Phác đồ điều trị Bàn chân khoèo bẩm sinh
lượt xem 17
download
Hình thái tổn thương chung của bàn chân khoèo thường thấy với bàn chân thuổng, khép, ngưả và lõm. Lâm sàng Bàn chân ngửa, Khép, Xoay trong, Thuổng Trong khám xét, đánh giá góc biến dạng ở 2 vị trí thụ động và chủ động. X quang Film X quang cần chụp 2 vị trí thẳng, nghiêng và cả hai bên để so sánh. Trên Film nghiêng : đo góc tạo thành góc giữa trục xương sên và xương gót - Trên Film thẳng: Đo góc tạo thành giữa trục xương sơ sên và thuyền, ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phác đồ điều trị Bàn chân khoèo bẩm sinh
- Phác đồ điều trị Bàn chân khoèo bẩm sinh Hình thái tổn thương chung của bàn chân khoèo thường thấy với bàn chân thuổng, khép, ngưả và lõm. 1. Lâm sàng - Bàn chân ngửa - Khép - Xoay trong - Thuổng Trong khám xét, đánh giá góc biến dạng ở 2 vị trí thụ động và chủ động. 2. X quang Film X quang cần chụp 2 vị trí thẳng, nghiêng và cả hai bên để so sánh - Trên Film nghiêng : đo góc tạo thành góc giữa trục xương sên và xương gót - Trên Film thẳng: + Đo góc tạo thành giữa trục xương sơ sên và thuyền + Đo góc tạo thành giữa xương gót và xương hộp;
- 3. Điều trị Có hai phương pháp điều trị bàn chân khoèo bẩm sinh : Điều trị bảo tồn bằng nắn, băng bột và phẫu thuật. 3.1 Điều trị bảo tồn bằng nắn, băng bột: 3.1.1 Nguyên tắc: - Điều trị tại nhà hộ sinh, một vài ngày sau khi trẻ ra đời. - Bàn chân có khả năng đưa biến dạng Varus thụ động về vị trí trung gian (0o) - Nắn chỉnh và băng, bột từng thì; ưu tiên sửa chữa biến dạng vẹo trong và ngửa - Hướng dẫn cho cha mẹ bệnh nhân có thể tự nắn, băng và theo dõi trong quá trình điếu trị. - Đánh giá kết quả khách quan sau 6 lần thay bột (2 tuần một lần
- thay bột) và có thể sau 3 đến 5 tháng; những trường hợp tiến triển kém hoặc đáp ứng chậm cần được chỉ định phẫu thuật. - Không nắn chỉnh và băng bột với trẻ co cứng dính khớp nhiều nơi bẩm sinh. 3.1.2 Kỹ thuật: · Kỹ thuật Kite.1932: Nắn chỉnh nhẹ nhàng các biến dạng bàn chân - Bó bột đùi, bàn chân. Sau 3 -4 ngày cắt bột hình "múi cam", hình - "chêm" mặt ngoài bàn chân để chỉnh dần varus. Hết biến dạng varus, lại tiếp tục cắt "chêm", "múi cam" phía mu - cổ chân, chỉnh thuổng bàn chân . · Kỹ thuật Sturin A.V.1955: - Thì 1: Nắn chỉnh và bột từ 1 - 3 T cẳng chân xuống tới khớp Lisfran. Nắn chỉnh vị trí khép tại khớp này, bột từ 1/3 T cẳng chân tới ngón chân.
- - Thì 2 : Cắt băng bột của thì 1 từ 1/3 T cẳng chân tới khớp Chopart, nắn chỉnh tư thế thuổng bàn chân. 3.2 Phẫu thuật: 3.2.1 Nguyên tắc: (1) Điều trị nắn chỉnh và băng bột thất bại hoặc biến dạng bàn chân đáp ứng kém, chậm. (2) Phẫu thuật được thực hiện càng sớm (theo tuổi) kết quả càng tốt, kỹ thuật càng đơn giản. (3) Thực hiện phẫu thuật nhẹ nhàng tránh tổn thương mặt sụn khớp và tâm cốt hoá. (4) Đánh giá mức độ biến dạng và tổn thương giải phẫu bệnh cần được kết hợp giữa lâm sàng và Xquang. Trên cơ sở tổn thương này lựa chọn kỹ thuật thích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể. (5) Lưạ chọn kỹ thuật thực hiện trên trẻ cần hạn chế mức độ tối đa thực hiện trên xương. (6) Làm dài gân cơ, chuyển gân cơ tránh quá mức ; tạo cân bằng lực cơ, không gây biến dạng ngược lại biến dạng ban đầu.
- (7) Bất động bột trong 3-5 tháng, saubỏ bột trẻ cần được đi giầy chỉnh hình, điều trị vật lý phục hồi chức năng bàn chân. (8) Thực hiện kỹ thuật tuân thủ theo phân chia nhóm tuổi theo t ình trạng cốt hoá xương tụ cốt bàn chân. 3.2.2 Chuẩn bị trước mổ: - Vệ sinh, làm sạch toàn chi bên phẫu thuật từ nêp bẹn tới ngón chân - Băng vô khuẩn vùng mổ trước mổ Trong những trường hợp Varus thụ động < 45 độ cần bột giang - tối đa trước phẫu thuật 3- 5 ngày. 3.2.3 Kỹ thuật phẫu thuật: Phân chia kỹ thuật theo nhóm tuổi: > 4 tháng - £ 24 tháng - £ 6 tuổi > 24 tháng > 06 tuổi - £ 13 tuổi > 13 tuổi a - Nhóm thứ nhất (> 4 tháng - £ 24 tháng) : Làm dài gân cơ đơn thuần
- + Sheell- Stewrt.1951: Làm dài gân gót và gân cơ chày sau hình chữ Z. Gân gót được làm dài hình chữ Z với nửa trong cắt ở dưới và nửa ngoài cắt ở trên. + Cắt bao khớp trong b - Nhóm thứ hai (> 24 tháng - £ 6 tuổi): Chuyển gân cơ đơn thuần. + Richley, Taylo.1952 chuyển bám tận gân cơ chầy trước ra ngoài tới nền xương bàn V nếu như lực cơ mác yếu hoặc mất. +Fried.1950, Singer.1961, Gartland.1964 chuyển bám tận gân cơ chầy sau qua màng liên cốt ra trước đính vào xương chêm 3. - Palmer.1967 phẫu thuật chuyển gân để làm cân bằng trương lực các cơ khu trước ngoài và sau trong của cẳng chân nhằm giữ bàn chân ở tư thế chức năng. - Nguyễn Ngọc Hưng.1985 chuyển bám tận gân cơ chầy trước qua đường hầm xương hộp. c - Nhóm thứ ba (> 06 tuổi-£ 13 tuổi): Làm dài các gân cơ, cắt dây chằng bao khớp & Vigliani.1975 bổ sung; Brockman. 1930; Mc Codivilla.1906 Cauley.1951; Perkinhs.1961; Atterbrough. 1966; Ckark. 1968; Turco. 1971
- Kỹ thuật cơ bản là: - Làm dài các gân cơ co ngắn: Gân gót, gân cơ chày sau, gân cơ gấp chung ngón chân và gấp riêng ngón 1. - Cắt các dây chằng và bao khớp: Dây chằng Deltoid, dây chằng chầy- thuyền; dây chằng bao khớp sên -gót, sên - thuyền. d - Nhóm thứ tư ( > 13 tuổi ): Phẫu thuật phần mềm kết hợp với cắt xương chỉnh chục bàn chân: Phương pháp này thực hiện cho trẻ lớn, có biến dạng bàn chân nặng nề hoặc đã được can thiệp phẫu thuật phần mềm thất bại. Kỹ thuật gồm 2 thì: Thì 1: Làm dài gân cơ co ngắn, cắt dây chằng bao khớp phía sau - và phía trong bàn chân. Thì 2: Tuỳ thuộc độ biến dạng mà có các hình thức cắt xương - khác nhau: + Masse, Táuoig và Bazin.1974 cắt hình chêm xương ở mặt ngoài xương gót, sửa chữa biến dạng ngửa bàn chân.
- + Kornhinov K.N.1960 cắt chỉnh cổ xương sên, chỉnh lại khớp sên- thuyền, giải quyết biến dạng khép và thuổng của bàn chân. + Samuel, Turek.L.1967 cắt chêm xương ở phía ngoài bàn chân. Đáy hình chêm ở ngoài bàn chân và đỉnh ở nơi lõm nhất của bờ trong bàn chân. + Nguyễn Ngọc Hưng.1989 thực hiện nới dài gân cơ chầy sau gấp chung ngón chân, gấp riêng ngón I và lấy bỏ xốp xương hộp để lại vỏ xương qua một nắp xương, chỉnh lại bàn chân bằng bột. - Phẫu thuật đóng cứng khớp: Phẫu thuật đóng cứng khớp chỉ thực hiện cho trẻ lớn có biến dạng nặng nề, đi lại đau, mất chức năng khớp hoặc không thể chỉnh hình bằng các phẫu thuật khác. Kỹ thuật thực hiện can thiệp vào 3 khớp: Khớp sên - gót (Lambrinudi) - Khớp sên - thuyền - Khớp gót – hộp - 3.2.4 Theo dõi sau mổ Tình trạng chèn ép bột -
- Trong những trường hợp có Varus thụ động > 45 độ trước mổ, - theo rõi chặt chẽ tình trạng thiếu máu các ngón chân. Sau 3-5 ngày thay bột Quy trình giũ bột như sau: - + Thay bột lần thứ nhất: sau 6 tuần (từ ngày phẫu thuật) + Thay bột lần thứ hai: sau 12 tuần (từ ngày thay bột lần thứ nhất).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
5 p | 681 | 62
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƯỜNG GIÁP TRẠNG
6 p | 609 | 60
-
Phác đồ điều trị xơ gan tiến triển khoa tiêu hóa - Bệnh Viện Bạch Mai
36 p | 631 | 54
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐA RỄ VÀ DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN
4 p | 711 | 51
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM THANH QUẢN CẤP
5 p | 523 | 47
-
Bài giảng Phác đồ điều trị nhi khoa 2013 - Chương 11: Bệnh truyền nhiễm
50 p | 165 | 39
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓ THỞ THANH QUẢN
7 p | 250 | 36
-
Bài giảng Phác đồ điều trị nhi khoa 2013 - Chương 2: Hồi sức - Cấp cứu - Tai nạn - Ngộ độc
37 p | 165 | 36
-
Bài giảng Phác đồ xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi
19 p | 65 | 4
-
Phác đồ điều trị các bệnh ngoại khoa - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
1703 p | 8 | 2
-
Phác đồ điều trị Sản - Phụ khoa (Xuất bản lần 3)
396 p | 1 | 1
-
Chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét
18 p | 3 | 1
-
Phác đồ điều trị bổ sung 2024 - Sở Y tế An Giang
94 p | 4 | 0
-
Phác đồ điều trị bổ sung khoa Nhi (Năm 2020) - Sở Y tế An Giang
102 p | 0 | 0
-
Phác đồ điều trị Nhi khoa 2020 - Bệnh viện Quốc tế Phương Châu
267 p | 0 | 0
-
Chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính
17 p | 0 | 0
-
Chẩn đoán và điều trị bệnh Whitmore
5 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn