BỘ NỘI VỤ ............

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THÚY QUYÊN

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

T M T T LU N V N THẠC S QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - N M 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm:

Số:

Thời gian:

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong hệ thống GD quốc dân, GDPT giữ vị trí nền tảng. Nhìn

chung, trong những năm qua, công tác QLNN đối với GD&ĐT tại

Kiên Giang đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm cho chất lượng GDPT

chưa cao, còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Nhận thức

được tầm quan trọng và ý nghĩa của chủ trương phân cấp trong

QLNN nói chung và phân cấp trong QLNN đối với GD, tôi chọn

nghiên cứu đề tài “Phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên

Giang” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đây là vấn đề không mới, với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau,

đã có nhiều bài viết, sách chuyên khảo, đề tài khoa học nghiên cứu

làm rõ cơ sở lý thuyết; phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động

QLNN và phân cấp QLNN đối với GDPT. Một số nghiên cứu liên

quan như: “Đổi mới quản lý GD đào tạo ở nước ta hiện nay“ của tác

giả Đinh Thị Minh Tuyết trong tạp chí QLNN- số 130 (11/2006); “Về

phân hóa trong GDPT Việt Nam giai đoạn sau năm 2015” của tác

giả Nguyễn Thị Minh Phương trong nghiên cứu thuộc chương trình

nghiên cứu khoa học cấp bộ giai đoạn 2006-2008 “Phát triển

GD&ĐT Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”); “Quản lý GD

- một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc

- NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2012; để tài nghiên cứu “Phát

triển đội ngũ lãnh đạo và QLNN về GD các cấp” của tác giả Trần

Ngọc Giao (2012); đề tài nghiên cứu “Đổi mới QLNN về hệ thống

GD quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa” của tác

2

giả cũng Vũ Ngọc Hải (2012); đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản

lý nhà trường phổ thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả

trong bối cảnh phân cấp quản lý GD” của tác giả Nguyễn Tiến Hùng

(2012). Ngày 19/12/2012, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT phối hợp với Tổ

chức Quốc tế Pháp ngữ đã tổ chức Hội thảo quốc gia “Vai trò điều

tiết của Nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng

GD”…

Tuy nhiên, tỉnh Kiên Giang, đến nay vẫn chưa có một nghiên

cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về

QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, việc thực

hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý

nghĩa lý luận và thực tiễn lớn về QLNN đối với GDPT trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang nói riêng.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ

đó thấy được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận

lợi, khó khăn trong công tác phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

phân cấp QLNN với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai

đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về QLNN và phân cấp

QLNN đối với GDPT.

Hai là, phân tích thực trạng phân cấp QLNN với GDPT, từ đó

có những đánh giá về phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang.

3

Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân

cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và

thực tiễn của phân cấp QLNN đối với GDPT.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân cấp QLNN đối với

GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020, đề xuất giải pháp đến năm

2025.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để tổng

hợp, phân tích, so sánh, khách quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho

đề tài. Bên cạnh đó nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử

dụng như tổng kết kinh nghiện, nghiên cứu sản phẩm phân cấp, lấy ý

kiến chuyên gia, phương pháp điều tra bằng phiếu,… nhằm xây dựng

cơ sở thực tiễn của đề tài. Cuối cùng, phương pháp thống kê toán học

được sử dụng để xử lý các số liệu, thông tin dựa trên phần mềm

Excel nhằm đưa ra các nhận định khoa học về thực trạng vấn đề

nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:

Góp phần vào hệ thống hoá lý luận về phân cấp QLNN và phân

cấp QLNN về GDPT; hệ thống hoá và xây dựng các nội dung của

phân cấp QLNN về GDPT.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

4

Luận văn được nghiên cứu có ý nghĩa làm tiền đề để nâng cao

hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

đóng góp làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán

bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống GDPT và học

viên cao học.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết cấu chính của luận

văn gồm 3 chương, theo đó:

Chương 1: Lý luận về phân cấp QLNN đối với GDPT

Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm phân cấp QLNN

đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang

5

Chƣơng 1

LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN CẤP QLNN

1.1.1. Khái niệm phân cấp QLNN

Phân cấp là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ

quyền hạn cho từng cấp hành chính, nếu nhìn từ chế độ quản lý, thì

bản chất của việc phân cấp là cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ

quyền hạn do mình nắm giữ cho cấp dưới thực hiện một cách thường

xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn bản quy phạm pháp

luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quyền

hạn bằng các quyết định cụ thể.

1.1.2. Nguyên tắc phân cấp QLNN

Thực hiện phân cấp QLNN, cần lưu ý đến một số nguyên tắc

chung như sau: đảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước; bảo

đảm tính hiệu quả; bảo đảm tính phù hợp; phải đảm bảo tương ứng

giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, tổ

chức, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác; phải đảm bảo tính

đồng bộ, ăn khớp với các ngành, lĩnh vực có liên quan.

1.1.3. Ý nghĩa của phân cấp QLNN

Thứ nhất, phân cấp QLNN là một biện pháp quan trọng mang

tính pháp lý nhằm giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền trung

ương và địa phương.

Thứ hai, phân cấp QLNN tạo ra quyền tự chủ, sáng tạo, phát

huy tính năng động của địa phương, khai thác được thế mạnh và tiềm

năng của chính quyền cơ sở.

Thứ ba, phân cấp QLNN là tiền đề quan trọng trong việc thực

hiện phân định thẩm quyền rõ ràng giữa các cơ quan QLNN, tăng

cường trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ công

6

chức các cơ quan nhà nước, và là cơ sở để nhân dân giám sát, kiểm

tra hoạt động của bộ máy nhà nước.

Thứ tư, thực hiện phân cấp QLNN tạo cơ hội cho nhân dân,

cộng đồng tham gia vào hoạt động QLNN.

Thứ năm, phân cấp QLNN tạo sự thích ứng trong quá trình

quản lý như sự phân chia giữa chủ thể và đối tượng quản lý, phân

chia các hoạt động quản lý thành các nhóm hoạt động theo chức

năng, theo đơn vị hành chính, lãnh thổ.

Thứ sáu, phân cấp QLNN tạo áp lực thúc đẩy các nhà chính

trị, các nhà quản lý địa phương phải không ngừng học tập, nâng cao

tình độ chuyên môn, năng lực quản lý của mình để đáp ứng yêu cầu

tiếp nhận chuyển giao thẩm quyền trong quản lý và cung ứng dịch vụ

công do cơ quan nhà nước cấp trên chuyển xuống.

Thứ bảy, phân cấp QLNN tạo ra tinh thần làm việc tốt hơn

với năng suất làm việc cao hơn.

Thứ tám, phân cấp QLNN làm giảm áp lực cho chính quyền

trung ương do không phải trực tiếp giải quyết những công việc mang

tính sự vụ để tập trung vào các hoạt động mang tính quốc gia, vĩ mô

như hoạch định chính sách, ban hành thể chế, tổng kết, đánh giá,

kiểm soát.

1.2. PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT

1.2.1. GDPT và QLNN đối với GDPT

1.2.1.1. Quan niệm về GDPT

Luật GD Việt Nam ghi nhận, hệ thống GD quốc dân bao gồm:

GD mầm non, GDPT, GD nghề nghiệp, GD đại học và GD thường

xuyên. GDPT giữ vị trí nền tảng trong hệ thống GD&ĐT.

1.2.1.2. QLNN đối với GDPT

7

QLNN đối với GDPT có thể được hiểu là sự tác động có tổ

chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật do các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ

do nhà nước uỷ quyền nhằm định hướng phát triển, nâng cao cao chất

lượng GDPT đáp ứng mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa

cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

1.2.2. Phân cấp QLNN đối với GDPT

1.2.2.1. Nguyên tắc phân cấp QLNN đối với GDPT

Phân cấp QLNN đối với GDPT được thực hiện theo các

nguyên tắc sau: nguyên tắc Đảng lãnh đạo; nguyên tắc nhân dân tham

gia phân cấp phân cấp QLNN đối với GDPT; nguyên tắc tập trung

dân chủ; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh

thổ

1.2.2.2. Nội dung phân cấp QLNN đối với GDPT

Phân cấp là một nội dung quan trọng trong thực hiện đổi mới

quản lý GDPT, theo đó, phân cấp QLNN đối với GDPT cũng được

thực hiện trên những nội dung sau: phân cấp quản lý về bộ máy; phân

cấp quản lý về nhân sự; phân cấp quản lý về tài chính; phân cấp quản

lý về chuyên môn (chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy); phân

cấp quản lý học sinh.

1.2.2.3. Các điều kiện bảo đảm phân cấp QLNN đối với GDPT

Để phân cấp QLNN về GDPT cần đảm bảo các điều kiện

sau:

Một là, về nhận thức: cần đổi mới và nhận thức đúng bản

chất của phân cấp từ hai phía cơ quan QLNN cấp trên (cấp trao

nhiệm vụ, quyền hạn, công việc) và cơ quan cấp dưới (nhận nhiệm

vụ, quyền hạn, và thực thi công việc).

8

Hai là, về năng lực: phân cấp QLNN đòi hỏi cả hai cấp trao

và nhận quyền đều phải có đầy đủ năng lực về nhận thức trong công

tác quản lý, “giao quyền gắn với trách nhiệm, giao nhiệm vụ gắn với

quyền hạn”.

Ba là, về thể chế: việc phân cấp QLNN chỉ được tiến hành

và hoạt động thuận lợi khi có hệ thống thể chế với các quy định cụ

thể đầy đủ liên quan đến các nội dung, lĩnh vực QLNN và nội dung

lĩnh vực cần phân cấp quản lý.

Bốn là, về thiết chế tổ chức: tổ chức bộ máy QLNN được xây

dựng, tổ chức ổn định, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

thẩm quyền, trách nhiệm với cơ chế quản lý, phối hợp thông suốt,

đồng bộ, trách nhiệm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phân cấp quản

lý..

Năm là, về đội ngũ và tinh thần trách nhiệm: năng lực nhận

thức, thực thi, tinh thần trách nhiệm trong công việc của đội ngũ cán

bộ QLNN, công chức chuyên môn là yếu tố quyết định sự thành công

của phân cấp QLNN đối với GDPT.

1.3. PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT Ở MỘT SỐ ĐỊA

PHƢƠNG VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO KIÊN GIANG

1.3.1. Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công là việc Thành phố Hồ

Chí Minh đã có những chiến lược, những chính sách hợp lý trong

việc quản lý đối với các cơ sở đào tạo chú trọng các trường phổ thông

trên địa bàn; xây dựng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo;

trẻ hoá đội ngũ giáo viên; quan tâm xây dựng các trường phổ thông

đạt quy định trường chuẩn, phát triển mạnh đầu tư nước ngoài, được

bắt đầu từ việc xác lập công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng bộ máy

đào tạo và cơ sở đào tạo đến việc thể chế hoá nguồn nhân lực.

9

1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng

Hải Phòng rất coi trọng phát triển GD, trong đó GD nền tảng

GDPT, với chính sách miễn thuế, cấp đất, tổ chức bồi dưỡng chuyên

môn, trọng người tài. Đặc biệt, tỉnh chỉ đạo trang bị và bổ sung kinh

phí cho hoạt động GDPT để xây dựng trường, thiết bị, sân bãi…

1.3. Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang

Thứ nhất, cần xác định đúng vai trò và vị trí của GDPT trong

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Thứ hai, để có GDPT đáp ứng yêu cầu phát triển, phải có hệ

thống chính sách đồng bộ, nhưng quan trọng nhất vẫn là chú trọng

đầu tư cho GD, từ phổ thông cho đến đại học và các trường nghề.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực

thông qua việc đầu tư vào phát triển công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực ở các tổ chức.

Thứ tư, tăng cường đầu tư xây dựng, nghiên cứu chính sách, quy

mô, mô hình cho GDPT.

Thứ năm, QLNN đối với GDPT phải củng cố khả năng hội nhập

quốc tế cũng như khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững những tinh

hoa văn hoá dân tộc địa phương.

Tiểu kết chƣơng 1

10

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT

TẠI TỈNH KIÊN GIANG

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GDPT VÀ QLNN ĐỐI VỚI

GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang

2.1.1.1. Về địa lý, tự nhiên

Kiên Giang nằm tận cùng phía tây nam của Việt Nam. Phía

Bắc giáp Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau,

phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Đông lần lượt tiếp giáp với các

tỉnh là An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.

Diện tích: 6.346,27 km2

2.1.1.2. Về cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2017

theo (giá so sánh 2010) ước tính tăng 7,52% so với cùng kỳ năm

2016.

2.1.1.3. Đặc điểm dân số và văn hóa xã hội

Dân số: Tính đến năm 2012, dân số Kiên Giang đạt gần

1.726.200 người. Mật độ dân số: 272 người/km².GD - đào tạo: Năm

học 2016-2017 đã kết thúc, toàn tỉnh hiện có 671 trường, tăng 22

trường so với năm học trước.

2.1.2. Tình hình GDPT tỉnh Kiên Giang

2.1.2.1. Mạng lưới và phân bổ trường trong hệ thống GDPT

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 532 trường trong hệ

thống GDPT bao gồm: GD tiểu học 296 trường; phổ thông cơ sở 45

trường; trung học cơ sở 124 trường; GDPT 52 trường; GD thường

xuyên 15 trung tâm. Các điểm trường chủ yếu tập trung tại trung tâm

thị trấn, thành phố.

11

2.1.2.2. Quy mô trường lớp

Bậc học

Tiểu học Trung học cơ sở THPT Trung tâm GD thường xuyên Bảng 2.1. Thực trạng quy mô trường lớp GDPT Tỉnh Kiên Giang Tỷ lệ (%) 62,63 27,26 9,38 0,73 Số lớp 6.374 2.774 955 74 10.177 TỔNG

(Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang)

2.1.2.3. Thực trạng quy mô học sinh

Bậc học

Tiểu học Trung học cơ sở THPT Trung tâm GD thường xuyên Bảng 2.2. Thực trạng số lƣợng học sinh GDPT tỉnh Kiên Giang Tỷ lệ(%) 54,33 32,56 12,40 0,71 Số học sinh 158.037 94.705 36.061 2.064 290.867 TỔNG

(Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang)

2.1.2.4. Cơ cấu, trình độ đội ngũ

Bảng 2.3. Thực trạng số lƣợng giáo viên GDPT tỉnh Kiên Giang Số giáo viên Tỷ lệ (%) Bậc học

Tiểu học Trung học cơ sở THPT Trung tâm GD thường xuyên 53,99 32,05 12,64 1,33 TỔNG 8.993 5.339 2.105 221 16.658

(Nguồn: Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang)

2.1.3. Tình hình QLNN đối với GDPT ở Kiên Giang

Qua khảo sát cho thấy, nhìn chung GDPT đã đạt được những

thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; đã hoàn thành mục tiêu

xóa mù chữ, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học,

12

phổ cập GD trung học cơ sở. Tuy nhiên, chất lượng GDPT nhìn

chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu GD cũng như yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.2. THỰC HIỆN PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI

TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của

Chính phủ quy định trách nhiệm QLNN về GD, phân cấp QLNN đối

với GDPT tại tỉnh Kiên Giang được thực hiện như sau:

2.2.1. Phân cấp quản lý về bộ máy

UBND tỉnh Kiên Giang: quản lý đối với các trường THPT,

trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học THPT),

trung tâm GD thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú,…;

xây dựng bộ máy sở GD&ĐT, hướng dẫn UBND cấp huyện xây

dựng bộ máy phòng GD&ĐT.

Sở GD&ĐT Kiên Giang: trình chủ tịch UBND tỉnh dư thảo

quyết định quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp

nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường và giúp UBND tỉnh thực

hiện quản lý đối với các trường THPT, trường phổ thông có nhiều

cấp học (trong đó có cấp học THPT), trung tâm GD thường xuyên,

trường phổ thông dân tộc nội trú,…

UBND cấp huyện: quản lý đối với các trường tiểu học, trung

học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp

THPT).

Phòng GD&ĐT: trình chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo quyết

định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt

động, giải thể và thực hiện quản lý đối với các trường tiểu học, trung

học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp

THPT).

13

2.2.2. Phân cấp quản lý về nhân sự

UBND tỉnh Kiên Giang: quản lý về nhân sự đối với nhà giáo

và cán bộ quản lý GD, bảo đảm đủ biên chế sự nghiệp cho các cơ sở

GD, biên chế công chức cho cơ quan Sở GD&ĐT.

Sở GD&ĐT: giúp UBND quản lý về nhân sự đối với nhà giáo

và cán bộ quản lý GD trên địa bàn tỉnh; các cơ sở GD trực thuộc; các

cơ sở GD ngoài công lập thuộc quyền quản lý.

UBND cấp huyện: quản lý về nhân sự đối với các cơ sở GD;

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD thuộc thẩm quyền quản lý

trên địa bàn.

Phòng GD&ĐT: giúp UBND huyện quản lý về nhân sự theo

hướng dẫn của Sở GD&ĐT đối với các cơ sở GD trực thuộc; nhà

giáo và cán bộ quản lý GD trên địa bàn huyện; các cơ sở GD trực

thuộc; các cơ sở GD ngoài công lập thuộc quyền.

2.2.3. Phân cấp quản lý về tài chính

UBND tỉnh: quản lý về tài chính theo quy định của pháp luật;

việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với

các cơ sở GD thuộc trách nhiệm quản lý.

Sở GD&ĐT: quản lý về tài chính đối với các cơ sở GD trực

thuộc sở; cân đối ngân sách nhà nước chi cho GD hàng năm của địa

phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tài chính, tài sản,

cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.

UBND cấp huyện: Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản,

cơ sở vật chất để phát triển GD trên địa bàn; ban hành các quy định

để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở

GD thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra,

giám sát việc tổ chức thực hiện.

14

Phòng GD&ĐT: quản lý về tài chính đối với các cơ sở GD trực

thuộc; cân đối ngân sách nhà nước chi cho GD hàng năm của địa

phương; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và

các nguồn thu hợp pháp khác cho GD trên địa bàn huyện.

2.2.4. Phân cấp quản lý về chuyên môn (chƣơng trình, giáo trình,

tài liệu giảng dạy)

UBND tỉnh Kiên Giang: có trách nhiệm bảo đảm chất lượng

GD GDPT và GD thường xuyên.

Sở GD&ĐT: hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên

môn, nghiệp vụ.

UBND cấp huyện: bảo đảm chất lượng GD.

Phòng GD&ĐT: hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên

môn, nghiệp vụ.

2.2.5. Phân cấp quản lý học sinh.

Quản lý học sinh được thực hiện bởi các cơ sở GDPT. Phân

cấp quản lý học sinh trong hệ thống GDPT tỉnh Kiên Giang đã đạt

được một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, quy định trách nhiệm

quản lý học sinh hiện nay còn rườm rà, thiếu minh bạch. Đối với học

sinh hư, vi phạm đạo đức nội quy, nhà trường và chính quyền (công

an) đùn đẩy trách nhiệm do vậy không chỉ Kiên Giang mà các tỉnh

khác trên cả nước còn học sinh vi phạm pháp luật, bỏ học, trốn học…

2.3. NHẬN XÉT PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH

KIÊN GIANG

2.3.1. Ƣu điểm

QLNN đối với GD nói chung và GDPT tại tỉnh Kiên Giang nói

riêng trong những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng

phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

15

Hệ thống chính sách và văn bản pháp luật về GDPT ngày càng

đồng bộ, hoàn thiện và được thực hiện thống nhất, nghiêm túc trong

tỉnh.

Bộ máy tổ chức QLNN về GDPT và nguồn nhân lực dần được

ổn định, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý.

Sự quản lý trên các mặt đặc thù như nội dung GD, chương

trình sách giáo khoa, dạy tiếng dân tộc, quản lý hệ thống trường

chuyên biệt,... dần đi vào nề nếp, đem lại những chuyển biến tích cực

cho chất lượng GDPT trong tỉnh.

Bên cạnh đó, việc phát triển, quản lý các nguồn lực vật chất

cho GDPT không ngừng được quan tâm, đầu tư, đặc biệt là công tác

xã hội hóa nhằm chăm lo ngày càng tốt hơn việc dạy và học của thầy,

trò.

2.3.2. Hạn chế

Thể chế phân cấp cấp QLNN đối GDPT còn nhiều bất cập.

Các văn bản QLNN làm cơ sở để quản lý đối với GDPT vẫn chưa

thực sự được đảm bảo. Các quy định về trách nhiệm cũng như tính tự

chủ, các quy định về cơ chế, trách nhiệm xã hội của GDPT, phân cấp,

nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDPT vẫn còn là

những vấn đề lớn cần có những quy định cụ thể trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, bộ máy phân cấp QLNN đối với GDPT còn phân

tán, đồng thời, còn có sự chồng lấn giữa chức năng QLNN và chức

năng cung ứng dịch vụ công.

2.3.3. Nguyên nhân

Chính sách phân cấp QLNN đối với GDPT còn chậm được đổi

mới theo hướng quản lý chất lượng. Trong suốt một thời gian dài, cơ

chế phân cấp QLNN đối các GDPT mang tính quản lý hành chính

đơn thuần. Việc cơ quan QLNN đối GDPT tập trung nhiều vào

16

nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý tác nghiệp cụ thể đã dẫn đến

không có đủ thời gian và nguồn lực cho việc xây dựng các định

hướng chiến lược, khung thể chế cần thiết cho GDPT vận động và

phát triển theo định hướng chất lượng.

Năng lực, trình độ quản lý GD chưa theo kịp với thực tiễn và

nhu cầu phát triển.

Cơ chế phân cấp QLNN đối GDPT tại tỉnh hiện nay vừa

mang tính tập trung vừa phân tán.

Tiểu kết chƣơng 2

17

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN

1.

ĐỐI VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Đ

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN ĐỐI

VỚI GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG

3.1.1. Phân cấp QLNN đối với GDPT phù hợp điều kiện cụ thể

tại tỉnh Kiên Giang

Phân cấp QLNN đối với GDPT cần đáp ứng mục tiêu GDPT

và cần phải phù hợp đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Kiên Giang.

Trên chính sách, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh cùng Sở

GD&ĐT cần điều chỉnh, phân định rõ chức năng quản lý cho phù

hợp cấp học và bậc học.

3.1.2. Phân cấp đồng thời với việc xác định rõ trách nhiệm của

các chủ thể QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang

Để tạo lập khuôn khổ pháp lý cho phân cấp QLNN cần xác

định rõ trách nhiệm của các chủ thể QLNN đối với GDPT tại tỉnh

Kiên Giang; hoàn thiện thể chế QLNN về GDPT, xác lập đúng vai

trò của nhà nước đối với GDPT, xác định rõ nhiệm vụ của Chính

Phủ, Bộ GD&ĐT, UBND các cấp, sở, phòng GD&ĐT, hiệu trưởng

trường phổ thông.

3.1.3. Phân cấp QLNN đối với GDPT phục vụ thực hiện mục tiêu

của GDPT tại tỉnh Kiên Giang

“Mục tiêu của GDPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về

đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển

năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách

con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách

nhiệm công dân”. Do vậy, phân cấp QLNN về GDPT tỉnh Kiên

18

Giang cần phân định và xác định rõ trách nhiệm cùng thực hiện mục

tiêu GDPT cho các cấp học.

3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QLNN ĐỐI VỚI

GDPT TẠI TỈNH KIÊN GIANG

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với GDPT nói chung

và phân cấp đối với QLNN đối với GDPT

Thứ nhất, rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống thể chế phân cấp

QLNN đối với GDPT tỉnh Kiên Giang hiện hành.

Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động hoạch định, ban hành

và thực thi chính sách, kế hoạch GDPT của tỉnh.

3.2.2. Nâng cao năng lực QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên

Giang

Thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực cho phát

triển GDPT, bao gồm cả nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn

lực xã hội hóa; kiện toàn bộ máy QLNN về GDPT giúp củng cố và

hoàn thiện khung bộ máy quản lý; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của các chủ thể tham gia QLNN trong lĩnh vực GD,

GDPT; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

quản lý GD, viên chức ngành GD thông qua các hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng gắn liền với vị trí việc làm, đáp ứng được yêu cầu của

công tác chuyên môn.

3.2.3 Bảo đảm nguồn lực vật chất phục vụ QLNN đối với GDPT

tại tỉnh Kiên Giang

Để huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để

nâng cao hiệu lực phân cấp QLNN đối với GDPT cần: đa dạng và

tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính;

tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị. Tập trung đầu tư xây

dựng những trường đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng

19

cho các bậc học nền tảng; hoàn thiện thể chế về quyền tự chủ, trách

nhiệm xã hội của các cơ sở GD; hoàn thiện chính sách phát triển đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường tiểu học, trung học cơ sở,

THPT, trung tâm GD thường xuyên; đổi mới chính sách tài chính đối

với GDPT; tăng các nguồn ngoài ngân sách thông qua việc huy động

nguồn tài chính cho hoạt động GDPT từ các tổ chức trong và ngoài

nước.

3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm, chế tài

nghiêm khắc liên quan đến hoạt động phân cấp QLNN đối

với GDPT

Để tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định

chất lượng GDPT cần:

Thứ nhất, việc tăng cường và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của các trường phổ thông

Thứ hai, trong giai đoạn hiện nay đối với tỉnh Kiên Giang,

công tác thanh tra, kiểm tra cần được coi trọng hơn nữa.

Thứ ba, các hoạt động thanh tra, kiểm tra cần đổi mới theo

hướng là “nhà tư vấn” quá trình đào tạo cho các cơ sở GD; cần có kế

hoạch thanh tra, kiểm tra tập trung vào các vấn đề trọng điểm như

việc đảm bảo sự phù hợp nội dung đào tạo với mục tiêu, sứ mệnh của

ngành và cơ sở giáo dục.

Thứ tư, cần chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác thanh

tra, kiểm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm, dám nghĩ, dám làm, không

ngại va chạm và có phẩm chất đạo đức qua việc đào tạo, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ, trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ

năng, học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền GD tiên tiến để đội

ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thành tốt công tác của

mình.

20

Thứ năm, hoàn thiện thể chế về đánh giá chất lượng GDPT.

Tiểu kết chƣơng 3

21

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài “Phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên

Giang”, luận văn thu được kết quả như sau:

Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về các khái niệm chính

của đề tài, phân tích yếu tố cốt lõi về nội dung phân cấp QLNN đối

với GDPT, đề tài cố gắng đánh giá đúng và khách quan thực trạng

phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực trạng

cho thấy bên cạnh những ưu điểm, phân cấp QLNN về GDPT còn

những hạn chế, yếu kém nổi bật nhất về bộ máy quản lý, đội ngũ

quản lý, thể chế cũng như việc nguồn lực làm cho hoạt động QLNN

về GDPT còn hạn chế….

Từ đó, cần có giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả phân cấp

QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ nhận thức trên,

luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện

thể chế QLNN đối với GDPT nói chung và phân cấp đối với QLNN

đối với GDPT nói riêng; (2) Nâng cao năng lực QLNN đối với GDPT

tại tỉnh Kiên Giang; (3) Bảo đảm nguồn lực vật chất phục vụ quản

QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang và một số giải pháp khác.

Để các giải pháp nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phát huy hiệu quả, tác giả xin đưa ra

một số kiến nghị như sau:

Đối với Chính phủ: Chính phủ ban hành tăng cường sự phối hợp

liên ngành, liên vùng trong xây dựng nội dung, chương trình GDPT

tỉnh Kiên Giang và trong cả nước, ở các ngành, các địa phương để

GDPT thực sự đạt được mục tiêu đã đề ra.

Đối với Bộ GD&ĐT: Bộ GD&ĐT cần có những nghiên cứu, ban

hành các văn bản mang tính điều chỉnh, xử phạt các hành vi vi phạm

các quy định về đánh giá chất lượng GDPT, về nội dung, chương

22

trình đã được luật định để góp phần nâng cao phân cấp QLNN về đối

với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, và cả nước nói chung.

Đối với UBND tỉnh Kiên Giang: UBND tỉnh cần nghiên cứu

tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường phổ thông, tăng cường

năng lực các phổ thông về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện

dạy học, ưu tiên và công khai quỹ đất cho các cơ sở GDPT để nâng

cao chất lượng đào tạo GDPT của tỉnh và cần thực hiện giải pháp

mang tính đột phá trong việc đầu tư cho từng bậc học.

UBND tỉnh có kế hoạch tập trung đầu tư hơn nữa cho các cơ sở

GDPT cả về đội ngũ giáo viên và kinh phí hoạt động thường xuyên

nhằm đảm bảo quy mô và chất lượng GDPT.

Tăng nguồn kinh phí chi thường xuyên cho GDPT, kinh phí đầu

tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho hoạt động

GDPT.