intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những tác động của toàn cầu hoá đến văn hoá kinh doanh và việc xây dựng văn hoá kinh doanh trong các doanh nghiệp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

118
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi trình bày những nhận định về tác động của toàn cầu hoá đến hoạt động kinh doanh nói chung, từ đó đưa ra ý kiến trao đổi về cách thức xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và đất nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những tác động của toàn cầu hoá đến văn hoá kinh doanh và việc xây dựng văn hoá kinh doanh trong các doanh nghiệp

Ngô Thị Tân Hƣơng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 133 - 137<br /> <br /> NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN VĂN HOÁ KINH DOANH<br /> VÀ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH<br /> TRONG CÁC DOANH NGHIỆP<br /> Ngô Thị Tân Hƣơng*<br /> Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong quá trình phát triển của lịch sử, các giá trị văn hoá kinh doanh đƣợc con ngƣời sáng tạo, tích<br /> lũy và phát triển qua nhiều thế hệ, nó tồn tại lâu đời trong cách ứng xử của các chủ thể trong hoạt<br /> động kinh doanh. Tuy nhiên, các giá trị văn hóa kinh doanh còn mang tính thời đại, nó luôn vận<br /> động không ngừng cùng với thực tiễn. Cho nên, cùng với tiến trình lịch sử, các giá trị văn hoá kinh<br /> doanh luôn cần đƣợc xây dựng, điều chỉnh, sử dụng cho cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh,<br /> thời đại mới. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi trình bày những nhận định về tác động của<br /> toàn cầu hoá đến hoạt động kinh doanh nói chung, từ đó đƣa ra ý kiến trao đổi về cách thức xây<br /> dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh<br /> nghiệp nói riêng và đất nƣớc nói chung.<br /> Từ khóa: Toàn cầu hóa, văn hóa kinh doanh, doanh nghiệp<br /> <br /> Tác động của toàn cầu hoá đến hoạt động<br /> kinh doanh *<br /> <br /> vua thua lệ làng”, “luật làng”, mang tính cục<br /> bộ, bó hẹp phạm vi hoạt động.<br /> <br /> Tiến trình toàn cầu hoá hiện nay đã làm cho<br /> hoạt động kinh doanh của Việt Nam phát triển<br /> mạnh mẽ, nhiều loại hình kinh doanh mới ra<br /> đời, môi trƣờng kinh doanh đƣợc mở rộng,<br /> sôi động, lắm cơ hội song cũng nhiều thách<br /> thức. Về cơ hội:<br /> <br /> - Quá trình tham gia hội nhập sâu, rộng với<br /> thị trƣờng nƣớc ngoài đã ngày càng khơi dậy<br /> và phát huy lòng tự hào dân tộc của ngƣời<br /> Việt Nam, làm cho các doanh nhân Việt Nam<br /> xích lại gần nhau hơn. Họ không chỉ kinh<br /> doanh vì mục tiêu lợi nhuận mà còn để tôn<br /> vinh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam trên<br /> trƣờng quốc tế. Sự hiện diện của dòng chữ<br /> Made in Vietnam trên các nhãn hàng bán và<br /> đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nƣớc ngoài, không<br /> đơn thuần chỉ là sự thành công về mặt kinh tế,<br /> mà còn là sự thành công về mặt văn hoá của<br /> Việt Nam, bởi nó làm minh chứng sáng tỏ lý<br /> thuyết “Thương mại quốc tế chính là sự<br /> chuyển giao sản phẩm và dịch vụ được sản<br /> xuất ra từ một nền văn hoá này cho những<br /> người ở nền văn hoá khác sử dụng” [2].<br /> <br /> - Các doanh nhân Việt Nam có cơ hội để phát<br /> huy hết khả năng của mình, nâng cao trình độ<br /> kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu kinh<br /> doanh của thời đại mới. Những kỹ năng kinh<br /> doanh mới đƣợc tiếp nhận tích cực nhƣ<br /> marketing, xây dựng thƣơng hiệu, đăng ký<br /> bảo hộ độc quyền, sở hữu trí tuệ... Những<br /> kiến thức này đã làm phong phú, hiện đại<br /> thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh của<br /> ngƣời Việt Nam.