Phần thứ hai: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
lượt xem 13
download
Phần thứ hai "Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa" gồm có các nội dung: Học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phần thứ hai: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
- PHẦN THỨ HAI: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA CHƯƠNG I: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá. 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. a. Khái niệm sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Ví dụ: Nông dân trồng rau để bán… Sản xuất hàng hoá ra đời là một bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng mông muội, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản xuất. b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá: * Phân công lao động xã hội Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu, bởi vì, mỗi ngành, mỗi người chỉ sản xuất một vài thứ, trong khi đó nhu cầu cuộc sống lại đòi có nhiều loại khác nhau. Vì vậy họ cần trao đổi với nhau. *Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất có nghĩa là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập, đối lập với nhau, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Vì vậy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Sự tách biệt về kinh tế do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Vì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất làm cho tư liệu sản xuất thuộc sở hữu cá nhân, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Họ có quyền quyết định đối với sản phẩm của mình. 1
- Kết luận: Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì sẽ không có sản xuất hàng hóa. 2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá a. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán. Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hoá là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị sử dụng. b. Ưu thế của sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hóa ra đời khi việc trao đổi hàng hóa trở nên thông dụng, phổ biến và có nhiều ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cấp tự túc: Một là, Sự phát triển của sản xuất hàng hoá làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá, hợp tác hoá ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Hai là, cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất, kinh doanh, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hoá, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ…nhằm thu được nhiều lợi nhuận, tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển…. Ba là, sản xuất hàng hoá quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc về quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ, về khả năng thoả mãn nhu cầu… Vì vậy, sản xuất hàng hoá quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay. Bốn là, sản xuất hàng hoá là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hoá, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. II. Hàng hoá 1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó a. Khái niệm hàng hoá 2
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán Hàng hoá có 3 đặc điểm: + Là sản phẩm của lao động + Thoả mãn nhu cầu nào đó của con người + Thông qua trao đổi, mua bán: Đây là đặc điểm quan trọng nhất, là cơ sở để phân biệt hàng hoá với sản phẩm của lao động Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN, Mác bắt đầu bằng việc nghiên cứu hàng hoá, điều này bắt nguồn từ các lý do sau: + Hàng hoá là biểu hiện phổ biến nhất của cải trong xã hội tư bản + Hàng hoá là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất TBCN + Phân tích hàng hoá nghĩa là phân tích giá trị phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất TBCN. Nếu không có sự phân tích này, sẽ không thể hiểu được, không thể phân tích được giá trị thặng dư là phạm trù cơ bản của CNTB. Như vậy có thể khẳng định rằng hàng hoá là một phạm trù cơ bản của phương thức sản xuất TBCN. b. Hai thuộc tính của hàng hoá *Giá trị sử dụng của