Những kiến thức trọng tâm trong môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11 - Trường THPT Đào Sơn Tây
lượt xem 4
download
Tài liệu "Những kiến thức trọng tâm trong môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11" gồm các nội dung như: bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh; phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những kiến thức trọng tâm trong môn Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 11 - Trường THPT Đào Sơn Tây
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG THPT ĐÀO SƠN TÂY NHỮNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM TRONG MÔN HỌC GDQP&AN KHỐI LỚP 11. “Tài liệu được biên soạn theo thông tư 46; theo sách giáo khoa GDQP&AN lớp 11, Bộ cánh diều, nhà xuất bản Đại học sư phạm 2023; được thông qua tổ chuyên môn 08/2023) TP.HCM 8/2023
- BÀI 1: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM I. Một số nội dung chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới 1.1. Mục tiêu - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia - dân tộc; - Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; - Xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Quan điểm - Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. - Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước. - Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy cao nhất sức mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại. Phát huy mạnh mẽ nội lực là nhân tố quyết định, đồng thời tranh thủ tối đa mọi thuận lợi từ bên ngoài. - Xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Trang - 1 -
- - Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kiên trị chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá. - Vận dụng đúng đắn quan điểm về đối tác, đối tượng: + Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; + Bất kì thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta. II. Một số nội dung công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và Luật biển Việt Nam 2.1. Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 - Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 gồm 320 điều và 9 phụ lục, quy định về ranh giới lãnh hải, vùng tiếp giáp, thềm lục địa; vùng biển dùng chung, giải quyết các tranh chấp trên biển; bảo vệ môi trường biển. - Công ước này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn vào ngày 23-6-1994 và có hiệu lực thi hành từ ngày 16-11-1994. - Bằng việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã: + Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các vùng nội thuỷ, lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. + Khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trang - 2 -
- 2.2. Luật Biển Việt Nam - Luật Biển Việt Nam gồm 7 chương, 55 điều, quy định: + Đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; + Hoạt động trong vùng biển Việt Nam; + Phát triển kinh tế biển; + Quản lí và bảo vệ biển, đảo. * Một số nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam: + Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. + Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. + Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố. + Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. + Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam. + Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. + Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. + Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Ranh giới ngoài thềm lục địa cách đường cơ sở không quá 350 hải lí. + Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. + Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau. Trang - 3 -
- III. Một số nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3.1. Chủ quyền lãnh thổ - Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. - Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. 3.2. Biên giới quốc gia - Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới. - Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan. - Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. - Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời. Trang - 4 -
- 3.3. Khu vực biên giới - Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. - Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. - Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng 10 km tính từ biên giới quốc gia trở vào. 3.4. Các hành vi bị nghiêm cấm - Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới, làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới. - Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới. - Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia. - Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia, vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu. - Bay vào khu vực cấm bay: bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia. IV. Trách nhiệm quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia 4.1. Trách nhiệm của công dân - Chấp hành các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia. Mọi hoạt động của công dân có liên quan đến biên giới tại khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa Trang - 5 -
- khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới. - Tham gia quản lí, bảo vệ lãnh thổ, biên giới; xây dựng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia, phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia của người thân, bạn bè và những người xung quanh. - Thông báo kịp thời cho Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất: mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, công trình biên giới bị hư hại. Tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia phong trào tự quản đường biên, mốc quốc giới. - Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo; tài nguyên và môi trường biển. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4.2. Trách nhiệm của học sinh - Tham gia học tập đầy đủ các nội dung về bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia do nhà trường tổ chức; - Thực hiện trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia. Xem thêm tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 11 Cánh diều hay khác: Trang - 6 -
- BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH I. Một số nội dung cơ bản của Luật nghĩa vụ quân sự 1.1. Nghĩa vụ quân sự, đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự và hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu a) Nghĩa vụ quân sự và đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. - Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. b) Đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự - Công dân thuộc một trong các trường hợp sau không được đăng kí nghĩa vụ quân sự: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành hình phạt tù xong nhưng chưa được xoá án tích. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân c) Hồ sơ, thủ tục đăng kỉ nghĩa vụ quân sự lần đầu - Hồ sơ: + Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự; + Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh. Trang - 7 -
