NỘI DUNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN, LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
lượt xem 88
download
Nước ta hiện nay đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, việc nghiên cứu đổi mới chính sách và cơ cấu chi tiêu công có ý nghĩa rất cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn.Đối với một nước chậm phát triển như nước ta hiện nay, muốn đạt được trình độ của một quốc gia phát triển, không bị tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì việc xác định...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỘI DUNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN, LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- ĐỀ TÀI: NỘI DUNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN, LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Lời mở đầu Chi tiêu công đặc biệt là trong quá trình Công nghiệp hoá -Hi ện đại hoá đ ất nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế cũng nh ư đ ảm bảo công bằng xã hội bởi thông qua chi tiêu công hằng năm, vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò dẫn dắt, lan toả, có tác động trực ti ếp và gián ti ếp đ ến đ ầu tư phát triển, đến quá trình chuyển dịch c ơ cấu kinh tế, đến hiệu quả đầu tư tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát tri ển.Nhà nước tổ ch ức đúng đắn nhiệm vụ chi tiêu công, cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm, hợp l ý và đạt hiệu quả cao không những là động lực thúc dẩy nền kinh t ế phát tri ển mà còn là một trong những biện pháp phòng ngừa lạm phát, chống tham nhũng một cách hiệu quả. Ngược lại nếu việc tổ chức chi tiêu công không hợp l ý, không dựa vào tình hình thực tiễn thì sẽ gây lãng phí và kìm hãm s ự phát tri ển n ền kinh t ế. Nhận thức được tầm quan trọng rất lớn đó Đảng và Nhà n ước ta luôn quan tâm đến việc sử dụng vai trò tích cực của chi tiêu công quá trình phát triển kinh tế. Nước ta hiện nay đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà n ước, việc nghiên cứu đổi mới chính sách và cơ cấu chi tiêu công có ý nghĩa rất cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn.Đối với một nước chậm phát triển như nước ta hiện nay, muốn đạt được trình độ của một quốc gia phát triển, không bị tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì việc xác đ ịnh c ơ c ấu chi tiêu công để phục vụ cho sự nghiệp phát triển nước là một việc làm hết s ức khó khăn và có ý nghĩa quan trọng. Để xác định rõ vai trò của chi tiêu công trong sự nghiệp phát tri ển đ ất nước, chúng ta phải nắm vững được khía cạnh lý luận và ph ương pháp luận liên quan đến vấn đề này, đồng thời phải đánh giá lại thực trạng t ình hình thực hiện chính
- sách và cơ cấu chi tiêu công trong những năm qua, từ đó chỉ ra những mặt tích cực, những tồn tại, nguyên nhân để đề ra các giải pháp cần thiết. Phần 1: Cơ sở lý luận về chi tiêu công Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lí hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ của chính phủ.Như vậy, chi tiêu công chủ yếu là các khoản chi của ngân sách nhà nước đ ã được quốc hội phê chuẩn. Chi tiêu công tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh t ế.Chính phủ đóng vai trò là trung tâm trong quá trình tái phân ph ối thu nhập.Thông qua chi tiêu công, chính phủ lại cung ứng cho xã hội những khoản thu nhập đã lấy đi của xã hội bằng việc cung cấp những hàng hóa công cần thiết mà khu vực t ư không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả.Với cơ chế này, chính phủ thực hiện tái phân phối thu nhập của x ã hội công bằng hơn, khắc phục được khuyết tật của cơ chế thị trường, đảm bảo cho nền kinh t ế tăng trưởng ổn định. Chi tiêu công được phân loại dựa theo mục đích khác nhau của chính phủ. Căn cứ vào chức năng của nhà nước, chi tiêu công được chia thành: chi xây dựng cơ sở hạ tầng, chi hệ thống quản lí hành chính, chi cho qu ốc ph òng an ninh, chi cho tòa án và viện kiểm sát, chi hệ th ống giáo dục, chi h ệ th ống an sinh xã h ội, chi hỗ trợ doanh nghiệp, chi các chính sách đặc biệt, chi khác. Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành chi th ường xuyên và chi đầu tư phát triển. Đây là cách phân loại phổ biến v ì qua đây nhà nước sẽ biết được những thông tin về sự ảnh hưởng của chính sách chi tiêu công đối với mọi hoạt động kinh tế x ã hội, qua đó giúp chính phủ thiết lập các ch ương trình chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
- 1. Chi đầu tư phát triển Nhu cầu đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Có nhi ều lĩnh vực đầu tư có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển nhưng có một số lĩnh vực đầu tư không thể trông chờ vào các nhà đầu tư tư nhân do nhu cầu vốn lớn, kh ả năng thu h ồi ch ậm, l ợi nhuận thấp buộc chính phủ phải sử dụng nguồn tài chính công để đầu tư. Ngoài ra chính phủ cần thiết phải chi đầu tư c òn nhằm mục tiêu tạo đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc. Chi đầu tư phát triển là quá trình nhà n ước sử dụng một phần thu nhập từ quỹ NSNN và các quỹ ngoài ngân sách mà chủ yếu là quỹ NSNN để đ ầu t ư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế. Chi ĐTPT của tài chính công gồm có chi từ ngân sách nhà n ước, từ tín dụng nhà nước, từ một số quỹ ngoài ngân sách. Chi ĐTPT là khoản chi l ớn, t ạo đ ộng l ực cho tăng trưởng kinh tế. Quy mô, kết cấu khoản chi này ph ụ thuộc vào m ục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. Nhìn chung, chi ĐTPT tập trung vào 1 số lĩnh vực chủ yếu sau: * Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về kinh tế - xã hội công cộng Đây là khoản chi lớn trong chi đầu tư phát triển, bao gồm chi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình không có khả năng thu hồi v ốn ho ặc thu hồi vốn chậm như công trình giao thông, đê điều, bệnh viện, trường học, nhà văn hóa…Việc đầu tư xây dựng các công trình c ơ sở hạ tầng kinh tế công cộng phải tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển d ịch c ơ c ấu kinh
- tế, có tính chất “mồi” để thu hút các nguồn vốn khác đ ầu t ư cho m ục tiêu công cộng. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội th ường hướng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sơ vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường. Nhìn chung khoản chi đầu tư này có vai trò quyết định trong việc tạo thế cân đối cho nền kinh tế - xã h ội, hút v ốn c ủa các chủ thể đầu tư khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. * Chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế Khoản chi hỗ trợ, góp vốn của nhà n ước thường được cân nhắc rất thận trọng. Nhà nước chỉ đầu tư với những ngành quan trọng có quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu phát triển của nhà nước. Chẳng hạn, các cơ sở sản xuất ra tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt là những mặt hang c òn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các sản phẩm liên quan đến quốc phòng, an ninh, các doanh nghi ệp công ích. Khoản chi này có xu hướng điều chỉnh giảm khi nền kinh tế hội nh ập sâu h ơn vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh mục tiêu dẫn dắt nền kinh tế khoản chi h ỗ trợ các doanh nghiệp còn được sử dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sâu nhằm hạn chế đà suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, kho ản chi này ch ỉ xu ất hiện mang tính nhất thời ở một khoảng thời gian nhất định. * Chi dự trữ nhà nước Chi dự trữ nhà nước nhằm mục đích duy trì sự phát triển cân đối và ổn định của nền kinh tế. Khoản chi này trước hết được sử dụng để ngăn chặn, hạn chế và bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh t ế do thiên tai, d ịch bệnh, địch họa… mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, khoản chi này c òn được sử dụng để điều tiết nền kinh tế trước các thất bại của thị trường nh ằm
- thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô đặc biệt khi nền kinh t ế g ặp ph ải các cú s ốc t ừ bên ngoài. Chi tiêu công cho ĐTPT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu công. S ố chi ĐTPT trong từng năm tài chính phụ thuộc vào mức tăng thu nh ập qu ốc dân và mục tiêu kinh tế xã hội của nhà n ước trong giai đoạn đó. Nhìn chung số chi cho ĐTPT của nhà nước chiếm tỷ trọng khá lớn trông tổng số chi cho đầu tư phát triển của toàn xã hội, nó đóng vai trò “dẫn dắt” hoạt động đầu tư của các chủ thể khác trong nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển là khoản chi có tính tích lũy, không để tiêu dùng hi ện t ại mà có tác dụng tăng trưởng kinh tế, là khoản chi không mang tính phí t ổn, có khả năng hoàn lại vốn. Vậy tại sao chi đầu tư phát triển l ại có th ể có tác d ụng tăng trưởng kinh tế? Có thể xét đơn giản như khi nhà n ước đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bệnh viện, trường học, một mặt làm tăng cầu về các hàng hóa vật liệu xây dựng, làm sản lượng của các mặt hàng này tăng lên, tạo công ăn việc làm cho người lao động tham gia vào các công trình xây dựng và những người trong ngành sản xuất vật liêu xây dựng, và từ đó kéo theo tăng trưởng của các ngành khác. Đơn giản như vậy có thể thấy chi đầu tư phát tri ển đ ã góp phần đạt được một số mục tiêu của nền kinh tế. Khoản chi này có thể ở dưới các hình thức như cấp phát không hoàn lại, có thể chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi ti ền. Chi đ ầu t ư phát tri ển có mức độ ưu tiên thấp hơn chi thường xuyên. 2. Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trinh phân bổ và sử dung thu nhâp từ cac quỹ tai chinh ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ công nhăm đap ứng cac nhu câu chi găn liên với viêc thực hiên cac nhiêm vụ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ thường xuyên cua nhà nước về quan lý kinh tế – xã hôi. ̉ ̉ ̣ Chi thường xuyên có pham vi rông, găn liên với viêc thực hiên cac nhiêm vụ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ thường xuyên cua nhà nước. Khoan chi nay mang tinh chât tiêu dung, quy mô va ̀ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̀
- cơ câu chi thường xuyên phụ thuôc chủ yêu vao tổ chức bộ may nhà nước. Với ́ ̣ ́ ̀ ́ xu thế phat triên cua xã hôi, nhiêm vụ chi thường xuyên cua nhà nước ngay cang ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ gia tăng chinh vì vây chi thường xuyên cung có xu h ướng mở rông. Xet theo linh ́ ̣ ̃ ̣ ́ ̃ vực chi, chi thường xuyên bao gôm: ̀ -Chi cho các đơn vị sự nghiêp. Đây là cac khoan chi cho cac đơn vị sự nghiêp ̣ ́ ̉ ́ ̣ công lâp nhăm cung câp cac dich vụ đap ứng nhu câu nâng cao dân tri, phat triên ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̉ nguôn nhân lực, chăm soc sức khoe công đông, tao đông lực để nâng cao năng ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ suât lao đông, thuc đây phat triên kinh tế theo chiêu sâu. Cụ thê: ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̉ + Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiêp kinh tế cua nhà nước. Cac khoan ̣ ̉ ́ ̉ chi nay nhăm đam bao hoat đông cho cac đơn vị cung ứng hang hoa, dich vụ phuc ̀ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ vụ trực tiêp cho cac hoat đông kinh tế như đơn vị sự nghiêp thuôc linh vực nông, ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̃ lâm, ngư nghiêp; thuy lợi; khí tượng; thuy văn… măc dù cac đơn vị sự nghiêp ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ kinh tế có tao ra san ph ẩm và chuyên giao được nhưng không phai là đơn vị kinh ̣ ̉ ̉ ̉ doanh nên cac khoan chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng ở Viêt Nam, ́ ̉ ̣ nhà nước chỉ giữ lai môt số đơn vị sự nghiêp kinh tế cân thiêt cho sự phat triên ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̉ kinh tế quôc gia, cac đơn vị con lai sẽ chuyên sang mô hinh hoat đông như môt ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ doanh nghiêp nhăm nâng cao hiêu quả hoat đông cua cac đơn vị nay. ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ + Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiêp văn hoa – xã hôi. Hoat đông sự nghiêp ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ văn hoa – xã hôi là tông thể cac hoat đông nghiên cứu khoa hoc, giao duc, đao tao, ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ văn hoa, thể duc thể thao, y tê, xã hôi. ́ ̣ ́ ̣ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là cac khoan chi cho nghiên cứu, ứng ́ ̉ dung, phổ biên tiên bộ khoa hoc kỹ thuât, công nghệ mới nhăm hiên đai hoa khoa ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ hoc, công nghệ từ đó giup nâng cao năng suât lao đông, cai thiên môi trường lam ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ viêc, tăng năng lực canh tranh cho môi quôc gia cả về kinh tê, cả về xã hôi. Chi ̣ ̣ ̃ ́ ́ ̣ khoa hoc công nghệ được thực hiên thong qua cac hôi, nganh cac đia ph ương. ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ Với xu hướng phat triên kinh tế theo chiêu sâu, chi cho khoa hoc công nghê ̣ ngay ́ ̉ ̀ ̣ ̀ cang được mở rông. ̀ ̣
- Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là cac khoan chi cho hệ thông giao duc, đao ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ tao từ giao duc mâm non, giao duc phổ thong đên đao tao đai hoc và sau đai hoc. ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Nhu câu giao duc, đao tao cua xã hôi ngay cang đoi hoi gia tăng về số lượng và ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ chât lượng, với nguôn tai chinh có han NSNN không thể đap ứng cho đu ̉ cac nhu ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ́ câu nay mà chỉ đap ứng môt phân nhu câu trong khuôn khổ nhât đinh, cho môt sô ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ đôi tượng nhât đinh. Khuôn khổ chi tiêu, đôi tượng thụ hưởng phụ thuôc vao ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ quan điêm cua nhà nước và nguôn lực tai chinh quôc gia. Ở Viêt Nam hiên nay, ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ chi tai chinh công đam bao toan bộ kinh phí cho hoat đông giao duc tiêu hoc công ̀ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ lâp, đam bao phân lớn kinh phí cho giao duc phổ thong trung hoc và môt phân ̣ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ kinh phí cho giao duc đai hoc. Muc tiêu cua Nhà nước Viêt Nam là huy đông ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ nguôn tai chinh cua cac thanh phân kinh tế đâu tư cho giao duc nhăm nâng cao ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ chât lượng cua hoat đông nay. Bên canh đo, chi tai chinh công đôi với hoat đông ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ giao duc vân phai đam bao cho hệ thông giao duc phat triên toan diên, nâng cao ́ ̣ ̃ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ trinh độ nhân thức, kỹ năng sông và lam viêc cua con người từ đó xây dựng và ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ phát triên lanh manh và văn minh. Đôi với hoat đông đao tao, chi tai chinh công ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ măc dù có xu hướng giam nhưng vân phai đam bao ở môt chừng mực nhât đinh ̣ ̉ ̃ ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ để khuyên khich nhân tai, tao điêu kiên để họ phat huy được năng lực cua minh từ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ đó gop phân thuc đẩy nên kinh tế phat triên nhanh và bên vững. ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ Chi cho hoạt động sự nghiêp y tế là cac khoan chi cho đam bao sức khoe công ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ đông, kham chữa bênh cho người dân . Trong khuôn khổ nhât đinh, chi tai chinh ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ công phai đap ứng kinh phí cho hoat đông kham chữa bênh cua môt số đôi t ượng ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ như trẻ nho, những người thuôc diên chinh sach xã hôi. Chi tai chinh công tâp ̉ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ trung chủ yêu vao chi cho y tế dự phong, y tế công công nhăm đam bao s ức khoe ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ̀ chung cua công đông. Chi cho hoạt động sự nghiêp văn hoa, thể duc thể thao là cac khoan chi cho hoat ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ đông văn hoc, nghệ thuât, bao tang, truyên thanh, truyên hinh, thể duc, thể thao… ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ khoan chi này không chỉ nhăm muc đich nâng cao trinh độ dân tri, nâng cao sức ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ́
- khoe về tinh thân cho người dân mà con gop phân giữ gin, phat huy ban săc văn ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ hoa dân tôc, gop phân khăng đinh và nâng cao hinh anh quôc gia trên trường quôc ́ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ tê. Chi cho hoạt động xã hôi là cac khoan chi cho đam bao xã hôi và cứu tế xã hôi. ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ Khoan chi nay nhăm đam bao cuôc sông cua người dân khi găp khó khăn do ôm ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ́ đau, bênh tât hoăc những người già không nơi nương tựa nhăm ôn đinh xã hôi. ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiêp là mang tinh tiêu dung nhăm ̣ ́ ̀ ̀ muc đich nâng cao trinh dôn dân tri, sức khoe thể chât và tinh thân cho ng ười dân. ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̀ Bên canh đó khoan chi nay con tao đông lực gian tiêp để thuc đây tăng trưởng ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ kinh tê, đam bao trât tự xã hôi. ́ ̉ ̉ ̣ ̣ -Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quan lý hanh chinh) : là cac khoan ̉ ̀ ́ ́ ̉ chi để đam bao hoat đông cua hề thông cac cơ quan quan lý nhà nước từ trung ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ương đên đia phương như chi cho hệ thông cơ quan quyên lực, cơ quan hanh ́ ̣ ́ ̀ ̀ chinh, cơ quan chuyên môn cac câp, viên kiêm sat và toa an. Trong xu h ướng phat ́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ triên cua xã hôi, cac khoan chi quan lý hanh chinh không chỉ dừng lai ở viêc duy ̉ ̉ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ trì hoat đông quan lý cua bộ may nhà nước để cai trị mà con nhăm muc đich phuc ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ vụ xã hôi. Hoat đông nay nhăm bao vệ và hỗ trợ cho cac chủ thể và cac hoat đông ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̣ kinh tế phat triên, chăng han hoat đông câp phep, công chứng, hộ khâu… ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ -Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trât tự an toan xã hôi. Khoan chi cho ̣ ̀ ̣ ̉ an ninh nhăm đam bao trât tự an toan xã hôi, tao ra sự yên binh cho người dân. ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ Chi quôc phong nhăm bao vệ toan ven lanh thổ quôc gia, chông lai sự xâm lân cua ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̣ ́ ̉ cac thế lực bên ngoai. Quy mô cua khoan chi nay phụ thuôc vao s ự biên đông ́ ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ chinh tri, xã hôi trong nước và cac yêu tố bât ôn từ bên ngoai. Chi quôc phong an ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ninh mang tinh bí mât cua quôc gia nên toan bộ khoan chi nay do NSNN đai thọ và ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ không có trach nhiêm công bố công khai như cac khoan chi khac. ́ ̣ ́ ̉ ́ -Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoan chi không phat sinh đêu đăn và ̉ ́ ̀ ̣ liên tuc trong cac thang cua năm nhưng vân thuôc về chi thường xuyên như chi ̣ ́ ́ ̉ ̃ ̣
