intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò NT-proBNP trong dự đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Nghiên cứu thực hiện trên 128 bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> NỒNG ĐỘ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN<br /> BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH<br /> Lê Mộng Toàn *, Hồ Thượng Dũng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu. Đánh giá vai trò NT-proBNP trong dự đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch vành<br /> cản quang.<br /> Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128<br /> bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá giá trị dự<br /> đoán của NT-proBNP tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang.<br /> Kết quả. Trong mô hình hồi quy đa biến, nồng độ NT-proBNP ≥ 100 pg/ml dự đoán tổn thương mạch vành<br /> qua chụp mạch, độc lập với các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn chức năng thất trái (odds raio 3,5, 95% CI<br /> 1,4-8,7, p= 0,007). Tuy nhiên, với độ nhạy 48%, độ đặc hiệu 78%, giá trị tiên đoán dương 72%, giá trị tiên đoán<br /> âm 56%, diện tích dưới đường cong AUC 0,65, 95% CI: 0,6-0,7, p= 0,007, vai trò dự đoán tổn thương mạch<br /> vành qua chụp mạch của NT-proBNP chỉ ở mức khiêm tốn.<br /> Kết luận. NT-proBNP tương quan với mức độ tổn thương mạch qua chụp mạch vành cản quang, độc lập<br /> với rối loạn chức năng thất trái. Tuy nhiên, vai trò dự đoán tổn thương mạch vành qua chụp mạch của NTproBNP chỉ ở mức khiêm tốn.<br /> Từ khóa. NT-proBNP, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> N-TERMINAL PRO BRAIN NATRIURETIC PEPTIDE (NT-PROBNP) CONCENTRATION<br /> IN PATIENTS WITH STABLE CORONARY ARTERY DISEASE<br /> Le Mong Toan, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 162 - 169<br /> <br /> Objectives. To assess the role of NT-proBNP in detecting coronary atherosclerose lesions, as assessed by<br /> coronary angiography.<br /> Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Patients. We examined 128 patients<br /> referred for diagnostic angiography because of symtoms or signs of coronary artery disease. The diagnostic value<br /> of NT-proBNP in detecting clinically significant coronary artery disease was assessed.<br /> Results. In a multiple logistic regression model, NT-proBNP above the upper limit (100 pg/ml) predicted<br /> clinically coronary artery disease at angiography independently of traditional cardiovascular risk factor and<br /> invasive measurements of left ventricular function (odds ratio 3.5, 95% CI 1.4-8.7, p= 0.007). The ability of NTproBNP in detecting clinically sigificant coronary artery disease at angiography was modest (sensitivity 48%,<br /> specificity 78%, positive likehook ratio 72%, negative likehook ratio 56%, and area under the ROC curve 0.65,<br /> 95% CI: 0.6-0.7, p= 0.007).<br /> Conclusions. NT-proBNP is associated with clinically significant coronary artery disease at angiography,<br /> independently of left ventricular dysfunction. However, NT-proBNP is not a useful screening test for diagnosing<br /> significant angiographic lesions in patients with stable coronary artery disease.<br /> * Bệnh Viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre<br /> <br /> ** Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tác giả liên lạc : TS.Hồ Thượng Dũng<br /> <br /> Email: dunghothuong@yahoo.com<br /> <br /> 162<br /> <br /> ĐT: 0908136361<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words. NT-proBNP, stable coronary artery disease.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, bệnh<br /> động mạch vành mạn tính là một vấn đề y tế<br /> lớn, ảnh hưởng đến hơn 13 triệu người ở Hoa<br /> Kỳ. Mặc dù đã giảm tỷ lệ tử vong nhưng bệnh<br /> tim thiếu máu cục bộ vẫn là nguyên nhân hàng<br /> đầu gây tử vong ở người lớn, tổng cộng mỗi<br /> năm có hơn 480000 ca tử vong ở Hoa Kỳ và 1,95<br /> triệu ca tử vong ở Châu Âu(15). Chẩn đoán và<br /> điều trị can thiệp sớm có thể cải thiện tiên lượng<br /> ở những người có nguy cơ. Natriuretic peptide<br /> type B (BNP) và pro-hormone BNP (NTproBNP) cung cấp thông tin tiên lượng trong<br /> nhiều bệnh tim, bao gồm cả suy tim(4) và hội<br /> chứng mạch vành cấp(3). Mục tiêu của nghiên<br /> cứu chúng tôi nhằm khảo sát nồng độ NTproBNP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ<br /> mạn tính, tìm hiểu mối liên quan giữa NTproBNP và mức độ tổn thương động mạch<br /> vành, nghiên cứu xem liệu có thể dùng chất chỉ<br /> điểm này như là một xét nghiệm để chẩn đóan<br /> bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay không.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Có 128 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu<br /> của chúng tôi. Những bệnh nhân này được chẩn<br /> đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và<br /> được chụp mạch vành tại Khoa mạch cấp cứu và<br /> can thiệp BV Thống Nhất, khoa Thông tim Viện<br /> Tim TPHCM từ 11/2009 đến 7/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những bệnh nhân có hội chứng mạch vành<br /> cấp, suy tim, suy thận nặng (Clcre tính toán <<br /> 30ml/p), phân suất tống máu thất trái < 55%, xơ<br /> gan mất bù, rung nhĩ, viêm cơ tim, chèn ép tim,<br /> bệnh van tim, tiền sử nhồi máu cơ tim trong<br /> vòng 6 tháng được loại ra khỏi nghiên cứu.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> σ2 (Z 1-α + Z 1-β )2<br /> Cỡ mẫu: n = -------------------------(μ0 - μa)2<br /> Trị số tham khảo NT-proBNP: 189 ± 19,5<br /> pg/mL(14).<br /> Muốn có 95% khả năng, ở mức ý nghĩa 5%,<br /> để chứng minh được NT-proBNP trung bình<br /> thật là 195 pg/mL, với độ lệch chuẩn là 19,5. Ta<br /> có α=0,05; β=0,95; μ0=183; μa=195. Từ đó, ta có<br /> n=120.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Chọn mẫu liên tục: Tất cả bệnh nhân được<br /> chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính<br /> và được chụp mạch vành cản quang.<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh sử, tiền căn,<br /> thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cơ<br /> bản: X quang tim phổi thẳng, điện tâm đồ, công<br /> thức máu, Creatinin, Glucose, Cholesterol toàn<br /> phần, HDL-c, LDL-c, Triglycerid, ALT, AST.<br /> Siêu âm Doppler tim: lưu ý phân suất tống máu,<br /> rối lọan vận động thành tim.<br /> <br /> * Xét nghiệm máu NT-proBNP<br /> Mẫu máu ngoại vi để đo NT-proBNP huyết<br /> tương được lấy từ máu tĩnh mạch vào buổi sáng<br /> ngày chụp mạch vành sau khi nằm nghỉ 30<br /> phút. Mẫu máu được thu thập trong ống có chất<br /> kháng đông EDTA, quay ly tâm lấy huyết<br /> tương. Bệnh phẩm được xét nghiệm ngay hoặc<br /> được lưu trữ ở nhiệt độ -200C và được xét<br /> nghiệm trong vòng tối đa là 3 ngày. Nồng độ<br /> NT- proBNP được định lượng bằng kỹ thuật<br /> miễn dịch điện hóa phát quang, phương pháp<br /> kẹp giữa (sandwich) trên máy và hóa chất đồng<br /> bộ của Roche Diagnosis, được thực hiện trên hệ<br /> thống Modular E170 tại khoa hóa sinh Bệnh viện<br /> Thống Nhất. Kỹ thuật đã được chuẩn hóa và<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> kiểm tra chất lượng tại khoa hóa sinh Bệnh viện<br /> Thống Nhất.<br /> <br /> * Chụp mạch vành cản quang<br /> Tất cả các bệnh nhân được chụp mạch vành<br /> cản quang. Các hình ảnh chụp mạch vành được<br /> đánh giá bởi các bác sỹ thông tim không biết kết<br /> quả NT-proBNP. Chúng tôi chia thành 3 nhóm<br /> bệnh nhân: Nhóm 1 gồm những bệnh nhân<br /> không hẹp hoặc hẹp nhẹ mạch vành < 50%,<br /> nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân hẹp trung<br /> <br /> bình từ 50%-70% hoặc hẹp thân chung 30-50%,<br /> nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân hẹp nặng ≥<br /> 70% hoặc hẹp thân chung ≥ 50%. Gọi là hẹp ý<br /> nghĩa khi hẹp nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân chung<br /> ≥ 50% (nhóm 3). Hẹp thân chung tương đương<br /> hẹp 2 nhánh, hẹp thân chung kèm hẹp động<br /> mạch vành phải tương đương hẹp 3 nhánh.<br /> Chúng tôi cũng ước lượng độ tổn thương mạch<br /> vành bằng cách sử dụng thang điểm Gensini(5):<br /> <br /> Hình 1: Thang điểm Gensini (5) LM: thân chung trái, LAD: động mạch xuống trước trái, Dx: nhánh diagonal, LCx:<br /> động mạch mũ, OM: nhánh marginal, RCA: động mạch vành phải, PD: động mạch xuống sau, PL: động mạch sau bên; p:<br /> đoạn gần, m: đoạn giữa, d: đoạn xa<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các giá trị NT-proBNP đo được trình bày<br /> dưới dạng trung vị và tứ phân vị. Sự khác biệt<br /> nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sẽ được phân<br /> tích bằng phép kiểm t-test. Sự khác biệt nồng độ<br /> NT-proBNP giữa nhiều nhóm sẽ được phân tích<br /> bằng phép kiểm ANOVA. Nếu phân phối<br /> không chuẩn sẽ chuyển sang logarithm. Mối<br /> tương quan giữa NT-proBNP với các tham số sẽ<br /> được mô tả bằng tương quan Spearman. Dự<br /> đoán hiệu lực của NT-proBNP cho bệnh tim<br /> thiếu máu cục bộ bằng phân tích hồi quy đa biến<br /> logistic. Vẽ đường cong ROC, từ đó chọn điểm<br /> cắt tối ưu chẩn đoán có hẹp động mạch vành.<br /> Tất cả các quy trình thống kê được thực hiện<br /> bằng cách sử dụng phần mềm SPSS for<br /> Windows 16.0. Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi là<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 164<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc tính mẫu nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu.<br /> ĐẶC TÍNH<br /> Số BN (n)<br /> Tuổi trung<br /> bình (năm)<br /> Nam (n)<br /> Hút thuốc<br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo<br /> đường<br /> Rối loạn Lipid<br /> mu<br /> Gia đình BMV<br /> Can thiệp<br /> mạch vnh<br /> BMI<br /> Clearance<br /> Creatinin<br /> (ml/p)<br /> eGFR<br /> (ml/p/1.73m2)<br /> <br /> KHÔNG<br /> HẸP/HẸP<br /> NHẸ<br /> 41<br /> <br /> HẸP<br /> TRUNG<br /> BÌNH<br /> 18<br /> <br /> HẸP NẶNG<br /> <br /> p<br /> <br /> 69<br /> <br /> 63,3 ± 8,8 64,4 ± 8,9 64,3 ± 11,5<br /> 23 (56,1%) 13 (72,2%) 48 (69,6%)<br /> 7 (17,1%) 2 (11,1%) 18 (26,1%)<br /> 34 (82,9%) 15 (83,3%) 60 (87%)<br /> <br /> 0,86<br /> 0,29<br /> 0,29<br /> 0,83<br /> <br /> 7 (17,1%)<br /> <br /> 5 (27,8%)<br /> <br /> 25 (36,2%) 0,1<br /> <br /> 32 (78%)<br /> 6 (14,6%)<br /> <br /> 14 (77,8%) 47 (68,1%) 0,46<br /> 3 (16,7%)<br /> 6 (8,7%) 0,5<br /> <br /> 3 (7,3%)<br /> 24,3 ± 3,6<br /> <br /> 2 (11,1%)<br /> 22,5 ± 2,5<br /> <br /> 5 (7,2%) 0,85<br /> 23,5 ± 3,0 0,11<br /> <br /> 64,2 (46,984,1)<br /> 62,3 (54,988,5)<br /> <br /> 56,2 (5365,7)<br /> 58 (55,973,3)<br /> <br /> 56,5 (47,876,1)<br /> 0,33<br /> 61,8 (46,474,1)<br /> 0,27<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐẶC TÍNH<br /> <br /> KHÔNG<br /> HẸP/HẸP<br /> NHẸ<br /> 68,5 ± 6,5<br /> 13 (31,7%)<br /> <br /> HẸP<br /> TRUNG HẸP NẶNG p<br /> BÌNH<br /> 66 ± 6,9<br /> 67,7 ± 7,9 0,5<br /> 5 (27,8%) 33 (47,8%) 0,37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tăng rõ rệt trong nhóm hẹp nặng so với 2 nhóm<br /> còn lại (p = 0,02).<br /> <br /> LVEF (%)<br /> E/A < 1<br /> RL vận động<br /> vùng<br /> 5 (12,2%) 2 (14,3%) 13 (17,8%) 0,71<br /> HATT<br /> (mmHg)<br /> 124 ± 12,8 128 ± 17,9 127 ± 17 0,55<br /> HATt (mmHg) 75,9 ± 7,7 75,3 ± 14,8 76,1 ± 9,3 0,95<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy chi tiết đặc tính mẫu nghiên<br /> cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> về tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo<br /> đường, rối loạn Lipid máu, tiền sử gia đình có<br /> bệnh mạch vành, phân suất tống máu tâm thu<br /> thất trái, độ lọc cầu thận giữa các nhóm bệnh<br /> nhân, là những nguyên nhân có thể làm tăng<br /> NT-proBNP.<br /> <br /> Mối tương quan giữa NT-proBNP và mức<br /> độ hẹp động mạch vành<br /> Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương<br /> ứng mức độ hẹp mạch vành được mô tả ở hình<br /> 1. Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức<br /> độ không hẹp/hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp<br /> nặng lần lượt là 50,6 pg/ml (23,8-101,7); 40,6<br /> pg/ml (24,3-85,7); 91,6 pg/ml (41,3-205,8). Các<br /> chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm<br /> với p = 0,01. Trong đó, nồng độ NT-proBNP<br /> <br /> Hình 2. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở 3 nhóm<br /> bệnh nhân qua kết quả chụp mạch vành<br /> <br /> Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP<br /> huyết tương và số nhánh mạch vành hẹp<br /> Chúng tôi nhận thấy chỉ có nhóm bệnh nhân<br /> hẹp nặng 3 nhánh là có nồng độ NT-proBNP<br /> huyết tương tăng cao rõ rệt có ý nghĩa thống kê<br /> với các nhóm còn lại, trong khi nhóm hẹp nặng 1<br /> nhánh, 2 nhánh lại không khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê với nhóm bệnh nhân không hẹp/hẹp<br /> nhẹ và hẹp trung bình. (Bảng 2)<br /> <br /> Bảng 2: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành.<br /> Bệnh mạch vành<br /> <br /> Không hẹp//Hẹp không ý nghĩa<br /> Hẹp nặng 1 nhánh<br /> Hẹp nặng 2 nhánh<br /> Hẹp nặng 3 nhánh<br /> <br /> Ln NT-proBNP<br /> Trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn<br /> 1,7 ± 0,5<br /> 1,8 ± 0,6<br /> 1,8 ± 0,7<br /> 2,3 ± 0,5<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy mối tương quan giữa nồng<br /> độ NT-proBNP và các tham số: tương quan<br /> thuận với điểm Gensini (r= 0,323, p < 0,001), tuổi<br /> (r= 0,221, p= 0,012) và tương quan nghịch với<br /> Clearance Creatinin (r=-0,337, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2