- - Thủ tục: + Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu. + Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày. + Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. + Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân. 1.2. Nhập ngũ a) Độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian gọi công dân khám sức khỏe, nhập ngũ - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau: + Lí lịch rõ ràng; + Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; + Trình độ văn hoá phù hợp. - Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. - Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba, trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với Trang - 8 -
- địa phương có thảm hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. b) Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ - Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận. + Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 % đến 80%. + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. + Thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. + Là dân quân thường trực. - Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau: + Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; + Là một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; + Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Trang - 9 -
- - Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thi được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 1.3. Tại ngũ a) Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ - Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. - Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. b) Công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình - Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: + Là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ. + Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. + Là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị. + Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tỉnh nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. + Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. c) Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ - Trong thời bình: + Thời hạn phục vụ là 24 tháng; + Trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thời hạn được kéo dài nhưng không quá 6 tháng. - Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng: Thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. d) Chế độ, chính sách của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự - Nghị định số 13/2016 NĐ-CP ngày 19-02-2016 của Chính phủ có Chương III gồm 4 điều (từ Điều 11 đến Điều 14) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng kí, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Trang - 10 -
- - Nghị định số 27 2016/NĐ-CP ngày 06-4-2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. 1.4. Phòng, chống vi phạm của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự a) Các hành vi bị nghiêm cấm - Các hành vi sau bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự: + Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự; + Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự; + Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự; + Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật; + Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. b) Xử phạt vi phạm hành chính - Xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các hành vi sau: + Không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu. + Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lí do chính đáng; + Cố ý không nhận lệnh gọi kiếm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lí do chính đáng; + Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; + Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; + Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. + Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đảng; + Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định; + Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. II. Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân Trang - 11 -
- 2.1. Đối tượng - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu. - Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân và ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 2.2. Tiêu chuẩn - Có lí lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường. thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; - Có phẩm chất, đạo đức tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm; - Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân; - Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên hoặc bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (đối với công dân các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); - Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe. 2.3. Hồ sơ, thủ tục - Hồ sơ: Trang - 12 -
- + Tờ khai đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; + Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự. - Thủ tục: + Công an cấp xã tham mưu với Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển (ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo ); tổ chức sơ tuyển về chiều cao, cân nặng, hình thể của công dân và báo cáo Công an cấp huyện những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển. + Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định. III. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia công an nhân dân 3.1. Trách nhiệm của công dân - Chấp hành quy định của pháp luật về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định trong giấy gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp có lí do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư Trang - 13 -
- trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện. - Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong thời gian phục vụ tại ngũ. - Tham gia tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và những người xung quanh chấp hành quy định về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự; kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ. 3.2. Trách nhiệm của học sinh - Thực hiện trách nhiệm của công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia Công an nhân dân. - Tham gia học tập nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường phổ thông, chủ động tìm hiểu để nắm vững và chấp hành các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu, kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trang - 14 -
- BÀI 3: PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ I. Một số vấn đề chung về tội phạm 1.1. Khái niệm tội phạm - Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự. 1.2. Một số loại tội phạm - Bộ luật Hình sự có 14 chương (từ Chương XIII đến Chương XXVI) quy định hình phạt các tội phạm, trong đó có một số loại tội phạm như: + Giết người, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác; + Hiếp dâm, dâm ô đối với người dưới 16 tuổi; + Cướp, cướp giật, trộm cắp tài sản; + Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; + Tổ chức đua xe, đua xe trái phép; + Cản trở giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không;… 1.3. Cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm - Cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm là: Trang - 15 -
- + Câu kết thành các băng nhóm, tổ chức; + Lưu động trên phạm vi một hoặc nhiều tỉnh, thành phố; + Sử dụng thủ đoạn giả mạo, gian dối; + Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện; + Sử dụng công nghệ cao,... II. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao 2.1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao - Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự. 2.2. Một số cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm sử dụng công nghệ cao - Cài hoặc sao chép các phần mềm độc hại vào các công cụ lưu trữ, thiết bị kết nối máy tính. - Chiếm đoạt quyền quản trị hệ thống, can thiệp vào dữ liệu hoặc hệ điều hành, ngăn chặn truyền tải dữ liệu. - Khai thác các lỗ hổng bảo mật, lấy cắp tên và mật khẩu đăng nhập của người dùng, lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng, truy cập trái phép vào hệ thống tài khoản ngân hàng; chiếm đoạt tài khoản thư điện tử, mạng xã hội, gửi tin nhắn, cuộc gọi qua mạng viễn thông. Trang - 16 -
- - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy; vu khống; mua bán người; môi giới mại dâm; xâm hại tỉnh dục trẻ em; buôn bán hàng cấm, hàng gia, đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép.... 2.3. Quy định của pháp luật về xử lí tội phạm sử dụng công nghệ cao - Các hành vi sau tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù: + Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật. + Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. + Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. + Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. + Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác. + Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, chiếm đoạt tài sản. + Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng. + Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh. + Cố ý gây nhiễu có hại. III. Phòng, chống tệ nạn xã hội Trang - 17 -
- 3.1. Tệ nạn xã hội - Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội. 3.2. Một số tệ nạn xã hội - Tệ nạn ma túy: là việc sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Tệ nạn mại dâm: là các hành vi mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm. - Tệ nạn cờ bạc: là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thua bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trái pháp luật. - Tệ nạn mê tín dị đoan: là các hành vi thái quá, mù quáng, tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật. 3.3. Một số quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn a) Phòng, chống tệ nạn mại dâm - Nghiêm cấm các hành vi: mua dâm; bán dâm; chứa mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm và các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trưởng hợp vi phạm đối với các hành vi: mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm; lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm… - Phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với các hành vi: chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người dưới 18 tuổi. Trang - 18 -
- b) Phòng, chống tệ nạn cờ bạc - Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trường hợp vi phạm đối với hành vi đánh bạc trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép. c) Phòng, chống tệ nạn mê tín dị đoan - Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan, tổ chức hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội. - Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tuỳ theo mức độ và trường hợp phạm tội đối với người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. IV. Trách nhiệm phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao 4.1. Trách nhiệm của công dân - Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; biết bảo vệ mật khẩu, khoá mật khẩu, cơ sở dữ liệu, thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và hệ thống thiết bị công nghệ của bản thân. - Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; phát hiện, tố giác và giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao. - Tham gia các hoạt động tuyên truyền, vui chơi lành mạnh để góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trang - 19 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số vào giải toán THPT - Nguyễn Minh Tiên
9 p | 361 | 93
-
Câu hỏi đố vui Hóa học lớp 10
3 p | 707 | 62
-
Công thức Toán học trung học cơ sở
6 p | 438 | 57
-
Bài giảng Đại số 8 chương 1 bài 1: Nhân đơn thức với đa thức
22 p | 744 | 49
-
Bài giảng Hình học 8 chương 1 bài 8: Đối xứng tâm
21 p | 282 | 49
-
Giáo án Khoa học 4 bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn
4 p | 587 | 38
-
Giáo án Hình học 7 chương 2 bài 2: Hai tam giác bằng nhau
8 p | 310 | 30
-
Giáo án Công nghệ 12 bài 5
5 p | 450 | 28
-
Bài giảng Toán lớp 7 tiết 17: Tổng ba góc của một tam giác - Phạm Hồng Sơn
21 p | 161 | 27
-
Bài giảng Đại số 8 chương 1 bài 7: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp dùng hằng đẳng thức
18 p | 242 | 25
-
Giáo án Đại số 8 chương 2 bài 2: Tính chất cơ bản của phân thức
6 p | 206 | 15
-
Những kiến thức trọng tâm môn Hóa trong đề thi THPT Quốc gia
2 p | 142 | 9
-
Số phức trong các đề thi tốt nghiệp THPTQG và các đề thi thử
13 p | 29 | 6
-
Giải bài tập Luyện tập biến đổi các biểu thức hữu tỉ - Giá trị của phân thức SGK Toán 8 tập 1
6 p | 135 | 5
-
Giải bài tập Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm SGK Sinh học 6
3 p | 151 | 5
-
Hướng dẫn giải bài 57,58,59, 60,61,62,63,64 SGK trang 61,62 Toán 8 tập 1
9 p | 270 | 3
-
Giải bài tập Bài tập luyện hằng đẳng thức đáng nhớ SGK Toán 8 tập 1
5 p | 92 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn