Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
NUÔI CẤY VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN PORPHYROMONAS GINGIVALIS<br />
TỪ MẢNG BÁM DƯỚI NƯỚU CỦA BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU<br />
Trần Thị Phương Thảo*, Lương Thị Mỹ Ngân**, Phạm Anh Vũ Thụy***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nuôi cấy và định danh vi khuẩn Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới nướu của bệnh<br />
nhân viêm nha chu.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Vi khuẩn trong nghiên cứu này được phân lập từ mảng bám dưới<br />
nướu của bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ trung bình đến nặng. Môi trường nuôi cấy được sử dụng là<br />
thạch máu cừu và ủ ở 37ºC trong điều kiện kỵ khí trong 10 ngày. Sau khi xác định gram (-), hình dáng tròn và<br />
màu sắc đen đặc trưng, mẫu khuẩn lạc được gửi định danh bằng phương pháp Maldi-Tof và khẳng định kết quả<br />
bằng phương pháp PCR.<br />
Kết quả: Khuẩn lạc Porphyromonas gingivalis nuôi cấy thành công từ mẫu mảng bám duớ̛ i nướu của bẹn ̂ h<br />
nhân thứ 21 có chẩn đoán viêm nha chu mạn tính thể nạn ̆ g. Khuẩn lạc hình tròn, dạng lồi, tiêu huyết β, mạt̆ láng,<br />
kích thuớ̛ c 1 - 2mm và có màu đen đạc̆ trun̛ g. Sau khi định danh thành công bằng Maldi-Tof, mẫu đuợ̛ c gửi thực<br />
̂ PCR với primer đạc̆ hiẹu<br />
hiẹn ̂ , kết quả giải trình tự khẳng định chủng Porphyromonas gingivalis cần tìm.<br />
Kết luận: Porphyromonas gingivalis có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của viêm nha chu. Nuôi cấy<br />
thành công Porphyromonas gingivalis tạo nguồn vi khuẩn có độc lực phục vụ cho các thử nghiệm với vi khuẩn<br />
nha chu.<br />
Từ khoá: Viêm nha chu, Porphyromonas gingivalis, nuôi cấy, định danh, Maldi-Tof<br />
ABSTRACT<br />
ISOLATION AND IDENTIFICATION OF PORPHYROMONAS GINGIVALIS FROM SUB-GINGIVAL<br />
PLAQUE SAMPLES OF PATIENTS WITH PERIODONTITIS<br />
Tran Thi Phuong Thao, Luong Thi My Ngan, Pham Anh Vu Thuy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 178 – 183<br />
<br />
Objective: To isolate and identify Porphyromonas gingivalis from subgingival plaques samples of patients<br />
with periodontitis<br />
Methods: Subgingival plaque samples were collected from patients with moderate to severe chronic<br />
periodontitis, and anaerobic culture was performed. Porphyromonas gingivalis were identified by using Maldi-Tof<br />
and confirmed by PCR.<br />
Results: Porphyromonas gingivalis was successfully isolated from sub-gingival plaque of 21th patient. It<br />
grew anaerobically on media containing lyses blood with dark pigmentation. These 1 - 2mm colonies were<br />
rounded, smooth and convex. After identifying by Maldi-Tof, quantitative PCR was performed using species-<br />
specific primers. Sequencing result confirmed the positive culture result.<br />
Conclusion: Porphyromonas gingivalis is one of the dominant pathogenic bacteria in periodontal pockets of<br />
<br />
<br />
*<br />
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
**Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật và Chuyển hoá sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc<br />
gia TP. Hồ Chí Minh.<br />
***<br />
Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Anh Vũ Thụy ĐT: 0916 810 874 Email: pavthuy@ump.edu.vn<br />
178<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
patients with chronic periodontitis. Successful isolation of this organism provides virulent strain for periodontal<br />
research.<br />
Key words: Porphyromonas gingivalis, isolation, identify, Maldi-Tof.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đến nay tại Việt Nam, do đó, mục tiêu của<br />
nghiên cứu này là phân lập vi khuẩn<br />
Porphyromonas gingivalis là một trong những Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới nướu<br />
yếu tố nguyên nhân chính trong sinh bệnh học<br />
của bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ từ<br />
và tiến triển tình trạng viêm của bệnh nha chu. trung bình tới nặng, sử dụng phương pháp<br />
Đây là vi khuẩn gram âm, không di động, không Maldi-Tof để định danh, từ đó xác định quy<br />
phân giải đường (asaccharolytic). Vi khuẩn kỵ trình và lưu trữ mẫu vi khuẩn cho các nghiên<br />
khí này tạo ra một quần thể màu đen trên đĩa cứu liên quan trong tương lai.<br />
thạch máu và đòi hỏi bắt buộc phải có sắt để<br />
phát triển. Porphyromonas gingivalis được cho là PHƯƠNGPHÁP-VẬTLIỆUNGHIÊNCỨU<br />
sản xuất các yếu tố độc lực có thể xuyên qua Đối tượng nghiên cứu<br />
nướu và gây phá huỷ mô trực tiếp hay gián tiếp, Bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ từ<br />
thông qua quá trình viêm. Các yếu tố độc lực của trung bình tới nặng theo tiêu chuẩn phân loại<br />
Porphyromonas gingivalis bao gồm nhung mao, của Hiệp hội nha chu Hoa Kỳ năm 2015(2) đến<br />
hemagglutinin, vỏ nang, lipopolysaccharide, các khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại<br />
túi màng ngoài, và các hoạt động enzyme hoá(1). học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các đối tượng<br />
Nếu việc phát hiện và định lượng vi khuẩn không sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm,<br />
Porphyromonas gingivalis đã dần được thay thế thuốc tránh thai trước khi tham gia nghiên cứu 6<br />
bằng các phương pháp hiện đại như PCR - tháng và không có thói quen hút thuốc lá. Thu<br />
không đòi hỏi tế bào sống nhưng có khả năng thập mẫu mảng bám cho tới khi nuôi cấy xuất<br />
nhận biết nhiều loại vi khuẩn bệnh nguyên khác hiện khuẩn lạc Porphyromonas gingivalis.<br />
nhau, thì nuôi cấy vi khuẩn vẫn giữ vai trò thiết<br />
Quy trình thực hiện<br />
yếu trong việc cung cấp nguồn vi khuẩn để thực<br />
hiện các nghiên cứu so sánh tỉ lệ vi khuẩn ở mẫu Chuẩn bị môi trường vận chuyển và nuôi<br />
bệnh nhân viêm nha chu so với bệnh nhân khoẻ cấy: 2ml Wilkins Chalgren Anaerobic broth base<br />
mạnh(13), các thử nghiệm về đặc điểm miễn dịch (Hime – dia - M863) vào ống ly tâm eppendorf.<br />
và tính chất enzyme(5), về phương pháp nuôi Bổ sung 5% thạch máu cừu và đổ 15ml môi<br />
cấy(6) hay hoạt chất điều trị(14). Các nghiên cứu trường vào đĩa petri.<br />
này đòi hỏi vi khuẩn sống và trao đổi chất, từ đó Lấy mẫu<br />
thể hiện đặc tính sinh học tương ứng với mục Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo<br />
đích thử nghiệm, do đó, việc giữ vi khuẩn sinh phương pháp của Doan Nguyen và cs(6): giấy vô<br />
trưởng và phát triển trong môi trường thích hợp trùng đưa vào các túi nha chu từ 5mm trở lên,<br />
là cần thiết. giữ trong 30s, và chuyển vào các ống eppendorf<br />
Porphyromonas gingivalis có vai trò quan chứa môi trường vận chuyển, đưa vào túi chứa<br />
trọng trong sinh bệnh học của viêm nha chu và gói hút oxy và chuyển nhanh tới phòng thí<br />
vi khuẩn nuôi cấy trực tiếp từ bệnh nhân viêm nghiệm cấy mẫu.<br />
nha chu cũng được cho có độc lực mạnh hơn và Nuôi cấy<br />
có giá trị trong các thử nghiệm in vitro so với Vortex mẫu trong 45s, phần huyền phù vi<br />
chủng vi khuẩn sẵn có từ phòng thí nghiệm(15). khuẩn được pha loãng bậc 10 trong dung dịch<br />
Trong khi việc phân lập và định danh vi khuẩn vận chuyển, sử dụng que trải cấy dung dịch mẫu<br />
này chưa được thực hiện thành công từ trước vào đĩa thạch. Sau khi ủ ở 37oC từ 7 - 10 ngày,<br />
<br />
<br />
179<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
khuẩn lạc có kiểu hình và màu sắc đặc trưng trình tự với đoạn mồi đặc hiệu bằng kỹ thuật<br />
được cấy chuyền, làm thuần, định danh bằng PCR để khẳng định kết quả. Cuối cùng, chủng vi<br />
phương pháp Maldi-Tof. Sau khi xác định chủng khuẩn được lưu trữ trong môi trường chứa<br />
Porphyromonas gingivalis, mẫu khuẩn lạc được glycerol ở điều kiện âm sâu.<br />
giữ trong dung dịch TE (Tris-EDTA) và gửi giải<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Quy trình nuôi cấy vi khuẩn Porphyromonas gingivalis<br />
<br />
<br />
180<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ khuẩn lạc được gửi định danh bằng phương<br />
pháp Maldi-Tof. Kết quả hiển thị vi khuẩn<br />
Mẫu mảng bám sau khi ủ xuất hiện khuẩn<br />
Porphyromonas gingivalis cần tìm. Mẫu sau đó<br />
lạc có nghi ngờ sự hiện diện vi khuẩn<br />
được gửi giải trình tự với PCR với đoạn mồi đặc<br />
Porphyromonas gingivalis của bệnh nhân thứ 21. hiệu. So sánh kết quả với ngân hàng gen khẳng<br />
Khuẩn lạc có hình tròn, màu đen bóng, dạng lồi,<br />
định chủng Porphyromonas gingivalis.<br />
tiêu huyết β, kích thước khoảng 1 - 2mm, kết quả<br />
nhuộm gram màu đỏ. Sau khi làm thuần, mẫu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hệ vi khuẩn nuôi cấy từ mẫu mảng bám<br />
Hình 3. Khuẩn lạc màu đen, tròn láng, thể lồi trên<br />
sau 10 ngày đĩa thạch máu sau khi làm thuần<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
AAAAGTACTCTTCGGCTCTATGTAGGTGCTGCATGG<br />
TTGTCGTCAGCTCGTGCCGTGAGGTGTCGGCTTAAG<br />
TGCCATAACGAGCGCAACCCACATCGGTAGTTGCTA<br />
ACAGTTTTCGCTGAGGACTCTACCGAGACTGCCGTC<br />
GTAAGGCGTGAGGAAGGTGGGGATGACGTACCC<br />
(177)<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả định danh vi khuẩn Porphyromonas Hình 5. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp PCR.<br />
gingivalis bằng phương pháp Maldi-Tof.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
181<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN Porphyromonas gingivalis trên môi trường thạch<br />
máu.<br />
Viêm nha chu là bệnh lý viêm mạn tính, đa<br />
Khả năng xâm chiếm và tăng sinh của bệnh<br />
yếu tố dẫn tới sự phá huỷ mô nâng đỡ răng và<br />
nguyên trong một môi trường vật chủ đặc biệt là<br />
là nguyên nhân chính của hiện tượng mất<br />
điều kiện tiên quyết cho quá trình nhiễm khuẩn.<br />
răng. Các tổn thương viêm nha chu được<br />
Sự phát triển này phụ thuộc vào việc lấy được<br />
chứng minh liên quan tới hệ vi khuẩn dưới<br />
những dưỡng chất thiết yếu, mà trong đó, sắt<br />
nướu, chứa chủ yếu các loài vi khuẩn gram<br />
đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành và<br />
âm, trong đó vi khuẩn màu đen Porphyromonas<br />
tiến triển của nhiễm khuẩn. Ở vật chủ là người,<br />
gingivalis được cho là bệnh nguyên chính(8). Để<br />
phần lớn sắt có trong tế bào, và ở dưới dạng<br />
phân tích các vi khuẩn trong các túi nha chu<br />
hemoglobin, protein hemin hay ferritin. Một<br />
đặc hiệu, mảng bám dưới nướu hoặc mẫu dịch<br />
lượng nhỏ sắt ngoại bào thường kết hợp với các<br />
nướu là phù hợp nhất(16). Một trong những<br />
protein vận chuyển như transferrin trong huyết<br />
cách thu thập mảng bám dưới nướu là dung<br />
thanh và lactoferrin trên bề mặt niêm mạc. Do sự<br />
một côn giấy vô khuẩn đưa vào túi nha chu.<br />
phong phú của chất này trong cơ thể vật chủ, các<br />
Nhiều nghiên cứu sử dụng các dung dịch vận<br />
hoạt chất chứa heme là một nguồn sắt quan<br />
chuyển và nuôi cấy mẫu khác nhau. Do tính<br />
trọng cho quá trình xâm nhiễm của vi sinh vật.<br />
chất cần sắt để phát triển, môi trường nuôi cấy<br />
Các bệnh nguyên sống nội bào có thể sử dụng<br />
cần có hemin và menadione để hỗ trợ việc<br />
heme trực tiếp. Tuy nhiên, đối với các vi khuẩn<br />
phân lập Porphyromonas gingivalis. Nuôi cấy<br />
bệnh nguyên ngoại bào, heme phải được giải<br />
không chọn lọc được cho là phương pháp hiệu<br />
phóng khỏi tế bào, điều này gây ra các dạng tổn<br />
quả nhất để bộc lộ tất cả các thành phần bệnh<br />
thương mô điển hình khi có hoạt động giải<br />
nguyên chính của hệ vi khuẩn nha chu, nhằm<br />
phóng vật liệu nội bào xảy ra. Heme và<br />
nhận biết sự hiện diện của các bệnh nguyên<br />
hemoglonin bị ràng buộc bởi protein huyết<br />
nha chu ít gặp, và xác định độ nhạy kháng<br />
tương, haptoglobin và hemopexin. Các vi sinh<br />
khuẩn của các bệnh nguyên này. Do<br />
vật phải thực hiện cơ chế để loại bỏ phần tử<br />
Porphyromonas gingivalis là một vi khuẩn kỵ<br />
heme hoặc sắt vô cơ ra các protein gắn sắt của<br />
khí bắt buộc, nên quá trình nuôi cấy phân lập<br />
vật chủ. Khả năng sử dụng hemin và các hợp<br />
loại vi khuẩn này đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe<br />
chất chứa hemin để tạo ra dưỡng chất sắt đã<br />
trong việc duy trì môi trường không có oxy.<br />
được ghi nhận ở nhiều vi khuẩn gây bệnh, bao<br />
Hệ thống bình chứa cùng túi tạo môi trường<br />
gồm Porphyromonas gingivalis(10).Theo Gibbons và<br />
kỵ khí là phương pháp nuôi cấy kỵ khí phổ<br />
cs(7), sự phát triển của vi khuẩn tỉ lệ với nồng độ<br />
biến nhất trong các phòng thí nghiệm lâm<br />
hemin từ 0,05 tới 1,0 ug/ml môi trường, đồng<br />
sàng(6). So với các vi khuẩn hiếu khí, các vi<br />
thời họ cũng khẳng định vai trò của vitamin K<br />
khuẩn kỵ khí bắt buộc như Porphyromonas<br />
hay menadion trong việc hỗ trợ sự sinh trưởng<br />
gingivalis đòi hỏi thời gian nuôi cấy dài, và<br />
của các chủng vi khuẩn kị khí. Đó là lý do vì sao<br />
môi trường nuôi cấy không có oxy ở nhiệt độ<br />
hemin và menadion có mặt hầu hết trong các<br />
tối ưu (35 - 37oC). Các chủng vi khuẩn có sẵn<br />
loại môi trường nuôi cấy Porphyromonas<br />
từ phòng thí nghiệm rút ngắn thời gian nuôi<br />
gingivalis. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br />
cấy, thay đổi từ 2 - 4 ngày, nhưng đối với các<br />
dụng môi trường Wilkins Chalgren Anaerobic<br />
mẫu mảng bám/dịch nướu, thời gian để nuôi<br />
Broth Base, ngoài việc là môi trường giàu dinh<br />
cấy vi khuẩn Porphyromonas gingivalis thay đổi<br />
dưỡng với các thành phần như cao nấm men,<br />
từ 5 - 7 ngày(6), 14 ngày(3) cho tới 3 tuần(13).<br />
peptone, L-arginine, casein và các muối, hemin<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cần thời gian từ 7 -<br />
và menadione cũng được bổ sung với nồng độ<br />
10 ngày để quan sát sự xuất hiện của<br />
<br />
<br />
182<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lần lượt là 0,005 và 0,0005g/l. Do thiếu chuyển đổi thông tin dưới dạng phổ. Công nghệ<br />
superoxide dismutase và catalase, Porphyromonas khối phổ giúp định danh vi khuẩn chính xác và<br />
gingivalis bắt buộc không có mặt oxy để phát thời gian đưa ra kết quả nhanh, bảo quản kết quả<br />
triển, do đó, sử dụng các hệ thống kỵ khí, như và chia sẻ thông tin kỹ thuật số dễ dàng hơn. Đối<br />
GasPak đã đề xuất nhằm hỗ trợ việc sinh trưởng với Porphyromonas gingivalis, theo tác giả Rams<br />
của các vi khuẩn này(6). Trong nghiên cứu này, và cs(11), việc định danh nhanh chóng kiểu hình<br />
chúng tôi sử dụng bình GasPak (Merk) và túi tạo của vi khuẩn này trong mẫu mảng bám dưới<br />
môi trường kỵ khí AnaeroPack (Mitsubishi Gas nướu chính xác 100% với kỹ thuật Maldi-Tof. Sở<br />
Chemical Co-Japan) và ủ ở nhiệt độ 37oC. Tuy dĩ chúng tôi lựa chọn Maldi-Tof là phương pháp<br />
nhiên, đến mẫu bệnh nhân thứ 21, khuẩn lạc định danh vi khuẩn nuôi cấy vì đây là phương<br />
Porphyromonas gingivalis mới xuất hiện. Điều này pháp dựa trên proteomic nhanh, tin cậy và có giá<br />
liên quan tới tỉ lệ Porphyromonas gingivalis có thành hợp lý. Trong bài tổng quan của tác giả<br />
trong mẫu mảng bám dưới nướu và khả năng Clark và cs(4), phương pháp Maldi-Tof có tầm<br />
sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy(9). quan trọng đặc biệt đối với việc xác định thông<br />
Để xác định vi khuẩn Porphyromonas thường các mầm bệnh cần thời gian ủ lâu dài để<br />
gingivalis, bên cạnh việc dựa trên hình dáng và phân lập và không hoạt hóa sinh học như các vi<br />
màu sắc đặc trưng của quần thể, người ta tiến khuẩn kỵ khí và khẳng định rằng, thông qua<br />
hành nhuộm gram, phân tích sinh hoá, và sử việc sử dụng Maldi-Tof MS, các chủng<br />
dụng các phương pháp hiện đại hơn như PCR, Porphyromonas có thể được phân biệt. Không<br />
Maldi-Tof. Phương pháp sinh hoá đòi hỏi các thử những thế, bên cạnh độ chính xác lên tới 97%<br />
nghiệm trên môi trường nuôi cấy lỏng, do đó đối cho 227 chủng và 9 loài Bacteroides, 84 dòng vi<br />
với một số vi khuẩn có khả năng sinh trưởng khuẩn kỵ khí trong khoang miệng cũng được<br />
thấp như Porphyromonas gingivalis có thể cho kết phân tích trong một nghiên cứu được thiết kế để<br />
quả không chính xác. Bên cạnh đó, thời gian ủ tinh giản việc xác định các vi khuẩn từ bệnh<br />
kéo dài để có thể đọc được kết quả cũng là một nhân mắc bệnh lý nha chu. Công nghệ này có<br />
bất lợi của phương pháp này(12). Maldi (Matrix- thể phân biệt giữa hai loài Prevotella là Prevotella<br />
assisted laser desorption ionization) là phương intermedia và Prevotella nigrescens, một công việc<br />
pháp ion hóa mẫu hấp thụ dựa trên sự hỗ trợ tốn kém và tốn thời gian khi phân tích gen16S<br />
của các chất nền và năng lượng laser. Nguồn rRNA. Tuy nhiên, qua các kết quả thu được, các<br />
Maldi sử dụng các chất nền hỗ trợ để ion hóa tác giả đã kết luận rằng việc mở rộng và tối ưu<br />
mẫu dưới tác dụng của năng lượng laser lớn. hoá cơ sở dữ liệu là cần thiết. Trong nghiên cứu<br />
Mẫu xét nghiệm được tinh sạch bằng nhiều này, chúng tôi gửi mẫu vi khuẩn phân tích với<br />
phương pháp, sau đó trộn với chất nền chứa các hệ thống Bruker BioTyper và nhận các giá trị log<br />
phân tử hữu cơ nhỏ có khả năng hấp thụ năng là 1,954; 2,139; 2,17 và 2,154. Theo hướng dẫn của<br />
lượng ánh sáng ở những bước sóng nhất định, ở hệ thống, giá trị log (điểm) ≥ 2,00 có thể được coi<br />
đây có thể là axit yếu như sinapinic. Chuyển hỗn là một xác suất tốt để nhận dạng vi khuẩn thử<br />
hợp này lên khay và làm bay hơi, tạo ra các hạt nghiệm ở cấp độ loài.<br />
tinh thể bám với peptid. Nhờ nguồn laser năng KẾT LUẬN<br />
lượng cực lớn chiếu vào, các chất nền sẽ hấp thu<br />
Porphyromonas gingivalis là vi khuẩn có vai<br />
năng lượng và bật ra các ion. Các ion có thể tích<br />
trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh<br />
điện dương hay âm tuỳ vào bản chất. Các<br />
lý nha chu và tồn tại trong nhiều bệnh lý toàn<br />
protein và peptid tích điện dương trong khi các<br />
thân khác. Nuôi cấy thành công vi khuẩn<br />
oligonucleotid và saccaride tích điện âm. Thời<br />
Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới<br />
gian bay của ion (Time of flight) được đo và<br />
<br />
<br />
<br />
183<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
nướu của bệnh nhân viêm nha chu trong 8. Hajishengallis G, Darveau RP, Curtis MA (2012), “The keystone-<br />
pathogen hypothesis”. Nature Reviews Microbi- ology; 10: 717–<br />
nghiên cứu này là phương pháp không xâm 725.<br />
lấn, kết hợp với sự hỗ trợ định danh bằng 9. Hajishengallis G, Liang S, Payne MA, Hashim A, Jotwani R,<br />
Eskan MA et al (2011), “Low-abundance biofilm species<br />
Maldi-Tof tạo nguồn vi khuẩn có độc lực phục<br />
orchestrates inflammatory periodontal disease through the<br />
vụ cho các thí nghiệm nghiên cứu khác nhau commensal microbiota and complement”. Cell Host Microbe; 10:<br />
trong tương lai tại Việt Nam. 497– 506.<br />
10. Otto BR, Verweij-van Vught AMJJ, MacLaren DM (1992),<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO “Transferrins and heme-compounds as iron sources for<br />
pathogenic bacteria”. Boca Raton (FL): CRC Press; 217- 233.<br />
1. Africa C (2012), “The Microbial Aetiology of Periodontal<br />
11. Rams TE, Sautter JD, Getreu A, van Winkelhoff AJ (2016),<br />
Diseases” in Periodontal Diseases — A Clinician’s Guide, J.<br />
“Phenotypic identification of Porphyromonas gingi- valis<br />
Manakil, Ed., chapter 1, InTech.<br />
validated with matrix-assisted laser desorption/ionization time-<br />
2. American Academy of Periodontology (2015), “American<br />
of-flight mass spectrometry”. Microbial Pathogenesis; 94: 112-116.<br />
Academy of Periodontology Task Force Report on the Update to<br />
12. Slots, J, and HS Reynolds (1982), “Long-wave UV light<br />
the 1999 Classification of Periodontal Diseases and Conditions”.<br />
fluorescence for identification of black-pigmented Bac- teroides<br />
Journal of Periodontology; 86(7): 835-838.<br />
spp”. Journal of Clinical Microbiology; 16: 1148-1151.<br />
3. Boutaga K, van Winkelhoff AJ, Vandenbroucke-Grauls CMJE,<br />
13. Van Winkelhoff AJ, Loos BG, Van der Reijden WA, Van der<br />
Savelkoul PHM (2003), “Comparison of Real- Time PCR and<br />
Velden U (2002), “Porphyromonas gingivalis, Bacteroides forsythus<br />
Culture for Detection of Porphyromonas gingivalis in Subgingival<br />
and other putative periodontal pathogens in subjects with and<br />
Plaque Samples”. Journal of Clinical Microbiology; 41(11): 4950–<br />
without periodontal destruction”. Journal of Clinical<br />
4954..<br />
4. Clark AE, Kaleta EJ, Arora A, Wolk DM (2013), “Matrix- Periodontology; 29: 1023–1028.<br />
Assisted Laser Desorption Ionization–Time of Flight Mass 14. Wright TL, Ellen RP, Lacroix JM et al (1997). Effects of<br />
Spectrometry: a Fundamental Shift in the Routine Practice of metronidazole on Porphyromonas gingivalis biofilms. Journal of<br />
Clinical Microbiology”. Clinical Microbiology Reviews; 26(3): 547– Periodontal Research; 32: 473–477.<br />
603. 15. Yang LC, Hu SW, Yan M, Yang JJ, Tsou SH, Lin YY (2015),<br />
5. Darveau RP, Belton CM, Reife RA, Lamont RJ (1998), “Local “Antimicrobial activity of platelet-rich plasma and other plasma<br />
Chemokine Paralysis, a Novel Pathogenic Mecha- nism for preparations against periodontal pathogens”. Journal of<br />
Porphyromonas gingivalis". Infection and Immunity; 66(4): 1660– Periodontology; 86: 310–318.<br />
1665. 16. Yoshida A, Ansai T (2012), “Microbiological diagnosis for<br />
6. Doan N, Contreras A, Flynn J, Morrison J, Slots J (1999), periodontal disease” in Periodontal Diseases—A Clinician’s<br />
“Proficiencies of three anaerobic culture systems for recovering Guide, J. Manakil, Ed., chapter 2, InTech.<br />
periodontal pathogenic bacteria”. Journal of Clinical Microbiology;<br />
37: 171-174. Ngày nhận bài báo: 10/06/2018<br />
7. Gibbons RJ, Macdonald JB (1960), “Hemin and vitamin K<br />
compounds as required factors for the cultivation of certain Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br />
strains of Bacteroides melaninogenicus”. Journal of Bacteriology; Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br />
80(2):164–170.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
184<br />