Nhận xét nguyên nhân và đặc điểm của hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa Nội tiết - Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 5
download
Hạ đường huyết là một trong những biến chứng cấp tính nguy hiểm của đái tháo đường. Bài viết trình bày nhận xét nguyên nhân, đặc điểm hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét nguyên nhân và đặc điểm của hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa Nội tiết - Bệnh viện Bạch Mai
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NHẬN XÉT NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIẾT - BỆNH VIỆN BẠCH MAI Phạm Thị Hồng1*, Nguyễn Quang Bảy1,2 1. Trường Đại học Y Hà Nội 2. Khoa Nội tiết, Bệnh viện Bạch Mai DOI: 10.47122/vjde.2021.49.15 TÓM TẮT giảm thiểu nguy cơ HĐH, phát hiện sớm và Giới thiệu: Hạ đường huyết (HĐH) là một điều trị kịp thời các trường hợp HĐH, đặc biệt trong những biến chứng cấp tính nguy hiểm của ở bệnh nhân nội trú. đái tháo đường (ĐTĐ). HĐH là một biến chứng Từ khóa: Đái tháo đường, hạ đường huyết thường gặp và là một rào cản trong kiểm soát đường huyết tối ưu ở bệnh nhân ĐTĐ nằm ABSTRACT viện. Nguy cơ HĐH cao ở những bệnh nhân Causes and characteristics of hypoglycemia in lớn tuổi (> 65 tuổi), mắc ĐTĐ lâu năm (> 10 diabetic inpatients at the Department of năm). HĐH là yếu tố độc lập làm tăng tỉ lệ tử Endocrinology - Bach Mai Hospital vong, nguy cơ tái phát HĐH cao, tăng thời gian Pham Thi Hong1*, Nguyen Quang Bay1,2 nằm viện cũng như tăng chi phí điều trị. Phòng 1. Hanoi Medical University; ngừa HĐH và nhận biết những đối tượng nguy 2. Endocrinology Department, cơ cao, các triệu chứng sớm báo hiệu HĐH là Bach Mai hospital chiến lược quan trọng giúp giảm gánh nặng của Background: Hypoglycemia is one of the ĐTĐ. Mục tiêu: Nhận xét nguyên nhân, đặc most dangerous acute complications of điểm hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo diabetes. It is a common complication and a đường điều trị nội trú tại khoa Nội tiết – Bệnh barrier to control excelent glycemia in viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp hospitalized diabetic patients. The high risk of nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 81 bệnh hypoglycemia is patients who are above sixty- nhân mắc đái tháo đường nằm điều trị tại khoa five years old and experience the long time of Nội tiết – Bệnh viện Bạch Mai bị hạ đường diabetes (more than 10 years). Hypoglycemia huyết từ 08/2020 đến 06/2021. Kết quả: Trong is an independent factor that increases nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân có mortality, raises risk of recurrent bệnh lí nền kèm theo, trong đó hay gặp nhất là hypoglycemia and grows the period time in bệnh lí tim mạch và nhiễm trùng sau đó là suy hospital, treatment costs. Preventation of thận. Nguy cơ mắc HĐH cao ở nhóm đối tượng hypoglycemia and identification of high – risk > 65 tuổi (OR: 2,9, p = 0,0448), mắc ĐTĐ > 10 patients, early signs and symptoms of năm, kiểm soát đường huyết bằng insulin hypoglycemia are key strategies to reduce the (96,3%). Nguyên nhân HĐH chủ yếu của nhóm burden of diabetes. Objectives: Describe đối tượng nghiên cứu là ăn kém, chiếm causes and characteristics causing 40,74%, sau đó là do tăng liều insulin, đổi hypoglycemia in diabetic inpatients at the thuốc viên thành insulin lần lượt chiếm 28,46 department of Endocrinology – Bach Mai và 28,4%. 75,31% bệnh nhân phát hiện HĐH hospital. Patients and methods: A cross - nhờ thử đường máu đường quy trước ăn, > 50% sectional study of 81 diabetic inpatients with bệnh nhân HĐH không triệu chứng và phần lớn hypoglycemia at the department of bệnh nhân điều trị tại bệnh viện mắc HĐH mức Endocrinology – Bach Mai hospital from độ nhẹ (87,65%). Kết luận: Hạ đường huyết là 08/2020 to 06/2021. Results: In our study, the biến chứng cấp tính nguy hiểm ở bệnh nhân majority of patients had other medical ĐTĐ, vì vậy chúng tôi kiến nghị bên cạnh việc conditions, the most common of which were tối ưu hóa kiểm soát đường huyết chúng ta phải cardiovascular diseases and infections followed 110
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 by renal failure. The risk of hypoglycemia was thường nhẹ nhưng đa số họ đang có các bệnh significantly increased in the group of people > lí phối hợp hoặc biến chứng nặng nề của ĐTĐ 65 years old (OR: 2.9, p = 0.0448), the time of nên sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng: tăng rối experience diabetes > 10 years and using loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, té insulin (96,3%). The main causes of ngã trong bệnh viện… nếu không được phát hypoglycemia were poor appetite, at 40.74%, hiện và xử trí kịp thời; từ đó làm tăng nguy cơ followed by increasing insulin dose, changing tử vong, tăng chi phí điều trị và thời gian nằm pills to insulin, accounting for 28.46% and viện [1], [2]. Hai nguyên nhân phổ biến gây 28.4%, respectively. 75,31% of people were HĐH liên quan đến liều lượng insulin và tình detected hypoglycemia by preprandial blood trạng dinh dưỡng của bệnh nhân [4]. Yếu tố sugar test, >50% of patients were asymptomatic nguy cơ cao HĐH ở nhóm đối tượng: người and most of them suffered from mild cao tuổi, suy gan, suy thận, đái tháo đường lâu hypoglycemia (87,65%). Conclusions: năm, chính là những bệnh lý hay đi kèm ở Hypoglycemia is a dangerous acute bệnh nhân nội trú [5]. Vì vậy, chúng tôi tiến complication in diabetic patients, so we suggest hành đề tài này nhằm mục tiêu: you should not only do the best glycemic Nhận xét nguyên nhân và đặc điểm của hạ control but also reduce the risk of đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều hypoglycemia, early find out and promptly treat trị nội trú tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Bạch them, especially diabetic inpatients. Mai. Keywords: Diabetes mellitus, hypoglycemia. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Hồng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày nhận bài: 05/6/2020 NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 10/6/2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu Ngày duyệt bài: 29/7/2021 81 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Email: hong08061995@gmail.com ĐTĐ điều trị nội trú tại khoa Nội tiết – Bệnh Điện thoại: 0344909369 viện Bạch Mai bị hạ đường huyết trong thời gian từ 08/2020 đến 06/2021. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Hạ đường huyết (HĐH) là một trong những - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là biến chứng cấp tính thường gặp của bệnh đái ĐTĐ, không có thai, theo tiêu chuẩn ADA 2019 tháo đường (ĐTĐ). Thống kê của Hiệp hội đái [6]. tháo đường Hoa Kỳ (ADA) cho thấy 2-4% số - Đang được điều trị bằng thuốc hạ đường bệnh nhân ĐTĐ chết hàng năm có liên quan huyết uống và/hoặc tiêm insulin, nằm điều trị đến HĐH, có ít nhất 50% các bệnh nhân ĐTĐ tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Bạch Mai. bị HĐH trong quá trình điều trị, trong đó hơn - Chẩn đoán xác định hạ đường huyết theo 50% có cơn HĐH không triệu chứng [3]. tiêu chuẩn ADA 2019: đường huyết < 3,9 Với bệnh nhân nội trú, điều trị tích cực có mmol/l (70mg/dl). ý nghĩa quyết định giúp kiểm soát đường 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ huyết, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm soát - Bệnh nhân có rối loạn ý thức trước đó. biến chứng ĐTĐ và bệnh lí phối hợp, nhưng - Các bệnh nhân có hạ đường huyết nhưng song song với nó là việc phải thử đường máu không báo bác sĩ mao mạch nhiều lần trong ngày và tăng nguy 2.4. Phương pháp nghiên cứu cơ hạ đường huyết. HĐH vẫn là một rào cản Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. đáng kể trong việc kiểm soát đường huyết nội 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên viện tối ưu. Mặc dù HĐH ở bệnh nhân nội trú phần mềm Stata 14. 111
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm đối tượng. Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố tuổi và giới Nữ (n = 33) Nam (n = 48) Chung (n=81) Tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % ≤ 40 6 54,55 5 45,45 11 13,58 41-60 5 18,52 22 81,48 27 33,33 >60 22 51,16 21 48,84 43 53,09 Tuổi TB 60,9 ± 16.9 57,3 ± 12.4 58,7 ± 14,4 Nhận xét: Tỉ lệ nam/ nữ: 48/33 (tỉ lệ 1,5 nam/ 1 nữ). Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 58,7. Tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi > 60 chiếm tỉ lệ cao nhất, 53,09%. Bảng 3.2. Đặc điểm ĐTĐ Đặc điểm n Tỷ lệ % Typ 1 9 11,11 Typ 2 66 81,48 Típ ĐTĐ ĐTĐ – Xơ gan, viêm tụy mạn 3 3,7 ĐTĐ – Xơ gan 3 3,7 Không 19 23,46 Mạch máu lớn 30 37,04 Biến chứng mạn tính Mạch máu nhỏ 53 65,43 ĐTĐ BCTKNV 36 44,44 BC TK tự động 1 1,23 < 7% 7 8,64 HbA1c ≥ 7% 74 91,36 Nhận xét: 81,48% bệnh nhân trong nghiên cứu mắc ĐTĐ typ 2. Đa số bệnh nhân có biến chứng mạn tính ĐTĐ, trong đó hay gặp nhất là biến chứng mạch máu nhỏ (65,43%). 91,36% bệnh nhân có mức HbA1c cao ≥ 7%. Bảng 3.3. Bệnh lí kèm theo Bệnh lí kèm theo n Tỷ lệ % Suy tim 8 9,88 Rung nhĩ 2 2,47 Hội chứng vành mạn 5 6,17 Bệnh tim mạch Hội chứng vành cấp 1 1,23 Tăng huyết áp 46 56,79 Rối loạn mỡ máu 65 80,25 Tai biến mạch máu não 6 7,41 112
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhiễm trùng bàn chân 19 23,46 Viêm phổi 11 13,58 Nhiễm trùng Nhiễm khuẩn tiết niệu 8 9,88 Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 1 1,23 Xơ gan 6 7,41 Suy thận 22 27,16 Suy thượng thận do thuốc 12 14,81 Ung thư 9 11,11 Nhận xét: Hầu hết đối tượng nghiên cứu có bệnh lí nền kèm theo. Tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, suy thận và nhiễm trùng bàn chân là 4 bệnh lý kèm theo phổ biến nhất. Trong đó rối loạn mỡ máu chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,25%. Tiếp theo là tăng huyết áp (56,79%), suy thận (27,16%) và nhiễm trùng bàn chân (23,46%). Biểu đồ 3.1. Phương pháp điều trị ĐTĐ khi bị HĐH Nhận xét: 96,3% bệnh nhân được kiểm soát đường huyết bằng insulin. Bảng 3.4. Phác đồ điều trị ĐTĐ khi bị HĐH Phác đồ tiêm Loại insulin n % Loại thuốc viên n % insulin 1 mũi 0 0 Metformin 4 4,94 2 mũi Regular 9 11,11 SU 1 1,23 HM/NPH 3 mũi Regular HM + Regular 2 2,47 DPP4 7 8,64 HM/NPH 4 mũi Regular HM + 55 67,91 Metformin + SU 1 1,23 Glargin U100 Aspart + 1 1,23 Metformin + DPP4 16 19,75 Glargin U300 Aspart + DPP4 + Metformin + 9 11,11 3 3,7 Glargin U100 SGLT2 113
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 DPP4 +Metformin + 2 2,47 Không dùng insuin 4,94 SU 4 Không dùng thuốc viên 47 58,02 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân được kiểm soát đường huyết bằng phác đồ 4 mũi insulin, trong đó phác đồ dùng Regular HM + Glargin U100 chiếm tỉ lệ cao nhất, 67,91%. DDP4 và Metformin là 2 loại thuốc viên được sử dụng nhiều nhất để kiểm soát đường huyết cho bệnh nhân. Bảng 3.5. Thời điểm HĐH Thời điểm Hình thức n % Thử thường quy (6h-11h-17h) 61 75,31 Trước ăn Ngoài thời điểm thử thường quy 4 4,94 Tổng 65 80,25 Thử thường quy (21h) 8 9,88 Sau ăn Không phải thời điểm thử thường quy 6 7,41 Tổng 14 17,28 Lúc ngủ (Ban đêm) >22h 2 2,47 Nhận xét: Đa số bệnh nhân được phát hiện HĐH nhờ thử đường máu thường quy trước ăn với tỷ lệ 75,31%. Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm n Tỷ lệ % Nhẹ 71 87,65 Mức độ HĐH Vừa 10 12,35 Nặng 0 0 Không 48 59,26 Triệu chứng HĐH Có 33 40,74 Nhận xét: Đa số bệnh nhân mắc HĐH mức độ nhẹ (87,65%) và không có bệnh nhân nào bị HĐH mức độ nặng. 59,26% bệnh nhân không có triệu chứng và 40,74% đối tượng có biểu hiện lâm sàng. 3.2. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi Bảng 3.7. Nguyên nhân HĐH Nguyên nhân n=81 Tỷ lệ % Bỏ ăn, ăn kém 33 40,74 Ăn kiêng quá mức 6 7,41 Ăn quá muộn sau tiêm insulin 2 2,47 Đổi thuốc viên thành insulin 23 28,40 Tăng liều insulin 19 23,46 Nhiễm trùng đỡ 5 6,17 Rối loạn tiêu hóa 5 6,17 114
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhận xét: Nguyên nhân HĐH chủ yếu của nhóm đối tượng nghiên cứu là bỏ ăn, ăn kém, chiếm 40,74% và tăng liều insulin, đổi thuốc viên thành insulin lần lượt chiếm 28,46% và 28,4%. Bảng 3.8. Yếu tố liên quan với HĐH Yếu tố thuận lợi n = 81 Tỷ lệ % Tuổi > 65 32 39,51 Thời gian mắc bệnh kéo dài >10 năm 33 40,74 Tiền sử hạ đường huyết 33 40,74 Dừng/ giảm liều corticoid 3 3,7 Nuôi dưỡng qua sonde dạ dày/ truyền tĩnh mạch/ Tắc đường 0 0 truyền nuôi dưỡng Điều trị quá mức tình trạng tăng đường huyết 1 1,23 Suy tim 8 9,88 Xơ gan 6 7,41 Suy thận 22 27,16 Viêm tụy mạn 3 3,7 Suy thượng thận do thuốc 12 14,81 Tai biến mạch máu não 6 7,41 Có TS HĐH Không TS HĐH Tổng Tuổi n % n % n % > 65 12 34,29 23 65,71 35 43,21 ≤ 65 tuổi 7 15,22 39 84,78 46 56,79 Tổng 19 23,46 62 76,54 81 100 OR; p OR = 2,90; p = 0,0448 Nhận xét: Đối tượng nguy cơ cao bị HĐH ở nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ > 10 năm (40,74%), có tiền sử HĐH trước đó (40,74%) và lớn tuổi. Khả năng bị HĐH ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ trên 65 tuổi cao gấp 2,90 lần nhóm ≤ 65 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0448. 4. BÀN LUẬN bình là 62) và nhỏ hơn nghiên cứu của Akirov 4.1. Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, cận và cộng sự (tuổi trung bình 73) [5], [7]. Theo lâm sàng của nhóm đối tượng. nghiên cứu của Amit Akirov trên 5301 bệnh 4.1.1. Đặc điểm nhân trắc nhân ĐTĐ (792 bệnh nhân HĐH), cứ tăng mỗi Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 81 bệnh 10 tuổi bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ HĐH thêm nhân mắc ĐTĐ điều trị tại khoa Nội tiết – Bệnh 11%. Các bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi) viện Bạch Mai bị HĐH có độ tuổi trung bình thường có thời gian mắc bệnh lâu năm, có 58,7, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ 1,5 nam/ 1 nhiều bệnh lí đi kèm và đã phải dùng kết hợp nữ). Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là > 60 nhiều thuốc, khả năng đào thải thuốc kém và tuổi, chiếm 53,09%. Kết quả này tương tự với giảm khả năng nhận thức các dấu hiệu của nghiên cứu HĐH trên bệnh nhận ĐTĐ điều trị HĐH vì vậy nguy cơ HĐH và HĐH không nội trú của Varghese và cộng sự (Tuổi trung triệu chứng tăng lên [5]. 115
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (65,43%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 81,48% Đa số bệnh nhân phát hiện HĐH nhờ thử bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi mắc đường máu thường quy trước ăn, 75,31%. ĐTĐ typ 2. Hầu hết bệnh nhân kiểm soát Điều này có thể lí giải là do hầu hết các bệnh đường huyết kém với chỉ số HbA1c ≥ 7%, cao nhân nằm viện đều được thử ĐMMM thường hơn mục tiêu điều trị (91,36%). Điều này quy 4 lần/ ngày nên xác suất phát hiện tình chứng tỏ HĐH không chỉ thường xuyên xảy ra trạng HĐH cũng cao hơn, đặc biệt là HĐH nhẹ ở những bệnh nhân kiểm soát đường huyết tốt không triệu chứng. Trên 80% bệnh nhân mắc với mức HbA1c < 7% mà nó có thể gặp ở đối HĐH mức độ nhẹ (87,65%) và không có bệnh tượng kiểm soát đường huyết kém với mức nhân nào bị HĐH mức độ nặng. Trên 50% đường huyết cao, HbA1c chưa đạt mục tiêu trường hợp HĐH không có triệu chứng điều trị. 96,3% bệnh nhân kiểm soát đường (59,36%). Tỉ lệ bệnh nhân HĐH không có huyết bằng insulin. Phần lớn bệnh nhân được triệu chứng trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát đường huyết chặt chẽ bằng phác đồ 4 khá cao, tương tự nghiên cứu của Paulina Cruz mũi insulin, trong đó phác đồ dùng Regular ( 44%) [4]. HM + Glargin U100 chiếm tỉ lệ cao nhất, 4.2. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi 67,91%. DDP4 và Metformin là 2 loại thuốc Nguyên nhân HĐH chủ yếu của nhóm đối viên được sử dụng nhiều nhất để kiểm soát tượng nghiên cứu là ăn kém, chiếm 40,74%. đường huyết cho bệnh nhân. Kết quả này cũng Kết quả giống với nghiên cứu của Fischer et al phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó, chứng với 45% các đợt HĐH liên quan đến chế độ ăn minh rằng insulin là thuốc có nguy cơ HĐH không đủ [9]. Sau đó là do tăng liều insulin, đổi cao nhất. từ thuốc viên sang điều trị insulin lần lượt Nghiên cứu thuần tập tiềm năng của chiếm 28,46 và 28,4%. Khả năng bị HĐH ở Rudijanto ở Indonesia cho biết 100% bệnh nhóm bệnh nhân ĐTĐ trên 65 tuổi cao gấp 2,90 nhân ĐTĐ typ 1 sử dụng insulin đã bị hạ đường lần nhóm ≤ 65 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa huyết và 99,4% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 sử dụng thống kê với p = 0,0448. Ngoài ra, đối tượng insulin có một đợt HĐH [8]. Tuy nhiên, insulin nguy cơ cao bị HĐH ở nhóm mắc ĐTĐ > 10 luôn là thuốc ưu tiên sử dụng để kiểm soát năm (40,74%) và có tiền sử HĐH trước đó đường huyết nội viện do bệnh nhân nằm viện (40,74%). Điều này cho thấy, có tiền sử HĐH thường là do tình trạng tăng đường máu cấp là một yếu tố nguy cơ dự đoán mạnh mẽ tiếp tính hoặc có tình trạng nhiễm khuẩn nên cần tục xuất hiện HĐH trong tương lai, tương tự kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn và nhiều như trong nghiên cứu của Silbert R và cộng sự bệnh nhân có bệnh lí kết hợp như: xơ gan, suy về nguy cơ HĐH ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 năm thận có chống chỉ định dùng thuốc viên. 2018 [10]. Hầu hết đối tượng nghiên cứu có bệnh lí nền 5. KẾT LUẬN kèm theo, trong đó bệnh lí tim mạch chiếm tỉ lệ HĐH thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, cao nhất (Tăng huyết cao chiếm 56,79%, rối ĐTĐ lâu năm, kiểm soát đường huyết bằng loạn mỡ máu chiếm 80,25%), sau đó đến suy insulin, có nhiều biến chứng mạn tính và có thận (27,16%) và nhiễm trùng bàn chân nhiều bệnh lí nền kèm theo, trong đó bệnh lí (23,46%). Nhiễm trùng cũng là một yếu tố khởi tim mạch và nhiễm trùng là 2 bệnh thường gặp phát HĐH do làm tăng nhu cầu sử dụng nhất. Nguyên nhân chủ yếu do ăn kém, chiếm glucose của cơ thể. 40,74% sau đó đến tăng liều thuốc insulin, đổi Đồng thời khi nhiễm trùng, tính đề kháng thuốc viên sang insulin lần lượt chiếm 28,46 và insulin tăng đòi hỏi phải tăng liều insulin, đến 28,4%. Đa số bệnh nhân phát hiện HĐH nhờ khi nhiễm khuẩn đỡ hoặc hết mà không chú ý thử đường máu thường quy trước ăn, 59,26% giảm liều phù hợp rất dễ gây HĐH. Đa số bệnh trường hợp HĐH không triệu chứng và 87,65% nhân có biến chứng mạn tính ĐTĐ, trong đó bệnh nhân điều trị tại bệnh viện mắc HĐH mức hay gặp nhất là biến chứng mạch máu nhỏ độ nhẹ. 116
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính nguy 6. American Diabetes Association (2019). 2. hiểm ở bệnh nhân ĐTĐ, vì vậy chúng tôi kiến Classification and Diagnosis of Diabetes: nghị bên cạnh việc tối ưu hóa kiểm soát đường Standards of Medical Care in Diabetes— huyết chúng ta phải giảm thiểu nguy cơ HĐH, 2019. Dia Care, 42(Supplement 1), S13– phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường S28. hợp HĐH. 7. Varghese P., Gleason V., Sorokin R., et al. (2007). Hypoglycemia in hospitalized TÀI LIỆU THAM KHẢO patients treated with antihyperglycemic 1. Curkendall S.M., Natoli J.L., Alexander agents. J Hosp Med, 2(4), 234–240. C.M., et al. (2009). Economic and clinical 8. Rudijanto A., Saraswati M.R., Yunir E., et impact of inpatient diabetic hypoglycemia. al. (2018). Indonesia Cohort of IO HAT Endocr Pract, 15(4), 302–312. Study to Evaluate Diabetes Management, 2. Pratiwi C., Mokoagow M.I., Made Kshanti Control, and Complications in I.A., et al. (2020). The risk factors of Retrospective and Prospective Periods inpatient hypoglycemia: A systematic Among Insulin-Treated Patients with Type review. Heliyon, 6(5), e03913. 1 and Type 2 Diabetes. Acta Med Indones, 3. Cryer PE Hypoglycemia in Diebetes: 50(1), 26–37. Pathophysiology, prevalence and 9. Fischer K.F., Lees J.A., and Newman J.H. prevention, 2009. (1986). Hypoglycemia in hospitalized 4. Cruz P. (2020). Inpatient Hypoglycemia: patients. Causes and outcomes. N Engl J The Challenge Remains. J Diabetes Sci Med, 315(20), 1245–1250. Technol, 14(3), 560–566. 10. Silbert R., Salcido-Montenegro A., 5. Akirov A., Amitai O., Masri-Iraqi H., et al. Rodriguez-Gutierrez R., et al. (2018). (2018). Predictors of hypoglycemia in Hypoglycemia Among Patients with Type hospitalized patients with diabetes 2 Diabetes: Epidemiology, Risk Factors, mellitus. Intern Emerg Med, 13(3), 343– and Prevention Strategies. Curr Diab Rep, 350. 18(8), 53. 117
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 118
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang nhóm bệnh nhân cấy implant có ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02
7 p | 82 | 7
-
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị U lympho không Hodgkin tế bào B lớn nguyên phát thần kinh TW tại Viện Huyết học Truyền máu TW
9 p | 15 | 3
-
Nguyên nhân tăng hoạt độ ALT, AST huyết tương ở trẻ em điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái nguyên
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và điều trị viêm kết mạc cấp tại Bệnh viện Mắt Trung Ương
7 p | 67 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của 36 bệnh nhân mắc bệnh “tê tê say say” tại Bình Chân, Lạc Sơn, Hoà Bình
4 p | 44 | 3
-
Khảo sát hoạt độ lipase và một số xét nghiệm liên quan ở bệnh nhân viêm tụy cấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 4 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm của bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát và mối liên quan giữa mức độ thoái hóa với một số bệnh kèm theo
8 p | 10 | 2
-
HCV core antigen ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C
8 p | 63 | 2
-
U xương sườn nguyên phát: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học của 45 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 9 | 2
-
Nguyên nhân và đặc điểm suy hô hấp do bệnh thần kinh cơ tại khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 20 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và tổn thương mô bệnh học sarcoma nhầy nguyên phát ở phổi nhân một trường hợp
4 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị bệnh viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
6 p | 53 | 2
-
Nhận xét đặc điểm và tính nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng
9 p | 47 | 2
-
Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006
17 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng lành tính tại khoa Sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn