intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm bevacizumab nội nhãn điều trị bệnh võng mạc do đái tháo đường tăng sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc do đái tháo đường tăng sinh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 48 mắt của 29 bệnh nhân có chỉ định tiêm bevacizumab nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm bevacizumab nội nhãn điều trị bệnh võng mạc do đái tháo đường tăng sinh

  1. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 biến nặng lên sau phẫu thuật. Có 43 bệnh nhân lưng với dụng cụ kết hợp xương gắn bám vào cuống (95,5%) đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân (4,5%) cung và bản sống, Luận án tiến sĩ y khoa, trường ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.10- 17. đạt kết quả khá, không có trường hợp nào trung 2. Vũ Hùng Liên (2006), "Các kỹ thuật cố định cột bình, kém. sống cổ ngực- thắt lưng phía sau", Chấn thương cột sống- tủy sống và những vấn đề cơ bản, NXB Y V. KẾT LUẬN học, tr.203-224. Gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn 3. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực- thắt lưng không thuần thường gặp ở độ tuổi lao động, vị trí gặp vững có liệt tủy bằng khung Hartshill tại bệnh viện nhiều là đốt sống L1, đa số gãy một đốt sống; Saint Paul Hà Nội, Luận án tiến sĩ Y học, Trường phương pháp mổ cố định nẹp vít qua cuống sống Đại học Y Hà Nội, tr.135- 136. tương đối an toàn và hiệu quả. 4. Nguyễn Văn Thạch (2007), Nghiên cứu điều trị gãy cột sống ngực thắt lưng không vững, không liệt TÀI LIỆU THAM KHẢO tuỷ và liệt tuỷ không hoàn toàn bằng bộ dụng cụ MOSS Miami. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y. 1. Vũ Tam Tỉnh (1996), Điều trị gãy cột sống lưng thắt NỒNG ĐỘ YẾU TỐ TĂNG SINH TÂN MẠCH TRONG THỦY DỊCH TRƯỚC VÀ SAU TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH Nguyễn Tuấn Thanh Hảo1, Phạm Trọng Văn2, Vũ Tuấn Anh3 TÓM TẮT 41 AFTER INTRAVITREAL INJECTION OF Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch BEVACIZUMAB TREATING PROLIFERATIVE (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn DIABETIC RETINOPATHY Bevacizumab ở bệnh võng mạc do đái tháo đường To study the concentration of vascular endothelial tăng sinh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng. growth factor (VEGF) from the aqueous humor before Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 48 mắt and after intravitreal injection of Bevacizumab in eyes của 29 bệnh nhân có chỉ định tiêm bevacizumab nội with proliferative diabetic retinopathy (PDR) and the nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng. Mẫu thủy dịch được correlation with the disease. In this prospective, lấy ngay trước và 1 tuần sau tiêm nội nhãn 1,25 mg interventional case series, 1,25 mg of Bevacizumab Bevacizumab. Nồng độ VEGF thủy dịch trước tiêm là was injected into the vitreous cavity to treat PDR in 48 474.23 ± 361.32 pg/ml giảm xuống chỉ còn 16.96 ± eyes of 29 patients. Aqueous humor samples were 18.11 pg/ml (p = 0,000) ở tất cả các mắt sau tiêm 1 obtained before intravitreal injection of Bevacizumab tuần. Không có sự tương quan giữa nồng độ VEGF với and 1 week after. VEGF concentration from 474.23 ± tuổi, thời gian đái tháo đường, đường máu, HbA1C, 361.32 pg/ml decreased to 16.96 ± 18.11 pg/ml thời gian nhìn mờ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001) at 1 week after injection. There was no thống kê về nồng độ VEGF giữa các nhóm bệnh theo correlation between VEGF concentration with the age, mức độ xuất huyết dịch kính, theo tình trạng bong diabetic duration, glycemia, HbA1C. There were no võng mạc co kéo. Như vậy, nồng độ VEGF thủy dịch differences in levels of VEGF between groups giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh according to the vitreous haemorrhage, tractional võng mạc do đái tháo đường tăng sinh. Mối liên quan retinal detachment. The correlation between the VEGF giữa nồng độ VEGF với các thông số lâm sàng cho hiểu concentration with the disease parameters provide a biết tốt hơn về vai trò của VEGF trong tiên lượng bệnh. better understanding of the role of VEGF in unclear Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, VEGF, pathogenesis of PDR. Bevacizumab Keys: proliferative diabetic retinopathy, VEGF, Bevacizumab SUMMARY VASCULAR ENDOTHELIAL GROWTH I. ĐẶT VẤN ĐỀ FACTOR IN AQUEOUS HUMOR BEFORE AND Bệnh võng mạc do đái tháo đường (VMĐTĐ) tăng sinh là bệnh lý thường gặp, đe dọa thị lực ở 1Bệnh viện Mắt Đà Nẵng, bệnh nhân đái tháo đường. Cho đến nay, sinh 2ĐạiHọc Y Hà Nội, bệnh học của bệnh VMĐTĐ vẫn chưa rõ ràng. 3Bệnh viện Mắt Trung Ương Đái tháo đường gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh thiếu máu võng mạc và dò rĩ dịch trong võng Email: vta.oph@gmail.com mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng Ngày nhận bài: 8.2.2019 sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch kính Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019 Ngày duyệt bài: 14.3.2019 [1],[2],[3]. VEGF là yếu tố sinh mạch chủ chốt 148
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 gây tăng tính thấm mạch dấn đến phù hoàng 2. Phương pháp điểm và sinh tân mạch. Nồng độ yếu tố VEGF - Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp tăng cả trong dịch kính và thủy dịch ở bệnh thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. VMĐTĐ tiến triển [2],[3]. - Các bước nghiên cứu: Khám sàng lọc xác Bevacizumab (Avastin, Genentech Inc.) là một định bệnh nhân có bệnh VMĐTĐ tăng sinh có chỉ trong những thuốc kháng VEGF được sử dụng định tiêm Bevacizumab nội nhãn rất hiệu quả, an toàn cho nhiều bệnh lý mạch + Quy trình khám ghi nhận bệnh gồm: Đo thị máu võng mạc trong đó có bệnh VMĐTĐ. lực có chỉnh kính, khám sinh hiển vi, chụp hình Bevacizumab tiêm nội nhãn làm giảm nồng độ màu đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang, chụp cắt yếu tố tăng sinh tân mạch gây thoái triển tân lớp quang học (OCT) hoàng điểm trước và sau mạch võng mạc ở bệnh VMĐTĐ tăng sinh. tiêm 1 tuần. Trên thế giới, những nghiên cứu đã cho thấy + Lấy mẫu bệnh phẩm thủy dịch trước và sau tiêm bevacizumab nội nhãn làm giảm đáng kể tiêm Bevacizumab 1 tuần, ngay trước khi tiêm nồng độ VEGF trong thủy dịch ở bệnh VMĐTĐ và nội nhãn và ngay trước khi mổ cắt dịch kính ở có sự liên quan giữa nồng độ VEGF nội nhãn với nhóm bệnh nhân xuất huyết dịch kính và bong mức độ bệnh VMĐTĐ [2].[4].[5].[6].[7].[8]. Một võng mạc. số nghiên cứu cho thấy nồng độ VEGF nội nhãn + Đo nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch không có mối liên quan với một số đặc điểm lâm trong thủy dịch trước và sau tiêm 1 tuần bằng sàng của bệnh, từ đó giải thích cơ chế bệnh sinh phương pháp định lượng elisa với kit elisa mã số đa yếu tố phức tạp còn chưa rõ ràng của bệnh DVE00 ( R&D System). ngoài vai trò quan trọng của VEGF có thể còn có - Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử vai trò của những cytokines khác [5].[6].[8]. lý bằng phần mềm toán học SPSS 20.0. Dữ liệu Ở Việt Nam đã có vài nghiên cứu về hiệu quả được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch lâm sàng của bevacizumab trong điều trị bệnh lý chuẩn. Sử dụng test T – student, kiểm định mạch máu võng mạc. Tuy nhiên, cho đến nay Pearson, giá trị p, tỉ lệ % để so sánh, xác định sự khác biệt và tìm mối liên quan. vẫn chưa có nghiên cứu nào về nồng độ yếu tố 3. Đạo đức nghiên cứu tăng sinh tân mạch ở bệnh võng mạc do ĐTĐ. - Nghiên cứu được sự thông qua của Hội Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này đồng giáo sư chấm thi đề cương nghiên cứu của nhằm so sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân nghiên cứu sinh trường Ðại học Y Hà Nội. mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn - Nghiên cứu được sự chấp nhận của Hội bevacizumab ở bệnh VMĐTĐ tăng sinh và tìm đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học hiểu mối liên quan giữa nồng độ yếu tố tăng sinh trường Đại học Y Hà Nội, của Ban giám đốc, hội tân mạch với đặc điểm lâm sàng của bệnh. đồng khoa học, hội đồng y đức của Bệnh viện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mắt Đà Nẵng. 1. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán - Tất cả các bệnh nhân và người nhà bệnh xác định bệnh VMĐTĐ tăng sinh, có chỉ định nhân đều được giải thích, tư vấn kỹ về bệnh, tiêm Bevacizumab nội nhãn đến khám tại Bệnh hướng điều trị, tác dụng không mong muốn có viện Mắt Đà Nẵng từ 01/2016 đến 05/2018. Tiêu thể gặp, mục đích của nghiên cứu. Chỉ đưa vào chuẩn loại trừ bao gồm: bệnh nhân có tiền sử danh sách những bệnh nhân tự nguyện tham gia bệnh tim mạch hay đột quỵ, bệnh nhân dị ứng nghiên cứu. Các trường hợp không đồng ý tham với Bevacizumab, đang có nhiễm trùng cấp tính gia nghiên cứu không bị phân biệt đối xử. tại mắt, đã tiêm các thuốc nội nhãn như - Đối tượng nghiên cứu có thể từ chối tham Triamcinolone, thuốc ức chế VEGF, đã laser võng gia nghiên cứu ở bất cứ giai đoạn nào trong quá mạc, đã phẫu thuật dịch kính trong vòng 3 tháng trình nghiên cứu. trước khi nghiên cứu. - Tất cả BN thuộc nhóm nghiên cứu đều được quyền điều trị và theo dõi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 48 mắt của 29 bệnh nhân. 1. Đặc điểm mẫu bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất – lớn nhất Tuổi (năm) 53,17 ± 7,97 33 – 70 Giới tính (nam/nữ) 14/15 _ 149
  3. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Đái tháo đường (type 1/type 2) 4/25 _ Thời gian mắc đái tháo đường (năm) 12,24 ± 6,40 1 – 24 Glucose máu đói (mmol/l) 8,15 ± 2,41 4,50 – 13,20 HbA1c (%) 7,76 ± 2,16 3,90 – 15,00 2. So sánh nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab Bảng 2. Nồng đô VEGF trước và sau tiêm ở tất cả bệnh nhân nghiên cứu Nồng độ VEGF (pg/ml) Trung bình ± độ lệch chuẩn p Trước tiêm 474.23 ± 361.32 0,000 Sau tiêm 16.96 ± 18.11 Nồng độ VEGF sau tiêm giảm so với trước tiêm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,000). Nồng độ VEGF (pg/ml) 800 Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 600 400 200 0 Trước tiêm Sau tiêm Biểu đồ 1. Nồng độ VEGF (pg/ml) trước và sau tiêm theo mức độ xuất huyết dịch kính Ở cả 4 nhóm bệnh phân loại theo mức độ xuất huyết dịch kính, nồng độ VEGF sau tiêm đều giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước tiêm (p lần lượt = 0,000 ; 0,003; 0,018; 0,003). Nồng độ VEGF (pg/ml) 600 450 300 150 0 Trước tiêm Sau tiêm Có Không Biểu đồ 2. Nồng độ VEGF (pg/ml) trước và sau tiêm theo tình trạng bong võng mạc co kéo Ở cả 2 nhóm có và không có bong võng mạc co kéo, nồng độ VEGF sau tiêm đều giảm so với trước tiêm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,012 và p = 0,000). 3. Mối liên quan giữa nồng độ yếu tố VEGF với biểu hiện lâm sàng Không có sự tương quan giữa nồng độ VEGF thủy dịch với tuổi, đường máu, HbA1C, thời gian mắc đái tháo đường, thời gian nhìn mờ (p > 0,05). Biểu đồ 3. Khác biệt nồng độ VEGF theo mức độ xuất huyết dịch kính Không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kế về nồng độ VEGF giữa 4 nhóm bệnh VMĐTĐ tăng sinh phân loại theo mức độ xuất huyết dịch kính (p = 0,472). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kế về nồng độ VEGF giữa 2 nhóm bệnh VMĐTĐ tăng sinh có bong võng mạc co kéo và không có bong võng mạc co kéo (p = 0,135). 150
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Biểu đồ 4. Khác biệt nồng độ VEGF theo tình trạng bong võng mạc co kéo IV. BÀN LUẬN dịch kính ở bệnh VM ĐTĐ bởi vì mức độ xuất Nồng độ VEGF thủy dịch trước tiêm trung huyết dịch kính còn phụ thuộc vào thời gian nên bình là 474.23 ± 361.32 pg/ml đã giảm xuống xuất huyết có thể tiêu giảm đi. Nghiên cứu của chỉ còn 16.96 ± 18.11 pg/ml sau tiêm nội nhãn 1 Futnasu và cộng sự (2004) trên 61 mắt bệnh tuần. Tiêm nội nhãn Bevacizumab làm giảm VMĐTĐ tăng sinh trong đó có 33 mắt có xuất nồng độ yếu tố VEGF thủy dịch xuống gấp hơn huyết dịch kính cho thấy không có mối liên quan 20 lần. Kết quả tương tự cũng đã được công bố giữa nồng độ VEGF nội nhãn với mức độ xuất bởi nhiều tác giả khác trên thế giới huyết dịch kính với p = 0,3001[9]. Nghiên cứu [4],[5].[6].[7].[8]. Sự khác biệt này cũng xảy ra của Praidou và cộng sự (2009) trên 33 mắt bệnh ở từng nhóm bệnh nhân phân loại theo mức độ VMĐTĐ tăng sinh cũng cho thấy không có mối xuất huyết dịch kính, theo tình trạng bong võng liên quan giữa nồng độ VEGF nội nhãn với mức mạc co kéo. độ xuất huyết dịch kính [10]. Kết quả nghiên cứu Nồng độ yếu tố VEGF tăng cả trong dịch kính và của chúng tôi là phù hợp với kết quả của những thủy dịch ở bệnh VMĐTĐ tiến triển [1],[2].[3]. nghiên cứu mới sau này. Nghiên cứu của chúng tôi đo nồng độ VEGF trong Khi bệnh VMĐTĐ tăng sinh tiến triển, sự co thủy dịch vì lấy mẫu thủy dịch thì dễ dàng và an kéo những nguyên bào sợi trong màng xơ mạch toàn hơn nhiều so với lấy mẫu dịch kính. Những trước võng mạc gây bong võng võng mạc co nghiên cứu khác trên thế giới cũng đã cho thấy kéo, co kéo hoàng điểm và có thể kèm rách tiêm nội nhãn thuốc kháng VEGF làm giảm đáng kể võng mạc. Tăng sinh tế bào đệm dẫn đến hình nồng độ yếu tố VEGF nội nhãn ở bệnh VMĐTĐ thành màng xơ mạch. Khi màng xơ mạch co kéo tăng sinh [4],[5].[6].[7].[8]. sẽ gây bong võng mạc co kéo. Kết quả nghiên Nghiên cứu chúng tôi cho thấy không có mối cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ VEGF không liên quan giữa nồng đồ VEGF trước tiêm với các có liên quan với tình trạng bong võng mạc là phù thông số tuổi, đường máu, HbA1C, thời gian mắc hợp với kết quả của những nghiên cứu khác trên đái tháo đường, thời gian nhìn mờ (p > 0,05). thế giới [9],[10]. Mức glucose máu hay HbA1C ngay tại thời điểm V. KẾT LUẬN nghiên cứu không phản ánh hết được thực sự Nồng độ VEGF trong thủy dịch giảm đáng kể quá trình kiểm soát đường máu của bệnh nhân sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh VMĐTĐ trong suốt quá trình diễn tiến lâu dài gây ra biến tăng sinh. Mối liên quan giữa nồng độ VEGF với chứng võng mạc do đái tháo đường. Kết quả này các thông số lâm sàng giúp hiểu biết tốt hơn về là phù hợp với những nghiên cứu khác trên thế vai trò của VEGF trong tiên lượng bệnh. giới [4],[5].[7].[8]. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân Mối liên quan giữa nồng độ VEGF nội nhãn thành cảm ơn Bộ môn Mắt, Đại học Y Hà Nội, với tình trạng xuất huyết dịch kính ở bệnh Lãnh đạo Bệnh viện Mắt Đà Nẵng, tập thể khoa VMĐTĐ tăng sinh cũng vẫn còn chưa rõ ràng. Đáy mắt Bệnh viện Mắt Đà Nẵng đã giúp đỡ tạo Nghiên cứu của Adamis và cộng sự (1994) thì điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cho rằng có mối liên quan giữa nồng độ VEGF nghiên cứu này. nội nhãn với xuất huyết dịch kính ở bệnh VMĐTĐ và nghĩ rằng điều này là hợp lý do xuất huyết TÀI LIỆU THAM KHẢO dịch kính có liên quan với tân mạch võng mạc 1. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2002). [3]. Tuy nhiên hầu hết những nghiên cứu mới Increased levels of vascular endothelial growth sau này đều cho thấy nồng độ VEGF nội nhãn factor and interleukin-6 in the aqueous humor of diabetics with macular edema. Am J Ophthalmol. không có mối liên quan với mức độ xuất huyết 133 (1). 70-77. 151
  5. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 2. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2005). VEGF, bFGF and fibrosis in proliferative diabetic Aqueous humor levels of cytokines are related to retinopathy after intravitreal bevacizumab. Int J vitreous levels and progression of diabetic Ophthalmol. 8 (6). 1202-1206. retinopathy in diabetic patients. Graefes Arch Clin 7. Yan Ma et al (2012). Vascular endothelial growth Exp Ophthalmol. 243 (1). 3-8. factor in plasma and vitreous fluid of patients with 3. Adamis A. P., Miller J. W. et al. (1994), "Increased proliferative diabetic retinopathy after intravitreal vascular endothelial growth factor levels in the vitreous injection of bevacizumab Am J Ophthalmol 153. 307-313. of eyes with proliferative diabetic retinopathy", Am J 8. Suzuki Y., Suzuki K. et al. (2014). Effects of Ophthalmol, 118 (4), pp. 445-450. intravitreal injection of bevacizumab on inflammatory 4. Sawada O., Kawamura H. et al. (2007). cytokines in the vitreous with proliferative diabetic Vascular endothelial growth factor in aqueous retinopathy. Retina. 34 (1). 165-171. humor before and after intravitreal injection of 9. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2004). Risk bevacizumab in eyes with diabetic retinopathy. evaluation of outcome of vitreous surgery for Arch Ophthalmol. 125 (10). 1363-1366. proliferative diabetic retinopathy based on vitreous 5. Costagliola C., Daniele A. et al. (2013). levels of vascular endothelial growth factor and Aqueous humor levels of vascular endothelial angiotensine II. Br J Ophthalmol. 88. 1064-1068. growth factor and adiponectin in patients with type 10. Anna Praidou et al (2009). Vitreous and serum 2 diabetes before and after intravitreal levels of platelet-derived growth factor and their bevacizumab injection. Exp Eye Res. 110. 50-54. correlation in patients with proliferative diabetic 6. Li J. K., Wei F. et al. (2015). Changes in vitreous retinopathy. Curent Eye Research. 34. 152-161. KHẢO SÁT CHI PHÍ THANH TOÁN BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2015 Nguyễn Thị Thu Thủy1, Võ Phạm Hào2 TÓM TẮT in Dong Thap province in 2015. A cross-sectional study based on treatment data in all hospitals in Dong 42 Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo Thap province in 2015 has been conducted to evaluate hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh là vấn đề rất the insurance payment for patients, treated in đáng quan tâm những năm gần đây trong bối cảnh hospitals. Total outpatient cost was highest at tình trạng vượt quỹ bảo hiểm y tế ngày càng phổ biến. provincial hospital and first-class hospital. The cost of Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành dựa trên treatment for male patients is higher than that of dữ liệu hồi cứu năm 2015 của tất cả bệnh viện trên female patients. In the total expenditure structure, địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm phân tích chi phí thanh drug cost was the highest proportion of expenditure. toán bảo hiểm y tế cho người bệnh ngoại trú. Kết quả And the cost of treatment respiratory disease was the cho thấy chi phí trung bình cho mỗi lượt khám chữa highest, followed by Musculoskeletal – Connective bệnh cao nhất ở bệnh viện tuyến tỉnh và hạng 1. Chi Tissue Disorders and Circulatory system disease. phí điều trị cho bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ Keywords: payment, insurance, Dong Thap, và trái tuyến cao hơn đúng tuyến. Trong cấu trúc tổng inpatient treatment, cost chi, chi phí thuốc là nhóm chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất. Và chi phí điều trị bệnh đường hô hấp có giá trị cao nhất, kế đến là bệnh cơ xương khớp – mô liên kết I. ĐẶT VẤN ĐỀ và hệ tuần hoàn. Ngày nay với nhu cầu chăm sóc sức khỏe Từ khóa: thanh toán, bảo hiểm y tế, Đồng Tháp, ngày càng tăng, mô hình bệnh tật càng đa dạng khám chữa bệnh ngoại trú, chi phí dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí điều trị. Việc SUMMARY thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam gặp không ít khó khăn với thực trạng leo thang chi SURVEY OF INSURANCE PAYMENT FOR phí y tế ngày càng phổ biến trong bối cảnh ngân OUTPATIENT TREATMENT IN MEDICAL sách y tế ngày càng eo hẹp dẫn đến tình trạng FACILITIES IN DONG THAP PROVINCE IN 2015 mất cân đối thu chi và gây gánh nặng lớn lên The purpose of the study was to survey the actual status of using health insurance in health care facilities quỹ BHYT. Chính vì vậy để có cái nhìn khách quan về thực trạng thanh toán BHYT tạo cơ sở xây dựng các chính sách y tế phù hợp cần thiết 1Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh phải đánh giá chi phí trên mỗi lượt khám chữa 2Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp bệnh (KCB) BHYT. Hiện tại đã có nhiều nghiên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy cứu khảo sát thực trạng thanh toán chi phí KCB Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn BHYT được thực hiện [1,2]. Tuy nhiên vẫn chưa Ngày nhận bài: 19.01.2019 đánh giá được thực trạng thanh toán BHYT trên Ngày phản biện khoa học: 6.3.2019 Ngày duyệt bài: 14.3.2019 địa bàn toàn tỉnh, cũng như hiện tại chưa có 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2