intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới và tỉ lệ % hồng cầu nhược sắc trong sàng lọc thiếu máu thiếu sắt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát hiện sớm bệnh thiếu máu do thiếu sắt có thể nâng cao hiệu quả điều trị cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bệnh ung thư. Bài viết trình bày khảo sát đường cong ROC và vùng dưới đường cong (AUC) để tìm giá trị sử dụng của CHr, % Hypo. Giá trị ngưỡng tối ưu được xác định bằng cách sử dụng chỉ số Youden.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới và tỉ lệ % hồng cầu nhược sắc trong sàng lọc thiếu máu thiếu sắt

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NỒNG ĐỘ HUYẾT SẮC TỐ HỒNG CẦU LƯỚI VÀ TỈ LỆ % HỒNG CẦU NHƯỢC SẮC TRONG SÀNG LỌC THIẾU MÁU THIẾU SẮT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ Trần Thị Ánh Loan*, Trần Thanh Tùng*, Suzanne MCB Thanh Thanh*, **, Hoàng Thị Thúy Hà*, Phạm Ngọc Diễm*, Phạm thị Thúy An*, Đào Thanh Hiền** Nguyễn Thiên Nhân*, Lê Anh*, Trần Thành Vinh*, Nguyễn Tự* TÓM TẮT14 tiên lượng CHr < 31,5pg và %HYPO >10 được Đăt vấn đề: Phát hiện sớm bệnh thiếu máu do khuyến nghị có được khả năng sàng lọc tối ưu thiếu sắt có thể nâng cao hiệu quả điều trị cũng cho bệnh nhân ung thư có thiếu máu thiếu sắt. như cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh Trong đó AUC của % Hypo không tốt khi sử nhân bệnh ung thư. Nghiên cứu này nhằm đánh dụng độc lập, nhưng độ tin cậy tăng khi kết hợp giá khả năng của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu với thông số CHr lưới (CHr), % hồng cầu nhược sắc (% Hypo) Kết luận: CHr và % HYPO dường như là trong sàng lọc thiếu máu thiếu sắt ở bệnh nhân công cụ có thể dùng để sàng lọc thiếu máu thiếu ung thư. sắt cho bệnh nhân K trong quần thể bệnh nhân Mục tiêu: khảo sát đường cong ROC và vùng ung thư có thiếu máu với chi phí thấp, tiện ích và dưới đường cong (AUC) để tìm giá trị sử dụng giúp chẩn đoán lâm sàng. của CHr, % Hypo. Giá trị ngưỡng tối ưu được Từ khóa: CHr: Concentration Hemoglobin xác định bằng cách sử dụng chỉ số Youden. reticulocyte, HYPO: hypochromic. Phương pháp: mô tả cắt ngang 357 người, bao gồm người khỏe mạnh, bệnh nhân thiếu máu SUMMARY thiếu sắt và bệnh nhân ung thư có thiếu máu tại CONCENTRATION HEMOGLOBIN Bệnh viện Chợ Rẫy. RETICULOCYTE AND PERCENTAGE Kết quả: Sàng lọc thiếu máu thiếu sắt ở bệnh OF HYPOCHROMIC RED BLOOD nhân ung thư dựa vào CHr và % Hypo không cao CELLS FOR SCREENING IRON nhưng vẫn hợp lý với sự kết hợp của hai thông số DEFICIENCY ANEMIA IN CANCER xét nghiệm CHr và % Hypo gia tăng khả năng PATIENTS phân biệt IDA và không IDA trên bệnh nhân K Background: Early detection of iron với p
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (ROC) and the area under the curve (AUC) of xương với nguồn sắt dự trữ. Hồng cầu lưới là models were used to evalute the performance of hồng cầu non nhất có đời sống 3-4 ngày CHr and %HYPO . Optimal cut-off values were trong tủy xương và 1-2 ngày ngoài máu determined using Youden’s index ngoại vi trước khi trở thành hồng cầu trưởng Results: Detecting IDA in cancer patients is more complicated, as the screening for iron thành. Hồng cầu lưới có thể cung cấp thông deficiency anemia in cancer patients based on tin về tình trạng sản xuất hồng cầu của tủy CHr and% Hypo is not best, but still reasonable xương và đáp ứng với điều trị sắt. Tỉ lệ % with AUC (CHr) = 0,714 (95%CI: 1,028-1,312) hồng cầu nhược sắc thể hiện tỉ lệ tế bào hồng and AUC (%HYPO) = 0,693 (95%CI:0,907- cầu có nồng độ hemoglobin thấp, hồng cầu 0,996). Cut-off values of CHr < 31,5pg and thiếu sắt. % hồng cầu nhược sắc cũng phản %Hypo> 10 are recommended to obain opimal ảnh tình trạng sắt trước đó vài tháng trước screening ability for Vietnamese with cancer patients khi biểu hiện lâm sàng. Nghiên cứu của Conclusion: CHr and %HYPO appears to be chúng tôi về nồng độ huyết sắc tố của hồng useful tools for screening Iron Deficiency cầu lưới và tỉ lệ % hồng cầu nhược sắc nhằm Anemia with anemia cancer patients. The low mục đích cung cấp một giải pháp có chi phí cost and accessible of the two markers encourage thấp, có thể sàng lọc sớm tình trạng thiếu their utility as effective screening tools in clinical máu thiếu sắt đối với các bệnh nhân ung thư practice bị thiếu máu qua các xét nghiệm cơ bản như Key words: cancer, anemia, IDA, CHr, HYPO CHr: Concentration Hemoglobin reticulocyte, hồng cầu và hồng cầu lưới chưa được thực HYPO: hypochromic, IDA: Iron Deficiency hiện tại Việt nam. Anemia Mục tiêu nghiên cứu: Sử dụng đường cong ROC và diện tích I. ĐẶT VẤN ĐỀ dưới đường cong (AUC) để khảo sát giá trị Thiếu máu là biến chứng thường gặp ở sử dụng của CHr, % Hypo. Xác định giá trị bệnh nhân có các khối u ác tính, đặc biệt ở ngưỡng tối ưu được xác định bằng cách sử những bệnh nhân đang trong chế độ hóa trị. dụng chỉ số Youdent. Các cơ chế chính gây thiếu máu đa dạng và phức tạp, nguyên nhân thiếu máu có thể do II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khối u hoặc do mất máu sau phẫu thuật , do Thiết kế nghiên cứu: đây là một phân thiếu sắt, do suy dinh dưỡng, do bệnh thận tích mô tả cắt ngang hồi cứu trên 357 người mãn tính. Tiêu chuẩn vàng để đánh giá tình trong nghiên cứu, tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ trạng sắt là sinh thiết tủy xương, một thủ tháng 9/2019 – 1/2020. Theo qui trình những thuật xâm lấn ít khi áp dụng trong thực hành người tham gia được thu thập 2ml máu thông thường. Do đó để đánh giá tình trạng chống đông EDTA, để thực hiện xét nghiệm sắt của bệnh nhân phải dựa vào các chỉ số huyết học thường qui bao gồm : RBC, Hb, gián tiếp như ferritine, % độ bão hòa WBC, PLT, MCV, MCH, MCHC, CHr, % transferin (TSAT). Tuy nhiên các xét nghiệm HYPO (công thức máu và hồng cầu lưới). này không phản ánh được mối tương quan Các bệnh nhân thiếu máu sau đó sẽ được giữa khả năng sản xuất hồng cầu của tủy kiểm tra với các xét nghiệm Ferritin và độ 603
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bão hòa transferin (TSAT). Tất cả các xét trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ nghiệm huyết học được thực hiện trên máy lệch chuẩn (SD) hoặc trung vị với khoảng tứ phân tích huyết học ADVIA2120i (Siemens) phân vị. Kết quả được xem là có ý nghĩa với tại khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy. giá trị p< 0,05. Các đường cong ROC và Đối tượng nghiên cứu: Những người diện tích dưới đường cong (AUC) của mô chọn vào nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hồ hình được sử dụng để đánh giá khả năng của sơ y tế trên cơ sở dữ liệu của bệnh viện và CHr và % HYPO và sự kết hợp của chúng chia làm 4 nhóm cụ thể để phân tích. trong sàng lọc thiếu máu thiếu sắt của nhóm - Nhóm tham chiếu: Những người khám bệnh nhân K. Các giá trị ngưỡng tối ưu được sức khỏe định kỳ đạt tiêu chuẩn sức khỏe tốt, xác định bằng chỉ số Youden không thiếu máu, không có bệnh mạn tính đi Đặc điểm nhóm nghiên cứu kèm tại các phòng khám tổng quát của bệnh Trong 357 đối tượng đáp ứng nghiên cứu , viện Chợ Rẫy. Hb: Nữ > 12 g/dl; Nam > 13 chúng tôi thu được 178 mẫu tham chiếu, 40 g/dl, MCV, MCH: trong giới hạn bình bệnh nhân không ung thư có thiếu máu thiếu thường, sức khỏe đạt tiêu chuẩn loại 1, loại sắt và 139 bệnh nhân ung thư có thiếu máu, 2. 91 bệnh nhân ung thư có thiếu máu thiếu sắt - Nhóm bệnh: bệnh nhân thiếu máu được chiếm tỉ lệ 65,5% (91), với 27 bệnh nhân xác định với Hb: Nữ < 12 g/dl; Nam< 13 g/dl thiếu sắt tuyệt đối (19,4%) và 64 bệnh nhân • Bệnh nhân không mắc ung thư có thiếu sắt chức năng (46,1%), còn lại là nhóm thiếu máu thiếu sắt, được chọn làm nhóm bệnh nhân K thiếu máu không liên quan đến chứng, thiếu sắt được chẩn đoán dựa trên sắt chiếm 34,5%(48). Trong đó : Nhóm K Ferritine ≤ 15 ng/ml (theo tiêu chuẩn WHO) tiêu hóa có 41 bệnh nhân trong đó AID là 17 • Bệnh nhân ung thư tạng đặc có thiếu (18%), FID là 12 (13%); Nhóm K sinh dục máu thiếu sắt thiếu sắt với ferritin < 100 nữ có 19 bệnh nhân trong dó AID là 2 (2%), ng/ml và/ hoặc TSAT < 20% (tiêu chuẩn FID là 9 (9%), nhóm sinh dục nam là 1 bệnh thiếu sắt theo ESMO 2018). Trong đó thiếu nhân thuộc nhóm FID (1%); Nhóm K gan có sắt tuyệt đối (AID) ferritin
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Đặc điểm theo độ tuổi và giới tính : Bảng 1. Tuổi và giới tính nhóm nghiên cứu TUỔI/ GIỚI 50 TUỔI NAM NỮ (%) 89% (129 BN) 11% (16BN) 50% (89BN) 50% (89BN) THAM CHIẾU IDA 87,5%(32BN) 12,5% (8BN) 7,5% (3BN) 92,5% (37BN) IDA/ K THIẾU 36,2 (30BN) 64,9 (61) 53(48BN) 47 (43BN) MÁU KHG IDA/ K 9 (8) 91 (40) 50 (24BN) 50 (24BN) THIẾU MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua 357 mẫu nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả các thông số nghiên cứu K THIẾU XÉT THAM K THIẾU MÁU MÁU KHÔNG IDA NGHIỆM CHIẾU THIẾU SẮT THIẾU SẮT (n=40) (Đơn vị đo) (n=178) (n=91) (n=48) TỶ LỆ (%) 65,4 34,6 Hb (g/L)* 144 (±16) 99 (±16) 105 (±15) 93 (±17) MCV (fL)* 91 (±4) 87(±11) 91 (±11) 71 (±9,6) CHr (pg)* 31,2 (±1,2) 28,9(±3,8) 31,9 (±3,9) 23 (±3,2) %HYPO* 2,5 (±1,7) 17,7(±17,9) 7,7 (±7,2) 39,2 (±26,9) AID FID Ferritine** 200-400 26,5 676 670 (259-1221) 6,9 (4-16) (ng/ml) (13-60) (261-1290) TSAT** (%) ≥ 20 10,9 (6,9-15,4) 28,4(24,3-35,9) 3,8 (2,7-7,2) (* ):Trung bình (± Độ lệch chuẩn); (**): Trung vị (khoảng tứ phân vị) Sử dụng phép kiểm phi tham số Mann-Whitney khảo sát sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu là có ý nghĩa với p
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1. Trung bình chr và % hypo nhóm nghiên cứu Giá trị ngưỡng tối ưu của nhóm IDA đối với AUC = 0,603 (95% CI: 0,483 - 0,723); chứng với nhóm tham chiếu có CHr là p
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 2. Bộ đường cong roc chr và %hypo của nhóm nghiên cứu (A): phân biệt nhóm IDA với nhóm tham chiếu, (B): phân biệt nhóm K thiếu máu không thiếu sắt, (C): phân biệt nhóm K thiếu máu có thiếu sắt với nhóm tham chiếu, (D): phân biệt nhóm K thiếu máu thiếu sắt với nhóm K thiếu máu không thiếu sắt IV. BÀN LUẬN 2 (A)), tương ứng với giá trị ngưỡng cho Qua 357 mẫu nghiên cứu chúng tôi thấy CHr là 29,2pg có độ nhạy là 97,5% và độ độ tuổi bệnh nhân K thiếu máu có thiếu sắt ở đặc hiệu là 96,1%; và %HYPO là 7,9 có độ độ tuổi> 50 (64,9 %) cao hơn ≤50 tuổi và tỉ nhạy là 97,5% và độ đặc hiệu là 100%. Kết lệ bệnh nhân nam chiếm 53(48BN) cao hơn quả này tốt hơn so với nghiên cứu của nhóm so với nữ 47% (43BN) (Bảng 1). Tỉ lệ bệnh Mustafa và cộng sự với giá trị ngưỡng là 29 nhân K thiếu máu có thiếu sắt là 65,5%, so pg có độ nhạy 90,6% và độ đặc hiệu 60,7%. với nhóm Ludwig H, Müldür E là 42%. Phân biệt IDA trên bệnh nhân K phức tạp Một số nghiên cứu đã đề xuất CHr và % hơn do ảnh hưởng của tình trạng viêm tiềm HYPO như là một dấu hiệu hứa hẹn để phân ẩn, do ức chế của khối u, do chế độ dinh biệt IDA. Tuy nhiên, việc sử dụng những dưỡng, điều trị hóa, xạ trị, …Kết quả cho thông số này trên bệnh nhân K ở Việt Nam thấy không giống như nhóm đối chứng chưa được phổ biến. Trong nghiên cứu này (IDA), AUC của CHr trong dự đoán IDA ở nhóm chúng tôi đã khảo sát khả năng ứng bệnh nhân K có thiếu máu cho thấy không dụng CHr và %HYPO trong sàng lọc bệnh giống trong nhóm đối chứng (IDA), AUC nhân IDA với bệnh nhân không IDA trong của CHr dự đoán IDA ở bệnh nhân K thiếu nhóm bệnh nhân K có thiếu máu và để cung máu chỉ có 0,607(95% CI: 0,536 - 0,678) cấp những giá trị tiện ích trong việc sử dụng (Hình 2 (D)). Tuy nhiên, %HYPO đơn độc hai thông số này. Sự khác biệt giá trị CHr và có thể phân biệt được bệnh nhân K thiếu máu %HYPO giữa nhóm tham chiếu của người IDA với nhóm tham chiếu khỏe mạnh với khỏe mạnh (nhóm 1) với nhóm đối chứng AUC = 0.913 (95% CI: 0,876 -0,950) (hình IDA (nhóm 2) có ý nghĩa. Kết quả thu được 2. (C)). Ở Châu Âu, các hướng dẫn thực cho thấy khả năng ứng dụng hai thông số xét hành (ESMO 2018) được khuyến nghị sử nghiệm này dùng phân biệt nhóm IDA tốt dụng các thông số CHr và %HYPO hoặc hơn với AUC=0,997; 95% CI: 0,993 – 1,000 TSAT để phân biệt IDA chức năng. Tuy và AUC=0,995; 95%CI: (0,985-1,000) (Hình nhiên điều cần lưu ý khi sử dụng %HYPO đó 607
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU là trung bình nồng độ huyết sắc tố của hồng Trần Thị Ánh Loan (2017) là CHr 10. Theo chúng tôi, có thể sử dụng diện qua sự trương phồng của hồng cầu. Do kết quả kết hợp hai thông số này cho mục đó yêu cầu kết quả được chính xác thì yêu đích sàng lọc IDA trong quần thể bệnh nhân cầu thời gian trữ mẫu máu phải ngắn không K thiếu máu. Sử dụng CHr kết hợp % HYPO được để lâu. AUC của CHr và %HYPO để làm công cụ để sàng lọc IDA sẽ giảm gánh dự đoán bệnh nhân K thiếu máu không thiếu nặng kinh tế cho bệnh nhân K thiếu máu, so sắt không cao lắm cho thấy hai thông số này với xét nghiệm ferritine, TSAT. là công cụ có thể sử dụng để đánh giá tình trạng sắt tốt hơn là các nguyên nhân gây V. KẾT LUẬN thiếu máu khác. Trong số các bệnh nhân K CHr và % HYPO kết hợp dường như là thiếu máu thì CHr và %HYPO có thể phân công cụ hữu ích, có giá thành thấp để sàng biệt được các trường hợp IDA và không IDA lọc IDA trong quần thể bệnh nhân K thiếu tương ứng với AUC (CHr) = 0,707 và AUC máu, độ nhạy tuy không cao nhưng có thể (%HYPO) = 0,689 (Hình 2(D)). Khi có sự chấp nhận được với sự kết hợp giữa CHr và kết hợp của hai dấu hiệu có thể làm gia tăng %HYPO làm gia tăng độ tin cậy trong phân với giá trị ngưỡng được đề nghị là CHr biệt IDA giữa các bệnh nhân K thiếu máu. 10 có độ nhạy là 56% 10 và độ đặc hiệu là 77,1%. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO hai thông số CHr và %HYPO có thể cải thiện 1. Anemia of chronic disease.Weiss G, Goodnough LTN Engl J Med. 2005 Mar chính xác so với việc sử dụng một thông số 10; 352(10):1011-23. đơn lẻ, dù không nhiều lắm. Kết quả này so 2. Clinical experience with ferric với tiêu chuẩn đề nghị của ESMO 2018 là carboxymaltose in the treatment of cancer- CHr7 với Hb
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 5. Iron metabolism and iron supplementation in 8. National Comprehensive Cancer Network. cancer patients. Ludwig H, Evstatiev R, [(accessed on 27 August 2018)]; Available Kornek G, Aapro M, Bauernhofer T, online. Buxhofer-Ausch V, Fridrik M, Geissler D, 9. Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trong Geissler K, Gisslinger H, Koller E, máu ngoại vi trên bệnh nhân thiếu máu do Kopetzky G, Lang A, Rumpold H, Steurer thiếu sắt. Trần thị ánh Loan, Suzanne M, Kamali H, Link H Wien Klin monivong Cheanh Beaupha, Hoàng thị Thúy Wochenschr. 2015 Dec; 127(23-24):907-19. Hà, Phạm Thí Thúy An, Phạm Ngọc Diễm, 6. Khảo sát nồng độ huyết sác tố hồng cầu lưới Võ Trúc My, Phạm Thị Bích Tuyền, Nguyễn và tỉ lệ phần trăm hồng cầu nhược sắc trên Ngọc Mai, Hồ Trọng Toàn, Trần Thanh Tùng, bệnh nhân thiêu máu thiếu sắc và thiếu máu Nguyễn Trường Sơn.(2018)tạp chí y học 467 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. tr.486. Trần Thị Ánh Loan (2017) 10. Prevalence of iron deficiency across 7. Management of anaemia and iron different tumors and its association with poor deficiency in patients with cancer: ESMO performance status, disease status and anemia. Clinical Practice Guidelines. Aapro M, Ludwig H, Müldür E, Endler G, Hübl W Ann Beguin Y, Bokemeyer C, Dicato M, Gascón Oncol. 2013 Jul; 24 (7):1886-92. P, Glaspy J, Hofmann A, Link H, Littlewood 11. The validity of reticulocyte hemoglobin T, Ludwig H, Österborg A, Pronzato P, content and percentage of hypochromic red Santini V, Schrijvers D, Stauder R, Jordan K, blood cells for screening iron deficiency Herrstedt J, ESMO Guidelines Committee. anemia among patients with end-stage renal Ann Oncol. 2018 Oct 1; 29 (Suppl 4):iv96- disease: a retrospective analysis. Nhan Hieu iv110. Dinh, Suzanne monivong Cheanh Beaupha , Loan Thi Anh Tran (2020) 21:142 BMC Nephology . 609
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2