intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ô nhiễm không khí đô thị: Luật pháp quốc tế và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra một số đề xuất, tập trung vào việc hoàn thiện, thực thi các quy định của pháp luật trong nước một cách hiệu quả và đề xuất việc thực thi các cam kết quốc tế, mà Việt Nam là thành viên, nhằm kỳ vọng tới một bầu không khí trong lành và một thành phố đáng sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ô nhiễm không khí đô thị: Luật pháp quốc tế và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam

  1. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ: LUẬT PHÁP QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Khắc Chinh và Ngô Lan Hƣơng Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội TÓM TẮT Cùng v i sự tăng trưởng mạnh về kinh tế, Hà Nội trở thành ô thị ặc biệt, v i dân số hơn 8 triệu người năm 9 Việc tăng ân số nhanh và quá trình ô thị hóa khiến Hà Nội ối mặt v i vấn ề ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cuối năm 9, nồng ộ bụi mịn PM2.5 và chỉ số chất lượng không khí AQI nhiều lúc ở mức rất xấu tại một số ô thị như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, gây nguy hại nghiêm trọng ến chất lượng sống và sức khỏe cộng ồng. Bài viết tập trung vào phân tích những quy ịnh của pháp luật quốc tế và khu vực iều chỉnh vấn ề ô nhiễm không khí (gồm cả các quy ịnh ràng buộc về mặt pháp lý và các thỏa thuận chính trị và ánh giá sự tương thích của các quy ịnh pháp luật Việt Nam trong việc nỗ lực cải thiện chất lượng không khí và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm không khí. Bài viết ưa ra một số ề xuất, tập trung vào việc hoàn thiện, thực thi các quy ịnh của pháp luật trong nư c một cách hiệu quả và ề xuất việc thực thi các cam kết quốc tế, mà Việt Nam là thành viên, nhằm kỳ vọng t i một bầu không khí trong lành và một thành phố áng sống. Từ khóa: Luật quốc tế về môi trƣờng, luật pháp Việt Nam, bụi mịn, ô nhiễm không khí đô thị Việt Nam. 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM HÔNG HÍ ĐÔ THỊ 1.1. Khái niệm, thực trạng và nguyên nhân ô nhiễm không khí đô thị hiện nay Con ngƣời có thể sống sót qua nhiều ngày nếu không có thức ăn, một vài ngày nếu nhƣ không có nƣớc uống. Nhƣng nếu không có không khí, con ngƣời sẽ chết trong vòng 5 đến 7 phút. Không khí hiện nay trên Tr i đất là hỗn hợp khí tự nhiên không màu, không mùi, chủ yếu là nitơ (78%), ôxy (21%). 1% còn lại chủ yếu là khí argon (0,93%), khí cacbon dioxit (0,032%) và dạng vết các khí neon, heli, ôzôn, xenon, hydro, metal, kripton và hơi nƣớc. Ngoài những chất nêu trên, nếu bất kỳ chất (dạng khí) nào đƣợc đƣa vào không khí, ngay lập tức không khí sẽ bị ô nhiễm. Nói một c ch đơn giản, ô nhiễm không khí là hiện tƣợng mà không khí bị nhiễm bẩn, có sự thay đổi các thành phần theo chiều hƣớng xấu đi, hoặc khí lạ gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sống xung quanh. Ô nhiễm không khí xuất hiện khi trong không khí có chứa các thành phần độc hại, nhƣ c c loại khí, bụi lơ lửng, khói, mùi. Trong không khí bị ô nhiễm có chứa các loại khí, các hạt vật chất lơ lửng và các hạt chất lỏng dƣới dạng bụi (aerosol), làm thay đổi thành phần tự nhiên của khí quyển. Có rất nhiều nguyên nhân d n đến thực trạng ô nhiễm không khí hiện nay. Chất lƣợng không khí bị ảnh hƣởng tiêu cực bởi các yếu tố khí tƣợng, đƣợc x c định là đ ng kể và rõ ràng (Jacob and Winner, 2009). C c t c động của gió, mƣa, nhiệt độ và sự pha trộn theo chiều dọc (thẳng đứng) đ t c động rất nhiều đến nồng độ ô nhiễm không khí trong bầu khí quyển (Jacob and Winner, 2009). C c đợt ô nhiễm không khí thƣờng xảy ra khi c c điều kiện khí quyển làm giảm sự phân Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 533
  2. t n theo phƣơng thẳng đứng và/hoặc theo phƣơng ngang. Ví dụ, gió lặng và không khí ấm trên cao tạo ra sự đảo ngƣợc hạn chế sự phân tán theo chiều dọc (thẳng đứng) của khí thải ô nhiễm ở mặt đất ở các thành phố. Hệ thống áp suất cao ổn định có thể cho phép ô nhiễm tích tụ và gia tăng trên c c khu vực rộng lớn. Hoặc vào mùa hè, lƣợng khí thải từ c c nhà m y điện sử dụng nguyên liệu hóa thạch, nhƣ than, tăng cao do nhu cầu sử dụng điều hòa. Ngoài ra, nhiệt độ lạnh d n đến lƣợng khí thải cao hơn từ qu trình đốt cháy nhiên liệu dân dụng (Jung et al., 2010). Các hoạt động công nghiệp là một trong những tác nhân lớn nhất, d n đến ô nhiễm không khí. Khói, bụi, khí thải từ các nhà máy công nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, trong đó, có cả ô nhiễm nƣớc và ô nhiễm không khí. Khí thải, khói, bụi đƣợc thải ra trong quá trình hoạt động của các nhà máy công nghiệp, là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nƣớc. C c nhà m y, cơ sở sản xuất này thƣờng thải ra một lƣợng lớn các loại khí độc, nhƣ CO2, CO, SO2, NOx…, kèm theo đó là một lƣợng chất hữu cơ chƣa ch y hết, nhƣ muội than, bụi… Đây là những nguyên nhân chính, gây ra ô nhiễm không khí từ các hoạt động công nghiệp. Nó đặc biệt ảnh hƣởng đến chất lƣợng không khí của ngƣời dân sống gần nhà máy, cũng nhƣ cảnh quan môi trƣờng xung quanh. Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải cũng là một trong những nguồn chính gây ra ô nhiễm không khí, đặc biệt là tại c c khu đô thị lớn. Khí cacbon monoxit (CO) đƣợc thải ra bởi c c phƣơng tiện tham gia giao thông, do qu trình đốt cháy không hoàn toàn. Bên cạnh đó, nitơ oxit và hydrocacbon là những sản phẩm phụ khác của qu trình đốt cháy các sản phẩm xăng, dầu. Những sản phẩm này thực hiện các phản ứng quang hóa để tạo ra khói quang hóa, đây là một vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn. Mặc dù ngày nay c c phƣơng tiện giao thông, đặc biệt là ô tô, đƣợc sản xuất đều có gắn các máy chuyển đổi xúc tác, nhằm giảm lƣợng khí thải (CO) ra môi trƣờng, tuy nhiên, tại các thành phố lớn, do mật độ tham gia giao thông dày đặc, nên tình trạng gia tăng lƣợng khí thải v n có chiều hƣớng tăng. Các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân là một trong những nguyên nhân d n tới ô nhiễm không khí. Ví dụ, khói thuốc lá góp phần vào việc phát sinh các hợp chất hữu cơ ay hơi, các loại chất độc khác và bụi hô hấp (Bộ Y tế, 2006). Các công trình xây dựng khi thi công, tháo dỡ, không đƣợc che chắn cẩn thận sẽ, phát tán bụi amiăng. Bụi amiăng là chất gây ra những bệnh mãn tính sau nhiều năm tiếp xúc. Ngoài ra, còn phải kể đến những hoạt động khác, nhƣ mùi vị khi nấu thức ăn, khói ếp do sử dụng than, rơm hoặc củi, các ống thông khí từ bể phốt hoặc hệ thống d n nƣớc thải của mỗi hộ gia đình. 1.2. Thực trạng về ô nhiễm không khí đô thị tại Việt Nam Th ng 9 năm 2019, Tiến sĩ Kidong Park – Trƣởng Đại diện Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại Việt Nam nhận định rằng, chất lƣợng không khí tại Việt Nam xấu đi rất nhiều so với cùng kỳ năm trƣớc (Việt Anh, 2019). Đồng thời, ông cũng nhấn mạnh rằng, ô nhiễm không khí tại Việt Nam có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khỏe con ngƣời. Cụ thể, trong năm 2016, Việt Nam đ có hơn 60.000 ca tử vong do bệnh tim, đột quỵ, ung thƣ phổi, bệnh tắc nghẽn mãn tính và viêm phổi, đều có liên quan đến ô nhiễm không khí (WHO, 2018). Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, tính đến tháng 2/2020, toàn quốc có tổng số hơn 3 triệu 500 nghìn xe ô tô và khoảng 45 triệu xe m y đang đƣợc lƣu hành. Trong đó, Hà Nội có gần 6 triệu xe máy, và con số này của TP. Hồ Chí Minh là hơn 8 triệu xe m y lƣu thông hằng ngày, chƣa tính đến các phƣơng tiện giao thông của ngƣời dân từ c c địa phƣơng kh c đi qua (Bộ TN&MT, 2018). Trong số này, có nhiều phƣơng tiện đ cũ, không còn đảm bảo, cũng nhƣ không đ p ứng đƣợc các yêu 534 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  3. cầu về khí thải. Hơn nữa, có nhiều phƣơng tiện đang lƣu hành đ qu niên để lƣu thông trong thành phố, không thƣờng xuyên đƣợc bảo dƣỡng, nên hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, nồng độ chất độc hại và bụi trong khí thải cao. Đây là nguyên nhân chính, gây ra ô nhiễm không khí đô thị ở các thành phố lớn ở Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thời gian gần đây ngày càng gia tăng. Tính trong vòng 10 năm lại đây, riêng giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, nồng độ bụi PM2.5 có xu hƣớng tăng hơn so với giai đoạn 2010-2017. So sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi PM2.5 trong c c th ng qua c c năm từ 2013-2019 cho thấy, từ th ng 9 đến giữa tháng 12/2019, nồng độ bụi PM2.5 tăng mạnh so với c c th ng trƣớc đó và tăng cao so với cùng kỳ c c năm từ 2015- 2018 (Bộ TN&MT, 2018). Giai đoạn từ tháng 9/2019 đến tháng 2/2020, khu vực miền Bắc đ xảy ra một số đợt cao điểm ô nhiễm không khí. Chỉ số chất lƣợng không khí tại một số đô thị, nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, có nhiều thời điểm ở mức xấu, với chỉ số AQI từ 150 đến 200, có khi vƣợt 200, tƣơng đƣơng mức rất xấu (Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020). Đ ng lo ngại nhất là bụi mịn, bao gồm những hạt nhỏ PM2.5 (dƣới 2.5 micromet), ay lơ lửng trong không trung. Những hạt này khi thẩm thấu thông qua đƣờng hô hấp, sẽ d n đến hàng loạt c c căn ệnh, gây tổn thƣơng lên ngƣời dân, cũng nhƣ môi trƣờng sống. Tr i ngƣợc với hai thành phố lớn nhất của Việt Nam, các chỉ số về chất lƣợng không khí tại các tỉnh thành còn lại rất ít khi vƣợt quá mức cho phép. Cụ thể, trong cùng kỳ tháng 2/2020, tại các thành phố thuộc khu vực miền Trung (Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa), giá trị quan trắc thông số PM2.5 về cơ ản đạt mức an toàn (Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020). Tại thành phố Hạ Long, cũng trong khoảng thời gian này, chỉ số bụi mịn PM2.5 cũng chỉ bị vƣợt quá ngƣỡng cho phép trong khoảng 4 ngày (Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020). Từ đó, có thể kết luận rằng, môi trƣờng không khí tại c c đô thị lớn của Việt Nam tiếp tục bị ô nhiễm bởi thông số bụi mịn PM2.5, tuy nhiên mức độ ô nhiễm ở c c đô thị là có sự khác biệt. 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 2.1. Pháp luật quốc t về ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí không chỉ là một vấn đề của chỉ riêng một quốc gia vì thảm họa môi trƣờng không ị giới hạn chỉ ởi l nh thổ quốc gia (Cohendet et al., 2016), do vậy, việc nghiên cứu c c quy định của quốc tế về ô nhiễm không khí là đặc iệt cần thiết. Xét về lịch sử, sự hình thành c c quy định về phòng chống ô nhiễm nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng đều xuất ph t từ c c thảm họa môi trƣờng xuyên quốc gia, đặt c c quốc gia vào vị thế cần thúc đẩy một cơ chế hợp tác chung, để giải quyết hậu quả và ngăn ngừa thảm họa tƣơng tự trong tƣơng lai1. Hiện nay, c c quy định của ph p luật quốc tế về môi trƣờng, ao gồm chống ô nhiễm, đều hƣớng tới một mục tiêu chung là ph t triển ền vững, tức là thiên về chiều hƣớng ngăn ngừa, hơn là giải quyết hậu 1 Ví dụ nhƣ Công ƣớc về Ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa (Convention on Long-range transboundary air pollution – LRTAP Convention), đƣợc hình thành từ các nỗ lực ngoại giao, xuất phát từ khi các nhà khoa học chứng minh mối tƣơng quan giữa việc thải khí sulfua tại châu Âu lục địa và sự axit hóa các hồ nƣớc và chết rừng hàng loạt tại các quốc gia ở vùng Scandinavia (Kuokkanen, 2007). Một ví dụ khác, khủng hoảng khói mù do cháy rừng trên diện rộng vào những năm 1997-1998, đặc biệt xuất phát từ Inđônêxia và gây ảnh hƣởng trực tiếp đến c c nƣớc lân cận, nhƣ Malaixia, Xinhgapo, Brunây và với mức độ thấp hơn tại Philipin và Thái Lan, đ thúc đẩy các quốc gia ASEAN ký kết Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm khói mù xuyên biên giới (ASEAN agreement on Transboundary haze pollution) (Khee-Jin Tan, 2005; Roesa, 2012). Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 535
  4. quả. Sự thay đổi này đƣợc nhận thấy rất rõ từ c c hội nghị về vấn đề môi trƣờng1. Xét riêng về ô nhiễm không khí, hai xu hƣớng quy định này đều đƣợc tìm thấy trong c ch xây dựng c c quy định ph p lý quốc tế toàn cầu, cũng nhƣ khu vực. Công ƣớc toàn cầu liên quan đến không khí và tầng khí quyển có thể kể đến Công ƣớc về Ô nhiễm không khí xuyên iên giới tầm xa 1979 (Convention on Long-range transboundary air pollution – LRTAP Convention) và 8 nghị định thƣ, Công ƣớc về ảo vệ tầng ôzôn 1985 (Convention for the Protection of the ozone layer) và Nghị định thƣ Montreal, Công ƣớc khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (United Nations framework Convention on Climate change – UNFCCC) và Nghị định thƣ Kyoto và Thỏa thuận Paris (Sands and Galizzi, 2004: pp. 33-178). Công ƣớc LRTAP đƣợc ký kết vào ngày 13/11/1979 và chính thức có hiệu lực từ ngày 16/3/1983 (Sands and Galizzi, 2004: p. 36), hiện có 51 quốc gia thành viên, ao gồm hầu hết cả nƣớc Tây và Đông Âu, ngoài ra có thêm Mỹ và Canađa (Kuokkanen, 2007: p. 162). Công ƣớc LRTAP có c c quy định chung về chính s ch và chiến lƣợc, nghiên cứu, trao đổi thông tin và thiết lập c c thể chế chung, để giảm thiểu sự ph t thải c c chất gây ô nhiễm không khí. Nhìn chung, Công ƣớc LRTAP không đặt ra một giới hạn giảm ph t thải hay iện ph p kiểm so t cụ thể, nhƣng tạo một khuôn khổ làm việc chung mà c c quốc gia thành viên có thể thỏa thuận và thống nhất quy định cụ thể (Kuokkanen, 2007: pp. 163-164). Tuy nhiên, vấn đề này đ đƣợc ổ sung ằng c c nghị định thƣ đi kèm Công ƣớc, đơn cử nhƣ Nghị định thƣ Helsinki 1985 về Giảm ph t thải sulfua ít nhất 30%, sau đƣợc tiếp nối ởi Nghị định thƣ Oslo 1994, hay Nghị định thƣ Sofia 1988 về kiểm so t việc ph t thải NOx… Công ƣớc về Bảo vệ tầng ôzôn đƣợc ký kết vào 22/3/1985, có hiệu lực vào 22/9/1989 (Kuokkanen, 2007: p. 64), đạt đƣợc sự phê chuẩn toàn cầu vào năm 2009 và tính đến 31/8/2020, Công ƣớc có 198 thành viên. Nghị định thƣ Montreal cũng đạt đƣợc sự công nhận rộng lớn tƣơng tự. Công ƣớc và Nghị định thƣ đều đặt ra mục tiêu ảo vệ con ngƣời và môi trƣờng khỏi c c t c động tiêu cực làm thay đổi tầng ôzôn, đặc iệt loại ỏ c c chất đƣợc cho là chịu tr ch nhiệm cho sự suy giảm tầng ôzôn thông qua việc yêu cầu c c quốc gia xây dựng c c quy định, tiêu chuẩn, khuyến khích việc trao đổi thông tin khoa học, công nghệ, x hội, kinh tế, thƣơng mại và ph p lý đồng thời o c o những iện ph p đ thực hiện (Kuokkanen, 2007: p. 64). Công ƣớc khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) chính thức có hiệu lực vào 21/3/1994 và hiện có 197 quốc gia thành viên, với mục tiêu là “ổn định c c nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa đƣợc sự can thiệp nguy hiểm của con ngƣời đối với hệ thống khí hậu” (Điều 2). Hội nghị về Biến đổi khí hậu là hội nghị thƣờng niên, tổ chức trong khuôn khổ Công ƣớc, nhằm đ nh gi qu trình c c nƣớc thành viên đƣơng đầu với BĐKH, đồng 1 Xu hƣớng này có thể thấy rõ nhất từ các Hội nghị Rio về Môi trƣờng và phát triển 1992, từ khi đặt ra nguyên tắc phòng ngừa, hình thành và phát triển khái niệm phát triển bền vững (xem thêm tại Cohendet et al., 2016: pp. 70-72). Trong khuôn khổ Liên hợp quốc, Công ƣớc khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (United Nations framework Convention on Climate change – UNFCCC) cũng tiến hành các hội nghị về BĐKH, nhằm đặt ra các mục tiêu phát triển sạch, với quy định cụ thể về giảm khí thải và giúp các nƣớc đang ph t triển đƣơng đầu với hậu quả của BĐKH (xem thêm tại UN, 2020). Ngoài ra, Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) cũng tích cực xây dựng hệ thống pháp lý quốc tế, bằng việc thúc đẩy tiến trình xây dựng c c điều ƣớc quốc tế và đặc biệt là đóng vai trò làm Ban Thƣ ký cho một loạt các công ƣớc quan trọng về môi trƣờng, để tăng cƣờng việc thực thi c c công ƣớc, mà nội dung chủ yếu là để bảo tồn, ngăn ngừa suy tho i và hƣớng tới phát triển bền vững (Shaw, 2003: pp. 755-756; UN Environmental Programme, 2020). 536 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  5. thời thảo luận và đƣa ra c c mục tiêu cụ thể thông qua c c nghị định thƣ và hiệp định liên quan. Nghị định thƣ Kyoto đƣợc thông qua vào ngày 11/12/1997 tại COP-3 và chính thức có hiệu lực vào 16/2/2005 và hiện có 192 quốc gia thành viên, đ vạch ra nghĩa vụ giảm ph t thải khí nhà kính cho c c nƣớc ph t triển và c c nƣớc công nghiệp, theo nguyên tắc “tr ch nhiệm chung nhƣng có phân iệt” (Điều 4), với mục tiêu chung là 5% cắt giảm so với năm 1990 trong khoảng thời gian 2008-2012 (UN Climate Change, 2020). Thỏa thuận Paris đƣợc thông qua ngày 12/12/2015 tại COP-21 và chính thức có hiệu lực ngày 4/12/2016, thúc đẩy mỗi quốc gia đều phải đóng góp vào tiến trình chống lại BĐKH và giảm khí nhà kính, với sự hỗ trợ dành cho c c quốc gia đang ph t triển để đạt đƣợc c c mục tiêu quốc gia. Tại mức độ khu vực, ở châu Âu, để đảm ảo chất lƣợng không khí, Nghị viện châu Âu và Ủy ban châu Âu đ an hành một loạt c c chỉ thị (directive) và quy tắc (regulation) (Sands and Galizzi, 2006: pp. 389-522), nhƣ Chỉ thị 84/360/EEC, ngày 28/6/1984 về chống ô nhiễm không khí từ c c nhà m y công nghiệp, Chỉ thị 93/76/EEC, ngày 13/9/1993 về hạn chế ph t thải CO2 ằng việc cải thiện hệ thống năng lƣợng, Chỉ thị 96/62/EC, ngày 27/9/1996 về quản lý và đ nh gi chất lƣợng không khí sinh hoạt. Ngoài ra, Cộng đồng châu Âu (sau trở thành Liên minh châu Âu) cũng tích cực thực hiện c c nghĩa vụ quốc tế đối với c c công ƣớc đa phƣơng đ đề cập ở trên1. Hiệp hội c c Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations – ASEAN) đặt c c vấn đề về môi trƣờng lên àn thƣơng thảo từ năm 1978, tiếp nối ởi Tuyên ố cấp Bộ trƣởng đầu tiên về hợp t c trong c c vấn đề môi trƣờng năm 1981 (Tay Simon, 1998: p. 204). Xét riêng về ô nhiễm không khí, ASEAN đ phải đối phó từ rất sớm khủng hoảng khói mù ( ụi mịn), đến từ nhiều nguyên nhân kh c nhau (ví dụ nhƣ, khói mù đến từ ch y rừng (Kuokkanen, 2007: pp. 202- 203), hay xả thải từ nhà m y công nghiệp, làm trầm trọng thêm ởi hiện tƣợng El-Nino (Ng, 2017: pp. 221-222). Do đó, từ 1995, ASEAN đ thông qua Kế hoạch hợp t c về Ô nhiễm xuyên iên giới, với một phần trọng tâm dành cho ô nhiễm không khí, sau đó là Chƣơng trình hoạt động Chống khói mù tại khu vực năm 1997, tuy nhiên, đều không đạt đƣợc thành công nhƣ mong đợi (Kuokkanen, 2007: pp. 204-205). ASEAN cuối cùng nhất trí thông qua Hiệp định về Ô nhiễm khói mù xuyên iên giới vào th ng 6/2002, chính thức có hiệu lực từ 25/11/2003 và đến nay, tất cả c c thành viên ASEAN đều đ phê chuẩn. Dựa trên Hiệp định, ASEAN sẽ thiết lập Trung tâm Điều phối Khói mù ASEAN, nhƣng đến nay v n còn đang triển khai. Hiệu quả thực thi Hiệp định trên thực tế hiện v n còn giới hạn (Khee-Jin Tan, 2005: pp. 649, 652-653; Roesa, 2012: pp. 187-189; Ng, 2017: p. 227). 1 Ví dụ nhƣ Công ƣớc về Bảo vệ tầng ôzôn và Nghị định thƣ Montreal đƣợc thể hiện qua Quy tắc 2037/2000 của Nghị viện châu Âu và Ủy ban, ngày 29/6/2000 về các chất làm suy giảm tầng ôzôn, cũng nhƣ Chỉ thị số 2002/3/EC về ôzôn trong không khí sinh hoạt, tức là bảo vệ sức khỏe con ngƣời khỏi các tác hại từ việc thủng tầng ôzôn. Một ví dụ khác là những nỗ lực trong việc thực thi Nghị định thƣ Kyoto bằng các chỉ thị, nhƣ Chỉ thị số 2002/91/EC, ngày 16/12/2002 về hiệu suất năng lƣợng tại các tòa nhà, Chỉ thị số 2003/30/EC, ngày 08/5/2003 về khuyến khích sử dụng xăng sinh học hoặc các nguyên liệu tái tạo khác trong giao thông, Chỉ thị số 2003/87/EC đƣợc sửa đổi bởi Chỉ thị số 2004/101/EC, ngày 27/10/2004 về xây dựng kế hoạch cho cấp phép phát thải khí nhà kính và Quyết định số 280/2004/EC, ngày 11/02/2004 về cơ chế giám sát phát thải khí nhà kính và thực thi Nghị định thƣ Kyoto. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 537
  6. Việt Nam tham gia hầu hết c c công ƣớc đa phƣơng1 và tích cực tham dự trong khuôn khổ ASEAN. Ngoài ra, vấn đề môi trƣờng và ph t triển ền vững là một phần quan trọng trong c c hiệp định tự do thƣơng mại kiểu mới, mà Việt Nam đang đàm ph n và đ ký kết. Nhìn chung, nội dung ao gồm ảo vệ tầng ôzôn và chống BĐKH chỉ với mức độ chi tiết hay ràng uộc kh c nhau (Nguyễn Hải Yến và cs., 2017). Nhìn chung, c c hiệp định về không khí, dù với mục tiêu kh c nhau và nhằm ứng phó với c c vấn đề kh c nhau, đều góp phần nâng cao chất lƣợng không khí và giảm thiểu ô nhiễm không khí. Cụ thể, việc giảm trực tiếp một loại chất gây ô nhiễm (khí nhà kính với c c công ƣớc về BĐKH, hay c c chất làm suy giảm tầng ôzôn trong Công ƣớc Bảo vệ tầng ôzôn) đều góp phần làm không khí sạch hơn. C c hiệp định về ô nhiễm xuyên iên giới cũng tạo nên một cơ chế tổng hợp, nhằm kiểm so t c c chất gây ô nhiễm và nguồn ph t thải, thể hiện sự hiệu quả trong việc đảm ảo chất lƣợng không khí. 2.2. Pháp luật Việt Nam về ô nhiễm không khí Hiến pháp năm 2013 đ đặt ra những quy định nền tảng về môi trƣờng, trong đó có quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành và nghĩa vụ phải ảo vệ môi trƣờng (BVMT) (Điều 43), trách nhiệm của Nhà nƣớc, tổ chức c nhân trong công t c BVMT và quản lý tài nguyên thiên nhiên (Khoản 1, 2, Điều 63), nguyên tắc ngƣời gây thiệt hại môi trƣờng phải khắc phục hậu quả, ồi thƣờng thiệt hại (Khoản 3, Điều 63). Đây đều là những nguyên tắc nền tảng chung, p dụng cho ô nhiễm nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng. Luật Bảo vệ môi trƣờng có thể coi là đạo luật trung tâm trong hệ thống văn ản quy phạm ph p luật về BVMT. Văn ản đầu tiên năm 1993, sau đƣợc thay thế ởi Luật năm 2005 và đang có hiệu lực là văn ản năm 2014. Hiện dự thảo sửa đổi v n đang đƣợc tích cực thảo luận và có thể hy vọng những thay đổi đột ph trong thời gian tới. Xét riêng về ô nhiễm không khí, Luật BVMT năm 1993 không đƣa ra một quy định riêng về môi trƣờng không khí, mà chỉ gồm c c quy định chung về phòng chống ô nhiễm môi trƣờng (Chƣơng II). Luật BVMT năm 2005 không trực tiếp sử dụng từ ô nhiễm không khí, mà chỉ sử dụng cụm từ ph t t n ụi khí thải qu tiêu chuẩn cho phép (Điều 37) và ngầm định ao hàm trong kh i niệm về ô nhiễm môi trƣờng và đặt ra tr ch nhiệm quản lý và kiểm so t ụi, khí thải, đặc iệt là khí thải gây hiệu ứng nhà kính và ph hủy tầng ôzôn (Điều 83, 84), tuy nhiên cũng chỉ dừng ở những quy định chung về khuyến khích giảm khí thải và đ p ứng c c tiêu chuẩn đƣợc đặt ra. Luật BVMT năm 2014 đ có ƣớc tiến lớn, khi dành riêng một chƣơng cho ứng phó với BĐKH, với nội dung về quản lý ph t thải khí nhà kính và chất làm suy giảm tầng ôzôn (Chƣơng IV) và một mục về BVMT không khí (Mục 4, Chƣơng VI), ngoài c c quy định chung, nhƣ tại Luật BVMT năm 2005, còn quy định quản lý chất lƣợng không khí, cũng nhƣ kiểm so t nguồn ô nhiễm, với yêu cầu lắp đặt thiết ị quan trắc và đ nh gi t c động ô nhiễm không khí. Ngoài Luật BVMT, liên quan đến lĩnh vực môi trƣờng có thể kể đến Luật Thuế BVMT năm 2010 đ nh vào việc tiêu thụ c c hàng hóa gây t c động xấu đến môi trƣờng, ao gồm cả việc ph t thải ra khí gây ô nhiễm môi trƣờng và chất làm suy giảm tầng ôzôn (Điều 2, 3), các quy 1 Việt Nam đ tham gia c c công ƣớc (ngày ký kết/gia nhập trong ngoặc): Công ƣớc Viên về Bảo vệ tầng ôzôn (26/4/1994), Nghị định thƣ Montreal về Các chất làm suy giảm tầng ôzôn (26/01/1984), Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (16/11/1994), Nghị định thƣ Kyoto (25/9/2002) và Thỏa thuận Paris (03/12/2016). 538 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  7. định về ồi thƣờng tr ch nhiệm ngoài hợp đồng trong Luật Dân sự năm 2015, hay việc truy cứu tr ch nhiệm hình sự với c c tội môi trƣờng (Chƣơng IX, Luật Hình sự). Chính phủ đ an hành Nghị định số 155/2016/NĐ-CP, ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu; Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg, ngày 10/10/2005 quy định lộ trình p dụng tiêu chuẩn khí thải với phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng ộ. Thủ tƣớng Chính phủ đ an hành: Quyết định số 909/2010/QĐ-TTg, ngày 17/6/2010 phê duyệt Đề n Kiểm so t khí thải mô tô, xe gắn m y tham gia giao thông tại c c tỉnh, thành phố; Quyết định số 855/QĐ-TTg, ngày 06/6/2011 phê duyệt Đề n Kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động giao thông vận tải; Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg, ngày 01/9/2011 về quy định lộ trình p dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai nh sản xuất, lắp r p và nhập khẩu mới; Quyết định số 1216/QĐ- TTg, ngày 05/9/2012 về Chiến lƣợc BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 166/QĐ-TTg, ngày 21/01/2014 an hành Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 985a/QĐ-TTg, ngày 01/6/2016 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý chất lƣợng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Ngoài ra, còn phải kể đến c c văn ản địa phƣơng, đơn cử nhƣ Chỉ thị số 19/CT-UBND, ngày 25/12/2019 về c c iện ph p khắc phục, hạn chế ô nhiễm, cải thiện chỉ số chất lƣợng không khí (AQI) trên địa àn Thành phố Hà Nội, hay c c mục tiêu không khí trong Quyết định số 5560/QĐ-UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 4/12/2018 về an hành kế hoạch tổ chức thực hiện chƣơng trình giảm ô nhiễm môi trƣờng giai đoạn 2018-2020. Nhìn chung, Việt Nam hiện không có nhiều văn ản dành riêng cho ô nhiễm không khí, đặt trong tổng thể về ô nhiễm môi trƣờng và nằm rải r c ở nhiều văn ản quy phạm ph p luật kh c nhau. Ngoài ra, c c văn ản đều hƣớng tới việc phòng ngừa ằng đ nh gi t c động môi trƣờng, tăng cƣờng việc quan trắc thu thập thông tin, cũng nhƣ đƣa ra c c tiêu chuẩn môi trƣờng. Tuy vậy, việc hoàn thiện c c quy định về môi trƣờng nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng là đặc iệt cần thiết. Sự tƣơng thích của c c quy định Việt Nam với cam kết quốc tế, cũng nhƣ c c đề xuất hoàn thiện sẽ thể hiện ở phần tiếp theo. 3. SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI NHỮNG CAM K T QU C T , K T LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 3.1. Sự tương thích của pháp luật Việt Nam v i những cam k t quốc t mà Việt Nam là thành viên 3.1.1. Những cam kết trong các FTA thế hệ mới, nhằm quản lý tác động môi trường không khí của FDI Doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (tiếng Anh: FDI – foreign direct investment; tiếng Pháp: IDI – investissements directs internationaux)1, góp vai trò quan trọng trong ph t triển kinh tế Việt Nam, đồng thời cũng có nhiều FDI đ và đang tạo ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng không khí, do trình độ công nghệ sản xuất trung ình, tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên, lƣợng ph t thải lớn (sản xuất xi măng, đúc đồng, luyện thép, sản xuất điện…) (Mai Thị Chúc Hạnh, 2019: tr. 340-343) hoặc/và chƣa tuân thủ nghiêm ngặt c c quy định về BVMT khi đầu tƣ, sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, là mối tƣơng quan chặt chễ đến lƣợng khí CO2 đƣợc 1 Theo thông tin từ Eurostat của Ủy ban châu Âu, FDI là đầu tƣ có lợi ích và kiểm soát lâu dài của nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (có thể là pháp nhân hoặc thể nhân) đối với doanh nghiệp ở nƣớc khác (doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp – doanh nghiệp FDI) (OCDE, 2008: p. 8). Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 539
  8. thải từ khu vực FDI ở Việt Nam gia tăng (Nguyễn Ngọc Đạt và cs., 2017). Vì vậy, những cam kết trong c c FTA thế hệ mới có nhiệm vụ đặc iệt quan trọng trong việc: (i) quản lý c c FDI thực thi nghiêm chỉnh ph p luật về BVMT, đồng thời (ii) thúc đẩy đầu tƣ, thu hút c c FDI công nghệ cao tham gia vào qu trình chuyển giao công nghệ xanh và sử dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng. Việt Nam không chỉ là thành viên của những thỏa thuận, công ƣớc về môi trƣờng, tham gia những cam kết truyền thống, mà còn tham gia cam kết ngày một sâu về môi trƣờng trong các hiệp định tự do thƣơng mại thế hệ mới FTA, xu hƣớng đƣa c c nội dung về môi trƣờng và phát triển bền vững thành một chƣơng, từ việc chƣa có cơ chế giải quyết tranh chấp, đến có cơ chế giải quyết các vấn đề phát sinh. Nội dung cam kết chủ yếu mang tính hợp t c và không vƣợt quá những cam kết của Việt Nam trong WTO và tại c c FTA đ ký. C c FTA thế hệ mới không đƣa ra tiêu chuẩn riêng về môi trƣờng, mà chỉ khẳng định lại các tiêu chuẩn về môi trƣờng và phát triển bền vững của Liên hợp quốc (Mai Thị Chúc Hạnh, 2019: tr. 296-297) (Liên hợp quốc đề ra 6/17 mục tiêu liên quan trực tiếp đến môi trƣờng, trong đó có Mục tiêu SDG 13 – Hành ộng khẩn cấp chống biến i khí hậu và các tác ộng của nó, bằng cách kiểm so t lƣợng khí thải và thúc đẩy ngành công nghiệp năng lƣợng tái tạo phát triển thực hiện giai đoạn 2015-2030). Để hiểu rõ hơn, cùng tìm hiểu một vài hiệp định mà Việt Nam là thành viên. Hình 2.1. Liên hợp quốc phân chi tiêu cho từng Mục tiêu Phát tri n bền vững tại Việt Nam Nguồn: UN Viet Nam, 2020. Hình 2.2. Tiến trình hoạt ộng của Liên hợp quốc tại Việt Nam Thứ nhất, Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu có hiệu lực vào tháng 10/2016, mặc dù môi trƣờng không phải điểm nhấn của Hiệp định này và cũng không có quy định cụ thể về BVMT không khí, tuy nhiên Hiệp định cũng đề cập đến việc tăng cƣờng hợp 540 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  9. t c c c vấn đề về môi trƣờng; thúc đẩy ph t triển ền vững, thông qua trao đổi kiến thức và kinh nghiệm, ằng việc tổ chức hội thảo hay hoạt động hợp t c giữa c c bộ, viện nghiên cứu và doanh nghiệp…, cụ thể, Chƣơng 12 về Ph t triển ền vững chủ yếu mang tính hợp t c và chƣa có cơ chế giải quyết tranh chấp. Một ên có thể yêu cầu tham vấn với bên kia ằng c ch cung cấp văn ản yêu cầu gửi tới đầu mối liên lạc tới bên kia để tìm kiếm một giải ph p đồng thuận. Trong trƣờng hợp không thể cùng nhau tìm giải ph p phù hợp, c c ên có thể báo cáo lên Ủy an Hỗn hợp để đạt đƣợc giải ph p thích hợp. Thứ hai, Hiệp định Đối t c toàn diện và tiến ộ xuyên Th i Bình Dƣơng (CPTPP), Việt Nam tham gia tháng 3/2018, là Hiệp định thƣơng mại tự do đa phƣơng đầu tiên đƣa nội dung môi trƣờng thành một chƣơng trong c c cam kết, nhằm hoàn thiện hệ thống ph p luật về môi trƣờng và thực thi hiệu quả ph p luật trong nƣớc ở mức cao nhất, tăng cƣờng năng lực của c c ên, để giải quyết vấn đề về môi trƣờng, đƣợc quy định tại Chƣơng 20 (gồm 23 điều khoản và 2 phụ lục) của Hiệp định. C c cam kết và nghĩa vụ có thể chia thành 5 nhóm: (i) Chính sách và các quy ịnh pháp luật môi trường trong nư c: Không đƣợc giảm nh hiệu lực ph p lý của c c đạo luật và quy định môi trƣờng của mình, nhằm khuyến khích thƣơng mại hay đầu tƣ giữa c c bên; (ii) Cam kết về môi trường tại các hiệp ịnh a phương: Yêu cầu c c nƣớc thực thi hiệu quả c c cam kết trong Công ƣớc về Môi trƣờng không khí mà mình là thành viên, cụ thể là Nghị định thƣ Montreal 1987 về đảm ảo c c iện ph p sản xuất, tiêu thụ và thƣơng mại c c chất làm suy giảm, thay đổi tầng ôzôn, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng; (iii) Nghĩa vụ công khai, minh ạch về thông tin thực thi ph p luật của quốc gia và tăng cƣờng sự tham gia, tham vấn cộng đồng trong gi m s t thực thi ph p luật BVMT trong việc ảo vệ tầng ôzôn (Điều 20.5 của Hiệp định CPTPP: Bảo vệ tầng ôzôn); (iv) Nghĩa vụ ối v i một số lĩnh vực cụ th về môi trường: Điều 20.15. Chuyển đổi sang nền kinh tế ít ph t thải và có sức chống chịu, c c ên sẽ hợp t c để giải quyết c c vấn đề chung, trong đó có ph t triển c c công nghệ ít ph t thải, chi phí thấp, giao thông ền vững và ph t triển cơ sở hạ tầng đô thị ền vững; (v) Cơ chế tham vấn giải quyết tranh chấp: Thông qua hai cơ chế riêng là tham vấn và giải quyết tranh chấp có sử dụng hội đồng trọng tài hoặc tòa n quốc tế (Mai Thị Chúc Hạnh, 2019: tr. 322-323). Thứ a, Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực tháng 8/2020. FTA song phƣơng có phạm vi cam kết môi trƣờng, với mức độ cao nhất từ trƣớc tới nay của Việt Nam. Dù không đề cập trực tiếp về vấn đề BVMT không khí, EVFTA có riêng Chƣơng 13. Thƣơng mại và ph t triển ền vững, soạn thảo theo hƣớng không đƣợc nới lỏng chính s ch BVMT, để khuyến khích thƣơng mại và đầu tƣ (Khoản 2, Điều 13.2 Chƣơng 13 của EVFTA: Quyền điều chỉnh và mức độ ảo vệ). Đồng thời, c c cam kết và nghĩa vụ về môi trƣờng của Hiệp định EVFTA cũng có thể chia làm 5 nhóm1, giống Hiệp định CPTPP đ phân tích ên trên. Tuy nhiên, EVFTA còn công nhận c c quyền tƣơng ứng của c c ên tham gia, tức là cho phép c c quốc gia ký kết đƣợc quyền định đoạt mục tiêu, chiến lƣợc, chính s ch, c ch thức và nội dung c c iện ph p đƣợc an hành, không cần sự cho phép hay thủ tục tham vấn với c c thành viên khác, cũng nhƣ việc thông qua hoặc sửa đổi luật ph p và chính s ch liên quan, phù hợp với c c tiêu chuẩn tại c c hiệp định môi trƣờng đa phƣơng, mà ên đó là thành viên, đƣợc quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 13.2, Chƣơng 13 của EVFTA: Quyền điều chỉnh và mức độ ảo vệ. Đối với cam kết quốc tế, EVFTA t i khẳng định việc thực thi hiệu quả c c cam kết liên quan đến môi 1 Năm nhóm cam kết và nghĩa vụ về môi trƣờng: (i) Chính sách và các quy định pháp luật môi trƣờng trong nƣớc; (ii) Cam kết quốc tế về môi trƣờng; (iii) Công khai, minh bạch; (iv) Nghĩa vụ đối với một số lĩnh vực cụ thể về môi trƣờng; (v) Cơ chế tham vấn, giải quyết tranh chấp. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 541
  10. trƣờng, đảm ảo qu trình chuyển đổi sang nền kinh tế khí thải nhà kính thấp, c c ên phải tham vấn và chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng, thực thi và vận hành c c chế định định gi cac on, thúc đẩy thị trƣờng cac on và công nghệ khí thải thấp, quy định trong c c hiệp định đa phƣơng liên quan đến môi trƣờng (MEAs), Công ƣớc Khí hậu UNFCCC, Nghị định thƣ Kyoto và Hiệp định Paris (Điều 13.6, Chƣơng 13 EVFTA: Biến đổi khí hậu). Nhìn chung, mức độ cam kết về môi trƣờng trong c c FTA ngày càng sâu và rộng. Đối với Hiệp định CPTPP và EVFTA, nội dung về môi trƣờng có nhiều điểm tƣơng đồng, tuy nhiên, so s nh về tính phức tạp và mức độ ràng uộc, CPTPP cao hơn EVFTA, đó là c c nội dung cam kết về môi trƣờng của CPTPP, là đối tƣợng điều chỉnh của cơ chế giải quyết tranh chấp, có sử dụng chế tài ( p dụng c c iện ph p trừng phạt hay trả đũa về thƣơng mại) đối với c c trƣờng hợp vi phạm c c cam kết và nghĩa vụ (CTTĐT, 2020). Còn EVFTA, các tranh chấp thƣơng mại liên quan đến môi trƣờng ph t sinh đƣợc giải quyết thông qua c c quyết định của Ban Chuyên gia, đƣợc thành lập theo một quy trình riêng iệt, mà không p dụng trừng phạt hay trả đũa về thƣơng mại. Trên thực tế, c c quốc gia thành viên phải nỗ lực tìm c c giải ph p mang tính hợp t c và thỏa hiệp, để tr nh sử dụng cơ chế tham vấn, giải quyết tranh chấp, vì đây là vấn đề phức tạp về mặt ph p lý và quan hệ ngoại giao. Việt Nam, với điều kiện hạn chế về nguồn lực và kinh nghiệm, tham vấn, giải quyết tranh chấp, yếu tố để nƣớc ngoài sử dụng để can thiệp sâu vào vấn đề nội ộ kh c của Việt Nam hoặc để gây p lực uộc Việt Nam phải điều chỉnh chính s ch ph p luật theo ý đồ và hƣớng có lợi cho đối t c. 3.1.2. Đảm bảo thực hiện những cam kết quốc tế bảo vệ môi trường không khí Tại c c khu đô thị, với mật độ dân số cao, c c hoạt động dân sinh là một trong những nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến không khí mà điển hình là hoạt động giao thông đƣờng ộ và việc đun, đốt than, đốt vàng m ... Vì vậy, để đảm ảo c c cam kết quốc tế về BĐKH, trong phạm vi nghiên cứu đến ô nhiễm môi trƣờng không khí, ph p luật Việt Nam đ có những quy định cụ thể. a Thứ nhất, ảo vệ môi trường không khí trong hoạt ộng giao thông vận tải: Ô nhiễm không khí tại c c đô thị, đặc iệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có xu hƣớng gia tăng, trong đó có t c động đ ng kể từ khí thải của phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng ộ (Bộ GTVT, 2016), trong đó, 90% nhiên liệu cho giao thông vận tải (GTVT) là xăng và dầu diesel (chỉ 0,3% là nhiên liệu sạch). Hiện nay, mỗi năm GTVT ph t thải khoảng 30 triệu tấn CO2, trong đó giao thông đƣờng ộ chiếm 86% (Phạm Thị Huế, 2017). Hội nghị Liên hợp quốc về Ph t triển bền vững (Rio+20) t i khẳng định tầm quan trọng của việc giải quyết những th ch thức của BĐKH, trong khi thúc đẩy chuyển dịch sang hạ tầng năng lƣợng, giao thông ền vững, để cải tiến việc đi lại, trong khi giảm thiểu ph t thải khí nhà kính và ô nhiễm địa phƣơng. Theo nhƣ Kế hoạch hành động S ng kiến giao thông bền vững (ADB, 2010), ADB sẽ ngày càng điều chỉnh c c hoạt động giao thông cho phù hợp với Chiến lƣợc 2020, để hỗ trợ giao thông ền vững (dễ dàng tiếp cận, có mức phí hợp lý, an toàn và thân thiện với môi trƣờng). Kế hoạch này x c định a c ch tiếp cận chính, để định hƣớng c c hoạt động giao thông của ADB, có tên gọi là “tr nh – chuyển đổi – cải thiện”. “Tr nh” nghĩa là giảm nhu cầu đi lại; “chuyển đổi” tức là chuyển sang c c phƣơng thức hoặc tuyến đƣờng giao thông hiệu quả hơn về năng lƣợng; còn “cải thiện” nghĩa là sử dụng c c công nghệ ít gây ô nhiễm hơn và mang lại hiệu quả năng lƣợng cao hơn. C c dự n giao thông đô thị (ví dụ nhƣ, c c hệ thống giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới hóa, quy hoạch giao thông đô thị tổng hợp, quản lý nhu cầu, quản lý giao thông) sẽ đƣợc tăng cƣờng quy mô (ADB, 2013: tr. 5). 542 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  11. Để BVMT không khí, ph p luật Việt Nam đ an hành nhiều văn ản ph p luật, nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm không khí trong ph t triển kết cấu hạ tầng giao thông, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải… Tuy nhiên, trong ài nghiên cứu, xin chỉ đề cập đến ph p luật đối với phƣơng tiện và GTVT đƣờng ộ. Cụ thể, Điều 74, Luật BVMT năm 2014 – BVMT trong hoạt động giao thông vận tải, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khí thải xe mô tô, xe gắn m y sản xuất, lắp r p và nhập khẩu mới, m số QCVN 04: 2009/BGTVT đƣợc an hành, kèm theo Thông tƣ số 30/2009/TT-BGTVT, ngày 19/11/2009 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khí thải xe mô tô, xe gắn m y sản xuất, lắp r p và nhập khẩu mới. Chỉ thị số 07/CT- BGTVT về đẩy mạnh công t c BVMT GTVT quy định Điều 3.2. BVMT trong quản lý phƣơng tiện và quản lý vận tải, cụ thể Cục Đăng kiểm Việt Nam: đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình Thủ tƣớng Chính phủ an hành lộ trình p dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe mô tô, xe gắn m y tham gia giao thông tại c c thành phố lớn; thực hiện p dụng tiêu chuẩn khí thải mức 3 đối với xe mô tô và mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp r p và nhập khẩu mới theo Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg, ngày 01/9/2011; và đề xuất lộ trình nâng cao mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô đang lƣu hành và nhập khẩu đ qua sử dụng. Bên cạnh việc cung cấp c c quy chuẩn, cũng có nghị định cụ thể về chế tài là Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng ộ và đƣờng sắt. Có thể thấy, Nhà nƣớc đ có những quy chuẩn đối với phƣơng tiện giao thông, cũng nhƣ đề cập đến nghĩa vụ và tr ch nhiệm ồi thƣờng thiệt hại về môi trƣờng, tuy nhiên, việc x c định thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm, suy tho i môi trƣờng (Điều 165, Luật BVMT năm 2014 về x c định thiệt hại do ô nhiễm, suy tho i môi trƣờng) chƣa giải thích rõ ràng c ch x c định mức độ nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc iệt đối với ô nhiễm không khí từ c c loại xe cơ giới và hƣớng d n phƣơng n cụ thể, cũng nhƣ tính khả thi trong việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trƣờng. Ví dụ: xe tải chở đất đ làm rơi rụng ra nhiều tuyến đƣờng, có thể x c định hành vi, nhƣng rất khó để x c định chính x c mức độ, vì ô nhiễm khói, ụi, đất đ ra môi trƣờng không khí không gây thiệt hại đến sức khỏe con ngƣời ngay lập tức và việc khắc phục hậu quả rất khó đƣợc thực thi triệt để. Mặc dù phƣơng tiện có thể ị phạt hành chính từ 1-3 triệu đồng và p dụng c c iện ph p khắc phục hậu quả: gây ô nhiễm môi trƣờng phải thực hiện c c iện ph p khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng (Điều 20, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng ộ và đƣờng sắt). Thứ hai, ảo vệ môi trường trong hoạt ộng ân sinh – ốt vàng mã: Ô nhiễm môi trƣờng không khí xuất ph t từ c c hoạt động xả thải, đốt c c tạp chất, đun ếp than…, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến không khí. Tuy nhiên, trong ài nghiên cứu chỉ tập chung vào việc đốt tiền vàng m – hành vi gây l ng phí, gây ô nhiễm môi trƣờng, mà còn có thể gây hỏa hoạn. Ph p luật hiện hành không quy định về việc cấm đốt tiền vàng m tại nơi ở riêng, mà chỉ có quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi đốt tiền vàng m không đúng nơi quy định1. Trƣờng hợp đốt vàng m gây hậu quả nghiêm trọng, nhƣ ch y nhà, ch y rừng hay tài sản khác, có thể ị xử lý hình sự về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, với mức phạt tù 1 Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 158/2013/NĐ-CP đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 19, Điều 2, Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000-500.000 đồng đối với hành vi thắp hƣơng hoặc đốt vàng m không đúng nơi quy định của ban tổ chức lễ hội, ban quản lý di tích; ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; nói tục, xúc phạm tâm linh, gây ảnh hƣởng đến không khí trang nghiêm; xả rác bừa bãi, làm mất vệ sinh môi trƣờng trong khu vực lễ hội, di tích”. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 543
  12. lên đến 2 năm và phải ồi thƣờng đối với những thiệt hại do hành vi đó gây ra (Điều 180, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi ổ sung năm 2017). Điều 7, Luật BVMT năm 2014 đ quy định, nghiêm cấm c c hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng, nhƣ: “cấm thải c c chất độc vào không khí; cấm thải khói, ụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí…”. Đối với hoạt động sản xuất vàng mã, ph p luật quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của c c cơ quan, tổ chức BVMT liên quan đến hoạt động sản xuất, đốt vàng m . Theo ph p luật hiện hành, sản xuất, kinh doanh vàng m là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Thông tƣ quy định chi tiết và hƣớng d n thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP, ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in…, đều quy định một trong những điều kiện cấp phép cho hoạt động sản xuất vàng m là phải đảm ảo c c yêu cầu về ảo vệ môi trƣờng (Trần Thị Hoa và Nguyễn Thị Kh nh Huyền, 2018). Ngoài ra, ph p luật về hành động đốt vàng m mới chỉ nhằm ổn định trật tự công cộng nơi đông ngƣời, mà chƣa có quy định cũng nhƣ chế tài đối với hành vi đốt vàng mã, gây ô nhiễm không khí. Tóm lại, mặc dù ph p luật có quy định tr ch nhiệm ph p lý đối với c nhân vi phạm ph p luật về BVMT không khí, ao gồm tr ch nhiệm hành chính, dân sự và hình sự (Điều 165, Luật BVMT năm 2014, Điều 620, Luật Dân sự năm 2015, Điều 235, Bộ luật Hình sự năm 2015), nhƣng việc x c định hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc iệt nghiêm trọng thƣờng rất khó khăn, có nhiều trƣờng hợp không thể x c định đƣợc ngay hậu quả, mà phải sau một thời gian dài. Thời gian qua, đ có tiền lệ là, cơ quan chức năng iết chắc doanh nghiệp, c nhân, FDI đó có hành vi gây hại cho môi trƣờng, nhƣng không xử lý đƣợc, vì không gi m định đƣợc thiệt hại, đặc iệt là đối với nhu cầu đi lại GTVT và niềm tin tâm linh, tập qu n dân tộc về việc đốt vàng m … 3.2. K t luận và đề xuất hư ng g i mở cho pháp luật Việt Nam về ô nhiễm không khí Theo xu thế hội nhập, pháp luật về BVMT ngày càng đƣợc coi trọng, dần trở thành một phần không thế thiếu trong các thỏa thuận và cam kết quốc tế. Ký kết Hiệp định Khí hậu Paris, Việt Nam đ cam kết giảm 8% lƣợng khí thải CO2 vào năm 2030 so với kịch bản an đầu, có thể tăng lên 25% nhờ viện trợ nƣớc ngoài. Theo nhận định của Cơ quan Phát triển Pháp, bên cạnh việc đô thị hóa nhanh chóng, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất bởi BĐKH (AFD, 2015). Mặc dù Việt Nam đ tham gia ký kết nhiều công ƣớc, hiệp định, thoả thuận, FTA, cũng nhƣ hệ thống nội luật đ quy định tƣơng đối về bảo vệ không khí, đặc biệt là Luật BVMT năm 2014. Tuy nhiên, trên thực tế, chất lƣợng không khí của Việt Nam v n ngày càng ô nhiễm trầm trọng tại các thành phố lớn, nồng độ bụi mịn tăng hằng năm (trừ thời điểm dịch Covid-19, nhà máy, hoạt động giao thông giảm). Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng không khí đô thị, vì thời lƣợng có hạn, bài viết chỉ đề cập đến sự tƣơng thích trong pháp luật Việt Nam với những cam kết quốc tế, để hạn chế những t c động xấu đến môi trƣờng không khí, bởi những nguyên nhân chính là: (i) hoạt động công nghiệp trong nội đô, trong đó một phần t c động không nhỏ từ các FDI; (ii) hoạt động GTVT; (iii) hoạt động dân sinh, xử lý rác thải, đun, đốt than, vàng mã, gây nên ô nhiễm bụi mịn. Để đ p ứng giảm ph t thải và c c cam kết quốc tế về BVMT không khí, cũng nhƣ hƣớng tới Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh hay c c đô thị kh c thành những thành phố xanh, trong lành, Việt Nam cần xây dựng chƣơng thuộc Luật BVMT/hoặc Luật Không khí sạch theo c ch tiếp cận về kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng không khí, dựa trên nội hàm của thuật ngữ kiểm so t và theo hƣớng kiểm so t chủ động (không chỉ là kiểm so t hành vi vi phạm, mà còn là dự o, cảnh o, phòng ngừa và ngăn chặn) (Bùi Đức Hiển, 2016) với những quy định cụ thể về: 544 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  13. + Thứ nhất, tr ch nhiệm của c c cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, c c tổ chức x hội trong thực hiện c c iện ph p kiểm tra, ph t hiện và kiểm so t quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng không khí; hoạt động quan trắc, ph t triển năng lƣợng sạch, năng lƣợng t i tạo, khuyến khích đa dạng hóa c c nguồn đầu tƣ cho BVMT không khí, p dụng công cụ kinh tế trong BVMT không khí, về phí ảo BVMT đối với khí thải. + Thứ hai, về tr ch nhiệm của c c cơ quan Nhà nƣớc, chủ thể có thẩm quyền trong kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng không khí. Theo đ nh gi của nhiều chuyên gia, vấn đề quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng nói chung, môi trƣờng không khí nói riêng hiện nay còn lỏng lẻo, khi c n ộ, công chức thực thi ph p luật môi trƣờng có vi phạm, việc xử lý tr ch nhiệm ph p lý v n chƣa đƣợc triệt để, chƣa đảm ảo tính răn đe. + Thứ a, ghi nhận quyền khởi kiện tập thể về ô nhiễm môi trƣờng không khí, ph t huy vai trò của cộng đồng trong kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng không khí, hợp t c liên kết khu vực và quốc tế trong kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng không khí..., để ảo đảm quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành (Điều 43, Hiến ph p năm 2013). Vì vậy, cần cụ thể hóa c c quy định về x c định thiệt hại môi trƣờng không khí, làm cơ sở để yêu cầu ồi thƣờng thiệt hại về môi trƣờng không khí, dù không dễ dàng, do đặc tính của không khí là tính khuếch t n, lan truyền... + Thứ tư, quy định chặt chẽ hơn về c c iện ph p chế tài, không chỉ là chế tài hành chính, dân sự, mà cả hình sự. Luật cần quy định rõ tr ch nhiệm ph p lý, tr ch nhiệm ồi thƣờng thiệt hại và khắc phục ô nhiễm không khí của tổ chức, c nhân, hộ gia đình khi có hành vi vi phạm ph p luật về kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng không khí. Ví dụ, về iện ph p xử phạt tiền, số tiền phạt nên ở mức cao hơn số tiền mà chủ thể vi phạm phải ỏ ra để thực hiện việc cải tạo ô nhiễm môi trƣờng không khí và sẽ tăng cao nếu t i phạm, nhƣ vậy mới có tính răn đe cao. Tuy nhiên, đối với việc đốt vàng m , liên quan đến tín ngƣỡng, niềm tin, nên có những iện ph p mềm mỏng, linh hoạt, không thể cấm tuyệt đối, cần có những giải ph p s ng tạo, thúc đẩy sử dụng nguyên vật liệu sạch và giới hạn kích thƣớc để làm vàng m … Thứ hai, đối phƣơng c c phƣơng tiện giao thông không đ p ứng tiêu chuẩn môi trƣờng, thƣờng là công cụ thứ yếu của những ngƣời có thu nhập thấp, vì vậy, ên cạnh việc đặt ra c c chế tài, cũng cần có chính s ch hỗ trợ đối với những ngƣời không có khả năng thay đổi hay nâng cấp phƣơng tiện giao thông. Vì thời lƣợng có hạn, nên không thể đi sâu vào nhiều lĩnh vực kh c gây ô nhiễm không khí, không khí ao trùm lên toàn ộ đời sống của chúng ta và đƣơng nhiên ên cạnh những giải ph p ph p lý, cần nỗ lực phối hợp với mọi hoạt động, chính s ch tự nguyện, nâng cao nhận thức, ph t triển khoa học, cộng nghệ xanh..., để có những thành phố đ ng sống, ền vững cho thế hệ tƣơng lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Việt Anh, 2019. WHO: Chất lƣợng không khí ở Việt Nam kém đi rất nhiều. VNExpress. https://vnexpress.net/who-chat-luong-khong-khi-o-viet-nam-kem-di-rat-nhieu-3994702.html. 2. Asian Development Bank (ADB), 2010. Sustainable transport initiative operational plan. ADB. 3. Bộ Giao thông Vận tải (GTVT), 2016. Chỉ thị số 07/CT-BGTVT, ngày 03/8/2016 về đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trƣờng giao thông vận tải. Bộ GTVT, Hà Nội. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT), 2020. Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam. http://www.monre.gov.vn/pages/thuc-trang-o-nhiem-khong-khi-o-viet-nam.aspx. 5. Bộ Y tế, 2006. Ô nhiễm không khí. https://healthvietnam.vn. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 545
  14. 6. Cohendet M.-A., P. Michel, M. Jessica, B. Julien, D. Huberta, S. Pascal, 2016. Droit de l‟environnement. Dalloz: p. 66. 7. CTTĐT, 2020. Hội nhập quốc tế về môi trƣờng trong các FTA. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Hà Nội. 8. Nguyễn Ngọc Đạt, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Trịnh Hoàng Anh và Vũ Huyền Phƣơng, 2017. T c động của đầu tƣ FDI và ph t thải CO2 tới tăng trƣởng kinh tế: Bằng chứng thực nghiệm từ một số nƣớc châu Á. Tạp chí KTĐN 91 – Tạp chí Quản lý Kinh tế và Quốc tế Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, tháng 11/2017. 9. Mai Thị Chúc Hạnh, 2019. Những cam kết về môi trƣờng trong các hiệp định tự do thƣơng mại thế hệ mới. Tài liệu tập huấn nhiệm vụ chuyên môn bảo vệ môi trƣờng. 10. Bùi Đức Hiển, 2016. Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng không khí ở Việt Nam. Viện Hàn lâm Khoa họ Xã hội Việt Nam, Hà Nội. 11. Trần Thị Hoa và Nguyễn Thị Khánh Huyền, 2018. Sản xuất và đốt vàng mã nhìn từ pháp luật bảo vệ môi trƣờng. Môi trƣờng và Đô thị, ngày 12/03/2018. https://www. moitruongvadothi.vn/khoa-hoc-cong-nghe/nghien-cuu-trao-doi/san-xuat-va-dot-vang-ma- nhin-tu-phap-luat-bao-ve-moi-truong-a23967.html. 12. Phạm Thị Huế, 2017. T c động của hoạt giao thông vận tải đến môi trƣờng và đề xuất giải ph p giảm ph t thải khí nhà kính. Tạp chí Môi trƣờng, Số 10/2017. 13. Jacob D.J. and D.A. Winner, 2009. Effect of climate change on air quality. Atmospheric Environment, 43(1): pp. 51-63. 14. Jung J., H.J. Park, K.-N. Uhm, D. Kim and H.K. Kima, 2010. Asymmetric synthesis of (S)- ethyl-4-chloro-3-hydroxy butanoate using a Saccharomyces cerevisiae reductase: Enantioselectivity and enzyme–substrate docking studies. Biochimica et Biophysica Acta (BBA) – Proteins and Proteomics, 1804(9): pp. 1841-1849. 15. Khee-Jin Tan A., 2005. The Asean agreement on Transboundary haze pollution: Prospectes for compliance and effectiveness in post-Suharto Indonesia. New York University Environmental Law Journal, 13(3): pp. 647-648. 16. Kuokkanen T., 2007. The Convention on Long-range transboundary air pollution. In: Marauhn T. and A. Zimmermann (Authors), and G. Ulfstein (Ed.). Making treaties work: Human rights, environment and arms control. Cambridge University Press, Cambridge, UK: pp.161-178. DOI:10.1017/CBO9780511494345.009. 17. L‟Agence Française de Développement (AFD), 2015. Relever les défis du changement climatique. Organisation Météorologique Mondiale. https://public.wmo.int/fr/ressources/ bulletin/relever-les-d%C3%A9fis-du-changement-climatique. 18. Ng K., 2017. Transboundary haze pollution in Southeast Asia: The effectiveness of three forms of international legal solutions. Journal of East Asia and International Law, 10(1): pp. 221-244. 19. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), 2013. C c định hƣớng hoạt động môi trƣờng 2013- 2020 và thúc đẩy chuyển đổi sang tăng trƣởng xanh tại châu Á – Thái Bình Dƣơng. ADB. 20. OCDE, 2008. Définition de référence de L‟OCDE pour les Investissements Dicrects Internationaux. Quatrième édition. OCDE Publishing, Paris, France. 21. Sands P. and P. Galizzi, 2004. Documents in International environmental Law. Cambridge University Press, Cambridge, UK. 546 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  15. 22. Sands P. and P. Galizzi, 2006. Documents in European community environmental Law. 2nd edition. Cambridge University Press, Cambridge, UK. 23. Shaw M.N., 2003. International Law. Cambridge, UK. 24. Roesa N., 2012. The Asean agreement on Transboundary haze pollution in pelation with Indonesian haze, compliance in theory and practice. Indonesian Journal of International Law, 9(3): pp. 476-477. 25. Tay Simon S.C., 1998. South-East Asian forest fires: Haze over ASEAN and international environmental law. Review of European, Comparative & International Environmental Law, 7(2): pp. 202-208. 26. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 2018. Hơn 60.000 ngƣời tử vong mỗi năm ở Việt Nam liên quan tới ô nhiễm không khí. WHO. https://www.who.int/vietnam/vi/news/detail/02-05- 2018-more-than-60-000-deaths-in-viet-nam-each-year-linked-to-air-pollution. 27. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trƣờng, 2020. Chất lƣợng không khí tại một số đô thị lớn tại Việt Nam (từ ngày 01/01/2020 đến ngày 21/02/2020). Tổng cục Môi trƣờng. http://ceid.gov.vn/chat-luong-khong-khi-tai-mot-so-do-thi-lon-tai-viet-nam-tu-ngay-01-01- 2020-den-ngay-21-02-2020. 28. United Nations (UN), 2020. As climate impacts increase, UN Agencies step up cooperation on disaster risk reduction. UN. https://unfccc.int/news/as-climate-impacts-increase-un- agencies-step-up-cooperation-on-disaster-risk-reduction. 29. UN Climate Change, 2020. What is the Kyoto Protocol? https://unfccc.int/kyoto_protocol. 30. UN Environmental Programme, 2020. Climate change: Proof in numbers. https://www. unep.org/news-and-stories/story/climate-change-proof-numbers. 31. UN Viet Nam, 2020. Our work on the sustainable development goals in Viet Nam. https://vietnam.un.org/en/sdgs. 32. Nguyễn Hải Yến, Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng và Hoàng Xuân Huy, 2017. Cam kết và nghĩa vụ về môi trƣờng trong các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới và những khó khăn, th ch th ch đối với Việt Nam. Tạp chí Môi trƣờng, Số 3. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 547
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0