intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

52
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHẬN XÉT NGUYÊN NHÂN TỬ VONG VÀ NẶNG XIN VỀ<br /> TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> TỪ THÁNG 9/2005 ĐẾN THÁNG 8/2006<br /> Lê Thị Hồng * và cộng sự<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: trong bệnh viện tử vong ở săn sóc đặc biệt luôn cao nơn ở các khoa khác, mục tiêu xem bệnh lý<br /> nào thường gặp nhất gây tử vong và nguy tử tại bệnh viện Bình Dân, để từ đó có cách tiếp cận điều trị và trang<br /> bị thêm những kiến thức cũng như trang thiết bị cần thiết để làm thấp nhất tỉ lệ tử vong và nguy tử.<br /> Phương pháp: Mô tả hồi cứu, thu thập tất cả bệnh án tử vong và nặng xin về tại khoa Săn Sóc Đặc<br /> Biệt bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/05 đến tháng 8 /06.<br /> Kết quả: có tất cả 94 bệnh nhân nặng xin về và tử vong, trong đó bệnh khối tổng quát 71 ca, chiếm<br /> 75,53%, bệnh khối niệu 23 ca, chiếm 24,47%, tuổi cao nhất 92, thấp nhất 24.Các nguyên nhân tử vong và<br /> nặng xin về đa số là : sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan; sốc mất máu, rối loạn đông máu; viêm phổi nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện gây suy hô hấp. Các nguyên nhân ít gặp hơn: suy thận và các biến chứng, xơ gan gây suy<br /> gan và các biến chứng,tai biến mạch máu não; nhồi máu cơ tim. Có 13 ca chưa rõ nguyên nhân do không đủ<br /> các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng để kết luận.<br /> Bàn luận: Những yếu tố nguy cơ góp phần tăng tỉ lệ tử vong: tuổi cao luôn là yếu tố tiên lượng quan<br /> trọng, vì kèm theo quá trình lão hóa các cơ quan nên bệnh nhân dung nạp kém với các biến chứng; tình<br /> trạng dinh dưỡng kém,điều trị khởi đầu chưa phù hợp và bệnh chuyển xuống săn sóc đặc biệt trễ. Tất cả<br /> những thay đỗi dẫn đến diễn tiến nặng của bệnh nhân đều có biểu hiện ở thay đổi dấu hiệu sinh tồn, theo dõi<br /> kỹ dấu hiệu sinh tồn, tìm hiểu nguyên nhân của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, xem bệnh nền của bệnh<br /> nhân là bệnh gì để có chiến lược điều trị thích hợp ngay từ đầu, áp dụng liệu pháp xuống thang kháng sinh<br /> trong điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn, bên cạnh đó chú ý về dinh dưỡng, chú ý về<br /> những yếu tố nguy cơ viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CAUSE OF DEATHS AND MORTALLY SERIOUS<br /> IN INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL FROM 9/2005 TO 8/2006<br /> Le Thi Hong et al.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 150 - 164<br /> Objective: The mortality in ICU is one issue in which critical care provider are interested. The research<br /> aims to determine cause of deaths mortality and infective factors in ICU Binh Dan hospital from 9/05 to<br /> 8/06.<br /> Method: All medical records of deaths and mortally serious in ICU during this period are assessed<br /> perspectively.<br /> Result: There were ninety four patients deaths and mortally serious.Sevre sepsis, septic shock,<br /> coagulation disorder and multiorgan dysfunction are the most common cause of death and mortally serious.<br /> Several effective factor are : age,severe chronic disease, patients severity score, bad nutrition, late of diagnosis<br /> posoperative peritonitis, late therapy sepsis before admission to the ICU, apprance of multiorgan failure,<br /> decrease of albumin concentration, appearance of nosocomia.<br /> Conclusion: Close up vital signals, when the patients have the systematic inflamatory respond<br /> * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 149<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> syndrome we have to find the cause for accuracy treatment, good nutrition, early therapy sepsis effectively<br /> reduce the incidence of multiorgan dysfunction mortality.<br /> - Mỗi loại chia nhỏ ra từng nhóm theo chẩn<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đoán ban đầu, phẫu thuật chương trình, cấp<br /> Trong bệnh viện, tử vong ở khoa săn sóc đặc<br /> cứu, số lần phẫu thuật,hay không phẫu thuật,<br /> biệt luôn luôn cao hơn ở các khoa khác, và tỉ lệ<br /> ghi nhận các dữ kiện có trong bệnh án.<br /> tử vong tại các khoa săn sóc đặc biệt rất khác<br /> - Chẩn đoán lúc xin về và tử vong.<br /> nhau, bên cạnh những tiến bộ trong chẩn đoán<br /> - Nêu ra những nhận xét theo chứng cứ có<br /> và điều trị được ứng dụng tại khoa săn sóc đặc<br /> được, từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp.<br /> biệt bệnh viện Bình Dân, từ khi thành lập khoa<br /> săn sóc đặc biệt (15 năm) chưa có một nghiên<br /> KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT<br /> cứu nào về vấn đề này. Với mục đích nhìn lại<br /> Qua 12 tháng, có tất cả 94 bệnh nhân xin về<br /> một cách khách quan những trường hợp tử vong<br /> và tử vong, bao gồm: nam56, nữ 38, tuổi cao<br /> và xin về tại khoa, nguyên nhân gì và yếu tố gì<br /> nhất 92 thấp nhất 24, tuổi trung bình cho cả 2<br /> ảnh hưởng đến tử vong, từ đó đóng góp một số<br /> phái là 62,58, trong đó bệnh khối niệu là 23 ca,<br /> ý kiến trong điều trị, theo dõi diễn tiến của bệnh<br /> còn lại thuộc khối tổng quát 71 ca bao gồm rất<br /> nhân, cũng như trang bị những kiến thức cần<br /> nhiều bệnh thuộc chuyên khoa tiêu hoá, gan<br /> thiết cho tập thể bác sĩ trong khoa để quá trình<br /> mật, lồng ngực, mạch máu và bệnh lý khác.<br /> chăm sóc và điều trị bệnh nhân tại khoa săn sóc<br /> Kết quả<br /> đặc biệt bệnh viện Bình Dân được tốt hơn đó là<br /> Bảng 1 : Phân bố theo loại phẫu thuật, lần phẫu<br /> mục tiêu của nghiên cứu này.<br /> thuật, thời gian tử vong<br /> Mục tiêu tổng quát: xem bệnh lý nào thường<br /> gặp nhất tại khoa gây tử vong và nguy tử.<br /> Mục tiêu chuyên biệt: cũng cố thêm những<br /> kiến thức cần thiết cho bác sĩ trong khoa về<br /> những tiêu chuẩn chẩn đoán sớm và tiếp cận<br /> điều trị thích hợp cũng như đề xuất trang bị<br /> thêm những trang thiết bị cần thiết, để theo dõi<br /> và điều trị cho bệnh nhân tốt hơn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Bao gồm tất cả bệnh nhân nặng xin về và tử<br /> vong nhập khoa hồi sức cấp cứu 2 trong 12<br /> tháng, từ tháng 9-05 đến 8-06.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hồi cứu.<br /> Cách thức tiến hành<br /> - Thu thập tất cả hồ sơ bệnh án tử vong<br /> hoặc xin về tại khoa hồi sức cấp cứu 2 trong<br /> thời gian trên.<br /> - Thống kê theo từng loại bệnh: tổng quát,<br /> niệu.<br /> <br /> Chuyên<br /> Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 150<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Số lần phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Không Tử vong Tử vong<br /> (>30ng)<br /> ≤24h<br /> Phẫu<br /> thuật<br /> CT CC 1 2 3 4<br /> PT KPT<br /> 30 60 49 09 05 02<br /> 26<br /> 05 04<br /> 04<br /> <br /> Trong 94 trường hợp, số có phẫu thuật là 68<br /> ca, trong 68 ca phẩu thuật có 30 ca được phẫu<br /> thuật chương trình, và 38 ca phẫu thuật cấp cứu,<br /> và bệnh nhân phẫu thuật 01 lần là 49, 09 bệnh<br /> nhân phẫu thuật 02 lần, 05 bệnh nhân phẫu<br /> thuật 03 lần và 02 bệnh nhân phẫu thuật 04 lần<br /> với số lần phẫu thuật cấp cứu là 60 lần. Có 04 ca<br /> tử vong sau 01 tháng nằm viện trong đó 02 là<br /> ung thư đường mật, 01 ung thư bóng vater phẫu<br /> thuật 03 lần tử vong trong bệnh cảnh viêm phúc<br /> mạc tiếp diễn do dò tiêu hóa gây sốc nhiễm<br /> khuẩn và suy đa cơ quan, 01 làviêm phúc mạc<br /> tiếp diễn do dò manh tràng trên bệnh nhân lao<br /> phổi. Trong số những ca tử vong ≤ 24h nằm viện<br /> có 05 ca được phẫu thuật: 02 ca do bệnh lý mạch<br /> máu (01 phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01<br /> ca tắc động mạch chủ bụng, cả 2 tử vong do sốc<br /> mất máu không hồi phục), 01 ca chỉ định phẫu<br /> thuật chưa đúng thời điểm trên bệnh nhân suy<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> tim độ 3, 01 rối loạn đông máu do xơ gan và các<br /> biến chứng /viêm gan siêu vi C, 01 AIDS gây<br /> viêm phúc mạc do thủng ruột non nhiều chỗ; 04<br /> ca chưa phẫu thuật có 02 ca đột quỵ theo dõi do<br /> xuất huyết dưới màng nhện, 01 ca vào viện<br /> trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ<br /> quan, 01 nghi ngờ do sốc phản vệ do ultravist<br /> /bệnh nhân thận ứ nước nhiễm khuẩn.<br /> Bảng 2 : Phân bố theo tuổi<br /> Tuổi 21- 31- 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 9130 40<br /> 100<br /> Số ca<br /> 94<br /> 2<br /> 5<br /> 15<br /> 18<br /> 20<br /> 19<br /> 13<br /> 2<br /> Tỷ lệ 2,13 5,32 15,96 19,15 21,28 20,21 13,83 2,13<br /> %<br /> <br /> Nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm đa số.<br /> Bảng 3: Phân bố theo loại bệnh niệu (theo chẩn đoán<br /> lúc vào)<br /> Chẩn đoán bệnh lý Số ca<br /> lúc vào<br /> Niệu<br /> U xơ tiền liệt tuyến<br /> 5<br /> 23<br /> Nhiễm khuẩn niệu<br /> 7<br /> Thận ứ nước<br /> 4<br /> Suy thận→ chạy thận 4<br /> Bườu thận, bàng<br /> quang<br /> <br /> 3<br /> <br /> %khối % chung<br /> 21,74<br /> 30,43<br /> 17,39<br /> 17,39<br /> <br /> 5,32<br /> 7,45<br /> 4,25<br /> 4,25<br /> <br /> 13,04<br /> <br /> 3,19<br /> <br /> Trong 05 ca liên quan đến u xơ tiền liệt tuyến<br /> đều được phẫu thuật, 03 phẫu thuật chương<br /> trình, 02 phẫu thuật cấp cứu, có 01 ca phẫu thuật<br /> 02 lần. Nguyên nhân tử vong : có 03 liên quan<br /> đến nhiễm khuẩn/02 ung thư tiền liệt tuyến, 01<br /> do rối loạn đông máu trên bệnh nhân rối loạn<br /> tăng sinh tuỷ, 01 suy hô hấp do hít và thiếu máu<br /> trên bệnh nhân hậu phẫu ngày 4.<br /> Trong 07 ca liên quan đến nhiễm khuẩn niệu<br /> : 04 ca phẫu thuật cấp cứu, 03 không phẫu thuật,<br /> nguyên nhân tử vong : 01 phẫu thuật trong bệnh<br /> cảnh sốc nhiễm khuẩn suy đa cơ quan bệnh<br /> nhân tử vong sau 7 h phẫu thuật (bệnh nhân này<br /> có nhập viện trước đó 28 ngày có thận phải ứ<br /> nước II, được phẫu thuật vì viêm ruột thừa sung<br /> huyết), 01 vào viện trong bệnh cảnh sốc nhiễm<br /> khuẩn và sốc tim (bệnh nhân được đặt JJ tại<br /> bệnh viện xuất viện 01 ngày sốt→ bệnh viện tỉnh<br /> 02 ngày sau → BVBD), 01 sốc nhiễm khuẩn suy<br /> đa cơ quan ngay lúc nhập viện, 01 chảy máu từ<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thận độc nhất do nhiễm khuẩn gây suy hô hấp,<br /> suy thận, 01 thận ứ nước nhiễm khuẩn mở thận<br /> ra da không hiệu quả gây sốc nhiễm khuẩn suy<br /> đa cơ quan, 01 nhiễm khuẩn tiểu gây viêm phổi<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện / bệnh nhân tiểu đường<br /> type 2, 01 do thận ứ nước vì u sau phúc mạc<br /> chèn ép.<br /> - Trong nhóm bệnh nhân suy thận có chạy<br /> thận: có 01 đặt JJ, 03 không phẫu thuật,<br /> nguyên nhân xin về 02 ca nghi ngờ tai biến<br /> mạch máu não: 01 xảy ra trong lúc đang chạy<br /> thận, 01 trong đêm;01 tràn máu màng phổi và<br /> viêm phổi gây suy hô hấp, 01 do sốc nhiễm<br /> khuẩn vì thận ứ nước do ung thư cổ tử cung<br /> chèn ép 02 niệu quản.<br /> - Trong 04 ca liên quan đến thận ứ nước có<br /> 01 phẫu thuật cấp cứu sau 30 ngày nằm viện, 01<br /> phẫu thuật chương trình, 02 không phẫu thuật.<br /> Nguyên nhân xin về đều liên quan đến nhiễm<br /> khuẩn từ đường niệu.<br /> - Trong 03 ca bệnh lý khác: 01 đột tử / bệnh<br /> nhân hậu phẫu 3 cắt thận do bướu, 01 bướu<br /> bàng quang chèn ép 02 niệu quản có chỉ định mở<br /> bọng đái ra da; 01 có bệnh phổi phế quản tắc<br /> nghẽn, tiểu đường type 2 bướu bàng quang, cả 2<br /> không đồng ý điều trị tiếp và xin về.<br /> Bảng 4 : Phân bố theo bệnh tổng quát (theo chẩn<br /> đoán lúc vào):<br /> Tổng<br /> quát<br /> 71<br /> <br /> Bệnh lý mạch máu<br /> Tai biến mạch máu<br /> não<br /> <br /> 21<br /> 3<br /> <br /> 29,58<br /> 4,22<br /> <br /> 22,34<br /> 3,19<br /> <br /> Xơ gan→ XHTH,suy<br /> gan<br /> Bệnh lý đường mật<br /> Bệnh lý liên quan đến<br /> tụy<br /> Bệnh lý tiêu hóa<br /> Phẫu thuật tuyến giáp<br /> Phẫu thuật thực quản<br /> Bệnh lý khác<br /> <br /> 8<br /> <br /> 11,27<br /> <br /> 8,51<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 8,45<br /> 5,63<br /> <br /> 6,38<br /> 4,25<br /> <br /> 15<br /> 3<br /> 4<br /> 7<br /> <br /> 12,13<br /> 4,22<br /> 5,63<br /> 9,86<br /> <br /> 15,96<br /> 3,19<br /> 4,25<br /> 7,45<br /> <br /> - Trong 21 ca liên quan đến bệnh lý mạch<br /> máu, có 12 ca bệnh lý động mạch chủ bụng (01<br /> ca chẩn đoán khi phẫu thuật tắc ruột, phẫu thuật<br /> ra là phình động mạch chủ bụng dạng túi, 01 ca<br /> đã phẫu thuật phình động mạch chủ bụng, bị<br /> xuất huyết tiêu hóa do dò mảnh ghép vào hổng<br /> <br /> 151<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> tràng): có 05 ca phẫu thuật chương trình, 07 ca<br /> phẫu thuật cấp cứu, 02 ca phẫu thuật 04 lần, 01<br /> phẫu thuật 03 lần. Nguyên nhân xin về: 09 ca<br /> liên quan đến sốc mất máu và hội chứng khoang<br /> bụng, 01 tai biến mạch máu não trong lúc đang<br /> chạy thân vì suy thận sau phẫu thuật, 01 suy<br /> thận cấp sau phẫu thuật, 01 đột tử theo dõi nhồi<br /> máu cơ tim cấp/ hậu phẫu 3 phình động mạch<br /> chủ –chậu. Bệnh lý mạch máu khác 09 ca: 02 tắc<br /> động mạch chủ bụng, 03 ca tắc động mạch đùi<br /> (01 do viêm nội tâm mạc bán cấp), 01 ca hẹp<br /> động mạch chậu đùi 2 bên, 01 tắc động mạch mu<br /> chân do tiểu đường, 02 tắc tĩnh mạch.<br /> - Trong 3 bệnh tai biến mạch máu não, 02<br /> vào viện trong bệnh cảnh đột quỵ chọc dò dịch<br /> não tuỷ có máu, 01 ca là dập não.<br /> - Trong bệnh lý xơ gan,đa số do viêm gan<br /> siêu vi và vào viện với đủ các biến chứng của xơ<br /> gan, có 01 trường hợp khai khí đạo chưa đúng<br /> thời điểm. Nguyên nhân xin về là hôn mê gan và<br /> rối loạn đông máu, 01 suy gan cấp gây hội<br /> chứng gan thận sau phẫu thuật chích 5 FU vào<br /> khối u và buộc động mạch gan / ung thư gan tái<br /> phát.<br /> - Trong bệnh lý đường mật, có 02 ca nằm<br /> viện trên 01 tháng do ung htư đường mật gây<br /> tắc mật nhiễm khuẩn, 01 ca vào trong bệnh cảnh<br /> sốc, 01 ca viêm túi mật trên cơ địa suy tim độ 3,<br /> 01 ca vào trong bệnh cảnh sốc nhiễm khuẩn, 01<br /> ca phẫu thuật nhiều lần ở bệnh viện tỉnh.<br /> Nguyên nhân tử vong 03 do rối loạn đông máu,<br /> 01 chưa rõ nguyên nhân, còn lại do sốc nhiễm<br /> khuẩn.<br /> - Trong bệnh lý liên quan đến tuỵ, chỉ có 01<br /> viêm tuỵ cấp, 03 trường hợp khác do ung thư (01<br /> không phẫu thuật), 01 ung htư bóng vater, bị<br /> xuất huyết do mô tuỵ hoại tử ăn lan vào mạch<br /> máu và dò chỗ nối ruột gây viêm phúc mạc tiếp<br /> diễn không hồi phục(phẫu thuật 3 lần).<br /> - Trong bệnh lý tiêu hóa có 06 ca vào viện vì<br /> viêm phúc mạc, trong đó 01 VPM do thủng ruột<br /> non / AIDS thân nhân không đồng ý điều trị tiếp<br /> xin về, 03 ung thư đại tràng, 01 ung thư dạ dày,<br /> 01 vào viện vì thoát vị bẹn, 01 vào để đóng hậu<br /> <br /> Chuyên<br /> Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 152<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> môn tạm, 03 tắc ruột, 01 hẹp môn vị. Chỉ có 01 ca<br /> chưa phẫu thuật, tất cả các ca còn lại đều phẫu<br /> thuật, có 02 ca phẫu thuật 02 lần, 02 ca phẫu<br /> thuật 03 lần. Nguyên nhân tữ vong đa số là sốc<br /> nhiễm khuẩn suy đa cơ quan,trong đó có 01 ca<br /> chạy thận liên tục 02 lần nhưng không hiệu quả<br /> do ổ nhiễm khuẩn vẫn chưa giải quyết, ít nhất 03<br /> ca phẫu thuật trễ, 01 ca chưa rỏ nguyên nhân<br /> - 03 ca phẫu thuật tuyến giáp, 01 cường giáp<br /> ổn, 01 nhân giáp độc/ rung nhĩ suy tim 2, 01 u<br /> giáp đa nhân / bệnh nhân 85 tuổi. Nguyên nhân<br /> tử vong đều liên quan đến suy hô hấp cấp, 01 do<br /> viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện, 01 vào suy<br /> hô hấp cấp, ngưng tim.<br /> - Trong bệnh lý liên quan đến phẫu thuật<br /> thực quản, tất cả đều do ung thư. nguyên nhân<br /> tử vong: 01 trên bàn phẫu thuật, tử vong chưa rõ<br /> nguyên nhân,03 trường hợp còn lại liên quan<br /> đến suy hô hấp, 01 xảy ra ngày hậu phẫu 3, 01<br /> hậu phẫu 9,01 hậu phẫu 18, có thể liên quan đến<br /> xì chỗ nối.<br /> - Trong nhóm bệnh lý khác có 04 do ung thư<br /> (01 ung htư phổi, 01 u trung thất tái phát chèn ép<br /> khí quản thấp gây suy hô hấp, 01 u sau phúc<br /> mạc di căn gan) 01 sốc ultravist, 01 viêm túi<br /> mật,01 tràn máu màng phổi do lao, suy gan,<br /> thận do thuốc. Nguyên nhân xin về 01 quá chỉ<br /> định phẫu thuật, 01 tử vong trên bàn mỗ, 01<br /> ngưng tim chưa rõ nguyên nhân / hậu phẫu giờ<br /> thứ 2h30 sau cắt thùy phổi, 01 suy gan suy kiệt<br /> nặng, 01 suy đa cơ quan,01 sốc phản vệ, 02 suy<br /> hô hấp.<br /> Bảng 4: Phân bố theo nguyên nhân tử vong và xin về<br /> Chẩn đoán tử vong, xin về Số bệnh nhân<br /> Không rõ nguyên nhân<br /> 13<br /> Sốc nhiễm khuẩn từ đường tiêu<br /> 15<br /> hóa, gan mật, tuỵ.<br /> Sốc nhiễm khuẩn từ đường niệu<br /> 8<br /> Suy hô hấp do VPNTBV.<br /> 15<br /> Sốc mất máu, rối loạn đông máu<br /> 13<br /> Tai biến mạch máu não<br /> 7<br /> Xơ gan và các biến chứng<br /> 8<br /> Nhiễm khuẩn huyết<br /> 4<br /> Suy thận và suy hô hấp<br /> 4<br /> Bệnh lý khác<br /> 3<br /> Nhồi máu cơ tim<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 13,83<br /> 15,96<br /> 8,51<br /> 15,96<br /> 13,83<br /> 7,45<br /> 8,51<br /> 4,25<br /> 4,25<br /> 3,20<br /> 4,25<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN<br /> Tuổi<br /> Tử vong liên quan đến phẫu thuật cấp cứu<br /> nhiều hơn chương trình (không tính những lần<br /> phẩu thuật lại, trong 68 ca phẫu thuật có 38 ca<br /> phẫu thuật cấp cứu). Theo kết quả trên, tuổi<br /> trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong là<br /> 62,58, không phẫu thuật chiếm 27,66%, tuổi trên<br /> 60 tử vong là 57,45%. Tuổi cao luôn là yếu tố tiên<br /> lượng quan trọng, vì kèm theo là quá trình lão<br /> hóa tất cả các cơ quan. Tuổi cao không là chống<br /> chỉ định phẫu thuật tuy nhiên họ sẽ dung nạp<br /> kém với biến chứng, dễ bị nhiễm khuẩn và suy<br /> đa cơ quan.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được thông fogarty và fasciotomie sau đó lên<br /> cơn rung thất và TV, có thể NMCT cấp.<br /> - 01 ca đột tử sau phẫu thuật bướu thận hậu<br /> phẫu 3, có thể liên quan đến thuyên tắc phổi.<br /> - 02 ca liên quan đến phẫu thuật tuyến giáp,<br /> 01 ca đều khởi phát suy hô hấp, trong đó có 01<br /> ca ngay sau suy hô hấp có phù áo khoát, X<br /> quang ghi nhận trung thất rộng và có Hb giảm,<br /> nguyên nhân gì gây tình trạng suy hô hấp cả 2<br /> đều có xn troponin I âm.<br /> - 02 ca tử vong trong phòng mỗ, liên quan<br /> đến sốc mất máu? Thuyên tắc phổi?<br /> - 01 ca hậu phẫu 2h30 sau cắt thùy phổi do<br /> K, có Hb=13,4→7,2g/dl<br /> <br /> Thời gian chuyển bệnh nhân đến Khoa Hồi<br /> Sức Cấp Cứu (HSCC) 2<br /> <br /> Tử vong liên quan đến sốc mất máu và rối<br /> loạn đông máu<br /> <br /> Đa số trễ, trừ một số ít có quá trình nằm<br /> HSCC2 ngay lúc diễn tiến nặng.<br /> <br /> Đa số các trường hợp có truyền máu khối<br /> lượng lớn, rối loạn đông máu có thể do pha<br /> loảng máu, có thể có kết hợp tình trạng gan xấu<br /> hoặc thiếu máu gan, thường gặp trong phình<br /> động mạch chủ bụng dưới thận vở và siêu âm có<br /> đầy dịch trong ổ bụng, những bệnh nhân này đa<br /> số thở máy, bụng căng, suy hô hấp có thể liên<br /> quan đến hội chứng tăng áp lực trong ổ bụng<br /> gây suy đa cơ quan, vì bằng chứng trên lâm sàng<br /> có một số trường hợp xn Hb> 8g/dl, X quang tim<br /> phổi không thấy tổn htương nhưng bệnh nhân<br /> vẫn bị suy hô hấp.<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng<br /> Đa số bệnh nhân (BN) chuyển đến khoa có<br /> tình trạng dinh dưỡng kém, biểu hiện lâm sàng<br /> suy kiệt, xn máu lympho và đạm máu thấp.<br /> <br /> Các tử vong không rõ nguyên nhân<br /> Trong 13 ca tử vong chưa rõ nguyên nhân,<br /> - 01 trường hợp nhiễm khuẩn huyết không<br /> rõ nguyên nhân, mặc dù điều trị tích cực, tuy<br /> nhiên có yếu tố góp phần là hạ đường huyết do<br /> dùng insulin không đúng chỉ định.<br /> - 01 trường hợp phẫu thuật chưa đùng thời<br /> điểm trên bệnh nhân có bệnh suy tim 3.<br /> - 01 bệnh nhân có đủ hội chứng đáp ứng<br /> viêm hệ thống nhưng không được chú ý sau đó<br /> bệnh nhân vào sốc, có hội chứng khoang bụng.<br /> - 02 ca liên quan đến phẫu thuật cầu nối nách<br /> đùi do hẹp và tắc động mạch chậu đùi có thể<br /> liên quan đến nhồi máu cơ tim (NMCT) và sốc<br /> mất máu (Hb: 12,3 → 5,13g/dl). Theo 38 ca phẫu<br /> thuật cầu nối nách đùi tại BVBD có 3 ca tử<br /> vong/38 ca, là do NMCT và xuất huyết.<br /> - 01 ca phẫu thuật chương trình phình động<br /> mạch chủ, sau đó có biến chứng tắc mạch đùi<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> Tử vong liên quan đến sốc nhiễm khuẩn<br /> Thường xử trí chậm có ít nhất 10 ca xử trí<br /> trong bệnh cảnh đã vào sốc nhiễm khuẩn, mặc<br /> dù bệnh nhân có HCĐUVHT ngay từ đầu.<br /> Trong điều trị nhiễm khuẩn nặng quan trọng là<br /> xử trí sớm trong 6 giờ đầu, dùng kháng sinh<br /> thích hợp. Cấy máu và dịch chưa được thực hiện<br /> thường quy, nên kết quả vi sinh còn hạn chế,<br /> một số ít có kết quả cấy máu Pseudomonas, E. coli,<br /> Enterobacter, Staphylo. Kết quả vi sinh đối với<br /> nhiễm khuẩn niệu thường là E. coli, Enterobacter,<br /> nhiễm khuẩn đường mật, tiêu hóa thường E. coli,<br /> Enterobacter, Enterocoque, Klebsiela, Pseudomonas,<br /> thỉnh thoảng Acinobacter.<br /> <br /> 153<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0