intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch ở bệnh võng mạc đái tháo đường và ảnh hưởng của liệu pháp bevacizumab

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 30 mắt của 20 bệnh nhân bị bệnh võng mạc đái tháo đường, có chỉ định tiêm Bevacizumab nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch ở bệnh võng mạc đái tháo đường và ảnh hưởng của liệu pháp bevacizumab

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> NỒNG ĐỘ YẾU TỐ TĂNG SINH TÂN MẠCH TRONG THỦY DỊCH<br /> Ở BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG<br /> CỦA LIỆU PHÁP BEVACIZUMAB<br /> Nguyễn Tuấn Thanh Hảo1, Nguyễn Quốc Đạt1, Phạm Trọng Văn2, Vũ Tuấn Anh3<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Đà Nẵng, 2Trường Đại Học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm<br /> nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 30 mắt của 20 bệnh nhân bị bệnh võng mạc đái tháo đường,<br /> có chỉ định tiêm Bevacizumab nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng. Mẫu thủy dịch được lấy ngay trước khi<br /> tiêm nội nhãn và 1 tuần sau tiêm nội nhãn 1,25 mg Bevacizumab. Nồng độ VEGF trong thủy dịch được đo<br /> bằng phương pháp elisa định lượng. Nồng độ VEGF trong thủy dịch trước tiêm nội nhãn Bevacizumab là từ<br /> 107,2 đến 1559 pg/ml (406,91 ± 333,29 pg/ml) giảm xuống thấp từ 0 đến 51,56 pg/ml (18,32 ± 18,07 pg/ml)<br /> (p < 0,001) ở tất cả các mắt sau tiêm 1 tuần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ VEGF<br /> giữa các nhóm bệnh xuất huyết dịch kính, bong võng mạc co kéo và phù hoàng điểm do đái tháo đường<br /> (p > 0,05). Kết quả cho thấy, nồng độ VEGF trong thủy dịch giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở<br /> bệnh võng mạc đái tháo đường và không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ VEGF giữa các nhóm bệnh<br /> xuất huyết dịch kính, bong võng mạc co kéo và phù hoàng điểm do đái tháo đường.<br /> Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, VEGF, Bevacizumab<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh võng mạc do đái tháo đường là bệnh<br /> <br /> Bevacizumab (Avastin, Genentech Inc.) là<br /> <br /> lý thường gặp, đe dọa thị lực ở bệnh nhân đái<br /> <br /> một trong những thuốc kháng VEGF được sử<br /> <br /> tháo đường. Cho đến nay, sinh bệnh học của<br /> <br /> dụng rất hiệu quả, an toàn cho nhiều bệnh lý<br /> <br /> bệnh võng mạc do đái tháo đường vẫn chưa rõ<br /> <br /> mạch máu võng mạc trong đó có bệnh võng<br /> <br /> ràng. Đái tháo đường gây tắc nghẽn vi mạch<br /> <br /> mạc do đái tháo đường. Bevacizumab tiêm<br /> <br /> dẫn đến thiếu máu võng mạc và rò rỉ dịch trong<br /> <br /> nội nhãn được mong đợi làm giảm nồng độ<br /> <br /> võng mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố<br /> <br /> yếu tố tăng sinh tân mạch gây thoái triển tân<br /> <br /> tăng sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch<br /> <br /> mạch võng mạc và giảm rò rỉ dịch trong phù<br /> <br /> kính [1]. VEGF là yếu tố sinh mạch chủ chốt<br /> <br /> hoàng điểm do đái tháo đường.<br /> <br /> gây tăng tính thấm mạch dẫn đến phù hoàng<br /> <br /> Những nghiên cứu đã cho thấy tiêm<br /> <br /> điểm và sinh tân mạch. Nồng độ yếu tố VEGF<br /> <br /> bevacizumab nội nhãn làm giảm đáng kể nồng<br /> <br /> tăng cả trong dịch kính và thủy dịch ở bệnh<br /> <br /> độ VEGF trong thủy dịch ở bệnh võng mạc do<br /> <br /> võng mạc do đái tháo đường tiến triển [2].<br /> <br /> đái tháo đường và có sự liên quan giữa nồng<br /> độ VEGF nội nhãn với tình trạng bệnh võng<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Tuấn Thanh Hảo, Khoa Đáy Mắt,<br /> <br /> mạc đái tháo đường [2 - 5]. Ngoài ra một số<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Đà Nẵng<br /> <br /> nghiên cứu khác lại cho thấy nồng độ VEGF<br /> <br /> Email: drhao.nguyen76@gmail.com<br /> <br /> nội nhãn có thể không có mối liên quan với<br /> <br /> Ngày nhận: 25/12/2017<br /> <br /> một số đặc điểm lâm sàng của bệnh từ đó giải<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 18/03/2018<br /> <br /> thích cơ chế bệnh sinh phức tạp còn chưa rõ<br /> <br /> 60<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> ràng của bệnh có thể còn có vai trò của những<br /> <br /> + Điều trị phối hợp trước phẫu thuật cắt<br /> <br /> cytokines khác [6 - 9]. Việt Nam đã có vài<br /> <br /> dịch kính: Bong võng mạc co kéo, xuất huyết<br /> <br /> nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng của bevaci-<br /> <br /> dịch kính.<br /> <br /> zumab trong điều trị bệnh lý mạch máu võng<br /> mạc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có<br /> nghiên cứu nào về nồng độ yếu tố tăng sinh<br /> tân mạch ở bệnh phù hoàng điểm do đái tháo<br /> đường. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài này nhằm so sánh nồng độ yếu tố tăng<br /> sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau<br /> <br /> + Phù hoàng điểm do đái tháo đường.<br /> - Quy trình khám ghi nhận bệnh gồm: Đo<br /> thị lực có chỉnh kính, khám sinh hiển vi, chụp<br /> hình màu đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang,<br /> chụp cắt lớp quang học (OCT) hoàng điểm<br /> trước và sau tiêm 1 tuần.<br /> <br /> tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc<br /> <br /> - Lấy mẫu bệnh phẩm thủy dịch trước và<br /> <br /> đái tháo đường và tìm hiểu mối liên quan giữa<br /> <br /> sau tiêm Bevacizumab 1 tuần, ngay trước khi<br /> <br /> nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch với đặc<br /> <br /> tiêm nội nhãn và ngay trước khi mổ cắt dịch<br /> <br /> điểm lâm sàng của bệnh.<br /> <br /> kính ở nhóm bệnh nhân xuất huyết dịch kính<br /> và bong võng mạc.<br /> <br /> I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh<br /> võng mạc đái tháo đường, có chỉ định tiêm<br /> Bevacizumab nội nhãn đến khám tại Bệnh<br /> viện Mắt Đà Nẵng từ tháng 05/2016 đến tháng<br /> 05/2017.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm<br /> Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hay<br /> đột quỵ, bệnh nhân dị ứng với Bevacizumab,<br /> đang có nhiễm trùng cấp tính tại mắt, đã tiêm<br /> các thuốc nội nhãn như Triamcinolone, thuốc<br /> ức chế VEGF, đã laser võng mạc, đã phẫu<br /> thuật dịch kính trong vòng 3 tháng trước khi<br /> nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp<br /> thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> Các bước nghiên cứu<br /> - Khám sàng lọc xác định bệnh nhân có<br /> bệnh võng mạc đái tháo đường có chỉ định<br /> tiêm Bevacizumab nội nhãn trong nghiên cứu<br /> này gồm:<br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> - Đo nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch<br /> trong thủy dịch trước và sau tiêm 1 tuần bằng<br /> phương pháp elisa định lượng với kit elisa mã<br /> số DVE00 (R&D System).<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần<br /> mềm toán học SPSS 20.0. Dữ liệu được trình<br /> bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sử<br /> dụng test T – student, kiểm định Pearson, giá<br /> trị p, tỉ lệ % để so sánh, xác định sự khác biệt<br /> và tìm mối liên quan.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân và người nhà bệnh<br /> nhân đều được giải thích, tư vấn kỹ về bệnh,<br /> hướng điều trị, tác dụng không mong muốn có<br /> thể gặp, mục đích của nghiên cứu. Chỉ đưa<br /> vào danh sách những bệnh nhân tự nguyện<br /> tham gia nghiên cứu. Các trường hợp không<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu không bị phân<br /> biệt đối xử.<br /> Đối tượng nghiên cứu có thể từ chối tham<br /> gia nghiên cứu ở bất cứ giai đoạn nào trong<br /> quá trình nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân thuộc<br /> nhóm nghiên cứu đều được quyền điều trị và<br /> theo dõi.<br /> 61<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 30 mắt của 20 bệnh nhân.<br /> 1. Đặc điểm mẫu bệnh nhân nghiên cứu<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trung bình (± độ lệch chuẩn)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 11<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> > = 60<br /> <br /> 4<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 10<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> type 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> type 2<br /> <br /> 16<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> < 5 năm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> 5 - 10 năm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> > 10 năm<br /> <br /> 11<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> Glucose máu đói<br /> <br /> ≤ 7,2%<br /> <br /> 9<br /> <br /> 45,0<br /> <br /> (mmol/l)<br /> <br /> > 7,2%<br /> <br /> 11<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> ≤ 7%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> > 7%<br /> <br /> 13<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> <br /> Thời gian mắc đái<br /> tháo đường (năm)<br /> <br /> HbA1c (%)<br /> <br /> 53,9 ± 7,93<br /> <br /> 12,07 ± 6,14<br /> <br /> 9,06 ± 3,88<br /> <br /> 7,48 ± 2,05<br /> <br /> Bảng 2. Phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường của mẫu nghiên cứu<br /> Phân loại<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Phù hoàng điểm đái tháo đường (DME)<br /> <br /> 19<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> Bong võng mạc co kéo<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Xuất huyết dịch kính<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Trong số 30 mắt nghiên cứu, có 19 mắt phù hoàng điểm đái tháo đường (chiếm 63,3%), 8 mắt<br /> xuất huyết dịch kính (chiếm 26,7%) và 3 mắt bong võng mạc co kéo (chiếm 10%).<br /> <br /> 62<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 3. Độ dày võng mạc trung tâm hoàng điểm trên OCT<br /> ở mắt phù hoàng điểm trước và sau tiêm<br /> Độ dày võng mạc trung tâm (µm)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Trước tiêm<br /> <br /> 511,17<br /> <br /> 175,83<br /> <br /> Sau tiêm<br /> <br /> 269,33<br /> <br /> 128,39<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> Bề dầy võng mạc trung tâm hoàng điểm trước tiêm là 511,17 ± 175,83 µm giảm xuống đáng<br /> kể sau tiêm chỉ còn 269,33 ± 269,33 µm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> 2. So sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab<br /> Bảng 4. Nồng độ VEGF trước và sau tiêm ở tất cả bệnh nhân nghiên cứu<br /> Nồng độ VEGF (pg/mL)<br /> Tổng<br /> Phù hoàng điểm đái tháo<br /> đường<br /> Bong võng mạc co kéo<br /> <br /> Xuất huyết dịch kính<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Trước tiêm<br /> <br /> 406,91<br /> <br /> 333,29<br /> <br /> Sau tiêm<br /> <br /> 18,32<br /> <br /> 18,07<br /> <br /> Trước tiêm<br /> <br /> 467,81<br /> <br /> 386,06<br /> <br /> Sau tiêm<br /> <br /> 19,68<br /> <br /> 18,28<br /> <br /> Trước tiêm<br /> <br /> 198,73<br /> <br /> 113,12<br /> <br /> Sau tiêm<br /> <br /> 5,37<br /> <br /> 9,31<br /> <br /> Trước tiêm<br /> <br /> 347,98<br /> <br /> 215,93<br /> <br /> Sau tiêm<br /> <br /> 20,09<br /> <br /> 19,76<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Biểu đồ 1. Nồng độ yếu tố VEGF ở 3 nhóm nghiên cứu<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> 63<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Nồng độ VEGF sau tiêm giảm rõ rệt so với trước tiêm và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> trước và sau điều trị ở cả 3 nhóm bệnh nhân nghiên cứu (p < 0,001).<br /> 3. Mối liên quan giữa nồng độ yếu tố VEGF với lâm sàng<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa nồng độ VEGF trước tiêm với các thông số lâm sàng<br /> Nồng độ VEGF trước tiêm<br /> <br /> Yếu tố<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Glucose máu<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> HbA1C<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thị lực<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Độ dày võng mạc trung tâm<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sử dụng kiểm định Pearson để xác định mối liên hệ tuyến tính giữa biến nồng độ VEGF trước<br /> tiêm và các biến thông số lâm sàng. Chúng tôi nhận thấy không có mối liên quan giữa nồng độ<br /> VEGF trước tiêm với các thông số tuổi, glucose máu, HbA1c, thị lực, độ dày võng mạc trung tâm<br /> (p > 0,05).<br /> Bảng 6. Mối liên quan giữa nồng độ VEGF trước tiêm giữa 3 nhóm bệnh<br /> Nhóm<br /> <br /> Số<br /> mắt<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Giá trị<br /> nhỏ nhất<br /> <br /> Giá trị<br /> lớn nhất<br /> <br /> Phù hoàng điểm đái tháo đường<br /> <br /> 19<br /> <br /> 467,81<br /> <br /> 386,06<br /> <br /> 107,20<br /> <br /> 1559,00<br /> <br /> Bong võng mạc co kéo<br /> <br /> 3<br /> <br /> 198,73<br /> <br /> 113,12<br /> <br /> 117,30<br /> <br /> 327,90<br /> <br /> Xuất huyết dịch kính<br /> <br /> 8<br /> <br /> 347,98<br /> <br /> 215,93<br /> <br /> 156,30<br /> <br /> 793,50<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 406,91<br /> <br /> 333,29<br /> <br /> 156,30<br /> <br /> 793,50<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Biểu đồ 2. Nồng độ VEGF trong thủy dịch trước tiêm ở 3 nhóm nghiên cứu<br /> 64<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2