<br /> - Việc giao lƣu với các nền văn hoá kinh<br /> doanh bên ngoài đã bổ sung thêm những giá<br /> trị mới cho văn hoá kinh doanh Việt Nam,<br /> nhƣ: tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ; kinh<br /> doanh nhƣng hƣớng tới bảo vệ môi trƣờng,<br /> phát triển bền vững; tôn trọng luật chơi<br /> chung, cùng hợp tác, phát triển, bỏ dần, đi đến<br /> đoạn tuyệt với nếp nghĩ, thói quen cũ: “phép<br /> *<br /> <br /> Tel: 0974 055252, Email: tanhuong@tueba.edu.vn<br /> <br /> Bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển<br /> của văn hoá kinh doanh mà toàn cầu hoá<br /> mang lại, ở Việt Nam, với truyền thống sản<br /> xuất nông nghiệp lạc hậu, đã hình thành tƣ<br /> tƣởng phổ biến là an phận thủ thƣờng, thƣờng<br /> có thái độ nghi kỵ, cảnh giác, đôi khi thiếu tự<br /> tin khi phải giao tiếp với bên ngoài. Chính vì<br /> vậy, bƣớc vào toàn cầu hoá với những giao<br /> lƣu văn hoá rộng rãi, đã gây cú sốc lớn cho<br /> 133<br /> <br /> Ngô Thị Tân Hƣơng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> văn hoá kinh doanh Việt Nam, biểu hiện rõ<br /> nét ở hai thái cực:<br /> + Một bộ phận ngƣời Việt Nam không có bản<br /> lĩnh văn hoá vững vàng đã sa vào trạng thái<br /> choáng ngợp trƣớc những thành tựu của văn<br /> hoá phƣơng Tây, trở nên sùng ngoại quá<br /> đáng, phủ nhận những giá trị cổ truyền của<br /> dân tộc. Việc quay lƣng với bản sắc văn hoá<br /> dân tộc mình đã làm họ học theo khuôn mẫu<br /> phƣơng Tây trong mọi hành vi. Trong khi văn<br /> hoá không phải là thứ có thể học theo một<br /> sớm, một chiều, mà cần phải hiểu bản chất<br /> của nó, thẩm thấu nó, mới có thể thực hiện<br /> nó. Chính vì vậy, việc bắt chƣớc thiếu chọn<br /> lọc của bộ phận ngƣời này không chỉ làm<br /> nghèo đi đời sống tinh thần của chính họ, mà<br /> đồng thời còn làm yếu đi bản sắc dân tộc<br /> trong văn hoá kinh doanh Việt Nam. Bởi vậy,<br /> sự sùng ngoại quá đáng đã không làm giàu<br /> thêm mà làm giảm sút đi uy tín của doanh<br /> nhân Việt Nam trong con mắt những đối tác<br /> nƣớc ngoài.<br /> + Một bộ phận ngƣời Việt Nam khác vẫn giữ<br /> tƣ tƣởng bảo thủ do không muốn thay đổi,<br /> hoặc không có điều kiện đổi mới, họ đã trở<br /> nên lạc hậu với thời cuộc. Do thiếu những<br /> kiến thức và kỹ năng cần thiết trong kinh<br /> doanh thời hội nhập, nên họ có nhiều sai sót<br /> trong kinh doanh với các đối tác nƣớc ngoài,<br /> và vì thế, họ dễ dàng bị thua lỗ. Chính vì vậy,<br /> những ngƣời này đã làm cho văn hoá kinh<br /> doanh trở nên kém năng động, chậm hoà đồng<br /> trong tiến trình hội nhập, ảnh hƣởng đến hình<br /> ảnh, uy tín của Việt Nam trên thƣơng trƣờng<br /> quốc tế.<br /> Chính vì những lý do nêu trên, đòi hỏi những<br /> ngƣời làm kinh doanh cần phải chủ động, tích<br /> cực trong việc xây dựng văn hoá kinh doanh,<br /> giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá<br /> truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu<br /> có chọn lọc những giá trị văn hoá kinh doanh<br /> tiến bộ của thời đại, đảm bảo cho sự phát triển<br /> bền vững của dân tộc.<br /> Về cách thức xây dựng văn hoá kinh doanh<br /> Văn hoá kinh doanh (VHKD) là yêu cầu<br /> không thể thiếu trong kinh doanh hiện đại. Để<br /> 134<br /> <br /> 118(04): 133 - 137<br /> <br /> giúp cho các chủ thể kinh doanh dễ dàng<br /> trong tiếp cận, xây dựng và thực hiện VHKD<br /> trong hoạt động kinh doanh của mình, bảo vệ<br /> cho sự phát triển bền vững, chúng tôi đƣa ra<br /> cách thức xây dựng VHKD theo kết cấu cấp<br /> độ: Nhận thức (N1) - Tạo lập phƣơng thức<br /> hành động (N2) - Hành động (N3).<br /> Hiểu biết về hoạt động kinh doanh (cấp độ N1)<br /> Ở cấp độ N1, VHKD biểu hiện ở những hiểu<br /> biết về lĩnh vực kinh doanh, những nhận thức<br /> để tuân thủ đúng các điều kiện, quy luật của<br /> tự nhiên, xã hội,... của chủ thể kinh doanh.<br /> Nhận thức về lĩnh vực kinh doanh là việc<br /> nắm vững tri thức về lĩnh vực kinh doanh mà<br /> mình định hƣớng tới, từ công nghệ sản xuất<br /> đến quy trình quản lý, các quy luật vận động<br /> của các quá trình kinh tế nhƣ quy luật cạnh<br /> tranh, quan hệ cung - cầu, quan hệ giữa năng<br /> suất với chất lƣợng, hiệu quả và giá thành...<br /> Nhận thức về điều kiện tự nhiên, là những<br /> hiểu biết cơ bản về vị trí địa lý, khí hậu, về<br /> nguồn lực tự nhiên... Việc nắm rõ các điều<br /> kiện thuận lợi và cả những thách thức khó<br /> khăn sẽ giúp cho chủ thể kinh doanh chủ<br /> động trong những cách thức để phát huy đƣợc<br /> những thuận lợi, đồng thời khắc phục, kiểm<br /> soát đƣợc những khó khăn từ tự nhiên một<br /> cách phù hợp.<br /> Nhận thức về điều kiện xã hội, là những hiểu<br /> biết về nguồn nhân lực - yếu tố quyết định<br /> đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (từ sức<br /> cung lao động đến những đặc điểm về văn<br /> hoá, tâm lý, tập quán…); Hiểu biết về thị<br /> trường, đối tác nhằm trả lời cho những câu<br /> hỏi kinh doanh cái gì? Kinh doanh nhƣ thế<br /> nào? Kinh doanh với ai? Việc trả lời các tốt<br /> các câu hỏi này sẽ giúp các chủ thể kinh<br /> doanh luôn không ngừng cải biến các hoạt<br /> động của mình, đáp ứng nhu cầu ngày càng<br /> cao của thị hiếu ngƣời tiêu dùng - tức là thực<br /> hiện VHKD. Những hiểu biết về chính trị,<br /> luật pháp, xã hội là tuân thủ đúng theo đƣờng<br /> lối chính trị và kinh tế của đất nƣớc, thực hiện<br /> nghiêm túc các quy định của pháp luật, các<br /> chính sách của Nhà nƣớc và của chính quyền<br /> <br /> Ngô Thị Tân Hƣơng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> địa phƣơng. Những hiểu biết về tâm lý, tập<br /> quán, văn hóa truyền thống của các dân tộc,<br /> của vùng, miền… trong quốc gia và trên thế<br /> giới, sẽ là lợi thế, giúp cho chủ thể kinh doanh<br /> chủ động trong các hoạt động đàm phán, giao<br /> tiếp, ứng xử… với đối tác, với khách hàng,<br /> với nhân viên… của mình, góp phần mang lại<br /> hiệu quả kinh doanh tích cực.<br /> Những tri thức về lĩnh vực kinh doanh, về<br /> điều kiện tự nhiên, xã hội, vừa là cơ sở cung<br /> cấp những tri thức VHKD; vừa là sự thể hiện<br /> của VHKD. Trình độ nhận thức càng sâu sắc<br /> của chủ thể kinh doanh sẽ quyết định quá<br /> trình tạo lập và hành động thực hiện, phát<br /> triển của các tri thức VHKD sau này thêm<br /> vững chắc.<br /> Tạo lập phương thức hành động trong kinh<br /> doanh (cấp độ N2)<br /> Thứ nhất, tạo lập triết lý kinh doanh. Triết<br /> lý kinh doanh là những tƣ tƣởng phản ánh<br /> thực tiễn kinh doanh mà chủ thể đã suy ngẫm,<br /> khái quát hóa ở tầm cao và có tác dụng chỉ<br /> dẫn cho hoạt động kinh doanh. Triết lý kinh<br /> doanh có vai trò định hƣớng, là cơ sở để quản<br /> lý chiến lƣợc của hoạt động kinh doanh, là<br /> công cụ để giáo dục, phát triển nguồn nhân<br /> lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù<br /> của hoạt động kinh doanh. Một văn bản triết<br /> lý kinh doanh có thể đƣợc thể hiện bằng nhiều<br /> hình thức và mức độ khác nhau, nhƣ dƣới<br /> dạng tập văn bản, hay dƣới dạng một câu<br /> khẩu hiệu, hoặc rút gọn trong một chữ. Nội<br /> dung của một văn bản triết lý kinh doanh<br /> thƣờng có các thành tố:(1) Sứ mệnh và các<br /> mục tiêu cơ bản của hoạt động kinh doanh, là<br /> bản tuyên bố lý do tồn tại của hoạt động kinh<br /> doanh, mô tả doanh nghiệp là ai? Doanh<br /> nghiệp làm những gì? Làm nhƣ thế nào? Hoạt<br /> động của doanh nghiệp phục vụ ai? Mục tiêu<br /> định hƣớng của doanh nghiệp là gì? (2)<br /> Phương thức hành động, là sự cụ thể hoá triết<br /> lý kinh doanh bằng hệ thống các giá trị (bao<br /> gồm những nguyên tắc của tổ chức kinh<br /> doanh; những quy ƣớc về sự trung thành và<br /> những cam kết thực hiện; hƣớng dẫn thực<br /> hiện những hành vi ứng xử phù hợp, tạo ra<br /> <br /> 118(04): 133 - 137<br /> <br /> một môi trƣờng làm việc thân thiện, xác lập<br /> nên các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh);<br /> bằng biện pháp và phong cách quản lý (qua<br /> việc xuất phát từ thị trƣờng, môi trƣờng kinh<br /> doanh, văn hóa dân tộc và đặc biệt là tƣ tƣởng<br /> triết học về phong cách quản lý của ngƣời<br /> lãnh đạo). (3) Tạo lập một phong cách ứng xử<br /> giao tiếp đặc thù cho hoạt động kinh doanh<br /> nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi và nguồn<br /> lực phát triển cho hoạt động kinh doanh.<br /> Thứ hai, tạo lập đạo đức kinh doanh. Cần<br /> xây dựng các nguyên tắc và chuẩn mực để<br /> định hƣớng và đánh giá đạo đức từ (1) Tính<br /> trung thực thể hiện ở chữ tín trong kinh<br /> doanh, nhất quán trong nói và làm, trung thực<br /> trong chấp hành luật pháp, không thực hiện<br /> những dịch vụ có hại cho đời sống xã hội, có<br /> hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong<br /> giao tiếp với đối tác, với ngƣời tiêu dùng, với<br /> chính mình. (2) Tôn trọng con người tôn<br /> trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tiềm<br /> năng phát triển và sự tự do của nhân viên<br /> dƣới quyền; tôn trọng nhu cầu, sở thích và<br /> tâm lý khách hàng; tôn trọng lợi ích chính<br /> đáng của đối thủ, cạnh tranh bình đẳng với<br /> đối thủ trong phạm vi luật pháp quy định.<br /> (3)Trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: Luôn<br /> gắn lợi ích của hoạt động kinh doanh với lợi<br /> ích của xã hội, tích cực góp phần giải quyết<br /> những vấn đề chung của xã hội, thúc đẩy xã<br /> hội phát triển.<br /> Thứ ba, tạo lập văn hoá ứng xử trong các<br /> hoạt động kinh doanh là sự cụ thể hóa triết lý<br /> kinh doanh, là quá trình tìm cách thức biểu<br /> đạt đạo đức kinh doanh thành các hành vi của<br /> chủ thể kinh doanh, đƣợc khái quát trong các<br /> nhóm quan hệ: (1) Mối quan hệ nội bộ đơn vị<br /> kinh doanh gồm văn hoá ứng xử của cấp trên<br /> đối với cấp dưới, ngƣời lãnh đạo, quản lý phải<br /> gƣơng mẫu, dám chịu trách nhiệm, công<br /> bằng, công minh, công khai các hoạt động,<br /> trao quyền hợp lý, tạo dựng bầu không khí tin<br /> cậy, thân thiện. Văn hoá ứng xử của cấp dưới<br /> với cấp trên, cấp dƣới phải thực hiện tốt vai<br /> trò, vị trí của mình, phải là ngƣời hỗ trợ đắc<br /> lực cho cấp trên; có ý thức tôn trọng vai trò<br /> 135<br /> <br /> Ngô Thị Tân Hƣơng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lãnh đạo, thực hiện nghiêm túc các quyết định<br /> của cấp trên, tạo đƣợc sự tin tƣởng của cấp<br /> trên, ứng xử khiêm tốn, đúng mực với cấp<br /> trên, bảo vệ uy tín, danh dự của cấp trên. Văn<br /> hoá ứng xử giữa các đồng nghiệp yêu cầu sự<br /> tin tƣởng, tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, gắn<br /> bó với tập thể, chân thành, thẳng thắn và<br /> nghiêm túc trong công việc. Văn hoá ứng xử<br /> với công việc yêu cầu tôn trọng giờ làm việc,<br /> không lãng phí thời gian, tài sản, thực hiện<br /> đúng những quy định của đơn vị, tuân thủ các<br /> quy trình nghiệp vụ, có thái độ làm việc<br /> nghiêm túc, tham gia nhiệt tình, có hiệu quả<br /> các công việc chung. (2) Văn hoá ứng xử<br /> trong mối quan hệ với khách hàng, lấy khách<br /> hàng làm trọng tâm, đặt khách hàng lên trên<br /> hết, với phƣơng châm: lắng nghe, chăm sóc<br /> khách hàng, xây dựng lòng trung thành của<br /> khách hàng với doanh nghiệp. (3) Văn hoá<br /> ứng xử trong đàm phán và thương lượng với<br /> đối tác, cần tạo lập phong cách văn hoá ứng<br /> xử có tâm, cảm nhận đƣợc nhu cầu của đối<br /> tác, tìm kiếm những giải pháp mang lại kết<br /> quả có lợi cho cả các bên, hƣớng đến một mối<br /> quan hệ hiểu biết và tôn trọng nhau. Cần tuân<br /> thủ các nguyên tắc chung: tránh những lời<br /> nói, cử chỉ kiêng kị ở các vùng lãnh thổ và<br /> quốc gia; tránh đối diện với điều khó giải<br /> quyết, bế tắc; tránh phá hỏng đàm phán.<br /> Thứ tư, tạo lập phương thức thực hiện trách<br /> nhiệm xã hội. (1) Về khía cạnh kinh tế: Đối<br /> với người lao động, phải tạo việc làm với<br /> mức thù lao xứng đáng, phát triển nghề<br /> nghiệp chuyên môn, tạo môi trƣờng lao động<br /> an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tƣ,<br /> cá nhân ở nơi làm việc. Đối với người tiêu<br /> dùng, phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cam<br /> kết đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng, an toàn<br /> sản phẩm, mức giá, thông tin về sản phẩm,<br /> phân phối, bán hàng. Đối với chủ sở hữu của<br /> tổ chức kinh doanh, phải bảo tồn và phát triển<br /> các giá trị tài sản đƣợc ủy thác. Đối với các<br /> bên liên đới khác, phải mang lại lợi ích tối đa<br /> và công bằng cho các bên liên quan [3]. (2)Về<br /> khía cạnh pháp lý, cần tuân thủ nghiêm các<br /> quy định của pháp luật. (3) Về khía cạnh đạo<br /> đức cần xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch thực<br /> 136<br /> <br /> 118(04): 133 - 137<br /> <br /> hiện chiến lƣợc trong đó thể hiện rõ sứ mệnh<br /> và những nguyên tắc thực hiện sứ mệnh với<br /> những giá trị đạo đức của hoạt động kinh<br /> doanh. (4) Về khía cạnh nhân văn cần lập<br /> những chƣơng trình hành động chủ động và<br /> hƣởng ứng các hoạt động nhân đạo cả về vật<br /> chất và tinh thần.<br /> Hiện thực hóa phương thức hành động<br /> trong hoạt động thực tiễn kinh doanh (cấp<br /> độ N3)<br /> Nếu nhƣ cấp độ N1 và N2 là các điều kiện<br /> cần, thì cấp độ N3 chính là điều kiện đủ để<br /> khẳng định một môi trƣờng kinh doanh văn<br /> hoá – hình thành một nền văn hoá kinh doanh<br /> đích thực và hiện đại. Bởi, nếu xây dựng một<br /> môi trƣờng văn hoá kinh doanh, mà chủ thể<br /> chỉ thực hiện ở cấp độ N1 và N2 thì mới chỉ<br /> dừng ở trình độ “lý thuyết suông”, ở hô hào<br /> khẩu hiệu, nói chƣa đi đôi với làm. Hoặc<br /> ngƣợc lại, một số chủ thể bỏ qua các cấp độ<br /> N1, N2 và cho rằng chỉ cần thực hiện ở cấp<br /> độ N3 là đủ, thì cách thức này sẽ mang tính<br /> mò mẫm, không triệt để, thiếu hệ thống, thiếu<br /> tính khoa học. Bởi vậy, để đạt đến văn hoá<br /> kinh doanh thì nhất thiết phải tạo lập và thực<br /> hiện cả ở ba cấp độ, với mối quan hệ biện<br /> chứng giữa các cấp độ. Cấp độ N1, N2 đƣợc<br /> tạo lập trên cơ sở thực tiễn kinh doanh, chính<br /> thực tiễn kinh doanh cung cấp những cơ sở dữ<br /> liệu cho N1, N2. Đến lƣợt mình, N1, N2 trở<br /> thành công cụ định hƣớng cho thực tiễn kinh<br /> doanh. Lúc này, thực tiễn kinh doanh đã trở<br /> thành một môi trƣờng văn hoá kinh doanh. Và<br /> trong môi trƣờng văn hoá kinh doanh đó,<br /> những giá trị văn hoá kinh doanh mới lại<br /> đƣợc nảy nở, sản sinh, và nó lại đƣợc khái<br /> quát, bổ sung cho nền văn hoá kinh doanh<br /> ngày càng phát triển, hoàn thiện.<br /> Ở cấp độ N3: phổ biến các giá trị văn hoá<br /> kinh doanh đến từng chủ thể hoạt động trong<br /> môi trƣờng kinh doanh; hƣớng dẫn thực hiện<br /> các giá trị văn hoá kinh doanh; kiểm tra, đôn<br /> đốc thực hiện các giá trị văn hoá kinh doanh;<br /> tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua –<br /> khen thƣởng trong thực hiện văn hoá kinh<br /> doanh ở đơn vị.<br /> <br /> Ngô Thị Tân Hƣơng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết luận<br /> Xây dựng VHKD là vấn đề khó, đòi hỏi sự nỗ<br /> lực lâu dài của mỗi chủ thể kinh doanh và sự<br /> hợp tác tích cực của mỗi thành viên trong xã<br /> hội, từ chính phủ, ngƣời cộng sự, nhân viên,<br /> đối tác, đến khách hàng toàn xã hội. Song, khi<br /> tiến hành xây dựng và thực hiện thành công,<br /> nó sẽ góp phần to lớn trong thúc đẩy sự phát<br /> triển của hoạt động kinh doanh nói riêng và<br /> mang đến sự phát triển bền vững nói chung<br /> cho toàn xã hội.<br /> <br /> 118(04): 133 - 137<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013), Văn hóa kinh<br /> doanh ở Việt Nam hiện nay. Nxb. Chính trị Quốc<br /> gia, Hà Nội,<br /> 2. Nguyễn Hoàng Ánh, (2012) Vai trò của văn hoá<br /> kinh doanh quốc tế và vấn đề xây dựng văn hoá kinh<br /> doanh ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, 2004.<br /> 3. Dƣơng Thị Liễu, (2012) Văn hóa kinh doanh,<br /> Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE IMPACTS OF GLOBALIZATION ON BUSINESS CULTURE<br /> AND CONSTRUCTING BUSINESS CULTURE ON ENTERPRISES<br /> Ngo Thi Tan Huong*<br /> College of Economics and Bussiness Administration - TNU<br /> <br /> In the development of history, cultural business values have been created, accumulated and<br /> developed over many generations, it exists for a long time in the behaviors of subjects in business<br /> activities. However, the business culture values are epochal , it always moves constantly with<br /> reality. Therefore, along with the progress of history , the business culture values should always be<br /> built, adjusted , and used in accordance with the new conditions, circumstances, and era. Within<br /> the scope of this article, we present the assessments of the impacts of globalization on business<br /> activities in general, thereby giving exchanged opinions on methods to build the business culture<br /> of enterprises in order to ensure the sustainable development of enterprises in particular and the<br /> country in general.<br /> Keywords: globalization, business culture , enterprises.<br /> <br /> Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014<br /> Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Tùng Hoa – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN<br /> *<br /> <br /> Tel: 0974 055252, Email: tanhuong@tueba.edu.vn<br /> <br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2