó bằng lâm sàng, điện tâm đồ và men bị nhồi máu cơ tim là 28 tuổi; còn BN lớn tuổi tim. Nhưng kết quả chụp ĐMV cho thấy rằng nhất là BN nam 81 tuổi bị cơn đau thắt ngực một BN có ĐMV hoàn toàn bình thường và không không ổn định. Số BN hẹp ĐMV chủ yếu ở nhóm thấy rối loạn vận động vùng thất trái; 03 BN còn 50 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 60.6%. Điều này cũng lại có ĐMV gần như bình thường, chỉ thấy thâm tương đồng với thống kê ở Mỹ 1993 là 40% BN nhiễm xơ mở nhẹ nhưng vùng cơ tim tương ứng chụp ĐMV là 65 tuổi. bị giảm động. Điều này có thể lý giải từ cơ chế Tổn thương một nhánh ĐMV vẫn chiếm tỉ lệ bệnh sinh của nhồi máu cơ tim và điều quan cao nhất (40.4%), trong khi đó tổn thương 2 trọng là cơ chế ly giải tự nhiên cục máu đông nhánh hoặc 3 nhánh trở lên cũng chiếm tỉ lệ gây tắc của bản thân người bệnh. Đây là điểm tương đối cao lần lượt là 30.4% và 28.8%. So mà chúng ta cần nghiên cứu thêm. sánh với tác giả Gruentzig nghiên cứu trên 69 BN V. KẾT LUẬN mà thực hiện vào năm 1980 thì 40% bị bệnh ĐMV Chụp ĐMV chọn lọc chẩn đoán chính xác nhiều nhánh. Về mức độ hẹp ĐMV thì mức độ hẹp bệnh ĐMV và loại trừ các BN được chẩn đoán nhẹ (50-70%) chiếm đa số 28.9%, nhưng tỉ lệ lầm bị bệnh ĐMV, loại trừ các thuốc điều trị hẹp gần hoàn toàn và tắc hoàn toàn cũng chiếm không cần thiết một tỉ lệ khá cao 29.3%, bên cạnh đó phần lớn Chụp ĐMV xác định chính xác vị trí, mức độ các sang thương type B (53.4%) và type C hẹp, các đặc điểm tổn thương ĐMV. Từ đó, thầy (36.9%) chiếm đa số. Đây là các sang thương khó thuốc lâm sàng có chiến lược điều trị thích hợp. khăn khi thao tác nong và đặt stent ĐMV, tăng Trong 181 BN thì sau khi có kết quả chụp ĐMV nguy cơ tái hẹp ngay sau đó cũng như nguy cơ thì 77 BN không cần điều trị đặc hiệu, còn 104 biến chứng trong quá trình thủ thuật. BN hẹp ĐMV thì 35 BN được can thiệp bằng Vị trí tổn thương ĐMV liên thất trước chiếm tỉ bóng và stent, 04 BN được mổ bắc cầu ĐMV, 65 lệ cao nhất (35.7%), kế đến là tổn thương ở ĐMV BN điều trị nội khoa tích cực do tổn thương quá phải (22,5%) và ĐMV mũ (19.2%), các nhánh chỉ định để can thiệp hoặc phẫu thuật. còn lại thì ít gặp hơn. Ở các tổn thương ĐMV liên Chụp và can thiệp ĐMV đã giúp chẩn đoán và thất trước thì tổn thương thường ở đoạn gần và điều trị kịp thời các trường hợp bệnh ĐMV nguy cơ giữa, trong khi ở ĐMV phải thì tổn thương tập cao như: hẹp thân chung ĐMV trái, hẹp nặng nhiều trung nhiều ở đoạn giữa. Riêng tổn thương thân nhánh,… Nên cải thiện đáng kể triệu chứng cơ chung ĐMV trái chiếm 3.8%, đây là loại tổn năng cũng như tiên lượng lâu dài của bệnh ĐMV. thương nguy hiểm mà các bác sỹ tim mạch can thiệp cần chú ý khi làm thủ thuật, các BN bị tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương thân chung ĐMV trái thường có đặc điểm 1. Gibson CM, Murphy S, Menown IB, et al lâm sàng cơn đau thắt ngực khi gắng sức nhẹ, BN (1999). Determinants of coronary blood flow after thrombolytic administration. TIMI Study Group. bị đau ngực nhiều khi mới bắt đầu làm nghiệm Thrombolysis in Myocardial Infarction. J Am Coll pháp gắng sức, trong lúc làm gắng sức BN đau Cardiol, 34(5):1403-1412. 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2