intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nợ công - thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

107
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu quan điểm về NC của một số tổ chức trên thế giới và các yếu tố đánh giá mức độ an toàn NC. Từ đó liên hệ thực trạng NC Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó tác giả xin đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NC ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nợ công - thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 83 NỢ CÔNG - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN L NỢ CÔNG TẠI VIỆT NAM CN. Nguyễn Thị Ngọc Lê Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Có thể nói, nợ công (NC) là một phần quan trọng và không thể thiếu trong tài chính của mỗi quốc gia. Từ những nước nghèo nhất ở Châu Phi đến những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, Lào, Campuchia hay những cường quốc giàu có với trình độ phát triển cao như Mỹ, Nhật, các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) thì đều phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ nhằm các mục đích khác nhau. NC cần phải được sử dụng hợp lý, hiệu quả và quản lý tốt, nếu không thì khủng hoảng NC có thể xảy ra với bất cứ quốc gia nào tại bất kỳ thời điểm nào và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù đã có nhiều nhà kinh tế đưa ra các giải pháp nhằm quản lý tốt NC, nhưng cho đến nay NC vẫn là tâm điểm nóng được dư luận thế giới quan tâm. Để góp phần tìm ra lời giải đáp cho bài toán NC, tác giả giới thiệu quan điểm về NC của một số tổ chức trên thế giới và các yếu tố đánh giá mức độ an toàn NC. Từ đó liên hệ thực trạng NC Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó tác giả xin đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NC ở Việt Nam. Từ khoá: Thực trạng nợ công, giải pháp quản lý nợ công, ngưỡng an toàn nợ công. 1. Quan niệm về nợ công của một quốc gia, bao gồm hai bộ phận NC rất quan trọng đối với bất kỳ là nợ của Nhà nước và nợ của tư nhân quốc gia nào vì nó là nguồn tài chính (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Như quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Bên vậy, NC chỉ là một bộ phận của nợ quốc cạnh đó, các nhà đầu tư cũng sẽ xem xét gia. Tuy nhiên, xoay quanh khái niệm đến NC khi quyết định đầu tư vốn. Vì và nội hàm NC vẫn còn nhiều quan vậy để sử dụng và quản lý NC có hiệu điểm chưa thống nhất. quả chúng ta cần hiểu NC là gì? NC bao Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và gồm các khoản nợ nào? Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): NC là một khái niệm tương đối - NC theo nghĩa rộng là nghĩa vụ phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết những nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, vụ của Chính phủ trung ương, các cấp NC là khoản nợ mà Chính phủ của một chính quyền địa phương, ngân hàng quốc gia phải chịu trách nhiệm trong trung ương và các tổ chức độc lập việc chi trả khoản nợ đó. Vì vậy, thuật (nguồn vốn hoạt động do ngân sách nhà ngữ NC thường được sử dụng cùng nước quyết định hay trên 50% vốn thuộc nghĩa với các thuật ngữ như nợ Nhà sở hữu nhà nước và trong trường hợp vỡ nước hay nợ Chính phủ. Tuy nhiên, NC nợ, nhà nước phải trả nợ thay). hoàn toàn khác với nợ quốc gia. Nợ - Theo nghĩa hẹp, NC bao gồm quốc gia là toàn bộ khoản nợ phải trả nghĩa vụ nợ của Chính phủ trung ương,
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 84 các cấp chính quyền địa phương và nợ - Nợ chính quyền địa phương là của các tổ chức độc lập được Chính phủ khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo lãnh thanh toán. Quan niệm về NC thành phố trực thuộc trung ương gọi của WB và IMF cũng tương tự như quan chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký niệm của Hệ thống quản lý nợ và phân kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. tích tài chính của Diễn đàn Thương mại Như vậy quan niệm về NC theo quy và Phát triển Liên hợp quốc, bao gồm: định của pháp luật Việt Nam được đánh - Nợ của Chính phủ trung ương và giá là hẹp hơn so với thông lệ quốc tế. các bộ, ban, ngành trung ương. Tóm lại, có thể khái quát NC là - Nợ của các cấp chính quyền toàn bộ các khoản vay nợ của các cấp địa phương. chính quyền từ trung ương đến địa - Nợ của ngân hàng trung ương. phương tại một thời điểm nào đó. - Nợ của các tổ chức độc lập mà 2. Các yếu tố đánh giá mức độ an toàn Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc nợ công việc quyết lập ngân sách phải được sự Xuất phát từ sự khác biệt trong phê duyệt của Chính phủ hoặc Chính quan niệm về NC mà cách xác định NC phủ là người chịu trách nhiệm trả nợ của Việt Nam nói riêng và các quốc gia, trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ. tổ chức trên thế giới nói chung cũng Tùy thuộc vào thể chế kinh tế và chính khác nhau. Điều này góp phần giải thích trị, quan niệm về NC ở mỗi quốc gia cho những con số NC được đưa ra bởi cũng có sự khác biệt. các tổ chức quốc tế và Việt Nam rất Ở Việt Nam theo Luật Quản lý Nợ khác nhau. Chính vì số liệu NC đưa ra công số 29/2009/QH12, NC được quy khác nhau dẫn đến tiêu chuẩn hay nói định trong Luật này bao gồm nợ Chính cách khác các yếu tố đánh giá mức độ an phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ toàn NC cũng khác nhau. chính quyền địa phương. Trong đó: Hiện nay trên thế giới chưa có tiêu - Nợ Chính phủ là khoản nợ phát chuẩn chung về ngưỡng an toàn NC để sinh từ các khoản vay trong nước, nước áp dụng cho tất cả các nước. Mặc dù ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh vậy, khi đánh giá mức độ an toàn NC Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các của một quốc gia thì Việt Nam nói riêng khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, và các nước trên thế giới nói chung phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy thường căn cứ vào các yếu tố sau đây: định của pháp luật. Nợ Chính phủ không - Thứ nhất, tỷ lệ NC trên tổng sản bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà phẩm quốc nội (NC/GDP) nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện Đây là một trong những yếu tố đầu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. tiên được nhắc đến khi đánh giá mức độ - Nợ được Chính phủ bảo lãnh là hay ngưỡng an toàn NC của mỗi quốc khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài gia. Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị, chính, tín dụng vay trong nước, nước xã hội mà mỗi nước sẽ đưa ra mức trần ngoài được Chính phủ bảo lãnh. NC/GDP khác nhau, ví dụ: Việt Nam
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 85 đưa ra mức trần NC/GDP là 65%, các riêng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào nước EU quy định hạn mức trần NC áp mà vì lợi ích chung của cộng đồng. Vì dụng chung trong khối là dưới 60% vậy khi vốn đầu tư được sử dụng hiệu GDP... Và mức trần NC/GDP mà nước quả sẽ làm gia tăng sản lượng cho nền đó đưa ra được xem là ngưỡng an toàn kinh tế, đời sống xã hội của cộng đồng NC. Hiểu một cách thuần túy nếu NC được nâng cao. Hay nói cách khác khi của nước đó tiến gần sát hoặc chạm mức sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả sẽ tạo trần NC/GDP thì được đánh giá là vẫn ra lợi nhuận và khi có lợi nhuận, có nằm trong giới hạn nhưng lúc này nó đã thặng dư thì sẽ không phải lo lắng về bắt đầu tác động đến nền kinh tế, có khủng hoảng NC. Ngược lại, nếu sử nguy cơ xảy ra cuộc khủng hoảng NC. dụng vốn đầu tư không hiệu quả sẽ gây Còn nếu NC vượt mức trần NC/GDP thì ra thất thoát, lãng phí dẫn đến thua lỗ. quốc gia đó rơi vào tình trạng vỡ NC và Nếu kéo dài tình trạng trên thì sẽ ảnh cuộc khủng hoảng NC tất yếu sẽ xảy ra. hưởng rất lớn đến sự an toàn của NC Tuy nhiên, một nghịch lý đó là nhiều trong tương lai. nước trên thế giới có tỷ lệ NC/GDP rất Điều này góp phần giải thích vì sao cao và vượt trần nhưng vẫn không rơi các nước có tỷ lệ NC/GDP cao như Nhật vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Bản hay một số nước trong EU vẫn Theo số liệu do “The Economist” cập không bị vỡ nợ. nhật tính đến đầu tháng 3/2013, những Thứ ba, người nắm giữ khoản nợ khu vực và quốc gia có tổng mức NC (chủ nợ) tuyệt đối cao nhất hiện nay là Bắc Mỹ, Ai nắm giữ các khoản nợ cũng là Brazil, Châu Âu, Trung Quốc, Ấn Độ, một yếu tố quan trọng. Một quốc gia mà Nhật Bản và Australia. Trong đó, Nhật chủ nợ là người trong nước chiếm đa số Bản là nước có số NC khổng lồ nhất với thì bao giờ NC cũng được đánh giá là an tỷ lệ NC/GDP là 226,1%. Nhiều quốc toàn hơn những nước mà phần lớn chủ nợ gia trong EU cũng đang có mức NC là người nước ngoài. Chẳng hạn, NC của hàng nghìn tỷ USD như Đức nợ gần 2,7 Nhật Bản được đánh giá an toàn vì có tới nghìn tỷ USD (tương đương 83% GDP); 95% chủ nợ là người trong nước, đa phần Ý nợ trên 2,4 nghìn tỷ USD (tương trái phiếu Chính phủ Nhật Bản được các đương 120,8% GDP); Pháp nợ hơn 2,3 nhà đầu tư trong nước nắm giữ. Do đó ít nghìn tỷ USD (tương đương 90,5% phụ thuộc vào giới đầu tư trái phiếu quốc GDP); trong khi Argentina NC chỉ tế, giữ được thị trường trái phiếu bình ổn. 45,9% nhưng lại vỡ nợ. Trong khi đó, Hy Lạp nhanh chóng chìm Vì vậy, ngày càng có nhiều nhà vào khủng hoảng NC vì có tới 70% chủ kinh tế cho rằng tỷ lệ NC/GDP không nợ là người nước ngoài. thể phản ánh toàn diện mức độ an toàn Thứ tư, niềm tin của tình hình NC một nước. Yếu tố niềm tin hay uy tín của một Thứ hai, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư quốc gia cũng góp phần đánh giá mức NC được huy động và sử dụng độ an toàn NC của quốc gia đó. Bởi không phải để thỏa mãn những lợi ích niềm tin là yếu tố quan trọng trong việc
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 86 gây ra cuộc khủng hoảng NC. Do đó, khi khủng hoảng tài chính toàn cầu, NC khu giới đầu tư quốc tế tin vào thể chế chính vực EU và những khó khăn nội tại của trị, chính sách điều hành kinh tế - xã hội nền kinh tế trong nước đã có ảnh hưởng của quốc gia đó thì khó có thể xảy ra nhất định đến tình hình NC của Việt cuộc khủng hoảng NC. Mặt khác, mỗi Nam cả về quy mô, cơ cấu, nghĩa vụ trả quốc gia sẽ có chi phí vay mượn khác nợ và các chỉ số an toàn NC. nhau, xuất phát từ niềm tin của giới đầu Theo báo cáo của Thủ tướng Chính tư quốc tế đối với quốc gia đó. Điều này phủ trong kỳ họp Quốc hội mới đây có nghĩa là quốc gia nào có uy tín cao (tháng 10/2014) thì NC của Việt Nam trên trường quốc tế thì sẽ được vay với trong những năm gần đây có xu hướng lãi suất và chi phí thấp hơn những quốc ngày càng tăng cả về quy mô và cơ cấu. gia có uy tín thấp. Nếu như năm 2012 tỷ lệ NC/GDP chiếm Trên đây là các yếu tố cơ bản nhằm 50,8% thì đến cuối năm 2013 NC bằng đánh giá mức độ an toàn NC của một 54,2% GDP (trong đó nợ Chính phủ nước. Tuy nhiên, để đánh giá một cách 42,3%, nợ Chính phủ bảo lãnh 11,1%, tổng quát thì ngoài các yếu tố trên còn nợ của chính quyền địa phương 0,8%). phải căn cứ vào việc đánh giá thực trạng Năm 2014 NC tăng cao lên đến 60,3% nợ, tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách GDP (trong đó nợ Chính phủ 46,9%, nợ tài chính - tiền tệ, hệ số tín nhiệm của Chính phủ bảo lãnh 12,6%, nợ của chính quốc gia và có thể tham khảo khuyến quyền địa phương 0,8%). Dự kiến năm nghị của IMF và WB về ngưỡng an toàn 2015 NC sẽ là 64% GDP, gần chạm mức nợ nước ngoài theo phân loại chất lượng trần NC là 65%. khuôn khổ thể chế và chính sách. Lý giải về tình hình NC tăng nhanh 3. Thực trạng nợ công Việt Nam hiện nay trong những năm qua có hai nhóm Bảo đảm an toàn và bền vững NC nguyên nhân: đã trở thành bài toán mà đa số các quốc - Về khách quan, những năm gần gia đều phải tính đến và Việt Nam cũng đây, kinh tế toàn cầu rơi vào khủng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, để có hoảng, tốc độ phục hồi chậm và NC của lời giải cho bài toán đảm bảo an toàn NC khu vực EU ở mức báo động đã tác ở Việt Nam thì trước tiên cần phải hiểu động không nhỏ đến tình hình NC của thực trạng NC của Việt Nam hiện nay Việt Nam. như thế nào? - Về chủ quan, có thể kể đến: Trong những năm qua, mô hình Thứ nhất, nhu cầu chi tăng mạnh tăng trưởng của Việt Nam còn dựa nhiều trong thời gian vừa qua, đặc biệt là chi vào đầu tư công, tỷ lệ này luôn ở mức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chi cao nhưng hiệu quả mang lại từ hoạt cho con người và cho an sinh xã hội. động đầu tư công ngày càng giảm sút, Thực trạng kết cấu hạ tầng của nước ta lợi ích tăng trưởng và tăng thu ngân sách còn yếu kém, nhu cầu vốn đầu tư để chưa bù đắp được các chi phí liên quan thực hiện đột phá chiến lược về phát đến gia tăng đầu tư công và NC. Mặt triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - khác, trong những năm gần đây cuộc xã hội và áp lực cạnh tranh, hội nhập
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 87 quốc tế không ngừng gia tăng là nguyên Thứ năm, chính sách mở rộng nhân tăng các khoản vay để bổ sung cho phạm vi, đối tượng bảo lãnh của Chính đầu tư. phủ cho doanh nghiệp vay vốn góp Thứ hai, bội chi ngân sách nhà phần làm NC tăng cao. Phạm vi bảo nước (NSNN) cao, kéo dài và có xu lãnh của Chính phủ rộng, bao gồm hướng gia tăng. Chỉ tính riêng trong năm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như 2013, bội chi NSNN là 4,8 % GDP thì sản xuất thép, xi măng, điện, cảng đến năm 2014 con số này là 5,3% GDP. biển, năng lượng, y tế và các dự án đầu Trong khi tỷ trọng thu ngân sách năm tư xây dựng hạ tầng... 2014 thấp hơn cùng kỳ năm 2013 nhưng Như vậy, với thực trạng NC Việt Nhà nước vẫn phải có biện pháp miễn, Nam gia tăng như hiện nay, liệu có nguy giảm, gia hạn thuế để hỗ trợ doanh hiểm không? Hay nói cách khác NC của nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến nguồn Việt Nam đang ở ngưỡng nào? Có an vốn huy động vào NSNN. Khi bội chi toàn hay không? NSNN tăng thì NC cũng sẽ tăng lên Có rất nhiều chuyên gia kinh tế bày tương ứng. tỏ sự lo lắng trước tình hình NC có xu Thứ ba, chi phí NC tăng lên trong hướng tăng nhanh, rủi ro cao và đang ở những năm vừa qua cũng góp phần làm mức báo động; áp lực trả nợ rất lớn gia tăng NC. Từ năm 2010, việc tiếp cận trong khi năng lực trả nợ của Nhà nước nguồn vốn vay ưu đãi (ODA) khó khăn không cao. Nếu theo cách tính NC của hơn do Việt Nam thuộc nhóm nước có WB và IMF thì NC ở Việt Nam hiện nay thu nhập trung bình thấp. Đặc biệt, trong đã vượt trần. những năm gần đây, Việt Nam đã phải Tuy nhiên, như tác giả có phân tích chuyển sang các nguồn vốn vay thương ở trên, hiện nay chưa có một tiêu chuẩn mại với lãi suất cao hơn và các điều kiện chung nào để xác định ngưỡng an toàn vay khắt khe hơn, điều này làm gia tăng NC cho tất cả các nước. Mỗi quốc gia sẽ chi phí trả nợ hằng năm. đưa ra ngưỡng NC khác nhau tùy thuộc Thứ tư, lượng vốn huy động qua vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội kênh phát hành trái phiếu Chính phủ của nước mình. Do vậy, có thể nói NC tăng nhanh. Trong bối cảnh nguồn ngân Việt Nam vẫn nằm trong ngưỡng an toàn sách bố trí cho trả nợ và đầu tư phát triển bởi các lý do sau đây: rất hạn hẹp nhưng nhu cầu vốn đầu tư để Thứ nhất, tại Quyết định số thực hiện đột phá chiến lược là rất lớn. 958/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ Do đó, việc duy trì huy động vốn qua tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát hành trái phiếu Chính phủ là cần NC và nợ nước ngoài của quốc gia giai thiết. Năm 2013, khối lượng trái phiếu đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm Chính phủ huy động được đạt 143.021 tỷ 2030 đã xác định các chỉ tiêu an toàn về đồng, năm 2014 trái phiếu Chính phủ đạt NC và nợ nước ngoài của quốc gia như kỷ lục mới với khối lượng huy động sau: NC đến năm 2020 không quá 65% được là 234.067 tỷ đồng, tăng 63,7% so GDP, trong đó dư nợ chính phủ không với năm 2013. quá 55% GDP và nợ nước ngoài của
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 88 quốc gia không quá 50% GDP. Nghĩa vụ NC Việt Nam đều ở mức ổn định. Nếu trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không kể so sánh với các nước trong khu vực như cho vay lại) so với tổng thu ngân sách Indonesia, Philippin thì chỉ số tín nhiệm nhà nước hàng năm không quá 25% và của chúng ta cao hơn. nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia Thứ tư, tình hình kinh tế vĩ mô của hàng năm dưới 25% giá trị xuất khẩu nước ta đang dần ổn định trong hai năm hàng hoá và dịch vụ. qua, lạm phát được kiểm soát ở 4% - Như vậy, về chiến lược nợ, trước 6%, lãi suất cho vay liên tục được điều đây chúng ta quản lý nợ mang tính thụ chỉnh giảm, tăng trưởng kinh tế được động thì giờ chúng ta đã chủ động. Tất phục hồi với mức tăng bình quân trong nhiên, chiến lược này sẽ điều chỉnh theo ba năm (2012 - 2014) là 5,5%. từng thời kỳ. Và với các số liệu mà Thủ Qua phân tích ở trên cho thấy dù tướng Chính phủ công bố vào tháng còn nhiều khó khăn và thách thức phía 10/2014 vừa qua chiếu theo các quy định trước, nhưng tính đến thời điểm này NC trên thì tổng số NC của Việt Nam vẫn ở Việt Nam vẫn được đánh giá là an toàn. ngưỡng an toàn. 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Thứ hai, nếu như trước đây tỷ trọng quản lý nợ công ở Việt Nam nợ nước ngoài ở Việt Nam luôn cao hơn Từ thực trạng NC của Việt Nam có nợ trong nước thì trong những năm gần thể thấy NC nước ta vẫn nằm trong giới đây nợ trong nước có tỷ trọng cao hơn nợ hạn cho phép. Tuy nhiên, để đảm bảo nước ngoài và có xu hướng ngày càng tính bền vững cho NC trong tương lai thì tăng, từ 40,3% năm 2010 lên 54,5% tổng cần có những giải pháp lâu dài nhằm dư NC năm 2014. Điều này góp phần làm quản lý NC có hiệu quả. Cụ thể: giảm rủi ro về tỷ giá và sự phụ thuộc vào Một là, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc nguồn vốn bên ngoài, góp phần bảo đảm đẩy tăng trưởng kinh tế đi kèm với kiềm an ninh tài chính quốc gia. chế lạm phát. Ổn định vĩ mô là nền tảng Thứ ba, đó chính là uy tín quốc căn bản, thể chế, nguồn nhân lực và kết cấu gia. Theo cách tiếp cận mới mà WB và hạ tầng đồng bộ sẽ là những yếu tố nội sinh IMF thì các quốc gia có thể chế và chất quyết định lợi thế cạnh tranh dài hạn của lượng chính sách tốt sẽ có khả năng nước ta, tạo tiền đề vững chắc cho tăng chống đỡ được mức nợ cao hơn. Theo trưởng kinh tế và phát triển bền vững. đánh giá của WB, Việt Nam có chỉ số Hai là, nâng cao hiệu quả huy động chất lượng thể chế và chính sách xếp và sử dụng vốn vay, đặc biệt trong sử loại tốt. Mặt khác, NC của Việt Nam dụng vốn ODA, chúng ta phải khắc phục bắt đầu tham gia vào bảng xếp hạng tín bất hợp lý và phải gắn kết từ khâu huy nhiệm quốc gia từ năm 2005. Chỉ số động đến khâu trả nợ. Đối với các xếp hạng quốc gia sẽ đánh giá khả năng chương trình, dự án đang triển khai cần trả nợ quốc gia và mức độ uy tín quốc rà soát, đánh giá và loại bỏ những dự án gia. Hiện nay, theo đánh giá của các tổ không hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí. chức tín dụng lớn trên thế giới như Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ Moody‟s, Standard & Poor'r, Fitch thì đối với những dự án quan trọng, có hiệu
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 89 quả ưu tiên cao. Đối với những dự án bổ trọng vay dài hạn với lãi suất thấp, tăng sung mới, cần được lựa chọn, có kế tỷ trọng nợ trong nước và giảm nợ hoạch tài chính rõ ràng. nước ngoài. Phát hành trái phiếu Chính Ba là, bảo đảm thu chi ngân sách phủ có kỳ hạn dài hơn và lãi suất hợp hợp lý, công khai, minh bạch. Thu lý để vừa giảm thiểu rủi ro thanh toán, NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế, do rủi ro thanh khoản vừa nhằm tái cơ cấu đó hệ thống thuế cần được cải cách bảo nợ. Kiểm soát chặt chẽ việc bảo đảm đảm các tiêu chí tạo nguồn thu bền trả nợ đối với các khoản vay được vững, hiệu quả, công bằng. Đối với chi Chính phủ bảo lãnh. NSNN, cơ cấu lại theo hướng cắt giảm Năm là, hoàn thiện thể chế chính và phân bổ lại các khoản chi thường sách, bộ máy và công cụ quản lý NC phù xuyên của mình một cách hiệu quả, cụ hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, thể là giảm thiểu đi cơ chế hành chính tiếp tục từng bước tăng cường cập nhật cồng kềnh đang là gánh nặng của nền và công khai minh bạch hoá thông tin về kinh tế Việt Nam. Đối với chi đầu tư, NC thông qua việc xây dựng hệ thống Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những lĩnh thông tin theo dõi, giám sát và đánh giá vực trọng điểm có vai trò quan trọng đối bền vững nợ công. với phát triển kinh tế - xã hội. Sáu là, đẩy mạnh quan hệ hợp tác Bốn là, tiếp tục tái cơ cấu NC. Tái quốc tế và nghiên cứu để từng bước cải cơ cấu NC theo hướng tăng nhanh tỷ thiện hệ số tín nhiệm quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] http://www.sav.gov.vn/ [2] www.mof.gov.vn [3] www.tapchitaichinh.vn [4] http://thoibaotaichinhvietnam.vn/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2