Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT NGUYÊN NHÂN TỬ VONG VÀ NẶNG XIN VỀ<br />
TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
TỪ THÁNG 9/2005 ĐẾN THÁNG 8/2006<br />
Lê Thị Hồng * và cộng sự<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: trong bệnh viện tử vong ở săn sóc đặc biệt luôn cao nơn ở các khoa khác, mục tiêu xem bệnh lý<br />
nào thường gặp nhất gây tử vong và nguy tử tại bệnh viện Bình Dân, để từ đó có cách tiếp cận điều trị và trang<br />
bị thêm những kiến thức cũng như trang thiết bị cần thiết để làm thấp nhất tỉ lệ tử vong và nguy tử.<br />
Phương pháp: Mô tả hồi cứu, thu thập tất cả bệnh án tử vong và nặng xin về tại khoa Săn Sóc Đặc<br />
Biệt bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/05 đến tháng 8 /06.<br />
Kết quả: có tất cả 94 bệnh nhân nặng xin về và tử vong, trong đó bệnh khối tổng quát 71 ca, chiếm<br />
75,53%, bệnh khối niệu 23 ca, chiếm 24,47%, tuổi cao nhất 92, thấp nhất 24.Các nguyên nhân tử vong và<br />
nặng xin về đa số là : sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan; sốc mất máu, rối loạn đông máu; viêm phổi nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện gây suy hô hấp. Các nguyên nhân ít gặp hơn: suy thận và các biến chứng, xơ gan gây suy<br />
gan và các biến chứng,tai biến mạch máu não; nhồi máu cơ tim. Có 13 ca chưa rõ nguyên nhân do không đủ<br />
các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng để kết luận.<br />
Bàn luận: Những yếu tố nguy cơ góp phần tăng tỉ lệ tử vong: tuổi cao luôn là yếu tố tiên lượng quan<br />
trọng, vì kèm theo quá trình lão hóa các cơ quan nên bệnh nhân dung nạp kém với các biến chứng; tình<br />
trạng dinh dưỡng kém,điều trị khởi đầu chưa phù hợp và bệnh chuyển xuống săn sóc đặc biệt trễ. Tất cả<br />
những thay đỗi dẫn đến diễn tiến nặng của bệnh nhân đều có biểu hiện ở thay đổi dấu hiệu sinh tồn, theo dõi<br />
kỹ dấu hiệu sinh tồn, tìm hiểu nguyên nhân của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, xem bệnh nền của bệnh<br />
nhân là bệnh gì để có chiến lược điều trị thích hợp ngay từ đầu, áp dụng liệu pháp xuống thang kháng sinh<br />
trong điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn, bên cạnh đó chú ý về dinh dưỡng, chú ý về<br />
những yếu tố nguy cơ viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CAUSE OF DEATHS AND MORTALLY SERIOUS<br />
IN INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL FROM 9/2005 TO 8/2006<br />
Le Thi Hong et al.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 150 - 164<br />
Objective: The mortality in ICU is one issue in which critical care provider are interested. The research<br />
aims to determine cause of deaths mortality and infective factors in ICU Binh Dan hospital from 9/05 to<br />
8/06.<br />
Method: All medical records of deaths and mortally serious in ICU during this period are assessed<br />
perspectively.<br />
Result: There were ninety four patients deaths and mortally serious.Sevre sepsis, septic shock,<br />
coagulation disorder and multiorgan dysfunction are the most common cause of death and mortally serious.<br />
Several effective factor are : age,severe chronic disease, patients severity score, bad nutrition, late of diagnosis<br />
posoperative peritonitis, late therapy sepsis before admission to the ICU, apprance of multiorgan failure,<br />
decrease of albumin concentration, appearance of nosocomia.<br />
Conclusion: Close up vital signals, when the patients have the systematic inflamatory respond<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
149<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
syndrome we have to find the cause for accuracy treatment, good nutrition, early therapy sepsis effectively<br />
reduce the incidence of multiorgan dysfunction mortality.<br />
- Mỗi loại chia nhỏ ra từng nhóm theo chẩn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
đoán ban đầu, phẫu thuật chương trình, cấp<br />
Trong bệnh viện, tử vong ở khoa săn sóc đặc<br />
cứu, số lần phẫu thuật,hay không phẫu thuật,<br />
biệt luôn luôn cao hơn ở các khoa khác, và tỉ lệ<br />
ghi nhận các dữ kiện có trong bệnh án.<br />
tử vong tại các khoa săn sóc đặc biệt rất khác<br />
- Chẩn đoán lúc xin về và tử vong.<br />
nhau, bên cạnh những tiến bộ trong chẩn đoán<br />
- Nêu ra những nhận xét theo chứng cứ có<br />
và điều trị được ứng dụng tại khoa săn sóc đặc<br />
được, từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp.<br />
biệt bệnh viện Bình Dân, từ khi thành lập khoa<br />
săn sóc đặc biệt (15 năm) chưa có một nghiên<br />
KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT<br />
cứu nào về vấn đề này. Với mục đích nhìn lại<br />
Qua 12 tháng, có tất cả 94 bệnh nhân xin về<br />
một cách khách quan những trường hợp tử vong<br />
và tử vong, bao gồm: nam56, nữ 38, tuổi cao<br />
và xin về tại khoa, nguyên nhân gì và yếu tố gì<br />
nhất 92 thấp nhất 24, tuổi trung bình cho cả 2<br />
ảnh hưởng đến tử vong, từ đó đóng góp một số<br />
phái là 62,58, trong đó bệnh khối niệu là 23 ca,<br />
ý kiến trong điều trị, theo dõi diễn tiến của bệnh<br />
còn lại thuộc khối tổng quát 71 ca bao gồm rất<br />
nhân, cũng như trang bị những kiến thức cần<br />
nhiều bệnh thuộc chuyên khoa tiêu hoá, gan<br />
thiết cho tập thể bác sĩ trong khoa để quá trình<br />
mật, lồng ngực, mạch máu và bệnh lý khác.<br />
chăm sóc và điều trị bệnh nhân tại khoa săn sóc<br />
Kết quả<br />
đặc biệt bệnh viện Bình Dân được tốt hơn đó là<br />
Bảng 1 : Phân bố theo loại phẫu thuật, lần phẫu<br />
mục tiêu của nghiên cứu này.<br />
thuật, thời gian tử vong<br />
Mục tiêu tổng quát: xem bệnh lý nào thường<br />
gặp nhất tại khoa gây tử vong và nguy tử.<br />
Mục tiêu chuyên biệt: cũng cố thêm những<br />
kiến thức cần thiết cho bác sĩ trong khoa về<br />
những tiêu chuẩn chẩn đoán sớm và tiếp cận<br />
điều trị thích hợp cũng như đề xuất trang bị<br />
thêm những trang thiết bị cần thiết, để theo dõi<br />
và điều trị cho bệnh nhân tốt hơn.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Bao gồm tất cả bệnh nhân nặng xin về và tử<br />
vong nhập khoa hồi sức cấp cứu 2 trong 12<br />
tháng, từ tháng 9-05 đến 8-06.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả hồi cứu.<br />
Cách thức tiến hành<br />
- Thu thập tất cả hồ sơ bệnh án tử vong<br />
hoặc xin về tại khoa hồi sức cấp cứu 2 trong<br />
thời gian trên.<br />
- Thống kê theo từng loại bệnh: tổng quát,<br />
niệu.<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
150<br />
<br />
Phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Số lần phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Không Tử vong Tử vong<br />
(>30ng)<br />
≤24h<br />
Phẫu<br />
thuật<br />
CT CC 1 2 3 4<br />
PT KPT<br />
30 60 49 09 05 02<br />
26<br />
05 04<br />
04<br />
<br />
Trong 94 trường hợp, số có phẫu thuật là 68<br />
ca, trong 68 ca phẩu thuật có 30 ca được phẫu<br />
thuật chương trình, và 38 ca phẫu thuật cấp cứu,<br />
và bệnh nhân phẫu thuật 01 lần là 49, 09 bệnh<br />
nhân phẫu thuật 02 lần, 05 bệnh nhân phẫu<br />
thuật 03 lần và 02 bệnh nhân phẫu thuật 04 lần<br />
với số lần phẫu thuật cấp cứu là 60 lần. Có 04 ca<br />
tử vong sau 01 tháng nằm viện trong đó 02 là<br />
ung thư đường mật, 01 ung thư bóng vater phẫu<br />
thuật 03 lần tử vong trong bệnh cảnh viêm phúc<br />
mạc tiếp diễn do dò tiêu hóa gây sốc nhiễm<br />
khuẩn và suy đa cơ quan, 01 làviêm phúc mạc<br />
tiếp diễn do dò manh tràng trên bệnh nhân lao<br />
phổi. Trong số những ca tử vong ≤ 24h nằm viện<br />
có 05 ca được phẫu thuật: 02 ca do bệnh lý mạch<br />
máu (01 phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01<br />
ca tắc động mạch chủ bụng, cả 2 tử vong do sốc<br />
mất máu không hồi phục), 01 ca chỉ định phẫu<br />
thuật chưa đúng thời điểm trên bệnh nhân suy<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
tim độ 3, 01 rối loạn đông máu do xơ gan và các<br />
biến chứng /viêm gan siêu vi C, 01 AIDS gây<br />
viêm phúc mạc do thủng ruột non nhiều chỗ; 04<br />
ca chưa phẫu thuật có 02 ca đột quỵ theo dõi do<br />
xuất huyết dưới màng nhện, 01 ca vào viện<br />
trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ<br />
quan, 01 nghi ngờ do sốc phản vệ do ultravist<br />
/bệnh nhân thận ứ nước nhiễm khuẩn.<br />
Bảng 2 : Phân bố theo tuổi<br />
Tuổi 21- 31- 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 9130 40<br />
100<br />
Số ca<br />
94<br />
2<br />
5<br />
15<br />
18<br />
20<br />
19<br />
13<br />
2<br />
Tỷ lệ 2,13 5,32 15,96 19,15 21,28 20,21 13,83 2,13<br />
%<br />
<br />
Nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm đa số.<br />
Bảng 3: Phân bố theo loại bệnh niệu (theo chẩn đoán<br />
lúc vào)<br />
Chẩn đoán bệnh lý Số ca<br />
lúc vào<br />
Niệu<br />
U xơ tiền liệt tuyến<br />
5<br />
23<br />
Nhiễm khuẩn niệu<br />
7<br />
Thận ứ nước<br />
4<br />
Suy thận→ chạy thận 4<br />
Bườu thận, bàng<br />
quang<br />
<br />
3<br />
<br />
%khối % chung<br />
21,74<br />
30,43<br />
17,39<br />
17,39<br />
<br />
5,32<br />
7,45<br />
4,25<br />
4,25<br />
<br />
13,04<br />
<br />
3,19<br />
<br />
Trong 05 ca liên quan đến u xơ tiền liệt tuyến<br />
đều được phẫu thuật, 03 phẫu thuật chương<br />
trình, 02 phẫu thuật cấp cứu, có 01 ca phẫu thuật<br />
02 lần. Nguyên nhân tử vong : có 03 liên quan<br />
đến nhiễm khuẩn/02 ung thư tiền liệt tuyến, 01<br />
do rối loạn đông máu trên bệnh nhân rối loạn<br />
tăng sinh tuỷ, 01 suy hô hấp do hít và thiếu máu<br />
trên bệnh nhân hậu phẫu ngày 4.<br />
Trong 07 ca liên quan đến nhiễm khuẩn niệu<br />
: 04 ca phẫu thuật cấp cứu, 03 không phẫu thuật,<br />
nguyên nhân tử vong : 01 phẫu thuật trong bệnh<br />
cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan bệnh<br />
nhân tử vong sau 7 h phẫu thuật (bệnh nhân này<br />
có nhập viện trước đó 28 ngày có thận phải ứ<br />
nước II, được phẫu thuật vì viêm ruột thừa sung<br />
huyết), 01 vào viện trong bệnh cảnh sốc nhiễm<br />
khuẩn và sốc tim (bệnh nhân được đặt JJ tại<br />
bệnh viện xuất viện 01 ngày sốt→ bệnh viện tỉnh<br />
02 ngày sau → BVBD), 01 sốc nhiễm khuẩn suy<br />
đa cơ quan ngay lúc nhập viện, 01 chảy máu từ<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thận độc nhất do nhiễm khuẩn gây suy hô hấp,<br />
suy thận, 01 thận ứ nước nhiễm khuẩn mở thận<br />
ra da không hiệu quả gây sốc nhiễm khuẩn suy<br />
đa cơ quan, 01 nhiễm khuẩn tiểu gây viêm phổi<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện / bệnh nhân tiểu đường<br />
type 2, 01 do thận ứ nước vì u sau phúc mạc<br />
chèn ép.<br />
- Trong nhóm bệnh nhân suy thận có chạy<br />
thận: có 01 đặt JJ, 03 không phẫu thuật,<br />
nguyên nhân xin về 02 ca nghi ngờ tai biến<br />
mạch máu não: 01 xảy ra trong lúc đang chạy<br />
thận, 01 trong đêm;01 tràn máu màng phổi và<br />
viêm phổi gây suy hô hấp, 01 do sốc nhiễm<br />
khuẩn vì thận ứ nước do ung thư cổ tử cung<br />
chèn ép 02 niệu quản.<br />
- Trong 04 ca liên quan đến thận ứ nước có<br />
01 phẫu thuật cấp cứu sau 30 ngày nằm viện, 01<br />
phẫu thuật chương trình, 02 không phẫu thuật.<br />
Nguyên nhân xin về đều liên quan đến nhiễm<br />
khuẩn từ đường niệu.<br />
- Trong 03 ca bệnh lý khác: 01 đột tử / bệnh<br />
nhân hậu phẫu 3 cắt thận do bướu, 01 bướu<br />
bàng quang chèn ép 02 niệu quản có chỉ định mở<br />
bọng đái ra da; 01 có bệnh phổi phế quản tắc<br />
nghẽn, tiểu đường type 2 bướu bàng quang, cả 2<br />
không đồng ý điều trị tiếp và xin về.<br />
Bảng 4 : Phân bố theo bệnh tổng quát (theo chẩn<br />
đoán lúc vào):<br />
Tổng<br />
quát<br />
71<br />
<br />
Bệnh lý mạch máu<br />
Tai biến mạch máu<br />
não<br />
<br />
21<br />
3<br />
<br />
29,58<br />
4,22<br />
<br />
22,34<br />
3,19<br />
<br />
Xơ gan→ XHTH,suy<br />
gan<br />
Bệnh lý đường mật<br />
Bệnh lý liên quan đến<br />
tụy<br />
Bệnh lý tiêu hóa<br />
Phẫu thuật tuyến giáp<br />
Phẫu thuật thực quản<br />
Bệnh lý khác<br />
<br />
8<br />
<br />
11,27<br />
<br />
8,51<br />
<br />
6<br />
4<br />
<br />
8,45<br />
5,63<br />
<br />
6,38<br />
4,25<br />
<br />
15<br />
3<br />
4<br />
7<br />
<br />
12,13<br />
4,22<br />
5,63<br />
9,86<br />
<br />
15,96<br />
3,19<br />
4,25<br />
7,45<br />
<br />
- Trong 21 ca liên quan đến bệnh lý mạch<br />
máu, có 12 ca bệnh lý động mạch chủ bụng (01<br />
ca chẩn đoán khi phẫu thuật tắc ruột, phẫu thuật<br />
ra là phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01 ca<br />
đã phẫu thuật phình động mạch chủ bụng, bị<br />
xuất huyết tiêu hóa do dò mảnh ghép vào hổng<br />
<br />
151<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
tràng): có 05 ca phẫu thuật chương trình, 07 ca<br />
phẫu thuật cấp cứu, 02 ca phẫu thuật 04 lần, 01<br />
phẫu thuật 03 lần. Nguyên nhân xin về: 09 ca<br />
liên quan đến sốc mất máu và hội chứng khoang<br />
bụng, 01 tai biến mạch máu não trong lúc đang<br />
chạy thân vì suy thận sau phẫu thuật, 01 suy<br />
thận cấp sau phẫu thuật, 01 đột tử theo dõi nhồi<br />
máu cơ tim cấp/ hậu phẫu 3 phình động mạch<br />
chủ –chậu. Bệnh lý mạch máu khác 09 ca: 02 tắc<br />
động mạch chủ bụng, 03 ca tắc động mạch đùi<br />
(01 do viêm nội tâm mạc bán cấp), 01 ca hẹp<br />
động mạch chậu đùi 2 bên, 01 tắc động mạch mu<br />
chân do tiểu đường, 02 tắc tĩnh mạch.<br />
- Trong 3 bệnh tai biến mạch máu não, 02<br />
vào viện trong bệnh cảnh đột quỵ chọc dò dịch<br />
não tuỷ có máu, 01 ca là dập não.<br />
- Trong bệnh lý xơ gan,đa số do viêm gan<br />
siêu vi và vào viện với đủ các biến chứng của xơ<br />
gan, có 01 trường hợp khai khí đạo chưa đúng<br />
thời điểm. Nguyên nhân xin về là hôn mê gan và<br />
rối loạn đông máu, 01 suy gan cấp gây hội<br />
chứng gan thận sau phẫu thuật chích 5 FU vào<br />
khối u và buộc động mạch gan / ung thư gan tái<br />
phát.<br />
- Trong bệnh lý đường mật, có 02 ca nằm<br />
viện trên 01 tháng do ung htư đường mật gây<br />
tắc mật nhiễm khuẩn, 01 ca vào trong bệnh cảnh<br />
sốc, 01 ca viêm túi mật trên cơ địa suy tim độ 3,<br />
01 ca vào trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn, 01<br />
ca phẫu thuật nhiều lần ở bệnh viện tỉnh.<br />
Nguyên nhân tử vong 03 do rối loạn đông máu,<br />
01 chưa rõ nguyên nhân, còn lại do sốc nhiễm<br />
khuẩn.<br />
- Trong bệnh lý liên quan đến tuỵ, chỉ có 01<br />
viêm tuỵ cấp, 03 trường hợp khác do ung thư (01<br />
không phẫu thuật), 01 ung htư bóng vater, bị<br />
xuất huyết do mô tuỵ hoại tử ăn lan vào mạch<br />
máu và dò chỗ nối ruột gây viêm phúc mạc tiếp<br />
diễn không hồi phục(phẫu thuật 3 lần).<br />
- Trong bệnh lý tiêu hóa có 06 ca vào viện vì<br />
viêm phúc mạc, trong đó 01 VPM do thủng ruột<br />
non / AIDS thân nhân không đồng ý điều trị tiếp<br />
xin về, 03 ung thư đại tràng, 01 ung thư dạ dày,<br />
01 vào viện vì thoát vị bẹn, 01 vào để đóng hậu<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
152<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
môn tạm, 03 tắc ruột, 01 hẹp môn vị. Chỉ có 01 ca<br />
chưa phẫu thuật, tất cả các ca còn lại đều phẫu<br />
thuật, có 02 ca phẫu thuật 02 lần, 02 ca phẫu<br />
thuật 03 lần. Nguyên nhân tữ vong đa số là sốc<br />
nhiễm khuẩn suy đa cơ quan,trong đó có 01 ca<br />
chạy thận liên tục 02 lần nhưng không hiệu quả<br />
do ổ nhiễm khuẩn vẫn chưa giải quyết, ít nhất 03<br />
ca phẫu thuật trễ, 01 ca chưa rỏ nguyên nhân<br />
- 03 ca phẫu thuật tuyến giáp, 01 cường giáp<br />
ổn, 01 nhân giáp độc/ rung nhĩ suy tim 2, 01 u<br />
giáp đa nhân / bệnh nhân 85 tuổi. Nguyên nhân<br />
tử vong đều liên quan đến suy hô hấp cấp, 01 do<br />
viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện, 01 vào suy<br />
hô hấp cấp, ngưng tim.<br />
- Trong bệnh lý liên quan đến phẫu thuật<br />
thực quản, tất cả đều do ung thư. nguyên nhân<br />
tử vong: 01 trên bàn phẫu thuật, tử vong chưa rõ<br />
nguyên nhân,03 trường hợp còn lại liên quan<br />
đến suy hô hấp, 01 xảy ra ngày hậu phẫu 3, 01<br />
hậu phẫu 9,01 hậu phẫu 18, có thể liên quan đến<br />
xì chỗ nối.<br />
- Trong nhóm bệnh lý khác có 04 do ung thư<br />
(01 ung htư phổi, 01 u trung thất tái phát chèn ép<br />
khí quản thấp gây suy hô hấp, 01 u sau phúc<br />
mạc di căn gan) 01 sốc ultravist, 01 viêm túi<br />
mật,01 tràn máu màng phổi do lao, suy gan,<br />
thận do thuốc. Nguyên nhân xin về 01 quá chỉ<br />
định phẫu thuật, 01 tử vong trên bàn mỗ, 01<br />
ngưng tim chưa rõ nguyên nhân / hậu phẫu giờ<br />
thứ 2h30 sau cắt thùy phổi, 01 suy gan suy kiệt<br />
nặng, 01 suy đa cơ quan,01 sốc phản vệ, 02 suy<br />
hô hấp.<br />
Bảng 4: Phân bố theo nguyên nhân tử vong và xin về<br />
Chẩn đoán tử vong, xin về Số bệnh nhân<br />
Không rõ nguyên nhân<br />
13<br />
Sốc nhiễm khuẩn từ đường tiêu<br />
15<br />
hóa, gan mật, tuỵ.<br />
Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu<br />
8<br />
Suy hô hấp do VPNTBV.<br />
15<br />
Sốc mất máu, rối loạn đông máu<br />
13<br />
Tai biến mạch máu não<br />
7<br />
Xơ gan và các biến chứng<br />
8<br />
Nhiễm khuẩn huyết<br />
4<br />
Suy thận và suy hô hấp<br />
4<br />
Bệnh lý khác<br />
3<br />
Nhồi máu cơ tim<br />
4<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
13,83<br />
15,96<br />
8,51<br />
15,96<br />
13,83<br />
7,45<br />
8,51<br />
4,25<br />
4,25<br />
3,20<br />
4,25<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN<br />
Tuổi<br />
Tử vong liên quan đến phẫu thuật cấp cứu<br />
nhiều hơn chương trình (không tính những lần<br />
phẩu thuật lại, trong 68 ca phẫu thuật có 38 ca<br />
phẫu thuật cấp cứu). Theo kết quả trên, tuổi<br />
trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong là<br />
62,58, không phẫu thuật chiếm 27,66%, tuổi trên<br />
60 tử vong là 57,45%. Tuổi cao luôn là yếu tố tiên<br />
lượng quan trọng, vì kèm theo là quá trình lão<br />
hóa tất cả các cơ quan. Tuổi cao không là chống<br />
chỉ định phẫu thuật tuy nhiên họ sẽ dung nạp<br />
kém với biến chứng, dễ bị nhiễm khuẩn và suy<br />
đa cơ quan.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được thông fogarty và fasciotomie sau đó lên<br />
cơn rung thất và TV, có thể NMCT cấp.<br />
- 01 ca đột tử sau phẫu thuật bướu thận hậu<br />
phẫu 3, có thể liên quan đến thuyên tắc phổi.<br />
- 02 ca liên quan đến phẫu thuật tuyến giáp,<br />
01 ca đều khởi phát suy hô hấp, trong đó có 01<br />
ca ngay sau suy hô hấp có phù áo khoát, X<br />
quang ghi nhận trung thất rộng và có Hb giảm,<br />
nguyên nhân gì gây tình trạng suy hô hấp cả 2<br />
đều có xn troponin I âm.<br />
- 02 ca tử vong trong phòng mỗ, liên quan<br />
đến sốc mất máu? Thuyên tắc phổi?<br />
- 01 ca hậu phẫu 2h30 sau cắt thùy phổi do<br />
K, có Hb=13,4→7,2g/dl<br />
<br />
Thời gian chuyển bệnh nhân đến Khoa Hồi<br />
Sức Cấp Cứu (HSCC) 2<br />
<br />
Tử vong liên quan đến sốc mất máu và rối<br />
loạn đông máu<br />
<br />
Đa số trễ, trừ một số ít có quá trình nằm<br />
HSCC2 ngay lúc diễn tiến nặng.<br />
<br />
Đa số các trường hợp có truyền máu khối<br />
lượng lớn, rối loạn đông máu có thể do pha<br />
loảng máu, có thể có kết hợp tình trạng gan xấu<br />
hoặc thiếu máu gan, thường gặp trong phình<br />
động mạch chủ bụng dưới thận vở và siêu âm có<br />
đầy dịch trong ổ bụng, những bệnh nhân này đa<br />
số thở máy, bụng căng, suy hô hấp có thể liên<br />
quan đến hội chứng tăng áp lực trong ổ bụng<br />
gây suy đa cơ quan, vì bằng chứng trên lâm sàng<br />
có một số trường hợp xn Hb> 8g/dl, X quang tim<br />
phổi không thấy tổn htương nhưng bệnh nhân<br />
vẫn bị suy hô hấp.<br />
<br />
Tình trạng dinh dưỡng<br />
Đa số bệnh nhân (BN) chuyển đến khoa có<br />
tình trạng dinh dưỡng kém, biểu hiện lâm sàng<br />
suy kiệt, xn máu lympho và đạm máu thấp.<br />
<br />
Các tử vong không rõ nguyên nhân<br />
Trong 13 ca tử vong chưa rõ nguyên nhân,<br />
- 01 trường hợp nhiễm khuẩn huyết không<br />
rõ nguyên nhân, mặc dù điều trị tích cực, tuy<br />
nhiên có yếu tố góp phần là hạ đường huyết do<br />
dùng insulin không đúng chỉ định.<br />
- 01 trường hợp phẫu thuật chưa đùng thời<br />
điểm trên bệnh nhân có bệnh suy tim 3.<br />
- 01 bệnh nhân có đủ hội chứng đáp ứng<br />
viêm hệ thống nhưng không được chú ý sau đó<br />
bệnh nhân vào sốc, có hội chứng khoang bụng.<br />
- 02 ca liên quan đến phẫu thuật cầu nối nách<br />
đùi do hẹp và tắc động mạch chậu đùi có thể<br />
liên quan đến nhồi máu cơ tim (NMCT) và sốc<br />
mất máu (Hb: 12,3 → 5,13g/dl). Theo 38 ca phẫu<br />
thuật cầu nối nách đùi tại BVBD có 3 ca tử<br />
vong/38 ca, là do NMCT và xuất huyết.<br />
- 01 ca phẫu thuật chương trình phình động<br />
mạch chủ, sau đó có biến chứng tắc mạch đùi<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Tử vong liên quan đến sốc nhiễm khuẩn<br />
Thường xử trí chậm có ít nhất 10 ca xử trí<br />
trong bệnh cảnh đã vào sốc nhiễm khuẩn, mặc<br />
dù bệnh nhân có HCĐUVHT ngay từ đầu.<br />
Trong điều trị nhiễm khuẩn nặng quan trọng là<br />
xử trí sớm trong 6 giờ đầu, dùng kháng sinh<br />
thích hợp. Cấy máu và dịch chưa được thực hiện<br />
thường quy, nên kết quả vi sinh còn hạn chế,<br />
một số ít có kết quả cấy máu Pseudomonas, E. coli,<br />
Enterobacter, Staphylo. Kết quả vi sinh đối với<br />
nhiễm khuẩn niệu thường là E. coli, Enterobacter,<br />
nhiễm khuẩn đường mật, tiêu hóa thường E. coli,<br />
Enterobacter, Enterocoque, Klebsiela, Pseudomonas,<br />
thỉnh thoảng Acinobacter.<br />
<br />
153<br />
<br />