ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DƯƠNG
PHÂN LẬP TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT PHÂN GIẢI
XENLULO NHẰM PHÂN HỦY NHANH VẬT LIỆU CHÁY
DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ TẠI TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DƯƠNG
PHÂN LẬP TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT PHÂN GIẢI
XENLULO NHẰM PHÂN HỦY NHANH VẬT LIỆU CHÁY
DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ TẠI TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Định
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
và có kế thừa một phần số liệu của đề tài: “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm
sinh học phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông nhằm hạn chế khả
năng cháy rừng ở Việt Nam” đã được Chủ nhiệm đề tài cho phép, nếu có gì
sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên
Hoàng Văn Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc nghiên cứu nên quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho học viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa sau Đại học, khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Vũ Văn Định, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân lập tuyển chọn VSV phân giải Xenlulo nhằm phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng Thông mã vĩ tại tỉnh Cao Bằng” Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo trong khoa sau Đại học và khoa Lâm nghiệp cùng với sự phối hợp giúp đỡ của ban lãnh đạo Trung Tâm Nghiên Cứu Bảo Vệ Rừng - Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và đặc biệt là nhóm nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông nhằm hạn chế khả năng cháy rừng ở Việt Nam”. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là các thầy giáo TS. Vũ Văn Định người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các anh, chị, em của Trung tâm Nhiên cứu Bảo vệ rừng đã cộng tác và hỗ trợ tôi thực hiện công việc. Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Hoàng Văn Dương
iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ....................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu về cháy rừng và biện pháp phòng chống ...................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 11
1.2.1. Nghiên cứu về cháy rừng và biện pháp phòng chống cháy rừng thông .......... 11
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................. 21
1.3.1. Khái quát về Cao Bằng ............................................................................................ 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 24
2.1. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng và khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng Thông mã vĩ ............ 24
2.2.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo ......................................... 24
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học ......................... 25
2.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học ........................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.1. Thực trạng và xác định khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng Thông mã vĩ25
MỤC LỤC
2.3.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo ......................................... 26
2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học ......................... 32
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học ...................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 35
3.1. Thực trạng và xác định khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng Thông mã vĩ . 35
3.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo ............................................ 37
3.2.1. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo ......................................... 37
3.2.2. Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo ở trong
điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau ..................................................................... 41
3.3. Kết quả nghiên cứu hướng dẫn xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học48
3.3.1 Kết quả nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của các chủng VSV
phân giải xenlulo sử dụng trong sản xuất chế phẩm sinh học (môi trường, tốc độ lắc,
thời gian, nhiệt độ, độ pH) ........................................................................................ 48
3.3.2 Kết quả nghiên cứu khả năng tập hợp chủng. .................................................. 50
3.3.3 Kết quả nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học ............................................ 51
3.3.4 Kết quả hướng dẫn xây dựng Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học ............. 51
3.4. Kết quả nghiên cứu hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học................ 53
3.4.1. Kết quả nghiên cứu liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học ........................... 53
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55
PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
iv
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu Giải nghĩa đầy đủ
Acid Deoxyribo Nucleic
ADN
BNN &PTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đơn vị khuẩn lạc trong 1 ml hoặc 1 gam
CFU
CT
Công thức
Đường kính ngang ngực
D1.3
ĐC
Đối chứng
Đường kính trung bình
DTB
DNA
Deoxyribonucleic acid
Hdc
Chiều cao dưới cành
Hvn
Chiều cao vút ngọn
KV
Khu vực
LSD
Khoảng sai dị
M
Trọng lượng
MĐ
Mật độ
PCR
Polymerase Chain Reaction
PDA
Potato Dextrose Agar
TCLN
Tổng cục Lâm nghiệp
TB
Trung bình
VK
Vi khuẩn
VSV
Vi sinh vật
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Khối lượng, thành phần vật liệu cháy hiện có dưới tán rừng Thông
mã vĩ tại Trùng Khánh, Cao Bằng ................................................................. 36
Bảng 3.2: Số lượng vi sinh vật phân giải xenlulo ở xã Đình Phong, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 38
Bảng 3.3: Khả năng phân giải Xenlulo của các chủng vi sinh vật phân lập ... 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của VSV phân giải xenlulo . 41
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng của vi sinh vật phân giải xenlulo
......................................................................................................................... 42
Bảng 3.6: Khả năng phân giải VLC của các chủng VSV trong bình thí nghiệm
......................................................................................................................... 42
Bảng 3.7: Khả năng phân giải vật liệu cháy của các chủng VSV trong chậu
vại quy mô 10kg/thùng .................................................................................... 43
Bảng 3.8: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến mật
độ tế bào của VSV phân giải xenlulo .............................................................. 48
Bảng 3.9: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của tốc độ lắc đến mật độ tế bào
VSV phân giải xenlulo .................................................................................... 49
Bảng 3.10: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian nhân sinh khối đến
mật độ tế bào ................................................................................................... 49
Bảng 3.11: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của pH môi trường đến mật độ tế
bào ................................................................................................................... 50
Bảng 3.12: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của chất mang đến mật độ VSV
trong sản xuất chế phẩm .................................................................................. 51
Bảng 3.13: Kết quả thí nghiệm liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học ảnh
hưởng đến độ ẩm vật liệu cháy ở Trùng Khánh, Cao Bằng ............................ 53
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Một số chủng vi khuẩn phân giải xenlulo ....................................... 38
Hình 3.2. Khả năng phân giải xenlulo của một số chủng vi sinh vật phân lập được40
Hình 3.3 Vị trí phân loại của chủng CBK8, CBK11, CBK12 với các loài có
quan hệ họ hàng gần thuộc chi Bacillus .......................................................... 44
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng được coi là “lá phổi xanh” của nhân loại, là nguồn tài nguyên quý
giá, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, đời sống và văn hóa cộng
đồng, các hoạt động du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc
phòng và chất lượng cuộc sống con người nói chung. Tuy nhiên, tài nguyên
rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng ở nhiều nơi cả về số lượng và chất
lượng. Một trong những nguyên nhân quan trọng làm mất rừng là do cháy
rừng.
Ở Cao Bằng, tính đến 31/12/2018 diện tích rừng 364.689,30ha, trong
đó: Rừng tự nhiên 348.269,34 ha, rừng trồng là 16.419,96 ha; độ che phủ là
54,43 (quyết định số 120/QĐ-SNN ngày 26/02/2019 của Sở Nông nghiệp &
PTNT Cao Bằng).
Tính riêng giai đoạn 2013 – 2018 cháy rừng xảy ra 141 vụ, diện tích
cháy rừng lên tới 176,9 ha; bình quân hàng năm cháy 17,6 vụ, diện tích thiệt
hại mỗi năm 22,11 ha. Riêng năm 2015, cả tỉnh đã xảy ra 59 vụ cháy rừng,
làm thiệt hại 64,57 ha rừng các loại, tăng gấp 3 lần về số vụ và tăng gần 3 lần
về diện tích so với các năm trong giai đoạn (Theo số liệu báo cáo tổng kết
công tác hàng năm của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng). Điều này gây thiệt
hại lớn về mặt kinh tế, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, mất nhiều nguồn gen quý hiếm và làm mất cân bằng sinh học.
Thông mã vĩ (Pinus massoniana) là cây trồng chủ yếu với diện tích
đứng thứ nhất tại Cao Bằng. Thông mã vĩ đã mang lại giá trị kinh tế to lớn và
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nguy cơ khả năng cháy rừng cao vì trong lá
thông có chứa hàm lượng nhựa từ 2%-12% (Bế Minh Châu, 2001), khi cháy
lửa lan nhanh, khó dập tắt nên thường gây nhiều thiệt hại lớn.
2
Phân lập tuyển chọn vi sinh vật có khả năng phân hủy nhanh vật liệu
cháy dưới tán rừng là cơ sở khoa học để tạo chế phẩm sinh học nhằm phân
hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông ở Việt Nam nói chung và Cao
Bằng nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên luận văn: Chính vì vậy, việc
nghiên cứu cơ sở khoa học tạo chế phẩm sinh học nhằm tăng độ ẩm VLC
dưới tán rừng và chuyển hóa chúng thành một sản phẩm có lợi là phân hữu cơ
sinh học giúp cải thiện tính chất lý hóa của đất, giúp cây rừng sinh trưởng và
phát triển tốt nhằm tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ được môi trường sinh thái.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài “Phân lập tuyển chọn vi sinh vật phân
giải xenlulo nhằm phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông mã vĩ
tại tỉnh Cao Bằng” là cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân lập tuyển chọn được một số chủng vi sinh vật có khả năng phân
giải xenlulo tốt làm cơ sở khoa học để tạo chế phẩm sinh học phân hủy nhanh
vật liệu cháy dưới tán rừng thông nhằm giảm nguy cơ cháy rừng ở Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân lập tuyển chọn được một số chủng vi sinh vật có khả năng phân
giải xenlulo từ các mẫu đất dưới tán rừng Thông mã vĩ tại Cao Bằng.
- Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh học của một số chủng vi sinh
vật phân giải xenlulo tốt.
- Thử nghiệm một số chủng vi sinh vật phân giải xenlulo tốt với vật
liệu cháy.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học mới trong phòng chống cháy rừng thông
bằng chế phẩm sinh học nhằm phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng
thông.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
phòng chống cháy rừng thông tại Cao Bằng
- Ứng dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng của cây, nâng cao năng
suất của rừng trồng, tạo điều kiện cho rừng thông phát triển bền vững, nâng
cao hiệu quả về mặt kinh tế, cải tạo đất và bảo vệ được môi trường sinh thái.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cháy rừng và biện pháp phòng chống
Nghiên cứu về cháy rừng
Theo nghiên cứu của FAO đưa ra khái niệm về cháy rừng: “Cháy rừng
là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà không nằm
trong sự kiểm soát của con người, gây nên những tổn thất nhiều mặt về tài
nguyên, của cải và môi trường”
Cháy rừng xảy ra khi có mặt đồng thời của 3 thành tố là nguồn nhiệt,
ôxy và vật liệu cháy (VLC); và tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu tố nêu
trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy
yếu đi (Brown, 1979; Chandler C et al., 1983). Vì vậy, về bản chất những biện
pháp PCR chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều
hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Có 3 loại cháy rừng cơ bản như sau:
- Cháy tầng trên: còn được gọi là cháy tán rừng hay cháy tầng tán quần
thụ. Lửa di chuyển nhanh trong lúc cháy tầng tán quần thụ thường không đốt
cháy thân cây và các lớp vật rụng trên mặt đất
- Cháy bề mặt: Cháy với cường độ thấp, ít khốc liệt, tốc độ lan truyền
nhanh, thiêu hủy chủ yếu các vật rụng và thảm cỏ đã chết.
- Cháy ngầm là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể
xảy ra một hoặc đồng thời hai hoặc ba loại cháy trên và tùy theo từng loại cháy
rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau
5
(Brown 1979; Gromovist et al., 1993; Mc Arthur and Luke, 1986; Timo V et
al., 2007).
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh
tế - xã hội (KT - XH) của con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm),
nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng
quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh
hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới
tính chất vật lý, hoá học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh
hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và
hoạt động KT - XH của con người, như: sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng
và du lịch sinh thái,... đều có ảnh hưởng trực triếp đến mật độ và phân bố
nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp PCR đều được
xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể ở
địa phương (Laslo Pancel, 1993; Richmond, 1976).
Những thiệt hại do cháy rừng gây ra là vô cùng to lớn, cháy rừng diễn
ra ở khắp nơi từ Mỹ, Indonexia, Canada, Bulgaria, Macedonia, Hy Lạp, Tây
ban nha, Bồ đào nha... Đáng kể ở đây là tình hình cháy rừng ở Canada,
Canada có diện tích rừng chiếm 10% diện tích rừng của thế giới. Trong vòng
25 năm qua mỗi năm có khoảng 8.300 vụ cháy rừng đã xảy ra. Tổng diện tích
bị cháy rất khác nhau từ năm này sang năm khác, nhưng trung bình khoảng
2,3 triệu ha mỗi năm. Chi phí chữa cháy trong thập kỷ qua ở Canada đã dao
động từ khoảng 500 triệu $ đến $ 1 tỷ USD mỗi năm.
Do nhu cầu dành đất đai cho sản xuất nhiên liệu sinh học ngày một
tăng, đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nên trong những năm gần đây nhiều khu
rừng bị tàn phá khiến diện tích rừng trên thế giới đã thu hẹp đáng kể. Kết quả
nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế Ifo ở Munich, Đức công bố ngày
6
19/1 cho biết từ năm 1990 đến 2005, diện tích rừng trên trái đất đã giảm 3%,
tức trung bình mỗi ngày mất 20.000 hécta rừng. Đây là hiện tượng đáng báo
động ở nhiều quốc gia. Đặc biệt là ở Brazil và Sudan, rừng đã bị tàn phá vô
tội vạ. 47% diện tích rừng thế giới hàng năm bị thu hẹp trước hết là ở hai
nước này. Ở Brazil và Sudan, người ta phá rừng để trồng cây cọ dừa và đậu
tương lấy dầu và các loại cây sản xuất nhiên liệu sinh học. Việc khai thác bừa
bãi các khu rừng nguyên sinh và rừng nhiệt đới đã gây tổn hại rất lớn cho môi
trường khí hậu toàn cầu. Riêng việc đốt rừng khai hoang và cháy rừng hàng
năm đã sản sinh ra bầu khí quyển khoảng 650 triệu tấn khí CO2.
Nhìn chung, nạn phá rừng đã góp tới 20% khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà
kính nên việc bảo vệ rừng và trồng rừng là một trong những hành động tác
động tích cực tới chiến lược chống biến đổi khí hậu toàn cầu của cộng đồng
thế giới hiện nay
Một số nghiên cứu trong phòng chống cháy rừng thông
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (KTLS) là các các biện pháp kỹ thuật thông
qua công tác kinh doanh, quản lý rừng, như: thiết kế trồng rừng, chọn loài cây
trồng, phương thức trồng, các biện pháp lâm sinh tác động,... nhằm tạo ra
những khu rừng khó cháy hoặc hạn chế sự lan tràn của đám cháy một số biện
pháp KTLS PCR như sau:
Trồng rừng hỗn giao nhiều loài để hạn chế khả năng cháy của cây rừng
cũng như sự sinh trưởng và phát triển của cây bụi, thảm tươi; do rừng trồng
thuần loài dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nước trên thế giới đã
quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng
nhiều loài cây khác nhau. Các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài
đã được một số nước ở Châu Âu tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ XIX.
Bên cạnh công tác gây trồng rừng thì các biện pháp KTLS cũng được quan
7
tâm nghiên cứu (J.B Ball, T. j Wormald, L Russo, 1995). Khi nghiên cứu về
tính bền vững của rừng trồng, có một số tác giả đã quan tâm đến cấu trúc tầng
tán của rừng hỗn giao (Matthew, J. Keltg, 1995) đã nghiên cứu xây dựng mô
hình rừng trồng hỗn giao giữa cây gỗ và cây họ đậu. Đặc biệt, ở Malaysia khi
xây dựng rừng nhiều tầng hỗn giao trên 3 đối tượng rừng tự nhiên, rừng keo
tai tượng và rừng tếch. Người ta đã sử dụng 23 loài cây có giá trị trồng theo
băng rộng 10 m, 20 m, 30 m, 40 m với phương thức trồng hỗn giao khác
nhau. Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây chính trước khi xây
dựng mô hình trồng rừng hỗn giao là rất cần thiết; tác giả Matthew, 1995 đã
nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn giao giữa cây thân gỗ và cây họ
đậu; kết quả cho thấy, cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Năm 1995, các tác giả Ball, Wormald và Russo đã nghiên cứu quá
trình điều chỉnh một số lâm phần hỗn giao theo quá trình sinh trưởng của mô
hình thông qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây tạo điều kiện để
chúng cùng sinh trưởng phát triển tốt. Hiện Trung Quốc và Rwanda là hai
nước được các nhà nghiên cứu đánh giá cao chương trình tái trồng rừng.
Những năm gần đây, diện tích trồng rừng của Trung Quốc đã tăng 4 triệu
hécta (2,2%) và nước này đã chiếm 73% diện tích phát triển rừng toàn cầu.
Trong khi đó, tại Rwanda, diện tích tái rừng trong các năm từ 2000 đến 2005,
mỗi năm đã tăng trung bình 6,9%.
Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô hoặc cuối mùa mưa
khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo
hướng ngược với hướng lan tràn để cô lập đám cháy. Các công trình nghiên
cứu về đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ
đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có
nhiều công trình nhất là Đức, Mỹ, Nga, Canada và Trung Quốc, ... Đối tượng
rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật liệu có cả rừng tự nhiên và rừng
trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nhiều vật
8
liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa cháy, hạn chế đến
mức thấp nhất khả năng cháy lan đến những khu rừng lân cận (Brown
A.A,1979; Gromovist R et al., 1993; Mc Arthur A.G và Luke R.H., 1986).
Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên đề xuất ý kiến đốt
rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến
nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa rừng của thế giới, như:
Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan... đã có nhiều nghiên cứu và
đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần loài có
nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng tương
đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa
rừng ở những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa
ra các vấn đề về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình
và các vấn đề về kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt
trước có điều khiển cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu
về đặc điểm nguồn vật liệu cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn
(Gromovist R et al.,1993).
Nhìn chung các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều
ở các nước phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, úc, Canada, Trung Quốc,... Còn
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp
dụng những công trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần
có những nghiên cứu thực tế áp dụng cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và
mỗi địa phương.
Có rất nhiều biện pháp được đưa ra trong phòng cháy chữa cháy rừng
tuy nhiên việc sử dụng vi sinh vật phân hủy xenlulo để phân hủy vật liệu cháy
là một trong những ý tưởng được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên
cứu. Vì trong tự nhiên việc phân hủy xenlulo trong tự nhiên được tiến hành
không đồng bộ, xảy ra rất chậm.
9
Trong điều kiện phòng thí nghiệm hay điều kiện công nghiệp, việc phân
hủy xenlulo bằng enzym, ngoài các yếu tố kỹ thuật như nhiệt độ, pH, nồng độ
cơ chất, lượng enzym..., một số yếu tố hết sức quan trọng là tính đồng bộ của
hệ cellulase từ nhiều nguồn vi sinh vật khác nhau. Quá trình phân hủy xenlulo
chỉ có thể được tiến hành đến sản phẩm cuối cùng khi sử dụng đồng bộ ba
loại cellulose. Mỗi loại vi sinh vật chỉ có khả năng tổng hợp ưu việt một loại
enzym. Chính vì thế cần phải khai thác từ nhiều nguồn vi sinh vật để đạt được
hiệu quả phân giải tốt nhất.
Nghiên cứu về vi sinh vật phân giải xenlulo
Xenlulo là một polime hữu cơ phổ biến nhất, tương ứng khoảng 1,5x1012
tấn trên tổng số sinh khối thực vật được sản xuất ra hàng năm thông qua
quang hợp đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới, và chúng được coi là nguồn vật
liệu vô tận cho các ngành sản xuất khác nhau (Klemm D et al., 2002). Hệ
VSV có khả năng phân giải xenlulo bao gồm nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn
(Saranraij et al., 2012). Nghiên cứu và ứng dụng VSV phân giải xenlulo hay
enzyme (cellulase) được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến giấy,
công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiên liệu sinh học cũng như ứng dụng
trong lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp (Saranraij et al., 2012). Bởi vậy trên thế
giới có rất nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra các VSV có khả năng tạo ra các
enzyme phân giải xenlulo (Johnvesly et al., 2012). Một số loài vi khuẩn có
khả năng phân giải xenlulo: Acetivibrio cellulolyticus, bacteroides
cellulosolvens, B.succinogenes hay ruminococus flavefaciens (Saranraj et al.,
2012). Narmen và cộng sự (2010) đã phân lập và tuyển chon được 6 chủng
thuộc xạ khuẩn (Actinomycetes) có nguồn gốc từ biển và xác định chủng
Streptomyes buber có khả năng tạo ra lượng enzyme lớn nhất (25.6 U/ml) ở
pH6 và 40 ͦ C sau 7 ngày. Một số vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulo
như Actinomycetes, Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens,
10
Clostridium, Ruminococcus albus, Aspergillus, Chaetomium, Fusarium,
Methanobrevibacter ruminantium, Myrothecium, Penicillium, Trichoderma.
Những loài này đóng vai trò quan trọng như khoáng hóa vật liệu hữu cơ và vì
vậy tác động đến năng suất môi trường biển. Các enzyme phân giải xenlulo
được sử dụng rộng rãi, do khả năng của chúng có thể ứng dụng vào các dây
truyền công nghiệp khác nhau như sản xuất xăng sinh học, triphasic
biomethanation, quản lý chất thải nông nghiệp và cây trồng (Yugal Kishore
Mohanta, 2014). Theo Ajijolakewu AK và cộng sự (2013) đã phân lập bã mía
các vi sinh vật có khả năng thủy phân xenlulo. Đó là 6 loài nấm (Mucor
racemosus, Aspergillus niger, Aspergillus fl avus, Neurospora sitophilus,
Penicillium oxalicum và Penicillium citrinum) và 7 loài khuẩn (Clostridium
cellobioparum, Clostridium thermocellum, Bacillus subtilis, Bacillus
pumillus, Lactobacillus spp, Pseudomonas flavescens và Serratia spp.) Trong
đó có hai loài nấm Mucor racemosus và Aspergillus niger có khả năng thủy
phân cao. Bên cạnh đó còn tìm ra hai chủng khuẩn cũng có hoạt tính cao là
Clostridium cellobioparum và Bacillus subtilis. K.M.D. Gunathilake1 et al.,
2011 đã phân lập từ đất, compost và lá rụng được một số chủng nấm và vi
khuẩn có khả năng phân giải xenlulo mạnh như Acremonium, Fusarium,
Aspergillus, Mucor, Trichoderma, Penicillium và Graphium. Các chủng
khuẩn Bacillus, Listeria, Alcaligenes, Neisseria và Streptococcus. Nhiều vi
sinh vật đã được tìm ra với khả năng phân giải xenlulo bao gồm cả vi khuẩn
và nấm, hiếu khí và kỵ khí. Các chủng nấm như Chaetomium, Fusarium,
Myrothecium, Trichoderma. Penicillium, Aspergillus; các chủng khuẩn như
Trichonympha, Clostridium; và xạ khuẩn, Bacteroides succinogenes,
fibrisolvens Butyrivibrio, Ruminococcus albus, và Methanobrevibacter
ruminantium (Pratima Gupta et al., 2012)
11
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về cháy rừng và biện pháp phòng chống cháy rừng thông
Nghiên cứu về cháy rừng
Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm diện tích cháy rừng toàn quốc giai
đoạn 2003-2011 lên đến 31.442 ha diện tích rừng tự nhiên bị cháy 8.684 ha,
diện tích rừng trồng cháy 22.758 ha. Diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2011 -
2015 lên tới 4755 ha, diện tích cháy rừng bình quân hàng năm 1.297 ha.
Trong năm 2014, cả nước đã xảy ra 419 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 1.722 ha
rừng các loại, tăng 73% về số vụ và 83% về diện tích so với năm 2013. Năm
2015 số vụ cháy rừng tăng 38 vụ diện tích cháy rừng tăng so với năm 2014 là
273 ha. Trong đó rừng thông là một trong những loại rừng hay xảy ra cháy
nhiều nhất. Theo số liệu của Trung tâm phát triển Lâm nghiệp Hà Nội hiện
nay Sóc Sơn có khoảng 900 ha rừng trồng thông các loại trong đó diện tích
cháy rừng trong 10 năm gần đây (2005-2015) tổng số vụ cháy là 148 vụ, diện
tích cháy rừng 128,9 ha trong đó thiệt hại lên đến 83,22 ha; tổng diện tích
cháy rừng bị cháy trong 10 năm lên đến 14,3% diện tích rừng trồng thông của
cả huyện.
Quá trình phát sinh, phát triển cháy rừng gồm 3 yêu tố: vật liệu cháy,
oxy và nguồn nhiệt. Trong đó VLC giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Quy mô và
mức độ lan tràn nhanh hay chậm quyết định ở khối lượng và độ ẩm của VLC.
Nguồn VLC quyết định bởi đặc điểm của từng hệ sinh thái rừng. Hệ sinh thái
rừng thông, ngoài thông chiếm ưu thế, dưới chúng còn nhiều loài cây bụi
thảm tươi. Về mùa mưa rừng thông thường xanh tốt. Về mùa khô cây rừng
rụng lá và tỉa cành, tầng thảm tươi cây bụi thường vàng úa khô héo. Vào các
tháng mùa khô số ngày khô hạn liên tục càng lớn thì khối lượng VLC trong
rừng càng gia tăng nhanh. Do sản phẩm rơi rụng của rừng thông và cả bản
thân cây thông còn sống chứa nhiều dầu, cây đổ bị chết khô, cây chết đứng,
12
cành rơi lá rụng, hoa quả rụng, vỏ cây, rễ cây, lớp cỏ thảm tươi cây bụi…đã bị
chết khô tạo ra nguồn vật liệu rừng ở mặt đất và trong không gian rất lớn, dễ
bắt lửa (Bế Minh Châu, 2001; Phạm Ngọc Hưng, 1998). Ở rừng thông có 2
tầng VLC nên thường xuất hiện 2 loại cháy
- Cháy lan mặt đất: Cháy lớp vật liệu ở mặt đất (ở lớp mặt)
- Cháy lướt tán rừng (cháy phần vật liệu trong không gian, hay trên cao)
Cháy rừng thông thường chia ra làm 3 giai đoạn của một quá trình (giai
đoạn đầu, giữa và cuối)
- Giai đoạn bắt đầu cháy chia ra làm 3 vùng
+ Vùng nung nóng trước nhiệt độ thường từ 80-1500C.
+ Vùng phân hủy VLC: nhiệt độ 150-3000C.
+ Vùng bốc hơi: các chất khí nhiệt độ từ 1000C trở lên.
- Giai đoạn giữa của đám cháy: nhiệt độ chia ra làm 2 vùng
+ vùng bốc hơi: nhiệt độ từ 80-1500C
+ Vùng phân hủy các VLC: nhiệt độ tăng lên từ 150-4500C
+ Gốc ngọn lửa cháy bùng nhiệt độ lên tới 600-10000C
- Giai đoạn cuối cùng của đám cháy: gốc các ngọn lửa nhiệt độ tăng lên
từ 5000C, 7000C, 9000C rồi lên tới 10000C, giai đoạn này hầu như vật liệu bị
tiêu hủy ra tro hoàn toàn. Khi nhiệt độ cháy đạt tới 3500C và hơn nữa thì các
loại VLC rất dễ bắt lửa tự bùng cháy. Đối với cỏ lau sậy, guột tế, ở nhiệt độ
200-3000C là bùng cháy và gây ra phản ứng cháy dây truyền lan sang cây
rừng, rồi cây rừng bốc cháy. Như vậy ban đầu lớp cỏ, lau sậy, guột …cháy
làm nóng cây gỗ vùng lân cận, rồi sinh ra cháy và cứ như vậy gây ra phản ứng
cháy liên tục. Ở nhiệt độ 4000C đa số các loài gỗ và các loại VLC khác có thể
tự bốc cháy trong không gian hoặc cháy âm ỉ, mặc dù không tiếp xúc trực tiếp
13
với ngọn lửa. Yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng tới quá trình cháy rừng. Nhiệt độ
làm tăng cường quá trình khô kiệt của VLC mặt đất và không gian, làm nóng
và khô nhanh mặt đất rừng. Như vậy khả năng bén lửa của nguyên liệu cháy
rừng là rất lớn, vì chúng không cần cung cấp nhiệt lượng ban đầu cao kể cả
khi chúng tiếp tục cháy. Cháy ở rừng thông thường do cỏ dại, lau sậy và cành
rơi lá rụng bắt lửa đầu tiên gây cháy lan mặt đất, sau khi ngọn lửa phát sinh
rồi lan sang cây gỗ.
Nghiên cứu về vật liệu cháy ở rừng thông
Vật liệu cháy theo nghĩa rộng là tất cả vật chất hữu cơ ở trong rừng có
thể bắt lửa và bốc cháy bao gồm: thảm mục, cành lá, hoa quả rơi rụng, cỏ, cây
bụi thảm tươi, rễ cây, vỏ cây, nhựa cây, gốc cây cây chết đứng, cây bị chết
khô, than bùn ….phân bố trong đất hay trên mặt đất (Phạm Ngọc Hưng, 1988;
Bế Minh Châu, 2001).
Vật liệu cháy là một trong 3 yếu tố quan trọng quyết định sự hình thành
và phát triểncủa một đám cháy (VLC, oxy, nguồn nhiệt). Nếu VLC càng
nhiều, độ ẩm của VLC càng thấp khả năng bắt lửa càng nhanh, mức độ quy
mô đám cháy càng lớn thì tác hại cháy rừng càng nghiêm trọng. Nếu khối
lượng VLC trong rừng chỉ kể những phần thực vật đã bọ khô nỏ thì chúng
luôn biến động theo không gian và thời gian. Về không gian được quy định
bởi vĩ độ, địa lý, địa hình và các yếu tố sinh thái kèm theo như (đất đai khí
hậu…). Về thời gian phụ thuộc vào tuổi các lâm phần thông và mùa vụ trong
năm. Tuổi cây càng cao thì tỷ lệ chất khô càng nhiều (Nguyễn Văn Trương,
1983); (Nguyễn Văn Viễn, 1982).
Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng (1988) phân chia vật liệu cháy
ở rừng thông nhựa như sau:
Vật liệu cháy ở rừng thông non: Rừng thông non là rừng trồng từ 1-7
tuổi, đặc điểm giai đoạn thông non rừng chưa khép tán ánh sáng nhiều nên
14
các loại cây dưới tán rừng chịu chua, hạn mọc rất nhanh: như Ràng ràng; sim,
mua, lau, chít, chè vè, cỏ tranh…Lớp thảm tươi có độ cao 0,8-1,2 m. Mùa
Xuân và mùa hè mưa nhiều mọc rất xanh tốt. Sang các tháng mùa khô hanh
(tháng 10 đến tháng 3 năm sau) lượng mưa rất thấp, lượng bốc hơi nước cao
đây là thời kỳ khô hạn kéo dài. Cả lớp thảm tươi bị khô héo và chết vàng úa
tạo lên nguồn VLC rừng mặt đất lớn và dễ bắt cháy. Cây thông giai đoạn này
còn non yếu, thấp nên khi xuất hiện cháy thường cả khu rừng thường bị chết
từ 70-100% (Phạm Ngọc Hưng, 1982).
Vật liệu cháy ở rừng thông trung niên: Đây là giai đoạn rừng khép tán
có tuổi từ 8-15 tuổi rừng đã được chặt tỉa thưa, loại trừ cây cong keo, sâu
bệnh, cây thông cũng bắt đầu tự tỉa thưa đào thải các cành khô lá rụng (Phùng
Ngọc Lan, 1985; Phạm Ngọc Hưng, 1982). Do tán rừng thưa ánh sáng vẫn lọt
nhiều nên tầng cây bui dưới tán rừng vẫn còn rậm rạp. Về mua khô tầng cây
cỏ, cây bụi cao 0,8-1,2 m gồm: Ràng ràng, guột, tế, sim, mua …bị khô héo
chết đi cùng với cành khô lá rụng tạo ra lớp VLCR trên mặt đất gấp 1-1,5 lần
so với giai đoạn rừng non. Cây rừng lại cao hơn nên khi cháy mặt đất, thân
cây thông thường bị cháy xém ở độ cao 3-4m, một phần tán lá bị cháy táp,
bình quân 30% số cây bị chết.
Vật liệu cháy ở rừng thông thành thục: Loại rừng thông này có tuổi từ
16 trở đi chiều cao trung bình 12m, đường kính trung bình khoảng 25 cm, lớp
thảm tươi gồm ràng ràng, sim, mua, cỏ dại cao 0,6-1,0 m. Giai đoạn này cây
tự tỉa thưa cành, lá nhiều hơn, VLCR ở giai đoạn này nhiều hơn giai đoạn
rừng non và rừng trung niên. Tác động của lửa rừng khi xuất hiện cháy trên
mặt đất cây thường bị cháy táp, cây rừng bị cháy xém cả lớp vỏ khô ở ngoài
nên chưa chết hẳn. Nhưng nó gây tác hại lớn đến sản lượng, sinh trưởng và
phát triển của cây vài năm sau rừng thông mới phục hồi được.
15
Về khả năng và mức độ bắt lửa của VLC ở 3 loại rừng cũng rất khác
nhau. Vật liệu cháy ở rừng thông non nhiệt độ bắt lửa từ 70-800C, nhiệt độ tự
bốc cháy 330-3500C. Vật liệu cháy ở rừng thông trung niên nhiệt độ bắt cháy
100-1200C, nhiệt độ tự bốc cháy 3970C. Rừng thành thục nhiệt độ bắt cháy từ
80-880C, nhiệt độ tự bốc cháy 338-4000C. Tốc độ cháy ở vật liệu rừng non bắt
lửa và lan tràn nhanh gấp 2-3 lần ở vật liệu rừng trung niên và gấp 4 lần vật
liệu cháy ở rừng thành thục.
Nghiên cứu về phòng chống cháy rừng thông
Nghiên cứu về dự báo cháy rừng thông: Các nghiên cứu về dự báo cháy
rừng thông như Phạm Ngọc Hưng (1988) Xây dựng phương pháp dự báo khả
năng xuất hiện cháy rừng Thông nhựa (Pinus merkusii) ở Quảng Ninh tác giả
đã nêu được mối liên quan chặt chẽ giữa khối lượng VLC, độ ẩm VLC, các
yếu tố thời tiết như nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió … liên quan đến khả năng
cháy rừng Thông nhựa ở Quảng Ninh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ ẩm và khả năng
cháy của vật liệu dưới rừng thông góp phần hoàn thiện phương pháp dự báo
cháy rừng tại một số vùng trọng điểm thông ở Miền Bắc Việt Nam. Tác giả đã
tiến hành thí nghiệm đốt thử trong điều kiện phòng thí nghiệm với 2 loại
nguồn lửa khác nhau là than gỗ và diêm với các mức độ ẩm VLC khác nhau.
Các điều kiện ngoại cảnh khác như tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí, độ
dốc…được khống chế và bảo đảm đồng nhất trong quá trình thí nghiệm. Với
nguồn lửa là than gỗ, nếu VLC có độ ẩm khoảng 20,5% tương ứng với độ ẩm
tương đối 17% thì vật liệu xung quanh nguồn lửa chỉ bị xém đen rồi tắt mà
không có khả năng hình thành ngọn lửa. Ở độ ẩm tuyệt đối 17% tương ứng
với độ ẩm tương đối 15%, sau 48 phút 20 giây sẽ xuất hiện ngọn lửa nhỏ
nhưng vật liệu không cháy hết. Khi vật liệu có độ ẩm 11% (độ ẩm tương đối
10%), ngọn lửa xuất hiện sau 35 phút, cháy hết vật liệu trong 3 phút 15 giây.
16
Với nguồn lửa là diêm: Độ ẩm tuyệt đối 45% tương ứng với độ ẩm tương đối
31,03% vật liệu có bắt cháy nhưng ngọn lửa yếu, không ổn định và còn dư lại
một phần vật liệu không cháy hết, khi độ ẩm 47% vật liệu không có khả năng
bắt cháy (Bế Minh Châu, 2001).
Nghiên cứu về xây dựng các đường băng cản lửa: Có rất nhiều công
trình ở nước ta về xây dựng đường băng cản lửa như đường băng trắng và
đường băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất, cháy lướt trên ngọn cây
rừng. Theo Phạm Ngọc Hưng, 2001, đường băng xanh được trồng cùng với
việc trồng rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc trên 25 độ. Đối
với đai cây xanh phòng cháy được xây dựng dọc theo các đường băng cản lửa
đường sắt, đường ô tô, xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng
đất sản xuất nông nghiệp,... nằm ở trong rừng và ven rừng. Đai rừng phòng
cháy có chiều rộng từ 20 - 30 m, nếu xây dựng theo đường phân khoảnh thì
chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15 - 20 m là đủ. Thường những đường băng
cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên, như: sông, suối, hồ nước,
đường mòn, đường dông, những công trình nhân tạo (đường sắt, đường giao
thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, đường vận chuyển...) để làm
đường băng. Trong những trường hợp này, đường băng thường chỉ xây dựng
dọc theo hai bên đường bằng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, có bề
rộng từ 6 - 10 m. Tiêu chuẩn chọn những cây làm đường băng xanh cản lửa
như: Những cây lá mọng nước.
Lá có lông hoặc vảy che chở cho các tế bào sống ở bên trong hoạt động
bình thường, có vỏ dày, phị nước. Cây có sức tái sinh chồi và hạt mạnh,
nhanh khép tán sớm phát huy tác dụng phòng lửa. Cây không rụng lá trong
mùa khô (mùa cháy rừng). Cây ở đai cản lửa không cùng loài sâu bệnh hại với
rừng thông hoặc không là ký chủ của sâu bệnh hại rừng thông. Cây bản địa:
chọn những loài cây sẵn có ở địa phương (Bộ Nông nghiệp, 2007).
17
Những loài cây được giới thiệu đưa vào trồng thành băng hoặc đai xanh
cản lửa tại nhiều địa phương ở nước ta như sau: Cây tống quả sủ (Alnus
nepalensis), cây dứa bà (Agave americara); cây vối thuốc răng cưa (Schima
superba Gardn. et Champ), cây me rừng (Phyllanthus emblica L); cây thầu
tấu (Aporosa microcalyx Hassk); Cây đỏ ngọn (Cratoxylon pruuolium Dyer);
cây dâu da đất (Baceaerea sapida Mull - Arg.); Cây keo tai tượng (Acacia
mangium Willd)
Nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng thông:
Biện pháp KTLS là một trong những yêu cầu bắt buộc ngay khi tiến hành quy
họach, thiết kế trồng rừng và trong suốt quá trình kinh doanh lợi dụng rừng.
Một số nghiên cứu về biện pháp KTLSPCR chủ yếu hướng vào: Trồng rừng
hỗn giao nhiều loài để hạn chế thực bì là tầng cây bụi và lớp thảm tươi sinh
trưởng và phát triển. Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào một số ít các loài cây, như: bạch đàn liễu, mỡ, bồ đề, thông nhựa, thông
đuôi ngựa,... Gần đây, cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng,
các tác giả đã tập trung nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên
liệu giấy, như: keo lai, keo tai tượng, bạch đàn urophylla, thông caribe... Các
công trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là nghiên cứu phương thức
trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan tâm nhiều. Cụ thể: Phùng
Ngọc Lan, 1991 đã gây trồng rừng hỗn giao thông đuôi ngựa, keo lá tràm,
bạch đàn trắng ở Nuối Luốt - Xuân Mai để hạn chế khả năng cháy rừng thông.
Biện pháp giảm vật liệu cháy ở rừng thông: Đốt trước vật liệu cháy là
biện pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy trong rừng bằng cách chủ động đốt
những vật liệu dễ cháy trong các khu rừng có nguy cơ cháy cao vào thời gian
trước mùa cháy nhưng có sự điều khiển của con người để không gây cháy
rừng và hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của lửa gây ra.
Tuy nhiên, biện pháp này cho tới nay vẫn chưa được áp dụng phổ biến rộng
18
rãi ở nước ta. Vì việc tiến hành đốt trước khá phức tạp, đòi hỏi phải có nhiều
kinh nghiệm và phải được chuẩn bị chu đáo cả về lực lượng, phương tiện dập
lửa (Bế Minh Châu và Phùng Văn Khoa, 2002); (Phan Thanh Ngọ, 1995).
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có một số công trình nghiên
cứu thử nghiệm về biện pháp đốt trước nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy.
Cụ thể: Phó Đức Đỉnh, 1996 đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới tán
rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt (Lâm Đồng). Tác giả cho rằng, ở rừng thông
non nhất thiết phải thu gom vật liệu cháy vào chính giữa các hàng cây hoặc
nơi trống để đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0,5 m có
thể gây cháy tán cây rừng. Phan Thanh Ngọ, 1996 đã thử nghiệm đốt trước
vật liệu cháy dưới tán rừng thông 8 tuổi ở Đà Lạt (Lâm Đồng); tác giả cho
rằng, với rừng thông lớn tuổi không cần phải thu gom vật liệu cháy trước khi
đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích
hợp để đốt và có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số loại rừng ở
địa phương khác. Theo quyết định số 4110 QĐ/BNN-KHCN ngày 31 tháng
12 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy phạm
phòng cháy, chữa cháy rừng thông bằng biện pháp xử lý vật liệu cháy bằng
cách đốt trước. Đốt trước có điều khiển là biện pháp làm giảm vật liệu cháy
trong rừng bằng cách chủ động đốt vào thời điểm trước mùa cháy ở những
khu rừng có nguy cơ cháy cao, dưới điều kiện thời tiết thích hợp, có sự tính
toán, điều khiển của con người để không gây cháy rừng, không gây ảnh
hưởng lớn đến tái sinh, phát triển rừng và môi trường. Đốt có điều khiển được
tiến hành trước mùa cháy ít nhất 1 tháng, khi độ ẩm không khí trên 60%, tốc
độ gió < 10km/h, khối lượng vật liệu cháy tinh <10tấn/ha, độ ẩm tương đối
của vật liệu cháy khoảng 30-40%. Nơi có chiều cao vật liệu cháy >1m thì phải
thực hiện các biện pháp hạ thấp chiều cao xuống dưới 0,5m. Đốt trước có điều
khiển ở rừng thông chỉ được tiến hành theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trước khi đốt phải thông báo cho chính quyền và nhân dân
19
địa phương biết. Tiến hành đốt thử một diện tích nhỏ (khoảng 50-100m2), nếu
kết quả cho phép mới quyết định đốt chính thức. Trong quá trình đốt nếu thời
tiết, đặc biệt tốc độ gió thay đổi >10km/h cần phải tạm dừng việc đốt chờ đến
khi điều kiện đảm bảo an toàn. Xung quanh diện tích rừng thông chuẩn bị đốt
trước phải xây dựng các băng tựa nhằm ngăn không để đám cháy đốt trước
lan vào rừng. Thời gian đốt trước trong ngày có thể vào đầu buổi sáng (7-10h)
hoặc cuối buổi chiều (16-18h), tiến hành đốt theo dải hoặc theo đám. Mỗi lần
đốt trên diện tích khoảng 1-3 ha. Chu kỳ đốt trước được thực hiện theo kế
hoạch của từng địa phương qui định. Phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng ít nhất 1
tổ đội từ 7 đến 10 người và phương tiện đảm bảo có khả năng khống chế được
đám cháy.
Đối tượng rừng thông được lựa chọn để tiến hành đốt trước
- Rừng thông trên 3 năm tuổi.
- Khu rừng có diện tích ≤ 10 ha, nếu > 10 ha thì phải chia thành các ô nhỏ.
- Rừng có độ dốc < 250, đối với khu rừng có độ dốc ≥ 250 chỉ được đốt
theo dải, theo đám, phải chia lô rừng thành các ô nhỏ có diện tích thích hợp
đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình đốt trước.
- Đối với rừng thông mới trồng phải chăm sóc theo đúng quy trình
trồng rừng. Có thể chấp nhận phương pháp đốt trước đối với rừng thông mới
trồng nhưng phải vùi hoặc che đậy cây trước khi đốt dọn cỏ giữa các đường
băng trồng rừng, sau khi đốt xong phải lật cây trồng ra khỏi đất vùi hoặc vật
che đậy.
Một số biện pháp an toàn:
- Sau khi đốt xong phải kiểm tra, đề phòng tàn lửa còn lại tiếp tục cháy
lan vào rừng. Tổ chức rút kinh nghiệm để phục vụ các lần đốt sau.
20
- Không chấp nhận đốt trước khi chiều cao ngọn lửa và tốc độ lan tràn
vượt quá mức độ cho phép. Lúc này phải tạm ngừng việc đốt dọn hoặc làm
dịu ngọn lửa bằng bơm xịt nước.
- Đốt từng giải, từng đám từ trên dốc xuống chân dốc.
- Không được đốt từ dưới dốc lên đối với nơi có độ dốc trên 150
- Không đốt xuôi chiều gió.
- Khi rừng thông ở giai đoạn non và rừng chưa khép tán, ngoài việc
thực hiện chăm sóc rừng theo thiết kế trồng rừng, hàng năm vào trước mùa
cháy cần dọn vệ sinh, thu nhặt cành nhánh, thảm khô, thảm tươi dễ cháy để
hạn chế khả năng cháy rừng. Những vật liệu đó cần được dàn mỏng hoặc đưa
ra ngoài nơi trống để đốt hoặc sử dụng cho các mục đích khác. Khi rừng
thông có chiều cao dưới cành khoảng 5m, tùy điều kiện cụ thể về tự nhiên,
kinh tế và xã hội của địa phương có thể tiến hành đốt trước có điều khiển làm
giảm khối lượng vật liệu dễ cháy.
Nhận xét: Các công trình nghiên cứu về phòng chống cháy rừng ở trong
nước khá đa dạng và phong phú từ công tác tuyên truyền, dự tính dự báo,
quản lý bảo vệ, biện pháp lâm sinh...đã cung cấp những thông tin và luận cứ
khoa học quan trọng trong lĩnh vực phòng chống cháy rừng. Các tác giả cho
rằng VLC là một trong những yếu tố quan trọng đẫn đến cháy rừng nhưng có
thể kiểm soát được bằng biện pháp đốt trước có kiểm soát song biện pháp đốt
trước có một số nhược điểm sau: Biện pháp đốt trước chỉ được đốt ở rừng
thuần loài với chiều cao cây cho phép, tốn kém về mặt kinh tế song công tác
đốt trước phải được chuẩn bị kỹ lưỡng về nhận lực dập lửa khi có phát sinh
đám cháy... tiêu diệt động vật, côn trùng, hệ sinh thái vi sinh vật trên mặt đất,
trong vật liệu cháy và tiêu diệt các loài cây tái sinh. Nếu đốt hết vật liệu cháy
tới mùa mưa đất sẽ bị xói mòn và cây không còn khả năng tái sinh, làm giảm
lượng mùn và các chất dinh dưỡng như N, P, K ... có trong vật liệu cháy mang lại.
21
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về Cao Bằng
1.3.1.1. Địa hình
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai
mặt Bắc và Đông giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, với đường biên giới
dài trên 332 km, phía Nam giáp tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang.
Cao Bằng có hệ toạ độ địa lý từ: 22022’ đến 23008’ vĩ độ Bắc; từ 105016’ đến
106051’ kinh độ Đông, cách Thủ đô Hà Nội gần 300 km.
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 672.462 ha, là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ
600 - 1.300 m so với mặt nước biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn
90% diện tích toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền đông có
nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây nam phần lớn là núi đất có
nhiều rừng non tái sinh. Toàn tỉnh có 13 huyện, thị, bao gồm 199 xã, phường,
thị trấn.
Địa hình của tỉnh Cao Bằng là loại địa hình phức tạp, được thể hiện trên
3 miền địa hình chủ yếu:
Miền địa hình Karstơ - Chiếm diện tích ở hầu hết các huyện miền đông
của tỉnh: Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Quảng Uyên, Phục Hoà, Hà Quảng, Thông
Nông... Địa hình miền này rất phức tạp, gồm các hệ thống dãy núi đá vôi phân
cách mãnh liệt với các đỉnh nhọn dạng tai mèo, gồ ghề lởm chởm cao thấp
khác nhau, hang hốc tự nhiên nhiều. Có phương kéo dài chung theo hướng tây
bắc - đông nam. Xen kẽ các dãy núi là thung lũng hẹp với nhiều hình, nhiều
vẻ khác nhau.
Miền địa hình núi cao - Chủ yếu phân bố ở các huyện miền tây thuộc
tỉnh (Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thạch An) và một phần diện tích phía nam Hoà
An. Đáng chú ý nhất là:
22
* Hệ thống núi cao Bảo Lạc - Nguyên Bình: Bao gồm nhiều dãy núi cao
kéo dài từ phía tây nam huyện Bảo Lạc qua phần diện tích phía tây nam
huyện Nguyên Bình, Với các đỉnh cao tiêu biểu: Phja dạ (Bảo Lạc) 1.980 m
so với mặt nước biển; Phja đén (Nguyên Bình) 1.428 m; Phja Oắc (Nguyên
Bình) 1.931 m. Cấu tạo nên hệ thống núi cao này là trầm tích của điệp sông
Hiến và các đá macma xâm nhập axit - Grannit.
* Hệ thống núi cao Thạch An: Bao gồm các hệ thống núi xếp theo dãy,
kéo dài từ phía bắc-tây bắc huyện Ngân Sơn (Bắc Cạn) qua thị trấn Ngân Sơn,
Bằng Khẩu và qua phần diện tích phía tây-tây bắc huyện Thạch An rồi vượt
sang phía tây-tây nam tỉnh Lạng Sơn.Với các đỉnh cao tiêu biểu: Pù Tang
Lam 1.639 m so với mặt nước biển; Khau Pàu: 1.188m. Cấu tạo định hình này
chủ yêú là các đá trầm tích điệp sông Hiến và một phần không đáng kể của
trầm tích Paleozoi sớm giữa (Pt1 và Pt2).
Nhìn chung cả hai hệ thống này đều có phương phát triển theo hướng tây bắc-
đông nam với hệ thống đường phân thuỷ có nhiều vẻ khác nhau, song vẫn
mang sắc thái phát triển của toàn vùng.
Miền địa hình núi thấp thung lũng
Xen kẽ các hệ thống núi cao là các thung lũng, núi thấp sông suối với
những kích thước lớn, nhỏ hình thái nhiều vẻ khác nhau. Các thung lũng lớn
như: Hoà An, Nguyên Bình, Thạch An, thung lũng sông Bắc Vọng... Trong
đó, đáng chú ý hơn là thung lũng Hoà An - vựa lúa của tỉnh, nằm trùng với
phần phía bắc của lòng máng Cao - Lạng, dài gần 30 km. Điểm bắt đầu từ Mỏ
Sắt (Dân Chủ - Hoà An) kéo dài hết xã Chu Trinh (Hoà An), chạy dọc theo
đường đứt gãy Cao Bằng - Lạng Sơn, bao gồm những cánh đồng phì nhiêu,
tương đối bằng phẳng, xen giữa các cánh đồng là đồi núi thấp sắp xếp không
liên tục theo kiểu bát úp. Trong phạm vi thung lũng này xuất hiện các mỏ
23
khoáng sản: Sắt, fosphorit rải rác với chất lượng rất cao dễ tìm kiếm và khai
thác. Ngoài ra các thung lũng khác còn chứa nhiều khoáng sản quý...
1.3.1.2. Khí hậu:
Cao Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc,
một năm có 4 mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí
hậu ôn hoà. Nhiệt độ trung bình 22-230c, độ ẩm dao động lớn từ 73-87%. Chế
độ gió: về mùa hè chủ yếu là gió Đông Nam ấm và ẩm hoạt động từ tháng 5
đến tháng 10; mùa Đông ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa Đông Bắc lạnh và
khô, hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Cơ chế gió kết hợp với địa
hình phức tạp đã làm phân hoá điều kiện tiểu khí hậu trên qui mô toàn tỉnh,
đặc biệt là phân hoá lượng mưa trên những vùng đồi núi.
Lượng mưa hàng năm thay đổi theo địa phương, tập trung tới 85% vào
các tháng mùa hạ. Mùa khô lượng mưa, độ ẩm không khí thấp thường là mùa
dễ xảy ra cháy rừng. Do có sự phân bố về lượng mưa trên, ở những địa
phương khác nhau, mùa cháy và khả năng cháy rừng cũng thay đổi theo từng
vùng.
Cao Bằng có các lưu vực sông như: Sông Gâm, Quây Sơn. Sông Hiến,..
lưu lượng lớn và có nước quanh năm, ngoài ra còn có hệ thống suối, hồ,
ao,...đan xen, đủ khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt, các ngành kinh tế và
công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh.
Từ những đặc điểm trên, công tác PCCCR trên địa bàn cần được quan
tâm chú trọng và đầu tư đúng mức và cần thiết phải xây dựng các phương án
PCCCR phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng.
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Thông mã vĩ (Pinus massoniana)
Khâm Thành huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Đình Phong, xã Chi Viễn, xã Phong Châu, xã
Phạm vi nghiên cứu:
- Vi sinh vật phân giải xenlulo của luận văn tập trung chủ yếu phân lập
vi khuẩn phân giải xenlulo dưới tán rừng Thông mã vĩ tại Cao Bằng
- Nghiên cứu đặc điểm của VLC với các loại vật liệu là thảm khô dưới
tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) có đường kính nhỏ hơn 1 cm.
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 5/2019 đến tháng 08/2020
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Thực trạng và khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng Thông mã vĩ
2.2.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo
2.2.2.1. Phân lập, tuyển chọn và đánh giá các chủng vi sinh vật phân hủy
xenlulo có hoạt tính sinh học cao
- Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo
- Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo
ở trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau
25
- Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV đối với vật liệu cháy
(trong bình thí nghiệm)
- Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV đối với vật liệu cháy
(trong chậu vại)
2.2.2.2. Định danh đến loài và xác định mức độ an toàn sinh học của các
chủng vi sinh vật có hoạt tính cao được tuyển chọn
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
2.2.3.1. Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của các chủng VSV
phân hủy xenlulo trong sản xuất chế phẩm sinh học (môi trường, tốc độ lắc,
thời gian, nhiệt độ, độ pH)
2.2.3.2. Nghiên cứu khả năng tập hợp chủng
2.2.3.3. Tạo chế phẩm sinh học
2.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng và xác định khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng
Thông mã vĩ
Tại 4 địa điểm nghiên cứu ở Cao Bằng tiến hành lập ô tiêu chuẩn
(OTC) điển hình, hình chữ nhật có diện tích 500 m2 (25x20) trong mỗi OTC
lập 5 ô dạng bản 1 m2 (1mx1m) 4 ô dạng bản ở 4 góc của OTC và 1 ở giữa để
xác định khối lượng, thành phần và đặc điểm của vật liệu cháy, sau đó mỗi ô
dạng bản ở 3 độ tuổi (<10, 10-20, và >20 tuổi). Khối lượng vật liệu cháy được
tính bằng cách thu gom toàn bộ VLC có đường kính nhỏ hơn 1cm ở từng ô
dạng bản 1 m2 cân có độ chính xác tới 1g sau đó tính trung bình cho cả OTC
(đơn vị tấn/ha).
26
2.3.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo
2.3.2.1. Phân lập, tuyển chọn và đánh giá các chủng vi sinh vật phân hủy
xenlulo có hoạt tính sinh học cao
- Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo có hoạt tính
sinh học cao
Phân lập vi sinh vật phân hủy xenlulo thực hiện theo phương pháp của
(Skinner, 1960)
Phương pháp cụ thể: Mỗi mẫu cân 10g (đất/thảm mục), sau đó cho vào
bình tam giác chứa 90 ml nước muối sinh lý đã được khử trùng. Lắc trên máy
lắc trong thời gian 30 phút, để lắng, ta được dung dịch mẫu pha loãng 10-1
lần. Dùng pipetman hút 1ml dịch huyền phù ở độ pha loãng 10-1 đưa vào ống
nghiệm chứa 9 ml nước cất vô trùng. Trộn đều ta dịch pha loãng 10-2 lần. Hút
1ml dịch huyền phù ở độ pha loãng 10-2 đưa vào ống nghiệm chứa 9 ml nước
cất vô trùng, trộn đều ta dịch pha loãng 10-3 lần. Tiếp tục làm như trên cho
đến khi nồng độ pha loãng đến 10-6 lần. Lấy 0,1 ml dịch ở các nồng độ 10-4 -
10-6 nhỏ và trang đều trên đĩa petri chứa môi trường Gauze và Hans. Để trong
tủ ấm ở nhiệt độ 280C trong 24 -48 giờ sao cho có thể thấy rõ các khuẩn lạc
riêng biệt. Các khuẩn lạc có màu sắc, hình dạng khác nhau được tách riêng,
làm thuần và giữ trong ống nghiệm.
Môi trường phân lập:
+ Môi trường Hans để phân lập và nuôi cấy vi khuẩn phân hủy xenlulo:
0,5 g KH2PO4; 0,5 g K2HPO4; 1 g (NH4)2SO4; 0,1 g MgSO4.7H2O; 0,1 g
CaCl2; 6g NaCl; 0,1 g cao nấm men; 0,1 g CMC; 18g Agar, Nước 1000 ml,
pH=7
+ Môi trường Gauze I (thay tinh bột tan bằng CMC) để phân lập và
nuôi cấy xạ khuẩn phân hủy xellulo 0,5g KH2PO4; 0,5g K2HPO4; 0,1g
MgSO4.7H2O; 0,5g NaCl; 0,5g KNO3; 1g FeSO4.7H2O; 20gCMC; 18g
Agar, Nước 1000 ml, pH=7
27
+ Môi trường CMC đặc để xác định hoạt tính phân hủy xellulo 1g
CMC;18g Agar, Nước luộc lá thông 1000 ml
+ Dung dịch nước muối sinh lý: 0,85g NaCl; Nước 1000 ml
+ Môi trường PDA phân lập nấm lớn (khoai tây 200g, D-Glucose 20g,
Agar 18g, H2O 1000 ml)
Tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xellulo có khả năng tồn tại trong môi
trường có nhựa thông:
+ Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học bằng phương pháp xác định
hoạt tính CMC-aza (Williams, 1983) có bổ sung thêm nhựa thông vào môi
trường: Sinh khối các chủng vi sinh vật sau khi nuôi cấy 48 giờ được li tâm,
gạn bỏ phần cặn lắng và nhỏ 1ml vào các lỗ thạch đã được chuẩn bị sẵn trên
các đĩa petri chứa môi trường CMC đặc. Giữ đĩa thạch trong tủ ấm 24 giờ, sau
đó lấy ra và tráng bề mặt thạch bằng dung dịch lugol. Hoạt tính sinh học được
xác định bằng kích thước vòng phân hủy (vòng tròn trong suốt bao quanh lỗ
thạch chính là hiệu số giữa đường kính vòng tròn trong suốt (D) và đường
+ D≥ 35mm: Rất mạnh (++++);
+ 25mm ≤D <35mm: Mạnh (+++);
+ 15mm ≤D <25mm: Trung bình (++);
+ 1mm ≤D <15mm: Yếu(+);
+ D <1mm: Không hiệu lực (-).
kính lỗ thạch (d).
Từ thí nghiệm này chọn được một số chủng VSV phân hủy xenlulo.
- Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy
xenlulo cao ở trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau
Từ các chủng VSV phân hủy xenlulo đã tuyển chọn được tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến sinh trưởng.
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng.
Cấy VSV phân hủy xenlulo vào chính giữa hộp lồng có chứa môi
28
trường CMC hoặc môi trường chuyên dụng xếp các hộp lồng này vào tủ
định ôn có thang nhiệt độ khác nhau 50C± 1; 100C± 1 ; 150C± 1; 200C±1;
250C ± 1; 300C ±1; 350C ±1, 400C± 1 mỗi thang nhiệt độ 10 hộp theo dõi
trong 14 ngày cứ 48 giờ đo đường kính một lần (đo hai chiều vuông góc rồi
lấy trị số trung bình). Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy trị số đường
kính bình quân làm đại diện cho thí nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sinh
trưởng của VSV
Phương pháp được tiến hành theo Borth.C pha NaCl với các nồng độ
khác nhau trong bình hút ẩm để tạo ra môi trường không khí có độ ẩm không
khí (RH%) khác nhau cụ thể như sau:
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
NaCl(g/1lit) 0 16 32 64 80
RH % 100 90 80 70 60
Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm loại lớn mỗi bình 2 lít nước,
đậy nắp để trong tối có nhiệt độ 280C, 48 giờ đo đường kính một lần (đo hai
chiều vuông góc rồi lấy trị số trung bình). Thí nghiệm theo dõi và thu số
liệu trong vòng 10 ngày. Cấy khuẩn lạc vào chính giữa hộp lồng có chứa môi
trường CMC, mỗi bình đặt 10 hộp lồng sau 2 ngày đo đường kính nấm theo
hai chiều vuông góc và lấy trị số bình quân. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và
lấy trị số đường kính nấm trung bình làm đại diện cho thí nghiệm. Từ thí
nghiệm này chọn được 10 chủng có dải nhiệt độ và ẩm độ lớn để tiến hành thí
nghiệm tiếp theo.
- Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của vi sinh vật đối với vật
liệu cháy (trong bình thí nghiệm)
Từ các chủng VSV có khả năng phân hủy xenlulo tiếp tục thí nghiệm với
vật liệu cháy trong phòng thí nghiệm sau đó nhân sinh khối riêng rẽ trên môi
29
trường lỏng phù hợp để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng giảm trọng
lượng cơ chất xenlulo tự nhiên của một số chủng VSV. Mỗi chủng VSV được
thí nghiệm với 3 bình được lặp lại 3 lần và 1 công thức đối chứng.
Vật liệu cháy cắt nhỏ và điều chỉnh độ ẩm đạt 50 -60%. Mẫu vật liệu sau
khi sấy khô kiệt có độ ẩm coi như bằng không. Để tạo độ ẩm mong muốn phải
thêm một lượng nước vào mẫu vật liệu đã khô kiệt. Lượng nước thêm vào
được tính theo công thức sau:
Mn = Wct.Pm/100 (trong đó: Mn - lượng nước cần thêm vào (g); Wct -
độ ẩm tuyệt đối cần tạo (%); Pm- trọng lượng vật cháy đã sấy khô kiệt.
Cân 200 g vật liệu cháy cho vào bình tam giác 1000ml. Sau đó bổ sung vào
mỗi bình 40ml dịch nuôi cấy lắc vi sinh vật, bình đối chứng bổ sung nước cất.
Theo dõi bình ở điều kiện nhiệt độ phòng trong vòng 60 ngày. Sau đó rửa
sạch, loại bỏ tạp chất hòa tan và sấy khô phần còn lại chưa phân hủy.
Tỷ lệ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm so với mẫu đối chứng được tính
theo công thức:
X% = (mo-mt)/mo.100
Trong đó: - X: là % độ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm
- mt trọng lượng khô còn lại của mẫu thí nghiệm
- mo trọng lượng khô còn lại của mẫu đối chứng
Từ thí nghiệm này chọn ra được 8 chủng VSV có khả năng phân hủy vật
liệu cháy cao nhất.
- Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của vi sinh vật trong chậu vại
đối với vật liệu cháy
Từ một số chủng VSV có khả năng phân hủy vật liệu cháy tiếp tục thí
nghiệm với vật liệu cháy trên quy mô chậu vại sau đó nhân sinh khối riêng rẽ
trên môi trường lỏng phù hợp để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng giảm
trọng lượng cơ chất xenlulo tự nhiên của các chủng VSV trên. Mỗi chủng
VSV được thí nghiệm với 3 thùng lặp lại 3 lần và 1 công thức đối chứng.
30
Cân trọng lượng 10 kg vật liệu cháy cho một thùng ủ. Trước khi ủ vật
liệu cháy được thực hiện theo hai phương pháp (làm mềm VLC bằng nước
vôi, không xử lý. Bổ sung vào mỗi thùng ủ với 200 ml dịch sinh khối riêng rẽ
của từng chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo. Công thức đối chứng bổ sung
200 ml nước cất. Đặt thùng ủ ở nơi thoáng, tránh mưa, gió. Sau 48 giờ kiểm
tra nhiệt độ thùng ủ một lần và so sánh với mẫu đối chứng (không bổ sung vi
sinh vật). Sau 60 ngày, so sánh các chỉ tiêu như độ giảm khối lượng, chiều
cao đống ủ, màu sắc, mùi… của các đống ủ có bổ sung vi sinh vật với đống
đối chứng. Thí nghiệm này sẽ chọn được ít nhất 5 chủng VSV có hiệu lực tốt
nhất để sản xuất chế phẩm.
Tỷ lệ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm so với mẫu đối chứng được tính
theo công thức:
X% = (mo-mt)/mo.100
Trong đó: - X: là % độ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm
- mt trọng lượng khô còn lại của mẫu thí nghiệm
- mo trọng lượng khô còn lại của mẫu đối chứng
2.3.2.2. Phương pháp định danh đến loài và xác định mức độ an toàn sinh
học của các chủng vi sinh vật có hoạt tính cao được tuyển chọn
Từ một số chủng VSV phân hủy xenlulo giám định tên VSV bằng
phương pháp sinh học phân tử dựa trên cơ sở giải trình tự đoạn gen 16S hoặc
28S ARN riboxom của các chủng VSV nghiên cứu, so sánh các trình tự có
sẵn trong ngân hàng gen quốc tế EMBL bằng phương pháp FASTA 33 để
định loại đến loài các chủng VSV được xác định với hệ số tương đồng cao
nhất.
31
Phương pháp định danh vi khuẩn
Định danh vi khuẩn bằng sinh học phân tử: Từ các chủng vi khuẩn
được nuôi cấy trên môi trường PDA, tiến hành tách ADN theo các bước sau:
Tách chiết ADN: Sinh khối được chia nhỏ và đưa vào ống eppendorf
1,5 ml đã bổ sung 500 µl 2 × SSC. Lắc đều và ủ ở 990C trong 10 phút. Ly tâm
13.000 vòng/phút trong 2 phút. Hút bỏ phần dịch và tiến hành rửa tế bào 1 lần
bằng nuớc cất vô trùng. Thêm khoảng 100 µl hạt thủy tinh có đường kính 0,2
- 0,5 mm (Roth, Đức), 100 µl dung dịch phenol/chloroform (tỉ lệ 1 : 1) và 100
µl nước cất vô trùng. Lắc ở 1.400 vòng/phút trong 10 phút trên máy
Thermocomfort (Eppendorf, Đức) sau đó ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10
phút. Lấy phần dịch trong phía trên có chứa ADN làm khuôn cho phản ứng
PCR. ADN sau khi tách chiết được giữ ở - 20C.
Phân loại sinh vật bằng giải trình tự: Phân đoạn rADN của vi khuẩn được
khuếch đại trên thiết bị C1000 TouchTM Thermal Cycler (Bio-Rad, Mỹ) với
chương trình nhiệt được thiết lập với pha biến tính ở 940C trong 3 phút kế tiếp
là 30 chu kỳ nhiệt (940C trong 40 giây, 520C trong 40 giây và 720C trong 2
phút). Quá trình khuếch đại được hoàn tất ở 720C trong 10 phút và sau đó sản
phẩm PCR được bảo quản ở 100C.
Sản phẩm PCR sau khi khuếch đại được phân tích trình tự tại hãng 1st
BASE (Malaysia). Các chuỗi ADN được so sánh với cơ sở dữ liệu của
GenBank thông qua giao diện tìm kiếm giao diện tìm kiếm BLAST
nucleotide-nucleotide đặt tại National Center for Biotechnology Information,
Bethesda, Mỹ: http://www.ncbi.nlm.nih.gov hoặc http://www.ezbiocloud.net/.
Mồi sử dụng trong phân loại:
16s27F trình tự (5’3’): 5' TCCGTAGGTGAACCTGCGG 3';
16s1492R: 5' TCCTCCGCTTATTGATATGC 3'.
32
Xây dựng cây phát sinh chủng loại: Xây dựng cây chủng loại phát sinh:
trình tự ADN ribosome 16s của chủng nghiên cứu và những trình tự tương
đồng với chúng được chuyển tải về sau đó xử lý bằng phần mềm BioEdit
(Hall, 1999). Sau đó công cụ Muscle (Edgar, 2004) trong chương trình
MEGA 7 (Kumar et al., 2016) được sử dụng để so sánh sắp xếp các trình tự.
Cây phát sinh chủng loại được xây dựng dựa trên sự biến đổi về khoảng cách
sai khác trình tự theo Kimura (1980), sử dụng phương pháp neighbour -
joining (Saitou & Nei, 1987) trong MEGA. Chương trình phân tích được thực
hiện từ 1.000 dữ liệu lấy ngẫu nhiên (Felsenstein, 1985). Thanh chèn trong
cây phân loại thể hiện % sự khác biệt giữa các trình tự phân tích.
2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của các
chủng VSV sử dụng trong sản xuất chế phẩm vi sinh
- Phương pháp xác định môi trường nuôi cấy phù hợp: Thí nghiệm
được thực hiện với 3 loại môi trường khác nhau với tốc độ lắc (150
vòng/phút), nhiệt độ ở 280C, thời gian lắc 72 giờ, bình tam giác 500 ml thí
nghiệm được lặp lại 3 lần.
- Phương pháp xác định tốc độ lắc phù hợp: Được thực hiện với 5 công
thức ở các tốc độ lắc khác nhau (0, 100, 150, 200, 250 vòng/phút) mỗi tốc độ
lắc 10 bình tam giác 500 ml thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Cho một lượng
VSV vào các bình lắc ở các tốc độ khác nhau, nhiệt độ ở 280C, thời gian lắc
72 giờ.
- Phương pháp xác định thời gian nhân sinh khối phù hợp: Được thực
hiện với 5 công thức ở các thời gian nuôi cấy khác nhau (24 giờ, 48 giờ, 72
giờ, 96 giờ và 120 giờ) mỗi công thức 10 bình tam giác 500 ml, thí nghiệm
được lặp lại 3 lần. Cho một lượng VSV như nhau sau lắc với tốc độ 150
vòng/phút ở nhiệt độ 280C.
33
- Phương pháp xác định nhiệt độ nhân sinh khối phù hợp: Được tiến
hành với 8 công thức ở các thang nhiệt độ khác nhau (150C, 200C, 250C,
300C, 350C, 400C, 450C, 500C) mỗi thí nghiệm 10 bình tam giác 500 ml, thí
nghiệm được lặp lại 3 lần. VSV vào các bình lắc với tốc độ 150 vòng/phút với
thời gian lắc 72 giờ. Lấy các bình đã lắc mỗi loại ra một ít làm mẫu, đếm số
khuẩn lạc bằng phương pháp pha loãng tới hạn. Đếm số lượng khuẩn lạc ở
các công thức khác nhau bằng phương pháp pha loãng tới hạn.
- Phương pháp xác định pH nhân sinh khối phù hợp: Được tiến hành
với 6 dải pH cụ thể như sau: 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0 mỗi thí nghiệm 3 bình
tam giác 500 ml, thí nghiệm được lặp lại 3 lần. VSV vào các bình lắc với tốc
độ 150 vòng/phút với thời gian lắc 72 giờ. Đếm số khuẩn lạc bằng phương
pháp pha loãng tới hạn (Nguyễn Lân Dũng và Phạm Văn Ty, 1998).
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng tập hợp các chủng VSV
Sử dụng phương pháp cấy vạch để đánh giá mối quan hệ các chủng vi
sinh vật được lựa chọn, xem chúng có đối kháng nhau hay không ? Các chủng
VSV được cấy thành các đường thẳng vuông góc, mỗi chủng đều cắt nhau tại
nhiều điểm. Nuôi cấy ở 280C trong vòng 24 đến 48 giờ. Từ thí nghiệm này
chọn được 1-2 chủng VSV có khả năng phân hủy tốt với VLC dưới tán rừng
thông.
2.3.3.3. Phương pháp tạo chế phẩm sinh học
- Một số chất mang được đưa vào thử nghiệm như chất mùn hữu
cơ/than bùn/tinh bột sắn/apatit… được thử nghiệm để sản xuất chế phẩm.
Thành phần và tỷ lệ phối trộn các chất mang của chế phẩm được thực hiện
theo 5 công thức (mật độ VSV 107 CFU/gam chế phẩm).
34
Liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học được thực hiện với 7 công thức cụ thể
như sau:
CT1: Sử dụng 0,125% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT2: Sử dụng 0,25% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT3: Sử dụng 0,5% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT4: Sử dụng 1,0% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT5: Sử dụng 1,5% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT6: Sử dụng 2,0% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC
CT7: Đối chứng không sử dụng chế phẩm
Mỗi công thức thực hiện với 3 đống ủ, mỗi đống ủ 500 kg vật liệu cháy, thí
nghiệm lặp lại 3 lần theo dõi và đánh giá khả năng phân hủy xenlulo sau 5 tháng (30
ngày thu số liệu một lần).
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học
Theo dõi thí nghiệm để đánh giá khả năng phân hủy xenlulo theo
phương pháp của (Đinh Hồng Duyên, 2011) và khả năng giữ ẩm của VLC
theo phương pháp (Bế Minh Châu, 2001).
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng và xác định khối lượng vật liệu cháy hiện có ở rừng
Thông mã vĩ
Trùng Khánh có diện tích đất lâm nghiệp là 50.594,67 ha. Trong đó đất
có rừng 34.865 ha, đất chưa có rừng 15.729ha. Rừng tự nhiên 32.358 ha, rừng
trồng có 2.507 ha; rừng trồng gần như 100% là loài cây Thông mã vĩ, được
trồng tập trung tại các xã Đình Phong, xã Chi Viễn, xã Phong Châu, xã Khâm
Thành, huyện Trùng Khánh được đầu tư trồng rừng từ những năm 1995-1998,
Thông mã vĩ ở đây trồng với mật độ khoảng 1100 cây-2000 cây/ha. Cây hiện
nay đang sinh trưởng và phát triển tốt, một số khu rừng đã đến kỳ khai thác.
Diện tích rừng tự nhiên mới được khoang nuôi, bảo vệ và phục hồi sau khai
thác cạn kiệt; diện tích rừng trồng được trồng trên đất trống đồi trọc nên dưới
tán rừng có rất nhiều cây bụi, dây leo, nhiều nhất là cây ràng ràng, cỏ danh
nên có nhiều nguồn vật liệu cháy dưới tán rừng, vào dịp thời tiết nắng nóng,
khô hạn kéo dài nguy cơ cháy rừng rất cao, có lúc, có nơi vẫn còn xảy rừng
cháy rừng gây thiệt hại về nhiều mặt.
Rừng thông ở độ tuổi 1-<10 tuổi, đặc điểm giai đoạn thông còn nhỏ
rừng chưa khép tán, hoặc mới bắt đầu khép tán ánh sáng nhiều nên các loại
cây dưới tán rừng chịu chua, hạn mọc rất nhanh: như Ràng ràng, sim, mua,
lau, chít, chè vè, cỏ tranh…Lớp thảm tươi có độ cao 0,8-1,2 m. Mùa Xuân và
mùa hè mưa nhiều mọc rất xanh tốt. Sang các tháng mùa khô hanh (tháng 10
đến tháng 3 năm sau) lượng mưa rất thấp, lượng bốc hơi nước cao đây là thời
kỳ khô hạn kéo dài. Cả lớp thảm tươi bị khô héo và chết vàng úa tạo lên
nguồn VLC rừng mặt đất lớn và dễ bắt cháy.
Rừng thông ở độ tuổi 10-<20 tuổi: Đây là giai đoạn rừng khép tán có
tuổi từ 8-15 tuổi rừng đã được chặt tỉa thưa, loại trừ cây cong keo, sâu bệnh,
36
cây thông cũng bắt đầu tự tỉa thưa đào thải các cành khô lá rụng. Do tán rừng
thưa ánh sáng vẫn lọt nhiều nên tầng cây bui dưới tán rừng vẫn còn rậm rạp.
Về mua khô tầng cây cỏ, cây bụi cao 0,8-1,2 m gồm: Ràng ràng, guột, tế, sim,
mua …bị khô héo chết đi cùng với cành khô lá rụng tạo ra lớp VLCR trên mặt
đất gấp 1-1,5 lần so với giai đoạn rừng non.
Rừng thông ở độ tuổi >20 tuổi: Loại rừng thông này có chiều cao trung
bình 12m, đường kính trung bình khoảng 25 cm, lớp thảm tươi gồm ràng
ràng, sim, mua, cỏ dại cao 0,6-1,0 m. Giai đoạn này cây tự tỉa thưa cành, lá
nhiều hơn, VLCR ở giai đoạn này nhiều hơn giai đoạn rừng non và rừng trung
niên. Tác động của lửa rừng khi xuất hiện cháy trên mặt đất cây thường bị
cháy táp, cây rừng bị cháy xém cả lớp vỏ khô ở ngoài nên chưa chết hẳn.
Nhưng nó gây tác hại lớn đến sản lượng, sinh trưởng và phát triển của cây vài
năm sau rừng thông mới phục hồi được.
Ở Trùng Khánh, Cao Bằng Thông mã vĩ ở 3 độ tuổi, các ô tiêu chuẩn
được lập đại diện cho các loại rừng Thông mã vĩ 7 tuổi, 14 tuổi và 23 tuổi.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Khối lượng, thành phần vật liệu cháy hiện có dưới tán rừng Thông
mã vĩ tại Trùng Khánh, Cao Bằng
N
Đối tượng
Hvn
D1,3
Thành phần
Độ dày TB
Khối lượng
nghiên cứu
(m)
(cm)
VLC
(cm)
TB (tấn/ha)
(cây/ha)
Thảm khô
5,0
13,4
Thông mã vĩ
1250
5,2
9,1
Thảm mục
2,3
5,1
(7 tuổi)
Thảm tươi
4,2
TB
22,7
Thông mã vĩ
900
12,2
13,8
Thảm khô
5,9
16,0
37
N
Đối tượng
Hvn
D1,3
Thành phần
Độ dày TB
Khối lượng
nghiên cứu
(m)
(cm)
VLC
(cm)
TB (tấn/ha)
(cây/ha)
(14 tuổi)
Thảm mục
2,2
5,4
Thảm tươi
4,8
TB
26,2
Thảm khô
5,7
15,8
Thông mã vĩ
800
13,2
20,3
Thảm mục
2,0
7,7
(23tuổi)
Thảm tươi
5,8
TB
27,3
Bảng 3.1 cho thấy mật độ thông ở các độ tuổi tuổi 7 trung bình 1250 cây/ha
chiều cao trung bình 5,2m và đường kính ngang ngực 9,1 cm. Thông ở tuổi 14 mật
độ là 900 cây/ha với chiều cao vút ngọn trung bình là 12,2m và đường kính ngang
ngực 13,8 cm. Khi Thông mã vị ở Trùng Khánh ở tuổi 23 mật độ còn 800 cây/ha
đường kính ngang ngực đạt 20,3 cm.
Khối lượng vật liệu cháy ở rừng Thông mã vĩ tại Trùng Khánh Cao Bằng ở
các độ tuổi khác nhau là khác nhau khối lượng VLC ở rừng trồng Thông mã vĩ 7
tuổi VLC là (22,7 tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là 13,4 tấn/ha và ở rừng
trồng Thông mã vĩ 14 tuổi VLC là (26,2 tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là 16
tấn/ha. Thông mã vĩ 23 tuổi VLC là (27,3 tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là
15,8 tấn/ha.
3.2. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo
Phân lập các chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo từ 20 mẫu đất, mùn dưới tán
rừng Thông mã vĩ ở xã Đình Phong, xã Chi Viễn, xã Phong Châu, xã Khâm Thành
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng kết quả thu được trình bày ở Bảng 3.2:
3.2.1. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân hủy xenlulo
38
Bảng 3.2: Số lượng vi sinh vật phân giải xenlulo ở xã Đình Phong, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Stt
Ký hiệu chủng
Địa điểm thu mẫu
Số lượng chủng
1 Xã Đình Phong
20
CBK1.1; CBK2.1; CBK 3.1; CBK4.1, CBK4.2; CBK6; CBNK7; CBK8; CBK9; CBK10; CBK11; CBK12; CBK13; CBK14; CBK15; CBK16; CBK17; CBK 18; CBK19; CBK20.
2 Xã Chi Viễn
7
CBK21; CBK22; CBK23; CBK24; CBK25, CBK26; CBK27
3 Xã Phong Châu
6
CBK28; CBK29; CBK30; CBK31; CBK32; CBK33
4 Khâm Thành
5
CBK34; CBK35; CBK36; CBK37; CBK38
Tổng
38
Qua số liệu ở bảng 3.2 đã phân lập được 38 chủng vi sinh vật. Số lượng các
chủng ở các khu vực khác nhau là khác nhau trong đó ở xã Đình Phong huyện
Trùng Khánh có số lượng lớn nhất 20 chủng chiếm 52,6%; Rừng Thông mã vĩ ở xã
Chi Viễn huyện Trùng Khánh phân lập được tổng được 7 chủng chiếm 18,4%.
Rừng Thông mã vĩ ở xã phong Châu huyện Trùng Khánh phân lập được 6 chủng
VSV chiếm 15,8%. Rừng Thông mã vĩ ở xã Khâm Thành phân lập được ít nhất 5
chủng vi sinh vật phân giải xenlulo chiếm 13,2%.
Chủng CBK8 Chủng CBK11 Chủng CBK12
Hình 3.1. Một số chủng vi khuẩn phân giải xenlulo
Từ 38 chủng vi sinh vật phân lập được, tiến hành thử hoạt tính phân giải
xenlulo trên môi trường CMC kết quả đường kính vòng phân giải được trình bày ở
bảng 3.3.
39
Bảng 3.3: Khả năng phân giải Xenlulo của các chủng vi sinh vật phân lập
Stt
Ký hiệu
Hiệu lực
Ghi chú
D (mm) 5
+
Hiệu lực yếu
1
CBK1.1
-
Không có hiệu lực
2
CBK2.1
0
+
Hiệu lực yếu
3
CBK 3.1
1
-
Không có hiệu lực
4
CBK3.2
0
+
Hiệu lực yếu
5
CBK4.1
3
+
Hiệu lực yếu
6
CBK4.2
3
-
Không có hiệu lực
7
CBK6
0
-
Không có hiệu lực
8
CBK7
0
36
++++
Hiệu lực rất mạnh
9
CBK8
-
Không hiệu lực
10
CBK9
0
-
Không hiệu lực
11
CBK10
0
++++
Hiệu lực rất mạnh
12
CBK11
35
++++
Hiệu lực rất mạnh
13
CBK12
35
-
Không hiệu lực
14
CBK13
0
++
Hiệu lực trung bình
15
CBK14
20
-
Không hiệu lực
16
CBK15
0
++
Hiệu lực trung bình
17
CBK16
19
++++
Hiệu lực rất mạnh
18
CBK17
36
++
Hiệu lực trung bình
19
CBK18
15
-
Không hiệu lực
20
CBK19
0
+
Hiệu lực yếu
21
CBK20
5
-
Không hiệu lực
22
CBK21
0
-
Không hiệu lực
23
CBK22
0
-
Không hiệu lực
24
CBK23
4
+
Hiệu lực yếu
25
CBK24
3
-
Không hiệu lực
26
CBK25
0
40
Stt
Ký hiệu
Hiệu lực
Ghi chú
27
CBK26
++
Trung bình
D (mm) 21
28
CBK27
-
Không hiệu lực
0
29
CBK28
+++
Hiệu lực mạnh
26
30
CBK29
++
Hiệu lực trung bình
17
31
CBK30
-
Không hiệu lực
0
32
CBK31
++++
Hiệu lực rất mạnh
36
33
CBK32
+++
Hiệu lực mạnh
25
34
CBK33
+
Hiệu lực yếu
13
35
CBK34
++
Hiệu lực trung bình
17
36
CBK35
-
Không có hiệu lực
0
37
CBK36
-
Không có hiệu lực
0
38
CBK37
++++
Hiệu lực rất mạnh
35
Qua số liệu ở bảng 3.3 cho thấy trong 38 chủng VSV phân lập được trong đó có
21 chủng có khả năng phân giải xenlulo chiếm 55,3%. Trong đó, có 5 chủng
(CBK8; CBK11; CBK12; CBK17; CBK31) có đường kính vòng phân giải xenlulo
lớn hơn 35 mm có khả năng phân giải xenlulo rất mạnh; 2 chủng (CBK28; CBK32)
có khả năng phân giải xenlulo mạnh chiếm 5,3%; 6 chủng vi sinh vật có khả năng
phân giải xenlulo ở mức trung bình chiếm 15,8% và 7 chủng VSV có khả năng
phân giải xenlulo yếu chiếm 18,4%. 17 chủng VSV không có khả năng phân giải
xenlulo chiếm 44,7%. Từ kết quả trên, chọn ra 5 chủng (CBK8; CBK11; CBK12;
CBK17; CBK31) có khả năng phân giải xenlulo rất mạnh nhất tiến hành làm các thí
nghiệm tiếp theo.
CBK8
CBN1.2
CBK16
CBK2.1
Hình 3.2. Khả năng phân giải xenlulo của một số chủng vi sinh vật phân lập được
41
3.2.2. Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy
3.2.2.1. Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo ở
trong điều kiện nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của
VSV phân giải xenlulo. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh
trưởng và phát triển của vi sinh vật phân giải xenlulo có ý nghĩa rất lớn trong việc
sản xuất chế phẩm, trên cơ sở đó chọn các chủng VSV có biên độ sinh thái lớn. Thí
nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải
xenlulo được tiến hành với 8 thang nhiệt độ khác nhau (50C; 100C; 150C; 200C;
250C; 300C; 350C; 400C) mỗi thí nghiệm 3 hộp lồng 3 lần lặp. Sinh trưởng của vi
sinh vật được trình bày ở bảng 3.4.
xenlulo ở trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của VSV phân giải xenlulo
Đường kính khuẩn lạc (cm)
Chủng
Stt
Fps
Lsd
vi sinh
5ºC 10ºC 15ºC 20ºC 25ºC 30ºC 35ºC 40ºC
<.001 0.2214
1 CBK8
1,2a
2,4b
2,8c
3,0cd
3,5e
3,1d
2,9cd
2,5b
<.001 0.2141
1,5b
1,9cd 2,1de
3,2g
2,5f
2,2e
1,7bc
2 CBK11 1,0a
<.001 0.1979
1,1a
2,1c
2,8e
3,0f
2,3d
1,7b
1,6b
3 CBK12 1,1a
<.001 0.1992
1,1a
1,6b
2,2c
3,5f
3,0e
2,6d
1,6b
4 CBK17 1,0a
<.001 0.2188
1,2a
1,8b
2,6c
3,6d
3,4d
2,5c
1,7b
5 CBK18 1,1a
Qua số liệu bảng 3.4 nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển
của hệ sợi nấm. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển
VSV được tiến hành với 8 thang nhiệt độ khác nhau (100C, 150C, 200C, 250C, 300C,
350C, 400C) tốc độ sinh trưởng phát triển của VSV ở các thang nhiệt độ khác nhau
có sự khác nhau rõ rệt. VSV phát triển được trên môi trường nuôi cấy thuần khiết
trong khoảng nhiệt độ từ 15 - 350C, khoảng nhiệt độ thích hợp cũng ở khoảng 25-
300C các chủng VSV sinh trưởng phát triển tốt. Khi nhiệt độ dưới 100C và trên
350C các chủng VSV phát triển chậm hoặc không phát triển.
3.2.2.2. Đánh giá khả năng tồn tại của các chủng vi sinh vật phân hủy xenlulo ở
trong điều kiện ẩm độ khác nhau
Tiến hành thí nghiệm 5 chủng VSV với các thang ẩm độ khác nhau: 60%;
70% ; 80%; 90%; 100% mỗi thang nhiệt độ 10 đĩa Petri 3 lần lặp theo dõi trong
vòng 6 ngày kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
42
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng của vi sinh vật phân giải xenlulo
Đường kính (cm)
Chủng vi
Stt
Fps
Lsd
sinh
60%
70%
80%
90%
100%
<.001
0.2545
1 CBK8
2,5a
3,8c
3,1b
3,6c
2,4a
<.001
0.1658
1,7a
2,8c
2,2b
3,0d
1,6a
2 CBK11
<.001
0.1641
1,4a
3,2c
2,6b
2,7b
1,5a
3 CBK12
<.001
0.1578
1,8b
2,5d
2,2c
2,5d
1,5a
4 CBK17
<.001
0.1461
1,9b
2,7d
2,4c
3,0e
1,6a
5 CBK18
Qua số liệu bảng 3.5 ẩm độ ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển của
hệ sợi nấm. Thí nghiệm ảnh hưởng của độ ẩm đến sinh trưởng và phát triển của hệ
sợi nấm được tiến hành với 5 thang ẩm độ khác nhau (60%, 70%, 80%, 90%, 100%)
tốc độ sinh trưởng phát triển của của các chủng VSV ở các độ ẩm khác nhau và có
sự khác nhau rõ rệt. VSV phát triển được trên môi trường nuôi cấy thuần khiết trong
khoảng ẩm độ từ 60-100%, khoảng độ ẩm thích hợp nhất là 80-90%.
3.2.2.3. Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV đối với vật liệu cháy (trong
bình thí nghiệm)
Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm) được thực hiện với 5 chủng VSV (CBK8; CBK11; CBK12; CBK17;
CBK31) kết quả được trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Khả năng phân giải VLC của các chủng VSV trong bình thí nghiệm
Stt
Ký hiệu chủng
20 ngày X% 2,9 2,8 2,6 2,2 2,3 0.6 <0.001 0.1715
40 ngày X% 5,0 4,9 4,7 4,1 4,5 1.0 <0.001 0.2259
60 ngày X% 11,9 9,3 8,9 7,4 8,5 1.9 <0.001 0.23
1 2 3 4 5 6
CBK8 CBK11 CBK12 CBK17 CBK18 ĐC Fpr Lsd
Qua số liệu bảng 3.6 trên cho thấy các chủng VSV khác nhau có khả năng
phân giải xenlulo khác nhau trong điều kiện ở bình thí nghiệm trong thời gian 20
ngày khả năng phân giải xenlulo chỉ đạt từ 2,6 đến 3,3% trong khi đó công thức đối
chứng chỉ đạt 0,6%. Ở thời điểm 40 ngày khả năng phân giải xenlulo từ 4,7 đến
6,2% trong khi đó ở công thức đối chứng khả năng phân giải chỉ đạt 1,0. Ở thời
điểm 60 ngày thí nghiệm khả năng phân giải xenlulo của các chủng VSV trong bình
thí nghiệm đạt từ 7,9% đến 11,9% trong khi đó đối chứng khả năng phân hủy rất
thấp 1,9%.
3.2.2.4. Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV đối với vật liệu cháy (quy mô
chậu vại)
Đề tài tiếp tục thử nghiệm 4 chủng vi sinh vật phân giải xenlulo tốt nhất để
tiếp tục thử nghiệm với VLC trong thùng nhựa với quy mô lớn hơn (10kg/thùng)
kết quả được trình bày ở bảng 3.7.
43
Bảng 3.7: Khả năng phân giải vật liệu cháy của các chủng VSV trong chậu vại quy mô 10kg/thùng
TT
Tên chủng
Thời gian phân giải Vật liệu cháy 4 tháng X% 29,7 28,8 26,2 23,5 8,5 <0.001 1.716
2 tháng X% 14,2 13,8 12,6 12,8 4,7 <0.001 0.2891
6 tháng X% 53,6 51,3 52,6 48,5 13,6 <0.001 0.3016
1 2 3 4 5
CBK8 CBK11 CBK12 CBK17 ĐC Fpr Lsd
Qua số liệu bảng 3.7 trên cho thấy các chủng VSV khác nhau có khả năng
phân giải xenlulo ở các công thức khác nhau là khác nhau trong điều kiện ở chậu
vại (thùng nhựa) trong thời gian 2 tháng khả năng phân giải xenlulo đạt từ 13,8 đến
18,53%. Trong thời gian 4 tháng khả năng phân giải xenlulo đạt 23,5 đến 29,7%. Ở
thời gian 6 tháng VSV phân giải xenlulo đối với VLC trong thùng thí nghiệm đạt từ
48,5 đến 53,6% trong khi đó công thức đối chứng khả năng phân giải rất thấp đạt
13,6%. Từ thí nghiệm trên chọn được 3 chủng VSV (CBK8, CBK11, CBK12) có
khả năng phân giải vật liệu cháy tốt nhất để tiến hành định danh bằng sinh học phân
tử:
44
Định danh các chủng có khả năng phân giải xenlulo cao bằng sinh học
phân tử
Chủng CBK8, CBK11, CBK12
Hình 3.3 Vị trí phân loại của chủng CBK8, CBK11, CBK12 với các loài
có quan hệ họ hàng gần thuộc chi Bacillus
Cây phân loại được xây dựng dựa trên trình tự ADN ribosome 16s của
chủng Bacillus subtilis CBK8 và những loài đã biết thuộc chi Bacillus bằng
việc sử dụng phần mềm MEGA7 theo phương pháp Kimura 2-parameter.
45
Việc so sánh được thực hiện theo 1000 lần gieo quẻ ngẫu nhiên. Brevibacillus
brevis được sử dụng như nhóm ngoài. Thanh chèn tương ứng 1% sự khác
biệt. Trình tự gen rARN 16S của chủng CBK8 tương đồng với đoạn 16S của
vi khuẩn Bacillus subtilis.
Chế phẩm vi sinh vật Bacillus có khả năng phân giải cellulose nhờ khả
năng sinh trưởng nhanh, tạo nhiều enzyme; chủng V40 có khả năng sinh
enzyme celulase tốt nhất đã được xác định là Bacillus subtilis (Trần Liên Hà
et al., 2019). Một kết quả nghiên cứu trước đó cũng chỉ ra rằng, Bacillus
subtilis C7 có khả năng sinh các enzyme cellulase, phylase để thủy phân
cellulose và phytate trong bã sắn (Mạch Trần Phương Thảo et al., 2014).
Không chỉ vậy, nghiên cứu phân giải bã mía cũng cho thấy, tổ hợp giữa 2
dòng vi khuẩn DD9 (Bacillus subtilis RC24) và DD7 (Bacillus subtilis BA3-
1A) phân giải bã mía hiệu quả nhất với đường kính vòng tròn thủy phân lớn
nhất lên tới 27 mm (Võ Văn Song Toàn et al., 2014). Trong phân giải
cellulose, hoạt lực cenlulase là yếu tố thiết yếu, theo nghiên cứu về vi khuẩn
có hoạt tính cellulase cao, Bacillus subtilis TD phân giải cellulose tốt nhất với
hoạt lực cenlulase lên tới 8,52 U/ml (Vũ Thị Dinh et al., 2018). Ngoài ra,
Bacillus sutilis BTN7A cũng được dùng để cải thiện sự phân hủy cellulose
bằng cách nhân bản endo-b-1, 3-1, 4 gen glucanase (bgls) (Wafaa K. Hegazy
et al., 2018). Không những có khả năng phân giải cellulose, Bacillus subtilis
BA02 còn có tiềm năng phòng trừ bệnh nấm cây trồng. Bacillus subtilis được
biết đến như một tác nhân kiểm soát sinh học có hiệu quả cao đối với nhiều
loại nấm và vi khuẩn gây bệnh trên cây trồng. (Nguyễn Lý Nhơn et al., 2013);
Bacillus subtilis QST713 phân hủy cellulose, tăng cường sự hấp thu phốt pho
trong khi cải thiện phản ứng sinh học kẽm trong lúa mì (Aurora Moreno-Lora
et al., 2019).
46
Hai chủng CBK11 và CBK12 tương đồng 100% với loài so với loài
Bacillus megaterium. nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy khả năng phân
giải cellulose của chủng vi khuẩn này. Bacillus megaterium có tế bào hình
que, Gram dương, nội bào tử và có khả năng thủy phân cellulose (Saha et al.,
2006). Bốn dòng vi khuẩn Q4, Q5, Q8 và Q9 được phân lập từ dịch dạ cỏ bò
đều có khả năng sản sinh hiệu quả enzyme cellulase ngoại bào
(endoglucanases, exoglucanases và β-glucosidases) ở điều kiện kỵ khí. Phân
tích di truyền phân tử dựa trên trình tự 16S rRNA cho thấy dòng vi khuẩn Q5
tương ứng Bacillus megaterium M530013) (Võ Văn Phước Quệ, Cao Ngọc
Điệp, 2011). Ở một nghiên cứu khác, Bacillus megaterium STB1 cũng được
biết đến là một loại vi khuẩn bào tử Gram dương, màu vàng nhạt, có thể phát
triển từ 70C đến 450C. Nó là một loại vi khuẩn catalase dương tính và vận
động, có thể sử dụng glucose và lactose làm nguồn các bon, nhưng không lên
men. Cũng theo nghiên cứu này, vi khuẩn Bacillus megaterium còn sản xuất
một số enzyme ngoại bào bao gồm protease, cellulase và amylase, nhưng
không phải lipase hay esterase trong các điều kiện được thử nghiệm (E.
Glickmann & Y. Dessaux, 1995). Kết quả này cho thấy, Bacillus
megaterium không chỉ có khả năng sản xuất enzyme cellulase phân hủy
cellulose mà còn là một chủng đa tác dụng với nhiều chức năng hữu ích. B.
megaterium đã được công nhận là một endophyte và là một tác nhân tiềm
năng cho việc kiểm soát sinh học các bệnh thực vật. Khả năng cố định
đạm cũng đã được chứng minh ở một số chủng B. megaterium (De Vos, P. et
al. 2009). B. megaterium ST2-9 còn được nhắc tới với khả năng chịu mặn và
có chức năng kích thích sinh trưởng cây trồng nhờ tổng hợp hormone thực vật
Indole-3-Acetic Acid (IAA) (Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Kiều Oanh,
2017). Cadmium (Cd) là một trong ba kim loại được coi là nguy hiểm nhất
đối với cơ thể con người (hai thứ còn lại là chì và thủy ngân). Nghiên cứu thử
nghiệm Bacillus megaterium BM18-2 (đột biến), và BM18, cả hai đều làm
47
giảm đáng kể tác dụng độc hại của Cd và hiệu quả của ‘BM18-2, trong việc
thúc đẩy tăng trưởng thực vật với sự hiện diện của Cd trong đất tốt hơn đáng
kể so với BM18 (Juanzi Wua et al., 2019). Polyacrylamide thủy phân
(HPAM) là polymer tuyến tính hòa tan trong nước được sử dụng rộng rãi nhất
với trọng lượng phân tử cao. Suy thoái vi sinh là một phương pháp thân thiện
với môi trường và hiệu quả để xử lý nước sản xuất có chứa HPAM. Trong
nghiên cứu về vấn đề này, một chủng SZK-5 có thể làm suy giảm HPAM đã
được phân lập từ đất bị ô nhiễm bởi nước khai thác dầu. Dựa trên các đặc
điểm hình thái, sinh hóa và phân tích tương đồng trình tự 16S rDNA, chủng
này được xác định là Bacillus megaterium (Tianwen Song et al., 2019). Ngoài
ra, chủng Bacillus megaterium còn có khả năng xử lý nước ao nuôi cá Tra (Lê
Văn Nhật et al., 2013). Đặc biệt hơn, B. megaterium STB1 thúc đẩy đáng kể
sự phát triển của cây cà chua trong cả điều kiện bình thường và khắc nghiệt,
dẫn đến tăng sự phát triển của rễ, chồi và lá. Cấy B. megaterium STB1 vào
cây cà chua dẫn đến sự gia tăng đáng kể gấp 3,5 lần trong rễ (32 so với 108
mg) và khối lượng khô (49,9 so với 187,4 mg), dẫn đến tăng tổng lượng cà
chua khô sinh khối (81,9 so với 295,8 mg) khi so sánh với đối chứng không
tiêm chủng, trong điều kiện bình thường. Đây là một chủng linh hoạt với đa
tác dụng có tiềm năng lớn ứng dụng cho nông nghiệp và công nghệ sinh học.
(Francisco X. Nascimento et al., 2020).
Cả 2 chủng Bacillus subtilis và Bacillus megaterium đều đã được các
nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng sản xuất chế phẩm sinh học trước đó.
Cụ thể là chế phẩm sinh học Biochie bao gồm một số chủng thuộc chi
Bacillus (Bacillus subtilis, Bacillus megaterium,...). chúng có chức năng phân
hủy hợp chất hữu cơ thải ra từ thức ăn thừa và uế thải nhờ khả năng tổng hợp
enzyme phân hủy hữu cơ. Chúng còn có khả năng tổng hợp chất kháng khuẩn
làm giảm số lượng vi sinh vật gây bệnh phát triển quá mức như Vibro,
Aeromonas (Võ Thị Thứ et al., 2004). Như vậy, đây là các loài vi khuẩn có
48
mức độ an toàn sinh học cao được nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều trong các
lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp và lâm nghiệp.
3.3. Kết quả nghiên cứu hướng dẫn xây dựng quy trình sản xuất chế
phẩm sinh học
3.3.1 Kết quả nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của các chủng
VSV phân giải xenlulo sử dụng trong sản xuất chế phẩm sinh học (môi
trường, tốc độ lắc, thời gian, nhiệt độ, độ pH)
Xác định môi trường nuôi cấy
Thí nghiệm được thực hiện với 3 loại môi trường lỏng (PD; CMC;
King B) với tốc độ lắc (150 vòng/phút), nhiệt độ ở 280C, thời gian lắc 72 giờ
kết quả được trình bày ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến mật độ tế bào của VSV phân giải xenlulo
TT Chủng VSV
1 2 3 CBK8 CBK11 CBK12 Mật độ tế bào (cfu/ml) CMC 5,8.109 5,5.109 5,7.109 PD 6,7.109 6,3.109 6,5.109 King’B 4,5.109 4,1.109 4,3.109
Bảng kết quả 3.8 cho thấy mật độ tế bào của cả 3 chủng VSV sinh
màng nhầy trên môi trường PD đều cao hơn so với hai môi trường còn lại
(CMC và King’B). Mật độ tế bào trên môi trường PD lỏng dao động từ
6,3.109-6,7.109 (cfu/ml); mật độ tế bào trên môi trường King’B dao động từ
4,1.109 – 4,5.109(cfu/ml) trong khi đó trên môi trường CMC lỏng mật độ đạt
từ 5,5.109 - 5,8.109 (cfu/ml). Từ kết quả thí nghiệm này có thể thấy môi
trường PD phù hợp để nhân sinh khối VSV phân giải xenlulo.
Xác định tốc độ lắc sinh khối phù hợp
Kết quả thí nghiệm về tốc độ lắc ảnh hưởng đến mật độ tế bào VSV
của 3 chủng VSV phân giải xenlulo được trình bày ở bảng 3.9.
49
Bảng 3.9: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của tốc độ lắc đến mật độ tế bào
VSV phân giải xenlulo
Mật độ tế bào hữu hiệu của các chủng VSV (cfu/ml) Chủng TT 150 200 VSV 0 vòng/phút 100 vòng/phút vòng/phút vòng/phút
1 CBK8 7,3.105 6,4.107 6,7.109 4,7.109
2 CBK11 7,6.105 5,8.107 6,6.109 4,9.109
3 CBK12 7,8.105 6,9.107 6,9.109 4,9.109
Qua số liệu bảng 3.9 cho thấy mật độ tế bào của các chủng VSV phân
giải xenlulo ở các tốc độ lắc khác nhau có sự biến động rất lớn. Ở tốc độ lắc
150 vòng/phút mật độ VSV đạt mật độ cao nhất 6,6-6,9.109 cfu/ml và cao hơn
so với mật độ ở 3 tốc độ lắc còn lại. Trong khi đó mật độ để tĩnh chỉ đạt 7,3-
7,8. 105cfu/ml.
Xác định thời gian nhân sinh khối phù hợp
Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của thời gian nhân sinh khối đến mật
độ tế bào VSV sinh màng nhầy được trình bảy ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian nhân sinh
khối đến mật độ tế bào
Mật độ tế bào của các chủng VSV (cfu/ml) Chủng TT VSV 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ
1 CBK8 4,5.103 7,5.105 6,8.109 6,6.108 3,9.107
2 CBK11 4,8.103 7,7.105 6,6.109 5,7.108 3,8.107
3 CBK12 4,7.103 7,7.105 6,7.109 5,8.108 3,6.107
Qua số liệu bảng 3.10 cho thấy mật độ tế bào của các chủng VSV sinh
màng nhầy tăng dần khi thời gian lắc tăng dần từ 24 giờ đến 48 giờ và đạt mật
50
độ cao nhất khi 72 giờ lắc, mật độ biến động từ 6,6-6,8.109 cfu/ml). Tuy nhiên
mật độ tế bào của các chủng VSV giảm nhẹ sau 96 giờ và sau 120 giờ lắc mật
độ chỉ đạt 3,6 - 3,9.107 cfu/ml.
Xác định pH môi trường nhân sinh khối phù hợp
Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của pH môi trường nhân sinh khối đến
mật độ tế bào VSV phân giải xenlulo được trình bảy ở bảng 3.11.
Bảng 3.11: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của pH môi trường đến mật
độ tế bào
Mật độ tế bào của các chủng VSV (cfu/ml) Chủng TT VSV pH=4 pH=4,5 pH=5 pH=5,5 pH=6 pH=6,5 pH=7
1 CBK8 1,1.105 5,5.106 3,7.108 4,4.108 1,1.109 6,5.109 4,2.108
2 CBK11 3,3.105 6,4.106 1,1.108 1,5.108 2,9.109 6,0.109 8,2.108
3 CBK12 3,2.105 6,1.106 1,2.108 2,1.108 3,1.109 6,2.109 7,4.108
Qua bảng 3.11 cho thấy độ pH môi trường nhân sinh khối có ảnh hưởng
khá lớn đến quá trình sinh trưởng và nhân lên của vi sinh vật, điều đó được
thể hiện rõ ở mật độ tế bào hữu hiệu có trong 1 ml dung dịch mà chúng tồn
tại. Trong môi trường có độ pH thấp, mật độ tế bào trong 1 ml dung dịch
tương đối thấp, chỉ đạt 1,1-3,3105 cfu/ml. Các chủng vi sinh vật đều cho mật
độ tế bào lớn đạt đến 109 ở điều kiện pH môi trường 6,0-6,5. Ba chủng
(CBK8; CBK11, CBK12) đạt mật độ cao nhất ở pH môi trường là 6,5 mật độ
tế bào từ 6,0-6,5 cfu/ml.
3.3.2 Kết quả nghiên cứu khả năng tập hợp chủng.
Kiểm tra tính đối kháng giữa 3 chủng VSV phân giải xenlulo đã tuyển
(Chủng CBK8 (Bacillus subtilis); Chủng CBK11, CBK12 (Bacillus
megaterium) để xem trong quá trình sinh trưởng và phát triển chúng có ức chế
nhau không là việc làm rất cần thiết. Bởi vì nếu các chủng VSV không ức chế
nhau thì chúng ta mới có thể sản xuất chế phẩm.
51
Kết quả kiểm tra cho thấy 3 chủng VSV đã tuyển chọn trong đó có
không đối kháng nhau. Như vậy chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng 3 chủng
VSV này để sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới
tán rừng.
3.3.3 Kết quả nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học
Nghiên cứu thử nghiệm chất mang được thực hiện bởi 6 công thức kết
quả dược trình bày ở bảng 3.12:
Bảng 3.12: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của chất mang đến mật độ
VSV trong sản xuất chế phẩm
Mật độ tế bào của các chủng VSV (cfu/g) Thời gian Stt bảo quản CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
1 1 tháng 6,0.107 6,1.107 7,9.107 5,9.107 5,5.107 5,4.107
2 2 tháng 5,7.107 5,8.107 7,2.107 5,7.107 5,2.107 5,1.107
3 3 tháng 5,3.107 5,2.107 6,8.107 5,0.107 5,1.107 4,8.107
4 4 tháng 5,1.107 5,0.107 6,4.107 4,8.107 4,9.107 4,6.107
5 5 tháng 4,9.107 4,8.107 6,1.107 4,5.107 4,5.107 4,3.107
6 6 tháng 4,5.107 4,4.107 5,9.107 3,9.107 4,3.107 4,0.107
Từ bảng kết quả 3.12 cho thấy ở các công thức các chủng VSV đều
đảm bảo mật độ trong sản xuất chế phẩm 107 cfu/g. Trong đó CT3 (80% Mùn
hữu cơ + 10% apatit + 10% dịch VSV sinh màng nhầy) mật độ đạt cao nhất
sau 6 tháng bảo quản chế phẩm đạt 5,9.107 cfu/g.
3.3.4 Kết quả hướng dẫn xây dựng Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu
- Mùn hữu cơ phơi khô loại bỏ tạp chất và tránh nấm mốc sàng và đóng
bao sẵn; apatit phơi khô nghiền nhỏ.
52
Bước 2: Hoạt hóa giống
Để có được các giống khỏe thích nghi tốt với điều kiện nuôi cấy tiến
hành hoạt hóa giống. Chuẩn bị các ống thạch nghiêng (có nút bông) có chứa
môi trường PDA. Khử trùng môi trường thạch trong ống nghiệm ở 1210C,
thời gian 30 phút. Khi môi trường còn nóng (60-700C), đặt nghiêng 300 để cho
thạch tạo thành mặt phẳng nghiêng. Cấy giống từ ống giống gốc sang ống
thạch nghiêng mới chuẩn bị. Nuôi VSV ở tủ định ôn ở thang nhiệt độ 250C
trong khoảng 96 giờ, tới khi thấy chủng phát triển tốt thì cấy vào môi trường
nhân giống cấp 1, các thao tác cấy truyền được thực hiện trong tủ cấy vô
trùng.
Môi trường PD lỏng: Môi trường PD lỏng bao gồm: 20g D-Glucose;
200g khoai tây; Nước cất 1000ml.
Bước 3: Nhân giống cấp 1
Chuẩn bị các bình tam giác 250 ml (có nút bông), sấy tiệt trùng 1 giờ ở
1600C. Cho vào mỗi bình 200 ml môi trường PD lỏng, khử trùng môi trường
nhân giống cấp 1 ở 1210C, thời gian 20 phút, để nguội về nhiệt độ phòng mới
cấy giống. Cấy truyền 1 vòng que cấy từ ống giống mới vào môi trường nhân
giống cấp 1. Các thao tác cấy truyền ống nghiệm vào bình tam giác được thực
hiện trong tủ cấy vô trùng. Nuôi ở trên máy lắc với tốc độ 150 vòng/phút ở
250C trong 72 giờ ta thu được giống cấp 1.
Chuẩn bị các bình có dung tích lớn hơn cho môi trường PD lỏng, khử
trùng môi trường nhân giống cấp 2 ở 1210C, thời gian 30 phút, để nguội về
nhiệt độ phòng truyền giống cấp 1 vào bình, lắc 150 vòng/phút ở 250C trong
72 giờ.
Bước 4: Trộn hỗn hợp
Trộn hỗn hợp chế phẩm
- Thành phần hỗn hợp bao gồm: Mùn hữu cơ, apatit, vi sinh vật sinh
phân giải xenlulo.
Tỷ lệ trộn cho 1kg hỗn hợp:
53
+ 80% mùn hữu cơ (0,8kg)
+ 10% apatit (0,1 kg)
+ 10% chủng dịch vi sinh vật Phân giải xenlulo (0,1 kg)
- Kỹ thuật trộn: Cho mùn và apatit vào máy trộn, bật cho máy trộn hoạt
động sau đó cho từ từ từng loại dịch, VSV phân giải xenlulo vào đến khi các
loại vi sinh vật được trộn đều.
Bước 5: Bảo quản chế phẩm: Chế phẩm được đóng gói và bảo quản ở
nhiệt độ phòng.
3.4. Kết quả nghiên cứu hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học
3.4.1. Kết quả nghiên cứu liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học
Thí nghiệm trên địa bàn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
Thí nghiệm xác định liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học thực hiện
trên địa bàn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Kết quả thực hiện được trình
bày dưới bảng 3.13 với 7 Công thức thí nghiệm trong đó có 1 công thức đối
chứng.
Bảng 3.13: Liều lượng sử dụng chế phẩm sinh học ảnh hưởng đến khả
năng phân hủy vật liệu cháy
Công thức
Ghi chú: CT1: Sử dụng 0,125% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng
VLC; CT2: Sử dụng 0,25% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC; CT3: Sử
dụng 0,5% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC; CT4: Sử dụng 1% khối
lượng chế phẩm PCCR so với khối lượng VLC; CT5: Sử dụng 1,5% khối lượng chế phẩm
PCCR so với khối lượng VLC; CT6: Sử dụng 2% khối lượng chế phẩm PCCR so với khối
lượng VLC; CT7: (ĐC).
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 (ĐC2) 1 tháng 10,4 11,3 12,6 13,3 13,1 14,0 3,8 Khả năng phân hủy vật liệu cháy % 3 tháng 33,3 35,6 36,9 35,9 34,4 34,6 7,6 4 tháng 50,7 52,4 55,9 54,8 54,2 54,1 12, 1 2 tháng 19,3 20,5 21,6 22,2 22,6 23,0 6,1 5 tháng 62,7 67,3 70,3 69,5 69,7 69,0 14,2
54
Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy các công thức xử lý chế phẩm đối với vật
liệu cháy ở Trùng Khánh, Cao Bằng. Ở tháng thứ nhất ở các công thức thí
nghiệm khả năng phân hủy vật liệu cháy đạt từ 10,4-14% trong khi đó công
thức đối chứng (không sử dụng chế phẩm) khả năng phân hủy vật liệu cháy
thấp chỉ đạt 3,8%. Sau 2 tháng khả năng phân hủy vật liệu cháy đạt từ 19,3-
23,0% công thức đối khả năng phân hủy vật liệu cháy chỉ đạt 6,1%. Sau 3
tháng khả năng phân hủy vật liệu cháy dưới tán rừng Thông mã vĩ đạt từ 33,3-
36,9%; công thức đối chứng khả năng phân hủy đạt 7,6%. Ở tháng thứ 4 Khả
năng phân hủy vật liệu cháy đạt từ 50,7-55,9% và ở tháng thứ 5 khả năng
phân hủy vật liệu cháy đạt 62,7 – 70,3% ở công thứ đối chứng khả năng tự
phân hủy diễn ra rất chậm đạt 14,2%.
55
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã xác định được khối lượng vật liệu cháy ở rừng Thông mã vĩ
tại Trùng Khánh Cao Bằng ở rừng trồng Thông mã vĩ 7 tuổi VLC là (22,7
tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là 13,4 tấn/ha và 14 tuổi VLC là (26,2
tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là 16 tấn/ha. Thông mã vĩ 23 tuổi VLC
là (27,3 tấn/ha) trong đó khối lượng VLC khô là 15,8 tấn/ha.
- Phân lập được 38 chủng VSV phân hủy xenlulo trong đó có 21 chủng
có khả năng phân giải xenlulo chiếm 55,3%; trong đó chọn được 5 chủng
(CBK8; CBK11; CBK12; CBK17; CBK31) có đường kính vòng phân giải
xenlulo lớn hơn 35 mm có khả năng phân giải xenlulo rất mạnh.
- Năm (5) chủng VSV phân giải xenlulo (CBK8; CBK11; CBK12;
CBK17; CBK31) phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 25-300C và độ
ẩm từ 80-90%.
- Ở thời gian 6 tháng 4 chủng VSV (CBK8, CBK11, CBK12) phân hủy
vật liệu cháy trong thùng thí nghiệm đạt từ 48,5 đến 53,6% trong khi đó công
thức đối chứng khả năng phân giải rất thấp đạt 13,6%.
- Định danh được 3 chủng VSV có khả năng phân hủy vật liệu cháy tốt
nhất: chủng CBK8 (Bacillus subtilis) và 2 chủng CBK11; CBK12 (Bacillus
megaterium).
- Môi trường dinh dưỡng phù hợp nhất cho nhân sinh khối CBK8
(Bacillus subtilis) và 2 chủng CBK11; CBK12 (Bacillus megaterium) là PD,
pH =7, tốc độ lắc tối ưu là 150 vòng/phút (trên máy lắc GFLR ) và thời gian
lắc 72 giờ ở nhiệt độ 25-30oC.
56
- Gom vật liệu cháy theo đường băng cản lửa và sử dụng 0,5% khối
lượng chế phẩm so với khối lượng VLC cho hiệu quả tốt nhất khả năng phân
hủy sau 5 tháng đạt 70,3%
2. Tồn tại
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên một số thí nghiệm mới đánh giá
bước đầu và chưa có điều kiện thí nghiệm trên diện rộng.
3. Kiến nghị
- Cần có những nghiên cứu bổ sung tiếp theo để đưa ra được quy trình
sản xuất và hướng dẫn sử dụng chế phẩm.
- Ứng dụng chế phẩm trong công tác phòng chống cháy rừng thông ở
Cao Bằng.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lý Kim Bảng (2001), Xử lý tàn dư thực vật bằng chế phẩm vi sinh vật
tự tạo, Báo cáo tổng kết nghiên cứu, NXB Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định số 4110
QĐ/BNN-KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 về việc quy phạm phòng cháy,
chữa cháy rừng thông.
3. Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa (2002), Lửa rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Bế Minh Châu (2001), “Xác định những nhân tố khí tượng chủ yếu
ảnh hưởng tới độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng Thông nhựa bằng phương pháp
hệ số đường ảnh hưởng tại Nam Đàn - Nghệ An”, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, (2), tr 26-27.
5. Tăng Thị Chính, Lý Kim Bảng, Nguyễn Thị Phương Chi, Lê Gia Huy
(2003), Hiệu quả sử dụng chế phẩm Micromix 3 trong xử lý rác thải bằng
phương pháp ủ hiếu khí tại nhà máy chế biến phế thải Việt Trì, Phú Thọ”,
Những vấn đề NCCB trong khoa học sự sống (Kỷ yếu Hội nghị NCCB lần 2-
7/2003), NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.567-569.
6. Bế Minh Châu (1999), “Một số vấn đề về công tác dự báo cháy rừng ở
Việt Nam”, Tạp chí Lâm nghiệp, (2), tr.22-23.
7. Bế Minh Châu (1999), “Phân cấp mức độ dễ cháy rừng Thông theo độ
ẩm vật liệu”, Tạp chí Lâm nghiệp, (10), tr.49-50.
8. Bế Minh Châu (2000), “Ảnh hưởng của một số yếu tố khí tượng đến
độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng Thông nhựa tại Lâm trường Hà Trung - Thanh
58
Hóa”, Thông tin chuyên đề Khoa học, Công nghệ & Kinh tế NN & PTNT,
Trung tâm thông tin - Bộ NN & PTNT, (10), tr.19-21.
9. Bế Minh Châu (1999), “Mối quan hệ giữa các yếu tố khí tượng với độ
ẩm vật liệu dưới tán rừng Thông đuôi ngựa tại Hoành Bồ - Quảng Ninh” Tạp
chí Lâm nghiệp, (6), tr. 30-32.
10. Nguyễn Danh (2009), “Phân lập và tuyển chọn một số chủng xạ
khuẩn có khả năng phân hủy cao Xenluloza từ vỏ cafe ở Gia Lai”, Tạp chí
Nông nghiệp & PTNT số 138 năm 2009, Tr. 43 - 46.
11. Phó Đức Đỉnh (1996), Nghiên cứu biện pháp phòng chống cháy rừng
thông non Lâm Đồng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Phạm Ngọc Hưng (1988), Xây dựng phương pháp dự báo cháy rừng
thông nhựa (Pinus merkusii J), Quảng Ninh, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
13. Lê Thị Việt Hà và Lê Văn Tri (2006), “Tuyển chọn và hình thành tổ
hợp vi sinh vật phân hủy phế thải và phụ phẩm mía đường đạt hiệu quả cao”.
Tạp chí Nông nghiệp & PTNT số 21 kỳ 2 tháng 4 năm 2006, Tr. 43 – 47.
14. Vũ Thị Liên (2004), “Một số đặc điểm vi sinh vật và hoạt tính sinh
học của đất trong một số kiểm thảm thực vật tại Sơn La”. Tạp chí Nông
nghiệp & PTNT số 5/2004.
15. Phùng Ngọc Lan (1991), “Trồng rừng hỗn loài nhiệt đới”, Tạp chí
Lâm nghiệp, 1991.
16. Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2015). “Phân lập, tuyển chọn vi
khuẩn phân hủy xenlulo sản xuất phân hữu cơ sinh học”. Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 3/2015.
59
17. Nguyễn Thị Thúy Nga (2010). “Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật có
khả năng phân hủy xenlulo hiệu lực cao, phù hợp với điều kiện đất bạc màu
và đặc điểm sinh học của chúng để sản xuất phân vi sinh cho cây lâm
nghiệp”. Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
số 4/2010.
18. Lê Văn Nhương, Nguyễn Lan Hương (2001), Công nghệ xử lý một
số phế thải nông sản chủ yếu (vỏ mía, vỏ thải cà phê, rác thải nông nghiệp)
thành phân bón hữu cơ sinh học, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước
KHCN.02-B04, 1999-2001.
19. Phan Thanh Ngọ (1996), Nghiên cứu một số biện pháp phòng cháy rừng
thông ba lá, rừng tràm ở Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Đào Ngọc Quang (2015), Nghiên cứu cơ sở khoa học để tuyển chọn
thông nhựa Pinus merkusii jungh. Et de Vriese kháng sâu róm thông
Dendrolimus punctstus Walker và có sản lượng nhựa cao, Luận án Tiến sĩ
khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội.
21. Trần Thị Ngọc Sơn, Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc
Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Trần Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Nam (2010),
Đánh giá hiệu quả xử lý rơm rạ của nấm Trichoderma sp bản địa ở Đồng
bằng Sông Cửu Long.
22. Nguyễn Xuân Thành, Đinh Hồng Duyên, Vũ Thị Hoàn, Nguyễn Thị
Minh (2004), Xử lý giác thải hữu cơ sinh hoạt khu dân cư Đại học Nông
Nghiệp I, Báo cáo tổng kết đề tài Nghị định thư Việt Nam - Ý - Áo năm 2003-
2004.
23. Nguyên Xuân Thành, Vũ Thị Hoàn, Đinh Hồng Duyên (2005), Xây
dựng quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật xủ lý tàn dư thực vật trên đồng
60
ruộng thành phân hữu cơ tại chỗ bón cho cây trồng, Báo cáo tổng kết Đề tài
NCKH cấp Bộ Mã số B2004-32-66.
24. Phạm Văn Ty (1988), Nghiên cứu vi sinh vật phân hủy xenlulo dùng
trong nông nghiệp và công nghiệp, Đề tài khối SEV - OKKFT - G8 -1.3 với
Hungary (chủ trì phía Việt Nam).
25. Trần Thanh Trăng (2008). Sử dụng phương pháp sinh học phân tử để
xác định và phát hiện nấm gây bệnh mục gỗ bạch đàn Eucalyptus obliqua.
Tạp chí khoa học Lâm nghiệp số 2008.
Tài liệu tiếng anh
26. ANGIS (2005) BioManager by ANGIS: Australian National
Genome Information Services. 2005, http://www.angis.org.au.
27. Brown A.A, (1979), Forest Fire control and use, New york-Toronto.
28. Bashir Ahmad, Sahar Nigar, S. Sadaf Ali Shah, Shumaila Bashir,
Javid Ali, Saeeda Yousaf and Javid Abbas Bangash (2013), “Isolation and
Identification of Xenlulo Degrading Bacteria from Municipal Waste and
Their Screening for Potential Antimicrobial Activity”, World applied sciences
Journal 27 (11): 1420-1426, 2013.
29. Bhardwaj K.R., Gaur A.C. (1985), Recycling of Organic Waster,
ICAR, New Delhi, India.
30. Chandler C., Cheney P., Thomas P.,Trabaud L., Williams D. (1983),
Fire in Forestry, New york, pp. 110 - 450.
31. Djarwanto and Tachibana (2010) Decomposition of lignin and
Holocellulose on acacia mangium leaves and Twigs by six fungal isolates
from Natural. Pakistan Jounal of biological Science 604-610, 2010.
61
32. Felsenstein, J. (1989) PHYLIP – Phylogeny Inference Package
(Version 3.2). Cladistics 5: 164-166.
33.FernandezAbalos, JM, Sanchez, P, Coll, PM, Villanueva, JR, Perez, P
, Santamaria, RI (1992),”Cloning and nucleotide sequence of celA1 and endo-
β-1, 4-glucanase-encoding gene from Streptomyces halstedii JM8”, J.
Bacteriol.174: 6368- 6376.
34. Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., (1993), “Handbook on forest
fire control”, Helsinki.
35. Hesham M.Abdulla (2007), “Enhancement of Rice Straw
Composting by Lignocellulolytic Actimomycete Strains”, International
Journal of Agriculture & Biology. 9 (1), pp. 106-109.
36. Hungate R.E. (1946), “Studies on xenlulo fermentation, II. An
anaerobic xenlulo- decomposing Actimycetes, Micromonospora propionici
n.sp.” Journal of Bacteriolgy.51, pp. 51-56.
37. Hsi-Jien Chen, Han-Ja Chang, Chahhao Fan, Wen-Hsin Chen, Meng
(2011). “Screening, isolation and characterization of xenlulo
biotransformation bacteria from specific soils”, International Conference on
Environment and Industrial Innovation IPCBEE vol.12 (2011) IACSIT Press,
Singapore.
38. Jeris J.S., Regan R.W. (1973), “Controlling environmental parameter
for optimum composting. I. Experimental procedures and temperature”,
Compost Science. 14, pp. 10-15.
39. Klemm D, Schmauder H P & Heinze T, in Biopolymers, vol VI,
edited by E Vandamme, S De Beats & A. Steinb_chel (Wiley-VCH,
Weinheim) 2002, 209- 292.
62
40. K.M.D. Gunathilake1, R.R. Ratnayake, S.A. Kulasooriya1 and D.N.
Karunaratne (2013), “Evaluation of xenlulo degrading efficiency of some
fungi and bacteria and their biofilms”. J.Natn.Sci.Foundation Sri Lanka 2013
41(2):155-163.
41. Lu WJ., Wang HT., Nie YF., Wang ZC., Huang HY., Qiu XY., Chen
JC. (2005), “Effect of inoculating flower stalks and vegetable waste, Awith
ligno- cellulolytic microorganisms on the composting process”, Journal of
Environmental Science and Health B.39 (5-6), pp.871-875.
42. Lee, S., Jang, Y., Lee, Y.M., Lee, J., Lee, H., Kim, G.H. and Kim,
J.J. 2011, “Rice straw-decomposing fungi and their cellulolytic and
xylanolytic enzymes”, J. Microbiol. Biotechnol. 21(12): 1322-1329.
43. Laslo Pancel (Ed) (1993), “Tropical forestry handbook - Volum 2”,
Springer-Verlag Berlin Heidelberg, pp. 1244-1736.
44. Mc Arthur A.G., Luke R.H., (1986), “Bush fie in Australia”,
Canberra, pp.142-359
45. Maheshwari DK, Gohade S and Jahan H (1990), “Production of
Cellulase by a new isolate of Trichoderma pseudokoningii”, J. Indian Bot.
Soc., 69:63-66.
46. Pearson, W. R. and Lipman, D. J. (1998) Improved Tools for
Biological Sequence Analysis. Proceedings of the National Academy of
Science, USA 85: 2444-2448.
47. Pratima Gupta, Kalpana Samant, and Avinash Sahu (2012),
“Isolation of Xenlulo-Degrading Bacteria and Determination of Their
Cellulolytic Potential”, Hindawi Publishing Corporation International Journal
of Microbiology Volume 2012, Article ID 578925, 5 pages Yugal Kishore.
63
48. Raeder, U. and Broda, P. (1985) Rapid preparation of DNA from
filamentous fungi. Letters in Applied Microbiology 1: 17-20.
49. Richmond R.R (1976), “The use of fire in the forest enviroment”,
Forestry commission of N.S.W, pp. 1 - 28.
50. Reddy.BR, Narasimha G and Babu GVAK (1998)” Cellulolytic
activity of fungal cultures”, Indian Journal of science and Research,.5: 617-
620.
51. Schrempf, H, Walter, S (1995), “The cellulolytic system of
Streptomyces reticuli Int”, J. Biol. Macromol.17: 353 - 355.
52. Sin R.G.H. (1951), “Microbial decomposition of xenlulo”, Reinhold,
New York.
53. Sivakumaran Sivaramanan (2014), “Isolation of Cellulolytic Fungi
and their Degradation on".
54. Stutzenberger F.J., Kaufman A.J. and Lossin R.D. (1970),
“Cellulolytic activity in municipal solid waste composting”, Applied
Environmental Microbiogy. 50 (4), pp.899-905.
55. Thompson, J. D., Higgins, D. G and Gibson, T. J. (1994)
CLUSTALW: improving the sensitivity of progressive multiple sequence
alignment through sequence weighting, position-specific gap penalties and
weight matrix choice. Nuc. Acids Res. 22: 4673-4680.
56.Timo V. Heikkla, Roy Gronqovist, Mike Jurvelius (2007), “Wildland
Fire management”, Handbook for trainer, Helsinki, pp. 76 – 248.
57. Timo V. Heikkla, Roy Gronqovist, Mike Jurvelius (2007), “Wildland
Fire management”, Handbook for trainer, Helsinki, pp. 76 - 248.
64
58. V. Makeshkumar, P.U. Mahalingam (2011), “Isolation and
Characterization of Rapid Xenlulo Degrading Fungal Pathogens from
Compost of Agro Wastes”, International Journal of Pharmaceutical &
Biological Archives 2011; 2(6): 1695-1698.
59.Wittmann, S, Shareck, F, Kluepfel, D, Morosol, R (1994).
“Purification and characterization of the CelB endoglucanase from
Streptomyces lividans 66 and DNA sequence of the encoding geneAppl”,
Environ. Microbiol.60: 1701 – 1703.
60. Yan-Ling Liang, Zheng Zhang, Min Wu, Yuan Wu, and Jia-Xun
Feng (2014), “Isolation, Screening, and Identification of Cellulolytic Bacteria
from Natural Reserves in the Subtropical Region of China and Optimization
of Cellulase Production by Paenibacillus terrae ME27-1”, Hindawi
Publishing Corporation BioMed Research International Volume 2014, Article
ID 512497, 13 pages.
61. Yugal Kishore Mohanta, “Isolation of Xenlulo-Degrading
Actinomycetes and Evaluation of their Cellulolytic Potential”, Bioengineering
and Bioscience 2(1): 1-5, 2014.