intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tầng nguy cơ mắc bênh mạch vành 10 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp theo thang đo framingham

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm theo thang điểm framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại khoa tim mạch B-Bệnh Viện 115. Nghiên cứu thực hiện trên 805 bệnh nhân tăng huyết áp từ 18-79 tuổi, không bị đái tháo đường hoặc đã biết bệnh mạch vành từ trước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tầng nguy cơ mắc bênh mạch vành 10 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp theo thang đo framingham

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÂN TẦNG NGUY CƠ MẮC BÊNH MẠCH VÀNH 10 NĂM<br /> Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP THEO THANG ĐO FRAMINGHAM<br /> Nguyễn Ngọc Phương Thư*, Nguyễn Thanh Hiền**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Tăng huyết áp không ñược kiểm soát tốt thường dẫn ñến các biến cố tim mạch nặng như suy<br /> tim, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong…Với nghiên cứu này, chúng tôi phân tầng nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở<br /> bệnh nhân THA tại Việt Nam theo thang ño Framingham-một trong những thang ño ñược dùng phổ biến nhất<br /> hiện nay trên thế giới nhằm góp phần ñề ra chiến lược phòng ngừa tiên phát các biến cố tim mạch ở nước ta.<br /> Mục tiêu: Khảo sát nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm theo thang ñiểm Framingham ở bệnh nhân tăng huyết<br /> áp ñiều trị tại khoa tim mạch B-Bệnh Viện 115.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang trên 805 bệnh nhân tăng huyết áp từ 1879 tuổi, không bị ñái tháo ñường hoặc ñã biết bệnh mạch vành từ trước.<br /> Kết quả và bàn luận: Nữ chiếm ña số (66,2%); tuổi chủ yếu là trên 45 (93,2%); tăng huyết áp từ ñộ 2 trở<br /> lên (71,4%); 43,6% bệnh nhân có rối loạn mỡ máu; 37,8% bệnh nhân có bất thường ECG với 6,3% bị rung nhĩ.<br /> Tỷ lệ các nhóm nguy cơ theo thang ñiểm Framingham từ thấp, trung bình ñến cao lần lượt là 47,1%; 23,7%;<br /> 29,2%.Giới tính và tuổi là 2 yếu tố ñược ghi nhận có tương quan với nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm. Có<br /> sự tương quan giữa kết quả gắng sức với nguy cơ mắc bệnh mạch vành theo thang ño Framingham.<br /> Kết luận: Việc phân tầng nguy cơ bệnh mạch vành theo thang ñiểm Framingham nhằm giúp ngăn chặn<br /> bệnh nhân có nguy cơ cao bị các biến cố tim mạch là cần thiết.<br /> Từ khóa: Tăng huyết áp, nguy cơ bệnh mạch vành, Framingham<br /> ABSTRACT<br /> <br /> STRATIFICATION 10-YEAR CORONARY HEART DISEASE RISK IN HYPERTENSIVE<br /> PATIENTS BASED ON FRAMINGHAM SCORE AT 115 PEOPLE HOSPITAL<br /> Nguyen Ngoc Phuong Thu, Nguyen Thanh Hien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 14 - 19<br /> Objective: Evaluation 10-year coronary heart disease (CHD) risk based on Framingham score in<br /> hypertensive patients hospitalized in Cardiology Department-B, 115 People Hospital.<br /> Method: This is a prospective, cross-sectional study on 805 hypertensive patient’s age from 18 to 79<br /> without diabetes mellitus or known-coronary heart disease.<br /> Results: Of the 805 patients, 66.2% were female; age more than 45 (93.2%); hypertension stage II<br /> (71.4%); 43.6% suffered from dyslipidemia; 37.8% had an abnormal ECG that atrial fibrillation is 6.3%. The<br /> prevalence of low, mediate, high risk group according Framingham score was 47.1%; 23.7%; 29.2%<br /> respectively. The association of sex, age and 10-year CHD risk was well documented. The result of exercise test<br /> had relevance to CHD risk.<br /> Conclusion: Stratification 10-year CHD risk based on Framingham score is necessary. This will help high<br /> risk hypertension patients preventing from cardiovascular events. Parameters of Framingham score are simple,<br /> not expensive; therefore we should apply this score to estimate 10-year CHD risk for hypertension patients in<br /> Vietnam.<br /> Key words: Hypertension, Coronary Heart Disease (CHD) risk, Framingham<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tăng huyết áp (THA) ngày càng ñược quan tâm là do tỉ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Theo ước tính, ñến<br /> năm 2025, khoảng 1,56 tỉ người trên thế giới bị tăng huyết áp và trên 7,1 triệu trường hợp tử vong(1). Theo JNC<br /> 7(4), hiện có 50 triệu dân Hoa Kỳ bị tăng huyết áp và con số này tại Việt Nam là 10 triệu dân hay 14,9%(6). Vì<br /> * Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch **Khoa Tim mạch Tổng quát Bệnh Viện Nhân Dân 115-TpHCM<br /> Địa chỉ liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Email: nguyenngocphuongthu@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 14<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vậy, những vấn ñề về THA ở nước ta rất ñáng ñược quan tâm.<br /> Tăng huyết áp không ñược kiểm soát tốt thường dẫn ñến các biến cố tim mạch nặng như suy tim, nhồi<br /> máu cơ tim hoặc tử vong…Chính vì thế, phòng ngừa tiên phát các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng<br /> huyết áp, nhất là ở nhóm nguy cơ cao là rất cần thiết. Vấn ñề là làm thế nào nhận biết ñược nhóm bệnh<br /> nhân tăng huyết áp có nguy cơ cao bị các biến cố tim mạch?<br /> Câu hỏi này ñã ñược giải quyết bằng sự ra ñời của rất nhiều thang ño nhằm ñánh giá nguy cơ bị các biến cố<br /> tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tuy chưa có thang ño nào ñược xem là hoàn chỉnh nhưng Framingham là<br /> thang ño ñược sử dụng rộng rãi nhất và ñã ñược Trường môn tim mạch và Hội tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA)<br /> ủng hộ(2,3).<br /> Tại Việt Nam, có rất ít y văn ñề cập ñến vấn ñề phân tầng nguy cơ bị các biến cố tim mạch ở bệnh<br /> nhân tăng huyết áp. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm hy vọng cung cấp ñược một số thông<br /> tin ban ñầu về nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm ở bệnh nhân THA tại Việt Nam. Qua ñó, góp phần ñề<br /> ra chiến lược phù hợp cho việc phòng ngừa tiên phát các biến cố tim mạch ở nước ta.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Đang dùng thuốc ñiều trị tăng huyết áp hoặc huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90<br /> mmHg.<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> - Đã ñược chẩn ñoán bệnh mạch vành mạn.<br /> - Đã từng bị nhồi máu cơ tim.<br /> - Trên 80 tuổi.<br /> - Có bệnh ñái tháo ñường kèm theo.<br /> Tổng kết xử lý số liệu<br /> Bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 1/2005 ñến tháng 3/2007, chúng tôi chọn ñược 805 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu với<br /> kết quả như sau:<br /> Dịch tễ học<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình: 63,9 ± 11,19 tuổi (21-79 tuổi)<br /> Giới<br /> Nữ: 538 trường hợp (66,8%). Nam: 267 trường hợp (33,2%)<br /> Đặc ñiểm lâm sàng<br /> Thuốc lá<br /> 253 bệnh nhân (Gần 1/3) có hút thuốc lá. Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam: 79,7% và ở nữ: 7,4%.<br /> BMI<br /> BMI trung bình: 20,5 ± 2,6 kg/m2 (13,8 -37,2 kg/m2).<br /> Đặc ñiểm huyết áp<br /> Thời gian THA trung bình 3,94 năm (3 tháng - 40 năm); 71,4% có THA ñộ II.Gần ½ (47,9%) có huyết áp<br /> tâm thu lúc vào viện ≥ 180mmHg và 39,4% có huyết áp tâm trương lúc vào viện ≥ 110 mmHg. Có 4,2% bệnh<br /> nhân chỉ tăng huyết áp tâm thu ñơn thuần. 67,9% không ñiều trị thuốc tăng huyết áp liên tục.<br /> Đặc ñiểm cận lâm sàng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 15<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lipid máu<br /> 43,6% có rối loạn lipid máu.<br /> ECG<br /> 62,2% có ECG lúc nghỉ bình thường. Các rối loạn nhịp khác là: rung nhĩ; ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu<br /> nhĩ và block nhĩ thất ñộ 1; 18,3% có biểu hiện của dày thất trái trên ECG<br /> X quang phổi thẳng<br /> 74,8% trong giới hạn bình thường; 17,1% có chỉ số tim/lồng ngực > 0,5.<br /> Siêu âm tim<br /> 60,9% có siêu âm tim trong giới hạn bình thường. Tỷ lệ dày thất trái trên siêu âm tim<br /> là 21,3%.<br /> Nguy cơ mắc bệnh mạch vành theo Framingham<br /> Tỷ lệ các nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao theo thang ño Framingham lần lượt là 47,1%; 23,7% và<br /> 29,2%.<br /> Bảng 1: Tương quan giữa nguy cơ mắc bệnh mạch vành theo Framingham với các yếu tố tạo thành thang ño<br /> Framingham:<br /> Nguy cơ bệnh mạch vành<br /> Các yếu tố của<br /> theo Framingham<br /> Tổng<br /> thang ño<br /> < 10% 10 -> 20% > 20%<br /> Nam<br /> 64<br /> 81<br /> 122<br /> 267<br /> Giới<br /> Nữ<br /> 315<br /> 110<br /> 113<br /> 538<br /> <br /> χ2 = 89,939<br /> 7<br /> 25<br /> 79<br /> Tuổi<br /> 96<br /> 140<br /> 32<br /> 2<br /> χ = 59,206<br /> Có ñiều trị 128<br /> HA<br /> Không ñiều<br /> tâm<br /> 251<br /> trị<br /> thu<br /> χ2 = 2,69<br /> < 160<br /> 221<br /> 103<br /> 160-199<br /> 30<br /> 200-239<br /> 240-279<br /> 5<br /> ≥ 280<br /> 20<br /> 379<br /> Cholesterol<br /> <br /> < 35<br /> 35-44<br /> 45-54<br /> 55-64<br /> 65-74<br /> 75-79<br /> <br /> p = 0,000<br /> 2<br /> 5<br /> 5<br /> 6<br /> 21<br /> 28<br /> 41<br /> 33<br /> 77<br /> 106<br /> 45<br /> 57<br /> p = 0,000<br /> 52<br /> 78<br /> <br /> HDLC<br /> <br /> 340<br /> 25<br /> 7<br /> 7<br /> <br /> χ2 = 10,644<br /> <br /> 258<br /> <br /> 139<br /> <br /> 157<br /> <br /> 547<br /> <br /> 117<br /> 54<br /> 12<br /> 2<br /> 6<br /> 191<br /> <br /> p = 0,259<br /> 147<br /> 54<br /> 20<br /> 2<br /> 12<br /> 235<br /> <br /> 485<br /> 211<br /> 62<br /> 9<br /> 38<br /> 805<br /> <br /> 174<br /> 8<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> p = 0,845<br /> 194<br /> 23<br /> 9<br /> 9<br /> <br /> 708<br /> 56<br /> 21<br /> 20<br /> <br /> χ2 = 4,137<br /> ≥ 60<br /> 50-59<br /> 40-49<br /> < 40<br /> <br /> 14<br /> 36<br /> 128<br /> 170<br /> 323<br /> 134<br /> <br /> p = 0,100<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 16<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Nguy cơ bệnh mạch vành<br /> theo Framingham<br /> < 10% 10 -> 20% > 20%<br /> Không hút 129<br /> 50<br /> 74<br /> Thuốc Có hút<br /> 250<br /> 141<br /> 161<br /> lá:<br /> χ2 = 3,640<br /> p = 0,162<br /> Các yếu tố của<br /> thang ño<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tổng<br /> 253<br /> 552<br /> <br /> * Huyết áp tâm thu, thuốc lá, cholesterol toàn phần và HDL-C không có tương quan với nguy cơ mắc<br /> bệnh mạch vành 10 năm theo thang ño Framingham.<br /> * Giới tính và tuổi có tương quan với nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm theo thang ño<br /> Framingham.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ các loại trắc nghiệm gắng sức và kết quả ở bệnh nhân nghiên cứu<br /> Test gắng sức<br /> Kết quả Tần số Tổng Tỉ lệ<br /> (%)<br /> ECG gắng sức<br /> Dương<br /> 4<br /> 74<br /> 9,2<br /> Âm<br /> 70<br /> SAT gắng sức<br /> Dương<br /> 11<br /> 153 19,0<br /> Âm<br /> 142<br /> Không ñồng ý gắng sức<br /> 199<br /> 24,7<br /> Không ñược chỉ ñịnh làm<br /> 379<br /> 47,1<br /> gắng sức (Framingham<br /> Score < 10%)<br /> - 47,1% có ñiểm theo Framingham < 10%. Nhóm ñối tượng này không ñược chỉ ñịnh làm gắng sức.<br /> - Hơn ½ số bệnh nhân còn lại, có 24,7% không ñồng ý làm nghiệm pháp gắng sức; 9,2% ñược chỉ ñịnh làm<br /> ECG gắng sức và 19% ñược chỉ ñịnh làm siêu âm tim gắng sức.<br /> - Trong số 74 bệnh nhân ñược chỉ ñịnh làm ECG gắng sức, tỷ lệ dương tính là 5,4%.<br /> - Kết quả SAT gắng sức cho thấy: tỷ lệ dương tính là 7,2%.<br /> Bảng 3: Tương quan giữa kết quả ECG gắng sức và siêu âm tim gắng sức với nguy cơ mắc bệnh mạch vành<br /> theo Framingham<br /> Test gắng sức<br /> Tổng<br /> Nguy cơ BMV<br /> theo<br /> Framingham<br /> 10 -> > 20%<br /> 20%<br /> ECG<br /> Âm tính<br /> 41<br /> 29<br /> 70 χ2 = 5,254<br /> Dương tính<br /> 0<br /> 4<br /> 4 p = 0,022<br /> Siêu âm Âm tính<br /> 83<br /> 59<br /> 142 χ2 = 10,046<br /> tim Dương tính<br /> 1<br /> 10<br /> 11 p = 0,002<br /> Có sự tương quan giữa kết quả ECG và siêu âm tim gắng sức với nguy cơ bệnh mạch vành theo<br /> Framingham: Bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh mạch vành theo Framingham thì tỷ lệ ECG và siêu âm tim gắng<br /> sức dương tính cao hơn bệnh nhân có nguy cơ trung bình bị bệnh mạch vành theo Framingham.<br /> Bảng 4: Kết quả chụp mạch vành ở nhóm có trắc nghiệm gắng sức dương tính:<br /> Chụp mạch vành<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ (%)<br /> Bệnh 1 nhánh<br /> 3<br /> 20.0<br /> Bệnh 2 nhánh<br /> 5<br /> 33.3<br /> Bệnh 3 nhánh<br /> 1<br /> 6.6<br /> Không ñồng ý chụp<br /> 6<br /> 40.0<br /> Tổng<br /> 15<br /> 100.0<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 17<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong 15 bệnh nhân có kết quả gắng sức dương tính, 40% (6 bệnh nhân) không ñồng ý chụp mạch vành,<br /> gần 1/3 có bệnh 2 nhánh mạch vành và chỉ 1 bệnh nhân có bệnh 3 nhánh mạch vành (6,6%).<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc ñiểm nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm theo thang ño Framingham ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Tỷ lệ các nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao theo thang ño Framingham trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> lần lượt là 47,1%; 23,7% và 29,2%. Nghiên cứu của Earl S. Ford và cộng sự(3) cho thấy các tỷ lệ tương ứng như<br /> sau: 81,7%; 15,5% và 2,9%. Sự khác biệt này có thể là do ñối tượng chọn mẫu khác nhau. Mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi gồm các bệnh nhân tăng huyết áp trong khi tiêu chuẩn chọn bệnh của Earl S. Ford và cộng sự(3) là dân<br /> số người trưởng thành của Hoa Kỳ.<br /> Về các yếu tố tạo thành thang ño Framingham cũng như mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ này với nguy<br /> cơ mắc bệnh mạch vành tuyệt ñối, kết quả cho thấy: Các thông số của thang ño Framingham rất ñơn giản và là<br /> những xét nghiệm không quá ñắt tiền nên có thể áp dụng tốt ở Việt Nam.<br /> Các yếu tố ñược ghi nhận là không có tương quan với nguy cơ mắc bệnh mạch vành tuyệt ñối<br /> * Huyết áp tâm thu và hút thuốc lá không có tương quan với nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm theo<br /> thang ño Framingham (Bảng 1). Có thể là vì các thông tin này ñược chúng tôi thu thập bằng cách hỏi bệnh nhân<br /> nên có sai số do nhớ lại. Điều này dẫn ñến một số sai lệch trong việc tính toán nguy cơ bệnh mạch vành theo<br /> thang ño Framingham. Ngoài ra, mối liên hệ giữa hút thuốc lá và nguy cơ mắc bệnh tim mạch còn tùy thuộc vào<br /> liều lượng thuốc lá nhưng ñiều này lại không ñược ñề cập trong thang ño Framingham.<br /> * Các yếu tố thuộc lipid máu (cholesterol toàn phần, HDL-C) cũng ñược ghi nhận là không có tương quan<br /> với nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm theo thang ño Framingham (Bảng 1). Kết quả này phù hợp với nghiên<br /> cứu của I.U. Haq và cộng sự(7). Theo nghiên cứu này, tỷ lệ Cholesterol toàn phần/HDL-C giúp tiên ñoán nguy cơ<br /> bệnh mạch vành chính xác hơn là cholesterol toàn phần, HDL-C hay LDL-C.<br /> Các yếu tố ñược ghi nhận là có tương quan với nguy cơ mắc bệnh mạch vành tuyệt ñối<br /> Nam giới có nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm cao hơn nữ giới và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br /> 0,000). Theo ATP III(9), ở bất kỳ lứa tuổi nào, nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở nam luôn cao hơn nữ mặc dù<br /> nguyên nhân của sự khác biệt này vẫn chưa ñược hiểu rõ. Đặc ñiểm này cũng ñược ghi nhận trong nghiên cứu<br /> của Earl S. Ford và cộng sự(4). Thiết nghĩ, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam cao hơn nữ là một yếu tố góp phần gây nên sự<br /> khác biệt này (tỷ lệ hút thuốc lá ở nam và nữ trong 2 nghiên cứu lần lượt là 79,7%/7,4% và 32,1% /25,3% (p <<br /> 0,05)). Vì vậy, một lần nữa, tầm quan trọng của việc ngưng hút thuốc lá lại ñược khẳng ñịnh.<br /> Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm càng cao với p < 0,05. Đặc ñiểm này cũng ñã ñược<br /> ñề cập trong y văn(9,10). Lý do chính có thể là vì tuổi tăng thường ñi kèm với tăng tích tụ vữa xơ ở ñộng mạch<br /> vành(9) mà xơ vữa ñộng mạch vành là nguyên nhân chính của phần lớn các trường hợp bệnh mạch vành.<br /> Kết quả test gắng sức và chụp mạch vành ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm theo<br /> thang ño Framingham là trung bình và cao<br /> Trong số 805 bệnh nhân nghiên cứu, gần ½ có ñiểm nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm theo<br /> Framingham dưới 10%. Nhóm ñối tượng này không ñược chỉ ñịnh làm gắng sức. Trong hơn ½ số bệnh nhân còn<br /> lại, có 24,7% không ñồng ý làm nghiệm pháp gắng sức; 9,2% ñược chỉ ñịnh làm ECG gắng sức và 19% ñược chỉ<br /> ñịnh làm siêu âm tim gắng sức. Trong số 74 bệnh nhân ñược chỉ ñịnh làm ECG gắng sức, tỷ lệ dương tính là<br /> 5,4% (Bảng 2).<br /> - Kết quả cũng ghi nhận: có sự tương quan giữa ECG gắng sức và nguy cơ bệnh mạch vành theo<br /> Framingham. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh mạch vành theo Framingham thì tỷ lệ ECG gắng sức<br /> dương tính cao hơn bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh mạch vành theo Framingham là trung bình (Bảng 3).<br /> Mối liên hệ tương tự giữa siêu âm tim gắng sức và nguy cơ bệnh mạch vành theo Framingham cũng ñã<br /> ñược ghi nhận (Bảng 3).<br /> - Từ các kết quả trên, có thể nhận thấy: Việc phân tầng nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm theo thang ño<br /> Framingham nhằm giúp nhận diện bệnh nhân có nguy cơ cao bị các biến cố tim mạch là rất cần thiết. Điều này<br /> ñã ñược ñề cập trong nhiều y văn. Nghiên cứu của Grundy SM và cộng sự(5) cho thấy: Việc chỉ ñịnh gắng sức<br /> cho nhóm bệnh nhân nguy cơ cao không chỉ làm bệnh nhân tăng tuân thủ ñiều trị mà còn giúp cho thầy thuốc có<br /> thái ñộ tích cực hơn trong việc làm giảm các yếu tố nguy cơ. Theo Jones A F và cộng sự(8), việc phân tầng nguy<br /> cơ mắc bệnh mạch vành theo Framingham giúp người thầy thuốc ñưa ra các quyết ñịnh ưu tiên trong việc ñiều trị<br /> cũng như có quyết ñịnh thích hợp trong việc dùng thuốc tăng huyết áp, thuốc ñiều trị rối loạn mỡ máu và aspirin.<br /> Thang ño này còn giúp nhận diện những bệnh nhân phải gánh chịu chi phí ñiều trị cao nhằm có kế hoạch chăm<br /> sóc sức khỏe thích hợp.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 18<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2