hàng hoá Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: Áo để mặc, gạo để ăn…. Đặc điểm của giá trị sử dụng + Số lượng giá trị sử dụng của một vật phẩm không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH – KT + Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hoá quy định, với ý nghĩa đó nó là một phạm trù vĩnh viễn + Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá đó Tóm lại, một vật muốn trở thành hàng hoá trước hết phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ cái gì có giá trị sử dụng cũng trở thành hàng hoá *Giá trị Để hiểu được giá trị phải bắt đầu từ giá trị trao đổi 3
- Phát vấn: Giá trị trao đổi là gì? Giá trị trao đổi: Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng giữa những hàng hóa được trao đổi cho nhau. Ví dụ: : 1m2 vải = 10 kg gạo Tức là giá trị trao đổi của 1m2 vải bằng 10kg gạo hay 10kg gạo là giá trị trao đổi của 1m2 vải. Khái niệm giá trị: Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đặc điểm: + Giá trị của hàng hoá biểu hiện quan hệ giũa những người sản xuất hàng hoá với nhau. + Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. + Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. + Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá. *Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Trong hàng hóa, giá trị và giá trị sử dụng vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Cả hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, và nhờ có hai thuộc tính này thì sản phẩm của lao động mới trở thành hàng hóa; thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không thể trở thành hàng hóa. Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ: Người làm ra hàng hoá đi bán chỉ quan tâm đến giá trị, còn người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhưng muốn tiêu dùng hàng hoá thì người mua phải trả giá trị cho người bán. 2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. a. Lao động cụ thể Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những ngành nghề chuyên môn nhất định. Ví dụ: Lao động của người thợ may, lao động của người thợ dệt, lao động của người giáo viên… 4
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng. b. Lao động trừu tượng Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá khi đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung. Lao động trừu tượng bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về mặt sinh lý. Nhưng không phải sự hao phí sức lao động nào cũng là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá vì mục đích của sản xuất hàng hoá là để trao đổi. Vì vậy, cần phải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng chất có thể được trao đổi với nhau, tức là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang giá trong trao đổi Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá Như vậy, Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Việc phát hiện này có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận, nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự, giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi. 3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa a. Thước đo lượng giá trị hàng hoá Khái niệm : Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình 5
- độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá Năng suất lao động + Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. + Ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động xã hội càng tăng thì thời gian lao động xã hội cần thiết càng giảm, lượng lao động kết tinh trong một đơn vị hàng hóa càng ít do đó giá trị hàng hóa càng nhỏ. Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thời gian lao động xã hội càng tăng lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. + Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động Trình độ khéo léo của người lao động. Sự phát triển của KHKT và trình độ ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất. Trình độ tổ chức, quản lý lao động. Quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất. Các điều kiện tự nhiên… Khi nghiên cứu năng suất lao động, chúng ta cần chú ý đến cường độ lao động. Bởi có rất nhiều người nhầm lẫn giữa NSLĐ và CĐLĐ, và cho rằng: Muốn tăng năng suất lao động phải tăng cường độ lao động. Vậy cường độ lao động là gì? Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng, mệt nhọc của người lao động. Khi tăng cường độ lao động thì số lượng (khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên, lượng lao động hao phí trong cùng một thời gian cũng tăng lên tương ứng và lượng giá trị của một sản phẩm thì không đổi. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. Vậy, giữa NSLĐ và CĐLĐ có điểm gì giống và khác nhau? 6
- Tăng cường độ lao động Tăng năng suất lao động * Chúng đều thuộc “sức sản xuất của lao động” Giống * Đều dẫn tới số lượng (hoặc khối lượng) sản phẩm sản xuất nhau ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Khác nhau * Ảnh Chỉ làm tăng số lượng (hoặc Vừa làm cho hàng hóa tăng lên hưởng đến khối lượng) hàng hóa mà về mặt lượng lại vừa kéo theo lượng giá không ảnh hưởng đến giá trị sự giảm giá trị của hàng hóa đó. trị của hàng hóa. Năng suất lao động tăng lên Phụ thuộc nhiều vào thể không ngừng do nó phụ thuộc * Khả năng chất, tinh thần của người lao nhiều vào yếu tố máy móc kỹ tăng lên động nên nó có những giới thuật, một yếu tố có “sức sản hạn nhất định. xuất” vô hạn. Mức độ phức tạp của lao động Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Ví dụ: Giúp việc gia đình, lao công… + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được Ví dụ: Kế toán, giáo viên, kỹ sư nông học… + Ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa: Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Ví dụ: Lương của một giáo sư ở một trường đại học khoảng trên dưới 10 triệu/tháng. Còn lương của một anh bảo vệ là 4 triệu/tháng. Tóm lại: Lượng giá trị hàng hoá chịu ảnh hưởng của hai nhân tố cơ bản: Năng suất lao động và mức độ phức tạp của lao động. c. Cấu thành lượng giá trị hàng hoá Để sản xuất ra hàng hoá phải chi phí ra một số lao động gồm 7
- + Lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất, ký hiệu là + Lao động sống, hay lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất tạo ra một giá trị mới bằng v = m Cấu thành lượng giá trị hàng hoá gồm hai bộ phận: giá trị cũ và giá trị mới. W = c + v + m Trong đó: c là giá trị cũ, còn v + m là giá trị mới. III. Tiền tệ 1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ. a. Sự phát triển của các hình thái giá trị. Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hoá thông qua 4 hình thái cụ thể sau: Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Đây là hình thái đầu tiên của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, sự trao đổi hàng hoá còn ít nên sự trao đổi hàng hoá chỉ mang tính ngẫu nhiên và là trao đổi trực tiếp (H – H) Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Ở hình thái này một hàng hoá có thể trao đổi được với nhiều hàng hoá. Ví dụ: 10kg thóc hoặc 1m vải = 2 con gà hoặc 5 kg chè hoặc …… Như vậy, 1m vải được thể hiện giá trị ở nhiều hàng hoá khác nhau, nhưng sự thể hiện này không thuần nhất. Hình thái chung của giá trị 10kg thóc 2 con gà = 1m vải 5 kg chè 8
- Ở đây, 1m vải là vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá và nó được xã hội thừa nhận. Nhưng nó lại gặp một khó khăn, đó là mỗi vùng lại có một vật ngang giá khác nhau. Do vậy, khi các vùng trao đổi hàng hoá với nhau, họ lại phải làm thêm một công đoạn nữa là phải đổi hàng hoá đó ra vật ngang giá của vùng này. Đây cũng là lý do cho sự ra đời của tiền tệ Hình thái tiền tệ + Khi lực lượng sản xuất phát triển, trao đổi hàng hoá mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương gặp khó khăn, đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị. + Ví dụ: 10 kg thóc 5 kg chè = 0,1 gram vàng (vàng trở thành tiền tệ) 2 con cừu b. Bản chất của tiền tệ Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt Tiền tệ là vật ngang giá chung Thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá Ví dụ: A có vải bán lấy tiền mua gạo Th ể hiện MQH gi ữa những B có gạo bán lấy tiền mua bàn ghế người SX HH với nhau. c.Chức năng của tiền tệ Thước đo giá trị: + Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ, dùng để đo lường giá trị của hàng hoá khác. Muốn đo lường được giá trị hàng hoá khác bản thân tiền phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Ví dụ: Ô tô = bao nhiêu chỉ vàng + Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Phương tiện lưu thông: Tiền tệ làm môi giới trong lưu thông, trong trao đổi hàng hoá. Khi tiền chưa xuất hiện: H – H Khi tiền xuất hiện: H – T – H 9
- + Khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Phương tiện cất trữ: + Tiền sẽ được rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ. + Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Phương tiện thanh toán: + Khi sản xuất hàng hoá phát triển dẫn đến việc mua hàng hoá chịu của nhau, vì vậy tiền có thêm chức năng là phương tiện thanh toán. + Trong hình thức mua bán chịu, tiền tệ trước tiên làm chức năng thước đo giá trị. Nhưng vì mua bán chịu nên đến kỳ hạn trả tiền thì tiền mới làm chức năng phương tiện thanh toán. Tiền tệ thế giới: + Phương tiện để mua hàng + Phương tiện thanh toán quốc tế + Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác (vàng) Tóm lại: Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi hàng hoá và nó dùng để đo lường giá trị hàng hoá. 1. Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát a. Quy luật lưu thông tiền tệ Nếu lượng tiền lưu thông > lượng tiền cần thiết thì sẽ dẫn đến lạm phát Nếu lượng tiền lưu thông
- + Siêu lạm phát: lạm phát 4 con số. Lúc này tiền giấy đưa ra quá nhiều, giá cả tăng gấp nhiều lần trong vòng 1 tháng. Nguyên nhân của lạm phát + Thâm hụt ngân sách: Nhà nước đưa một lượng tiền lớn vào lưu thông, nhưng sản xuất tăng chậm, dẫn đến T > H. + Do sản xuất tăng chậm, cầu tăng nhanh. + Do cầu kéo (nền kinh tế đã phát triển hết khả năng nhưng vẫn có nhu cầu phát triển tiếp, kéo theo giá tăng lên. + Do phí đẩy: Chi phí tăng dẫn đến giá các mặt hàng tăng dẫn đến lạm phát Hậu quả của lạm phát: + Phân phối lại thu nhập (những người đi vay sẽ được lợi và những người cho vay sẽ thiệt hại) + Khuyến khích đầu cơ hàng hoá Giải pháp: giảm lượng tiền, tăng lượng hàng hoá. IV. Quy luật giá trị 1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Nội dung của quy luật giá trị: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Yêu cầu của quy luật giá trị: + Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. + Trong trao đổi: Cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Tóm lại: Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 2.Tác động của quy luật giá trị Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Điều tiết sản xuất: tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. 11
- + Điều tiết lưu thông hàng hóa: thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suất. Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ba là, thực hiện sự lựa chọn tư nhiên và phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo. 12
- CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ I. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản 1. Công thức chung của tư bản Mọi tư bản đều biểu hiện dưới dạng tiền. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản khi tiền đó dùng để bóc lột sức lao động. Đã là tư bản thì phải vận động theo công thức: T – H – T ’ ( T’ = T + m). Mác gọi đây là công thức chung của tư bản. Hãy so sánh công thức H – T – H’ (1) và công thức T – H – T’ (2) Giống nhau: + Đều có quá trình mua và bán + Đều có hai yếu tố vật chất là hàng và tiền + Đều có người mua và người bán. Khác nhau: + Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Trình tự mua bán: công thức 1 bán trước, mua sau; công thức 2 mua trước, bán sau. Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình mua bán: Công thức 1, điểm xuất phát và kết thức đều là hàng, tiền giữ vai trò trung gian; công thức 2, điểm xuất phát và điểm kết thúc là tiền, hàng hoá giữ vai trò trung gian. + Khác nhau về bản chất bên trong: Động cơ, mục đích của lưu thông: Công thức 1 là giá trị sử dụng; công thức 2 là giá trị và hơn nữa là giá trị tăng thêm Giới hạn về sự vận động: công thức 1, khi đã có H (lần 2) là dừng; công thức 2, khi đã có T’ nhưng không dừng lại, mà T’ lại tiếp tục mua H để rồi bán thu về T’’, cứ như thế… T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’’ – H – T’’’’…. Khái niệm Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư 2. Mâu thuẫn của công thức chung tư bản Công thức chung của tư bản: T – H – T’, trong đó T’ = T + m. Nếu nhìn vào công thức thì hình như lưu thông có tạo ra giá trị. Các nhà kinh tế tư sản đã cố tình chứng minh rằng, quá trình lưu thông đẻ ra m, nhằm mục đích che giấu mục đích làm giàu của các nhà tư bản. Mác đã chỉ ra rằng: Thực ra trong lưu thông không tạo ra giá trị mới và do đó nó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. 13
- Chúng ta xét hai trường hợp sau: Trường hợp trao đổi ngang giá: + Nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Trường hợp trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp xảy ra” + Bán hàng hoá cao hơn giá trị: Giả định có một nhà tư bản bán hàng hoá cao hơn giá trị 10% chẳng hạn. Giá trị hàng hoá của anh ta là 100đ thì anh ta sẽ bán được 110đ. Như vậy anh ta đã thu được 10đ giá trị thặng dư. Nhưng trong thực tế không có nhà tư bản nào chỉ đóng vai trò là người bán hàng hoá, mà lại không là người đi mua các yếu tố sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá đó. Vì vậy, đến lượt anh ta là người mua, anh ta cũng phải mua hàng hoá cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư bản khá cũng muốn bán hàng hoá cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế là 10% anh ta thu được khi là người bán sẽ mất đi khi anh ta là người mua. Như vậy, mua hàng hoá thấp hơn giá trị cũng không tạo ra giá trị tăng thêm. + Mua hàng hoá thấp hơn giá trị: (Mua rẻ) Giả sử có một nhà tư bản mua hàng hoá thấp hơn giá trị 10%, như vậy nếu anh ta bán hàng hoá đúng giá trị anh ta sẽ thu được 10% giá trị thặng dư. Nhưng, khi anh ta là người bán anh ta cũng phải chấp nhận bán rẻ hơn giá trị 10% thì các nhà tư bản khác mới mua. Rút cục, giá trị thặng dư vẫn không được đẻ ra do hành vi mua rẻ. + Bán đắt cho những người chỉ mua mà không bán VD: Anh địa chủ có đất cho nhà tư bản thuê. Địa chủ muốn mua hàng hoá lại phải mua của nhà tư bản, nhà tư bản sẽ bán đắt cho địa chủ, mà tiền của địa chủ chính là tiền thuê đất nhà tư bản trả. Nếu bị mua đắt, anh địa chủ sẽ tăng tiền thuê đất. Như vậy, tiền của địa chủ chính là tiền của nhà tư bản, và vẫn không tạo ra giá trị thặng dư. + Ngoài ra còn trường hợp: trong xã hội tư bản có một số kẻ giỏi bịp bợm, lừa lọc, bao giờ cũng mua rẻ, bán đắt. Nếu khi mua hắn mua rẻ được 5 đồng, khi bán hắn bán đắt hơn được 5 đồng. Vậy hắn có 10 đồng là giá trị thặng dư do trao đổi không giá. Thực sự, 10 đồng hắn có được là do lừa gạt người khác, tức là cái mà hắn thu được chính là cái người khác mất đi, còn tổng giá trị trong toàn xã hội vẫn không thay đổi. 14
- Như vậy, trong trao đổi không ngang giá thì tổng giá trị hàng hoá cũng không tăng lên. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, mỗi người sản xuất đều vừa là người mua, đều là người bán. Nếu họ thu lợi từ hoạt động mua thì cũng có thể thiệt hại ở hoạt động bán. Mặt khác, xét trên quy mô xã hội, cái mất của người này là cái được của người khác; Cá biệt, một số người luôn mua rẻ, bán đắt, tức là lúc nào cũng được lợi thì tổng giá trị xã hội cũng không tăng lên bởi số giá trị mà người này thu được là số giá trị mà người kia bị mất. Vậy, trao đổi không ngang giá cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Từ việc nghiên cứu hai trường hợp trên Mác chỉ ra rằng: lưu thông không tạo ra giá trị. Giả sử không có lưu thông: Nếu không có lưu thông thì cả tiền và hàng đều không vận động: tiền được tích trữ, hàng hoá được bảo quản trong kho. Như vậy giá trị mới cũng không thể sinh ra được. Vậy giá trị thặng dư cũng không được sinh ra nếu không có lưu thông. Mâu thuẫn của công thức chung: Giá trị thặng dư vừa không được sinh ra trong lưu thông, vừa không nằm ngoài lưu thông. 3. Hàng hoá sức lao động a. Sức lao động và diều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá Khái niệm sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân thể một con người. Mác – Ănggen đưa ra hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá: + Người lao động được tự do về mặt thân thể, có khả năng chi phối sức lao động. + Người lao động không có TLSX cần thiết để kết hợp với sức lao động của mình. b. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động: + Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động duy trì đời sống của công nhân. + Giá trị SLĐ gồm 3 bộ phận hợp thành Giá trị các TLSH cần thiết để tái sản xuất SLĐ (đảm bảo cho công nhân thoả mãn được nhu cầu về vật chất và tinh thần). Giá trị các TLSH cần thiết để nuôi sống con cái và gia đình anh ta. 15
- Phí tổn đào tạo công nhân. Giá trị sử dụng: Cũng giống như hàng hoá thông thường, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là thoả mãn nhu cầu của người mua, nhưng nó khác hàng hoá thông thường ở chỗ khi đưa vào sử dụng nó tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó. Đây chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. II. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, và giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Người tiêu dùng muốn có giá trị sử dụng thì trước tiên phải trả giá trị cho người sản xuất. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư có đặc điểm: + Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản. + Sản phẩm làm ra nhưng lại thuộc về nhà tư bản. Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, Mác đưa ra ví dụ về một nhà tư bản sản xuất sợi (ví dụ này mang tính đặc thù về lịch sử, vì trong giai đoạn đầu của CNTB, sản xuất sợi là một trong những ngành phổ biến). Mác đưa ra giả định: + Hàng hoá được mua và bán đúng với giá trị của nó + Bằng một phần thời gian lao động trong ngày, người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị bằng giá trị sức lao động. 1. Hàng hoá được mua và bán đúng giá trị. TLSX (bông, HMMM) Mua: SLĐ Đúng giá trị Bán: Sợi Lưu ý: + Bông mua đúng giá trị tức là không mua đắt hoặc rẻ, + Sức lao động được mua đúng giá trị có nghĩa là tiền lương của người công nhân phải đảm bảo TLSH để nuôi sống anh ta TLSH để nuôi côn cái và GĐ 16
- Phí tổn đào tạo (tích luỹ) 2.Chỉ bằng một phần thời gian trong ngày, người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị bằng giá trị sức lao động. Ví dụ: Nhà tư bản thuê sức lao động của người công nhân là 12 giờ = 3 USD. Và chỉ sau 6 giờ lao động người công nhân đã tạo ra một lượng giá trị là 3 USD. Từ đó ông đi phân tích ví dụ như sau: 12 giờ 6 giờ đầu 6 giờ sau Mua: Nhà tư bản phải mua thêm: Bông: 10kg =10USD 10kg bông = 10USD HMMM = 2 USD 15USD HMMM = 2USD 12USD SLĐ (12h) = 3USD SLĐ = 0USD Trong 6 giờ đầu này người công Bán đúng giá trị: 10kg = 15USD. nhân đã chuyển hết 10 kg bông thành (không phải là 12USD, vì dù nhà tư 10 kg sợi. Và nếu bán đúng với giá bản không phải bỏ ra 3USD mua trị thì 10kg sợi = 15USD. SLĐ nữa nhưng SLĐ ẩn chứa trong TB ứng ra = Giá bán sản phẩm 10kg sợi là thật). 15USD = 15USD Trong khi nhà tư bản chỉ bỏ ra chi Nếu dừng ở đây thì nhà tư bản phí là 12USD mà thu về là 15USD, không có lợi gì cả. Ở đây, nhà tư nhà tư bản lãi được 3USD. Đây bản mua SLĐ là 12 giờ, vì vậy, 6 giờ chính là giá trị thặng dư. tiếp theo nhà tư bản vẫn tiếp tục sản xuất. Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. + Nguồn gốc: Do công nhân làm thuê tạo ra + Bản chất: Phản ánh mối quan hệ giữa nhà tư bản và giai cấp công nhân. Đó là mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột. Kết luận: Xét lại ví dụ trên: + Mua bông: 20kg = 20USD Giá trị cũ 17
- + HMMM = 4USD (Vì bông và máy móc được tạo ra từ trước) + SLĐ = 3USD Giá trị mới + GTTT (m) = 3USD (Được người công nhân tạo ra trong 12h) Lao động của người công nhân bao giờ cũng có 2 phần: lao động tất yếu (6 giờ lao động đầu) và lao động thặng dư (6 giờ lao động sau). Như vậy, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết. + Không sinh ra trong lưu thông vì m sinh ra trong sản xuất (phân tích quá trình sản xuất m của nhà tư bản sản xuất sợi). + Không nằm ngoài lưu thông vì nếu không có lưu thông thì không thu được m. (tức là, nếu sản xuất rồi mà không bán được thì cũng không thể thu được tiền về và đồng thời cũng không thu được giá trị thặng dư). 2. Bản chất của tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến. a. Bản chất của tư bản Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Công thức chung của tư bản: T – H – T’ (T’ = T + ΔT) Bản chất của tư bản là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra. b. Tư bản bất biến Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị được gọi là tư bản bất biến. Ký hiệu: c Cấu trúc: Máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu. Trong đó, máy móc, nhà xưởng là c1 và nguyên vật liệu là c2. (c = c1 + c2). c. Tư bản khả biến Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng được gọi là tư bản khả biến. Ký hiệu: v Cấu trúc: tiền công của công nhân. 3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư a. Tỷ suất giá trị thặng dư 18
- Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Ký hiệu: m’ Công thức tính: m + Công thức 1: m’ = x 100% v t’ + Công thức 2: m’ = x 100% t Trong đó, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến t’ là thời gian lao động thặng dư, t là thời gian lao động tất yếu. b. Khối lượng giá trị thặng dư Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. Ký hiệu: M Công thức: M = m’ * V Hay M = m/v * V Trong đó: m’: là tỷ suất giá trị thặng dư V: tổng tư bản khả biến (Tổng số tiền nhà tư bản ứng ra để thuê CN) v: TBKB đại diện cho giá trị 1 SLĐ 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối Khái niệm: Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. Biện pháp: Thứ nhất: Kéo dài thời gian lao động trong ngày + Giới hạn: Nhà tư bản không thể kéo dài mãi thời gian lao động trong ngày được vì: + Quy luật của tự nhiên: 1 ngày chỉ có 24h. TGLĐTY
- Thứ hai: Tăng cường độ lao động Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của lao động, theo Mác tăng cường độ lao động thực chất cũng là một hình thức kéo dài thời gian lao động. a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối Khái niệm: Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất trong phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối. Biện pháp: Rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao động. Tăng NSLĐ phụ thuộc vào các yếu tố: + Trình độ khéo léo của người lao động. + Ứng dụng KHKT + Trình độ tổ chức, quản lý. + Sử dụng hiệu quả TLSX. + Điều kiện tự nhiên. Phương pháp này tinh vi ở chỗ: Xem xét ở góc độ người công nhân: + Thời gian làm việc giảm (từ 16h xuống 8h) nhưng tiền lương không đổi (3USD). + Do áp dụng máy móc hiện đại nên dù đi làm thuê nhưng không vất vả lắm. Điều này làm cho công nhân thấy thoải mái và cảm thấy như mình không bị bóc lột. Xem xét ở góc độ nhà tư bản: + Áp lực của phong trào đấu tranh của công nhân giảm xuống. + Khối lượng giá trị thặng dư thu được vẫn lớn. + Bóc lột công nhân, nhưng người công nhân cảm thấy như không bị bóc lột. Giá trị thặng dư siêu ngạch Mác cho rằng: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi hết môn môn tín dụng và dịch vụ ngân hàng
2 p | 407 | 105
-
ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT - BÀI TOÁN ƯỚC LƯỢNG
17 p | 1207 | 88
-
Chương 4: Học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh
14 p | 514 | 73
-
Thuyết Tân Cổ Điển Và Cải Cách Cận Biên
19 p | 129 | 27
-
Vài nét sơ lược về sự Phát triển của Triết học Trung Hoa - Phần 11
6 p | 132 | 26
-
Bài thuyết trình: Lý thuyết về trường phái hệ thống thế giới
11 p | 183 | 21
-
Giải thích bản chất lợi nhuận trong nền kinh tế Việt Nam - 3
6 p | 90 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn