NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN
lượt xem 10
download
Tự sát là nguyên nhân đứng thứ 2 sau tai nạn giao thông, tỷ lệ ngày càng tăng và trở nên nghiêm trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tâm thần trong toan tự sát. Đối tượng: 32 đối tượng ở lứa tuổi TTN toan tự sát tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai và phòng khám cấp cứu bệnh viện đa khoa Đống Đa Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 34,3% TTN được chẩn đoán có rối loạn tâm thần. Các stress...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN
- TCNCYH 38 (5) - 2005 NHẬN XÉT MỘT SỐ NHÂN TỐ NGUY CƠ TOAN TỰ SÁT Ở THANH THIẾU NIÊN Lã Thị Bưởi, Cao Văn Tuân Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội Tự sát là nguyên nhân đứng thứ 2 sau tai nạn giao thông, tỷ lệ ngày càng tăng và trở nên nghiêm trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tâm thần trong toan tự sát. Đối tượng: 32 đối tượng ở lứa tuổi TTN toan tự sát tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai và phòng khám cấp cứu bệnh viện đa khoa Đống Đa Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 34,3% TTN được chẩn đoán có rối loạn tâm thần. Các stress liên quan trực tiếp đến tự sát là: mâu thuẫn với bố mẹ, mâu thuẫn với người yêu và có thai ngoài ý muốn. Toan tự sát liên quan đến đẻ khó, động kinh tự ý bỏ thuốc điều trị. Kết luận: Các yếu tố thường gặp trong toan tự sát là: tâm thần, tâm lý và sức khoẻ, thể chất. Từ khoá: Thanh thiếu niên, toan tự sát, yếu tố nguy cơ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tự sát là một cấp cứu trong y học nói chung và NGHIÊN CỨU cấp cứu trong tâm thần học nói riêng, là vấn đề 1. Đối tượng bức xúc trong thực hành tâm thần học [2]. Gồm 32 TTN (10 nam và 22 nữ) tuổi từ 14 đến Hàng năm, trên thế giới có tới hàng trăm nghìn 19 cấp cứu do hành động toan tự sát ở bệnh viện người chết do tự sát và hàng triệu người toan tự sát. Bạch Mai và bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội Toan tự sát là một trong ba thành phần của từ 12/1996 đến 6/1997 và 32 học sinh trung học là hành vi tự sát bao gồm ý tưởng tự sát, toan tự sát nhóm chứng có cùng độ tuổi, tỷ lệ nam nữ và và tự sát. cùng địa chỉ với nhóm nghiên cứu. Ở lứa tuổi thanh thiếu niên (TTN), tự sát là 2. Phương pháp nghiên cứu nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau tai - Nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụng nạn giao thông, ngày càng tăng và trở nên nghiêm nhóm đối chứng. trọng cho vấn đề sức khoẻ ở mọi quốc gia trên thế - Lập hồ sơ tâm lý cấu trúc dựa theo mẫu hồ giới [5]. Ví dụ ở Mỹ năm 1960 tỷ lệ tự sát ở TTN là sơ tâm lý của trung tâm nghiên cứu trẻ em (NT) 5,1/100.000 dân thì 1980 tỷ lệ này đã là 12,8/100.000 dân; ở Tây Ban Nha năm 1978 tỷ lệ - Thăm khám và phỏng vấn TTN sau khi qua này chỉ có 4,3/100.000 dân thì 1982 đã là khỏi tình trạng cấp cứu, phỏng vấn gia đình (chủ 6,7/100.000 dân [3]. yếu là bố mẹ) nhiều lần để thu thập các thông tin theo một bệnh án cấu trúc. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề toan tự sát ở TTN còn bị bỏ trống vì vậy đây là vấn đề cấp thiết đáng - Tiến hành làm test tâm lý (Beck, Zung) trên được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên toan tự sát nhóm toan tự sát và nhóm chứng (nhóm học sinh là một vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều PTTH cùng lứa tuổi, cùng tỷ lệ giới tính và địa dư). ngành khoa học, hơn nữa do thời gian eo hẹp và - Sử dụng bảng phân loại bệnh quốc tế ICD.10. quy mô khiêm tốn, chúng tôi chỉ có tham vọng đi - Xử lý kết quả theo thống kê thông thường và sâu vài khía cạnh của vấn đề này với đề tài: “Nhận sử dụng test student và test X2. xét một số nhân tố nguy cơ toan tự sát ở thanh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thiếu niên”. Mục tiêu: 1. Đánh giá nhân tố tâm thần trong toan 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu tự sát. - Hai nhóm tương đối đồng nhất về: 2. Đánh giá nhân tố tâm lý và sức khoẻ + Tuổi: tuổi trung bình ở nhóm toan tự sát là trong toan tự sát. 16,9 ± 1,18 so với tuổi trung bình ở nhóm chứng 1
- TCNCYH 38 (5) - 2005 16,5 ± 0,90 khác nhau không có ý nghĩa (p > - Nhưng hai nhóm khác nhau về trình độ văn 0,05). hoá: nhóm toan tự sát có trình độ văn hoá thấp + Giới: hai nhóm có tỷ lệ nam nữ bằng nhau hơn nhóm chứng (p < 0,001). (10/22). Có sự khác nhau này là do tỷ lệ lưu ban, bỏ + Dân tộc: cả hai nhóm đều là người dân tộc học của nhóm toan tự sát cao hơn so với nhóm Kinh. chứng. + Địa dư: cả hai nhóm đều cư trú ở Hà Nội. 2. Nhân tố tâm thần Tỷ lệ chẩn đoán rối loạn tâm thần theo ICD.10. Bảng 1. Tỷ lệ TTN toan tự sát được chẩn đoán Chẩn đoán (theo ICD,10) Nhóm TTS N=32 (%) Nhóm chứng N=32 (%) * Không có chẩn đoán 21 (65,7) 31 (96,9) * Có chẩn đoán - Trầm cảm (F.32) 5 (15,6) 1 (3,1) - Lo âu (F40, F41) 3 (9,4) 0 (0) - Loạn thần cấp (F23) 1 (3,1) 0 (0) - Nghiện ma tuý (F11) 2 (6,2) 0 (0) Tổng số 32 (100) 32 (100) Kết quả ở bảng 2 cho thấy: - Tỷ lệ TTN có chẩn đoán rối loạn tâm thần ở nhóm toan tự sát (34,3%) cao hơn nhiều so với nhóm chứng (3,1%) (P < 0,001). - Ở nhóm toan tự sát, 11 đối tượng có rối loạn tâm thần (chiếm 34,3%) được phân bố như sau: 15,6 % rối loạn trầm cảm; 9,4% rối loạn lo âu; 6,2% nghiện ma tuý và 3,1% rối loạn loạn thần cấp. - Ở nhóm chứng có 1 trường hợp được chẩn đoán trầm cảm nhẹ (chiếm 3,1%). Qua tìm hiểu chúng tôi được biết gia đình em bà nội mới mất. 3. Nhân tố tâm lý và sức khoẻ 3.1 Tiền sử sức khoẻ thể chất của TTN Bảng 2. Tiền sử sản khoa và bệnh mạn tính của TTN Tiền sử sức khoẻ Nhóm TTS N = 32 (%) Nhóm chứng N = 32 (%) * Tiền sử sản khoa - Đẻ khó (forcep, mổ đẻ) 8 (25,0) 2 (6,3) - Đẻ thường 24 (75,0) 30 (93,7) * Các bệnh mạn tính - Động kinh 3 (9,4) 0 (0) - Viêm phế quản 4 (12,5) 4 (12,5) P < 0,05 > 0,05 Kết quả bảng 3 cho thấy: - Tiền sử sản khoa đẻ khó ở nhóm toan tự sát chiếm 25% cao hơn tỷ lệ 6,3% ở nhóm chứng ( P < 0,05). - Tiền sử bệnh mạn tính ở nhóm toan tự sát cũng cao hơn so với nhóm chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê ( P > 0,05). 3.2. các stress tâm lý thúc đẩy hành động toan tự sát 2
- TCNCYH 38 (5) - 2005 Bảng 3. Các yếu tố thúc đẩy toan tự sát Các stress tâm lý N % * Không có stress tâm lý 9 28,1 * Có stress tâm lý - Mâu thuẫn với cả bố và mẹ 9 28,1 - Mâu thuẫn với bố 6 18,8 - Mâu thuẫn với mẹ 1 3,1 - Mâu thuẫn với người yêu 4 12,5 - Mâu thuẫn với thầy cô giáo 1 3,1 - Có thai ngoài ý muốn 2 6,3 Tổng số 32 100 Kết quả ở bảng 4 cho thấy: - Trong nhóm toan tự sát 23 TTN (chiếm 71,9%) có stress tâm lý thúc đẩy hành động toan tự sát. Trong số này có tới 16 TTN có mâu thuẫn xung đột với bố mẹ (chiếm 69,6%). - Số còn lại, 9 TTN (chiếm 28,1%) không nhận thấy có stress tâm lý thúc đẩy hành vi toan tự sát. Số này chủ yếu rơi vào các trường hợp trầm cảm nặng, động kinh và loạn thần. IV. BÀN LUẬN Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ tiền sử đẻ khó phải can thiệp forcep và mổ đẻ ở nhóm toan tự sát 1. Nhân tố tâm thần: Chẩn đoán rối loạn tâm là 25%, cao hơn tỷ lệ 6,3% ở nhóm chứng (P < thần ở TTN toan tự sát: 0,05). Một số tác giả giải thích do người mẹ bị mổ Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong số 32 TTn đẻ, sau đẻ mẹ con thường bị tách rời do vậy làm toan tự sát có tới 11 trường hợp được chẩn đoán rối loạn mối quan hệ tương tác mẹ – con ban đầu. là có rối loạn tâm thần theo tiêu chuẩn của ICD.10 Về sau các rối loạn này ảnh hưởng tới mối quan hệ (chiếm 34,3%). Tỷ lệ chẩn đoán này được phân bố của TTN với các thành viên khác, tạo ra các xung như sau: 15,6% rối loạn trầm cảm (F32); 9,4% rối đột, góp phần thúc đẩy hành động toan tự sát [4]. loạn lo âu (F40, F41); 3,1% rối loạn loạn thần Trong nhóm toan tự sát, chúng tôi nhận thấy (F23); và 6,2% nghiện ma tuý (F11). có tới 3 trường hợp mắc bệnh động kinh, trong đó So với tỷ lệ 65% người trưởng thành toan tự 2 trường hợp là động kinh thái dương và 1 là động sát được chẩn đoán có rối loạn tâm thần theo kinh cơn lớn. Điều đáng lưu ý là cả 3 trường hợp ICD.10 (Nguyễn Hữu Kỳ – 1996 [1] thì tỷ lệ của này đều đã được khám và điều trị ở các bệnh viện chúng tôi thấp hơn nhiều. Kết quả này cũng phù nhưng đã thực hiện toan tự sát sau một thời gian hợp với nhận xét của Marcelli và Braconnier 1992 bỏ thuốc, sau đó cả 3 đều lấy chính thuốc đang [5] là tỷ lệ TTN toan tự sát được chẩn đoán rối được chỉ định điều trị để tự sát. Điều này cho thấy loạn tâm thần thấp hơn so với người trưởng thành. bố mẹ phải quản lý thuốc là điều cần thiết. Song các tác giả đều nhận thấy các rối loạn 2.2 Các stress tâm lý thúc đẩy toan tự sát tâm thần đóng vai trò quan trọng trong hành vi Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trong nhóm toan tự toan tự sát ở mọi đối tượng nói chung cũng như sát có tới 23 trường hợp có stress thúc đẩy toan tự TTN nói riêng. Và như vậy toan tự sát không phải sát, chiếm hơn 2/3 số TTN toan tự sát. Các stress là một bệnh mà là một triệu chứng hay một dấu này được phân bố như sau: 16 trường hợp xung hiệu trong các trạng thái rối loạn tâm thần khác đột với bố mẹ (chiếm 69,6%), 4 trường hợp xung nhau (Shaffer và Piacentini 1994) [6]. đột với người yêu (chiếm 8,7%) và 1 trường hợp 2. Nhân tố tâm lý và sức khoẻ xung đột với cô giáo (chiếm 4,3%). Chúng tôi gọi 2.1 Tiền sử sức khoẻ của TTN đây là các stress tâm lý thúc đẩy toan tự sát bởi vì các stress có liên quan trực tiếp đến hành động 3
- TCNCYH 38 (5) - 2005 toan tự sát. Tuy nhiên trong một số trường hợp loạn trầm cảm, lo âu, nghiện ma tuý và loạn thần theo chúng tôi có thể là nguyên nhân chính gây ra cấp. hành động toan tự sát như ở 2 trường hợp có thai 2. Nhân tố tâm lý và sức khoẻ trong toan không mong muốn. tự sát Có thể nói, mâu thuẫn và xung đột với bố mẹ - Các stress tâm lý liên quan trực tiếp tới hành là yếu tố stress đóng vai trò quan trọng (chiếm tỷ động toan tự sát ở TTN thường gặp là: mâu thuẫn lệ cao nhất 69,6%). Kết quả này cho thấy sự khác xung đột giữa TTN với bố mẹ (đặc biệt với bố), biệt với stress tâm lý thúc đẩy toan tự sát ở người mâu thuẫn với người yêu và có thai ngoài ý muốn. trưởng thành: chủ yếu là xung đột tình cảm giữa - TTN toan tự sát thường có tiền sử đẻ khó vợ chồng (Nguyễn Hữu Kỳ 1996) [1]. Khi có mâu phải can thiệp bằng forcep và mổ đẻ, thanh thiếu thuẫn với TTN, bố mẹ thường mắng chửi, đánh niên mắc bệnh động kinh tự ý bỏ thuốc điều trị. đập TTN.. thường những thái độ này dẫn đến hành động toan tự sát ở TTN. Tiếp xúc và tìm hiểu Kiến nghị TTN toan tự sát và bố mẹ các em chúng tôi nhận 1. Đối với ngành y tế cần quan tâm phát hiện thấy phần lớn bố mẹ của TTN không hiểu các em, sớm đối với những TTN toan tự sát nhằm ngăn không chấp nhận các nhu cầu, lối sống, ngăn cản ngừa tự sát. các mối quan hệ của TTN, còn các TTN thường 2. Cha mẹ cần quan tâm đúng mực lắng nghe không tuân theo, không chấp hành kỷ luật của gia và thấu hiểu con cái, giúp đỡ quản lý trong những đình dẫn đến những xung đột bố mẹ – TTN. Như trường hợp bị bệnh. vậy xung đột chủ yếu giữa hai thế hệ “bố mẹ – 3. Trường học cần có những chương trình giáo con cái” dẫn tới hành động toan tự sát của TTN, dục về giới tính phù hợp với lứa tuổi TTN tránh điều này nhắc nhở bậc bố mẹ hãy tôn trọng luật hậu quả có thai ngoài ý muốn dẫn đến hành vi tự bảo vệ trẻ em. Mặt khác chúng tôi nhận thấy trong sát của TTN. số 16 trường hợp có mâu thuẫn với bố mẹ có tới 15 trường hợp có mâu thuẫn với bố. Đa số những TÀI LIỆU THAM KHẢO người bố này có tính gia trưởng, không ít người 1. Cheifelz – D. N et al. An epidemiologie nghiện rượu, thuốc lá. Trong số 4 trường hợp mâu study of aldolescent suicide cand – J – Psychiatry thuẫn với người yêu thì cả 4 trường hợp đều là nữ 1987. Nov. 8 (32): 656 – 657. tuổi từ 17 đến 18. Mâu thuẫn xung đột đó là sự 2. Le May – M. Jái mal à ma mare. Editions chia tay với người yêu. Chúng tôi nhận thấy hành fleurus 1993: 228 – 231. động toan tự sát của TTN nhiều lúc chỉ là hành 3. Marcelli – D. Les tentatives de suicide. động bột phát, thiếu suy nghĩ trước các stress tâm Psychopathologie de l'adolescent 1992: 100 – 115. lý. Nếu chỉ căn cứ vào stress này để nói đó là nguyên nhân thì rất khó chấp nhận bởi vì các 4. Nguyễn Hữu Kỳ. nghiên cứu các nhân tố stress này có thể gặp ở thanh thiếu niên khác mà ngoại lai, tâm lý và tâm thần ở người toan tự sát. họ không có hành động toan tự sát. Do vậy chỉ gọi Luận án phó tiến sĩ y dược đại học y khoa 1996. là stress tâm lý thúc đẩy toan tự sát là hợp lý, cần 5. Nguyễn Việt. Chẩn đoán và xử trí cấp cứu phải tính đến vai trò quan trọng của nhân cách mà trong tâm thần học. Tâm thần học, nhà xuất bản y TTN phản ứng toan tự sát trước tác nhân. học 1984 trang 141 – 145. V. KẾT LUẬN 6. Shaffer – D. Piacentini – J. Suicide and attemped suicide. Child and alolescent Psychiatry. Qua nghiên cứu chúng tôi đã rút ra một số kết Black well scientific publication 1994: 407 – 419. luận sau: 1. Nhân tố tâm thần trong toan tự sát Trên nhóm TTN toan tự sát, chúng tôi nhận thấy có tới 34,3% TTN được chẩn đoán có rối loạn tâm thần theo bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD.10). Các rối loạn tâm thần thường gặp theo thứ tự: rối 4
- TCNCYH 38 (5) - 2005 Résumé REMARQUE SUR LES FACTEURS DE RISQUE DE TENTATIVES SUICIDAIRES L’ALDOLESCENT ET à LA JEUNE ADULTE Le suicide est une cause qui est la deuxième position de la cause de mortalité, après l’accident de moyen de transport. Son taux qui est de plus en plus augmenté, devient un problème important pour la santé de la population tous les pays dans le monde. Objectifs d’étude: évaluation de facteurs psychiatriques dans les tentatives suicidaires. évaluation de facteus psychologiques et somatique dans les tentatives suicidaires. Sujets d’étude: Les 32 patients qui sont de l’aldolescence et de la jeune adulte, ont les tentatives suicidaires au service urgent de l’Hôpital de Bach Mai et au service de consultation de l’Hôspital généraliste de Dong Da Hanoi. Méthode d’étude: Decription de la prévalence. Résultals: 34,3% de patients sont diagnostiques de troubles psychiatriques, les stress liés directement aux conduites suicidaires sont: conflits avec leur copain (leur copine) et enceinte indésisable chez les jeunes filles. Aux cas de tentatives suicidaires, on retrouve fréquement l’ancétédent d’accouchements dificiles qu’il fallait intervener le forceps et l’operation; l’arrêté de traitement volontaire; l’antécédent épileptique. Conclusion: les facteurs qu’on trouve fréquement dans les tentatives suicidaires sont: facteurs psychiatriques (troubles psychiatriques); facteurs psychologique; facteurs somatiques. Mots de clés : Aldolescent. Facteurs de risques. Tentatives de suicide. 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nhận xét chỉ số ABI và một số yếu tố liên quan đến bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai năm 2021
64 p | 14 | 11
-
Báo cáo "Một số nhân tố chi phối hành vi tiêu dùng của người dân đối với sản phẩm của các doanh nghiệp tư nhân "
5 p | 80 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
185 p | 22 | 9
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Ung thư: Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV(M0)
170 p | 41 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học Kỹ thuật xét nghiệm y học: Khảo sát nồng độ PTH ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Thận Hà Nội năm 2022
78 p | 7 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật cắt lạnh tại Trung tâm Giải phẫu bệnh và Tế bào học Bệnh viện Bạch Mai
61 p | 6 | 5
-
Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu lâm sàng, tổn thương não và các yếu tố liên quan đến động kinh cục bộ kháng thuốc ở trẻ em
172 p | 32 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm ROTEM (Rotation Thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương
163 p | 10 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét một số yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô khoang miệng tại Bệnh viện K
81 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả hỗ trợ tuần hoàn của phương pháp trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO) trong điều trị bệnh nhân viêm cơ tim cấp
27 p | 31 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Khảo sát nồng độ thyroglobulin, anti-thyroglobulin ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật trước điều trị I 131 tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022
74 p | 9 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học: Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ
73 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát
57 p | 29 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu lâm sàng, tổn thương não và các yếu tố liên quan đến động kinh cục bộ kháng thuốc ở trẻ em
28 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA ở bệnh nhân suy hô hấp cấp
27 p | 26 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm ROTEM (Rotation Thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương
27 p | 9 | 2
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Ung thư: Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV(M0)
25 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn