Suy thận mạn – Phần 2
lượt xem 3
download
Xét nghiệm máu: - Số lượng hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm. - Nitơ phi protein trong máu (đại diện là urê và creatinin) tăng. Nồng độ urê máu phụ thuộc vào chế độ ăn và mức độ thoái giáng protein trong cơ thể: ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm khuẩn, mất nước làm urê máu tăng nhanh. Nồng độ creatinin trong máu chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ của cơ thể, không phụ thuộc vào các yếu tố ngoại sinh, nên khi thấy urê máu tăng nhanh hơn creatinin là có tăng urê ngoài thận. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Suy thận mạn – Phần 2
- Suy thận mạn – Phần 2 5.2. Xét nghiệm. + Xét nghiệm máu: - Số lượng hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm. - Nitơ phi protein trong máu (đại diện là urê và creatinin) tăng. Nồng độ urê máu phụ thuộc vào chế độ ăn và mức độ thoái giáng protein trong cơ thể: ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm khuẩn, mất nước làm urê máu tăng nhanh. Nồng độ creatinin trong máu chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ của cơ thể, không phụ thuộc vào các yếu tố ngoại sinh, nên khi thấy urê máu tăng nhanh hơn creatinin là có tăng urê ngoài thận. - Điện giải máu: nồng độ natri máu th ường giảm, kali máu bình thường nhưng khi có vô niệu hay trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận thì kali máu có thể tăng. Nồng độ canxi máu thường giảm và phospho máu thường tăng. Khi thấy canxi máu tăng và phospho máu giảm là biểu hiện của cường chức năng tuyến cận giáp thứ phát.
- - pH máu giảm và bicacbonat máu giảm khi có suy thận nặng. - Protein máu giảm. - Lipit máu tăng nếu còn hội chứng thận hư. + Xét nghiệm nước tiểu: - Số lượng nước tiểu: bệnh nhân có triệu chứng đi tiểu đêm, số lượng nước tiểu ban đêm thường nhiều hơn ban ngày. Trong suy thận mạn, thông thường bệnh nhân vẫn giữ được lượng nước tiểu 500-800ml/24giờ cho đến khi suy thận giai đoạn IV. Trong đợt tiến triển nặng lên, lượng nước tiểu ít đi và có thể có vô niệu. Nếu suy thận do viêm thận-bể thận mạn thì bệnh nhân thường đái nhiều, lượng nước tiểu thường >1,5 lít/24giờ và thường đi đái đêm. - Protein niệu bao giờ cũng có: nếu do bệnh cầu thận thì thông thường protein niệu 2- 3g/24giờ khi suy thận còn nhẹ; suy thận nặng (giai đoạn IV) thì lượng protein niệu ít đi, chỉ khoảng 1g/24giờ. Nếu do viêm thận-bể thận mạn thì lượng protein niệu thường thấp, chỉ khoảng 1g/24giờ. Nếu còn hội chứng thận hư thì protein niệu nhiều ≥ 3,5g/24giờ. - Hồng cầu niệu: thường có hồng cầu vi thể, nhưng đến suy thận giai đoạn IV thường không có hồng cầu niệu.
- - Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu: khi suy thận do viêm thận-bể thận mạn thì có thể có bạch cầu niệu nhiều và có thể có vi khuẩn niệu. - Trụ niệu: có thể thấy trụ hạt hoặc trụ trong, trụ có kích thước to (đường kính trụ > 2 lần đường kính của 1 bạch cầu đa nhân trung tính), khi thấy 2/3 số l ượng trụ có kích thước to là dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn. - Urê, creatinin niệu thấp: suy thận càng nặng thì urrê và creatinin niệu càng thấp. - Tỉ trọng và độ thẩm thấu nước tiểu: ở bệnh nhân suy thận mạn thì tỉ trọng nước tiểu và độ thẩm thấu nước tiểu thấp. Khi suy thận nặng (giai đoạn III, giai đoạn IV) th ì có đồng tỷ trọng nước tiểu thấp giữa các mẫu nước tiểu trong ngày và có trị số khoảng 1,010; độ thẩm thấu nước tiểu khoảng 300mOsm/kg. Nếu do viêm thận-bể thận mạn thì tỉ trọng và độ thẩm thấu nước tiểu thấp ngay từ khi urê và creatinin máu chưa tăng. + Các nghiệm pháp thăm dò chức năng thận: - Mức lọc cầu thận: mức lọc cầu thận giảm < 60ml/phút; suy thận c àng nặng thì mức lọc cầu thận càng giảm.
- - Khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm. - Bài tiết PAH kéo dài. - Nghiệm pháp dung nạp glucoza đường uống có thể dương tính. 6. Tiến triển. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị, nhưng suy thận mạn vẫn tiến triển nặng dần trong nhiều năm và có những đợt tiến triển nặng lên rồi tiến triển dần đến suy thận giai đoạn cuối. Để thuận tiện cho việc theo dõi và điều trị, người ta chia suy thận mạn ra 4 giai đoạn dựa vào hệ số thanh thải creatinin nội sinh. Bảng 1. Các giai đoạn của suy thận mạn. Giai đoạn H ệ số Nồng độ Điều thanh creatinin thải trị trong nội creatinin máu sinh. (ml/phút)
- B. thường 120 0,8-1,2 44-106 Bảo I 60-40 < 1,5 < 130 tồn Bảo II 40-20 1,5-3,5 130-300 tồn Bảo IIIa 20-10 3,5-6 300-500 tồn Lọc máu IIIb 10-5 6-10 500-900 Lọc máu bắt buộc IV 10 > 900 7. Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định: + Các triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn: - Tăng urê máu >3 tháng.
- - Có hội chứng tăng urê máu kéo dài (khi không xác định được thời gian tăng urê máu). - Mức lọc cầu thận giảm ≤ 60ml/phút, kéo dài > 3 tháng. - Kích thước thận giảm đều hoặc không đều cả 2 bên. - Trụ nước tiểu to (2/3 số lượng trụ có đường kính >2 lần đường kính 1 bạch cầu đa nhân trung tính). + Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá trị để chẩn đoán suy thận mạn: - Có tiền sử bệnh thận-tiết niệu. - Thiếu máu, tăng huyết áp, phù. - Protein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu. 7.2. Chẩn đoán nguyên nhân: + Bệnh cầu thận mạn. + Viêm thận-bể thận mạn. + Bệnh thận do luput, do đái tháo đường... + Bệnh mạch máu thận.
- + Bệnh thận bẩm sinh, di truyền. 7.3. Chẩn đoán giai đoạn: theo bảng 1. 7.4. Chẩn đoán biến chứng: biến chứng tim mạch, tiêu hoá, thần kinh... 7.5. Chẩn đoán phân biệt: trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận mạn cần chẩn đoán phân biệt với suy thận cấp. 8. Điều trị. Không thể điều trị khỏi được suy thận mạn. Mục đích của điều trị là phòng và ngăn chặn các đợt tiến triển nặng lên của suy thận; làm chậm tiến triển và kéo dài thời gian ổn định của suy thận; điều chỉnh các rối loạn nội môi. Trong đợt tiến triển nặng lên và khi suy thận giai đoạn cuối phải điều trị bằng các biện pháp thay thế thận để bảo vệ bệnh nhân và đưa bệnh nhân về gần với cuộc sống của người bình thường. 8.1. Điều trị bảo tồn: + Điều trị các bệnh nguyên gây suy thận: Loại bỏ cản trở đường niệu, chống nhiễm khuẩn, điều trị bệnh luput, điều trị bệnh đái tháo đường, điều trị hội chứng thận hư... + Dự phòng và loại trừ các yếu tố làm nặng bệnh (risk factors):
- - Điều trị tăng hoặc giảm huyết áp. - Điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn. - Điều chỉnh rối loạn nước-điện giải. - Tránh dùng các thuốc hoặc các chất gây độc cho thận: kháng sinh nhóm aminoglycozit, thuốc giảm đau chống viêm nhóm non-steroit, thuốc lợi tiểu hypothiazit... - Giải phóng các yếu tố gây tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. + Chế độ ăn: Nguyên tắc: hạn chế protein, ăn các chất giàu năng lượng, đủ vitamin với mục đích hạn chế tăng urê máu. Chế độ ăn được ký hiệu UGG (chế độ ăn làm giảm urê máu do hai tác giả người ý là Giordanno và Giovannetti đề xuất, cụ thể: - Năng lượng hàng ngày phải cung cấp đủ 35-40kcal/kg/ngày (1800- 2000kcal/ngày). Khi không cung cấp đủ năng lượng, cơ thể sẽ dị hoá đạm của bản thận làm tăng urê máu. Năng lượng được cung cấp chủ yếu bằng glucit (bột, đường) và lipit (dầu thực vật, bơ).
- - Lượng protein phải hạn chế, chủ yếu dùng các thực phẩm quý giàu axít amin cần thiết. Lượng protein ước tính được phép ăn tuỳ theo giai đoạn suy thận như sau: Người bình thường : 1g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn I : 0,8g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn II : 0,6g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn IIIa : 0,5g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn IIIb : 0,4g/kg/24giờ. Suy thận giai đoạn IV : 0,2g/kg/24giờ. Các thực phẩm giàu axít amin cần thiết là: trứng, sữa, thịt bò, thịt lợn nạc, tôm, cá, ếch... Cách tính: cứ 1 lạng thịt lợn nạc hay thịt bò cho khoảng 16-20g đạm. - Có thể bổ sung thêm viên đạm hoặc dung dịch đạm truyền dành cho người suy thận như: viên ketosterin: cho uống 1viên/5kg trọng lượng cơ thể /ngày chia làm 3 lần. Thành phần của viên ketosterin bao gồm 10 keto axít, trong cấu trúc phân tử của các keto axít không có nitơ, khi vào cơ thể được các enzym chuyển nitơ (transaminase) gắn thêm nhóm NH2 để chuyển thành các amino axít. Như vậy, thuốc này vẫn cung cấp được các amino axít cần thiết cho quá trình tổng hợp
- đạm của cơ thể nhưng không đưa thêm nitơ vào cơ thể, do đó làm giảm được urê máu và giữ được cân bằng nitơ dương. . Dung dịch đạm dùng cho người suy thận: Amyju được đóng trong túi nhựa, mỗi túi chứa 200ml; truyền tĩnh mạch chậm 20giọt/phút, mỗi ngày truyền 200ml. . Dung dịch đạm nephrosterin: thành phần bao gồm 60% là các amino axít cần thiết và 40% là các amino axít không cần thiết. Tỉ lệ trên làm tăng khả năng tổng hợp protein của cơ thể và làm giảm dị hoá protein, do đó làm giảm được urê máu. Dung dịch này được đóng chai 250ml và 500ml. Khi dùng các loại đạm trên phải giảm lượng protein trong khẩu phần ăn hàng ngày. - Cung cấp đủ vitamin và các yếu tố vi lượng. - Đảm bảo cân bằng nước-muối, ít toan, đủ canxi, ít phospho. Ăn nhạt khi có ph ù, có tăng huyết áp, có suy tim: chỉ cho 2-3g muối/ngày. + Cho các thuốc làm tăng đồng hoá đạm: nerobon, testosterol, durabolin... + Cho các chất chống ôxy hoá: vitamin E, glutathion (tocofe, belaf).
- + Làm giảm tổng hợp NH3 ở ống thận: natri bicacbonat. + Điều trị triệu chứng: - Điều chỉnh huyết áp: nếu có tăng huyết áp thì dùng các thuốc hạ huyết áp không độc cho thận, không gây giảm dòng máu thận. Nên chọn nhóm thuốc kích thích giao cảm trung ương (như: aldomet, dopegyt); nhóm thuốc chẹn dòng canxi (như madiplot, amlordipin) và các thuốc nhóm ức chế men chuyển (renitec, coversin...) ngoài tác dụng hạ huyết áp còn có tác dụng làm giảm áp lực bên trong cầu thận do đó có lợi cho chức năng thận. Trong tổn th ương thận do đái tháo đường, nên sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển vì nhóm thuốc này đã được chứng minh có tác dụng làm giảm protein niệu và làm chậm tiến triển của suy thận. - Điều trị phù: dùng thuốc lợi tiểu, nên chọn nhóm thuốc lợi tiểu quai vì có tác dụng mạnh và ít độc cho thận. - Điều trị thiếu máu: thiếu máu do suy thận mạn chủ yếu do thiếu erythropoietin, do đó phải điều trị thay thế bằng erythropoietin (eprex, epogen, recormon; mỗi lọ có chứa 1.000 đv, 2.000 đv, 4.000 đv, 10.000 đv erythropoietin), tiêm t ĩnh mạch hoặc tiêm dưới da 40 đv/kg/lần tiêm, 1 tuần tiêm 2-3 lần. Nếu lọc máu chu kỳ thì nên tiêm sau khi lọc máu, tiêm dưới da cho kết quả tốt hơn tiêm tĩnh mạch. Thông thường sau
- tiêm thuốc 3 tuần sẽ có đáp ứng tốt: hồng cầu tăng, hematocrit tăng. Thuốc có bản chất là glucoprotein, được tổng hợp bằng công nghệ gen, cần bảo quản ở nhiệt độ 4-80C. Để đảm bảo cho quá trình phục hồi dòng hồng cầu tốt, cần cung cấp đủ dinh dưỡng, vitamin và các yếu tố cần thiết để tạo hồng cầu. - Điều chỉnh giảm canxi máu, phòng bệnh của xương do suy thận. Trong suy thận, canxi máu giảm do thận không tạo đủ 1α,25(OH)2D3 (dihydroxy cholecalciferol). Khi canxi máu giảm kéo dài sẽ gây ra cường chức năng tuyến cận giáp thứ phát, làm tăng parathyroit hormon do đó sẽ gây bệnh của xương do suy thận. Cần điều trị thay thế bằng chất 1α,25(OH)2D3 (thuốc có biệt dược là rocaltrol) mỗi viên có hàm lượng 0,25àg, cho 1-2 viên/ngày. Cần theo dõi nồng độ canxi máu để tránh gây tăng canxi sẽ làm lắng đọng canxi ở các tổ chức cơ, khớp, các cơ quan nội tạng và hình thành sỏi thận. - Điều chỉnh nước-điện giải: Khi không có rối loạn nước: lượng nước đưa vào (cả ăn, uống, truyền) = 500ml + lượng nước tiểu hàng ngày. Nếu có phù thì lượng nước vào phải ít hơn lượng nước ra. Nếu lọc máu chu kỳ, lượng nước đưa vào hàng ngày cần điều chỉnh sao cho giữa 2 lần lọc máu cân nặng của bệnh nhân tăng không quá 2kg.
- Khi có kali máu tăng, nhất là trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận, phải hạn chế tăng kali máu bằng chế độ ăn và thuốc, khi kali máu > 6,5 mmol/l thì có chỉ định lọc máu. Khi có toan máu nặng, nhất là trong đợt tiến triển nặng, cần điều chỉnh bằng cách cho dung dịch kiềm; nếu pH máu < 7,2 thì có chỉ định lọc máu. 8.2. Điều trị thay thế: + Lọc màng bụng: có 2 phương pháp là lọc cấp và lọc mạn. - Lọc cấp: mỗi lần đưa vào khoang phúc mạc 2 lít dịch lọc, sau 2 giờ lấy ra và đưa vào 2 lít dịch mới. Cứ tiếp tục lọc như vậy cho đến khi kali máu và pH máu trở về giới hạn bình thường, urê và creatinin máu giảm. - Lọc mạn: đặt catheter cố định vào khoang phúc mạc tới túi cùng Douglas, cho vào ổ bụng 2 lít dịch, lưu ở đó 4 giờ rồi tháo ra và đưa vào 2 lít dịch mới. Công việc này bệnh nhân tự làm ở nhà, tiến hành lọc hàng ngày, kéo dài nhiều năm. Lọc màng bụng là sử dụng lá phúc mạc làm màng lọc ngăn cách khoang máu và khoang dịch: máu ở trong mạch máu của phúc mạc, dịch lọc ở trong khoang phúc mạc. Trao đổi giữa máu và dịch thực hiện qua lá phúc mạc là màng bán thấm theo các nguyên lý: khuyếch tán riêng phần và thẩm thấu. Urê, creatinin,
- kali và các sản phẩm trong máu khuyếch tán từ trong máu ra dịch lọc do ch ênh lệch áp lực riêng phần, nước từ trong máu di chuyển qua màng phúc mạc sang dịch lọc do chênh lệch áp lực thẩm thấu và được tháo ra ngoài. + Lọc máu (thận nhân tạo): máu và dịch lọc trao đổi qua một màng lọc nhân tạo làm bằng xenlulo, celophan, cuprophan... theo các nguyên lý: khuyếch tán, thẩm thấu, siêu lọc và hấp phụ. Để lọc máu cần có đường dẫn máu ra khỏi cơ thể tới khoang máu trong quả lọc, sau đó lại dẫn máu theo đường trở về tĩnh mạch trả lại cho cơ thể. Thông thường có 3 cách lấy máu như sau: - Chọc kim vào tĩnh mạch đùi lấy máu ra và dẫn máu về qua kim chọc vào tĩnh mạch cánh tay. - Tạo một đường nối giữa động mạch quay và tĩnh mạch vùng cổ tay bằng một ống teflon (phương pháp Scribner shunt), lấy máu ra từ đầu động mạch và dẫn máu về qua đầu tĩnh mạch. - Tạo một lỗ thông động-tĩnh mạch tại động mạch và tĩnh mạch vùng cổ tay (arteriovenous fistula): mục đích là làm động mạch hoá tĩnh mạch để lấy đủ máu cung cấp cho quá trình lọc, phương pháp này an toàn hơn phương pháp Scribner.
- Vì phải dẫn máu ra khỏi cơ thể nên cần dùng heparin để chống đông trước khi đưa vào quả lọc, nhưng khi máu ra khỏi quả lọc thì phải được trung hoà heparin bằng protamin sulphat trước khi đưa máu trở lại cơ thể. Với những bệnh nhân lọc máu chu kỳ: mỗi tuần cần lọc 12giờ. Tr ước đây người ta chia làm 2 lần lọc mỗi lần lọc 6giờ, nhưng hiện nay người ta chia ra 3 lần, mỗi lần lọc 4 giờ sẽ có hiệu quả lọc cao hơn. Phương pháp lọc máu chỉ thay thế được cho chức năng điều hoà nội môi của thận, không thay thế được cho các chức năng nội tiết của thận, do đó vẫn phải kết hợp với phương pháp điều trị bảo tồn. - Chỉ định lọc máu: . Suy thận giai đoạn IIIb và giai đoạn IV (mức lọc cầu thận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bệnh học nội khoa: Phần 2 - BS. Bùi Thị Thu Hoa
192 p | 252 | 48
-
Bệnh học nội khoa: Phần 2 - Hồ Hoài Nam
94 p | 140 | 29
-
SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 4)
5 p | 156 | 22
-
SUY THẬN MẠN TÍNH (Kỳ 7)
5 p | 136 | 17
-
trắc nghiệm nội khoa cơ sở: phần 2
135 p | 74 | 14
-
Suy thận mãn & GFR – Phần 2
8 p | 99 | 8
-
Suy thận mãn & GFR – Phần 1
7 p | 90 | 5
-
HỘI CHỨNG SUY NHƯỢC MẠN TÍNH (Kỳ 2)
5 p | 110 | 5
-
Bài giảng Nồng độ β2 microglobulin máu ở bệnh nhân suy thận mạn - Phan Ngọc Tam
45 p | 83 | 5
-
Đặc điểm viêm phúc mạc ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 9 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
76 p | 9 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 16 | 3
-
Chi phí điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng phương pháp thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 6 | 3
-
Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
9 p | 62 | 3
-
Đặc điểm kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có suy thận mạn
4 p | 6 | 2
-
Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người bệnh: Phần 2
40 p | 5 | 2
-
Bài giảng Nội bệnh lý 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)
44 p | 3 | 1
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi suy thận mạn được điều trị bằng phương pháp thay thế thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn