![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm ROTEM (Rotation Thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm ROTEM (rotation thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng đông cầm máu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đa chấn thương; Đánh giá giá trị xét nghiệm ROTEM trong định hướng xử trí sớm rối loạn đông máu và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đa chấn thương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm ROTEM (Rotation Thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG ĐÔNG CẦM MÁU VÀ GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM ROTEM (ROTATION THROMBOELASTOMETRY) TRONG ĐỊNH HƯỚNG XỬ TRÍ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG Chuyên ngành: Huyết học và Truyền máu Ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
- Luận án được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Nữ 2. GS. TS Trịnh Hồng Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường Tại: Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi: giờ ngày tháng 06 năm 2023 Có thể tìm thấy Luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Thị Hằng và cộng sự. Kiểm soát rối loạn đông máu dựa trên kết quả xét nghiệm đàn hồi co cục máu ở bệnh nhân chấn thương. Tạp chí Y học Thực hành, số tháng 2 năm 2017, 1035, 34-39. 2. Trần Thị Hằng và cộng sự . Khảo sát tình trạng rối loạn đông máu trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt tháng 05 năm 2018, 467, 766-772. 3. Trần Thị Hằng và cộng sự. Đặc điểm xét nghiệm đông máu thường quy và ROTEM ở bệnh nhân đa chấn thương tại thời điểm nhập viện. Bản B của Tạp Chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tháng 9 năm 2021, 63(9). 4. Trần Thị Hằng và cộng sự. Vai trò ROTEM trong chẩn đoán rối loạn đông máu và dự đoán nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân đa chấn thương. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt tháng 11 quển 2 năm 2022, 520, 102-117.
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa chấn thương là một cấp cứu ngoại khoa rất nặng, có tỉ lệ tử vong cao. Tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó tử vong do mất nhiều máu là nguyên nhân quan trọng, đứng hàng thứ hai chỉ sau chấn thương sọ não nặng. Chảy máu ở các bệnh nhân chấn thương có thể trực tiếp do các thương tổn mạch máu lớn, các thương tổn này cần phải được can thiệp ngoại khoa cầm máu, hoặc cũng có thể chảy máu do rối loạn quá trình đông cầm máu. Rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương là một biến chứng phức tạp, là hậu quả của nhiều yếu tố khác nhau. Trong những năm gần đây, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong hồi sức bệnh nhân đa chấn thương nhưng rối loạn đông máu ở các bệnh nhân này vẫn đang tồn tại như một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên cũng như các bác sĩ gây mê hồi sức. Xét nghiệm Rotem sử dụng máu toàn phần có thể nhanh chóng xác định tình trạng rối loạn đông máu của bệnh nhân và định hướng xử trí rối loạn đông máu. Xét nghiệm này đã được sử dụng trong phẫu thuật tim mạch, ghép gan và gần đây đã bắt đầu được sử dụng trong chấn thương. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về các ngưỡng giá trị xét nghiệm trong chẩn đoán rối loạn đông máu, hướng dẫn truyền máu và tiên lượng nguy cơ tử vong. Đề tài "Nghiên cứu tình trạng đông cầm máu và giá trị xét nghiệm rotem (Rotational Thromboelastometry) trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương" được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Mô tả tình trạng đông cầm máu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đa chấn thương. 2. Đánh giá giá trị xét nghiệm ROTEM trong định hướng xử trí sớm rối loạn đông máu và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đa chấn thương. Qua đó cung cấp thêm các thông tin khoa học cho các bác sĩ làm cơ sở trong việc đánh giá tình trạng rối loạn đông máu, chỉ định truyền máu và chế phẩm máu một cách hợp lý. Tính cấp thiết của đề tài Rối loạn đông cầm máu là biến chứng thường gặp trong đa chấn thương. Các rối loạn này làm trầm trọng thêm tình trạng của người bệnh, làm tăng tỷ lệ tử
- 2 vong. Việc khảo sát nhanh, kịp thời và chính xác các rối loạn này không chỉ giúp giảm thể tích máu mất, giảm tỷ lệ tử vong, đồng thời giúp các thầy thuốc ngoại khoa chuẩn bị kịp thời và tiến hành phẫu thuật an toàn hơn cho người bệnh, tránh các biến chứng chảy máu trong và sau cuộc mổ. Tuy nhiên, các xét nghiệm thăm dò chức năng đông và cầm máu được sử dụng phổ biến tại các cơ sở y tế hiện nay là các chỉ số đông máu vòng đầu và số lượng tiểu cầu. Với các chỉ số này mới chỉ khảo sát được những rối loạn cơ bản, với mức độ rối loạn khá nặng, về lý thuyết và thực tiễn nhiều khi không đánh giá hết các rối loạn có thể xảy ra trong cơ thể người bệnh. Điều này có thể gây hậu quả bỏ sót tổn thương cũng như ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị phẫu thuật. Vì thế, nghiên cứu áp dụng xét nghiệm Rotem trong định hướng xử trí rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương là hết sức cần thiết trong công tác cứu chữa người bệnh, nhất là trong các tình trạng cấp cứu và trong phẫu thuật. Những đóng góp mới của đề tài Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra được một số ngưỡng rối loạn của các thông số Rotem trong quyết định truyền chế phẩm máu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thể hiện rõ vai trò của các thông số Rotem trong chỉ định truyền máu khối lượng lớn và tiên lượng tử vong ở các bệnh nhân đa chấn thương. Nghiên cứu đã mô tả được bức tranh về rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương có 54,9% bệnh nhân có rối loạn đông máu, trong đó chủ yếu là giảm tiểu cầu, PT kéo dài, giảm fibrinogen. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương như số cơ quan tổn thương, mức độ chấn thương, mức độ mất máu... Bố cục của luận án Luận án gồm 123 trang, 49 bảng, 11 biểu đồ, 3 sơ đồ, 3 hình và 149 tài liệu tham khảo. Phần đặt vấn đề 1 trang, tổng quan 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang, kết quả nghiên cứu và bàn luận 65 trang, kết luận và khuyến nghị 2 trang.
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Đa chấn thương * Định nghĩa đa chấn thương Đa chấn thương là trường hợp bệnh nhân có từ hai cơ quan trở lên bị tổn thương do chấn thương, trong đó ít nhất một tổn thương nặng đe dọa tính mạng. * Đánh giá độ nặng của chấn thương Thang điểm độ nặng thương tổn do chấn thương (Injury Severity Score- ISS) được Baker và cộng sự xây dựng dựa trên thang điểm chấn thương rút gọn (Abbreviated Injury Scale – AIS). Qua nhiều năm, thang điểm ISS đã được sửa đổi và hoàn chỉnh nhiều lần. Cho đến nay thang điểm ISS vẫn là thang điểm được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá độ nặng ở bệnh nhân ĐCT. 1.2. Rối loạn đông máu trong đa chấn thương. Cơ chế bệnh sinh của rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương rất phức tạp và thường có sự kết hợp của nhiều yếu tố: - Cơ chế chính: do sự giải phóng ồ ạt các yếu tố hoạt hóa plasminogen từ các mô tổn thương gây hoạt hóa quá trình đông máu và tăng tiêu thụ fibrin quá mức. - Các nguyên nhân khác: • Hòa loãng máu • Truyền máu khối lượng lớn • Hạ nhiệt độ • Nhiễm toan 1.3. Xét nghiệm Rotem * Nguyên lý xét nghiệm Xét nghiệm “Đàn hồi cục máu đồ” trên hệ thống máy ROTEM của Đức ghi lại sự thay đổi tình trạng vật lý của máu theo thời gian, thể hiện được toàn bộ quá trình đông máu. Xét nghiệm này được thực hiện trên mẫu máu toàn phần (không cần ly tâm và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu trong huyết tương), cho kết quả nhanh trong vòng từ 10 đến 30 phút. Khi phát hiện có bất thường đông máu có thể tiến hành
- 4 nhanh chóng xét nghiệm tiếp theo để xác định thành phần, yếu tố gây ra bất thường, giúp cho điều trị đích hiệu quả * Ứng dụng xét nghiệm - Trên thế giới Phương pháp đo "Đàn hồi cục máu đồ" đã được ứng dụng lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1942 trong thời gian chiến tranh thế giới thứ II với xét nghiệm Thromboelastography – TEG. Sau một thời gian được ứng dụng khá rộng rãi trong những năm 50 và 60, sự quan tâm đến phương pháp TEG giảm trong những năm 70 do phương pháp TEG cổ điển này mất quá nhiều thời gian (khoảng 120 phút) và dần bị những kỹ thuật phân tích đông máu khác phát triển và thay thế. Tuy nhiên tới những năm 80 phương pháp TEG lại được phục hưng đặc biệt là ở Hoa Kỳ vì lúc này người ta mới thấy được những hạn chế của các phương pháp phân tích đông máu khác. Đến năm 1993 máy ROTEM ra đời thay thế cho phương pháp thủ công và cho tới nay Đàn hồi cục máu đồ đã trở thành một trong những xét nghiệm lâm sàng thường quy và bắt buộc trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là: phẫu thuật tim mạch, đa chấn thương, ghép gan, sản khoa,… tại nhiều nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ,… Hiện tại đã có hơn 2500 phòng xét nghiệm trên thế giới sử dụng ROTEM® - Tại Việt Nam Bệnh viện Bạch Mai và Viện huyết học truyền máu Trung ương đưa ROTEM® vào sử dụng năm 2014, bệnh viện Việt Đức năm 2015. Cho đến nay đã có nhiều phòng xét nghiệm áp dụng và thực hiện phương pháp này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương theo xét nghiệm Rotem, cũng như chưa đưa ra được ngưỡng giá trị xét nghiệm trong chẩn đoán rối loạn đông máu, hướng dẫn truyền máu và tiên lượng nguy cơ tử vong.
- 5 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Gồm 297 bệnh nhân được chẩn đoán đa chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2.2 Thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang. 2.3.2. Các biến số nghiên cứu. 2.3.2.1 Các biến số đánh giá thay đổi đông máu thường quy: PT, APTT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu, d-dimer. 2.3.2.1 Các biến số đánh giá đông máu theo Rotem: gồm 3 xét nghiệm Intem, Extem, Fibtem với các chỉ số: CT, A5, A10, MCF, CFT. 2.3.2.2 Các biến số đánh giá mối liên quan với rối loạn đông máu: Tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, mức độ mất máu, số cơ quan tổn thương, vị trí cơ quan tổn thương, độ nặng chấn thương, mức độ truyền máu... 2.3.2.3. Các biến số liên quan đến giá trị dự báo rối loạn đông máu: sử dụng ngưỡng rối loạn đông máu có chỉ định truyền máu theo hướng dẫn châu Âu 2019 để xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROCcủa các chỉ số xét nghiệm Rotem. 2.3.2.4 Các biến số liên quan đến giá trị dự báo truyền máu khối lượng lớn: xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC của các chỉ số Rotem dựa vào tỉ lệ phải truyền máu khối lượng lớn. 2.3.2.5 Các biến số liên quan đến giá trị dự báo tỷ lệ tử vong: xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC của các chỉ số Rotem dựa vào tỷ lệ tử vong 2.3.3. Xử lý số liệu nghiên cứu. Phân tích đơn biến, đa biến. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Sử dụng các test thống kê thường áp dụng trong y học.
- 6 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung. Bảng 3.1 Đặc điểm chung về tuổi và giới Đặc điểm n (%) X±SD ≤ 30 81 27.2 31- 45 99 33.3 Tuổi 46-60 77 26.0 40.8 ± 14.7 >60 40 13.5 Giới Nam 247 83.2% Nữ 40 16.8% Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đa chấn thương là 40.8 ± 14.7. Tỷ lệ nam giới bị đa chấn thương cao hơn rõ rệt so với nữ giới với tỷ lệ nam/nữ: 4.47/1 3.2 Nguyên nhân chấn thương % 59% 60 50 40 20.5% 20.5% 30 20 10 0 Tai nạn giao thông Tại nạn lao động Tai nạn sinh hoạt Biểu đồ 3.1. Nguyên nhân chấn thương Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương chiếm 59%, sau đó là tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt với tỷ lệ là 20.5%.
- 7 3.3. Tỷ lệ rối loạn đông máu theo xét nghiệm đông máu cơ bản Bảng 3.2. Tỷ lệ rối loạn đông máu theo xét nghiệm đông máu cơ bản Nhóm Có Không Chỉ số n (%) n (%) Giảm đông ngoại sinh 71 23.9 226 76.1 PT%1.25 Giảm fibrinogen 92 31.0 205 69.0 Fibrinogen 240(s) Giảm đông đường ngoại sinh 20 15.9 106 84.1 CT-Extem> 80(s) Giảm đông do giảm Fibrinogen A5-Extem
- 8 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn đông máu dựa theo xét nghiệm Rotem được quan sát ở 46.8% bệnh nhân đa chấn thương ở thời điểm nhập viện. Trong đó gặp nhiều nhất ở nhóm giảm đông do giảm Fibrinogen và giảm đông đường đông máu ngoại sinh với tỷ lệ lần lượt là 27.7% và 15.9%. Thấp nhất là giảm đông đường nội sinh 7.2%. 3.5. Liên quan giữa rối loạn đông máu với số cơ quan tổn thương Bảng 3.4. Liên quan giữa rối loạn đông máu với số cơ quan tổn thương Số cơ quan tổn thương Chỉ số XN Đông máu 2 cơ quan 3 cơ quan ≥ 4 cơ quan p (X±SD) (n=156) (n=104) (n=37) Giảm đông ngoại sinh 19.7% 18.2% 56.3% 1.25 Giảm fibrinogen 24.2% 32.6% 56.3%
- 9 3.6. Liên quan giữa rối loạn đông máu và độ nặng chấn thương Bảng 3.5. Liên quan giữa rối loạn đông máu và độ nặng chấn thương Độ nặng của chấn thương Chỉ số XN đông máu Rất P OR Nặng (n=158) nặng(n=139) Giảm đông ngoại sinh 13,4% 35,6% 1.25 Giảm fibrinogen 25.4% 37.9% >0.05 1.7 Fibrinogen 0.05 1.8 PLT < 150 (G/L) RLĐM chung 44.8% 50.8%
- 10 Nhận xét: - Tỷ lệ rối loạn đông máu tăng lên theo mức độ mất máu - Có mối liên quan giữa giảm PT% và giảm số lượng tiểu cầu với mức độ mất máu, với p 1.25 Giảm fibrinogen Fibrinogen < 2.0 25.5% 56.5%
- 11 3.9. Phân tích liên quan đa biến và rối loạn đông máu Bảng 3.8. Phân tích liên quan đa biến và rối loạn đông máu Tỉ suất chênh Khoảng tin cậy Yếu tố liên quan p (OR) (95%) Số cơ quan tổn thương 1.8 0.73 – 4.40 >0.05 Độ nặng chấn thương 1.63 0.67 – 3.90 >0.05 Mức độ mất máu 5.8 2.39 – 14.83 0.5 Hạ calci 0.7 0.30 – 1.98 >0.5 Nhận xét:Mức độ mất máu và truyền máu khối lượng lớn là hai yếu tố độc lập dẫn đến rối loạn đông máu ở bệnh nhân đa chấn thương với OR lần lượt là 5.8 và 3.7 với KTC 2.39 – 14.83 và 1.04 – 13.5, có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. 3.10 Giá trị dự báo rối loạn đông máu của các thông số ROTEM theo các ngưỡng truyền máu Bảng 3.9: Giá trị dự báo rối loạn đông máu của các thông số ROTEM theo các ngưỡng truyền máu Độ đặc Độ nhạy Tình trạng Giá trị dự báo Giá trị Rotem hiệu AUC p (%) (%) Giảm đông INR > 1,5 CFTEx ≥ 170 mm 90,0 86,7 0,897 < 0,01 Ngoại sinh (n = 12) A5Ex ≤ 30 mm 90,0 84,1 0,895 < 0,01 SLTC < 50 G/L A5Ex ≤ 33 mm 100,0 71,0 0,910 < 0,01 (n = 6) A5In ≤ 32 mm 100,0 72,0 0,914 < 0,01 Giảm tiểu cầu SLTC
- 12 Biểu đồ 3.2: ROC các thông số Extem dự báo INR > 1,5 ROC dự báo SLTC < 50 G/L ROC dự báo SLTC < 100 G/L Biểu đồ 3.3: ROC các thông số Rotem dự báo giảm số lượng tiểu cầu
- 13 ROC dự báo fibrinogen < 1,0 g/L ROC dự báo fibrinogen < 1,5 g/L Biểu đồ 3.4: ROC các thông số Rotem dự báo giảm fibrinogen Các ngưỡng dự báo rối loạn đông máu của thông số ROTEM theo các truyền máu đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao: Ngưỡng để dự báo giảm đông ngoại sinh (INR > 1,5) của CFT Extem là 170 mm và của A5 Extem là 30 mm; Ngưỡng để dự báo SLTC < 50 G/L của A5 Extem là 33 mm và A5 Intem là 32 mm; Ngưỡng để dự báo SLTC < 100 G/L của A5 Extem là 34 mm và A5 Intem là 33 mm; Ngưỡng dự báo fibrinogen < 1,0 g/L của A5 Extem là 30 mm, A10 Extem là 42 mm, A5 Fibtem là 6 mm và A10 Fibtem là 7 mm; Ngưỡng dự báo fibrinogen < 1,5 g/L của A5 Extem là 33 mm, A10 Extem là 44 mm, A5 Fibtem là 6 mm và A10 Fibtem là 7 mm.
- 14 3.11. Giá trị cut-off các thông số Rotem dự báo truyền máu khối lượng lớn ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.10. Giá trị cut-off các thông số ROTEM dự báo truyền máu khối lượng lớn (n = 23) Thông số Ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu AUC p ROTEM Cut-off tối ưu (%) (%) Intem CT (giây) ≥ 227 35,1 93,1 0,662 < 0,05 CFT (giây) ≥ 124 80,0 76,5 0,80 < 0,01 A5 (mm) ≤ 35 80,0 73,7 0,799 < 0,01 A10 (mm) ≤ 46 85,0 70,3 0,788 < 0,01 MCF (mm) ≤ 55 70,0 68,9 0,749 < 0,01 Extem CFT (giây) ≥ 126 80,0 74,8 0,806 < 0,01 A5 (mm) ≤ 34 80,0 77,7 0,806 < 0,01 A10 (mm) ≤ 47 85,0 67,3 0,801 < 0,01 MCF (mm) ≤ 55 75,0 72,8 0,789 < 0,01 Fibtem A5 (mm) ≤9 65,0 59,4 0,685 < 0,01 A10 (mm) ≤ 10 58,4% 60,0% 0,673 < 0,05 MCF (mm) ≤ 10 60,0 62,4 0,650 < 0,05
- 15 Biểu đồ 3.5: ROC xác định giá trị của các thông số Intem trong dự báo truyền máu khối lượng lớn. Biểu đồ 3.6: Biểu đồ ROC xác định giá trị của các thông số Extem trong dự báo truyền máu khối lượng lớn.
- 16 Biểu đồ 3.7: ROC xác định giá trị của các thông số Fibtem trong dự báo truyền máu khối lượng lớn. Thông số CFT của xét nghiệm Intem và Extem có giá trị nhất trong dự báo truyền máu khối lượng lớn với diện tích dưới đường cong là 0,80 và 0,806; tiếp đến là thông số A5 của Extem và A5 của Intem với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,806 và 0,799 có nhạy và độ đặc hiệu khá tốt. 3.12. Giá trị của các thông số Rotem cho dự báo tỷ lệ tử vong Bảng 3.11: Giá trị cut-off các thông số ROTEM dự báo tỉ lệ tử vong (n = 6) Thông số Ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu AUC p ROTEM Cut-off tối ưu (%) (%) Intem CT (giây) ≥ 229 66,7 99,2 0,836 < 0,001 Extem CT (giây) ≥ 80 83,8 85,3 0,882 < 0,001 Fibtem CT (giây) ≥ 72 83,3 79,3 0,882 < 0,001
- 17 Biểu đồ 3.8: ROC xác định giá trị của thông số CT-Rotem trong dự báo tử vong Thông số CT của cả ba xét nghiệm Intem, Extem và Fibtem có giá trị tốt trong dự báo nguy cơ tử vong của bệnh nhân đa chấn thương với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,836 (Intem), 0,882 (Extem) và 0,882 (Fibtem) với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung. Tỷ lệ bệnh nhân nam trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 83.3% cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữ 16.7% (bảng 3.1), với p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
370 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
303 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)