intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân bổ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ở một số nước Đông Nam Á và kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phân chia cấp bậc trong hệ thống giáo dục của các nước Đông Nam Á có sự tương đồng với nhau, tại đó các nước đều quy định một số cấp bậc học mang tính bắt buộc. Học sinh tại những cấp bậc bắt buộc sẽ được hỗ trợ phí (một số quốc gia hoàn toàn, một số quốc gia một phần).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân bổ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục ở một số nước Đông Nam Á và kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. Soá 09 (194) - 2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TS. Đỗ Đình Thu - Ths. Lê Thị Thúy* Sự phân chia cấp bậc trong hệ thống giáo dục của các nước Đông Nam Á có sự tương đồng với nhau, tại đó các nước đều quy định một số cấp bậc học mang tính bắt buộc. Học sinh tại những cấp bậc bắt buộc sẽ được hỗ trợ phí (một số quốc gia hoàn toàn, một số quốc gia một phần). Nhiều quốc gia đã thành công trong việc nâng cao được chất lượng giáo dục của mình ra tầm thế giới. Qua nghiên cứu việc chi ngân sách cho giáo dục của một số quốc gia, bài viết sẽ rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam. • Từ khóa: phân bổ chi ngân sách nhà nước, chi cho giáo dục, hệ thống giáo dục, giáo dục đại học. động từ 18% đến 21%. Bên cạnh đó, một số nước The hierarchy in education systems of Southeast trong khu vực cũng thực hiện các chương trình Asian countries has similarities, where each gia tăng chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của country stipulates a number of compulsory giáo dục thông qua việc thu hút các nhà nghiên education levels. Students at the compulsory levels will be assisted with fees (some countries, cứu giỏi từ trên thế giới. some countries partly). Many countries have 1. Phân bổ chi ngân sách nhà nước cho giáo succeeded in raising the quality of their education dục của các nước Đông Nam Á to the next level. gender. Through studying the budget spending for education of some countries, Hệ thống giáo dục của các nước Đông Nam the article will draw some experiences for Á nhìn chung được phân chia các cấp bậc giống Vietnam. nhau về bản chất, một số nước có sự tách biệt • Keywords: State budget expenditure, education hoặc chia thêm cho từng nhóm đối tượng. Nhìn expenditure, education system, higher education. tổng thể các nước đều phân chia thành: giáo dục mẫu giáo, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học. Một số nước phân chia thêm Ngày nhận bài: 5/8/2019 giáo dục trung học và giáo dục đại học thành các Ngày chuyển phản biện: 7/8/2019 nhóm nhỏ. Ngày nhận phản biện: 15/8/2019 1.1. Singapore Ngày chấp nhận đăng: 22/8/2019 Tại Singapore, hệ thống giáo dục được chia thành năm cấp bậc học chính và kết thực mỗi cấp Trong nền kinh tế toàn cầu, đặt trong bối cảnh bậc học thì học sinh, sinh viên sẽ được nhận các kinh tế số ngày càng lớn mạnh, yếu tố con người chứng chỉ và bằng cấp (bảng 1). Theo đó, từ cấp trở thành then chốt quyết định sự phát triển bền bậc tiểu học trở lên, Singapore đưa ra nhiều hình vững của một quốc gia. Do vậy, giáo dục được thức đào tạo, cực kỳ linh hoạt trong giáo tập, dẫn các nước xem như một công cụ để gia tăng thu tới đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi đối nhập cho người dân. Tiềm lực, kỹ năng và khả tượng trong xã hội. Hệ thống Singapore có những năng của nguồn nhân lực muốn lớn mạnh phụ loại hình thức giúp học sinh, sinh viên hoàn thành thuộc rất lớn vào hệ thống giáo dục. Đó là lý do việc học trong thời gian ngắn hơn so với bình bất cứ một quốc gia nào trên thế giới đều đặt mục thường từ 1 đến 2 năm. Đồng thời có những hình tiêu giáo dục lên hàng đầu. Nhìn chung, các nước thức đào tạo định hướng nghề nghiệp sau này cho Đông Nam Á có sự phân bổ ngân sách nhà nước những học sinh, sinh viên theo học những hệ đào cho giáo dục tương đối giống nhau, với tỷ trọng tạo đó. Mục đích đào tạo cuối cùng của Singapore chiếm trong tổng chi của chính phủ thường dao đó là việc làm và có khả năng kiếm sống cho thời * Học viện Tài chính Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 53
  2. TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 09 (194) - 2019 gian dài nên chất lượng đào tạo của Singapore phí cho học sinh. Cấp bậc được nhận nguồn chi gắn liền với những kỹ năng thực tế (đặc biệt là nhiều thứ hai gồm các hệ đào tạo trong cấp bậc hệ đại học). trung học - bước đệm cho học sinh vào đại học. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong Bảng 1: Các cấp bậc học và loại hình đào tạo của Singapore chi cho giáo dục của chính phủ Cấp bậc học Loại hình Thời gian đào tạo Bằng Singapore là cấp bậc đại học Mẫu giáo 3 năm (từ 24% đến 28%). Từ đó cho Giai đoạn nền tảng- giai đoạn 1 4 năm thấy rằng, Singapore xác định Tiểu học Giai đoạn định hướng- PSLE (tốt nghiệp tiểu rõ mục tiêu mong muốn trong 2 năm giai đoạn 2 học) hệ thống giáo dục của mình là Hệ đặc biệt/ cấp tốc 4 năm O-level hay GCE-O đào tạo ra những lao động có Trung học 4 năm N-Level Hệ thường 5 năm O-level hay GCE-O chất lượng. Thực tế, một số Junior College trường đại học của Singapore Dự bị đại học Centralised Institute 2 năm A-level đã nằm trong top đầu của thế Polytechnics and Arts giới năm 2018, như: trường đại Institution Đại học công lập 2,5 năm - 4 năm học công nghệ Nanyang (NTU- Đại họcBảng 1: Các cấp Trường quốc tế bậc học và loại hình đào tạo 2,5 năm - 4 năm của Singapore Bằng đại học xếp thứ 11); trường đại học Trường tư thục 2,5 năm- 3 năm Quốc gia Singapore (NUS - xếp Cấp bậc học Loại hình Thời gian đào tạo Bằng Nguồn: moe.gov.sg thứ 15) (QS World University Mẫu giáo 3 năm Giai đoạn nền tảng- giai Rankings). 4 năm Sự đa dạng đoạn trong1cấp bậc học của hệ thống giáo dục của Singapore đã phải gắn liền vớiSựviệcđa Tiểu chi dạng học tiêu rất trong cấp bậc họcnước. củaChi hệđịnhthống Các trường công lập tại Singapore ở các cấp Giailớn đoạncủađịnh ngân sách nhà hướng- kỳ hàngPSLE năm (tốt củanghiệp chính tiểu phủ giáo dục của Singapore quốc gia này dành giai đoạn 2 đã phải gắn liền với việc cho giáo dục luôn chiếm một tỷ 2 năm trọng không hề nhỏ bậc(17% đều trên học) được tổng chichính phủ bao cấp về tài chính (trên của quốc gia, tương ứng với khoảng chi tiêu rất lớn của ngân sách nhà nước. Chi định Hệ đặc biệt/ cấp tốc 3% tổng GDP 4 nămcủa cả nước) 60% tổng (Data.gov.sg). O-level hay chi GCE-OTuy cho giáo dục cho các trường này). nhiên, khoản chi lớn không có nghĩa các cấp bậc 4học của Singapore sẽ N-Level được tiếp cận kỳ hàng Trung những học khoản nămchi nhưcủathường Hệ chính phủ quốc gia này dành Phần còn lại sẽ được chi cho các cấp bậc giáo nhau. năm cho giáo dục luôn chiếm một tỷ trọng 5không năm hề O-leveldục còn hay GCE-O lại ngoài công lập. Những năm gần đây, Junior College nhỏ (17% trên Biểu tổngđồ 1: Phânchi của bổ chiquốcNSNNgia, tương cho các cấp bậc ứng học tạiSingapore Singapore gắn liền chi giáo dục với mục tiêu Centralised Institute vớiDự bị đại học khoảng 3% 150,000 tổng GDP Polytechnics and Arts của cả nước) 2 năm (Data. nghiên cứu và A-level 30 đổi mới sáng tạo. Nhiều chính sách gov.sg). 100,000 Tuy nhiên, khoản chi lớn không có nghĩa mới được đưa Institution 20 ra để thu hút các nhà khoa học trên các50,000cấp bậc học Đại học công lập của Singapore sẽ được tiếp cận thế giới, kết 10hợp với nhiều trường đại học hàng 2,5 năm - 4 năm Đại học Trường quốc tế 2,5 năm - 4 năm Bằng đại học những- khoản chi như nhau. đầu trên thế 0giới về các lĩnh vực khác nhau (từ Trường tư thục 2,5 năm- 3 năm Qua biểu đồ 1 dễ nhận thấy rằng mặc dù cấp 2010 2011 2012 2013 2014 2015 công 2016 nghệ 2017 sinh học đến công nghệ thông tin, y Nguồn: moe.gov.sg bậc mang tính bắt buộc tại Singapore Trường tiểu học (cấp bậc tế,...). Đây là nguyên nhân khiến các khoản chi Trường trung học Junior college/Centralised Institute Viện đào tạo công nghệ cho hoạt động của hệ thống giáo dục Singapore tiểu Sự học), đa dạngcác trongtrường cấp bậc chịu học của trách nhiệm hệ thống giáo chi dục củatrảSingapore đã phải gắn liền hàng ngày càng chínhcó xu hướng gia tăng. Trường bách khoa kỹ thuật Trường đại học tiền với việchọc phíKhác chi tiêu cho rất lớnhọc sinh,sách của ngân nhưng đâyTỷChi nhà nước. lại là định cấp kỳ năm của trọng chi giáo dục/tổng chi của chính phủ phủ quốc gia này dành cho giáo dục luôn chiếm một tỷ trọng không hề nhỏ (17% trên tổng chi Chính phủ Singapore cũng hết sức quan tâm bậc được chi ngân Tỷ trọng sách chi giáo dục/GDPchiếm tỷ trọng thấp nhất của quốc gia, tương ứng với khoảng 3% tổng GDP của cả nước) (Data.gov.sg). Tuy (từ 18% nhiên, khoảntới chi 23% lớn không tổngcóchi nghĩacho cácgiáo dục), cấp bậc học docủa các tới Singapore Nguồn: sẽkhoản được chicận tiếp cho hỗ trợ, trợ cấp đối với học sinh, Data.gov.sg trường những khoản phải chi như chịu nhau. trách nhiệm chi trả tiền học sinh viên. Nguồn chi này của Singapore có xu hướng gia tăng mạnh mẽ theo Biểu đồ 1: Phân bổ chi NSNN cho các cấp bậc học tại Singapore thời gian, đặc biệt trong năm 150,000 30 2018 với sự tăng thêm khoản 100,000 20 đóng góp của chính phủ vào quỹ 50,000 10 tiết kiệm cho giáo dục (Edusave). - 0 Theo quỹ tiết kiệm này, mỗi học 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 sinh tiểu học và trung học sẽ Trường tiểu học Trường trung học được nhận tương ứng 230 SGD Junior college/Centralised Institute Viện đào tạo công nghệ và 290 SGD (tăng hơn 30 và 50 Trường bách khoa kỹ thuật Trường đại học SGD năm 2017 ở mỗi cấp học). Khác Tỷ trọng chi giáo dục/tổng chi của chính phủ Tỷ trọng chi giáo dục/GDP Sự phân bổ chi giáo dục hợp lý giữa các cấp bậc học, những Nguồn: Data.gov.sg khoản trợ cấp phù hợp với mục 54 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Các trường công lập tại Singapore ở các cấp bậc đều được chính phủ bao cấp về tài chính (trên 60% tổng chi cho giáo dục cho các trường này). Phần còn lại sẽ được chi cho các cấp bậc giáo dục còn lại ngoài công lập. Những năm gần đây, Singapore gắn liến chi giáo dục với mục tiêu nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Nhiều chính sách mới được đưa ra để thu hút các nhà khoa học trên thế giới, kết hợp với nhiều trường đại học hàng đầu trên thế giới về các lĩnh vực khác nhau (từ công nghệ sinh học đến công nghệ thông tin, y tế,...). Đây Soá là 09nguyên (194)nhiên - 2019khiến các khoản chi cho hoạt động của hệ thống giáo dục Singapore ngày càng có xu hướng gia tăng. TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Biểu đồ 2: Tỷ trọng chi hoạt động và chi đầu tư phát triển cho giáo dục khác cũng được Malaysia cải thiện về của Singapore 2013-2017 chất lượng. Hiện nay tại Malaysia, từ 120,000 mẫu giáo đến đại học được chia thành 6 cấp bậc học, là: mẫu giáo, tiểu học, 100,000 trung học cơ sở, trung học phổ thông, 80,000 sau phổ thông và đại học. Mỗi cấp bậc 60,000 học có thời gian đào tạo từ 2-3 năm (trừ tiểu học là 5 năm). 40,000 Như đại đa số các nước trên thế tiết20,000 kiệm cho giáo dục (Edusave). Theo quỹ tiết kiệm này, mỗi học sinh tiểu học và giới trung khi cấp bậc tiểu học là cấp bậc bắt học sẽ được nhận tương ứng 230 SGD và 290 SGD (tăng hơn 30 và 50 SGD năm 2017 ở mỗi cấp - học). Sự phân bổ chi giáo dục hợp lý giữa các cấp bậc học, những khoản trợ buộc, cấp tại Malaysia có thêm cấp bậc phù hợp với mục đích đưa ra đã giúp Singapore xây dựng được một hệ thống giáotrung 2013 2014 2015 2016 2017 2018 dục học mang tính bắt buộc. Như thành công. Chi hoạt động chi đầu tư phát triển vậy học sinh theo học hai cấp bậc học 1.2. Malaysia Nguồn: Singaporebudget.gov.sg này sẽ được miễn phí với sự chi trả của Hệ thống giáo dục của Malaysia đã thay đổi rất nhiều kể từ sau khi dành đượcchính độc phủ. Từ đây phản ánh sự phân đích đưa ra đã giúp Singapore xây dựng lập năm 1957. Hiện tại, các trường đại học của Malaysia được trao quyền tự chủ (banbổ được đầutrong chi NSNN của Malaysia sẽ tựmột Chính phủ hệ chủ về thống Singapore bổ nhiệm, giáo cũnghọchếtdục sức thành thuật quantựtâm đến công. chủ tớivềkhoản chi cho hỗ tài chính,...). Cáctrợ,cấptrợbậc cấpkhác tương đối với cũnghọc đối được với Singapore. khác sinh, sinh viên. Malaysia cải Nguồn thiện vềchichất nàylượng. của Singapore Hiên naycó tạixu hướng gia Malaysia, tăng giáo từ mẫu mạnhđến mẽ đại theohọcthời được gian, chia 1.2. đặcthành Malaysia biệt 6trong cấp bậcnămhọc,2018 là:với mẫusựgiáo, tăngtiểuthêm khoản học, trungđóng học cơ gópsở,của chính trung Tổng họcphủ phổvào chi quỹcho thông, sau giáo dục trên tổng chi của NSNN phổ thôngHệ thống và đại học.giáoMỗi dụccấpcủa bậcMalaysia học có thờiđã gianthayđào đổi tào từrất2-3 năm của(trừMalaysia tiểu học là thường 5 thuộc mức cao của khu vực năm). nhiều kể từ sau khi dành được độc lập năm 1957. Đông Nam Á (từ 18% đến 21%), tương ứng 4,8% HiệnNhư tại,đạicác đa sốtrường các nước đạitrênhọcthế của giới khi Malaysia cấp bậc tiểu đượchọc là cấp đếnbậc5,8% tổng bắt buộc, tại GDP toàn quốc. Malaysia luôn thể Malaysia có thêm cấp bậc trung học mang tính bắt buộc. Như vậy học sinh theo học hai trao quyền tự chủ (ban đầu tự chủ về bổ nhiệm, hiện quyết tâm muốn vươn chất lượng giáo dục ra cấp bậc học này sẽ được miễn phí với sự chi trả của chính phủ. Từ đây phản ánh sự phân bổhọctrong thuật chi NSNNđến tự củachủ về tài Malaysia chính,...). sẽ tương đối khác Cácvới cấp bậc tầm thế giới, do vậy việc phân bổ chi cho giáo dục Singapore. tại các cấp đều được Malaysia coi Biều đồ 3: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục của Malaysia 2010-2016 trọng và phân bổ tương đối đồng 120 30 đều. Cấp bậc tiểu học và trung 100 25 học được phân bổ ưu tiên hơn so 80 20 với cấp bậc đại học. Các trường 60 15 đại học tại Malaysia đã dần tự 40 10 chủ tài chính hoàn toàn và do 20 5 0 0 vậy chính phủ sẽ chỉ phải chi một 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 phần mang tính hỗ trợ cho các tỷ trọng chi cho tiểu học tỷ trọng chi cho trung học tỷ trọng chi cho đại học trường đại học của mình. chi giáo dục/tổng chi NSNN chi giáo dục/GDP Biểu đồ 4 phần nào cho thấy Nguồn: Worldbank và indexmundi rằng Malaysia dành phần lớn nguồn chi cho giáo dục vào chi NSNN của Malaysia thường thuộc mức thường xuyên (trên 90% tổng chi Biểu đồ 4: Chi tiêu cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên Tổng chi cho giáo dục trên tạitổng chi của Malaysia 2011-2015 cao của khu vực Đông Nam Á (từ 18% đến 21%), tương ứng 4,8% đến 5,8% tổng GDP cho giáo dục). Một phần nguyên toàn100 quốc. Malaysia luôn thể hiện quyết tâm muốn vươn chất lượng giáo dục ra tầm thế nhân đến từ việc hỗ trợ hoàn toàn giới,90 do vậy việc phân bổ chi cho giáo dục tại các cấp đều được Malaysia coi trọng và phân 80 bổ tương đối đồng đều. Cấp bậc tiểu học và trung học được phân bổ ưu tiên hơn so cho học sinh tiểu học và trung với70cấp bậc đại học. Các trường đại học tại Malaysia đã dần tự chủ tài chính hoàn toàn và học; một phần đến từ việc chi hỗ do 60 vậy chính phủ sẽ chỉ phải chi một phần mang tính hỗ trợ cho các trường đại học của trợ cho các học sinh, sinh viên mình.50 thuộc gia đình khó khăn; phần 40 30 còn lại đến từ thu hút các nhà 20 nghiên cứu thế giới nhằm gia tăng 10 chất lượng nghiên cứu, giảng dạy 0 2011 2012 2013 2014 2015 và học tập tại các trường. chi đầu tư phát triển chi thường xuyên Với sự linh hoạt trong phân bổ ngân sách cho giáo dục và Nguồn: Indexmundi Biểu đồ 4 phần nào cho thấy rằng Malaysia dành phần lớn nguồn chi cho giáo dục vào chi thường xuyên (trên 90% tổng chi cho giáo dục). Một phần nguyên nhân đến từ việc hỗ trợ hoàn toàn cho học sinh tiểu học và trungTaï học;pmột chíphầnnghieâ nchicöù đến từ việc hỗu trợTaøi chính keá toaùn 55 cho các học sinh, sinh viên thuộc gia đình khó khăn; phần còn lại đến từ thu hút các nhà nghiên cứu thế giới nhằm gia tăng chất lượng nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các trường.
  4. TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 09 (194) - 2019 phân định trách nhiệm quản lý các cấp bậc học, học có thể sẽ làm giảm chất lượng đào tạo, hoặc Malaysia đã có những trường vươn ra tầm thế tạo ra sự cạnh tranh không cân bằng giữa các giới, được đánh giá cao về chất lượng giáo dục. trường đại học với nhau. Đồng thời, việc phân Đại diện bao gồm: đại học Putra Malaysia xếp định và phân chia trách nhiệm trong quản lý ở các thứ 229 toàn thế giới; đại học Kebangsaan xếp cấp bậc học cũng cần được rõ ràng, tránh sự lồng thứ 230 toàn thế giới; cả hai trường đều được ghép và quản lý trùng lắp giữa các đơn vị quản lý. đánh giá 5 sao về chất lượng vào năm 2018 (QS Thứ ba, chính sách hộ trợ và tín dụng đối với World University Rankings) học sinh, sinh viên cần được cải thiện. Hiện tại, 2. Bài học về phân bổ chi cho giáo dục của Việt Nam đã có chính sách hỗ trợ đối với học Việt Nam sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và tín dụng Hệ thống giáo dục Việt Nam về cơ bản được sinh viên nhằm hỗ trợ trong việc học tập, tiếp cận chia thành 5 cấp bậc học chính, bao gồm: mẫu với chất lượng giáo dục cao. Tuy nhiên, mức độ giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ hỗ trợ còn hạn chế. Đồng thời, thời gian và quy thông và đại học (được chia thành đại học và sau trình và thủ tục của các chính sách hỗ trợ và tín đại học). Về phân bổ chi NSNN cho giáo dục của dụng này còn tương đối phức tạp và mất nhiều Việt Nam cũng tương đối cao (ở mức 20% tổng thời gian. Đôi khi các điều kiện và tiêu chí tiếp chi NSNN). Chi thường xuyên và chi đầu tư phát cận còn chưa rõ ràng dẫn tới việc học sinh, sinh triển của giáo dục Việt Nam về bản chất cũng viên khó tiếp cận được với những khoản chi tiêu tương đồng với Singapore và Malaysia, tương này của Chính phủ. ứng với tỷ lệ trên 90% và dưới 10%, cấp bậc tiểu Thứ tư, chính sách thu hút nguồn nhân lực học cũng là cấp bậc bắt buộc. Tuy nhiên, giáo từ bên ngoài còn hạn chế. Do một số trường đại dục Việt Nam chưa có trường đại học nào lọt top học của Việt Nam chưa được tự chủ, nguồn vốn 500 trường dẫn đầu của thế giới năm 2018 (QS của Chính phủ lại hạn chế dẫn tới việc thu hút World University Rankings). Từ đây cho thấy nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài, gia rằng hệ thống giáo dục Việt Nam có thể học hỏi tăng chất lượng giảng dạy từ bên trong còn tương kinh nghiệm từ hai nước đã thành công trong việc đối khó khăn cho các cấp bậc giáo dục của Việt nâng tầm giáo dục ra thế giới. Nam. Đây cũng là một trong những hạn chế của Thứ nhất, phân bổ chi NSNN cho các cấp gắn Việt Nam trong việc tiếp cận được với những khả liền với mục tiêu của cả hệ thống giáo dục. Việt năng nghiên cứu của thế giới. Nam cần xác định trong thời gian trung và dài Kết luận: Các nước Đông Nam Á nói riêng, hạn mục tiêu cuối cùng hệ thống giáo dục hướng các nước trên thế giới nói chung đều rất coi trọng tới, từ đó xác định tỷ trọng và cơ cấu phân bổ đến nâng cao chất lượng giáo dục. Khoản chi cho chi cho các cấp bậc học của mình. Đặc biệt trong giáo dục của các nước thường chiếm tỷ trọng cao giai đoạn hiện nay của Việt Nam, “thừa thầy thiếu trong tổng chi của cả nước. Sự phân bổ trong thợ” là một tình trạng đã được diễn ra khá lâu chi giáo dục cho các cấp của các quốc gia Đông nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Việc học Nam Á, trong đó có Việt Nam, đang hướng tới sinh đăng ký học nghề vẫn chiếm tỷ trọng quá ít chất lượng giáo dục ra tầm thế giới. Một số nước khi so với số lượng học sinh tham gia học đại học. đã thành công, như Singapore và Malasyia với Từ đó dẫn tới sự mất cân đối trong định hướng, chính sách phân bổ chi hợp lý. Việt Nam có thể trong nhu cầu việc làm và tìm kiếm việc làm của đạt được thành quả như các nước bạn khi đưa ra học sinh, sinh viên Việt Nam. được chính sách hợp lý, mục tiêu và lộ trình thích Thứ hai, cần dần chuyển giao quyền tự chủ hợp. Việc làm này sẽ có quyết định lớn đến sự cho các trường đại học và phân chia trách nhiệm thay đổi trong phân bổ chi cho giáo dục của Việt quản lý trong giáo dục. Việc giao quyền tự chủ tại Nam trong tương lai. các trường đại học của Việt Nam đang được thực Tài liệu tham khảo: hiện tuy nhiên thời gian thực hiện diễn ra tương Lê Thị Ngọc Lan và Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2016), Kinh đối lâu. Việc tự chủ được thực hiện theo lộ trình nghiệm phát triển giáo dục đại học của một số nước châu Á, cho từng giai đoạn, từ tài chính đến bổ nhiệm. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 79 (01/2016) Worldbank.org; Singaporebudget.gov.sg; Data.gov.sg; Việc kéo dài thời gian tự chủ cho các trường đại Moe.gov.sg; Indexmundi.com; QS World University Rankings 56 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2