Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT VAI TRÒ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ<br />
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ HẠCH N2<br />
Đồng Đức Hưng*, Đồng Nữ Kim Hoàng**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định vai trò phẫu thuật có vét hạch N2 đối với bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ,<br />
các nguy cơ khi phẫu thuật, kết quả sớm sau mổ và kết quả điều trị lâu dài sau 2 năm theo dõi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu.<br />
Kết quả: Có 82 trường hợp xác định ung thư phổi được mổ hở hoặc nội soi cắt thùy kèm nạo hạch N2. Tỉ lệ<br />
tế bào tuyến chiếm đa số ở kết quả giải phẫu bệnh, mổ mở 79%, biến chứng là 13/82 trường hợp trong đó 4<br />
trường hợp tử vong do nhồi máu cơ tim. Vét hạch nhóm 5 tương đối khó thực hiện. Thời gian sống thêm sau 2<br />
năm qua thuật toán Kaplan meier là 18,3 tuần ± 6,5; 61 trường hợp hạ bậc giai đoạn sau mổ.<br />
Kết luận: Nạo vét hạch triệt để dễ dàng thực hiện hơn khi mổ hở. Đánh giá hạch sau mổ giúp xác định lại<br />
đúng giai đoạn để có chiến lược điều trị và dự hậu cho bệnh nhân. Cắt thùy phổi là phương pháp điều trị hiệu quả<br />
ngay cả khi có hạch N2.<br />
Từ khóa: ung thư phổi, nhóm hạch N2<br />
ABSTRACT<br />
THE ROLE OF SURGERY IN TREATMENT NON- SMALL CELL LUNG CANCER WITH N2 LYMPH NODE<br />
Đong Đuc Hung, Đong Nu Kim Hoang<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 104-110<br />
Objectives: Identify the role of surgical treatment for non-small cell lung cancer with N2 lymph node, the<br />
results immediately after surgery, complications after surgery and after 2 years follow up.<br />
Methods: Cohort sudy design.<br />
Results: 82 cases of lung cancer were lobectomy or pneumonectomy with N2 dissection lymph node by open<br />
or laparoscopic surgery. Results almost as adenocarcinoma. Open surgery: 79%, 13/82 cases complications<br />
including 4 deaths due to myocardial infarction. Lymphadenectomy group 5 is slightly difficult. Time after 2-year<br />
survival by Kaplan Meier algorithm was 18.3 ± 6.5 weeks; 61 cases down stage after surgery.<br />
Conclusion: Open surgery easier to radical lymphadenectomy. Postoperative evaluations nodes help<br />
determine the correct stage for treatment strategies and outcomes for patients. Lobectomy is an effective treatment<br />
method even lung cancer with N2 lymph node.<br />
Keyword: lung cancer, N2 lymph node<br />
ĐẶTVẤNĐỀ chết, trong đó UTP không tế bào nhỏ chiếm<br />
Ung thư phổi (UTP) là bệnh thường gặp khoảng 80-85%. Các triệu chứng của bệnh nhìn<br />
đứng đầu ở nam và đứng thứ 3 ở nữ giới. Là chung thường nghèo nàn và không đặc hiệu<br />
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các do đó rất khó khăn cho việc chẩn đoán và điều<br />
bệnh ung thư người lớn. Trên thế giới, 2012 có trị sớm.<br />
1.82 triệu người mới mắc và 1.59 triệu người Điều trị UTP không tế bào nhỏ là đa mô thức<br />
phối hợp giữa phẫu thuật, hóa trị và xạ trị tùy<br />
<br />
* BV Nhân Dân 115 ** BV Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: TS. Đồng Đức Hưng ĐT:0918390078 Email: Bshungngoailn@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuộc týp mô bệnh học, giai đoạn và thể trạng Các yếu tố nghiên cứu<br />
bệnh nhân trong đó phẫu thuật đóng vai trò Các đặc điểm của bệnh nhân<br />
then chốt. Phẫu thuật kèm nạo vét hạch vùng<br />
Giới tính, tuổi trung bình mắc;<br />
vừa mang tính điều trị triệt căn vừa làm mô<br />
Các dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện: ho, ho<br />
bệnh học đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh.<br />
ra máu, đau ngực, khó thở;<br />
Nhận định nhóm hạch di căn vô cùng quan<br />
trọng, lấy hết những hạch tổn thương làm cải Xét nghiệm hình ảnh mang tính chẩn đoán<br />
thiện thời gian sống thêm tránh nạo vét hạch mở X quang ngực, CT scan ngực, MRI, PET CT scan.<br />
rộng có thể xảy ra tai biến. Hạch N2 dự báo mức Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư căn cứ qua<br />
độ di căn theo đường bạch huyết đến vùng Sinh thiết qua soi phế quản;<br />
trung thất cùng bên và hoặc ngay gần carina. Vì Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT.<br />
vậy mục tiêu nghiên cứu chúng tôi là khảo sát<br />
Bệnh nhân được xác định giai đoạn còn cho phép<br />
các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng & đánh giá<br />
phẫu thuật dựa vào<br />
kết quả điều trị sớm và kết quả phẫu thuật sau 2<br />
năm của bệnh nhân bị UTP không tế bào nhỏ Kết quả CT ngực, PET;<br />
kèm hạch N2. Đánh giá chưa xác định di căn xa qua xạ<br />
hình xương, CT não, siêu âm tổng quát;<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Xếp giai đoạn theo liên hiệp chống ung thư<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thế giới (UICC 7th).<br />
Từ 03/2013 – 03/2017 chúng tôi có 82 trường<br />
Nhóm hạch N2 cần được kiểm tra khi phẫu thuật<br />
hợp xác định UTP được phẫu thuật tại BV Nhân<br />
dân 115 Tp. Hồ Chí Minh. Hạch trung thất trên: cạnh khí quản trên,<br />
cạnh khí quản dưới, sau khí quản;<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Hạch trung thất dưới: ngay cựa khí quản,<br />
Dựa vào lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm cạnh thực quản, dây chằng phổi.<br />
sàng và kết quả giải phẫu bệnh lý trước phẫu<br />
Các phẫu thuật<br />
thuật xác định bệnh có đối chiếu sau khi phẫu<br />
Phẫu thuật cắt một thùy phổi;<br />
thuật xác định lại giai đoạn.<br />
Mổ cắt hai thùy phổi cùng bên;<br />
Phẫu thuật cắt phổi có nạo vét hạch N2 theo<br />
Cắt toàn bộ phổi 1 bên.<br />
hệ thống.<br />
Trong quá trình phẫu thuật sẽ được tiến<br />
Được theo dõi trong khoảng thời gian sau hành nạo các nhóm hạch tương xứng theo bản<br />
khi phẫu thuật 02 năm trong quá trình điều trị đồ hạch N2.<br />
sau mổ có kết hợp với các liệu trình quy chuẩn Đánh giá kết quả sớm theo các tiêu chí<br />
khác như hóa xạ kèm theo.<br />
Không có biến chứng và tai biến sau mổ, nạo<br />
Tiêu chuẩn loại trừ vét hạch triệt để;<br />
Kết quả mô bệnh học ung thư không phù Không biến chứng và tai biến, chỉ nạo vét<br />
hợp trước và sau khi mổ, hạch được một vài vị trí;<br />
Không phẫu thuật nạo hạch N2 hệ thống, Có biến chứng: chảy máu, nhiễm trùng, cần<br />
Bệnh chết trong vòng 02 năm không do mổ lại;<br />
nguyên nhân ung thư. Tử vong.<br />
Phương pháp nghiên cứu Kết quả muộn<br />
Thiết kế nghiên cứu Tái phát tại chỗ: tràn dịch màng phổi có bằng<br />
chứng ung thư di căn khoang màng phổi, u tái<br />
Phương pháp: Đoàn hệ tiến cứu.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
phát, di căn thành ngực. PET 16(19) 12(15) 27<br />
<br />
Thời gian tái phát. Xác định mô học trước phẫu thuật<br />
Di căn xa. Bảng 4: Các phương pháp chẩn đoán giải phẫu bệnh<br />
Xử lí số liệu trước mổ<br />
Các kỹ thuật xác định mô bệnh học Tỉ lệ %<br />
Bằng phần mềm thống kê SPSS 15.0; Ngoài Nội soi phế quản sinh thiết 43% (35)<br />
ra còn tính thời gian sống thêm với đường cong Sinh thiết xuyên thành ngực dưới CT 56% (47)<br />
Kaplan Meier. Chúng tôi dùng phép kiểm T, tỉ lệ Phẫu thuật<br />
%, so sánh hai tỉ lệ test 2. Thống kê có ý nghĩa Bảng 5: Phương pháp mổ<br />
khi P ≤ 0,05. Phương pháp mổ Nội soi Mổ mở<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số bệnh nhân 17 65<br />
Tỉ lệ % 21% 79%<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu Kỹ thuật Số bệnh nhân Tỉ lệ<br />
Trong thời gian từ 03/2013 – 03/2017, chúng Cắt 1 thùy 71 86%<br />
tôi chọn 82 bệnh nhân. Cắt 2 thùy 9 11%<br />
Cắt 1 bên phổi 2 3%<br />
Tuổi và giới<br />
Tổng số 82 trường hợp<br />
Nhóm nghiên cứu được: 50 nam, 32 nữ. Tỉ lệ<br />
Đánh giá giai đoạn và đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
nữ/nam = 1,5.<br />
Bảng 6: Kết quả mô học và đánh giá giai đoạn (n=82)<br />
Độ tuổi trung bình: 60 ± 43 tuổi, nhỏ nhất 49,<br />
Loại mô tế bào học N Tỉ lệ %<br />
lớn nhất 68 tuổi. Carcinoma tuyến 47 57%<br />
Bảng 1: Vị trí tổn thương Carcinoma tế bào gai 25 31%<br />
Tổn thương u phổi Số lượng N Tỉ lệ % Carcinoma phế quản phế nang 5 6%<br />
Vị trí Carcinoma tế bào lớn 5 6%<br />
Phải 47 57 Xếp giai đoạn<br />
Trái 35 43 III A 79 99.7<br />
Tổng số 82 100 III B 3 0.3<br />
Chúng tôi ghi nhận tổn thương dạng u phổi Đánh giá kết quả sau mổ<br />
trái ít hơn u phổi phải. Bảng 7: Kết quả phẫu thuật<br />
Các dấu hiệu lâm sàng phát hiện khi bệnh Kết quả sớm sau phẫu thuật % Số trường<br />
hợp<br />
nhân nhập viện<br />
Bệnh ổn, được vét hạch quy chuẩn 67 55<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng (n=82) Ổn, vét hạch một só vị trí 17 14<br />
Triệu chứng (bệnh nhân) Tỷ lệ % Biến chứng (chảy máu, nhiễm trùng) 16 13<br />
Ho khan (70) 85 Phải mổ lại: 2 ca 3<br />
Ho kèm lẫn máu (14) 17 Tử vong: 4 ca 5<br />
Đau ngực (64) 78 Tổng số 82<br />
Khó thở (13) 16<br />
Kết quả theo dõi<br />
Không triệu chứng (12) 15<br />
Bảng 8: Kết quả lâu dài<br />
Các chẩn đoán hình ảnh học thực hiện trong<br />
Theo dõi trong 02 năm sau Số bệnh %<br />
quá trình điều trị mổ nhân<br />
Bảng 3: Phương tiện chẩn đoán (số trường hợp) Tử vong < 6 tháng 6 7<br />
Kỹ thuật Thực hiện Xác định Theo dõi Tử vong < 1 năm 20 25<br />
(%) hạch (%) sau ra viện Tử vong < 2 năm 29 35<br />
XQ tim phổi 82(100) 0 82 Tổng số 55 67<br />
Chụp CT Scan 82(100) 69(84) 82 Di căn xa 5 6<br />
MRI 24(29) 22((27) 0 Tổng số 82<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hạ bậc giai đoạn Trước mổ Sau mổ<br />
IIIA 20<br />
Bảng 9: Đánh giá lại giai đoạn<br />
IIIA 2<br />
Trước mổ Sau mổ IIIB 3<br />
IIIB 1<br />
IIA 14<br />
IIIA 79<br />
II B 45<br />
<br />
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật sau 2 năm theo dõi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tuần<br />
<br />
Biểu đồ 1: Dự đoán thời gian sống thêm bằng thuật toán Kaplan Meier<br />
BÀN LUẬN hiện diện tế bào bất thường gây ra phản xạ ho<br />
Đặc điểm chung phản ánh tình trạng u xâm lấn vào niêm mạc<br />
phế quản. Dấu chứng xâm lấn màng phổi<br />
Ung thư phổi nói chung và ung thư phổi<br />
thành hoặc màng phổi tạng gây ra triệu chứng<br />
không tế bào nhỏ đa số gặp ở nam giới lớn tuổi.<br />
đau ngực không thuyên giảm đối với thuốc<br />
Trong một báo cáo vào 2009, Kjetil Roth(5) nhận<br />
giảm đau thông thường. Theo Bùi Chí Viết<br />
xét trong 217 bệnh nhân có tỉ lệ nam giới chiếm<br />
(2015)(3), tỉ lệ ho khan và đau ngực là 43,5% và<br />
75% so với nữ, tuổi trung bình là 68, đa số phổi<br />
25,5% thấp hơn của tôi (85%, 8%) có lẽ do tác<br />
phải. Tác giả cho rằng dung tích phổi phải chiếm<br />
giả đã chọn bệnh nghiên cứu ở giai đoạn sớm,<br />
khoảng 60% lượng oxy trao đổi tại khoang phế<br />
triệu chứng lâm sàng chưa đa dạng. Các triệu<br />
nang mao mạch phục vụ cho nhu cầu cơ thể và<br />
chứng chồng lắp của ung thư phổi có thể bỏ<br />
do đó nguy cơ tiếp xúc với các hóa chất trong<br />
sót trên bệnh nhân có nhiều bệnh nội khoa<br />
khói thuốc lá do đó cũng tăng lên chính vì thế<br />
đồng mắc như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,<br />
ung thư phổi phải nhiều hơn phổi trái. Khi so<br />
bệnh lý tim mạch là những đối tượng rất hay<br />
sánh về độ tuổi và giới, vị trí u phổi phải > phổi<br />
thường gặp trên nhiều bệnh nhân lớn tuổi.<br />
trái tôi cũng thấy tương đối phù hợp. Với tỉ lệ<br />
UTP cao xu thế chứng tỏ thực trạng thói quen Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được<br />
hút thuốc tại Việt Nam vẫn còn rất phổ biến chẩn đoán dựa vào các phương tiện hình ảnh để<br />
xác định bệnh lý hoặc gợi ý để có các phương<br />
Đặc điểm lâm sàng, các phương pháp chẩn<br />
tiện xác định bệnh. X quang phổi thẳng thường<br />
đoán và xác định mô học trước mổ<br />
quy thực hiện trên 82 bệnh nhân nghiên cứu ghi<br />
Hai triệu chứng thường gặp nhất trong nhận u trong nhu mô phổi được xác định dựa<br />
nghiên cứu là ho và đau ngực. Phản xạ ho là vào MRI hoặc CT scan. Giá trị chẩn đoán của CT<br />
phản xạ có lợi, là phản xạ tống xuất dị vật khỏi trong nhận diện UTP là 75 - 80% với độ nhạy<br />
đường hô hấp mặc dù thế lại là nguyên nhân 94% theo nhiều tác giả(3,4). Trên CT xác định<br />
bệnh nhân cảm thấy khó chịu để đi khám được tổn thương nốt phổi tối thiểu 3 - 4 mm đối<br />
bệnh. Kích thích niêm mạc phế quản do sự<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
với những máy chụp hiện đại với đầu dò đa dãy 97,5% trong xác định UTP mở ra một hướng mới<br />
ngoài ra CT còn xác định được vị trí hạch cần trong tương lai sẽ được áp dụng phối hợp xác<br />
khảo sát. Nilendu C Purandare(7) đánh giá hạch định chẩn đoán bản chất tổn thương phổi một<br />
trong UTP trên CT scan hoặc PET CT trước mổ cách rất hiệu quả.<br />
có độ chuyên 94% và độ chính xác là 86% khi xác Bản luận về phẫu thuật – Nạo nhóm hạch N2<br />
định nhóm hạch N2 có đường kính ≥ 1,3cm thay và đánh giá kết quả sau mổ<br />
vì hạch ≥ 1 cm sẽ gây âm tính giả 21%. CT còn là Phẫu thuật cắt thùy phổi điển hình được<br />
phương tiện hữu hiệu theo dõi và đánh giá di nhiều tác giả cổ vũ trong điều trị UTP theo y văn<br />
căn hoặc tái phát sau mổ. 79 bệnh nhân của đến tận ngày nay được xem là phương pháp<br />
chúng tôi xác định được nhóm hạch N2 (96%) điều trị tối ưu(1,6). Về vai trò hạch N1, N2 được<br />
trước mổ so với MRI (22/24) và PET (16/16) trong đề cập nhiều trong những năm gần đây trong<br />
nghiên cứu. Tuy nhiên, khác nhau giữa ba xác định giai đoạn UTP và tiên lượng bệnh nhân,<br />
phương pháp xác định hạch N2 bằng CT, MRI các tài liệu vẫn xét 3 giá trị cơ bản: xác định T<br />
hay PET không có ý nghĩa về mặt thống kê (T (tumor: khối u), M (metatase: di căn) và N<br />
test, P = 0,52, 0,46 và 0,67). MRI và PET là những (nodule: nốt di căn). Xếp giai đoạn trên bệnh<br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh tương đối đắt nhân bị UTP còn ảnh hưởng đến phác đồ điều<br />
tiền và khi đã được chụp CT, đòi hỏi một trị(4). Phẫu thuật cắt phổi gồm cắt 1 thùy, 2 thùy<br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh thứ hai như hoặc toàn bộ phổi kèm nạo vét hạch được xem là<br />
MRI hoặc PET gây tốn kém thêm cho người phẫu trị theo quy cách. Cắt 2 thùy phổi hay trên<br />
bệnh là điều cân nhắc mặc dù vậy PET vẫn được 2 thùy là một chỉ định cơ bản khi u đã xâm lấm<br />
xem là phương tiện hữu hiện nhằm theo dõi sau vào thùy kế cận, hạch di căn vào cuống phổi<br />
mổ về nguy cơ di căn trên bệnh nhân ung thư hoặc động mạch phổi. Woodard GA(11) ghi nhận<br />
nói chung và ung thư phổi nói riêng. tử vong sau 5 năm của UTP giai đoạn III có u<br />
Xác định mô học bắt buộc cần thực hiện xâm lấn rãnh liên thùy 27%. Khi di căn hạch N2-<br />
trước mổ. Xác định hạch di căn, di căn xa kèm trung thất trên hoặc trung thất dưới 32% và nếu<br />
tổng trạng bệnh nhân cần phải khảo sát theo xâm lấn trực tiếp rốn phổi ngay chỗ chia của<br />
nhiều nghiên cứu(4). Sinh thiết u phổi qua nôi soi thân chung động mạch, tĩnh mạch và phế quản<br />
phế quản, thường tiến hành khi vị trí u tại trung gốc phổi 58%. Sartypy(10), trong 137 bệnh nhân<br />
tâm, kích thước u lớn- đôi khi cần phải tiến hành hồi cứu được phân nhóm ngẫu nhiên cắt thùy và<br />
chải rữa phế quản để tìm tế bào ung thư khi cắt 1 phổi có vét hạch N2: không có sự khác biệt<br />
không sinh thiết được đối với những u không về cả tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật cũng như chất<br />
chồi sùi vào lòng phế quản. Những tổn thương lượng cuộc sống trong 6 tuần đầu tiên sau mổ<br />
phổi nằm ngoại vi hoặc ở giữa phổi, sinh thiết (17% & 32%; P = 0,72). Tuy nhiên tác giả nêu sự<br />
xuyên ngực bằng kim dưới CT hữu hiệu hơn. khác biệt lớn về thời gian mổ rút ngắn đối với<br />
Chúng tôi xác định mô hoàn toàn cho 82 trường phẫu thuật viên có kinh nghiệm (HR (95%CI)<br />
hợp bằng cả hai phương pháp sinh thiết qua nội 1,63 (0,92; 2,9) và 4,16(1,92; 9,05) trong nạo hạch<br />
soi phế quản hoặc chọc sinh thiết phổi xuyên nhóm N2 ở bệnh nhân giai đoạn IIIAvới thời<br />
ngực sau khi xác định vị trí tổn thương. gian mổ rút ngắn > 45 phút. Các nghiên cứu gần<br />
Bugalho(2) 2013 có 123 ca UTP so sánh sinh thiết đây ghi nhận về tỉ lệ cắt 1 hay 2 thùy hoặc cắt<br />
dưới CT (87,6%) hiệu quả hơn so với nội soi phế một phổi có chức năng hô hấp kém FEV1 < 40%<br />
quản sinh thiết (72,7%). Hiện nay sinh thiết qua có tỉ lệ tử vong như nhau(6,9). Adam Lackey(6): tỉ<br />
nội soi dưới hướng dẫn của đầu dò siêu âm lệ nằm lưu hồi sức sau mổ hoặc thở máy sau hậu<br />
trong lòng phế quản EBUS (Endobrochial phẫu >3 ngày từ 6 – 8% nguyên nhân thường do<br />
Ultrasound) độ chính xác của kỹ thuật đến chảy máu mỏm cắt phế quản, từ các nhánh máu<br />
<br />
<br />
<br />
108 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nuôi hạch. Nhiễm trùng hoặc viêm phổi sau mổ, cũng thừa nhận khả năng phẫu thuật nội soi lấy<br />
tình trạng kém đáp ứng với các thuốc dãn phế nhóm hạch 5 rất khó khăn vì dễ chọc thủng vào<br />
quản hoặc bệnh phổi có sẵn làm cho bệnh nhân quai mạch máu bằng các kìm phẫu tích nội soi.<br />
phải lưu và theo dõi một thời gian tại phòng hồi Chúng tôi có 14 trường hợp không lấy được<br />
sức. Trong nghiên cứu của mình Adam Lackey hoàn toàn nhóm hạch 5 (nằm trong nhóm 17<br />
cũng nêu vai trò của bệnh nền như nhồi máu cơ trường hợp mổ nội soi). So với Park 31%, và các<br />
tim cũ hoặc bệnh phổi tắc nghẽn nặng chẳng tác giả, có lẽ do những bệnh nhân của tôi có tỉ lệ<br />
hạn, làm tăng thời gian lưu hồi sức gấp 3 lần so mổ mở nhiều (79%) so với mổ nội soi – do chưa<br />
với nhóm không có bệnh nền. Park BJ(8) trong có nhiều kinh nghiệm vì thủ thuật rất khó khăn.<br />
một nghiên cứu mô tả theo dõi 325 ca cắt phổi Ngược lại cả tôi và Park, ghi nhận tỉ lệ vét nhóm<br />
dưới hỗ trợ rô bốt có 12 trường hợp chảy máu hạch 7 gần như tương đương (76% và 78%). Về tỉ<br />
hoặc nhiễm trùng sau mổ (3,7%), 5 tử vong liên lệ an toàn sau mổ, có 69 trường hợp phẫu thuật<br />
quan đến chảy máu và viêm phổi hậu phẫu, 43% không biến chứng sau mổ, 16% bị biến chứng<br />
ca thuộc giai đoạn III (CI = 16- 69) được nạo hạch trong đó có 2/82 trường hợp phải mổ lại do chảy<br />
triệt để, tỉ lệ tử vong có vẻ như thấp hơn so với máu vết mổ và 4/82 trường hợp nhồi máu cơ tim<br />
phẫu thuật cắt thùy phổi hay cắt toàn bộ phổi tử vong sau hậu phẫu trong tổng số 84 bệnh<br />
bởi phương pháp thông thường mổ hở hoặc nội nhân, các trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau<br />
soi. Tuy nhiên theo Park thậm chí tại Hoa Kỳ khi điều trị nội khoa dần ổn định trong khoảng<br />
không phải tất cả các bệnh viện lớn nào cũng có thời gian 2 tuần.<br />
thể trang bị một hệ thống rô bốt hỗ trợ phẫu Hạ bậc giai đoạn<br />
thuật và cũng không phải phẫu thuật viên lồng Đánh giá giai đoạn trước mổ dựa vào kết<br />
ngực nào cũng được đào tạo về kỹ thuật cắt phổi quả chẩn đoán hình ảnh để xác định. Tuy nhiên<br />
bằng rô bốt. trên hình ảnh học, khả năng xác định hạch ung<br />
Với 9 ca cắt 2 thùy (thùy trên và giữa phổi thư không tương thích với kết quả hạch sinh<br />
phải hoặc giữa và dưới phổi phải), và 2 ca cắt 1 thiết sau mổ- Có một tỉ lệ khoảng 70% hạch<br />
phổi trái vì u xâm lấn rãnh liên thùy và vào rốn đánh giá di căn N2 được xác định hạch viêm<br />
phổi, mặc dù kích thước của u: 4,2 - 5,3cm. Giải mãn. Sau khi phẫu thuật nạo vét các hạch thuộc<br />
phẫu bệnh sau mổ cắt một phổi trái là ung thư tế nhóm N2, đã xác định lại giai đoạn. Sau khi ghi<br />
bào gai, phù hợp với Nikolaos Baltayannis(1) về nhận, có 61 trường hợp hạ bậc, chưa phát hiện<br />
xuất độ mô học và phương pháp mổ: biểu mô được trường hợp tăng giai đoạn, điều này cho<br />
tuyến chiếm đa số thường nằm ngoại vi phổi có thấy giá trị của việc nạo vét nhóm hạch N2 có hệ<br />
thể cắt thùy, ung thư loại gai thường nằm trung thống sẽ đánh giá lại thực trạng chính xác cho<br />
tâm đôi khi phải cắt 1 bên phổi do u xâm lấn người bệnh.<br />
trực tiếp vào phế quản gốc hoặc các nhánh động<br />
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật sau 2 năm<br />
mạch phổi lớn nhưng còn có thể phẫu thuật<br />
theo dõi<br />
được. Tỉ lệ biến chứng và tử vong của chúng tôi<br />
Trong thời gian 2 năm sau mổ, bệnh nhân<br />
cao hơn Park có lẽ do nhóm bệnh nghiên cứu<br />
của chúng tôi vẫn tiếp tục được hóa xạ trị bổ túc<br />
được chọn có nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm và<br />
và theo dõi định kỳ bằng các xét nghiệm hình<br />
lớn tuổi hơn.<br />
ảnh học và các dấu ấn sinh học. Trong một báo<br />
Khả năng tìm và nạo vét hạch triệt để cải<br />
cáo, Nikolaos Baltayannis(1) nhận định thời gian<br />
thiện rõ tiên lượng sống còn. Park và cố gắng<br />
sống thêm trung bình của bệnh nhân UTP không<br />
nạo vét hạch N2, đặc biệt nhóm hạch 5 (cửa sổ<br />
tế bào nhỏ ở giai đoạn 1 là 60 – 82,1% sau 5 năm.<br />
phế chủ) theo ông tương đối khó thực hiện khi<br />
Ở giai đoạn 2 là 50 – 66,4%. Ở giai đoạn 3, thời<br />
phẫu thuật nội soi. Thông thường các tác giả(8)<br />
gian sống từ 2 – 5 năm chỉ từ 23% nếu không<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
được phẫu thuật hoặc