BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ HỒNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÂN LOẠI RỪNG BẰNG ẢNH
VIỄN THÁM Ở KHU RỪNG THỰC NGHIỆM NÚI LUỐT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ HỒNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÂN LOẠI RỪNG BẰNG ẢNH
VIỄN THÁM Ở KHU RỪNG THỰC NGHIỆM NÚI LUỐT
Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60620201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. VƢƠNG VĂN QUỲNH
HÀ NỘI, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, đề tài “Nghiên cứu khả năng phân loại rừng bằng ảnh
viễn thám ở khu rừng thực nghiệm núi Luốt” đƣợc thực hiện và hoàn thành
vào tháng 9/2016.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ khoa Công nghệ
Nông lâm thực phẩm Trƣờng Đại học Thành Tây, nơi tôi đang công tác và học
tập đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian, chuyên môn khoa học trong quá
trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo
Sau Đại học, Viện sinh thái rừng, Thƣ viện trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt
xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ nhiều mặt để luận văn của tôi hoàn thành.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu của gia đình,
bạn bè giúp tôi tự tin trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp viễn thám............................................................ 3
1.1.1. Cơ sở vật lý ............................................................................................................ 3
1.1.2. Tƣơng tác giữa các đối tƣợng và đặc trƣng phản xạ phổ của một số đối tƣợng tự
nhiên ................................................................................................................................ 4
1.1.3. Ảnh số viễn thám ................................................................................................... 9
1.1.4. Một số phần mềm thông dụng đƣợc sử dụng trong viễn thám ............................ 13
1.2. Khai thác ảnh vệ tinh và công nghệ xử lý ảnh ....................................................... 18
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 18
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 23
Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG .................................................. 30
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 30
2.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 30
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 30
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 31
2.4.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................................ 31
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin trong nghiên cứu ................................ 32
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 39
3.1. Rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp ................................................... 39
Trang phụ bìa
3.2. Lựa chọn tƣ liệu ảnh hiện có ở khu vực nghiên cứu để phân loại trạng thái rừng
cho khu vực Núi Luốt .................................................................................................... 46
3.2.1. Đặc điểm những tƣ liệu ảnh dễ tiếp cận có thể sử dụng để phân loại rừng ở khu
vực nghiên cứu .............................................................................................................. 46
3.2.2. Bộ tiêu chí đánh giá lựa chọn tƣ liệu ảnh dễ tiếp cận cho phân loại rừng ở địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................................ 52
3.2.3 Lựa chọn tƣ liệu ảnh vệ tinh cho phân loại rừng .................................................. 56
3.3. Xây dựng chỉ số phản xạ phổ để phân loại rừng trên ảnh vệ tinh .......................... 58
3.3.1. Đặc điểm phản xạ phổ của các trạng thái rừng và đất ở Núi Luốt trên ảnh
Google Earth .................................................................................................................. 58
3.3.2. Xây dựng chỉ tiêu phản xạ phổ và khóa để phân loại rừng ở khu vực nghiên cứu69
3.4. Đánh giá tính chính xác của phân loại trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh .................... 71
3.4.1. Phân bố các điểm kiểm tra ................................................................................... 71
3.4.2. Độ chính xác của phân loại rừng từ ảnh .............................................................. 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Cấp độ phân giải bức xạ ảnh vệ tinh 11
1.2 Đặc điểm và khả năng ứng dụng của mỗi loại ảnh vệ tinh 21
Tọa độ và đặc điểm rừng của các điểm điều tra ở khu thực 40 3.1 nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Giá trị trung bình các kênh phổ tại các điểm điều tra trên 3 tƣ 49 3.2 liệu ảnh vệ tinh
Hệ số biến động trung bình các kênh phổ giữa các pixel ở mỗi 54 3.3 điểm điều tra (Kcti)
Giá trị các tiêu chí đánh giá của ba tƣ liệu ảnh vệ tinh dễ tiếp 57 3.4 cận
Xếp hạng ba tƣ liệu ảnh vệ tinh dễ tiếp cận theo các tiêu chí 57 3.5 đánh giá
3.6 Chỉ số hiệu quả fij của từng tƣ liệu ảnh theo từng tiêu chí 58
Đặc điểm phản xạ phổ của các trạng thái rừng tại các điểm 58 3.7 điều tra
Trạng thái rừng xác định bằng khóa ảnh và trạng thái rừng 73 3.8 thực tế ở các điểm kiểm tra
3.9 So sánh kết quả phân loại trạng thái rừng từ ảnh và thực tế 74
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Bức xạ sóng điện từ 3 1.1
Sự phân bố các dải sóng trong quang phổ điện từ 3 1.2
Đặc điểm phổ phản xạ của nhóm các đối tƣợng tự nhiên chính 6 1.3
Cấu trúc của ảnh số 10 1.4
Các khuôn dạng dữ liệu của ảnh số 13 1.5
Lớp khoanh vi các trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh Google Earth 37 2.1 ở Núi Luốt
Lớp khoanh vi các trạng thái rừng và hệ thống điểm điều tra 38 2.2 trên MAPINFO
Phân bố các điểm điều tra tại khu rừng thực nghiệm Trƣờng 39 3.1 Đại học Lâm nghiệp
Rừng trồng keo tai tƣợng hỗn giao cây bản địa ở khu rừng 43 3.2 thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 8)
Rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực 44 3.3 nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 12)
Rừng trồng bạch đàn ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học 44 3.4 Lâm nghiệp (điểm điều tra số 2)
Rừng trồng keo hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực nghiệm 45 3.5 Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 28)
Rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực 45 3.6 nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm 14)
Trữ lƣợng rừng tại các điểm điều tra ở khu thực nghiệm 46 3.7 Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Ảnh Landsat8 khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm 47 3.8 nghiệp
vi
Ảnh Sentinel2 khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm 48 3.9 nghiệp
Ảnh Google Earth khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học 49 3.10 Lâm nghiệp
Giá trị kênh lục trung bình của các khoanh vi chứa các điểm 61 3.11 điều tra
Giá trị kênh đỏ trung bình của các khoanh vi chứa các điểm 62 3.12 điều tra
Giá trị kênh xanh da trời trung bình của các khoanh vi chứa 62 3.13 các điểm điều tra
3.14 Biến động của chỉ số NDVI giữa các điểm điều tra 63
Hệ số biến độ về độ sáng giữa các pixel trong các khoanh vi 64 3.15 tại các điểm điều tra
Sai tiêu chuẩn của các kênh phổ trong các khoanh vi tại các 65 3.16 điểm điều tra
Hệ số biến động độ sáng của các pixel trong các khoanh vi ở 66 3.17 từng điểm điều tra
Giá trị trung bình các kênh phổ của các pixel trong khoanh vi 67 3.18 tại các điểm điều tra
NDVI trung bình của các pixel trong những khoanh vi tại các 68 3.19 điểm điều tra
Chỉ số khô ẩm (K) trung bình trong những khoanh vi tại các 69 3.20 điểm điều tra rừng keo và thông hỗn giao với cây bản địa
Khoanh vi các lô rừng theo đặc điểm giá trị các kênh phổ 71 3.21
Phân bố các điểm kiểm tra trạng thái rừng ngoài thực địa 72 3.22
Phân bố số điểm kiểm tra và các khoanh vi trạng thái rừng đƣợc xác định bằng khóa phân loại rừng
72 3.23
vii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.121.200 ha (Tổng cục
Thống kê, 2007), trong đó có tới 3/4 diện tích là rừng và đất rừng, hơn nữa nƣớc
ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, hàng năm nhận đƣợc lƣợng nhiệt và
lƣợng mƣa lớn, địa hình bị chia cắt mạnh, đất nƣớc trải dài theo nhiều vĩ độ và
kinh độ, … chính điều đó đã tạo cho nƣớc ta có nguồn tài nguyên thực vật và
động vật rừng vô cùng phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, do công tác quản lý rừng chƣa
bền vững mà rừng ở nƣớc ta đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng: Năm 1943, Việt Nam có 14.3 triệu ha rừng, độ che phủ là
43% nhƣng đến năm 1990 chỉ còn 9.18 triệu ha, độ che phủ rừng là 27,2%. Theo
công bố tại quyết định số 1970/QĐ/BNN-KL-LN ngày 06 tháng 7 năm 2006,
tính đến 31/12/2005, diện tích rừng toàn quốc là 12,61 triệu ha, độ che phủ rừng
là 37%, trong đó mất rừng là nguyên nhân gây ra một loạt các hiện tƣợng nhƣ:
lũ lụt, hạn hán, mất mùa, … kéo theo đó là các tai biến về môi trƣờng đã làm
ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân. Chính vì
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các cơ quan chức năng, những nhà quản lý lâm
nghiệp là cần phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. Để quản lý bền vững
nguồn tài nguyên rừng thì một trong những tài liệu không thể thiếu đó là bản đồ
tài nguyên rừng nhƣ: Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ trữ lƣợng, bản đồ sinh
khối, … bởi từ bản đồ tài nguyên rừng các nhà quản lý lâm nghiệp, các nhà khoa
học mới có cơ sở để đƣa ra các phƣơng án quy hoạch, đề xuất các giải pháp kỹ
thuật, kinh tế - xã hội và định hƣớng cho việc sử dụng và quản lý bền vững tài
nguyên rừng. Hơn nữa, bản đồ tài nguyên rừng còn là cơ sở để thực hiện việc
đánh giá biến động tài nguyên rừng qua các thời kỳ mà hiện nay ở nƣớc ta thực
hiện theo chu kỳ 5 năm. Bản đồ tài nguyên rừng cũng là cơ sở để các nhà quản
lý thực hiện giao đất giao rừng cho các hộ gia đình, …
2
Ở nƣớc ta, các chƣơng trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng đã đƣợc
tiến hành từ những năm 1976 với chƣơng trình đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng toàn quốc giai đoạn 1976 - 1990 - 1995, chƣơng trình điều tra, đánh giá và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc 5 năm các giai đoạn 1996 - 2000
và 2000 - 2005 và hiện nay đang thực hiện chƣơng trình điều tra, đánh giá và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 2006 - 2010. Những năm
trƣớc đây để điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng chủ yếu vẫn dựa trên
việc đo vẽ, thành lập bản đồ hiện trạng rừng bằng phƣơng pháp thủ công vì vậy
công việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc, độ chính xác
không cao và thông tin thƣờng không đƣợc cập nhật vì tình hình rừng và đất
rừng luôn biến động. Trong những năm gần đây, khi khoa học công nghệ viễn
thám phát triển mạnh thì việc áp dụng công nghệ viễn thám vào lâm nghiệp là
rất cần thiết vì kỹ thuật viễn thám với khả năng quan sát các đối tƣợng ở các độ
phân giải phổ và không gian khác nhau, từ trung bình đến siêu cao và chu kỳ
chụp lặp từ một tháng đến một ngày cho phép ta quan sát và xác định nhanh
chóng hiện trạng lớp phủ rừng, từ đó có thể dễ dàng xác định đƣợc biến động
rừng và đặc biệt là xu hƣớng của biến động, hơn nữa kỹ thuật viễn thám dễ dàng
tích hợp với các phần mềm GIS để quản lý và cập nhật thƣờng xuyên, giúp cho
việc quản lý đƣợc dễ dàng, thuận lợi với độ tin cậy cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về ứng dụng công nghệ viễn thám trong lâm nghiệp còn rất thiếu đặc biệt là
công nghệ xử lý ảnh số viễn thám tự động và bán tự động, các ảnh vệ tinh đƣợc
sử dụng vẫn là các ảnh độ phân giải thấp dẫn đến các kết quả thành lập bản đồ
tài nguyên rừng và đánh giá biến động rừng cho độ chính xác không cao.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu khả năng phân loại rừng bằng ảnh viễn thám ở khu rừng thực nghiệm
núi Luốt”
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp viễn thám
1.1.1. Cơ sở vật lý
Bức xạ điện từ là quá trình truyền năng lƣợng điện từ trên cơ sở các dao
động của điện trƣờng và từ trƣờng trong không gian.
Hình 1.1: Bức xạ sóng điện từ
Các bức xạ điện từ này vừa có tính chất sóng lại vừa có tính chất hạt, tính
chất sóng của bức xạ điện từ này đƣợc thể hiện bằng biểu thức sau:
(1.1) (C=299,793 km/s trong môi trƣờng chân không).
Trong viễn thám, các sóng điện từ đƣợc sử dụng với các dải bƣớc sóng
của quang phổ điện từ. Quang phổ điện từ là dải liên tục của các tia sáng ứng với
các bƣớc sóng khác nhau, sự phân chia thành các dải phổ có liên quan đến tính
chất bức xạ khác nhau.
Hình 1.2: Sự phân bố các dải sóng trong quang phổ điện từ
4
6µm.
Quang phổ điện từ có các dải sóng chính nhƣ sau: - Các tia vũ trụ: là các tia từ vũ trụ có bƣớc sóng vô cùng ngắn với λ<10-
- Các tia gamma (γ) có λ từ 10-6 ÷ 10-4µm. - Dải các tia x (X) có λ từ 10-4÷10-1 µm.
- Dải tia nhìn thấy có bƣớc sóng λ từ 0.4 ÷ 0.7 µm đây dải phổ của ánh
sáng trắng. Trong dải nhìn thấy còn có thể chia nhỏ ra thành các dải ánh sáng
đơn sắc:
+ Blue (xanh lơ - lam): 0.4 ÷ 0.5 µm.
+ Green (xanh lá cây - lục): 0.5 ÷ 0.6 µm.
+ Red (đỏ) 0.6 ÷ 0.7 µm.
- Sau vùng đỏ là dải hồng ngoại trong đó lại chia thành các vùng:
+ Hồng ngoại phản xạ: 0.7 ÷ 3 µm.
+ Hồng ngoại trung: 3 ÷ 7 µm.
+ Hồng ngoại nhiệt: 7 ÷ 14 µm.
- Vùng sóng radar hay vi sóng (microwave): là các vùng có bƣớc sóng
dài hơn nhiều so với vùng hồng ngoại độ dài bƣớc sóng từ 1mm ÷ 1m.
- Sau vùng radar là sóng radio có bƣớc sóng > 30cm.
Còn tính chất hạt đƣợc mô tả theo tính chất của photon hay quang
lƣợng tử đƣợc thể hiện bằng biểu thức sau:
(1.2) Trong đó: (h là hằng số plank)
1.1.2. Tương tác giữa các đối tượng và đặc trưng phản xạ phổ của một số đối
tượng tự nhiên
Sự tương tác năng lượng với các đối tượng ở trên mặt đất.
Sóng điện từ lan truyền tới bề mặt của vật thể, năng lƣợng sóng điện từ sẽ
tƣơng tác với vật thể đƣới dạng hấp thụ (A), phản xạ (R), truyền qua vật thể (T),
phần trăm năng lƣợng phản xạ phụ thuộc vào chất liệu và điều kiện tƣơng tác
với vật thể đó.
5
EI(λ) = ER(λ) + EA(λ) + ET(λ) (1.3)
Trong đó: EI: là năng lƣợng tới mặt đất.
ER: năng lƣợng phản xạ.
EA: năng lƣợng hấp thụ.
ET: năng lƣợng truyền qua.
Tỷ lệ giữa các hợp phần năng lƣợng phản xạ, hấp thụ, truyền qua là rất
khác nhau, tuỳ thuộc vào các đặc điểm của đối tƣợng trên bề mặt, cụ thể là phần
vật chất và tình trạng của đối tƣợng. Ngoài ra, tỷ lệ giữa các hợp phần đó còn
phụ thuộc vào bƣớc sóng của ánh sáng chiếu tới.
Trong viễn thám, thành phần năng lƣợng phổ phản xạ rất quan trọng và
viễn thám nghiên cứu sự khác nhau đó để phân biệt các đối tƣợng. Vì vậy, năng
lƣợng phản xạ phổ thƣờng đƣợc sử dụng để tính sự cân bằng năng lƣợng.
ER(λ) = EI(λ) – [EA(λ) + ET(λ)] (1.4)
Công thức (1.4) nói nên rằng năng lƣợng phản xạ bằng năng lƣợng rơi
xuống một đối tƣợng sau khi đã bị suy giảm bởi việc truyền qua hoặc hấp thụ
bởi đối tƣợng.
Đặc điểm phản xạ phổ của các đối tƣợng trên bề mặt Trái đất là thông số
quan trọng nhất trong viễn thám. Độ phản xạ phổ đƣợc đo theo công thức:
(1.5) Trong đó: là độ phản xạ phổ (tính bằng %).
Nhƣ vậy, phổ phản xạ là tỷ lệ phần trăm của năng lƣợng rơi xuống đối
tƣợng và đƣợc phản xạ trở lại. Với cùng một đối tƣợng độ phản xạ phổ khác
nhau ở các bƣớc sóng khác nhau.
Phổ phản xạ của một số đối tượng tự nhiên chính
Đồ thị phổ phản xạ đƣợc xây dựng với chức năng là một hàm số của giá
trị phổ phản xạ và bƣớc sóng, đƣợc gọi là đƣờng cong phổ phản xạ. Hình dáng
của đƣờng cong phổ phản xạ cho biết một cách tƣơng đối rõ ràng tính chất phổ
6
của một đối tƣợng và hình dạng đƣờng cong phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa
chọn các dải sóng mà ở đó thiết bị viễn thám có thể ghi nhận đƣợc các tín hiệu
phổ.
Hình 1.3 : Đặc điểm phổ phản xạ của nhóm các đối tƣợng tự nhiên chính
Phản xạ phổ ứng với từng loại lớp phủ mặt đất cho thấy có sự khác nhau
do sự tƣơng tác giữa bức xạ điện từ và vật thể, điều này cho phép viễn thám có
thể xác định hoặc phân tích đƣợc đặc điểm của lớp phủ thông qua việc đo lƣờng
phản xạ phổ.
Hình dạng của đƣờng cong phổ phản xạ còn phụ thuộc rất nhiều vào tính
chất của các đối tƣợng. Trong thực tế, các giá trị phổ của các đối tƣợng khác
nhau, của một nhóm đối tƣợng cũng rất khác nhau, song về cơ bản chúng dao
động xung quanh giá trị trung bình.
Thông tin viễn thám có liên quan trực tiếp đến năng lƣợng phản xạ của
các đối tƣợng, nên việc nghiên cứu đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự
nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác, ứng dụng có hiệu quả các
thông tin thu đƣợc từ các phƣơng tiện bay. Kết quả của việc giải đoán các lớp
thông tin phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về mối tƣơng quan giữa đặc trƣng
phản xạ phổ và bản chất, trạng thái của các đối tƣợng tự nhiên. Những thông tin
về đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên cho phép các nhà khoa học
chọn lọc các kênh ảnh tối ƣu, chứa nhiều thông tin nhất về đối tƣợng nghiên cứu
7
và là cơ sở để nghiên cứu tính chất của đối tƣợng, tiến tới phân loại chúng. Đặc
tính phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ điều
kiện ánh sáng, môi trƣờng khí quyển và bề mặt đối tƣợng cũng nhƣ bản thân các
đối tƣợng đó (độ ẩm, lớp nền, thực vật, chất mùn, cấu trúc bề mặt, ...).
Đặc trƣng phản xạ phổ của một số đối tƣợng tự nhiên nhƣ sau:
Đặc trƣng phản xạ phổ của lớp phủ thực vật:
Khả năng phản xạ phổ của thực vật phụ thuộc vào chiều dài bƣớc sóng và
giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của thực vật. Các trạng thái lớp phủ thực vật
khác nhau sẽ có đặc trƣng phản xạ phổ khác nhau. Đặc điểm chung phản xạ phổ
của các trạng thái thực vật là phản xạ mạnh ở vùng sóng hồng ngoại gần
(>0,72m) và hấp thụ mạnh ở vùng sóng đỏ (0,68m <<0,72m).
Bức xạ mặt trời (EI) khi tới bề mặt lá cây thì một phần sẽ bị phản xạ ngay
(E1). Bức xạ ở vùng sóng lục khi gặp diệp lục trong cây sẽ bị phản xạ lại (EG).
Bức xạ ở vùng sóng hồng ngoại cũng bị phản xạ mạnh khi gặp diệp lục trong lá
cây (EIR). Nhƣ vậy, năng lƣợng phản xạ từ thực vật là:
(1.6) ER = E1 + EG + EIR
Trong đó thành phần năng lƣợng (EG + EIR) chứa đựng các thông tin quan
trọng về bản chất và trạng thái của thực vật.
Sắc tố Chlorophyll - là một tổng thể các thành phần hữu cơ có chứa sắt, là
một chất xúc tác đối với quá trình quang hợp ánh sáng của thực vật. Chức năng
của Chlorophyll là hấp thụ bức xạ mặt trời và cung cấp nó cho quá trình quang
hợp. Năng lƣợng bị hấp thụ trong khoảng từ 0,45 - 0,67m tức là phần xanh lơ
và đỏ của phổ nhìn thấy, trong vùng ánh sáng này, vùng sóng ánh sáng có phản
xạ mạnh nhất là vùng sóng ánh sáng lục (0,55m), chính vì vậy mà lá cây tƣơi
có màu xanh lục [25]. Ở vùng hồng ngoại gần (từ 0,7 - 1,3 m) thực vật có khả
năng phản xạ rất mạnh, khi sang vùng hồng ngoại nhiệt và vi sóng (Microwave)
một số điểm cực trị ở vùng sóng dài làm tăng khả năng hấp thụ ánh sáng của hơi
8
nƣớc trong lá, khả năng phản xạ của chúng giảm đi rõ rệt và ngƣợc lại, khả năng
hấp thụ ánh sáng lại tăng lên. Đặc biệt đối với rừng có nhiều tầng lá, khả năng
đó càng tăng lên (ví dụ rừng rậm nhiệt đới).
Đặc trƣng phản xạ phổ của thực vật đƣợc xác định bởi các yếu tố bên
trong và bên ngoài của lá cây, thời kỳ sinh trƣởng và tác động của ngoại cảnh
nhƣ: hàm lƣợng sắc tố diệp lục, thành phần và cấu tạo mô bì, biểu bì, hình thái
lá, …tuổi cây, giai đoạn sinh trƣởng phát triển, …, điều kiện sinh trƣởng, vị trí
địa lý, điều kiện chiếu sáng,…Vì vậy, khả năng phản xạ phổ của mỗi loài thực
vật, mỗi trạng thái của lớp phủ thực vật là khác nhau. Tuy nhiên, chúng vẫn có
những điểm chung nhƣ sau:
- Khả năng phản xạ phổ của thực vật có sự rõ rệt ở vùng sóng nhìn thấy,
cận hồng ngoại và hồng ngoại. Trong vùng ánh sáng nhìn thấy, phần lớn năng
lƣợng đƣợc diệp lục trong lá cây hấp thụ phục vụ cho quá trình quang hợp, một
phần nhỏ truyền qua và phần còn lại bị phản xạ lại. Vùng hồng ngoại gần, khả
năng phản xạ phổ của thực vật là mạnh nhất.
Đặc trƣng phản xạ phổ của nƣớc:
Khả năng phản xạ phổ của nƣớc phụ thuộc vào bƣớc sóng của bức xạ
chiếu tới, bề mặt nƣớc, trạng thái nƣớc, thành phần vật chất có trong nƣớc. Nƣớc
có độ dẫn truyền cao trong khoảng sóng nhìn thấy và tính truyền dẫn tăng dần
khi bƣớc sóng giảm. Kết quả là đối với nƣớc sâu, chỉ có ánh sáng xanh lơ có thể
lan truyền đến những độ sâu nhất định, các bƣớc sóng dài bị hấp thụ ngay ở mực
nƣớc nông. Đối với nƣớc trong, có thể đáng giá độ sâu bằng cƣờng độ của bức
xạ nhìn thấy, đặc biệt là ánh sáng xanh lơ phản xạ từ đáy. Tuy nhiên, đối với độ
sâu lớn hơn 40m, tất cả bức xạ của khoảng nhìn thấy bị hấp thụ và đƣợc thể hiện
trên ảnh hoàn toàn đen. Những vật liệu lơ lửng, phù du và màu tự nhiên làm tăng
phản xạ của nƣớc trong khoảng nhìn thấy. Trong khoảng hồng ngoại gần, nƣớc
giống nhƣ vật đen tuyệt đối và hấp thụ thực sự toàn bộ năng lƣợng tới. Chỉ có
9
những vật thể tự nhiên với tính chất này mới phân biệt đƣợc chúng dễ dàng bằng
các đặc điểm bề mặt trong khoảng này của phổ điện tử, ngay cả nếu chúng
không sâu hay có chứa nhiều thể phù du... Do gần giống nhƣ vật đen, nƣớc gần
nhƣ vật phát xạ trong khoảng hồng ngoại, cũng nhƣ vật thể hấp thụ [21].
Đặc trƣng phản xạ phổ của thổ nhƣỡng:
Thổ nhƣỡng là nền của lớp phủ thực vật, cùng với lớp phủ thực vật tạo
thành một thể thống nhất trong cảnh quan tự nhiên. Một phần bức xạ mặt trời
chiếu tới sẽ phản xạ ngay trên bề mặt đối tƣợng, phần còn lại đi vào bề dày của
lớp phủ thổ nhƣỡng, một phần trong đó đƣợc hấp thụ để làm tăng nhiệt độ đất,
một phần sau khi tán xạ gặp các hạt nhỏ và bị phản xạ trở lại. Đƣờng cong phổ
phản xạ của đất khô tƣơng đối đơn giản tăng dần từ vùng tử ngoại đến vùng
hồng ngoại, ít có những cực đại và cực tiểu một cách rõ ràng, lý do chính là các
yếu tố ảnh hƣởng đến tính chất phổ của đất khá phức tạp và không rõ ràng nhƣ ở
thực vật. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đƣờng cong phổ phản xạ của đất là: lƣợng
ẩm, cấu trúc của đất (tỉ lệ cát, bột và sét), độ nhám bề mặt, sự có mặt của các
loại oxit kim loại, hàm lƣợng vật chất hữu cơ, ... các yếu tố đó làm cho đƣờng
cong phổ phản xạ biến động rất nhiều quanh đƣờng cong có giá trị trung bình.
Tuy nhiên, quy luật chung là giá trị phổ phản xạ của đất tăng dần về phía sóng
có bƣớc sóng dài.
Trong thực tế, thực vật sống ở các nền đất khác nhau sẽ có đặc trƣng phản
xạ phổ khác nhau. Tuy nhiên, trong nền đất cũng nhƣ thực vật đều có chứa một
lƣợng nƣớc nhất định, vì vậy khi xác định các đối tƣợng dựa vào các đặc trƣng
phản xạ phổ phải dựa trên kiến thức tổng hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và kinh
nghiệm thực tiễn thì mới có kết luận chính xác về đối tƣợng.
1.1.3. Ảnh số viễn thám
Ảnh số là một dạng dữ liệu ảnh không lƣu trên giấy ảnh hoặc phim mà
đƣợc lƣu dƣới dạng số trên máy tính, ảnh số đƣợc chia thành nhiều phần tử nhỏ
10
đƣợc gọi là pixel (phần tử ảnh), ảnh số là một ma trận không gian của tập hợp
các pixel, mỗi một pixel tƣơng ứng với một đơn vị không gian và có giá trị
nguyên hữu hạn ứng với từng cấp độ sáng, các pixel thƣờng có dạng hình
vuông, vị trí của mỗi pixel đƣợc xác định theo toạ độ hàng và cột trên ảnh tính
từ góc trên cùng bên trái.
Hình 1.4: Cấu trúc của ảnh số
Ảnh vệ tinh hay còn gọi là ảnh viễn thám thƣờng đƣợc lƣu dƣới dạng ảnh
số, trong đó năng lƣợng phản xạ (theo vùng phổ đã đƣợc định trƣớc) từ các vị trí
tƣơng ứng trên mặt đất, đƣợc bộ cảm biến thu nhận và chuyển thành tín hiệu số
xác định giá trị độ sáng của pixel. Ứng với các giá trị này, mỗi pixel sẽ có giá trị
độ sáng khác nhau thay đổi từ đen đến trắng cung cấp thông tin về vật thể. Tuỳ
thuộc vào số kênh phổ đƣợc sử dụng, ảnh vệ tinh đƣợc ghi lại theo những dải
phổ khác nhau nên ngƣời ta gọi là dữ liệu đa phổ. Hình ảnh của đối tƣợng không
gian có thể đƣợc ghi nhận trên nhiều kênh phổ khác nhau, mỗi kênh cho giá trị
phổ dƣới dạng số riêng về cùng một đối tƣợng đƣợc ghi.
Ảnh vệ tinh đƣợc đặc trƣng bởi một số thông số cơ bản nhƣ sau:
- Tính chất hình học của ảnh vệ tinh.
Trƣờng nhìn không đổi IFOV (instantaneous field of view) đƣợc định
nghĩa là góc không gian tƣơng ứng với một đơn vị chia mẫu trên mặt đất. Lƣợng
thông tin ghi đƣợc trong IFOV tƣơng ứng với giá trị của pixel.
11
Góc nhìn tối đa mà một bộ cảm có thể thu đƣợc sóng điện từ đƣợc gọi là
trƣờng nhìn FOV (field of view). Khoảng không gian trên mặt đất do FOV tạo
nên chính là bề rộng tuyến bay.
Diện tích nhỏ nhất trên mặt đất mà bộ cảm có thể phân biệt đƣợc gọi là độ
phân giải không gian. Ảnh có độ phân giải không gian càng cao khi có kích
thƣớc pixel càng nhỏ. Độ phân giải không gian cũng đƣợc gọi là độ phân giải
mặt đất khi hình chiếu của 1 pixel tƣơng ứng với một đơn vị chia mẫu trên mặt
đất. Khi nói rằng ảnh SPOT có kích thƣớc pixel là 20 х 20m có nghĩa là một
pixel trên ảnh có kích thƣớc là 20 х 20m trên mặt đất.
- Tính chất phổ của ảnh vệ tinh.
Cùng một vùng phủ mặt đất tƣơng ứng, các pixel sẽ cho giá trị riêng biệt
theo từng vùng phổ ứng với các loại bƣớc sóng khác nhau. Do đó, thông tin
đƣợc cung cấp theo từng loại ảnh vệ tinh khác nhau không chỉ phụ thuộc vào số
bit dùng để ghi nhận, mà còn phụ thuộc vào phạm vi bƣớc sóng.
Độ phân giải phổ thể hiện bởi kích thƣớc và số kênh phổ, bề rộng phổ
hoặc sự phân chia vùng phổ mà ảnh vệ tinh có thể phân biệt một số lƣợng lớn
các bƣớc sóng có kích thƣớc tƣơng tự, cũng nhƣ tách biệt đƣợc các bức xạ từ
nhiều vùng phổ khác nhau.
Độ phân giải bức xạ thể hiện độ nhạy tuyến tính của bộ cảm biến trong khả
năng phân biệt sự thay đổi nhỏ nhất của cƣờng độ phản xạ sóng từ các vật thể.
Để lƣu trữ, xử lý và hiển thị ảnh vệ tinh trong máy tính kiểu raster, tuỳ
thuộc vào số bit dùng để ghi nhận thông tin, mỗi pixel sẽ có giá trị hữu hạn ứng
với từng cấp độ xám (giá trị độ sáng của pixel; BV - Brightness Value).
Số bít
Giá trị số
Phạm vi
6
64
0 ÷ 63
8
256
0 ÷ 255
10
1024
0 ÷ 1023
16
Luỹ thừa của 2 26 28 210 216
65536
0 ÷ 65535
Bảng 1.1: Cấp độ phân giải bức xạ ảnh vệ tinh
12
Số bit dùng để ghi nhận thông tin (thang cấp độ xám) đƣợc gọi là độ phân
giải bức xạ của ảnh vệ tinh.
- Độ phân giải thời gian của ảnh vệ tinh.
Độ phân giải thời gian không liên quan đến thiết bị ghi ảnh mà chỉ liên
quan đến khả năng chụp lặp lại của ảnh vệ tinh. Ảnh đƣợc chụp vào những ngày
khác nhau cho phép so sánh đặc trƣng bề mặt theo thời gian.
Ƣu thế của độ phân giải không gian là cho phép cung cấp thông tin chính
xác hơn và nhận biết sự biến động của khu vực cần nghiên cứu.
Hầu hết các vệ tinh đều bay qua cùng một điểm vào khoảng thời gian cố
định (mất từ vài ngày đến vài tuần) phụ thuộc vào quỹ đạo và độ phân giải
không gian.
Dữ liệu ảnh số đƣợc lƣu trữ trên băng từ tƣơng thích cho máy tính hoặc
trên CD - ROM dƣới khuôn dạng của các tệp ảnh số mà máy tính có thể đọc
đƣợc. Thông thƣờng, ảnh số đƣợc lƣu trữ theo các khuôn dạng sau đây:
- Theo BIL (band interleaved by lines)
Từng hàng đƣợc ghi theo thứ tự của số kênh, mỗi hàng đƣợc ghi tuần tự
theo giá trị của các kênh phổ và sau đó lặp lại theo thứ tự của từng hàng, nhƣ
vậy sẽ tạo ra các file dữ liệu ảnh chung cho các kênh phổ.
- Theo kiểu BSQ (band sequential)
Là khuôn dạng trong đó các kênh phổ đƣợc lƣu tuần tự hết kênh này sang
kênh khác. Nghĩa là mỗi ảnh ứng với một kênh.
- Theo kiểu BIP (band inteleaved by pixel)
Mỗi pixel đƣợc lƣu tuần tự theo các kênh, nghĩa là các kênh phổ đƣợc ghi
theo hàng và cột của từng pixel. Sau khi kết thúc tổ hợp phổ của pixel này lại
chuyển sang tổ hợp phổ của pixel khác.
13
Hình 1.5: Các khuôn dạng dữ liệu của ảnh số
1.1.4. Một số phần mềm thông dụng được sử dụng trong viễn thám
Ứng dụng công nghệ không gian địa trong phát hiện cháy rừng và giám
sát tài nguyên rừng là hƣớng đi đúng đắn của ngành lâm nghiệp. Để xây dựng
một bản đồ hiện trạng rừng từ ảnh Viễn thám có rất nhiều các công đoạn, kỹ
thuật xử lý kèm theo đó là các phần mềm chuyên dụng đối với từng bƣớc công
việc.
Ứng dụng viễn thám vào từng lĩnh vực khác nhau cần phải chọn loại ảnh
thích hợp nhất, nghĩa là loại ảnh vệ tinh có độ phân giải không gian, phân giải
phổ và độ phân giải thời gian thích hợp với yêu cầu cụ thể. Ngoài ra, việc giải
đoán hay xử lý ảnh vệ tinh cho một lĩnh vực đều đòi hỏi sử dụng các phần mềm
xử lý ảnh nhằm:
Nhập/ xuất dữ liệu (đọc và ghi CD-Rom, CCT…)
Hiện ảnh và các thao tác liên quan (thay đổi màu, tăng cƣờng chất
lƣợng…)
Hiệu chỉnh và khôi phục ảnh (hiệu chỉnh hình học, bức xạ..)\
Phân tích ảnh (chuyển đổi ảnh, phân loại..)
Xuất dữ liệu ảnh (hard, copy, file..)
Hiện nay, các phần mềm thƣơng mại không ngừng hoàn thiện các chức
năng để hỗ trợ cho ngƣời sử dụng. Những phần mềm giá thành thấp đƣợc sử
dụng phổ biến nhƣ: ILWIS, IDRISI đến các phần mềm chuyên dụng nhƣ: Envi,
14
Ecognition, ERMapper, Photomod…hoặc tính hợp mạnh với công nghệ GIS và
GPS nhƣ PCI Geomatica…Ngoài ra, một số phần mềm GIS nhƣng có một số
chức năng cơ bản trong xử lý ảnh số nhƣ Mapinfo, Arcview, Geomedia…cũng
thƣờng đƣợc các chuyên gia sử dụng trong việc hỗ trợ nhanh công tác giải đoán
bằng mắt để thành lập bản đồ chuyên đề.
Nhìn chung, các phần mềm viễn thám thƣờng có các đặc điểm khác nhau
nhằm đáp ứng tính đa dạng của nhiều lĩnh vực ứng dụng, nhƣng tất cả đều bao
gồm các chức năng xử lý ảnh vệ tinh cơ bản.
Giới thiệu một số phần mềm chuyên dụng sau:
ILWIS: tên viết tắt của Integrated Land and Water Information System,
là phần mềm phục vụ cho việc tích hợp dữ liệu GIS – Geographic Information
System (Hệ thống thông tin địa lý) đi kèm với khả năng xử lý ảnh đặc biệt là ảnh
vệ tinh. Đây là phần mềm đƣợc phát hiện bởi Internation Institute for Aerospace
Surey and Earth Science (ITC) ở Hà Lan, phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây
dựng và phát triển hệ thống tích hợp các dữ liệu không gian. ILWIS cho phép
chúng ta thu nhận, quản lý, phân tích và hiển thị các dữ liệu địa lý để từ đó có
thể rút ra các thông tin hữu ích phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nhƣ:
quản lý tài nguyên thiên nhiên, theo dõi biến động về không gian…
ERDAS bao gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm trong lĩnh vực ảnh
địa không gian nhƣ đo đạc, xử lý, xây dựng và hiển thị mô hình 3 chiều, lƣu trữ
và chia sẻ dữ liệu…Hiện ERDAS bổ sung thêm rất nhiều sản phẩm với nhiều
tính năng mới tăng cƣờng khả năng xử lý, lƣu trữ, hiển thị và phân tích dữ liệu
địa không gian.
ERDAS Imagine: bộ phần mềm chuyên dụng cho xử lý ảnh địa không
gian, cho phép bạn khai thác và chiết tách thông tin dễ dàng từ tƣ liệu ảnh nhƣ
một chuyên gia thực thụ, không đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm hay trình độ
chuyên môn sâu. Với những công cụ xử lý ảnh mạnh và dễ sử dụng, ERDAS
IMAGINE sẽ giúp đơn giản hoá công việc vừa đạt đƣợc hiệu quả sử dụng cao.
15
ENVI là một trong những phần mềm hàng đầu trong việc xử lý, thu nhận
thông tin từ dữ liệu ảnh một cách nhanh chóng, dễ dàng và chính xác. Cùng với
sự gia tăng về độ chính xác của dữ liệu ảnh thì vai trò của quá trình thu nhận và
xử lý ảnh cũng tăng lên. Các phần mềm xử lý ảnh sẽ giúp việc thu nhận, chiết
xuất ra các thông tin cần thiết một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.
Phần mềm ENVI cung cấp các công cụ hữu dụng và cao cấp để đọc, khám phá,
thao tác, phân tích và chia sẻ các thông tin thu nhận từ dữ liệu ảnh. ENVI đƣợc
phát triển bới các chuyên hàng đầu về hiển thị và xứ lý ảnh. Đồng thời, ENVI
cũng đƣợc xây dựng trên nền tảng mở nên cho phép ngƣời dùng dễ dàng mở
rộng và tùy biến các ứng dụng. Ngoài ra, ngƣời dùng có thể sử dụng ENVI trên
các môi trƣờng khác nhau nhƣ Windows, Macintosh, Linux hay Unix [1; 2; 33].
Ecognition là phần mềm đƣợc cung cấp và phát triển bởi công ty
Definiens AG - CHLB Đức. Ecognition phát triển dựa trên một phƣơng pháp
hoàn toàn mới là phân tích ảnh hƣởng đối tƣợng dùng luận lý mờ. Nó cho phép
phân tích và làm việc trên dữ liệu VHR (dữ liệu có độ phân giải rất cao) hoặc dữ
liệu rada với chức năng phát triển và cơ sở thông tin cho việc phân loại tỷ mỷ
trong phạm vi cục bộ và trên từng pixel là Ecognition không phân loại các pixel
đơn lẻ, mà các đối tƣợng ảnh gốc đƣợc chiết tách từ một bƣớc phân đoạn từ
trƣớc.Vì mục đích này, Ecognition đƣa ra đặc trƣng phân đoạn đa phân giải, một
quy trình mới xử lý tinh vi cho việc chiết tách đối tƣợng ảnh. Ecognition đƣợc
sử dụng để phân tích ảnh ở nhiều tỷ lệ khác nhau từ tỷ lệ rất nhỏ nhƣ cấu trúc tế
bào đến tỷ lệ lớn nhƣ các ảnh vệ tinh.
Ví dụ, sử dụng Ecognition để chiết tách các đối tƣợng từ ảnh vệ tinh phục
vụ cho việc quan sát, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, phân loại
rừng…Trong ecognition ảnh phân tích theo hai con đƣờng: tự động và bán tự
động.
16
MapInfo: là một giải pháp phần mềm GIS thân thiện với ngƣời sử dụng.
Với các chức năng phân tích không gian hữu ích cho các hoạt động kinh doanh,
quản lý nhƣng không cồng kềnh và không phức tạp hóa bởi những chức năng
không cần thiết, giao diện đơn giản và dễ hiểu. Phiên bản gần đây là MapInfo
Professional 11 cũng vẫn duy trì truyền thống này - có thể chạy trên các hệ điều
hành thông thƣờng nhƣ Windows XP, Windows 2000, Windows NT+SP6,
Windows 98 SE, Windows 2003 Server với Terminal Services và Citrix. Phiên
bản hiện hành là MapInfo Professional 10.0.
Mapinfo là phần mềm Gis đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất thị trƣờng
Việt nam. Mapinfo thiên về quản lý, tổng hợp thông tin, xây dựng các loại bản
đồ chuyên đề số, nên chức năng số hóa bản đồ của Mapinfo tƣơng đối yếu. Một
điểm mạnh của Mapinfo là khả năng hiển thị, dàn trang in rất tiện lợi và đây là
một trong ƣu thế của Mapinfo so với các phần mềm GIS khác [27].
Những đặc điểm chính của phần mềm Mapinfo:
Đơn giản, rất dễ sử dụng và chạy trên các hệ điều hành: UNIX, Windows.
Hỗ trợ các thiết bị: Bàn số, máy quét ảnh, các máy vẽ…
Các chức năng chính: Tạo vùng đệm, phân tích bản đồ, phân tích mạng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: dBase, cơ sở dữ liệu bên trong
Cấu trúc dữ liệu: Non-topological Vertor, dữ liệu thuộc tính, dữ liệu bảng biểu.
Phù hợp với mô hình quy mô vừa và nhỏ.
Khả năng tạo lập bản đồ chuyên đề mạnh và phong phú. Khả năng dàn
trang in và in rất thuận tiện.
Khả năng giao tiếp với các phần mềm GIS khác tốt.
Hỗ trợ tốt cho các khả năng ứng dụng, tạo mô hình ba chiều.
Cấu trúc format file mở hỗ trợ cho việc phát triển các ứng dụng chuyên sâu.
Khả năng xây dựng dữ liệu bản đồ số.
17
ArcGIS: là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp
toàn diện từ thu thập /nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin
trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau nhƣ CSDL địa lý cá nhân hay
CSDL của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS
coi công nghệ ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh,
có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau
nhƣ: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web
(ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và có khả
năng tƣơng thích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.
ArcGIS Desktop (với phiên bản mới nhất là ArcGIS 10) bao gồm những
công cụ rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên
một hệ thống thông tin địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:
Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu
thuộc tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác nhau thậm chí
cả những dữ liệu lấy từ Internet.
Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng
nhiều cách khác nhau.
Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính.
Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lƣợng trình bày chuyên
nghiệp.
ArcGIS Destop là một bộ phần mềm ứng dụng gồm: ArcMap, ArcCatalog,
ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi sử dụng các ứng dụng
này đồng thời, ngƣời sử dụng có thể thực hiện đƣợc các bài toán ứng dụng GIS
bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý,
chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu. Phần mềm
ArcGIS Desktop đƣợc cung cấp cho ngƣời dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với mức độ
chuyên sâu khác nhau là ArcView, ArcEditor, ArcInfo [2; 33].
18
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) đƣợc sản xuất và
phân phối bởi Bentley Systems. MicroStation có môi trƣờng đồ họa rất mạnh
cho phép xây dựng, quản lý các đối tƣợng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn đƣợc sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác nhƣ: Famis,
Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap (tập hợp các giải
pháp xử lý bản đồ địa hình, địa chính của công ty [eK]) chạy trên đó. Các công
cụ của MicroStation đƣợc sử dụng để số hóa các đối tƣợng trên nền ảnh raster,
sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation còn cung cấp công
cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở
của MicroStation cho phép ngƣời sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm,
dạng đƣờng, dạng pattern và rất nhiều các phƣơng pháp trình bày bản đồ đƣợc
coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD,
CorelDraw, Adobe Freehand…) lại đƣợc giải quyết một cách dễ dàng trong
MicroStation. Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại đƣợc tạo dựa
trên nền một file chuẩn (seed file) đƣợc định nghĩa đầy đủ các thông số toán học
bản đồ, hệ đơn vị đo đƣợc tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ.
1.2. Khai thác ảnh vệ tinh và công nghệ xử lý ảnh
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, công nghệ không gian địa lý đƣợc sử dụng rất sớm để giám
sát tài nguyên rừng. Từ đầu thế kỷ 20 ảnh hàng không bắt đầu đƣợc áp dụng để
khoanh vẽ các trạng thái rừng. Ảnh hàng không thƣờng đƣợc lƣu trên giấy ảnh
hoặc ảnh số. Từ những thử nghiệm lẻ tẻ về ứng dụng ảnh hàng không trong lâm
nghiệp vào thời gian đầu, đã có nhiều tác giả sử dụng thành công ảnh hàng không
để xây dựng bản đồ tài nguyên rừng ở các nƣớc nhƣ Canada, Mỹ và Anh
(Bickford, 1952). Ảnh hàng không thƣờng đƣợc giải đoán bằng mắt với sự hỗ trợ
19
của các thiết bị quang học nhƣ kính lúp, kính lập thể, máy tổng hợp màu v.v... để
xác định đối tƣợng. Các trạng thái rừng khác nhau trên ảnh đƣợc khoanh vẽ dựa
trên một số tiêu chí sau (Lillesand and Kiefer, 2000)[12]: cấp độ sáng (tone); kích
thƣớc (size) và hình dáng (shape) của tán cây; biến đổi trong cấu trúc tán cây
(texture); phân bố không gian của tán cây (pattern); bóng cây (shadow). Ƣu điểm
của việc sử dụng ảnh hàng không so với điều tra mặt đất là: cung cấp một bức
tranh toàn cảnh về phân bố của rừng trên một diện tích rộng; lƣu giữ đƣợc những
biến đổi về động thái của rừng theo thời gian; ảnh hàng không có thể chụp với
bƣớc sóng từ tia cực tím đến hồng ngoại gần (0.3m – 0.9m), vì vậy có thể phản
ánh những thông tin mà mắt thƣờng không thấy đƣợc. Nhƣợc điểm của ảnh hàng
không là rất khó chụp, lƣu giữ, hiệu chỉnh và giải đoán. Ngoài ra việc giải đoán
bằng mắt là rất chủ quan phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm ngƣời giải đoán, kết
quả không đồng nhất, thời gian thực hiện lâu và tốn kém nhiều nhân lực. Ở Việt
nam, công nghệ giải đoán bằng mắt cũng đã và đang đƣợc áp dụng đối với ảnh vệ
tinh trong phân loại rừng và đã bộc lộ nhiều tồn tại.
Trong vòng khoảng 35 năm trở lại đây, ảnh vệ tinh với phƣơng pháp xử lý
số đã đƣợc sử dụng rộng rãi và dần thay thế ảnh hàng không trong xây dựng các
bản đồ tài nguyên rừng phục vụ công tác điều tra và kiểm kê rừng [51]. Phƣơng
pháp xử lý số có ƣu điểm nổi bật là thời gian xử lý ngắn, việc phân loại các đối
tƣợng đƣợc tiến hành nhanh chóng trên phạm vi rộng mà không tốn công đi thực
địa, công việc đƣợc thực hiện dựa vào cấp độ xám của các pixel, nên kết quả thu
đƣợc khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của nguời giải đoán. Tuỳ thuộc
vào yêu cầu sử dụng, ảnh vệ tinh sẽ cho phép xây dựng các bản đồ tài nguyên
rừng với quy mô và tỷ lệ khác nhau một cách nhanh chóng, hoặc đánh giá đƣợc
biến động của hiện trạng rừng ở hiện tại so sánh với các thời điểm trong quá
khứ. Với những ƣu điểm nhƣ vậy, đã có nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu
sử dụng ảnh vệ tinh để khoanh vẽ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất từ quy mô
20
nhỏ đến toàn cầu [56]. Hiện nay, trên thế giới có nhiều vệ tinh cung cấp ảnh có
độ phân giải không gian, phân giải phổ, số lƣợng kênh phổ và chu kỳ bay chụp
khác nhau, từ các ảnh đa phổ (multispectral sensors) tới ảnh siêu phổ
(hyperspectral), bƣớc sóng biến động từ nhìn thấy tới sóng siêu cao tần, độ phân
giải không gian từ dƣới 1m tới vài km, chu kỳ bay chụp có thể từ hàng ngày tới
hàng tuần hoặc hàng tháng. Navulur (2006) đã phân nhóm các loại ảnh vệ tinh
theo độ phân giải không gian nhƣ sau: (i) ảnh có độ phân giải thấp: lớn hơn
30m, (ii) ảnh có độ phân giải trung bình: 10m - 30m; (iii) ảnh có độ phân giải
cao: 2 – 10 m; (iv) ảnh có độ phân giải rất cao: nhỏ hơn 2m. Mỗi loại ảnh vệ tinh
khác nhau lại có đặc điểm về độ phân giải không gian, bƣớc sóng, chu kỳ bay
chụp, giá thành khác nhau. Vì vậy, lựa chọn ảnh vệ tinh thích hợp trong xây
dựng bản đồ phân loại rừng là cần thiết. ngƣời ta thƣờng dựa vào những căn cứ
sau: (i) mục tiêu của bản đồ, (ii) giá thành của ảnh, (iii) điều kiện khí quyển, (iv)
những yêu cầu kỹ thuật trong việc giải đoán ảnh. Trong xây dựng các bản đồ
phân loại rừng, nhƣng loại ảnh viễn thám đƣợc sử dụng phổ biến gồm Landsat
TM và ETM+, SPOT, MODIS, NOAA-AVHRR, IKONOS và QuickBird.
21
Bảng 1.2: Đặc điểm và khả năng ứng dụng của mỗi loại ảnh vệ tinh
Ứng dụng trong
Loại ảnh
Thông số kỹ thuật
phân loại rừng
1. Ảnh đa phổ có độ phân giải thấp (Multispectral Low Resolution Sensors
MODI
Độ phân giải thấp (250m – 1000m);
- Quy mô bản đồ: toàn
Trƣờng phủ 330km; Chu kỳ bay chụp 1-
cầu, lục địa hoặc quốc gia
2 ngày; Ảnh có từ năm 2000 (vệ tinh Terra) hoặc năm 2002 (vệ tinh Aqua)
- Phân loại lớp phủ (vd: rừng, đô thị, mặt nƣớc...)
đến nay
AVHRR
Độ phân giải thấp 1km từ các vệ tinh NOAA; Trƣờngphủ 2400km x 6400km; Ảnh có từ năm 1980 đến nay.
- Quy mô bản đồ: khu vực
- Phân loại rừng ở cấp độ
quần xã
Landsat ETM+ (Landsat 7)
- Quy mô bản đồ: khu vực - Phân loại rừng ở cấp độ quần xã hoặc một số loài ƣu thế có nhận biệt rõ
2. Ảnh đa phổ có độ phân giải trung bình (Multispectral Moderate Resolution Sensors) Landsat TM Độ phân giải thấp đến trung bình (30m - 120m); Trƣờng phủ 185km x 185km; Chu kỳ bay chụp 16 ngày; Ảnh từ năm 1985 đến nay; Độ phân giải thấp đến trung bình (15m - 20m); Trƣờng phủ 185km x 185km. Chu kỳ bay chụp 16 ngày; Ảnh có từ năm 1999 đến nay; Độ phân giải trung bình (15-90m) với 14
ASTER
kênh phổ từ bƣớc sóng nhìn thấy tới hồng ngoại gần; Ảnh có từ năm 200 đến
nay.
3. Ảnh đa phổ có độ phân giải cao (Multispectral High-spatial Resolution Sensors – Hyperspatial )
SPOT
- Quy mô bản đồ: địa phƣơng, khu vực (hoặc lớn hơn đối với SPOT VGT) - Phân loại rừng ở cấp độ quần xã hoặc các loại cụ thể
IKONOS
Độ phân giải cao đến trung bình, từ 2.5m đến 20m (với SPOT VGT là 1km); Trƣờng phủ 60km x 60km (với SPOT VGT là 1000km x 1000 km); SPOT 1, 2, 3, 4 và 5 có ảnh tƣơng ứng từ năm 1986, 1990, 1993, 1998 và 2002. Hiện nay SPOT 1 và 3 đã ngừng cung cấp ảnh. Độ phân giải rất cao (1m – 4m); Trƣờng - Quy mô bản đồ: khu
QuickBird
phủ 11km x 11km; Chu kỳ bay chụp 3- 5ngày Độ phân giải rất cao (0.6m – 2.4m); Trƣờng phủ 16.5km x 16.5km. Chu kỳ bay chụp 1-3.5 ngày tuỳ thuộc vào vĩ độ.
vực, địa phƣơng hoặc nhỏ hơn - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xã hoặc các loài cụ thể; - Thƣờng đƣợc sử dụng để kiểm tra kết quả phân loại từ các nguồn khác.
4. Ảnh siêu phổ (Hyperspectral Sensors) AVIRIS
Ảnh siêu phổ với 224 kênh từ bƣớc sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng ngoại; Tuỳ thuộc vào vĩ độ của vệ tinh mà ảnh có độ phân giải > 1m, trƣờng phủ > 1km.
Hyperion
- Quy mô bản đồ: khu vực, địa phƣơng hoặc nhỏ hơn; - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xã hoặc các loài cụ thể; ảnh chỉ chụp theo yêu cầu 1 lần, vì vậy không thích hợp với theo dõi diễn biến rừng. - Quy mô bản đồ: khu vực - Phân loại rừng chi tiết ở cấp độ quần xãhoặc các loài cónhận biệt rõ.
Ảnh siêu phổ với 220 kênh từ bƣớc sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng ngoại; Độ phân giải không gian 30m; Ảnh có từ năm 2003.
22
Nhiều các tác giả đã sử dụng các tƣ liệu ảnh viễn thám khác nhau trong
giám sát và theo dõi biến động tài nguyên rừng. Huang và Siegert (2006), đã sử
dụng ảnh đa thời gian SPOT VGT để giám sát quá trình sa mạc hoá thông qua
theo dõi sự biến động của thực vật ở vùng bắc Trung Quốc và đi đến kết luận,
ảnh SPOT VGT rất thích hợp cho việc nghiên cứu biến động lớp phủ thực vật ở
quy mô lớn. Kết quả này cũng tƣơng đồng với nghiên cứu của Cabral (2006)
trong việc phân loại lớp phủ ở phía nam châu Phi. Ngoài ra, ảnh SPOT cũng
đƣợc sử dụng hiệu quả trong việc giám sát sinh trƣởng và phân bố của rừng ở
quy mô nhỏ, hoặc các loài cụ thể, kết quả đƣợc thể hiện trong các nghiên cứu
phân bố sinh cảnh của chim Công ở New Zealand (Mathieu, 2006), biến động
thực vật ven biển ở Hải Nam – Trung Quốc (Millward, 2006). Các loại ảnh có
độ phân giải cao nhƣ IKONOS, QuickBird thích hợp cho giám sát những biến
23
động nhỏ về cấu trúc rừng và xây dựng những bản đồ có tỷ lệ cao, quy mô nhỏ.
Theo nghiên cứu của Goward (2003), ảnh IKONOS rất thích hợp cho việc kiểm
định kết quả phân loại rừng từ các vệ tinh có độ phân giải thấp hơn. Wolter
(2005) đã sử dụng ảnh QuickBird để phân loại thực vật ngập nƣớc cho 3 điểm
vùng hồ Great Lakes – Hoa Kỳ; Coops (2006) sử dụng ảnh QuickBird để phát
hiện, giám sát rừng bị phá hại do côn trùng.
Ngoài các loại ảnh vệ tinh nêu trên đƣợc sử dụng trong theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng, thì cũng còn nhiều loại ảnh khác đƣợc sử dụng. Ví dụ, ảnh
ASTER, Landsat, AVNIR2, hoặc ảnh AVIRIS với giải phổ gần liên tục trong
224 kênh, các ảnh siêu phổ này có thể lƣu trữ nhiều thông tin về thực vật và
phân loại thực vật chính xác hơn các loại ảnh khác có cùng độ phân giải không gian.
1.2.2. Ở Việt Nam
Năm 1958, với sự hợp tác của CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy bay đen
trắng toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều tra rừng ở vùng Đông Bắc (Chu Thị Bình,
2001) [6]. Đó là một bƣớc tiến bộ kỹ thuật rất cơ bản, tạo điều kiện xây dựng
các công cụ cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác điều tra rừng ở nƣớc ta.
Từ cuối năm 1958, bình quân mỗi năm đã điều tra đƣợc khoảng 200.000 ha
rừng, đã sơ thám đƣợc tình hình rừng và đất đồi núi, lập đƣợc thống kê tài
nguyên rừng đơn giản và vẽ đƣợc phân bố tài nguyên rừng ở miền Bắc. Đến
cuối năm 1960, tổng diện tích rừng ở miền Bắc đã điều tra đƣợc vào khoảng 1,5
triệu ha. Ở Miền Nam ảnh máy bay đƣợc sử dụng từ năm 1959, đã xác định tổng
diện tích rừng miền Nam là 8 triệu ha.
Năm 1968 đã sử dụng ảnh máy bay trong công tác điều tra rừng cho lâm
trƣờng Hữu Lũng, Lạng Sơn. Dựa vào ảnh máy bay, khoanh ra các loại rừng,
sau đó ra thực địa kiểm tra và đo đếm cho từng loại rừng, xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng thành quả.
Giai đoạn 1970 – 1975 ảnh máy bay đã đƣợc sử dụng rộng rãi để xây
24
dựng các bản đồ hiện trạng, bản đồ mạng lƣới vận xuất, vận chuyển cho nhiều
vùng thuộc miền Bắc (Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1997) [14].
Từ năm 1981 đến năm 1983, lần đầu tiên ngành Lâm nghiệp tiến hành
điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó đã kết hợp
giữa điều tra mặt đất và giải đoán ảnh vệ tinh do FAO hỗ trợ. Do vào đầu những
năm 1980, ảnh vệ tinh và ảnh hàng không còn rất hạn chế, chỉ đáp ứng yêu cầu
điều tra rừng ở một số vùng nhất định, mà chƣa có đủ cho toàn quốc. Ảnh vệ
tinh đƣợc sử dụng thời kỳ đó là Landsat MSS.
Từ năm 1991 – 1995 đã tiến hành theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn
quốc và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trên cơ sở kế thừa những
bản đồ hiện trạng rừng hiện có thời kỳ trƣớc năm 1990, sau đó dùng ảnh vệ tinh
Landsat MSS và Landsat TM có độ phân giải 30x30m để cập nhật những khu
vực thay đổi sử dụng đất, những nơi mất rừng hoặc những nơi có rừng trồng mới
hay mới tái sinh phục hồi. Ảnh vệ tinh Landsat MSS và Landsat TM tỷ lệ
1:250.000, đƣợc giải đoán khoanh vẽ trực tiếp trên ảnh bằng mắt thƣờng. Kết
quả giải đoán đƣợc chuyển hoạ lên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000 và đƣợc kiểm
tra tại hiện trƣờng. Thành quả đã thành lập đƣợc: bản đồ sinh thái thảm thực vật
rừng các vùng tỷ lệ 1:250.000; bản đồ dạng đất đai các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và
các vùng tỷ lệ 1:250.000.
Từ năm 1996 – 2000, bản đồ hiện trạng rừng đƣợc xây dựng bằng phƣơng
pháp viễn thám. Ảnh vệ tinh đã sử dụng là SPOT3, có độ phân giải 15m x 15m,
phù hợp với việc xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:100.000. So với ảnh Landsat MSS và
Landsat TM, ảnh SPOT3 có độ phân giải cao hơn, các đối tƣợng trên ảnh cũng
đƣợc thể hiện chi tiết hơn. Ảnh SPOT3 vẫn đƣợc giải đoán bằng mắt thƣờng nên
kết quả giải đoán vẫn còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của chuyên gia giải
đoán và chất lƣợng ảnh. Kết quả về bản đồ ngƣời ta đã xây dựng đƣợc các bản
đồ phân vùng sinh thái thảm thực vật cấp vùng và toàn quốc; bản đồ phân loại
25
đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, vùng và toàn
quốc và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; 1:1.000.000.
Từ năm 2000 – 2005, phƣơng pháp xây dựng bản đồ trong lâm nghiệp đã
đƣợc phát triển lên một bƣớc. Bản đồ hiện trạng rừng đƣợc xây dựng từ ảnh số
vệ tinh Landsat ETM+. Độ phân giải ảnh là 30m x 30m. Việc giải đoán ảnh
đƣợc thực hiện trong phòng dựa trên những mẫu khóa ảnh đã đƣợc kiểm tra
ngoài hiện trƣờng. Ƣu điểm của phƣơng pháp giải đoán ảnh số là tiết kiệm đƣợc
thời gian và có thể giải đoán thử nhiều lần trƣớc khi lấy kết quả chính thức.
(Nguyễn Ngọc Bình, 2006) [3].
Từ năm 2007-2010, với sự giúp đỡ của Pháp trong cung cấp trạm thu ảnh
vệ tinh SPOT5 ở Trung tâm Viễn thám Quốc gia. Chu kỳ 4 của chƣơng trình
điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng do Viện Điều tra Quy hoạch rừng
thực hiện, đã sử dụng ảnh vệ tinh SPOT5 để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và
quy hoạch rừng trên toàn quốc. Đây là bƣớc tiến lớn trong ứng dụng ảnh viên
tinh có độ phân giải cao (2.5 x 2.5m), có quy mô lớn trong giám sát tài nguyên
rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, do chất lƣợng của ảnh nhiều khu vực không cao,
phƣơng pháp giải đoán ảnh bằng mắt thƣờng vì vậy bản đồ giải đoán vẫn còn
nhầm lẫn trong phân loại rừng.
Sau khi kết thúc chƣơng trình điều tra kiểm kê rừng thí điểm ở Bắc Kạn
và Hà Tĩnh năm 2012. Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Dự án Tổng điều tra,
kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016 . Tƣ liệu ảnh đƣợc sử dụng trong
giai đoạn này là SPOT5, bổ sung SPOT6, VNREDSat, với kỹ thuật giải đoạn tự
động hƣớng đối tƣợng. Thành quả của dự án là bản đồ kiểm kiểm kê rừng, trong đó
xác định rõ ranh giới diện tích, chất lƣợng, trữ lƣợng rừng cho từng chủ sở hữu đến
tận hộ gia đình.
Nhƣ vậy, việc ứng dụng viễn thám nói riêng và công nghệ không gian địa
lý nói chung ở Việt Nam đã có nhiều bƣớc tiến rõ rệt theo thời gian. Song song
26
với điều tra mặt đất, đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và từng bƣớc ứng dụng
có hiệu quả phƣơng pháp viễn thám trong xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Tuy nhiên, hệ thống các bản đồ tài nguyển
rừng Việt nam hiện nay, do đƣợc xây dựng tại các thời điểm khác nhau và đã sử
dụng nhiều nguồn thông tin tƣ liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh Landsat
MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống phân loại rừng rất
khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu không đồng bộ, gây
khó khăn cho ngƣời sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi biến động về diện tích
của rừng qua các thời kỳ. Có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu liên
quan đến ứng dụng ảnh vệ tinh trong phân loại các trạng thái rừng gần đây nhƣ:
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cƣờng (1996) [8], Nghiên cứu
đánh giá khả năng ứng dụng phƣơng pháp xử lý ảnh số từ thông tin viễn thám
cho lập bản đồ rừng . Tác giả đã sử dụng ảnh Landsat TM và phƣơng pháp phân
loại phổ có kiểm định nhằm khoanh vẽ các trạng thái rừng. Kết quả giải đoán
đƣợc so sánh với bản đồ đối chứng đƣợc giải đoán bằng mắt từ ảnh tổ hợp màu
Landsat TM ở tỷ lệ 1/250.000.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành khoa học địa lý của Trần Văn Thụy (1996)
[40] với đề tài Ứng dụng phƣơng pháp viễn thám để thành lập bản đồ thảm
thực vật tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ 1/200.000 . Tác giả sử dụng phƣơng pháp giải
đoán ảnh bằng mắt trên ảnh tổ hợp màu của tƣ liệu vệ tinh Landsat TM, KFA-
1000, Landsat MSS, KT-200 và ảnh máy bay đen trắng để thành lập bản đồ
thảm thực vật tỉnh Thanh Hoá.
Đề tài hợp tác nghiên cứu với cơ quan thám hiểm vũ trụ Nhật Bản Sử
dung ảnh đa phổ và đa thời gian để xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật của
Nguyễn Đình Dƣơng – Viện Địa Lý, thực hiện từ năm 1996 đến 1998. Tác giả
đã áp dụng phƣơng pháp phân loại đa phổ bán tự động với 2 tự liệu viễn thám
ADEOS, AVNIR xây dựng các bản đồ lớp phủ thực vật [10].
27
Luận án tiến sĩ chuyên ngành ảnh hàng không của Chu Thị Bình (2001)
với đề tài Ứng dụng công nghệ tin học để khai thác thông tin cơ bản trên tƣ liệu
viễn thám, nhằm phục vụ việc nghiên cứu một số đặc trƣng rừng Việt Nam. Đề
tài đã sử dụng chỉ số thực vật NDVI và tổng năng lƣợng phản xạ TRRI với tƣ
liệu viễn thám ADEOS và Landsat TM để phân loại các trạng thái rừng và giám
sát sự biến động của rừng giai đoạn 1989 - 1998 cho hai khu vực rừng ở Quảng
Nam và Đồng Nai. Phƣơng pháp xử lý số đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng
pháp phân loại đa phổ có kiểm định [6].
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Dƣơng và cộng sự (2004) Sử
dụng ảnh đa phổ MODIS để đánh giá sự thay đổi về lớp phủ thực vật của Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2003 , kết quả đƣợc trình bày trong Hội thảo lần thứ
14 của các nƣớc đông nam á về nông nghiệp. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
phân loại có kiểm định với ảnh vệ tinh MODIS đa thời gian có độ phân giải thấp
để đánh giá đƣợc sự biến động của lớp phủ trên toàn lãnh thổ Việt Nam trong
giai đoạn từ 2001 đến 2003 [11].
Đề tài Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS trong việc
giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, thử nghiệm tại 1 khu vực cụ thể do
Nguyễn Trƣờng Sơn – Trung tâm Viễn Thám Quốc Gia làm chủ trì, thực hiện
trong năm 2007. Đề tài đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat ETM (1999), SPOT5
(2003) và GIS để xây dựng quy trình báo cáo nhanh về biến động diện tích rừng
tại khu vực Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Phƣơng pháp xử lý số đƣợc sử dụng là
phƣơng pháp phân loại có kiểm định với thuận toán xác suất cực đại [34].
Gần nhất là công trình Nghiên cứu nâng cao khả năng tự động trong giải
đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng phục vụ
công tác điều tra kiểm kê rừng của Vũ Tiến Điển (2013), tác giả ứng dụng
phƣơng pháp phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng với tƣ liệu ảnh vệ tinh SPOT5, để
phân loại rừng và đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại cho các vùng
28
nghiên cứu thí điểm. Kết quả của đề tài là bƣớc tiến mới trong ứng dụng các kỹ
thuật phân loại ảnh nhằm nâng cao độ chính xác bản đồ giải đoán và giảm thiểu
các sai số khách quan khác [13].
Ở Việt Nam hiện nay, công nghệ không gian địa lý đã và đang đƣợc áp
dụng ở các địa phƣơng trong công tác dồn điền đổi thửa, phục vụ quy hoạch và
số hóa bản đồ các kiểm kê các loại đất, loại rừng theo mục đích và hiện trạng sử
dụng khác nhau. Tuy nhiên, các kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy việc ứng
dụng công nghệ này ở nƣớc ta hiện còn một số tồn tại cơ bản nhƣ sau:
Tập trung chủ yếu vào một số ít cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh hoặc huyện, chƣa
thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân. Vì vậy, vừa hạn chế
tính minh bạch, lại vừa giảm tính thực tiễn và kém phát huy vai trò của các cán bộ
địa bàn.
Công tác đo đạc và lập bản đồ đƣợc thực hiện cơ bản dựa vào kỹ thuật đo
vẽ mặt đất trực tiếp trên hiện trƣờng cho nên tốn kém và vì vậy không thể đảm
bảo hàng năm đƣợc thực hiện, tính cập nhật thấp do thông thƣờng phải mất
khoảng 5 năm mới có thể đo lại một lần.
Phần mềm đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Microstation và
Mapinfo, tuy mạnh về đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ nhƣng kém về tính năng
phân tích và mô hình hóa không gian.
Các thành tựu và những tiến bộ của công nghệ viễn thám gần nhƣ chƣa
đƣợc áp dụng ở địa phƣơng.
Công quản lý và theo dõi diễn biến các mô hình canh tác nông – lâm –
thủy nói chung và cảnh báo sớm lửa rừng, giám sát diễn biến tài nguyên rừng
nói riêng kém hiệu quả do chƣa có một cơ sở dữ liệu về lĩnh vực này một cách
hệ thống và đồng bộ từ cấp cơ sở. Vì vậy, giảm khả năng cung cấp các thông tin
đầy đủ và kịp thời cho công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và đƣa ra các
quyết định quản lý thích ứng...
29
Tóm lại: Từ thực tiễn công tác quản lý tài nguyên rừng ở nƣớc ta nói chung
cho thấy việc xây dựng mô hình đánh giá diễn biến tài nguyên rừng bằng công
nghệ không gian địa lý là một yêu cầu hiện hữu và cấp bách. Công nghệ này cho
phép cập nhật và đánh giá sự thay đổi về diện tích, hiện trạng, khoanh vùng sâu
bệnh, dịch hại, xác định vùng ngập lụt và vùng chịu tác động của gió bão, dự báo
biến động trong tƣơng lai... một cách khoa học, minh bạch và tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ.
Vì vậy, cần thiết phải thực hiện chuyên đề này này để góp phần giải quyết những
tồn tại hiện nay đồng thời đƣa công tác giám sát diễn biến tài nguyên rừng ở nƣớc
ta lên một tầm cao mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin minh bạch và có độ
tin cậy cao.
30
Chƣơng 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Lựa chọn đƣợc ảnh vệ tinh dễ tiếp cận để phân loại trạng thái rừng cho
khu vực nghiên cứu,
- Xây dựng đƣợc chỉ tiêu phản xạ phổ để phân loại trạng thái rừng trên
ảnh vệ tinh cho khu vực nghiên cứu,
- Đánh giá đƣợc độ chính xác của phân loại rừng từ ảnh vệ tinh dễ tiếp
cận đã lựa chọn để phân loại trạng thái rừng cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là khu rừng thực nghiệm của Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp. Đây là khu rừng đƣợc trồng các loài thông, keo, bạch đàn từ
những năm 1986. Sau đó chúng đƣợc cải tạo dần thành rừng trồng hỗn loài các
cây bản địa bằng phƣơng pháp trồng bổ sung. Ở một số nơi các cây bạch đàn và
keo đã bị tỉa thƣa, đốn hạ hoặc chết, còn lại là những cây bản địa. Đến nay hầu
hết trong khu vực là rừng trồng hỗn giao của các cây trồng trƣớc đây với các cây
bản địa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1). Nghiên cứu lựa chọn tƣ liệu ảnh dễ tiếp cận hiện có ở khu vực nghiên
cứu để phân loại trạng thái rừng,
(2). Nghiên cứu xây dựng chỉ số phản xạ phổ để phân loại rừng trên ảnh
vệ tinh,
(3). Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của phân loại trạng thái rừng từ ảnh
vệ tinh đã lựa chọn.
31
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Lựa chọn ảnh vệ tinh để ứng dụng cho phân loại trạng thái rừng cho khu
vực nghiên cứu
Ảnh vệ tinh dễ tiếp cận hiện nay thƣờng là những tƣ liệu ảnh đƣợc cung
cấp miễn phí bởi các trung tâm nghiên cứu và dịch vụ không gian. Phổ biến nhất
là các ảnh Landsat, ảnh Sentinel, ảnh Google Earth. Đây là những ảnh vệ tinh có
thể tải về miễn phí, thƣờng xuyên đƣợc đổi mới và có độ phân giải không gian
trong phạm vi từ phân giải cao tới độ phân giải trung bình. Vì vậy, trong đề tài
này sẽ lựa chọn một trong số những ảnh vệ tinh trên để phân loại rừng cho khu
vực nghiên cứu.
Phƣơng pháp tiếp cận trong lựa chọn ảnh vệ tinh cho phân loại trạng thái
rừng
Các ảnh vệ tinh khác nhau về nhiều đặc điểm, chẳng hạn độ phân giải
không gian, độ phân giải phổ, độ phân giải thời gian hay chu kỳ bay chụp, tính
dễ tiếp cận, giá cả của tƣ liệu ảnh v.v... Tùy theo đặc điểm của ảnh mà chúng có
thể thích hợp nhiều, ít hoặc không thích hợp cho mục đích phân loại rừng. Vì
vậy, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng để lựa chọn ảnh vệ tinh cho phân
loại rừng thƣờng đƣợc áp dụng là phƣơng pháp đa tiêu chí (hoặc đa tiêu chuẩn).
Những tiêu chí đƣợc sử dụng để lựa chọn ảnh vệ tinh cho phân loại trạng thái
rừng là những tiêu chí có giá trị thay đổi theo trạng thái rừng, có độ phân giải
càng cao càng tốt và các giá trị phổ có phạm vi biến động lớn để phản ảnh đƣợc
đặc điểm cấu trúc của đối tƣợng trên mặt đất.
Phƣơng pháp tiếp cận trong xây dựng chỉ số phản xạ phổ để phân loại
trạng thái rừng
Các chỉ số phản xạ phổ dùng để phân loại trạng thái rừng cần phải biến
đổi rõ khi chuyển từ trạng thái rừng này sang trạng thái rừng khác hoặc từ nhóm
32
trạng thái rừng này sang nhóm trạng thái rừng khác. Các chỉ số phản xạ phổ
dùng để phân loại trạng thái rừng có thể là chỉ số đơn lẻ của một kênh phổ hoặc
chỉ số tổng hợp của nhiều kênh phổ. Vì vậy, phƣơng pháp nghiên cứu xác định
chỉ số phản xạ phổ dùng cho phân loại trạng thái rừng sẽ là phƣơng pháp phân
tích thống kê thực nghiệm. Theo đó cần phân tích liên hệ giữa các chỉ số đơn lẻ
hoặc tổng hợp của các kênh phổ với đặc điểm định tính hoặc định lƣợng của các
trạng thái rừng. Với các ảnh vệ tinh độ phân giải cao thì các chỉ số tổng hợp của
các kênh phổ có thể gồm cả những chỉ tiêu phản ảnh đặc điểm cấu trúc của đối
tƣợng trên ảnh vệ tinh. Những chỉ số phản xạ phổ có liên hệ chặt với biến đổi
của đặc điểm các trạng thái rừng sẽ có hiệu lực trong phân loại trạng thái rừng
và đƣợc lựa chọn để làm chỉ số phân loại rừng trên ảnh.
Cách tiếp cận trong đánh giá độ chính xác của phân loại trạng thái rừng
trên ảnh
Độ chính xác của phân loại các trạng thái rừng trên ảnh đƣợc thể hiện qua
hai cấp độ: mức độ chi tiết trong phân loại các trạng thái rừng, và tỷ lệ phần
trăm phân loại đúng hay hiệu lực phân loại. Theo mức chi tiết trong phân loại thì
độ chính xác đƣợc đánh giá theo số trạng thái rừng có thể đƣợc phân loại bằng
chỉ số phản xạ phổ, theo tỷ lệ phần trăm phân loại đúng thì độ chính xác đƣợc
đánh giá theo chỉ số KAPPA một trong những chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để
đánh giá độ chính xác của phân loại các trạng thái rừng hoặc phân loại đối tƣợng
nói chung từ ảnh.
2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin trong nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tư liệu
Đề tài sử dụng ba nguồn ảnh đƣợc tải về miễn phí có độ phân giải không
gian từ trung bình đến cao là ảnh Landsat8, ảnh Google Earth và ảnh Sentinel2
để phân tích khả năng sử dụng ảnh dễ tiếp cận cho phân loại rừng.
33
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
(1). Điều tra ngoại nghiệp
Lựa chọn điểm điều tra.
Nhóm nghiên cứu đã đi theo nhiều tuyến: đầu tiên là những tuyến gần
đƣờng sau đó là đi những tuyến theo dông trong khu vực nghiên cứu. Khi có sự
chuyển đổi về loài cây tầng trên nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn vị trí điển hình để
điều tra. Đây là vị trí trung tâm của diện tích tƣơng đối đồng đều về phân bố của
cây tầng trên với bề rộng ít nhất là 40 m.
Đề tài đã điều tra xác định trạng thái rừng bằng đo chiều cao bình quân
của cây rừng và đo tổng tiết diện ngang ở 149 điểm điều tra, trong đó có 29
điểm trên đất trống, 15 điểm dƣới rừng trồng bạch đàn, và 48 dƣới rừng keo hỗn
giao với cây bản địa, 57 điểm ở rừng thông trồng hỗn giao với cây bản địa.
Phƣơng pháp điều tra ở mỗi điểm nhƣ sau.
Điều tra loài ƣu thế.
Loài cây ƣu thế là loài có tỷ lệ nhiều nhất và theo ƣớc lƣợng thì chiếm tới
trên 30% tổng diện tích tán cây tầng trên. Ở khu thực nghiệm của Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp với phƣơng pháp trồng rừng bổ sung để chuyển hóa dần nên
những cây tầng trên hiện nay thƣờng là những loài cây trồng ban đầu, đôi khi
những cây trồng ở giai đoạn thứ hai. Phần lớn trong khu vực là rừng trồng hỗn
giao, chỉ còn rất ít diện tích là rừng trồng thuần loại và thƣờng trong những dải
hoặc mảnh khá hẹp.
Điều tra tổng tiết diện ngang cây rừng ở những điểm điều tra.
Tổng tiết diện ngang cây rừng đƣợc xác định bằng thƣớc bitteclich. Tại
mỗi điểm điều tra, thƣớc bitterlich đƣợc quay ở 5 điểm, một điểm ở trung tâm và
4 điểm còn lại ở cách điểm trung tâm 5 mét về các hƣớng đông, tây, nam, bắc.
Số liệu về tổng tiết diện ngang cây rừng ở mỗi điểm điều tra đƣợc tính bằng
trung bình cộng của 5 điểm quay bittelich.
34
Điều tra chiều cao cây rừng
Chiều cao cây rừng tại mỗi điểm điều tra đƣợc xác định bằng thƣớc đo
cao blume-leiss.
Xác định trữ lƣợng tại rừng trung bình tại mỗi điểm điều tra
Trữ lƣợng rừng tại mỗi điểm điều tra đƣợc xác định bằng công thức sau
M = 2*G*H*0.5 Trong đó: M là trữ lƣợng rừng tại mỗi điểm điều tra tính bằng m3/ha
2 là hệ số tính tổng tiết diện ngang với thƣớc bitteclich có cửa sổ rộng
1.44 cm và chiều dài thƣớc là 50cm,
0.5 là hệ số quy đổi thể tích hình trụ ra thể thích thân cây với rừng trồng.
Xác định tọa độ của các điểm điều tra
Tọa độ của mỗi điểm điều tra đƣợc xác định bằng GPS có độ chính xác
tới 3 mét theo hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 105 múi chiếu 3 độ.
(2). Xử lý nội nghiệp
- Điều tra giá trị phổ trên ảnh ở mỗi điểm điều tra
Giá trị phổ trên ảnh tại các điểm điều tra đƣợc xác định theo các bƣớc sau.
Bƣớc 1: chuyển vị trí các điểm điều tra lên bản đồ cùng hệ tọa độ ảnh vệ
tinh (hệ VN2000, kinh tuyến gốc 105, múi chiếu 3 độ).
Bƣớc 2: đo đếm giá trị của từng kênh phổ của từng pixel trong cửa sổ có
kích thƣớc 60m*60m mà trung tâm là tọa độ điểm điều tra.
Bƣớc 3: tính trung bình các giá trị của từng kênh phổ cho từng điểm điều tra.
-Xác định đặc điểm biến động của giá trị các kênh phổ của ảnh vệ tinh
Đề tài sử dụng giá trị trung bình các kênh phổ của từng pixel để tính sai
tiêu chuẩn và hệ số biến động giá trị các kênh phổ (V%) của chúng trong từng
cửa sổ 60m*60m của điểm điều tra theo công thức sau.
V%=(STD*100)/Xtb
STD =sqrt(( )/n)
35
Xtb = )
Trong đó: xi là giá trị trung bình của 3 kênh phổ thuộc pixel thứ i trong
cửa sổ 60m*60m của điểm điều tra.
-Xác định các tiêu chí để lựa chọn ảnh vệ tinh dễ tiếp cận
Các tiêu chí để lựa chọn ảnh vệ tinh dễ tiếp cận cho mục đích phân loại
rừng đƣợc xác định trên cơ sở phân tích liên hệ của chúng với đặc điểm số
lƣợng và chất lƣợng rừng, ngoài ra cũng căn cứ vào độ phân giải phổ, và tính dễ
tiếp cận của tƣ liệu ảnh. Tập hợp các tiêu chí dùng để lựa chọn ảnh vệ tinh cho
mục đích phân loại rừng đƣợc gọi là bộ tiêu chí lựa chọn ảnh.
Nhóm nghiên cứu đã liệt kê giá trị từng tiêu chí cho từng tƣ liệu ảnh đƣợc
lựa chọn, trên cơ sở đó xếp hạng. Với tiêu chí càng lớn càng tốt thì tƣ liệu ảnh
nào có trị số lớn nhất sẽ đƣợc xếp hạng 3 và tiêu chí nào có trị số nhỏ nhất sẽ
đƣợc xếp hạng 1. Ngƣợc lại, với tiêu chí càng nhỏ càng tốt thì tƣ liệu ảnh nào có
trị số nhỏ nhất sẽ đƣợc xếp hạng 3 và tƣ liệu ảnh nào có trị số lớn nhất sẽ đƣợc
xếp hạng 1, sau đó tính tổng hạng cho từng tƣ liệu ảnh.
Đề tài cũng xác định chỉ số hiệu quả fij cho từng tiêu chí với từng tƣ liệu
ảnh theo công thức sau.
Với các tiêu chí càng tăng càng tốt thì chỉ số fij tính nhƣ sau:
fij = xij/xmax,
Với các tiêu chí càng giảm càng tốt thì chỉ số fij đƣợc tính theo công thức sau
Fij = 1-xij/xmax
Trong đó: fij là chỉ số hiệu quả của tƣ liệu ảnh thứ i theo tiêu chí thứ j
Xij là giá trị của tiêu chí thứ j của tƣ liệu ảnh thứ i
Xmax là trị của tiêu chí thứ j của tƣ liệu ảnh có tiêu chí thứ j là lớn nhất.
Tổng hạng (Fi) của tƣ liệu ảnh thứ i là tổng hạng về hiệu quả của tƣ liệu
ảnh thứ i cho mục tiêu phân loại rừng.
Fi = ∑(fij)
36
Tƣ liệu ảnh nào có giá trị Fi lớn nhất là tƣ liệu ảnh phù hợp nhất và đƣợc
lựa chọn để sử dụng cho mục đích phân loại rừng.
- Xác định chỉ số phản xạ phổ sử dụng cho phân loại rừng trên ảnh vệ tinh
Chỉ số phản xạ phổ để phân loại rừng trên ảnh là chỉ số phản xạ phổ có
liên hệ chặt chẽ nhất với đặc điểm của các trạng thái rừng. Chỉ số phản xạ phổ
dùng để phân loại rừng trên ảnh gồm cả những chỉ số đơn lẻ và chỉ số tổng hợp
các kênh phổ, cả những chỉ tiêu định tính cả những chỉ tiêu định lƣợng. Những
chỉ số đƣợc xác định chủ yếu gồm sai tiêu chuẩn và giá trị trung bình các kênh
màu lục, màu đỏ và màu xanh da trời, cấp độ sáng trung bình (Cxam), hệ số biến
động của độ sáng (V%), chỉ số thực vật (NDVI), chỉ số ẩm (K).
Trong đó: Cấp độ sáng là trung bình của giá trị các kênh phổ, hệ số biến
động của độ sáng (V%) là hệ số biến động của trung bình các kênh phổ của các
pixel, chỉ số thực vật (NDVI) đƣợc tính bằng thƣơng số giữa hiệu kênh lục trừ
kênh đỏ với tổng kênh lục và kênh đỏ, chỉ số ẩm (K) đƣợc tính bằng thƣơng số
giữa hiệu kênh đỏ trừ kênh xanh da trời với tổng kênh đỏ và kênh xanh da trời.
Để xác định đƣợc chỉ số phản xạ phổ và khóa phân loại rừng từ ảnh đề tài
đã xác định đặc điểm phổ ở 91 điểm điều tra. 58 điểm điều tra còn lại đƣợc sử
dụng để đánh giá hiệu lực của khóa phân loại và độ chính xác của phân loại rừng
từ ảnh.
Đề tài thống kê các chỉ tiêu phản xạ phổ ở từng điểm điều tra, rồi phân
tích liên hệ của đặc điểm rừng với các chỉ tiêu phản xạ phổ. Chỉ tiêu phản xạ
phổ nào có liên hệ chặt chẽ nhất với đặc điểm rừng sẽ đƣợc sử dụng để phân loại
rừng. Phƣơng pháp xác định đặc điểm phản xạ phổ của trạng thái rừng của các
điểm điều tra đƣợc thực hiện qua những bƣớc sau.
Bƣớc 1 – khoanh vi các diện tích tƣơng đối đồng nhất về trạng thái thực
vật trên ảnh bằng phần mềm eCognition.
37
Hình 2.1: Lớp khoanh vi các trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh Google Earth ở Núi Luốt
Bƣớc 2 – Xác định giá trị trung bình các kênh phổ và sai tiêu chuẩn của
chúng ở mỗi diện tích đƣợc khoanh vi bằng phần chức năng của phần mềm
eCognition. Mỗi khoanh vi sẽ có giá trị các kênh phổ và sai tiêu chuẩn của chúng
khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm của trạng thái thực vật trong khoanh vi đó.
Bƣớc 3 – Chuyển lớp khoanh vi các diện tích trên ảnh bằng eCognition
sang phần mềm MAPINFO
Bƣớc 4 – Chuyển hệ thống điểm điều tra với tọa độ VN2000 lên bản đồ
MAPINFO
Bƣớc 5 – Mở lớp khoanh vi các diện tích trên ảnh và lớp các điểm điều tra
chồng xếp lên nhau và cập nhật giá trị các kênh phổ của lớp khoanh vi lên hệ
thống điểm điều tra. Điểm điều tra nằm trên khoanh vi nào sẽ đƣợc cập nhật giá
trị các kênh phổ từ khoanh vi đó.
38
Hình 2.2: Lớp khoanh vi các trạng thái rừng và hệ thống điểm điều tra trên MAPINFO
Để xây dựng chỉ số phản xạ phổ phân cho loại rừng đề tài sử dụng
phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp biểu đồ. Kết quả phân tích liên hệ của
các chỉ số phản xạ phổ với đặc điểm rừng sẽ đƣợc lựa chọn làm chỉ số phản xạ
phổ thích hợp nhất cho phân loại rừng. Từ đặc điểm quan hệ của các chỉ số phản
xạ phổ đã lựa chọn với đặc điểm trạng thái rừng đề tài sẽ xây dựng khóa phân
loại trạng thái rừng. Sử dụng khóa phân loại này đề tài sẽ xác định đƣợc tên
trạng thái rừng cho từng khoanh vi trên ảnh.
- Đánh giá tính chính xác của phân loại trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh
Đề tài sử dụng số liệu ở 58 điểm điều tra không tham gia vào quá trình lập
khóa phân loại để kiểm tra tính chính xác của phân loại rừng từ ảnh. Đối chiếu
trạng thái rừng thực tế ở các điểm điều tra với trạng thái rừng xác định đƣợc
bằng khóa phân loại cho các khoanh vi chứa điểm điều tra đề tài xác định đƣợc
mức chính xác của việc phân loại rừng từ ảnh. Ngoài những chỉ số thống kê trên,
đề tài còn sử dụng chỉ số Kappa - một trong những chỉ số đánh giá độ chính xác
của phân loại rừng từ ảnh.
39
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp phân bố tại khu vực Núi
luốt, có tổng diện tích là trên 70 ha. Trƣớc khi Nhà trƣờng chuyển về năm 1985,
Nơi đây là diện tích trồng sắn và chăn thả gia súc của ngƣời dân địa phƣơng. Từ
năm 1986 rừng bắt đầu đƣợc phục hồi bằng phƣơng pháp trồng rừng. Giai đoạn
đầu chủ yếu là rừng trồng thuần loại keo, thông và bạch đàn. Khoảng 5 năm sau
rừng đã khép tán, dinh dƣỡng và độ ẩm đất đƣợc phục hồi, Nhà trƣờng bắt đầu
trồng bổ sung những cây bản địa. Đến năm 1993 đã trồng đƣợc gần 300 loài bản
địa bổ sung dƣới tán rừng trồng. Đến nay nhìn từ phía trên còn thấy sự khác biệt
đôi chút giữa các loại rừng trồng, nhƣng nhìn ngang dƣới mặt đất thì hầu hết
mọi nơi đều có quang cảnh của rừng hỗn giao cây bản địa. Hình ảnh khu rừng
thực nghiệm nhìn từ trên và phân bố các điểm điều tra của đề tài này nhƣ sau.
Hình 3.1: Phân bố các điểm điều tra tại khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
40
Danh sách và đặc điểm các trạng thái rừng ở các điểm điều tra sử dụng để
xác định khóa phân loại rừng cho khu thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đƣợc ghi ở bảng sau.
Bảng 3.1: Tọa độ và đặc điểm rừng của các điểm điều tra
ở khu thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
TT
KD
VD
Trạng thái
Loài ƣu thế
Trữ lƣợng rừng (m3/ha)
559618 2313396 Rừng trồng gỗ núi đất ReHG 558821 2313030 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 558855 2313099 Rừng trồng gỗ núi đất BdanHG 559120 2313456 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559208 2313447 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559222 2313566 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 559640 2313308 Rừng trồng gỗ núi đất Keo 559660 2313543 Rừng trồng gỗ núi đất Keo 559736 2313429 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 559515 2313507 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559472 2313430 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559017 2313381 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558956 2313314 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558892 2313248 Rừng trồng gỗ núi đất Thong 559083 2313239 Rừng trồng gỗ núi đất Thong 559184 2313096 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 559327 2313094 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558736 2313237 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558746 2313114 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558776 2313357 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558743 2313461 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558604 2313536 Rừng trồng gỗ núi đất Thong 558629 2313460 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558495 2313444 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558599 2313281 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558746 2313114 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558714 2313010 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG
107 126 67 120 200 97 134 48 20 135 123 134 135 138 154 54 62 74 94 142 110 114 95 47 120 116 86
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
558727 2312859 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 559333 2313443 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG Caybui 558968 2313062 Đất trống có cỏ Caybui 559025 2313127 Đất trống có cỏ Caybui 559102 2313048 Đất trống có cỏ Caybui 559120 2313231 Đất trống có cỏ Caybui 559274 2313435 Đất trống có cỏ Caybui 559335 2313505 Đất trống có cỏ Caybui 559314 2313602 Đất trống có cỏ Caybui 559294 2313638 Đất trống có cỏ Caybui 559347 2313522 Đất trống có cỏ Caybui 559517 2313627 Đất trống có cỏ Caybui 559595 2313452 Đất trống có cỏ Caybui 559312 2313360 Đất trống có cỏ Caybui 558756 2312916 Đất trống có cỏ Caybui 558757 2312842 Đất trống có cỏ Caybui 558777 2313082 Đất trống có cỏ Caybui 559274 2313691 Đất trống có cỏ 559558 2313601 Đất trống có cỏ Caybui 559644 2313536 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 559503 2313421 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559141 2313419 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559114 2313324 Rừng trồng gỗ núi đất Thong 558902 2313239 Rừng trồng gỗ núi đất Thong 558783 2313190 Rừng trồng gỗ núi đất reHG 559092 2312870 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 559003 2312816 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 558977 2313175 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558951 2313214 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558603 2313431 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558663 2313485 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559514 2313402 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559549 2313412 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559543 2313490 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559038 2313440 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG
28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62
53 145 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 85 108 163 174 184 147 71 56 118 165 152 204 95 88 115 120
41
559075 2313465 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559100 2313317 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558607 2313489 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558675 2313400 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558901 2313217 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558837 2313241 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558991 2313150 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559487 2313403 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558506 2313478 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 559042 2313316 Rừng trồng gỗ núi đất ThongHG 558549 2313319 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558610 2313231 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558661 2313161 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558597 2313113 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558528 2313092 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558573 2313010 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558638 2313064 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558617 2312976 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558683 2312933 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558572 2312971 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558679 2313274 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558686 2313105 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558645 2312881 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558676 2312834 Rừng trồng gỗ núi đất KeoHG 558804 2312981 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 558907 2313068 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 558825 2313075 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 559066 2312924 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan 558986 2312850 Rừng trồng gỗ núi đất Bdan
172 150 118 160 170 220 140 80 125 165 145 90 115 82 80 70 60 95 116 50 62 115 130 88 110 35 95 96 130
63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91
42
+ Đặc điểm phân bố các điểm điều tra
Các điểm điều tra phân bố tƣơng đối đều trong khu rừng thực nghiệm, ở
các độ cao và độ dốc khác nhau, ở hầu hết các trạng thái rừng hiện có.
+ Đặc điểm rừng của khu thực nghiệm
43
Theo phân loại các trạng thái rừng trong Thông tƣ 34 thì rừng thực
nghiệm của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp thuộc 2 trạng thái: rừng trồng gỗ núi
đất, đất trống cây bụi. Trong số 74 điểm điều tra có rừng thì có 9 điểm ở rừng
trồng bạch đàn, 27 điểm ở rừng trồng keo hỗn giao, 36 điểm ở rừng trồng thông
hỗn giao, 2 điểm ở rừng trồng hỗn giao keo và re hƣơng là chính. Mặc dù là
rừng trồng, nhƣng do đƣợc chuyển hóa bằng phƣơng pháp trồng bổ sung các
loài cây bản địa có tuổi khác nhau nên phần lớn diện tích rừng ở khu vực có
dạng của rừng trồng hỗn giao. Quang cảnh rừng trồng khu thực nghiệm Núi luốt
ở một số điểm điều tra đƣợc thể hiện ở các hình sau.
Hình 3.2: Rừng trồng keo tai tƣợng hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 8)
44
Hình 3.3: Rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 12)
Hình 3.4: Rừng trồng bạch đàn ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 2)
45
Hình 3.5: Rừng trồng keo hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm điều tra số 28)
Hình 3.6: Rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa ở khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp (điểm 14)
46
Trữ lƣợng rừng trồng dao động từ 20 đến 220 m3/ha, phân bố trữ lƣợng
rừng ở các điểm điều tra đƣợc thể hiện ở hình sau.
Hình 3.7: Trữ lƣợng rừng tại các điểm điều tra ở khu thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Trữ lƣợng rừng ở khu thực nghiệm có tới trên một nửa là rừng trung bình,
tập trung ở rừng trồng thông hỗn giao với cây bản địa, ở các rừng trồng keo và
bạch đàn thƣờng trữ lƣợng thấp hơn. Nguyên nhân, theo những ngƣời quản lý
rừng, chủ yếu là do chúng bị chặt chọn những cây to trong những năm gần đây.
3.2. Lựa chọn tƣ liệu ảnh hiện có ở khu vực nghiên cứu để phân loại trạng
thái rừng cho khu vực Núi Luốt
3.2.1. Đặc điểm những tư liệu ảnh dễ tiếp cận có thể sử dụng để phân loại
rừng ở khu vực nghiên cứu
Đề tài đã tải ba tƣ liệu ảnh khai thác miễn phí có thể sử dụng cho phân
loại rừng ở khu thực nghiệm của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, gồm ảnh landsat8
chụp ngày 10/04/2016, ảnh Sentinel2 chụp ngày 18/07/2016, ảnh Google Earth
chụp ngày 14/04/2015. Đặc điểm chủ yếu của các loại ảnh nhƣ sau.
(1)- Ảnh Landsat-8:
+ Ngày chụp: 10/04/2016
47
+ Độ phân giải kênh đa phổ: 30 m
+ Độ phân giải kênh toàn sắc: 15 m
+ Chu kỳ bay chụp: 26 ngày
+ Cơ quan cung cấp: NASA (Cơ quan vũ trụ hàng không Hoa kỳ)
+ Địa chỉ khai thác ảnh: https: //earthexplorer.usgs.gov
Hình 3.8: Ảnh Landsat8 khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
(2)- Ảnh Sentinel-2
+ Độ phân giải kênh đa phổ: 10 m
+ Độ phân giải kênh toàn sắc: KHÔNG có kênh toàn sắc
+ Cơ quan cung cấp: ESA (Cơ quan vũ trụ hàng không Châu Âu)
+ Địa chỉ khai thác ảnh: https: //scihub.copernicus.eu
48
Hình 3.9: Ảnh Sentinel2 khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
(3)- Ảnh Google Earth
+ Độ phân giải không gian: từ 1m
+ Số kênh phổ: 3
+ Chu kỳ: Không xác định (Tùy thuộc chính sách Google)
+ Cơ quan cung cấp: Google Inc
+ Địa chỉ khai thác: Google Earth
49
Hình 3.10: Ảnh Google Earth khu rừng thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Để xác định đặc điểm biến động của các giá trị các kênh phổ của ba tƣ
liệu ảnh đã tải về đề tài đã thống kê giá trị trung bình và sai tiêu chuẩn của các
kênh phổ trên ảnh trong cửa số có kích thƣớc 60 m tại vị trí các điểm điều tra.
Nhƣ vậy, giá trị trung bình các kênh phổ tại mỗi điểm điều tra với ảnh vệ tinh
landsat đƣợc tính từ 16 pixel, với ảnh Sentinel là từ 36 pixel, và với ảnh Google
Earth là từ 5476 pixel, số liệu đƣợc thống kê ở bảng sau.
Bảng 3.2: Giá trị trung bình các kênh phổ tại các điểm
Ghi chú: b1 - kênh lục (green), b2 -kênh đỏ (red), b3 kênh xanh da trời (blue)
điều tra trên 3 tƣ liệu ảnh vệ tinh
tt
kd
vd
loai mgo
559618 2313396 ReHG 558821 2313030 Bdan
107 126
Ảnh Google Earth b3 b2 b1 84 91 83 96 94 87
Ảnh Landsat b2 44 74
b1 30 70
b3 42 65
Ảnh Sentinel2 b2 167 168
b3 166 159
b1 171 172
1 2
67
558855 2313099 BdanHG 109 559120 2313456 ThongHG 120 111 96 559208 2313447 ThongHG 200 102 97 559222 2313566 KeoHG
109 108 97 104
105 103 93 97
82 71 66 61
82 75 71 68
76 68 62 60
167 153 139 162
167 143 132 155
163 139 136 149
3 4 5 6
7
559640 2313308 Keo
134
59
70
70
31
47
44
179
184
173
559660 2313543 Keo 559736 2313429 KeoHG
44 48 8 66 9 20 34 10 559515 2313507 ThongHG 135 11 559472 2313430 ThongHG 123 46 12 559017 2313381 ThongHG 134 108 89 13 558956 2313314 ThongHG 135 76 138 14 558892 2313248 Thong
49 78 36 47 110 94 88
52 72 47 55 105 93 86
42 32 53 41 52 79 94
54 47 63 55 62 81 92
50 44 55 47 56 71 82
163 189 150 166 174 165 165
163 186 156 164 160 156 159
166 174 157 160 149 152 155
154 15 559083 2313239 Thong 54 16 559184 2313096 KeoHG 62 17 559327 2313094 KeoHG 18 558736 2313237 KeoHG 74 19 558746 2313114 ThongHG 94 20 558776 2313357 ThongHG 142
64 74 57 173 98 97
76 86 67 171 103 96
75 87 65 161 104 102
49 39 25 66 72 38
61 53 41 65 76 51
50 47 39 59 70 49
145 150 166 167 150 171
143 150 165 164 154 169
147 152 164 153 147 167
85 21 558743 2313461 ThongHG 110 94 114 22 558604 2313536 Thong 87 23 558629 2313460 ThongHG 95 47 24 558495 2313444 KeoHG 86 120 103 25 558599 2313281 KeoHG 98 116 26 558746 2313114 KeoHG
91 98 97 101 108 103
93 99 97 95 115 104
42 41 41 37 44 72
58 55 56 52 54 76
53 52 52 50 49 70
149 135 134 127 167 150
154 134 133 127 169 154
156 134 133 124 161 147
86 27 558714 2313010 KeoHG 28 558727 2312859 KeoHG 53 29 559333 2313443 ThongHG 145 30 558968 2313062 Caybui 31 559025 2313127 Caybui 32 559102 2313048 Caybui
0 0 0
83 83 40 70 67 82
89 93 45 84 82 90
92 88 55 82 80 89
62 66 66 66 58 62
66 67 70 66 63 70
63 57 57 53 52 60
162 155 140 169 155 158
158 152 139 162 157 156
147 145 140 160 150 149
33 559120 2313231 Caybui 34 559274 2313435 Caybui 35 559335 2313505 Caybui 36 559314 2313602 Caybui 37 559294 2313638 Caybui 38 559347 2313522 Caybui
0 0 0 0 0 0
50 44 42 83 99 45
62 51 48 92 104 52
66 60 58 86 96 61
54 72 67 63 57 68
64 74 72 70 67 72
51 60 60 60 58 60
142 142 143 157 165 143
145 138 138 153 161 139
149 138 141 147 153 142
39 559517 2313627 Caybui 40 559595 2313452 Caybui 41 559312 2313360 Caybui 42 558756 2312916 Caybui 43 558757 2312842 Caybui 44 558777 2313082 Caybui
0 0 0 0 0 0
37 62 42 76 76 100
40 71 48 85 84 111
51 67 58 86 82 108
61 31 68 69 53 70
67 45 71 68 63 72
56 43 59 59 52 67
171 180 141 146 160 155
162 176 135 150 155 160
158 178 139 142 151 149
95 0 45 559274 2313691 Caybui 38 0 46 559558 2313601 Caybui 42 47 559644 2313536 KeoHG 85 48 559503 2313421 ThongHG 108 50 49 559141 2313419 ThongHG 163 118 69 50 559114 2313324 Thong
174
96 42 47 53 116 84
94 50 52 58 109 80
73 78 36 33 64 61
74 80 49 48 72 67
69 65 46 45 63 57
162 169 159 183 135 137
154 168 159 177 127 133
153 165 166 172 133 136
50
51 558902 2313239 Thong
184
76
92
87
90
89
80
163
158
155
147 138 52 558783 2313190 reHG 60 71 53 559092 2312870 Bdan 76 54 559003 2312816 Bdan 56 75 55 558977 2313175 ThongHG 118 76 56 558951 2313214 ThongHG 165 86 57 558603 2313431 ThongHG 152 97 58 558663 2313485 ThongHG 204
137 70 94 86 84 99 102
132 73 86 84 83 98 102
75 27 35 56 76 40 43
76 44 50 66 78 56 59
68 40 42 55 70 51 53
168 158 166 155 161 134 135
161 162 163 159 160 134 137
155 165 170 156 159 135 136
48 59 49 93 77 70
59 559514 2313402 ThongHG 95 60 559549 2313412 ThongHG 88 61 559543 2313490 ThongHG 115 62 559038 2313440 ThongHG 120 63 559075 2313465 ThongHG 172 64 559100 2313317 ThongHG 150
55 68 50 95 79 85
58 66 57 94 84 81
31 29 39 48 56 64
47 44 54 61 65 70
44 42 48 55 58 61
190 194 157 183 181 138
184 190 161 171 170 133
180 187 163 156 155 137
79 87 77 84 74 51
65 558607 2313489 ThongHG 118 66 558675 2313400 ThongHG 160 67 558901 2313217 ThongHG 170 68 558837 2313241 ThongHG 220 69 558991 2313150 ThongHG 140 70 559487 2313403 ThongHG 80
90 92 94 87 86 55
90 99 87 90 83 60
39 38 85 85 49 33
55 53 85 84 59 48
51 50 77 75 49 44
130 144 164 169 148 180
129 149 160 164 153 174
130 149 156 155 150 170
80 65 67 144 92 100
71 558506 2313478 ThongHG 125 72 559042 2313316 ThongHG 165 145 73 558549 2313319 KeoHG 90 74 558610 2313231 KeoHG 115 75 558661 2313161 KeoHG 82 76 558597 2313113 KeoHG
93 80 72 150 100 103
86 79 82 148 101 107
37 74 42 73 70 73
53 76 57 71 73 74
50 69 50 65 66 68
132 144 159 167 157 163
133 133 165 172 160 162
130 140 167 159 155 152
101 100 101 98 97 115
77 558528 2313092 KeoHG 78 558573 2313010 KeoHG 79 558638 2313064 KeoHG 80 558617 2312976 KeoHG 81 558683 2312933 KeoHG 82 558572 2312971 KeoHG
80 70 60 95 116 50
112 101 108 105 98 115
117 102 108 104 96 112
92 91 70 66 79 82
88 94 75 72 78 83
78 85 70 69 72 77
169 158 154 156 159 154
163 156 156 153 157 154
154 147 146 143 144 144
83 558679 2313274 KeoHG 84 558686 2313105 KeoHG 85 558645 2312881 KeoHG 86 558676 2312834 KeoHG 87 558804 2312981 Bdan 88 558907 2313068 Bdan
131 62 115 108 130 106 95 88 78 110 74 35
135 113 103 100 84 85
128 113 98 94 89 82
54 66 87 86 60 72
61 72 84 84 65 74
56 66 73 69 56 63
170 153 143 151 170 164
172 158 146 146 164 163
164 148 134 140 155 158
89 558825 2313075 Bdan 90 559066 2312924 Bdan 91 558986 2312850 Bdan
168 168 161
167 168 160
TB STD V%
89 95 67 96 130 65 91.9 80.5 58.1 25.3 31 63
98 77 80 87.4 24.1 28
98 79 78 87.5 21.1 24
85 29 39 58.2 18.4 32
83 46 53 65.6 12.6 19
160 76 163 41 44 161 58.4 158.1 156.2 152.4 12.3 11.0 8 19
13.9 9
14.5 9
51
52
Số liệu cho thấy mức độ biến động giá trị phổ ở các tƣ liệu ảnh là khác
nhau. Biến động giá trị phổ ở ảnh Google Earth là lớn nhất hệ số biến động
trung bình ba kênh phổ là 28%, với ảnh Landsat là 23%, ảnh Sentinel2 là 9%.
Biến động mạnh nhất là kênh lục, sau đó đến kênh đỏ và cuối cùng là kênh xanh
da trời.
3.2.2. Bộ tiêu chí đánh giá lựa chọn tư liệu ảnh dễ tiếp cận cho phân loại
rừng ở địa điểm nghiên cứu
Bộ tiêu chí đƣợc sử dụng để đánh giá lựa chọn tƣ liệu ảnh phục vụ phân
loại rừng sẽ bao gồm các tiêu chí liên quan đến khả năng phân loại rừng trên
ảnh. Căn cứ vào các tƣ liệu dễ tiếp cận đề tài xác định các tiêu chí sau: Hệ số
biến động giá trị các kênh phổ trong khu vực có rừng (V%), độ phân giải không
gian của ảnh (PX), hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh.
- Hệ số biến động giá trị các kênh phổ trong khu vực có rừng là chỉ tiêu
nói lên hiệu lực phát hiện các đối tƣợng của ảnh. Các đối tƣợng trên mặt đất
khác nhau sẽ phát xạ những giá trị phổ khác nhau. Trên ảnh thể hiện đƣợc càng
rõ sự khác biệt ấy thì ảnh càng có hiệu lực cho phân loại đối tƣợng. Trong quá
trình lựa chọn điểm điều tra nhóm nghiên cứu đã lựa chọn những nơi có những
vị trí có đặc điểm rừng khác nhau. Vì vậy, hệ số biến động giá trị các kênh phổ ở
những điểm điều tra (V%) có thể đƣợc sử dụng đại diện cho hệ số biến động giá
trị các kênh phổ trong khu vực có rừng.
V% = STD*100/Xamtb
Trong đó STD là sai tiêu chuẩn trung bình của giá trị các kênh phổ ở các
điểm điều tra đƣợc tính bằng phần trăm, Xamtb là trung bình giá trị của các
kênh phổ ở các điểm điều tra.
Hệ số biến động giá trị các kênh phổ trong khu vực có rừng của các tƣ
liệu ảnh đã đƣợc xác định ở phần trên, với ảnh Landsat hệ số biến động trung
bình các kênh phổ là 23%, với ảnh Google Earth là 28%, ảnh Sentinel2 là 9%.
53
- Độ phân giải không gian PX là kích thƣớc các pixel trên ảnh vệ tinh
đƣợc tính bằng đơn vị mét. Độ phân giải càng cao hay kích thƣớc các pixel của
ảnh vệ tinh càng nhỏ thì hiệu lực phân loại của ảnh càng mạnh. Các đối tƣợng
trên ảnh có hình dạng và kích thƣớc nhất định. Độ phân giải ảnh vệ tinh càng
lớn thì nó cho khả năng phát hiện hình dạng và kích thƣớc của các đối tƣợng
càng tốt. Vì vậy, độ phân giải không gian đƣợc xem là tiêu chí tốt để đánh giá và
lựa chọn ảnh cho mục đích phân loại rừng.
Độ phân giải không gian của các tƣ liệu ảnh đã đƣợc giới thiệu ở phần
trên, với ảnh Landsat kích thƣớc pixel là 15m, với ảnh Sentinel là 10m với ảnh
Google Earth là 1 m.
- Hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh
Các đối tƣợng trên ảnh có cấu trúc bề mặt khác nhau, vì vậy, trong cùng
diện tích nhƣ nhau, sự khác biệt về giá trị các kênh phổ càng lớn thì hiệu lực
phát hiện các đối tƣợng càng cao. Hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh (Kct,%) là
chỉ tiêu nói lên sự khác biệt về giá trị phổ trên một cửa sổ ảnh.
Nó đƣợc xác định theo công thức sau:
Kct = ∑ (Kcti)/N
Kcti = STDct*100/Xamct
Trong đó: STDct là sai tiêu chuẩn của giá trị trung bình các kênh phổ của
các pixel trong cửa số ảnh tại một điểm điều tra, Xamct là giá trị trung bình của
các kênh phổ ở các pixel trong cửa số ảnh tại một điểm điều tra, N là số điểm
điều tra. Cửa số ảnh đƣợc xác định chung là 60m*60m.
Để xác định hệ số cấu trúc bề mặt của ảnh đề tài xác định sai tiêu chuẩn
(STDct) và giá trị trung bình các kênh phổ (Xamct) tại các điểm điều tra cho
từng tƣ liệu ảnh, số liệu đƣợc ghi trong bảng sau.
54
Bảng 3.3: Hệ số biến động trung bình các kênh phổ giữa các pixel
ở mỗi điểm điều tra (Kcti)
loai
vd
mgo 107 126 67 120 200 97 134 48 20 135 123 134 135 138 154 54 62 74 94 142 110 114 95 47 120 116 86 53 145 0 0 0 0
Landsat 2.0 23.4 7.6 15.7 7.1 9.7 4.9 24.9 2.9 26.2 13.3 17.8 19.0 9.2 9.7 21.0 3.5 18.1 13.7 2.5 9.7 18.5 7.7 3.9 13.6 13.7 15.5 17.0 9.8 23.0 20.1 32.2 11.2
kd 559618 558821 558855 559120 559208 559222 559640 559660 559736 559515 559472 559017 558956 558892 559083 559184 559327 558736 558746 558776 558743 558604 558629 558495 558599 558746 558714 558727 559333 558968 559025 559102 559120
2313396 ReHG 2313030 Bdan 2313099 BdanHG 2313456 ThongHG 2313447 ThongHG 2313566 KeoHG 2313308 Keo 2313543 Keo 2313429 KeoHG 2313507 ThongHG 2313430 ThongHG 2313381 ThongHG 2313314 ThongHG 2313248 Thong 2313239 Thong 2313096 KeoHG 2313094 KeoHG 2313237 KeoHG 2313114 ThongHG 2313357 ThongHG 2313461 ThongHG 2313536 Thong 2313460 ThongHG 2313444 KeoHG 2313281 KeoHG 2313114 KeoHG 2313010 KeoHG 2312859 KeoHG 2313443 ThongHG 2313062 Caybui 2313127 Caybui 2313048 Caybui 2313231 Caybui
tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Kcti Sentinel 2.5 4.2 2.3 7.9 4.4 2.7 1.8 2.1 4.2 3.1 4.2 4.4 1.7 2.2 3.5 1.9 2.1 6.9 2.6 6.4 16.3 10.6 16.4 13.4 7.8 2.6 3.4 2.9 4.6 5.5 3.5 3.7 4.4
Google Earth 28.9 12.7 12.9 8.8 8.6 11.9 28.2 26.7 30.5 26.9 19.5 8.4 7.0 15.8 60.3 34.0 22.5 37.8 22.6 41.1 51.2 13.7 27.4 21.8 35.1 22.6 14.4 54.5 38.7 23.1 32.3 17.8 40.5
559274 559335 559314 559294 559347 559517 559595 559312 558756 558757 558777 559274 559558 559644 559503 559141 559114 558902 558783 559092 559003 558977 558951 558603 558663 559514 559549 559543 559038 559075 559100 558607 558675 558901 558837 558991 559487 558506
2313435 Caybui 2313505 Caybui 2313602 Caybui 2313638 Caybui 2313522 Caybui 2313627 Caybui 2313452 Caybui 2313360 Caybui 2312916 Caybui 2312842 Caybui 2313082 Caybui 2313691 Caybui 2313601 Caybui 2313536 KeoHG 2313421 ThongHG 2313419 ThongHG 2313324 Thong 2313239 Thong 2313190 reHG 2312870 Bdan 2312816 Bdan 2313175 ThongHG 2313214 ThongHG 2313431 ThongHG 2313485 ThongHG 2313402 ThongHG 2313412 ThongHG 2313490 ThongHG 2313440 ThongHG 2313465 ThongHG 2313317 ThongHG 2313489 ThongHG 2313400 ThongHG 2313217 ThongHG 2313241 ThongHG 2313150 ThongHG 2313403 ThongHG 2313478 ThongHG
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 85 108 163 174 184 147 71 56 118 165 152 204 95 88 115 120 172 150 118 160 170 220 140 80 125
10.7 8.3 8.5 8.4 7.2 16.8 2.7 18.3 19.0 14.9 20.4 10.3 15.5 12.8 9.2 9.8 10.9 11.3 10.9 5.6 18.9 18.9 13.5 7.0 5.9 5.1 3.3 21.2 13.0 18.8 12.0 6.2 2.9 11.8 12.4 13.1 7.5 2.8
34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71
3.6 3.1 3.3 3.4 2.8 1.9 4.3 6.3 2.9 6.2 3.0 3.6 1.5 2.4 4.4 4.9 4.0 2.7 3.3 2.6 3.6 3.1 3.4 10.8 11.0 3.1 3.8 4.0 4.4 7.4 4.0 15.0 14.4 3.9 2.6 3.3 3.2 15.0
57.2 48.3 7.1 11.1 45.2 39.6 13.0 30.1 54.0 18.8 6.4 14.0 33.5 27.4 19.6 9.2 7.8 9.9 28.3 16.8 19.2 20.1 6.6 23.8 29.9 22.0 17.9 20.6 7.4 7.6 4.9 14.4 36.9 7.4 25.3 59.6 21.0 23.8
55
2313316 ThongHG 2313319 KeoHG 2313231 KeoHG 2313161 KeoHG 2313113 KeoHG 2313092 KeoHG 2313010 KeoHG 2313064 KeoHG 2312976 KeoHG 2312933 KeoHG 2312971 KeoHG 2313274 KeoHG 2313105 KeoHG 2312881 KeoHG 2312834 KeoHG 2312981 Bdan 2313068 Bdan 2313075 Bdan 2312924 Bdan 2312850 Bdan
72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91
559042 558549 558610 558661 558597 558528 558573 558638 558617 558683 558572 558679 558686 558645 558676 558804 558907 558825 559066 558986 TB STD V%
165 145 90 115 82 80 70 60 95 116 50 62 115 130 88 110 35 95 96 130 91.9 58.1 63
14.1 7.3 20.9 13.4 10.6 13.8 18.9 14.3 22.9 14.6 17.5 11.7 11.4 15.6 20.4 19.8 9.3 11.9 11.1 20.2 12.9 6.2 48
2.9 25.1 11.6 5.7 12.9 9.2 7.4 8.5 5.4 4.0 7.9 12.7 6.1 3.5 2.6 4.5 3.5 2.9 2.7 4.3 5.5 4.2 77
5.7 28.9 40.0 36.8 30.7 31.6 33.8 43.6 32.2 4.1 31.0 28.1 29.8 4.7 57.6 41.4 55.1 11.9 23.4 25.3 25.5 14.6 57
56
Số liệu cho thấy hệ số biến động cấp độ xám trung bình trong một cửa sổ
60m*60m của ảnh Google Earth là lớn nhất (25%), của ảnh Landsat là 12%, và
của ảnh Sentinel là 5%. Điều này cho thấy khả năng phản ảnh đặc điểm cấu trúc
của các đối tƣợng trên ảnh Google Earth cao hơn nhiều so với các ảnh còn lại.
3.2.3 Lựa chọn tư liệu ảnh vệ tinh cho phân loại rừng
Để lựa chọn tƣ liệu ảnh vệ tinh cho phân loại rừng từ ảnh đề tài thống kê
giá trị các tiêu chí của 3 tƣ liệu ảnh, số liệu ghi trong bảng sau.
57
Bảng 3.4: Giá trị các tiêu chí đánh giá của ba tƣ liệu ảnh vệ tinh dễ tiếp cận
TT
Tiêu chí
Ảnh Landsat 23
Ảnh Google Earth 28
Ảnh Sentinel2 9
1
15.0 12.9
1.03 25.5
10.0 5.5
2 3
Hệ số biến động giá trịcác kênh phổ trong khu vực có rừng (V%) Độ phân giải không gian (PX,m) Hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh (Kct%)
Đề tài sử dụng phƣơng pháp xếp hạng để xếp hạng cho 3 tƣ liệu ảnh theo
từng tiêu chí. Với những tiêu chí càng tăng càng tốt thì hạng 3 sẽ cho tƣ liệu ảnh
có giá trị của tiêu chí là lớn nhất, với các tiêu chí càng nhỏ càng tốt thì hạng 3 sẽ
xếp cho tƣ liệu ảnh có giá trị của tiêu chí là nhỏ nhất, kết quả ghi trong bảng sau.
Bảng 3.5: Xếp hạng ba tƣ liệu ảnh vệ tinh dễ tiếp cận theo
các tiêu chí đánh giá
TT
Tiêu chí
Ảnh Landsat
Ảnh Google Earth
Ảnh Sentinel2
2
3
1
1 Hệ số biến động giá trịcác kênh phổ trong khu vực có rừng (V%) 2 Độ phân giải không gian (PX,m) 3 Hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh
1 2
3 3
2 1
(Kct%) Tổng hạng
5
9
4
Căn cứ vào kết quả xếp hạng trên thì ảnh Google Earth đƣợc xem là thích
hợp nhất cho phân loại rừng trên ảnh.
Đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp tính chỉ số hiệu quả (fij) để xác định hệ
số hiệu quả cho 3 tƣ liệu ảnh theo từng tiêu chí. Với những tiêu chí càng tăng
càng tốt thì hạng fij = xi/xmax, với các tiêu chí càng nhỏ càng tốt thì fij = 1 –
xi/xmax, kết quả ghi trong bảng sau.
58
Bảng 3.6: Chỉ số hiệu quả fij của từng tƣ liệu ảnh theo từng tiêu chí
TT
Tiêu chí
Ảnh Landsat
Ảnh Google Earth
Ảnh Sentinel2
0.82 0.00
1.00 0.93
0.32 0.33
1 Hệ số biến động giá trịcác kênh phổ trong khu vực có rừng (V%) 2 Độ phân giải không gian (PX,m) 3 Hệ số về cấu trúc bề mặt trên ảnh
(Kct%) Tổng Fij
0.51 1.33
1.00 2.93
0.22 0.87
Số liệu cho thấy kết quả phân tích theo 2 phƣơng pháp đa tiêu chuẩn đều
xác định đƣợc ảnh Google Earth có chỉ số đánh giá là cao nhất. Với phƣơng
pháp xếp hạng thì tổng hạng đánh giá với ảnh Google Earth là 9, ảnh Landsat là
5 và ảnh Sentinel2 là 4. Với phƣơng pháp tính chỉ số hiệu quả fij thì chỉ số hiệu
quả của ảnh Google Earth là 2.93, ảnh Landsat là 1.33 và ảnh Sentinel2 là 0.87.
Nhƣ vậy, trong 3 loại ảnh nghiên cứu thì ảnh Google Earth là thích hợp nhất cho
mục tiêu phân loại rừng.
3.3. Xây dựng chỉ số phản xạ phổ để phân loại rừng trên ảnh vệ tinh
3.3.1. Đặc điểm phản xạ phổ của các trạng thái rừng và đất ở Núi Luốt trên
ảnh Google Earth
Kết quả xác định giá trị đặc điểm phản xạ phổ của các trạng thái rừng tại
các điểm điều tra và trạng thái rừng đƣợc ghi trong biểu sau.
Bảng 3.7: Đặc điểm phản xạ phổ của các trạng thái rừng
NDVI
Trạng thái rừng
Kênh lục
Kênh đỏ
Độ sáng
Chỉ số khô (K)
Kênh xanh da trời
Sai tiêu chuẩn kênh lục
Sai tiêu chuẩn kênh đỏ
Hệ số biến động (V%) 0.103 29.0 -0.022 24.6 -0.022 20.2 0.099 57.8
54 65 66 34
0.078 0.103 0.061 0.077
TT điểm điều tra 1 ReHG 2 Bdan 3 BdanHG 4 ThongHG 5 ThongHG
Trữ lƣợng gỗ (m3/ha) 107 126 67 120 200
64 66 67 39 41
52 69 70 32 29
46 59 61 31 29
15 16 13 19 16
16 16 14 21 17
Sai tiêu chuẩn kênh da trời 16 16 13 19 16
6 KeoHG 7 Keo
97 134
56 70
55 59
49 51
19 15
21 16
20 16
0.171 49.5 0.009 37.7 0.085 26.1
33 53 60
0.073 0.078 0.098
tại các điểm điều tra
0.069 15.9
0.069
67
8 Keo 9 KeoHG
48 20
77 77
67 68
57 57
10 12
11 14
11 12
67 45 46 34 34 48
0.062 18.9 0.116 34.1 0.093 33.3 0.167 44.1 0.143 50.0 0.030 36.8
0.069 0.067 0.082 0.088 0.013 0.096
10 ThongHG 11 ThongHG 12 ThongHG 13 ThongHG 14 Thong 15 Thong
135 123 134 135 138 154
53 53 42 40 52 46
42 44 30 30 49 37
39 40 32 31 43 36
15 15 15 17 17 15
16 16 15 17 18 16
15 15 15 17 18 15
40 47 52 46 42 46
0.108 38.3 0.089 38.3 0.071 40.4 0.082 34.8 0.089 42.1 0.093 44.2
0.079 0.099 0.105 0.079 0.110 -0.021
16 KeoHG 17 KeoHG 18 KeoHG 19 ThongHG 20 ThongHG 21 ThongHG
54 62 74 94 142 110
55 60 53 49 53 55
46 52 45 41 44 42
41 45 41 37 41 41
18 20 15 18 20 17
18 22 17 18 21 17
18 21 16 17 20 17
46 58 40 68 42 42
0.134 37.0 0.048 36.8 0.176 37.5 0.007 19.1 0.133 41.3 0.089 42.1
0.099 -0.047 -0.049 -0.061 0.099 0.120
22 Thong 23 ThongHG 24 KeoHG 25 KeoHG 26 KeoHG 27 KeoHG
114 95 47 120 116 86
65 50 72 51 49 65
59 35 71 39 41 56
50 36 60 36 37 51
20 15 13 17 18 10
23 15 13 18 18 10
21 15 13 17 17 10
57 51 49 88 73 85
0.074 17.5 0.064 32.7 0.059 38.1 -0.061 9.8 -0.033 18.7 -0.045 11.4
0.073 0.081 0.058 0.088 0.057 0.072
28 KeoHG 29 ThongHG 30 Caybui 31 Caybui 32 Caybui 33 Caybui
53 145 0 0 0 0
58 54 84 74 85 114
51 48 95 79 93 117
45 43 83 67 78 114
16 18 8 13 9 12
17 20 9 15 9 12
17 18 9 13 11 14
115 78 88 71 75 88
-0.013 11.0 -0.062 10.3 -0.049 12.1 -0.054 20.2 -0.070 9.8 -0.049 12.1
0.047 0.084 0.040 0.051 0.047 0.063
34 Caybui 35 Caybui 36 Caybui 37 Caybui 38 Caybui 39 Caybui
0 0 0 0 0 0
76 87 70 73 87 74
86 96 78 84 96 81
71 82 64 68 82 65
8 11 13 7 11 13
8 9 16 8 9 13
8 12 14 7 12 13
73 117 0.021 76 94 118 104
-0.045 17.8 8.0 -0.044 19.3 0.000 17.7 -0.040 10.7 -0.010 14.1
0.083 0.036 0.067 0.025 0.056 0.063
40 Caybui 41 Caybui 42 Caybui 43 Caybui 44 Caybui 45 Caybui
0 0 0 0 0 0
119 76 91 108 98 69
114 83 91 117 100 78
119 68 100 129 113 64
9 14 14 10 14 10
9 16 17 12 15 12
10 14 19 16 15 11
-0.061 15.7 -0.050 21.8 0.085 22.8 0.093 33.3 0.114 51.5 0.167 41.2
70 75 60 46 33 34
0.107 0.055 0.091 0.075 0.104 0.018
46 Caybui 47 KeoHG 48 ThongHG 49 ThongHG 50 Thong 51 Thong
0 85 108 163 174 184
76 70 53 39 42 39
84 59 44 31 30 28
66 50 40 30 31 29
16 13 15 17 14 14
17 14 16 17 14 15
16 14 15 17 14 15
32
0.164 45.8
0.040
59
0.108 44.4
0.111
39
17 14
18 15
46 71
37 75
35 61
52 reHG 53 Bdan
147 71
17 15
69 67 38 33 40 27
-0.027 21.3 0.000 19.9 0.143 31.6 0.171 42.4 0.176 37.5 0.298 42.0
0.079 0.061 0.028 0.065 0.014 0.083
13 12 14 15 12 15
14 12 14 15 11 16
70 44 41 50 37 53
70 33 29 35 20 44
62 35 30 36 22 40
54 Bdan 55 ThongHG 56 ThongHG 57 ThongHG 58 ThongHG 59 ThongHG
56 118 165 152 204 95
13 12 14 15 11 15
46 46 45 38 36 34
0.093 33.3 0.093 33.3 0.116 34.1 0.125 50.0 0.132 48.1 0.167 41.2
-0.016 -0.018 0.016 0.000 0.037 0.048
15 15 18 17 14 14
16 16 20 18 14 15
53 53 45 43 42 54
44 42 35 33 30 40
40 39 35 33 31 40
60 ThongHG 61 ThongHG 62 ThongHG 63 ThongHG 64 ThongHG 65 ThongHG
88 115 120 172 150 118
15 15 19 17 14 14
44 38 32 29 38 46
0.149 32.6 0.160 45.6 0.164 45.8 0.213 55.2 0.165 28.9 0.093 33.3
-0.032 -0.016 0.051 0.035 0.012 -0.014
17 14 16 11 15 15
18 15 16 11 16 16
47 39 37 46 53 55
34 28 24 33 44 42
34 29 25 34 40 41
66 ThongHG 67 ThongHG 68 ThongHG 69 ThongHG 70 ThongHG 71 ThongHG
160 170 220 140 80 125
17 15 16 11 15 15
46 28 32 48 45 49
0.134 33.3 0.220 41.7 0.171 50.0 0.068 41.7 0.137 37.8 0.087 36.1
0.055 0.048 0.016 -0.029 -0.017 -0.014
12 16 19 17 17 18
11 16 21 17 19 19
36 41 55 54 56 61
23 29 48 41 47 51
25 27 42 39 42 45
72 ThongHG 73 KeoHG 74 KeoHG 75 KeoHG 76 KeoHG 77 KeoHG
165 145 90 115 82 80
12 16 20 17 17 18
52 55 58 43 38 69
0.089 35.3 0.034 30.9 0.057 25.3 0.097 36.4 0.122 42.1 -0.007 23.7
-0.048 0.048 0.048 0.037 0.000 0.000
16 14 15 16 16 9
18 16 16 16 17 9
61 65 51 46 73 64
57 58 42 36 74 56
46 52 35 31 60 54
78 KeoHG 79 KeoHG 80 KeoHG 81 KeoHG 82 KeoHG 83 KeoHG
70 60 95 116 50 62
17 14 16 16 16 9
58 42 36 48 61 80
0.067 15.5 0.124 45.2 0.114 45.4 0.086 36.8 0.008 24.6 -0.060 14.2
-0.016 0.000 0.000 -0.018 -0.020 -0.015
19 16 17 14 11 16
19 17 18 16 12 16
50 44 57 64 78 66
39 35 48 63 88 69
36 28 41 54 76 59
84 KeoHG 85 KeoHG 86 KeoHG 87 Bdan 88 Bdan 89 Bdan
115 130 88 110 35 95
19 16 18 15 11 16
14 18
15 21
68 65
67 62
55 54
90 Bdan 91 Bdan
96 130
15 20
0.048 0.012 -0.042
TB STD V%
92 58 63
60.1 17.2 29
54.6 23.2 42
49.7 21.5 43
14.6 2.9 20
15.5 3.3 21
15.1 2.9 19
-0.022 24.6 65 0.007 23.3 63 60 0.024 32.8 54.8 0.071 31.5 20.4 0.080 12.4 39 112 37
60
Ghi chú:
61
-Độ sáng tại mỗi điểm điều tra là giá trị trung bình của tất cả các kênh phổ
của tất cả các pixel trong một khoanh vi chứa điểm điều tra đó.
-NDVI đƣợc tính bằng tỷ lệ giữa hiệu số của trung bình kênh lục với
trung bình kênh đỏ và tổng của chúng trong mỗi khoanh vi.
-Hệ số biến động V% tại mỗi điểm điều tra là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị
trung bình của sai tiêu chuẩn của 3 kênh phổ với độ sáng trung bình trong một
khoanh vi.
Số liệu ở bảng trên cho thấy giá trị các kênh phổ dao động trong phạm vi
tƣơng đối rộng. Phần lớn, hệ số biến động trong khoảng từ 30 đến 40%. Đây là
điều kiện thuận lợi cho phân tích liên hệ của giá trị phản xạ phổ với đặc điểm
các đối tƣợng trên ảnh nói chung và phân loại rừng nói riêng. Sự biến động của
các kênh phổ đƣợc thể hiện rõ ở những hình sau.
Hình 3.11: Giá trị kênh lục trung bình của các khoanh vi chứa các điểm điều tra
62
Hình 3.12: Giá trị kênh đỏ trung bình của các khoanh vi chứa các điểm điều tra
Hình 3.13: Giá trị kênh xanh da trời trung bình của các khoanh vi chứa các điểm điều tra
Chỉ số NDVI cũng biến động trong phạm vi rộng. Ở một số điểm điều tra
chỉ số NDVI lớn tới 0.25, nhƣng ở một số điểm khác, chỉ số này lại xấp xỉ
63
không hoặc dƣới không. Hệ số biến động của chỉ số NDVI giữa các điểm điều
tra lên tới trên 100%.
Hình 3.14: Biến động của chỉ số NDVI giữa các điểm điều tra
Mức độ biến động về cấp độ sáng trong một khoanh vi tại từng điểm điều
tra cũng khác nhau. Có những khoanh vi các pixel tƣơng đối đồng nhất, có
những khoanh vi độ sáng của các pixel rất khác nhau. Sự khác biệt này thể hiện
ở khác biệt về cấu trúc của các đối tƣợng trên ảnh. Đây cũng là đặc điểm quan
trọng để phân loại trạng thái rừng. Về lý thuyết, những trạng thái rừng có tán cây
lớn và phân biệt rõ ràng thì hệ số biến động độ sáng giữa các pixel trong một
khoanh vi lớn, ngƣợc lại ở các trạng thái cỏ, cây bụi hoặc rừng có tán nhỏ thì hệ
số biến động độ sáng của các pixel cũng nhỏ hơn. Sự khác biệt về mức biến
động độ sáng ở các điểm điều tra đƣợc thể hiện ở hình sau.
64
Hình 3.15: Hệ số biến độ về độ sáng giữa các pixel trong các khoanh vi tại các điểm điều tra.
Để xác định chỉ số phản xạ phổ dùng cho phân loại thực rừng và lớp phủ
thực vật ở khu vực nghiên cứu đề tài sắp xếp các trạng thái rừng theo từng nhóm
và xác định đặc điểm phản xạ phổ tại từng điểm. Trong khu vực nghiên cứu có 4
trạng thái thực vật chủ yếu: đất trống cây bụi, rừng bạch đàn, rừng trồng keo tai
tƣợng hỗn giao cây bản địa và rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa, chỉ có một
vài điểm là rừng trồng cây bản địa nhƣng với tỷ lệ rất ít, chúng đƣợc xếp vào
nhóm với rừng keo hỗn giao cây bản địa.Trong các hình sau, các trạng thái rừng
đã đƣợc sắp xếp theo thứ tự, số thứ tự của rừng bạch đàn từ 1 đến 9, của đất
trống cây bụi từ 10 đến 26, rừng keo hỗn giao cây bản địa từ 27 đến 55, rừng
thông hỗn giao cây bản địa từ 56 đến 91.
65
Sai tiêu chuẩn của các kênh phổ trong từng trạng thái rừng tại các điểm
điều tra đƣợc thể hiện qua những hình sau.
Hình 3.16: Sai tiêu chuẩn của các kênh phổ trong các khoanh vi tại các điểm điều tra
Phân tích các hình trên cho thấy sai tiêu chuẩn giá trị các kênh phổ trong
các trạng thái rừng có xu hƣớng khác nhau. Sai tiêu chuẩn giá trị các kênh phổ ở
rừng keo và thông trồng hỗn giao với cây bản địa cao hơn ở rừng bạch đàn và
đất trống. Sai tiêu chuẩn giá trị các kênh phổ trong rừng bạch đàn có xu hƣớng
cao hơn so với đất trống cây bụi. Xu hƣớng chung là khi các tán thực vật càng
nhỏ, thì sai tiêu chuẩn của các kênh phổ càng nhỏ.
Để thấy rõ hơn xu hƣớng biến động giá trị các kênh phổ giữa các pixel
trong mỗi trạng thái rừng đề tài đã tính hệ số biến động độ sáng giữa các pixel
66
trong các khoanh vi tại từng điểm điều tra V%. Phân bố của chúng ở các điểm
điều tra đƣợc thể hiện ở hình sau.
Hình 3.17: Hệ số biến động độ sáng của các pixel trong các khoanh vi ở từng điểm điều tra
Quan sát phân bố các điểm trên biểu đồ thấy rõ xu hƣớng giảm của hệ hệ
số biến động độ sáng giữa các pixel từ rừng thông hỗn giao cây bản địa đến rừng
keo hỗn giao cây bản địa đến rừng bạch đàn và thấp nhất là đất trống cây bụi. Có
thể sử dụng hệ số biến động về độ sáng để làm một chỉ tiêu phân loại các trạng
thái thực vật ở khu vực nghiên cứu.
Giá trị từng kênh phổ cũng có những khác biệt giữa các trạng thái rừng.
Phân bố giá trị trung bình của các kênh phổ ở các trạng thái rừng khác nhau
đƣợc thể hiện ở hình sau.
67
Hình 3.18: Giá trị trung bình các kênh phổ của các pixel trong khoanh vi tại các điểm điều tra
Giá trị các kênh phổ có xu hƣớng khác nhau ở tất cả các kênh. Với kênh
lục thì đất trống cây bụi nhỏ nhất rồi đến bạch đàn. Với kênh đỏthì cao nhỏ nhất
là các rừng trồng keo và thông hỗn giao cây bản địa, rồi đến rừng bạch đàn, đất
trống cây bụi là cao nhất. Với kênh xanh da trời thì cao nhất là đất trống cây bụi
còn rừng trồng Keo và thông hỗn giao với cây bản địa là thấp nhất.
Sự khác biệt của các trạng thái rừng với đất trống thể hiện rõ nhất ở kênh
đỏ. Với đất trống giá trị kênh đỏ là trên 75, còn với các trạng thái rừng là dƣới
75.
68
Chỉ số NDVI thƣờng đƣợc sử dụng để phản ảnh mức độ nhiều ít của lớp
phủ thực vật, giá trị nó ở các trạng thái rừng tại những điểm điều tra đƣợc thể
hiện ở hình sau.
Hình 3.19: NDVI trung bình của các pixel trong những khoanh vi tại các điểm điều tra
Có thể thấy chỉ số NDVI trung bình của các trạng thái rừng keo và thông
hỗn giao cây bản địa đều lớn hơn 0.03 còn của bạch đàn và đất trống là nhỏ hơn
0.03.
Để phân biệt rừng thông hỗn giao với cây bản địa và keo hỗn giao với cây
bản địa đề tài đã vẽ biểu đồ phân bố các chỉ số phản xạ phổ theo hai trạng thái
rừng thông hỗn giao và keo hỗn giao, kết quả cho thấy sự khác biệt của hai trạng
thái rừng thể hiện rõ nhất với chỉ số khô ẩm, hình sau.
69
Hình 3.20: Chỉ số khô ẩm (K) trung bình trong những khoanh vi tại các điểm điều tra rừng keo và thông hỗn giao với cây bản địa. Căn cứ vào phân bố của chỉ số khô ẩm ở rừng keo và thông hỗn giao tại
các điểm điều tra có thể nhận thấy đây là chỉ số phản xạ phổ khả dĩ nhất để phân
biệt hai trạng thái rừng này. Rừng trồng keo hỗn giao có chỉ số khô ẩm lớn hơn
0.04, còn với rừng thông thì chỉ số khô ẩm chủ yếu nhỏ hơn 0.04. Tuy nhiên với
chỉ số này vẫn bị lẫn một số trạng thái rừng thông hỗn giao với rừng keo hỗn
giao. Đây thực sự là những trạng thái khó phân biệt. Nguyên nhân có thể do
trồng các loài hỗn giao với cây bản địa lá rộng khác đã làm cho phổ của chúng
bị ảnh hƣởng nhiều bởi các loài cây bản địa tùy theo mức độ hỗn giao.
3.3.2. Xây dựng chỉ tiêu phản xạ phổ và khóa để phân loại rừng ở khu vực
nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm khác biệt các chỉ số phản xạ phổ ở các trạng thái
rừng đề tài xác định chỉ số có thể sử dụng để phân loại trạng thái rừng từ ảnh
70
Google Earth ở khu vực nghiên cứu gồm trị số của kênh đỏ (b2), chỉ số thực vật
(NDVI) và chỉ số khô ẩm (K).
- Kênh đỏ (b2) dùng để phân biệt rừng với đất trống: với đất trống b2>75.
Với rừng b2<=75
-Chỉ số thực vật (NDVI) dùng để phân biệt rừng bạch đàn trồng với rừng
keo và rừng thông trồng hỗn giao với cây bản địa. Với rừng bạch đàn
NDVI<=0.03, với rừng trồng keo và thông hỗn loài với cây bản địa NDVI>0.03.
- Chỉ số khô ẩm (K) dùng để phân biệt rừng trồng keo với rừng
trồngthông hỗn loài với cây bản địa. Với rừng trồng Keo hỗn giao với cây bản
địa K> 0.04, với rừng trồng thông hỗn giao K<=0.04
Các loại đất loại rừng
đúng
b2 > 75
sai
Đất trống cây bụi
Rừng trồng
đúng
NDVI<0.03
sai
Rừng trồng bạch đàn
Rừng trồng Thông và keo hỗn giao
Từ ba chỉ số này có thể lập khóa phân loại rừng theo giá trị phản xạ phổ
đúng
K>0.04
sai
Rừng trồng keo hỗn giao
Rừng trồng thông hỗn giao
của ảnh Google Earth ở khu vực nghiên cứu nhƣ sau.
71
Sử dụng khóa phân loại trên đề tài đã xác định trạng thái rừng cho 782
khoanh vi trên diện tích rừng ở khu thực nghiệm Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Kết quả nhƣ sau đƣợc thể hiện ở các hình sau.
Hình 3.21: Khoanh vi các lô rừng theo đặc điểm giá trị các kênh phổ
Kết quả phân loại trạng thái rừng trên ảnh Google Earth bằng khóa phân
loại trên đã xác định đƣợc trong tổng diện tích khu rừng thực nghiệm là 71.03 ha
có 10.15 ha đất trống, 10.81 ha là rừng bạch đàn, 26.35 ha là rừng keo hỗn giao
cây bản địa và 23.72 ha là rừng thông hỗn giao cây bản địa.
3.4. Đánh giá tính chính xác của phân loại trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh
3.4.1. Phân bố các điểm kiểm tra
Để đánh giá độ tin cậy của kết quả phân loại trạng thái rừng từ ảnh vệ tinh
đề tài đã điều tra ở 58 điểm kiểm tra không tham gia tính toán xây dựng khóa
phân loại. Phân bố và tên trạng thái rừng ở các điểm điều tra thể hiện trên sơ đồ
ảnh sau.
72
Hình 3.22: Phân bố các điểm kiểm tra trạng thái rừng ngoài thực địa
Trong 58 điểm kiểm tra có 12 điểm trên đất trống, 6 điểm trên rừng bạch
đàn, 19 điểm ở rừng Keo hỗn giao cây bản địa và 21 điểm ở rừng thông hỗn giao
cây bản địa. Đề tài đã chồng xếp bản đồ các khoanh vi đã đƣợc xác định trạng
thái rừng theo khóa ảnh lên hệ thống các kiểm kiểm tra để xác định trạng thái
rừng của từng khoanh vi có điểm kiểm tra.
Hình 3.23. Phân bố số điểm kiểm tra và các khoanh vi trạng thái rừng
đƣợc xác định bằng khóa phân loại rừng
73
3.4.2. Độ chính xác của phân loại rừng từ ảnh
Kết quả thống kê trạng thái rừng xác định bằng khóa ảnh cho các khoanh
vi và trạng thái rừng xác định thực tế ở các điểm kiểm tra đƣợc ghi trong bảng
sau.
Bảng 3.8: Trạng thái rừng xác định bằng khóa ảnh
Ghi chú: Mã trạng thái rừng 1 là rừng bạch đàn, 2 là rừng bạch đàn, 3 là rừng keo hỗn
giao, 4 là rừng thông hỗn giao.
và trạng thái rừng thực tế ở các điểm kiểm tra
Trạng thái rừng thực tế
Mã trạng thái rừng thực tế
trạng thái rừng theo khóa ảnh
Số hiệu điểm kiểm tra
Mã trạng thái rừng thực tế
trạng thái rừng theo khóa ảnh
Trạng thái rừng thực tế
Mã trạng thái rừng theo khóa ảnh
Mã trạng thái rừng theo khóa ảnh
Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Caybui 1 Bdan 2 Bdan 2 Bdan 2 Bdan 2 Bdan 2 KeoHG 2 Bdan 3 KeoHG 3 KeoHG 3 KeoHG 3 KeoHG 3 KeoHG 3 KeoHG 3 KeoHG 3 3 KeoHG 3 ThongHG KeoHG 3
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 3
KeoHG 30 KeoHG 31 32 KeoHG 33 ThongHG KeoHG 34 KeoHG 35 36 KeoHG 37 ThongHG 38 ThongHG 39 ThongHG 40 ThongHG 41 ThongHG KeoHG 42 KeoHG 43 44 ThongHG 45 ThongHG 46 ThongHG 47 ThongHG 48 ThongHG 49 ThongHG 50 ThongHG 51 ThongHG 52 ThongHG 53 ThongHG 54 ThongHG 55 ThongHG 56 ThongHG 57 ThongHG 58 ThongHG
3 3 3 4 3 3 3 4 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
KeoHG KeoHG KeoHG KeoHG KeoHG KeoHG ThongHG KeoHG KeoHG ThongHG ThongHG ThongHG KeoHG KeoHG ThongHG KeoHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG ThongHG
3 3 3 3 3 3 4 3 3 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Số hiệu điểm kiểm tra 1 Caybui 2 Caybui 3 Caybui 4 Caybui 5 Caybui 6 Caybui 7 Caybui 8 Caybui 9 Caybui 10 Caybui 11 Caybui 12 Caybui 13 Bdan 14 Bdan 15 Bdan 16 Bdan 17 Bdan 18 Bdan 19 KeoHG 20 KeoHG 21 KeoHG 22 KeoHG 23 KeoHG 24 KeoHG 25 KeoHG 26 KeoHG 27 KeoHG 28 KeoHG 29 KeoHG
74
Số liệu cho thấy trạng thái rừng phân loại bằng khóa phân loại khóa giải
đoán tƣơng đối phù hợp với nhau. Trong số 58 điểm kiểm tra có 48 điểm đúng.
Nhƣ vậy, tỷ lệ phân loại đúng chung cho các trạng thái là 48/58 bằng 83%. Để
phân tích những trƣờng hợp bị nhầm lẫn trong quá trình phân loại đề tài đã
thống kê bảng liên hệ giữa trạng thái rừng thực tế với trạng thái rừng phân loại
đƣợc bằng khóa ảnh nhƣ sau.
Bảng 3.9: So sánh kết quả phân loại trạng thái rừng từ ảnh và thực tế
Keo hỗn giao
Tổng
Phân loại theo khóa
Đất trống
Bạch đàn
Thông hỗn giao
5 1
12 12
6
1 14 4 19
4 17 21
12 6 19 21 58
Phân loại thực tế Đất trống Bạch đàn Keo hỗn giao Thông hỗn giao Tổng
Số liệu cho thấy các điểm đất trống đƣợc phân loại chính xác nhất. Có 12
điểm đã xác định bằng khóa phân loại thì có 12 điểm đúng, nhƣ vậy, khóa phân
loại có hiệu lực cao để phát hiện rừng và không có rừng. Khóa cũng có hiệu lực
cao với phân loại trạng thái rừng bạch đàn. Toàn bộ 6 điểm điều tra thực tế là
bạch đàn thì bằng khóa phân xác định đƣợc 5 điểm, còn 1 điểm xác định nhầm
là rừng keo hỗn giao cây bản địa.
Phân loại với rừng keo bị sai số nhiều hơn. Trong tổng số 19 điểm rừng
keo hỗn giao, lúc phân loại bằng khóa ảnh bị sai 1 điểm sang rừng bạch đàn, 4
điểm sang rừng thông hỗn giao, sai số phân loại rừng keo đến 25%.
Phân loại với rừng thông hỗn giao có độ chính xác hơn so với rừng keo.
Trong tổng số 21 điểm rừng thông hỗn giao thì xác định bằng khóa phân loại
nhầm 4 điểm sang rừng rừng keo hỗn giao. Sai số phân loại với rừng thông hỗn
giao là 19 phần trăm.
75
Để xác định hiệu lực của khóa phân loại đề tài đã áp dụng công thức tính
chỉ số Kappa, kết quả nhƣ sau.
Kappa = (A*B-C)/(B2-C) =75%
Trong đó: A- tổng số điểm đúng
B- Tổng số điểm
C- tổng tích của hai tổng
Nhƣ vậy, độ chính xác chung của phân loại 4 trạng thái rừng và đất trống
là 48*100/58 = 83%. Nhƣng độ chính xác do hiệu lực thực của khóa phân loại
có thể chỉ đạt 75%.
76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Rừng thực nghiệm của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp thuộc 2 trạng thái:
rừng trồng gỗ núi đất và đất trống cây bụi. Tuy nhiên, trong rừng trồng gỗ núi
đất có 3 trạng thái khác nhau về tổ thành loài tƣơng đối rõ là rừng trồng bạch
đàn, rừng trồng keo hỗn giao cây bản địa và rừng trồng thông hỗn giao cây bản địa. Trữ lƣợng rừng trồng dao động từ 20 đến 220 m3/ha, trên một nửa là rừng
trung bình, tập trung ở rừng trồng thông hỗn giao. Trữ lƣợng rừng trồng keo hỗn
giao hỗn giao và rừng bạch đàn thƣờng thấp hơn nằm trong khoảng rừng trung
bình đến nghèo.
- Trong số các tƣ liệu ảnh dễ tiếp cận thì ảnh Google Earth đƣợc đánh giá
là tốt nhất để sử dụng cho phân loại rừng trên ảnh. Nó có độ phân giải tới 1m, hệ
số biến động giá trị phổ giữa các pixel lớn, thể hiện rõ cấu trúc của các đối
tƣợng trên ảnh.
- Chỉ số phản xạ phổ ở có thể sử dụng để phân loại trạng thái rừng từ ảnh
Google Earth ở khu vực nghiên cứu gồm trị số của kênh đỏ (b2), chỉ số thực vật
(NDVI) và chỉ số khô ẩm (K). Kênh đỏ (b2) dùng để phân biệt rừng với đất
trống: với đất trống b2>75. Với rừng b2<=75, Chỉ số NDVI dùng để phân biệt
rừng bạch đàn trồng với rừng keo và rừng thông trồng hỗn giao với cây bản địa.
Với rừng bạch đàn NDVI<=0.03, với rừng trồng keo và thông hỗn loài với cây
bản địa NDVI>0.03. Chỉ số khô ẩm (K) dùng để phân biệt rừng trồng keo với
rừng trồng thông hỗn loài với cây bản địa. Với rừng trồng Keo hỗn giao với cây
bản địa K> 0.04, với rừng trồng thông hỗn giao K<=0.04. Khóa phân loại rừng
theo giá trị phản xạ phổ của ảnh Google Earth ở khu vực nghiên cứu đƣợc xác
định theo các ngƣỡng biến đổi của giá trị kênh đỏ, chỉ số thực vật và chỉ số ẩm.
- Kết quả phân loại trạng thái rừng trên ảnh Google Earth bằng khóa phân
loại trên đã xác định đƣợc trong tổng diện tích khu rừng thực nghiệm của
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp là 71.03 ha, trong đó có 10.15 ha đất trống, 10.81
77
ha là rừng bạch đàn, 26.35 ha là rừng keo hỗn giao cây bản địa và 23.72 ha là
rừng thông hỗn giao cây bản địa.
- Trạng thái rừng xác địnhbằng khóa phân loại tƣơng đối phù hợp với thực
tế. Trong số 58 điểm kiểm tra có 48 điểm đúng. Nhƣ vậy, tỷ lệ phân loại đúng
chung cho các trạng thái là 48/58 bằng 83%. Nhƣng độ chính xác do hiệu lực
thực của khóa phân loại có thể chỉ đạt 62%.
- Nhìn chung có thể sử dụng ảnh Google Earth để phân biệt rừng và đất
với độ chính xác gần nhƣ tuyệt đối. Nó cũng có thể sử dụng để phân biệt các
trạng thái rừng có những loài chủ yếu khác nhau. Tuy nhiên, độ chính xác hiện
tại chỉ ở mức 62%. Có thể tiếp tục nghiên cứu những giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng ảnh Google Earth cho phân loại rừng.
2. Tồn tại và khuyến nghị
Đề tài còn những tồn tại sau: Đề tài chƣa có điều kiện để phân tích khả
năng sử dụng ảnh vệ tinh để xác định trữ lƣợng rừng. Đây cũng là chỉ tiêu quan
trọng cho phân loại rừng. Đề tài cũng chỉ khai thác đƣợc ảnh vệ tinh Landsat và
Sentinel trong thời gian gần đây, có thể trong các chu kỳ bay chụp tiếp theo sẽ
có lần chất lƣợng ảnh tốt hơn. Đề tài cũng không đủ thời gian để phân tích khả
năng sử dụng các kênh phổ siêu cao tần (radar) của ảnh Sentinel, có thể những
kênh phổ này cũng hỗ trợ đƣợc cho việc phân loại rừng trên ảnh.
Đề nghị những nghiên cứu tới sẽ tiếp tục phân tích khả năng xác định trữ
lƣợng rừng từ ảnh để phục vụ phân loại, sử dụng những tƣ liệu ảnh dễ tiếp cận
khác, cũng nhƣ kiểm tra các cảnh ảnh Landsat và Sentinel có chất lƣợng tốt hơn.
Ngoài ra cũng thử nghiệm phân tích với các kênh phổ radar của ảnh Sentinel.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1.
Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Yên Giang, ướng d n s d ng ENV 4.3,
Trƣờng Đại học Mỏ địa chất.
2.
Trần Quang Bảo (chủ biên), Chu Ngọc Thuấn, Nguyễn Huy Hoàng (2013),
G S và Viễn thám, NXB Nông nghiệp.
3.
Nguyễn Ngọc Bình (chủ biên) (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp -
Chương: Công tác điều tra rừng ở Việt Nam, Bộ NN&PTNT, Chƣơng trình
hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
4.
Nguyễn Ngọc Bình (chủ biên) (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp -
Chương: Phân loại s d ng, lập quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, Bộ
NN&PTNT, Chƣơng trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
5.
Trần Quốc Bình (2006), Bài giảng Argis 9.2, ĐH khoa học tự nhiên - ĐH
Quốc gia Hà Nội.
6.
Chu Thị Bình (2001), Ứng d ng công nghệ tin học để khai thác những thông
tin cơ bản trên tư liệu viễn thám, nhằm ph c v việc nghiên cứu một số đặc
điểm rừng Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng ĐH Mỏ Địa chất, Hà Nội.
7.
Bộ tài nguyên và môi trƣờng, (2004), ướng d n kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng s d ng đất năm 2005.
8.
Nguyễn Mạnh Cƣờng, Quách Quỳnh Nga (1996), Nghiên cứu đánh giá khả
năng ứng d ng phương pháp x lý số từ thông tin viễn thám cho lập bản đồ
rừng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng.
9.
Nguyễn Xuân Đài (2002), Cơ sở viễn thám, Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
10.
Nguyễn Đình Dƣơng (1998), thuật và các phương pháp viễn thám, Hà
Nội.
11.
Nguyễn Đình Dƣơng, (2004), Study on land cover change in Vietnam for the period 2001-2003 using MODIS 32 day composite. Proceedings of the 14th
Asian Agriculture Symposium.
12.
Nguyễn Đình Dƣơng, (2006), Phân loại lớp phủ Việt Nam bằng tư liệu
MOD S đa thời gian và thuật toán phân tích đồ thị đường cong phổ phản xạ.
Tuyển tập các công trình khoa học, Hội nghị khoa học Địa Lý - Địa Chính.
Hà Nội 9/2006.
13.
Vũ Tiến Điển (2013), Nghiên cứu nâng cao khả năng tự động trong giải
đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
14.
Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình điều tra rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
15.
Vũ Tiến Hinh, (2007), Bài giảng điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
Tài liệu dùng cho cao học chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng,
Trƣờng ĐH Lâm Nghiệp.
16.
Nguyễn Huy Hoàng, (2008), Ứng d ng phần mềm ENV để x lý, phân tích
và giải đoán ảnh viễn thám để thành lập bản đồ các loại hình đất ngập nước
tại khu vực c a Ba Lạt, Luận văn tốt nghiệp, ĐH Lâm nghiệp, Hà nội.
17.
Phạm Quốc Hùng, Jeffrey, Greg Lindsey (2006), Ứng d ng G S và công nghệ
viễn thám trong phân tích độ che phủ của thảm thực vật cho các con đường
xanh đô thị.
18.
Trần Hùng (2005), S d ng tư liệu MOD S theo dõi độ ẩm đất/thực vật bề
mặt; th nghiệm với chỉ số mức độ khô hạn nhiệt độ - thực vật (TVD –
Temperature Vegetation Dryness Index.
19.
Lê Thị Thu Hƣơng (2007), Monitoring sự biến động môi trường rừng ngập
mặn khu vực tỉnh Cà Mau bằng tư liệu viễn thám, góp phần quy hoạch phát
triển bền vững vùng Đồng bằng sông C u Long, Luận án thạc sỹ, Trƣờng ĐH
Mỏ Địa Chất, Hà Nội.
20.
Bảo Huy (2009), G S và Viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng và môi
trường. NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
21.
Bảo Huy, Phương pháp nghiên cứu trữ lượng carbon của rừng tự nhiên làm
cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở Việt Nam.
ph c v công tác điều tra kiểm kê rừng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng
22.
Lƣơng Chính Kế, Tiềm năng bản đồ của ảnh vệ tinh có độ phân giải cao.
23.
Lƣơng Chính Kế, Nguyễn Ngọc Sinh, Tăng Quốc Cƣơng, Bước đột phá trong
lĩnh vực Viễn Thám.
24.
Dƣơng Văn Khảm, Chu Minh Thu, ứng d ng ảnh vệ tinh Terra – aquar
(MODIS) trong việc tính toán độ ẩm không khí độ phân giải cao.
25.
Nguyễn Quốc khánh, Nguyễn Thanh Nga (2007), Ứng d ng công nghệ viễn
thám và G S thành lập bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng đảo Phú
Quốc, thời kỳ 1996 - 2001 - 2006, Báo cáo tại hội thảo quốc tế về sử dụng
công nghệ vũ trụ cho quản lý rừng và bảo vệ môi trƣờng.
26.
Trƣơng Anh Kiệt, Lê Văn Hƣờng, Trần Minh Ý (2005), Trắc địa ảnh, NXB
Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội
27.
Bùi Hữu Mạnh (2006), ướng d n s d ng Mapinfo professional verion 7.0,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
28.
Nguyễn Thanh Minh, Nghiên cứu ứng d ng ảnh viễn thám có độ phân giải
siêu cao (Quickbrid) trong việc xác định các đối tượng đường giao thông đô
thị.
29.
Lâm Đạo Nguyên – Phòng Địa tin học Vật lý, PV Vật lý tại Tp Hồ Chí Minh,
Ứng d ng tư liệu viễn thám vệ tinh để giám sát sự sinh trưởng của cây lúa .
30.
Đinh Hồng Phong (2009), Ứng d ng công nghệ viễn thám và G S xác định
hiện trạng s d ng đất ph c v kiểm kê đất đai. Báo cáo khoa học, Trung tâm
Viễn thám Quốc Gia.
31.
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Luật bảo vệ
và phát triển rừng.
32.
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, (2003), Luật đất đai.
33.
Vƣơng Văn Quỳnh (2005), Nghiên cứu giải pháp phòng chống và khắc ph c
hậu quả cháy rừng cho vùng U minh và Tây Nguyên, Đề tài cấp nhà nƣớc
KC08.24 thuộc Chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai, Bộ
KH&CN.
34.
Nguyễn Trƣờng Sơn (2008), Nghiên cứu s d ng ảnh vệ tinh và công nghệ
G S trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, Báo cáo khoa học, Trung
tâm viễn thám quốc gia.
35.
Lê Minh Sơn, Lƣơng Chính Kế, Doãn Hà Phong (2008), "Thành lập bản đồ
nhiệt độ bề mặt nƣớc biển và hàm lƣợng Chlorophyll- A khu vực biển đông từ
ảnh MODIS", Tạp chí Viễn thám và Địa tin học, (số 5), 8/2008. Trung tâm
Viễn thám quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
36.
Phạm Quang Sơn (2008), Ứng d ng thông tin viễn thám và G S trong nghiên
cứu, quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng ven bờ và hải đảo.
37.
Nguyễn Ngọc Thạch (2005), Cơ sở viễn thám, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
38.
Nguyễn Ngọc Thạch, Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Mạnh Cƣờng (2003), Viễn
thám và hệ thống thông tin địa lý ứng d ng, Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội.
39.
Thủ tƣớng chính phủ, (2006), Quyết định của thủ tướng chính phủ số về việc
phê duyệt chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng toàn quốc thời kỳ 2006 - 2010.
40.
Trần Văn Thụy (1996), Thành lập bản đồ thảm thực vật tỉnh Thanh oá bằng
phương pháp viễn thám, Luận án tiến sĩ, Trƣờng ĐH Tổng hợp Hà Nội.
41.
Tổng cục địa chính, (2001), Thông tư hướng d n áp d ng hệ quy chiếu và hệ
tọa độ quốc gia VN-2000.
42.
Nguyễn Đắc Triển, (2009), Nghiên cứu s d ng tư liệu viễn thám để theo dõi
mất rừng do làm nương r y tại huyện im Bôi, tỉnh òa Bình, Luận văn thạc
sỹ, ĐH Lâm nghiệp.
43.
Lê Văn Trung, (2005), Viễn Thám, NXB Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí
Minh, TP Hồ Chí Minh.
44.
Lê Văn Trung, Lâm Đạo Nguyên, Phạm Bách Việt, (2006), Thực hành Viễn
Thám, NXB Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
45.
Trần Anh Tú, Hà Quang Hải (2007), Ứng d ng G S và viễn thám trong nghiên
cứu địa mạo vùng Trị An -Tánh Linh, Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ
9, Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh tháng 10/2005.
46.
Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích thống kê
trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
47.
Chu Hải Tùng, Đặng Trƣờng Giang, Phạm Văn Mạnh, Nguyễn Minh Ngọc
(2008), "Ứng dụng kết hợp ảnh vệ tinh radar và quang học để thành lập một
số lớp thông tin về lớp phủ mặt đất", Tạp chí Viễn thám và Địa tin học, (số 5),
8/2008. Trung tâm Viễn thám quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
48.
Trần Thanh Tùng (2006), Phân tích diễn biến hình thái sông Trà húc, tỉnh
Quảng Ngãi – Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và môi trƣờng số 14, tháng
8/2006.
49.
Phạm Hữu Tỵ, Hồ Kiệt (2008), "Xác định rủi ro xói mòn vùng cảnh quan đồi
núi trên cơ sở sử dụng số liệu viễn thám và mô hình mất đất phổ quát hiệu
chỉnh", Tạp chí khoa học Đại học uế, (số 48).
50.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1995), Báo cáo phân tích đánh giá diễn biến
tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1976 – 1990 – 1995.
51.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng, (2006), Tổng hợp kết quả chương trình điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 2001 - 2005.
52.
Viện Vật lý và Điện tử – Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam (2007), Báo
cáo s d ng ảnh viễn thám MOD S quan trắc sự cố tràn dầu tại Quảng Nam.
53.
Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên, (1999), Quy hoạch lâm nghiệp, NXB Nông
nghiệp. Hà Nội.
II. Tiếng Anh
54.
A. Huetea, K. Didana, T. Miuraa, E.P. Rodrigueza, X. Gaoa, L.G. Ferreirab
(2002), Overview of the radiometric and biophysical performance of the
MODIS vegetation indices. Remote Sensing of Enviroment, 83:195 - 213.
55.
Bunkei Matsuhita, Wei Yang, Jin Chen, Yuyiki Onda and Guoyu Qiu (2007),
Sensitivity of the Enhanced Vegetation Index (EVI) and Normalized
Difference Vegetation Index (NDVI) to topographic. Sensors, 7:2636 - 2651
56.
Driss Haboudane, John R.Miller, Nicolas Tremblay, Pablo J.Zarco-Tejada,
Louise Dextraze (2002), Integrated narrow-band vegetation indices for
prediction of crop chlorophyll content
for application
to precision
agriculture. Remote Sensing of Enviroment 81: 416 - 426
57.
ESRI, ArcGis Spatial Analyst Tutorial.
58.
ESRI, Using ArcMap.
59.
F. Baret and G. Guyot (1991), Potentials and Limits of Vegetation LAI and
APAR Assessment. Remote Sensing of Enviroment, 35:161 - 173.
60.
Geerken R, Zaitchik B, Evans JP (2005). Classifying rangeland vegetation
type and coverage from NDVI time series using Fourier Filtered Cycle
Similarity. International Journal Remote Sensing 26:5535–54
61.
Huete, A. R. (1988). A Soil-adjusted vegetation index (SAVI). Remote Sensing
of Enviroment, 25:295 - 309.
62.
J. Qi, A. Chehbouni, A. R. Huete, Y. H. Kerr, and S. Sorooshian (1994), A
Modified Soil Adjusted Vegetation Index. Remote Sensing of Enviroment,
48:119 - 126.
63.
Leica Geosystems, Image spectral analysis.
64.
Leica Geosystems, Erdas imagine tuor guides.
65.
Lenney MP, Woodcock CE, Collins JB, et al. (1996). The status of
agricultural lands in Egypt: the use of multitemporal NDVI features derived
from LandsatTM. Remote Sensing Environment 56:8–20.
66.
Research systens, (2000). ENVI Tutorials.
67.
Sohn Y, Rebello NS (2002). Supervised and unsupervised spectral angle
classifiers. Photogramm Engineering Remote Sensing 68:1271–80
68.
Tamara Bellone, Piero Boccardo and Francesca Perez (2009), Investigation of
vegetation dynamics using long – term Normalized Difference Vegetation
Index time – series. American Jounral of Enviroment Sciences 5: 460-466
69.
Thomas M. Lillesand, Ralph W.Kiefer (2000), Remote sensing and image
interpretation
70.
Wang Q, Tenhunen J (2004). Vegetation mapping with multitemporal NDVI
in North Eastern China Transect (NECT). International Journal Application
Earth Observation Geoinfomation 6:17–31
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Chiều cao và tổng tiết diện ngang cây rừng
ở các điểm điều tra mẫu
Tiết diện ngang (m2/ha)
Hvn
TT KD
VD Trạng thái rừng
(m)
M (m3)
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5
13.0
1 559618 2313396 ReHG
18
16
17
17
17 111
17.0
2 558821 2313030 Bdan
14
14
14
16
14 122
18.5
3 558855 2313099 Bdan
8
7
8
7
7 68
13.5
4 559120 2313456 ThongHG
17
19
17
18
18 120
17.0
5 559208 2313447 ThongHG
25
23
22
23
26 202
11.5
6 559222 2313566 KeoHG
16
17
17
18
17 98
11.5
7 559640 2313308 Keo
22
23
25
22
24 133
11.0
8 559660 2313543 Keo
9
9
9
8
8 47
11.0
9 559736 2313429 KeoHG
4
3
4
4
4 21
12.5
10 559515 2313507 ThongHG
21
21
21
23
21 134
14.0
11 559472 2313430 ThongHG
18
18
19
17
17 125
14.0
12 559017 2313381 ThongHG
18
20
18
20
19 133
15.0
13 558956 2313314 ThongHG
19
18
17
17
19 135
13.5
14 558892 2313248 ThongHg
19
21
21
22
20 139
13.0
15 559083 2313239 ThongHG
23
23
25
22
24 152
11.0
16 559184 2313096 KeoHG
10
10
10
9
10 54
12.0
17 559327 2313094 KeoHG
11
10
11
10
11 64
11.0
18 558736 2313237 KeoHG
13
13
13
14
13 73
13.0
19 558746 2313114 ThongHG
15
15
15
14
14 95
14.0
20 558776 2313357 ThongHG
20
22
19
21
21 144
14.0
21 558743 2313461 ThongHG
17
15
15
15
17 111
13.0
22 558604 2313536 ThongHG
17
18
18
19
17 116
12.0
23 558629 2313460 ThongHG
15
15
17
15
16 94
11.0
24 558495 2313444 KeoHG
9
9
8
8
8 46
13.5
25 558599 2313281 KeoHG
19
17
18
18
19 123
26 558746 2313114 KeoHG
11.0
21
20
21
22
20 114
27 558714 2313010 KeoHG
12.0
15
15
15
14
14 88
28 558727 2312859 KeoHG
11.5
9
10
9
9
9 53
29 559333 2313443 ThongHG
15.0
21
19
18
19
21 147
30 558968 2313062 Caybui
31 559025 2313127 Caybui
32 559102 2313048 Caybui
33 559120 2313231 Caybui
34 559274 2313435 Caybui
35 559335 2313505 Caybui
36 559314 2313602 Caybui
37 559294 2313638 Caybui
38 559347 2313522 Caybui
39 559517 2313627 Caybui
40 559595 2313452 Caybui
41 559312 2313360 Caybui
42 558756 2312916 Caybui
43 558757 2312842 Caybui
44 558777 2313082 Caybui
45 559274 2313691 Caybui
46 559558 2313601 Caybui
47 559644 2313536 KeoHG
11.5
14
15
15
16
15 86
48 559503 2313421 ThongHG
12.5
17
17
18
16
18 108
49 559141 2313419 ThongHG
13.5
24
26
24
23
23 162
50 559114 2313324 ThongHG
16.5
23
20
22
21
23 180
51 558902 2313239 ThongHG
13.5
27
26
26
29
26 181
52 558783 2313190 reHG
13.0
23
23
24
22
22 148
53 559092 2312870 Bdan
18.0
8
9
7
8
8 72
54 559003 2312816 Bdan
18.5
7
6
6
6
7 59
13.0
17
19
18
19
18 118
55 558977 2313175 ThongHG
13.0
24
25
27
24
26 164
56 558951 2313214 ThongHG
13.5
23
24
22
21
22 151
57 558603 2313431 ThongHG
17.0
26
22
25
24
26 209
58 558663 2313485 ThongHG
12.0
16
15
15
17
15 94
59 559514 2313402 ThongHG
13.0
14
14
14
13
13 88
60 559549 2313412 ThongHG
13.5
16
18
16
17
17 113
61 559543 2313490 ThongHG
14.5
18
16
16
16
18 122
62 559038 2313440 ThongHG
14.0
23
25
25
26
24 172
63 559075 2313465 ThongHG
13.0
22
22
25
22
24 150
64 559100 2313317 ThongHG
13.0
18
19
18
17
18 117
65 558607 2313489 ThongHG
16.0
22
19
21
20
21 165
66 558675 2313400 ThongHG
13.0
26
25
25
28
25 168
67 558901 2313217 ThongHG
16.5
28
27
29
26
25 223
68 558837 2313241 ThongHG
14.0
19
21
19
21
20 140
69 558991 2313150 ThongHG
13.5
13
12
11
11
13 81
70 559487 2313403 ThongHG
13.0
18
20
19
20
19 125
71 558506 2313478 ThongHG
13.0
24
25
27
24
26 164
72 559042 2313316 ThongHG
11.5
26
27
25
24
24 145
73 558549 2313319 KeoHG
12.5
15
14
15
15
15 93
74 558610 2313231 KeoHG
11.0
21
20
20
22
20 113
75 558661 2313161 KeoHG
12.0
14
14
14
13
13 82
76 558597 2313113 KeoHG
12.0
13
14
13
14
13 80
77 558528 2313092 KeoHG
12.0
12
11
11
11
12 68
78 558573 2313010 KeoHG
11.0
10
11
11
11
11 59
79 558638 2313064 KeoHG
11.0
17
17
18
17
18 96
80 558617 2312976 KeoHG
11.5
20
21
20
19
20 115
81 558683 2312933 KeoHG
12.0
9
8
9
8
9 52
82 558572 2312971 KeoHG
11.0
11
11
11
12
11 62
83 558679 2313274 KeoHG
84 558686 2313105 KeoHG
19
19
19
18
18 116
12.5
85 558645 2312881 KeoHG
20
22
20
21
21 130
12.5
86 558676 2312834 KeoHG
15
14
13
14
15 89
12.5
87 558804 2312981 Bdan
12
13
13
14
12 112
17.5
88 558907 2313068 Bdan
4
4
4
4
4 36
18.0
89 558825 2313075 Bdan
11
12
11
10
10 95
17.5
90 559066 2312924 Bdan
11
9
10
10
11 97
19.0
91 558986 2312850 Bdan
15
14
15
17
14 128
17.0
Phụ lục 2. Chiều cao và tổng tiết diện ngang cây rừng ở các điểm kiểm tra
Tiết diện ngang (m2/ha)
Hvn
TT KD
VD Trạng thái rừng
(m)
M (m3)
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5
0
0
0
0
0
0
0
1 559475 2313598 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
2 559288 2313662 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
3 559318 2313577 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
4 559372 2313634 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
5 559387 2313580 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
6 559376 2313699 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
7 559571 2313628 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
8 559407 2313322 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
9 559529 2313321 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
10 559070 2313065 Caybui
0
0
0
0
0
0
0
11 558484 2313155 Caybui
18
0
0
0
0
0
0
12 558982 2313086 Caybui
18
12
10
12
11
12 103
13 558924 2313097 Bdan
18
11
11
11
12
10 99
14 558906 2313128 Bdan
18
16
15
16
15
14 137
15 558837 2313105 Bdan
18
10
11
9
10
10 90
16 558800 2313047 Bdan
18
11
10
9
9
11 90
17 558826 2313002 Bdan
18
8
9
8
9
8 76
18 558804 2312935 Bdan
12
14
14
16
14
15 88
19 558855 2313011 KeoHG
15
16
17
16
15
16 120
20 558694 2313058 KeoHG
10
24
22
23
23
24 116
21 558736 2313061 KeoHG
10
20
19
19
21
19 98
22 558696 2313016 KeoHG
10
19
19
19
18
18 93
23 558703 2312973 KeoHG
10
14
15
14
14
14 71
24 558708 2312897 KeoHG
10
13
12
12
12
13 62
25 558644 2312926 KeoHG
11
19
21
20
21
20 111
26 558594 2313066 KeoHG
11
22
22
24
22
23 124
27 558585 2313156 KeoHG
11
25
26
25
24
24 136
28 558566 2313220 KeoHG
11
30
28
30
29
30 162
29 558538 2313263 KeoHG
13
10
9
10
10
9 62
30 559726 2313467 KeoHG
13
9
9
10
9
9 60
31 559675 2313408 KeoHG
13
7
8
7
8
8 49
32 559751 2313392 KeoHG
14
11
10
10
10
11 73
33 559714 2313536 ThongHG
14
9
10
9
10
9 66
34 559688 2313577 KeoHG
14
12
13
14
12
14 91
35 559639 2313576 KeoHG
12
20
21
20
19
19 119
36 559562 2313529 KeoHG
15
22
19
21
20
21 155
37 559491 2313517 ThongHG
14
14
14
14
15
14 99
38 559479 2313460 ThongHG
14
16
16
17
16
15 112
39 559559 2313452 ThongHG
15
17
19
17
19
18 135
40 559439 2313496 ThongHG
15
17
15
15
15
17 119
41 559292 2313531 ThongHG
13
21
23
23
24
22 147
42 559252 2313477 KeoHG
13
21
22
24
21
23 144
43 559267 2313496 KeoHG
15
22
24
22
21
21 165
44 559210 2313424 ThongHG
15
17
15
16
16
17 122
45 559188 2313386 ThongHG
15
19
18
19
21
18 143
46 559132 2313385 ThongHG
15
24
23
24
22
22 173
47 559072 2313361 ThongHG
14
23
26
23
25
24 169
48 559018 2313340 ThongHG
14
27
25
24
25
27 179
49 558904 2313328 ThongHG
14
20
22
22
23
21 151
50 559001 2313434 ThongHG
14
21
21
23
20
22 150
51 558953 2313419 ThongHG
14
22
23
22
21
21 153
52 558836 2313394 ThongHG
14
27
24
26
26
27 182
53 558847 2313315 ThongHG
15
23
22
22
25
22 171
54 558870 2313236 ThongHG
11
28
28
29
27
27 153
55 558658 2313374 ThongHG
11
22
24
22
23
23 125
56 558543 2313422 ThongHG
14
24
22
22
22
24 160
57 558957 2313337 ThongHG
14
16
18
18
18
17 122
58 558901 2313405 ThongHG