intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét một số biến chứng hậu môn nhân tạo và xử trí tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2016-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mặc dù là phẫu thuật cơ bản và không thể thiếu trong hầu hết cấp cứu ngoại khoa bụng, tuy nhiên biến chứng sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo (HMNT) vẫn còn xảy ra, đôi khi nguy hiểm tính mạng người bệnh. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi tìm hiểu các các biến chứng và thái độ xử trí biến chứng của HMNT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét một số biến chứng hậu môn nhân tạo và xử trí tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2016-2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 230-8. (2005), Basic Otorhinolaryngology: A Step-by- 5. Đỗ Thành Chung (1999), Nghiên cứu đặc step Learning Guide, Thieme. điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm tai ứ dịch 8. Jerger J. (1970), Clinical experience with impedance tại viện Tai Mũi Họng, Trường ĐH Y Hà Nội. audiometry, Arch Otolaryngol, 92 (4), 311-24. 6. (NICE) National Institute for Health and Care 9. Zingade N. D.,Sanji R. R. (2009), The Excellence (2008), Clinical guidelines, CG60, prevalence of otological manifestations in children Surgical Management of Otitis Media With Effusion with cleft palate, Indian J Otolaryngol Head Neck in Children, NICE, London. Surg, 61 (3), 218-22. 7. Probst R., Probst R., Grevers G., et al. NHẬN XÉT MỘT SỐ BIẾN CHỨNG HẬU MÔN NHÂN TẠO VÀ XỬ TRÍ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 2016 -2018 Nguyễn Minh Khuê*, Nguyễn Đức Chính**, Trần Tuấn Anh** TÓM TẮT 46 SUMMARY Đặt vấn đề: Mặc dù là phẫu thuật cơ bản và REMARKS ON OSTOMY COMPLICATIONS không thể thiếu trong hầu hết cấp cứu ngoại khoa bụng, tuy nhiên biến chứng sau phẫu thuật làm hậu AND IT’S MANAGEMENT AT VIET DUC môn nhân tạo (HMNT) vẫn còn xảy ra, đôi khi nguy HOSPITAL FROM 2016 TO 2018 hiểm tính mạng người bệnh. Mục đích nghiên cứu của Introduction: Ostomy is fundamental surgical chúng tôi tìm hiểu các các biến chứng và thái độ xử trí procedure and mostly performed in emergency biến chứng của HMNT. Đối tượng và phương pháp abdominal surgery, but complications after surgery for nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp ostomy still occur, sometimes dangerous to life of the bệnh nhân được phẫu thuật làm HMNT trong thời gian patient. Our study is aiming to evaluate the từ 6/2016 đến 5/2018. Đối tượng nghiên cứu không complication of ostomy and it’s management. phân biệt nam nữ, trên 16 tuổi, hồ sơ bệnh án đầy đủ Materials and methodology: Retrospective study of thông tin biến chứng và xử lý biến chứng, kết quả sau patients underwent the surgery for ostomy in the xử lý được ghi nhận. Số liệu được xử lý bằng phần period between June, 2016 and May, 2018. The mềm SPSS.20.0. Kết quả: Tổng số có 35 trường hợp subjects are not distinguish the gender, over 16, full HMNT có biến chứng trên tổng số 374 trường hợp có medical record information and process variables HMNT, chiếm tỷ lệ 9,4%, Trong đó nam có 23 trường complications causes, the results after treatment of hợp, chiếm 65.7%, nữ có 12 trường hợp, chiếm complications were recorded. The data is processed by 34.3%. Tuổi: Trên 16 – 36 tuổi: 11.4%; Trên 36 -56 software SPSS.20.0. Results: There were 35 cases tuổi: 28.6%; Trên 56- 76 tuổi: 42.9%; Trên 76 tuổi: with ostomy complications of 374 ostomates in total, 17.1%. Nguyên nhân làm HMNT: Bệnh lý: 62.9%; accounting 9,4%, of them, men in 65.7%, women in Chấn thương và vết thương bụng: 37.1%. Các loại 34.3%. Ages were ranking from 16 to 36 years old in HMNT: Vĩnh viễn: 37.1%; Tạm thời: 62.9%. Các biến 11.4%; 36 -56 years old in 28.6%; 56 -76 years old in chứng sớm: Viêm da quanh hậu môn nhân tạo: 42.9%; older than 76 years in 17.1%; Cause to form 37.1%; Tắc ruột sớm: 17.1%. Sa niêm mạc hậu môn the ostomy: Pathologies in 62.9%; injury in 37.1%; nhân tạo: 11.4%; Chảy máu hậu môn nhân tạo: Types of ostomy: Permanent in 37.1%; Temporary in 11.4%; Tụt hậu môn nhân tạo: 14;3%; Hoại tử hậu 62.9%; Complications are: Skin irritation in 37.1%; môn nhân tạo: 14;3%. Xử lý: Phẫu thuật: 54.2%; Nội Early intestinal obstruction in 17.1%; Detachment in khoa: 45.8%. Kết quả: Nội khoa100% kết quả tốt. 11.4%; Bleeding in 11.4%; Necrosis in 14.3%; Ngoại khoa: 89.5% tốt. 10.5% kết quả trung bình(có Prolapse in 14,3%. Management: Surgical biến chứng nhiễm trùng vết mổ). Kết luận và management in 54,2%, and medical management in khuyến nghị: Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết biến 45,8%. Outcomes: medical management: 100% good chứng liên quan đến viêm da quanh HMNT có thể điều results.Surgical management: 89.5% good results and trị nội khoa. Tuy nhiên một số các biến chứng như tắc 10.5% average results. Conclusions and ruột, tụt hậu môn nhân tạo... phải can thiệp phẫu recommendations: Our serie has showed that most thuật, do vậy trong cấp cứu cần lưu ý khi thực hiện kỹ complication of ostomy are related to peristomal skin thuật làm HMNT để tránh biến chứng. irritation and could be treated by medically. However, Từ khóa: Phẫu thuật đại tràng; Hậu môn nhân some other complications of ostomy are early bowel tạo; Biến chứng hậu môn nhân tạo. obstruction, necrosis… should be treated surgically. We recommend to do the correct techniques of *Bệnh viện Đa Khoa Hà Tĩnh ostomy could prevent the complications as well, **Bệnh viện Việt Đức especially on emergency. Keywords: Colorectal surgery; Ostomy; Ostomy Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Khuê complications. Email: Minhkhue.hmu@gmail.com Ngày nhận bài: 6.6.2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 Ngày duyệt bài: 9.8.2019 Đưa đại tràng ra ngoài làm hậu môn nhân tạo 177
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 (HMNT) là một kỹ thuật thường được sử dụng Đức từ tháng 6/2016 - 5/2018 trong phẫu thuật ổ bụng và nhất là trong các Các biến gồm những thông tin: Tuổi, giới, lý trường hợp cấp cứu các bệnh lý đại trực tràng do làm HMNT, các biến sớm thường gặp gồm: như tắc ruột do u đại trực tràng, hoại tử đại Tắc ruột sớm; Thiếu máu tại chỗ gây hoại tử tràng, vết thương đại tràng... kỹ thuật làm HMNT ruột; Tụt HMNT; Chảy máu tại miệng cắt HMNT; là một trong những kỹ thuật cơ bản của phẫu Sa niêm mạc HMNT ra ngoài; Viêm da quanh thuật viên. Ước tính trên thế giới hiện có khoảng đầu ruột. 1,5 triệu người bệnh phải mang HMNT vì nhiều lý Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân không do khác nhau như do bệnh lý ung thư, viêm hoại nằm trong diện lựa chọn trên, tử hậu môn trực tràng, viêm chít hẹp hoặc bệnh Bệnh nhân dẫn lưu hồi tràng và bệnh nhân lý bẩm sinh, hoặc do chấn thương… [1,2,3,4] mở thông ruột non vì không phải là hậu môn Tuy kỹ thuật HMNT đó được thực hiện từ rất nhân tạo. Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin lâu và được thực hiện thường xuyên, trình độ tay nghiên cứu. nghề của phẫu thuật viên ngày càng được nâng 2.2. Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ các bệnh cao và các biện pháp chăm sóc HMNT ngày càng nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu được thực hiện tốt hơn nhưng những biến chứng 2.3. Phương pháp nghiên cứu của HMNT vẫn xuất hiện và để lại những hậu quả - Nghiên cứu quan sát mô tả, hồi cứu, theo nặng nề cho người bệnh, đặc biệt là những biến dõi dọc chứng sớm sau mổ làm HMNT như tụt HMNT, - Các thông tin cần thiết được ghi lại theo viêm phúc mạc, lồi niêm mạc HMNT và các biến bệnh án thiết kế trước chứng về da quanh HMNT, áp xe cạnh HMNT…. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ biến chứng - Các thông tin liên quan đến đối tượng của HMNT xảy ra sớm trong vòng 30 ngày sau mổ nghiên cứu được giữ bí mật, chỉ phục vụ cho chiếm tỷ lệ có thể tới 70% [2,4,5] mục đích nghiên cứu. Nhận biết và đánh giá đúng,kịp thời các biến - Tiến hành nghiên cứu theo như đề cương chứng HMNT sẽ giúp chúng ta đưa ra các biện đã được thông qua tại bộ môn và phù hợp theo pháp xử lý tốt nhất cho bệnh nhân. Tuy nhiên quy chế hồ sơ bệnh án tại bệnh viện hưu nghị những nghiên cứu về khía cạnh biến chứng sớm Việt Đức. thường gặp của HMNT và xử lý gần đây không 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Xử lý số có nhiều, do vậy chung tôi tiến hành nghiên cứu liệu nghiên cứu theo phương pháp thống kê y đề tài:“Nhận xét biến chứng HMNT và kết quả học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 điều trị tại bệnh viện Việt Đức” nhằm mô tả một số đặc điểm đặc điểm các trường hợp HMNT có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU biến chứng và kết quả điều trị. Tổng số có 35 trường hợp HMNT có biến chứng sớm trên tổng số 374 trường hợp có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HMNT, chiếm tỷ lệ 9,4% 2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân mang Nhóm tuổi có biến chứng sớm nhiều nhất là HMNT không phân biệt giới từ 16 tuổi trở lên,có nhóm từ trên 56-76 tuổi chiếm 42.9%. tuổi nhỏ đủ hồ sơ bệnh án được theo dõi và điều trị biến nhất là 21 tuổi và tuổi lớn nhất là 90 tuổi, tuổi chứng sớm thường gặp điều trị tại bệnh viện Việt trung bình là 58.1±17,76 Biểu đồ 1: Giới tính Biểu đồ 2 : Loại HMNT Nhận xét: Nam 65.7% và Nữ chiếm 34.3%, Loại HMNT tạm thời chiếm 62.9% và loại HMNT vĩnh viễn chiếm 37.1% Bảng 1. Các các biến chứng sớm của HMNT 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Biến chứng n % Nhận xét: Các biến chứng sớm: Viêm da Viêm da quanh HMNT 13 37.1 quanh hậu môn nhân tạo: 37.1%; Tắc ruột sớm: Tắc ruột sớm 6 17.1 17.1%. Sa niêm mạc hậu môn nhân tạo: 11.4%; Hoại tử HMNT 5 14.3 Chảy máu hậu môn nhân tạo:11.4%; Tụt hậu Tụt HMNT 5 14.3 môn nhân tạo: 14;3%; Hoại tử hậu môn nhân Chảy máu HMNT 4 11.4 tạo: 14;3% Sa lồi niêm mạc 4 11.4 Biểu đồ 3: Nguyên nhân làm HMNT Biểu đồ 4: Phương pháp điều trị Nhận xét: Nguyên nhân làm HMNT: Bệnh lý Trong nghiên cứu chúng tôi tập hợp được chiếm 62.9%, chấn thương và vết thương chiếm 35/374 trường hợp HMNT có biến chứng chiếm 37.1%. Điều trị: Phẫu thuật: 54.2%; Nội khoa: 45.8% tỷ lệ 9,4%. Nam 65.7% và Nữ chiếm 34.3%, Kết quả: 100% phương pháp điều trị nội khoa Loại HMNT tạm thời chiếm 62.9% và loại HMNT kết quả điều trị tốt; điều trị phẫu thuật: 89.5% vĩnh viễn chiếm 37.1% (biểu đồ 1 và 2). (17 trường hợp) có kết quả tốt, 10.5% (2 Các biến chứng sớm chính gồm có: Viêm da trường hợp) kết quả trung bình quanh hậu môn nhân tạo; Tắc ruột sớm; Sa niêm mạc hậu môn nhân tạo; Chảy máu hậu IV. BÀN LUẬN môn nhân tạo; Tụt hậu môn nhân tạo; Hoại tử Biến chứng HMNT xếp theo bệnh lý tại 5 khu hậu môn nhân tạo. vực: Vị trí làm HMNT, tại đầu ruột, khu vực xung Biến chứng liên quan vị trí: Nguyên tắc quanh HMNT và chỗ tiếp giáp da – niêm mạc và làm HMNT cần tránh xa các gờ xương, sẹo mổ, cuối cùng là nguyên nhân gây ra do thày thuốc. chỗ vùng da quá trũng… Tất cả các vị trí sai sẽ Trên cơ sở này Celestine đã phân biến chứng dẫn đến việc lắp túi chứa không chuẩn gây ra rò thành 04 loại chính gồm: hoại tử, tụt, sa lồi và rỉ dịch, nguyên nhân dẫn đến viêm da xung chảy máu. Ví dụ biến chứng liên quan xung quanh miệng HMNT. quanh HMNT là thoát vị; Biến chứng chỗ tiếp Một số các trường hợp không thể tránh khỏi giáp da-niêm mạc sẽ gồm: chảy máu, tụt đầu biến chứng này do người bệnh quá béo, quá gày ruột hoặc hẹp HMNT. Biến chứng gây ra do kỹ – suy kiệt, ngồi xe đẩy… phải đưa ở những vị trí thuật gồm rách ruột hoặc chấn thương. Loại phù hợp nhất chứ không theo nguyên tắc. HMNT đưa bên (loop colostomies) thường tỷ lệ Thông thường biến chứng này được xử lý cao biến chứng hơn. Biến chứng hoại tử đầu ruột điều trị nội khoa: một số các sản phẩm làm hay gặp HMNT làm trong cấp cứu. Parmar và thành gờ chắn, giúp da đẩy cao hơn để thuận lợi cộng sự nghiên cứu trên 300 trường hợp HMNT đeo túi cũng như tránh rò dịch tiêu hóa. Ngoài ra thấy biến chứng hay xảy ra với những trường việc chọn túi chứa mềm, có thể uốn khuôn theo hợp quai ruột đưa ra ngắn, béo phì (BMI >30), miệng HMNT cũng giúp khắc phục biến chứng mổ cấp cứu. này [1,4,6]. Nghiên cứu của chúng tôi có 13 Các nghiên cứu trong nước như của Nguyễn trường hợp viêm loét da quanh HMNT chiếm tỉ lệ Quang Trung [3] trong luận văn tốt nghiệp bác 37.1% trong các biến chứng sớm chúng tôi ghi sỹ chuyên khoa cấp 2 về nghiên cứu chẩn đoán nhận được (bảng 1). biến chứng của HMNT trong tổng số 610 trường Biến chứng tại đầu ruột: hợp làm hậu môn nhân tạo tại bệnh viện việt Hoại tử đầu ruột: là biến chứng sớm khá phổ đức từ năm 2000- 2004 có 72 trường hợp biến biến và gặp khoảng 12 đến 22% trong một số chứng, chiếm tỉ lệ 11,8%,trong đó biến chứng báo cáo, đa số gặp trong 24 giờ đầu tiên sau sớm là 42 trường hợp chiếm 6,5%. Một số mổ. Nguyên nhân do mạch cấp máu đến đầu nghiên cứu khác cũng có tỉ lệ biến chứng của ruột bị tổn thương: bị rách, khâu phải, do co kéo HMNT là từ 3,3% đến 18,5%. vì quá căng mạc treo. 179
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 Thông thường biến chứng này có thể theo dõi Chảy máu đầu ruột: Biến chứng này gặp phải là điều trị bảo tồn vì nhiều trường hợp hoại tử do tổn thương (chấn thương ) khi khâu cố định đến chỗ tiếp giáp niêm mạc – da chứ không hoại đầu ruột, hoại tử đầu ruột. Đây là biến chứng tử phần trong ổ bụng. Hậu quả về sau gây tổ sớm gặp phải trong 5-10% các trường hợp chức hạt quanh HMNT [2,5,7]. HMNT [2,8] Nếu hoại tử gây viêm phúc mạc hoặc nghi Thông thường biến chứng này xử lý điều trị ngờ hoại tử trong ổ bụng cần mổ lại xử lý. nội khoa: theo dõi, đắp gạc. Tuy nhiên nếu chảy Nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường hợp hoại máu nhiều cần can thiệp phẫu thuật để cầm máu tử đầu ruột chiếm tỉ lệ 14.3% trong các biến chứng và cần phải làm lại HMNT. sớm chúng tôi ghi nhận được (bảng 1). Nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường hợp Tụt đầu ruột: là biến chứng cũng khá phổ biến chứng chảy máu.trong đó 3 trường hợp biến chiếm khoảng 10 đến 24% các trường hợp. phải phẫu thuật, 1 trường hợp điều trị nội khoa Biến chứng này gặp chủ yếu do việc giải phóng có kết quả tốt. quai ruột không đủ dài, mạc treo bị co kéo, do cố định không tốt vào thành bụng. Ngoài ra cũng V. KẾT LUẬN giống như biến chứng liên quan vị trí là do cơ địa Mặc dù là phẫu thuật phổ biến tuy nhiên biến người bệnh đặc biệt người béo phì, vướng sẹo ở chứng HMNT còn chiếm tỷ lệ nhất định. Biến thành bụng nên đưa cố định đầu ruột khó khăn. chứng ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh, quá Về nguyên tắc nếu đầu ruột tụt thấp tuy trình chăm sóc thậm chí nguy cơ tử vong như tụt nhiên không tụt hẳn trong ổ bụng, không có đầu ruột gây viêm phúc mạc. Nghiên cứu của viêm phúc mạc điều trị bảo tổn. Sử dụng các loại chúng tôi cho thấy đặc điểm HMNT có biến túi phù hợp và khi người bệnh ổn định sẽ xử lý chứng chủ yếu do bệnh lý và là loại HMNT tạm về sau. Một số các trường hợp tụt gây viêm phúc thời. Biến chứng sớm phổ biến nhất là viêm da mạc, hoặc đầu ruột thấp không thể lắp túi chứa quanh hậu môn nhân tạo, sau đó tắc ruột. Chảy cần xử lý điều trị phẫu thuật sớm để sửa lại [2,7] máu đầu ruột chiếm tỷ lệ thấp nhất. Kết quả Nghiên cứu của chúng tôi có 5 biến chứng điều trị phương pháp nội khoa tốt và phương này chiếm tỉ lệ 14.3% trong các biến chứng sớm pháp phẫu thuật còn có biến chứng nhiễm trùng chúng tôi ghi nhận được. Xử lý chủ yếu là phẫu vết mổ,không có trường hợp nào tử vong. thuật (4 trường hợp), 4 trường hợp này mức độ TÀI LIỆU THAM KHẢO tụt không còn nhìn thấy HMNT và 2 trong số đó 1. Hansson B M, Slater N J, van der Velden A S et gây viêm phúc mạc. Còn lại 1 trường hợp mức al.Surgical techniques for parastomal hernia repair: đọ tụt nhẹ khoảng 0.5 cm so với mặt da điều trị a systematic review of the literature. Ann Surg. 2012; 255 (04): 685–695. bảo tồn thành công (bảng 1) 2. Londono-Schimmer E E, Leong A P, Phillips R Sa đầu ruột: Đây là biến chứng phổ biến giai K. Life table analysis of stomal complications đoạn cả sớm và muộn, và hay gặp nhất loại following colostomy. Dis Colon Rectum. 1994; HMNT làm ở đại tràng ngang, có thể cả đầu trên 37(09):916–920. và đầu dưới tuy nhiên đầu dưới gặp nhiều hơn. 3. Nguyễn Quang Trung (2004). Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí các biến chứng của hậu môn nhân Sa đầu ruột cũng có thể 1 phần hoặc toàn bộ. tạo, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Trường đại học Với HMNT đại tràng ngang có tới 25% biến y Hà Nội. chứng sa đầu ruột, khoảng 2 đến 3% sa đầu 4. Trần Thanh Trí. (2006). Biến chứng hậu môn ruột gặp giai đoạn sớm sau mổ do tăng thúc tính tạm trẻ em, Y học TP Hồ Chí Minh, số 6, chương 13, 47-57. ruột tuy nhiên muộn gặp nhiều hơn khoảng 12% 5. Green EW. (1996). Colstomies and các trường hợp HMNT. Biến chứng này cũng gặp complications, Surg, Gyn and obst, 1230 - 1232. phổ biến loại HMNT đưa bên hơn là HMNT đưa 6. Nguyễn Đức Chính, Phạm Văn Trung, Phạm đầu tận và chủ yếu ở đầu dưới (distal-limb). Hải Bằng (2006). Nhận xét biến chứng của phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo, thái độ xử trí tại Nguyên nhân do kỹ thuật, cũng do cấu tạo Bệnh viện Việt Đức(2000-2004). Y học TP Hồ Chí giải phẫu đoạn đại tràng đưa ra. Nguyên tắc xử Minh. Phụ bản số 1. Tập II. 447-452, 2006, lý là điều trị bảo tồn. Tuy nhiên nếu sa liên tục, 7. Kald A, Juul K N, Hjortsvang H, Sjödahl R I. sa nghẹt cần phải can thiệp phẫu thuật sớm làm Quality of life is impaired in patients with peristomal bulging of a sigmoid colostomy. Scand J lại HMNT [3,5] Gastroenterol. 2008; 43 (05):627–633. Nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường hợp 8. Ripoche J, Basurko C, Fabbro-Perray P, chiếm tỉ lệ 11.4% trong các biến chứng sớm Prudhomme M. Parastomal hernia. A study of the chúng tôi ghi nhận được. Xử lý phẫu thuật chiếm French federation of ostomy patients. J Visc 75% (3 trường hợp) (bảng 1) Surg. 2011;148(06):e435–e441. 180
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2