- trợ giá theo chinh sach cua nhà nước, chi trả lai tiên vay do chinh phu ̉ vay, chi hô ̃ ́ ́ ̉ ̃ ̀ ́ trợ quỹ bao hiêm xã hôi… ̉ ̉ ̣ 2.1Đặc điểm của chi thường xuyên * Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi th ường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. * Việc sử dụng kinh phí th ường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. * Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển.Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-x ã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất nước. * Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi th ường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. 2.2 Nội dung chi thường xuyên * Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. * Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí. * Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa v ụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). * Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm: + Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền l ương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định. + các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh tóan d ịch v ụ công c ộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc
- thù, hi sửa chữa thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn vào. + Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, ph ương tiện vật tư không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên. + Các khoản chi thường xuyên khác. + Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và l ệ phí theo quy đ ịnh, bao gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí. 2.3 Vai trò của chi thường xuyên Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn x ã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi th ường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.Chi th ường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN đ ể chi cho đ ầu t ư phát triển, húc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai tr ò quản lý điều hành của nhà nước. 2.4Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN.Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà n ước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh.Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà n ước với các đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản l ý chi thường xuyên theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bới lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn.Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.Mặt khác do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và ph ức tạp, nhu c ầu chi t ừ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi klhả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà n ước: Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc nhà nước là quản l ý quỹ NSNN.Vì vậy, kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm soát chặt ch ẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.Để tăng c ường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi th ường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN nh ư là một nguyên t ắc trong qu ản lý khoản chi này. Bảng so sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên Tiêu chí Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên Nội dungĐầu tư xây dựng các côngCác hoạt động sự nghiệp (kinhtế, giáo chi trình kết cấu hạ tầng kinh tế -dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá xã hội không có khả năng thuthông tin, thể dục-thểthao, khoa học và hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho công nghệ, môi trường, các hoạt động các DN, các TCKT, các tổsự nghiệp khác; Quốc phòng, an ninh và chức tài chính của Nhà nước;trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của góp vốn cổ phần, liên doanhcác cơ quan Nhà nước, ĐCS và các vào các DN thuộc lĩnh vực cầnTCCTXH; Trợ giá theo chính sách của thiết có sự tham gia của NhàNhà nước; Các chương trình quốc gia; nước; Chi bổ sung dự trữ nhàHỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy nước; Các khoản chi khác theođịnh của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối quy định của pháp luật. tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các
- TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Tính chấtLà khoản chi có tính tích luỹLà khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện của khoảnkhông để tiêu dùng hiện tại cótại bảo đảm duy trì hoạt động bình chi tác dụng tăng trưởng kinh tế, thường của cơ quan nhà nước, bảo đảm khoản chi không mang tính phísự ổn định xã hội, là khoản chi có tính tổn – có khả năng hoàn vốn. phí tổn. Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi. Hìnhthức Cấp phát không hoàn lại; ChiCấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi chi cho vay. Có thể chi theo dựtheo dự toán. toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền. Nguồn Bao gồm nguồn thu ngân sáchChỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí, lệ vốn chi từ thuế, phí, lệ phí (thu trongphí (thu trong cân đối NS) cân đối NS) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nước. Dự toánBao gồm tổng dự toán và dựChỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự chi toán bố trí hàng năm. Chitoán chi hàng năm. Chi thường xuyên thường vào thời điểm cụ thểđược thực hiện tương đối đều trong các nên có kế hoạch chi để bảotháng, quý của năm... đảm nguồn Mức độMức độ ưu tiên thấp hơn Cao hơn ưu tiên Phần 2: Liên hệ với Việt Nam I.THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.Chi đầu tư phát triển 1.1 Nội dung Chi đầu tư phát triển của nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chi đầu tư phát triển của nhà n ước bao gồm: đầu tư xây dựng cơ bản, hỗ trợ phát triển kinh t ế, đ ầu tư các ch ương trình không mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản(chi cấp vốn ban đầu, vốn bổ sung pháp định hoặc vốn điều lệ cho các doanh nghiệp nhà n ước thực hiện cổ phần hoá, chi trợ cấp, trợ giá cho các doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ công ích). Trong đó, đại bộ phận là đầu tư xây dựng cơ bản (gần 90%) Đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản giữ vị trí quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội nói riêng, và trong phát tri ển
- kinh tế xã hội nói chung. Tầm quan trọng đó không ch ỉ vì nguồn đ ầu t ư của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xây dựng cơ bản, mà cũng vỡ nguồn đầu tư này đã hình thành nên những công trình làm chuyển dịch c ơ cấu, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư một cách căn bản. Loại công trình này không thu hút được vốn đầu tư của các chủ thể kinh t ế vì nhi ều lý do, hoặc là do vốn đầu tư quá lớn so với khả năng đầu tư của các nhà đ ầu t ư t ư nhân, hoặc do thời hạn thu hồi vốn quá dài, thậm chí không thể thu h ồi v ốn m ột cách trực tiếp, hoặc vì lý do chính trị - an ninh - quốc phòng mà các nhà đ ầu tư tư nhân không được phép đầu tư. Do vậy, trong lĩnh vực này đ ẩu t ư c ủa nhà nước được xem là nguồn vốn đầu tư duy nhất. * Quyết toán ngân sách nhà nước về chi đầu tư phát triển: Năm 2006 2007 2008 2009 Chi ĐTPT(tỷ 88.341 104.302 119.462 181.363 đồng) (số liệu theo Bộ tài chính) * Năm 2010, chi NSNN đạt 669.630 tỷ đồng, tăng 15% (87.430 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 27.430 tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 170.970 tỷ đồng, tăng 36, % (45.470 t ỷ đồng) so với dự toán, tăng 20.970 tỷ đồng so với báo cáo Quốc h ội. Riêng chi đ ầu t ư xây dựng cơ bản là 165.013 tỷ đồng. Vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục và y tế đạt 55.235 tỷ đồng, bằng 98, % k ế hoạch. Kết quả, hiều dự án quan trọng từ nguồn vốn đầu t ư c ủa NN năm 2010 đã hoàn thành và đưa và sử dụng, phát huy hiệu quả, t ạo thêm năng l ực m ới cho nền kinh tế. * Năm 2012, Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/11/2012 ướctính đạt 747, nghìn tỷ đồng, bằng 82, % dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 144, nghìn tỷ đồng, bằng 80, % (riêng chi đầu t ư xây dựng cơ bản 138, nghìn tỷ đồng, bằng 79, %); chi phát triển sự nghi ệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà n ước, Đảng, đoàn thể (bao gồm cả chi thực hiện cải cách tiền lương) ước tính đạt 517, ngh ìn tỷ đồng, bằng 86, %; chi trả nợ và viện trợ 85, nghìn tỷ đồng, bằng 85, %. Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà n ước được cải thiện đáng kể qua các năm góp phần tăng tính chủ động và ổn định của ngân sách nhà n ước tạo đòn bẩy để thúc đẩu tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền kinh tế gặp phỉa các cú sốc. Một số dự án chi đầu tư phát triển của Việt Nam trong những năm qua * Chi NSNN cho xây dựng cơ bản Đơn vị: tỷ đồng
- Năm 2008 Năm 2009 Năm 2011 Chi đầu tư phát triển 117800 179961 95400 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 110050 171631 89510 Nguồn: Trang web của Bộ Tài Chính Nhận xét: Từ bảng trên ta nhận thấy rằng NSNN chi cho xây d ựng c ơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chi đầu tư phát triển. Xu hướng chi NSNN cho xây dựng cơ bản hiện nay đang có xu hướng giảm so với những năm 2008- 2010.Điều này được lý giải, trong những năm 2008-2010, nền kinh tế nước ta đang phải chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.Chính vì vậy mà việc chi cho đầu tư xây dựng cơ bản được chú trọng nh ằm ph ục h ồi nền kinh tế, tránh sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng.Sau những sự nổ lực của Chính phủ và nhân dân, nền kinh tế đã có những kh ởi s ắc nh ất đ ịnh. Điều này khiến cho Chính phủ chuyển hướng chi tiêu, cụ thể là : giảm chi cho XDCB và tăng các khoản chi thường xuyên. * Chi NSNN cho xây dựng hệ thống giao thông NSNN có vai trò rất lớn đối với việc xây dựng hệ thống giao thông hi ện nay. Nhờ có sự chỉ đạo của Chính phủ mà hệ thống giao thông hiện nay đã đ ược c ải thiện: các đường quốc lộ liện tỉnh được xây dựng và đi vào hoạt đ ộng hi ệu qu ả như dự án Cầu Giẽ - Ninh Bình - đường cao tốc đầu tiên c ủa khu v ực phía B ắc sau nhiều năm triển khai với không ít khó khăn về vốn cũng được đưa vào khai thác; nhiều tuyến cao tốc lớn sắp được hoàn thành và đưa vào khai thác nh ư: Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, TP.HCM - Long Thành - D ầu Giây, tăng cường qui hoạch các trục đường chính ở các thành phố lớn nhằm gi ảm s ự ùn tắt giao thông trong các giờ cao điểm...Những tuyến đường này có ý nghĩa kinh tế rất lớn, đó là cầu nối giúp việc giao th ương giữa các tỉnh thuận tiện hơn, giúp cho các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng địa bàn đ ầu tư, s ản xu ất. Đồng thời cũng không thể không nhắc đến ý nghĩa xã hội của nó: việc đi lại, tham gia giao thông được thuận tiện hơn rất nhiều, vấn đề quản lý giao thông của nhà nước cũng dễ dàng hơn. Ngoài ra, NSNN còn chú trọng đến công tác xây dựng hệ thống giao thông liên xã, liên huyện ở các cùng nông thôn. Thực hiện chính sách bê tông hóa đ ường xá ở nông thôn giúp cho việc đi lại, sản xuất, buôn bán của bà con thuận ti ện h ơn rất nhiều. Cho đến ngày 01/7/2011 cả nước đã có 8940 xã, chiếm 98, % tổng số xã cả nước đã có đường ô tô đến trung tâm xã (tăng 2, % so với năm 2006), trong đó đi lại được 4 mùa là 8803 xã, chiếm 97, % (tăng 3, % so v ới năm 2006); xã có đường ô tô đến trung tâm xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa là 7917 xã chiếm 87, % (tăng 17, % so với năm 2006). Một điều đáng chú ý là không ch ỉ đường đ ến trung tâm huyện, xã ở các vùng đồng bằng được chú trọng mà đường đến các thôn, bản miền núi cũng được các cấp chính quyền h ết sức quan tâm đ ầu t ư với số liệu rất ấn tượng đó là có tới 89, % số thôn, bản có đường ô tô đến được.
- Điều đó góp phần thay đổi cuộc sống của người dân nơi vùng cao vốn ch ịu nhiều thiệt thòi về điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng cũng như văn hóa xã hội. * Chi NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục, đào tạo Số trường học trong cả nước từ 2007-2011 Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Số trường học trong cả nước 11696 12071 12265 12678 13174 Hiện nay, NSNN chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục, đào tạo chủ yếu được tập trung cho cải thiện lại hệ thống trường học không c òn khả năng sử dụng và xây dựng hệ thống trường học mới đặc biệt là các trường bán trú ở khu vực miền núi, các vùng đặc biệt khó khăn. Cụ th ể: Xây d ựng mới, s ửa ch ữa phòng học; phòng bộ môn; nhà hiệu bộ; nhà đa năng; nhà công vụ giáo viên; nhà ở bán trú học sinh; công trình phụ trợ khác; chi mua sắm thiết bị. * Trong việc ngăn chặn và bù đắp tổn thất do thiên tai gây ra: Trận lụt lịch sử diễn ra vào cuối năm 2008 gây thiệt hại nặng nề cho cả nước cả về người và tài sản. Riêng Hà Nội, tổng thiệt hại về tài sản ước khoảng 3000 tỉ, đã có 20 người bị thiệt mạng và hàng trăm người bị thương. Tuy nhiên, tổng sản phẩm nội địa (GDP) của HN trong sáu tháng đầu năm 2009 ước tăng 4%, trong đó giá trị tăng thêm công nghiệp mở rộng tăng 4 %, dịch vụ tăng 5%, nông-lâm-thủy sản giảm 5%. Không chỉ vậy, theo số liệu của Văn ph òng Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, mưa to trên diện rộng tại các tỉnh miền Trung năm 2010 đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Đã có tới 76 người thiệt mạng.Tổng thiệt hại kinh tế ước tính trên 2.500 tỷ đồng. Nhưng ngay sau đó, người dân đã ổn định cho cuộc sống, các hoạt động khắc phục hậu quả xấu do lụt mang lại di ễn ra nhanh, kinh t ế mi ền Trung dần hồi phục….. Vậy nguyên nhân là ở đâu? Tất cả, đều nhờ một phần không nhỏ của các chính sách chi ngân sách Nhà nước, mà cụ thể ở đây là chi dự trữ Nhà nước. Năm 2008, Thủ tướng đã quyết định trích 310 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương giúp các địa phương khắc phục hậu quả đợt mưa lũ đầu tháng 11. 18 địa phương được hỗ trợ về dân sinh, mua giống khôi phục sản xuất và cơ sở hạ tầng thiết y ếu như trường học, trạm y tế, thủy lợi, giao thông nông thôn, vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh. Vào năm 2010, cũng trong việc giúp đỡ các đ ịa ph ương và nhân dân khẩn trương khắc phục hậu quả mưa lũ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 1917/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí, gạo cho một số tỉnh miền Trung. Theo đó, trích 660 tỷ đồng từ ngu ồn d ự phòng ngân sách Trung ương năm 2010; xuất cấp không thu tiền 11.000 tấn gạo t ừ nguồn dự trữ quốc gia để khắc phục hậu quả mưa lũ: Cứu đói cho dân, hỗ trợ dân sinh, khôi phục cơ sở hạ tầng thiết y ếu (trường học, trạm y t ế, b ệnh vi ện, các công trình giao thông, thủy lợi)...
- Xét trên khía cạnh khác, về thực tế, nhiều hiện trạng đáng được quan tâm.Đó là việc nhiều địa phương đã kê khống, nâng khống thiệt hại vật chất để xin hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các tổ chức từ thiện rồi bằng các thủ đoạn như lập khống giấy tờ, hóa đơn để chiếm đoạt tiền, tài sản. Hiện trạng trên là rất phổ biến, gây thất thoát một khoản không nhỏ ngân sách nhà nước, tuy nhiên, đến nay, nó vẫn chưa được giải quyết triệt để.Lúc này đây, hồi chuông báo động trong công tác quản lí chi ngân sách đã thực sự vang lên. Tích cực Nguồn vốn đầu tư phát triển phong phú, dồi dào, tin cậy: các nguồn nh ư: ngân sách nhà nước (trên 100 nghìn tỷ đồng), trái phiếu chính phủ(trên 1600 tỷ đồng), nguồn vốn ODA(trên 3 triệu USD), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (13 tỷ USD)… (theo số liệu báo cáo năm 2007).Theo nh ận xét chung c ủa các doanh nghiệp, về mặt kiến thức chuyên môn sinh viên hiện nay được trang bị khá tốt, tốt hơn trước nhiều. Hạn chế a, Thưc trạng chuẩn bị nguồn vốn đầu tư: Việc giải ngân vốn NSNH và vốn trái phiếu chính phủ còn chậm trễ, công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý thực hiện dự án của các Bộ, ngành, địa phương còn nhiều hạn chế. Công tác khảo sát ban đầu thiếu chính xác, không xác định đầy đủ các yếu tố liên quan. Các quy định hướng dẫn tính toán điều chỉnh chi phí, định mức đầu tư thường chậm được xử lý của các cấp thẩm quyền và không đồng bộ với các biến động thị trường. Thủ tục phê duyệt tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả trúng thầu…của một số Bộ, ngành và địa phương còn rất rườm rà và phức tạp.Năng lực tư vấn và năng lực nhà thầu thi công cũng còn yếu kém. Mặc dù trong thời gian gần đây, năng lực của các đơn vị tư vấn, nhất là tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế tuy có được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng dự án phải điều chỉnh nhiều lần vẫn chưa được khắc ph ục. S ự y ếu kém về tài chính và năng lực thi công của nhiều nhà th ầu cũng là nguyên nhân chậm tiến độ đầu tư xây dựng công trình. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn nhiều bất cập. Một s ố văn b ản h ướng dẫn thực hiện các Luật, Nghị định của Chính phủ về đầu tư, xây d ựng, đ ấu thầu thanh toán vốn chưa được thống nhất và thiếu cụ th ể, gây khó khăn cho việc thực hiện ở các đơn vị cơ sở. Việc thông báo giá của các địa phương thường không đầy đủ, và không cập nhật th ường xuyên, nên khi lập dự toán các chủ đầu tư phải triển khai thêm nhiệm vụ thoả thuận với địa phương đ ể bổ sung vào thông báo giả, gây lãng phí và chậm trễ trong công tác đấu thầu. Việc tính trượt giá chưa được quy định thống nhất, cũng là nguyên nhân kéo dài th ời gian lập, thẩm định và phê duyệt dự án.. Chuẩn bị nguồn lao động:
- Theo các nhà tuyển dụng, những khuyết điểm của nhiều sinh viên khi ến cho doanh nghiệp ngại khi tuyển dụng. Đó là tâm lý hay thay đổi công vi ệc theo ý thích, không có tầm nhìn dài hạn, chỉ nghĩ đến vi ệc làm đ ể ki ếm s ống hôm nay, dễ nản lòng khi kết quả không như ý muốn và chưa biết cách tự thể hiện. Ngoài các điểm yếu có liên quan đến tâm l ý nêu trên, phần lớn sinh viên ra trường còn yếu kém về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm th ực t ế mà m ột trong các nguyên nhân chính là do chương trình đào tạo ở trường thường nặng về lý thuyết, ít thực hành; không quen làm việc theo nhóm hoặc ch ưa biết cách diễn đạt, trình bày ý tưởng của mình trước tập thể… Vấn đề đào tạo nghề: Tính đến nay, nguồn nhân lực được đào t ạo kho ảng 8 triệu người chiếm 21%. Đó là một tỷ lệ c òn rất thấp so với yêu cầu. Cũng có nghĩa là, số người chưa qua đào tạo, làm lao động thủ công cũng quỏ lớn, xấp xỉ 80%. Số người chưa qua đào tạo tập trung ở nông thôn nhiều (gần 88% nguồn nhân lực ở nông thôn).. Chuẩn bị kế hoạch vốn đầu tư cho thời kỳ đầu tư kéo dài Các công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư rất dài, nhi ều công trình có vốn nằm khê đọng trong quá trình thực hiện đầu t ư, c ần ti ến hành phân kỳ đ ầu tư, bố trí vốn và các nguồn lưc tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn. Và quan trọng là chuẩn bị tốt một kế hoạch vốn đầu tư, phải quản lý chặt ch ẽ ti ến đ ộ k ế ho ạch đầu tư như: 1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. 2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và th ời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. 3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. 4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, t ư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một s ố giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Chú ý: Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài th ì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. 5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên c ơ sở đảm bảo chất lượng công trình. Chú ý: Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo
- dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi ph ạm phải b ồi th ường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Và các nhà đầu tư cần có chiến lược đầu tư dài h ạn về nguồn nhân l ực, v ề đ ối tác chiến lược, về công nghệ và phải có nguồn tài chính dài hạn có tính ổn định. b.Tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát tri ển vào th ực hi ện dự án đầu tư ở VN * Hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư: Thực tế quá trình thực hiện DA DTPT ở nước ta thời gian qua diễn ra đã có rất nhiều sai sót, ở cả phía chủ quan và khách quan đã gây ra hậu quả lớn ảnh hưởng tới chất lượng của công trình. Thứ nhất, các công trình xây dựng xin giao đất, cấp đất để được đúng tiến độ thời gian đề ra là rất khó khăn. Nguyên nhân có thể do các bên. Hiện nay trong môi trường đầu tư ở Việt Nam các nhà đầu tư đang phải đối mặt với một “khái niệm” rất mới, đó là “đất sạch”. “Đất sạch” là đất đ ã bồi hoàn, giải tỏa và tiến hành xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh, hiện nay đó là vấn đ ề nóng ph ải gi ải quy ết. Các nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc chức năng nhiệm vụ của mình trong đầu tư nhưng lại không nhận được sự thiện chí giúp đỡ từ các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương. Nguyên nhân khác, các nhà đầu tư VN còn thi ếu k ỹ năng và tính chuyên nghiệp trong quá trình chuẩn bị dự án đầu tư. Đối với các DA DT vốn Ngân sách nhà n ước rót về cho các tỉnh còn khó khăn thì điều này càng được thể hiện rõ. Chủ đầu tư là các UBND Tỉnh, xã có thể trong suốt nhiệm kỳ thời gian hoạt động của họ chưa từng nhận được một dự án nào hoặc rơi rớt, sự thiếu chuyên nghiệp trong các khâu là điều không thể tránh khỏi. Thực tế cho thấy nhiều dự án được cấp đất nhưng vẫn bỏ không do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như chậm giải phóng mặt bằng, thiếu vốn, cũng đã thất thoát lãng phí hàng chục tỷ đồng của NN trong khi đó giá thuê đất ở VN được đánh giá là cao trong khu vực và trên thế giới.Chính sự thiếu chuyên nghiệp đó làm kéo dài thời gian chuẩn bị gây ra sự kém hiệu quả trong thực hiện dự án đầu tư. Nhưng sự thiếu hiệu quả trong khâu chuẩn bị th ực hi ện d ự án không chỉ xuất phát từ nguyên nhân chủ quan. Thứ hai, khó khăn trong khâu xin giấy phép XD và các giấy tờ liên quan. Hiện nay các quy định đầu tư xây dựng của Nhà nước nhiều nhưng vẫn còn sơ hở, không phải là một hệ thống ban hành đồng bộ, thường xuyên bị thay đổi, ch ủ quan duy ý chí và tạo kẽ hở cho người thi hành vi phạm định chế vì lợi ích cá nhân. NN đã ban hành bộ luật Xây dựng nhưng cũng chưa quy định rõ nguyên tắc đầu tư dẫn đến tình trạng phổ biến là tất cả các khâu tham gia trong một công trình đều do một cơ quan quản lý và theo dõi. Vi ệc t ổ ch ức th ực hi ện đ ều theo một chu trình khép kín từ khâu thiết kế thi công, đến giám sát đ ấu th ầu, nghiệm thu đều do một bộ một cơ quan quản lý, trọng tài là ng ười cùng đơn vị,
- hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” thế làm sao đảm bảo khách quan, trung thực được.Cơ chế quản lý phân công công việc chồng chéo, không quy rõ trách nhiệm, thủ tục phiền hà đã tạo nên môi tr ường cho sự phát sinh tình trạng cục bộ, bản vị, khép kín, hạch sách NĐT. Thứ ba, công tác đền bù giải phóng mặt bằng là khâu chủ đạo nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng không hiệu quả. Cơ chế chính sách của NN còn nhiều bất cập đã gây trở ngại không nhỏ cho quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng. Giải phóng mặt bằng là vấn đề khó khăn nh ất đối với các d ự án, ch ứ không phải là thiếu vốn, 2 nhân tố đảm bảo cho công tác này có hi ệu qu ả là nâng cao nhận thức của ng ười dân trong việc Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế; tiếp đó là hoạt động của chính quyền địa ph ương khi th ực thi ph ải đúng luật, nghiêm chỉnh. Nếu làm tốt những việc này th ì mới có thể giải quyết được những vấn đề rất nan giải, vướng mắc hiện nay liên quan đến đất đai. Nhưng từ phía NĐT cũng góp phần làm chậm quá trình nảy bởi sự non nớt về kinh nghiệm thực hiện. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng rất cần s ự ph ối hợp nhịp nhàng của nhà ĐT và chính quyền, UBND sở tạị. Sự ch ủ động ph ối hợp của chính quyền địa phương là chìa khóa mở cánh cửa thúc đẩy tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng. Đây cũng là kinh nghiệm quý báu cho các nhà đầu tư khi bắt tay chuẩn bị thực hiện dự án. * Thiết kế lập dự toán thi công Hiện nay công tác tuyển chọn nhà thầu tư vấn và khảo sát đưa ra dự toán của công trình là 2 bước thực hiện còn nhiều bất cập. Thứ nhất, công tác tuyển chọn nhà thầu t ư vấn hiệu quả còn nhiều khó khăn. Đối với các nhà thầu trong nước có một số nhà thầu có chất lượng nhưng đa số còn rất yếu trong kinh nghiệm hoạt động. Do đó sự giúp đỡ của nhà thầu t ư vấn đến chủ đầu tư còn thấp. Công tác quan trọng của nhà thầu t ư vấn là khảo sát thiết kế, đưa ra tổng mức dự toán hiện nay còn thực hiện cũng kém hiệu quả. Điều đó là rất nguy hiểm cho công tác đấu thầu sau này. Tình trạng chú yếu vẫn diễn ra thường xuyên hiện nay tại các cuộc đấu thầu tại VN là các nhà thầu đưa giá thấp, thắng thầu bằng mọi giá rồi trong khi thi công công tr ình sẽ đưa ra đủ lý do để tăng vốn cho dự án. Điều đó diễn ra tại hầu hết các tỉnh thành, ngành làm hiệu quả đầu tư xuống rất thấp. Để khắc phục điều đó, việc đưa ra mức tổng dự toán công trình chính xác là rất quan trọng. * Thi công xây lắp công trình - Trình độ chuyên môn và năng lực các nhà thầu xây lắp của Việt Nam ngày càng được cải thiện, tiến độ thi công còn chậm - Tồn tại trong công tác đấu thầu. - Nguyên vật liệu sử dụng hiệu quả ch ưa cao thể hiện trong thất thúat, lóng phớ,
- - Đội ngũ giám sát và thực hiện thi công công trình còn ch ưa đáp ứng nhu cầu trong kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn. - Vai trò của chủ đầu tư còn mờ nhạt. - Sự quản lý của các cơ quan chức năng đối các công trình còn buông lỏng. - Lãng phí thất thoát trong đầu tư, nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. * Vận hành khai thác kết quả đầu tư Đầu tư phát triển là một hoạt đông lâu dài mà kết quả của nó là nh ững công trình có tuổi đời kinh tế lâu dài. Vận hành các kết quả đầu tư của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nh ư phần lý luận dã trình bày những kết quả này và mục tiêu của dự án sẽ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Thực tế có rất nhiều công trình xây dựng cơ bản, từ một vài tỷ đồng đến hàng nghìn tỷ đồng, sau khi hoàn thiện thi công thì không th ể đưa vào khai thác ngay chỉ vì thiếu đồng bộ của quy trình đầu tư. Đó là một th ực tế yếu kém c ủa v ề năng lực quản lý ở Việt Nam. Ta có thể đưa ra một vài ví dụ về những tr ường hợp cụ thể: + Dự án cầu Thanh Trì hiện nay được ghi nh ận là dự án c ầu l ớn nh ất Đông Dương, với chiều dài 3084m, rộng 33, m và 6 làn xe chạy (trong đó có 4 làn xe cao tốc với tốc độ cho phép 100km/h). Tổng mức dự toán đầu tư ban đầu 410 triệu USD được khởi công vào năm 2002, theo kế hoạch đến tháng 11 năm 2006 là hoàn tất và thông xe. Nh ưng phải đến tận 02/02/2007 bộ Giao Thông vận tải mới chính thức làm lễ “thông xe phần chính của cầu”. C òn các phần khác vẫn nằm trong tình trạng dở dang do còn vướng nhiều nút cỏ trai chưa được giải tỏa không bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.Theo đánh giá s ơ bộ, v ới kinh phí đ ầu t ư 410 triệu USD xấp xỉ 6600 tỷVNĐ. Mặc dù nguồn vốn vay chính là ODA của Nhật với lãi suất ưu đãi nhưng cái giá phải trả cho nó là không nhỏ. Nếu lấy l ãi suất huy động trái phiếu chính phủ 8%, ước tính con số 6600 tỷ VNĐ s ẽ cho s ố tiền lãi phát sinh là 525 tỷ VNĐ mỗi năm hay tương đ ương 1 tỷ VNĐ m ỗi ngày vốn đã giải ngân. Cầu đã xây xong, ch ưa đưa vào sử dụng có nghĩa là chưa sinh ra một đồng lợi nhuận nào nhưng sau mỗi ngày lại lãng phí mất 1 tỷ VNĐ. Đó là riêng lẻ một công trình trong khi thực tế thỡ cú hàng trăm công trình khác v ới tổng số vốn đầu tư hàng nghìn tỷ VNĐ khi hoàn thành không được đưa vào sử dụng ngay.Có thể nói cho dù các công trình với quy mô khác nhau, thời gian đắp chiếu dài ngắn khác nhau nhưng tất cả đều có chung một nguyên nhân là: Sự không đồng bộ trong quá trình triển khai dự án, sự ách tắc trong quá trình giải tỏa bàn giao mặt bằng và sự bất cập của quản lý hành chính. Sự lãng phí th ể hiện rõ nhất khi hàng loạt công trình xây dựng đưa vào s ử d ụng không đ ạt hi ệu quả kinh tế xã hội do không khai thác hết công suất, thiếu nguyên li ệu mà ch ủ yếu là do quy hoạch kém, không đồng bộ, không gắn kết v ới quy ho ạch phát triển ngành, vùng.Như thực trạng nhà máy xay xát lúa gạo cầu Nguyễn, nhà máy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
26 p | 123 | 32
-
Luận văn: Đầu tư phát triển tại Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
77 p | 113 | 26
-
Đề án môn học: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
29 p | 134 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005-2020
252 p | 47 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay
104 p | 67 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
73 p | 87 | 9
-
Những đóng góp mới của luận án: Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của Tỉnh Thái Bình
1 p | 68 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía nam Việt Nam
27 p | 59 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau
113 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi đầu tư phát triển tại các phường xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
105 p | 39 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai
107 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình hình chi đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015
93 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại quận 9 - TP. Hồ Chí Minh
90 p | 10 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam
27 p | 18 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao công tác quản lý vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam
114 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
120 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
111 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
98 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn