BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HỒNG HÀ
PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG
LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HỒNG HÀ
PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG
LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng.
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trình
bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .................... 4
1.1.1. Khái niệm: ..................................................................................................... 4
1.1.1.1. Cạnh tranh của Ngân hàng thương mại: ................................................. 4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: ................................... 6
1.1.1.3. Nguồn lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .................................. 7
1.1.2. Phân loại nguồn lực: ...................................................................................... 9
1.2. Nguồn năng lực động: ........................................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm nguồn năng lực động ................................................................. 11
1.2.2. Đặc điểm nhận dạng nguồn năng lực động: ................................................ 12
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nguồn năng lực động: ............................................... 13
1.2.4. Vai trò của nguồn năng lực động: ............................................................... 16
1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại: ................................................ 17
1.4. Một số mô hình nghiên cứu về năng lực động: .................................................. 19
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ...................................................................... 19
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước: ........................................................................ 20
1.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu: ............................................................................. 21
1.5.1. Các mô hình được sử dụng để phân tích và kế thừa: .................................. 21
1.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu về nguồn năng lực động của ACB ................ 22
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: ........................ 31
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển: ................................................................ 31
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh: .................................................................... 31
2.2. Thực trạng nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu: .................... 36
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh : ............................................................... 36
2.2.1.1. Giai đoạn trước 2008: ........................................................................... 36
2.2.1.2. Giai đoạn từ 2008 đến 2012: ................................................................ 38
2.2.2. Đánh giá các nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu: .......... 40
2.3. Kiểm định sự tác động của nguồn năng lực động đến kết quả kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Á Châu: ....................................................................................... 46
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 46
2.3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 46
2.3.1.2. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................. 46
2.3.1.3. Phạm vi, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu: ......................... 47
2.3.1.4. Xây dựng thang đo: .............................................................................. 48
2.3.1.5. Thu thập và xử lỹ dữ liệu: ..................................................................... 50
2.3.1.6. Phương pháp phân tích dữ liệu: ............................................................ 51
2.3.1.7. Kiểm định mô hình: .............................................................................. 52
2.3.2. Kết quả nghiên cứu: ..................................................................................... 53
2.3.2.1. Thông tin về đối tượng tham gia khảo sát: ........................................... 53
2.3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha ............................................................... 55
2.3.2.3. Phân tích nhân tố (EFA): ...................................................................... 57
2.3.2.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh: ........................................................... 60
2.3.2.5. Phân tích sự tương quan giữa các biến: ................................................ 61
2.3.2.6. Phân tích hồi quy tuyến tính bội: .......................................................... 61
2.3.2.7. Kết quả hồi quy: .................................................................................... 62
2.3.2.8. Kiểm định mô hình: .............................................................................. 65
2.3.3. Kiểm định giả thuyết: .................................................................................. 66
2.3.4. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đối với các nhân tố tác động
đến kết quả kinh doanh của ACB: ......................................................................... 69
2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: ............................................................................... 70
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu: ................. 73
3.2. Giải pháp phát triển các nguồn năng lực động của ACB: .................................. 74
3.2.1. Năng lực đáp ứng khách hàng: .................................................................... 74
3.2.2. Thích ứng với môi trường vĩ mô: ................................................................ 75
3.2.3. Định hướng kinh doanh: .............................................................................. 76
3.2.4. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh: ................................................................ 78
3.2.5. Định hướng học hỏi: .................................................................................... 79
3.2.6. Năng lực sáng tạo: ....................................................................................... 80
3.3. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại: .................................................. 80
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ACB – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2. NHNN – Ngân hàng Nhà nước
3. NHTM – Ngân hàng thương mại
4. PGD – Phòng Giao Dịch
5. TMCP – Thương mại cổ phần
6. TP.HCM – Thành phố Hồ Chí Minh
7. RBV - Resource-Based View (Lý thuyết về nguồn lực)
8. VRIN – Value (Giá trị), Rare (Hiếm), Inimitable (Khó bắt chước), Non-
substitutable (Không thể thay thế)
9. WTO – World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1 – Phân loại các nguồn lực ..................................................................................................... 9
Bảng 1.2 – Mô hình nghiên cứu về năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) ............................................................. 22
Bảng 1.3 – Mô hình đề xuất ................................................................................................................... 29
Bảng 1.4 – Tổng kết các giả thuyết được đưa ra trong mô hình đề xuất ..................... 29
Bảng 2.1– Thông tin về đối tượng khảo sát............................................................... 53
Bảng 2.2– Bảng tổng kết hệ số Cronbach’s alpha sau khi đã được điều chỉnh ......... 55
Bảng 2.3 – Hệ số KMO & kiểm định Bartlett ........................................................... 57
Bảng 2.4 – Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................... 62
Bảng 2.5 – Kết quả hồi quy đối với các giả thuyết ................................................... 66
Đồ thị 2.1 – Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2008 – 2012 ................................. 32
Đồ thị 2.2 – Tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2008-2012 ................................... 33
Đồ thị 2.3 – Tổng tài sản của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012 ............................. 34
Đồ thị 2.4 – Tổng lợi nhuận trước thuế của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012 ...... 34
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, văn hóa toàn cầu, các doanh nghiệp không
những phải gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa mà còn cạnh tranh với
các doanh nghiệp quốc tế vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh. Kể từ khi chính thức
gia nhập WTO vào năm 2006, và sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng của nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ có những sự phát triển vượt
bậc trong tương lai. Việc tham gia của nhiều tổ chức, thành phần kinh tế chuyên
nghiệp trong nước và nước ngoài cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trường Việt Nam.
Đối với lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực quan trọng của nền
kinh tế cũng đang có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng trong
nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sau khi Việt
Nam gia nhập WTO. Đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế trong những năm gần
đây, khi lĩnh vực tiền tệ ngân hàng liên tục vấp phải những khó khăn từ chính nền
kinh tế thế giới bất ổn và khó khăn từ chính hệ thống hoạt động của ngân hàng. Nền
kinh tế luôn luôn biến động theo những chiều hướng khác nhau do chịu sự tác động
của nhiều nhân tố như chính trị, xã hội, thiên tai… do đó, các doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng phải luôn luôn có những sự thay đổi nhằm thích nghi
với sự biến động đó. Nếu thích nghi được với những sự thay đổi đó, doanh nghiệp
sẽ tồn tại và phát triển. Để có thể thích nghi và có những sự thay đổi phù hợp như
vậy, doanh nghiệp phải xây dựng được những yếu tố, nguồn lực nhằm tạo ra các lợi
thế cạnh tranh khi thị trường có những biến động bất lợi hay thuận lợi.
Tuy nhiên, không phải nguồn lực nào cũng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp khi môi trường bên ngoài thay đổi. Đó là những nguồn năng lực
động – thỏa mãn các tiêu chí: có giá trị, hiếm, khó thay thế và khó bị bắt chước –
VRIN: Valuable, Rare, Inimitable, Non substitutable (theo Eisenhardt & Martin
2000) mới tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thị trường luôn biến
2
động. Tuy nhiên, những năng lực động đó rất khó nhận dạng trong thực tế. Đã có rất
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu, nghiên cứu để có thể nhận dạng và phát
triển các nguồn năng lực đó.
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về nguồn năng lực động và đo lường
tác động của nó đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có
nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng hoặc trong một ngân hàng cụ thể. Do đó,
đề tài nghiên cứu được chọn là “Phân tích ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả
kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. Thông qua nghiên cứu và
phân tích, chúng ta sẽ phát hiện được những năng lực động của ngân hàng Á Châu,
từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phát triển các năng lực động đó để nâng cao kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ sở về năng lực động.
- Phân tích và đo lường ảnh hưởng của các nguồn năng lực động đến kết
quả kinh doanh của NHTM CP Á Châu.
- Đề xuất giải pháp phát triển các nguồn năng lực động nhằm góp phần
nâng cao kết quả kinh doanh của ACB.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á
Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Do
trụ sở chính và các chi nhánh/PGD của ACB tập trung tại khu vực
Tp.HCM là lớn nhất trong toàn hệ thống nên bài nghiên cứu tiến hành
khảo sát tại khu vực HCM, các số liệu về kết quả kinh doanh được phân
tích trong giai đoạn từ 2008 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phối hợp hai phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: thống kê, so sánh và phân tích đối
chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn và xác định các biến độc
lập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của Ngân hàng.
3
- Phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng với thang đo Likert 5 mức độ để tìm hiểu, xác định các tác nhân
ảnh hưởng đến năng lực động của Ngân hàng. Phân tích hồi quy tuyến
tính với biến phụ thuộc là Kết quả kinh doanh, các biến độc lập ảnh
hưởng đến năng lực động: định hướng kinh doanh, năng lực marketing,
năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn năng lực động của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn năng lực động của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn năng lực động của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NĂNG
LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm:
1.1.1.1. Cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại:
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch ".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là
doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh. Do đó, cạnh tranh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội
của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh
nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh
chóng và bền vững.
Như vậy, cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả
các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM
khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng
5
cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí thấp nhằm
khẳng định vị trí của ngân hàng và vượt lên lên các ngân hàng khác.
Lợi thế cạnh tranh là việc sở hữu những giá trị đặc thù mà NHTM có thể sử
dụng được để “nắm bắt cơ hội” và để kinh doanh có lãi. Hay nói cách khác, lợi thế
cạnh tranh là giá trị mà ngân hàng mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi
phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề
nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung
cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. Khi một ngân hàng có
được lợi thế cạnh tranh, ngân hàng đó sẽ có cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa
là ngân hàng hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm được những việc mà các đối thủ
khác không thể làm được.
Theo quan điểm của Michael Porter, muốn đảm bảo sự thành công lâu dài
cho doanh nghiệp điều quan trọng là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền
vững. Lợi thế cạnh tranh bền vững là lợi thế cạnh tranh mà khi các đối thủ cạnh
tranh có các hành động lặp lại (bắt chước) mà vẫn không thể bắt chước để đạt được
các giá trị mong muốn. Hay nói cách khác, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi
thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh
doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh
hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng.
Theo Michael Porter, có ba điều kiện để duy trì lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất,
hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước), những lợi thế
cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi
thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu hay đầu tư
tích lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được.
Thứ hai, số lượng của những nguồn gốc khác biệt càng nhiều thì càng khó bắt
chước. Thứ ba, không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế cạnh
tranh mới, ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
6
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM trước
hết phải được tạo ra từ thực lực của ngân hàng. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi
ngân hàng, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị doanh nghiệp … một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi ngân hàng
phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, ngân
hàng có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo
được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của ngân hàng gồm bốn yếu tố:
- Các yếu tố thuộc về ngân hàng: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn… Trong đó, yếu tố có tính nâng cao như khoa học kỹ thuật có
tính độc quyền, lao động trình độ cao… quyết định lợi thế và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng nên cần phải đầu tư dài hạn, đúng mức và có hệ thống. Nắm bắt
được tầm quan trọng đó, trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng – một lĩnh vực vốn
chứa đựng nhiều rủi ro trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM có những
đòi hỏi rất cao về trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động cũng như rất chú trọng
phát triển công nghệ ứng dụng.
- Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển
của Ngân hàng. Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thõa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì một ngân hàng có lợi thế
về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, ngân hàng phải nhận biết
được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để
đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động
7
kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho ngân
hàng để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể
được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó ngân hàng là người trước
tiên có được lợi thế cạnh tranh.
- Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của ngân hàng không
thể tách rời sự phát triển của thị trường tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo
hiểm,… và các lĩnh vực liên quan, phụ trợ khác như sự phát triển của công nghệ
thông tin, bưu chính viễn thông… Sự phát triển của các ngành này một mặt hỗ trợ
và tạo điều kiện cho hoạt động của các ngân hàng nhưng mặt khác cũng tạo ra áp
lực không nhỏ buộc các ngân hàng phải thích nghi và đổi mới mình để giảm thiểu
chi phí hoặc tạo ra sự khác biệt.
- Chiến lược của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi
trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lượng dịch vụ.
=> Trong bốn yếu tố trên, yếu tố về bản thân ngân hàng và yếu tố chiến lược
của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh được coi là yếu tố nội tại của
ngân hàng, hai yếu tố còn lại là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự
phát triển của chúng.
Do đó, năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo
ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị
phần, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua sức ép từ các lực lượng cạnh tranh hoặc những biến động bất
lợi của môi trường kinh doanh.
1.1.1.3. Nguồn lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Khác với mô hình năm lực cạnh tranh của Porter, lý thuyết nguồn lực về
cạnh tranh tập trung vào các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. Quan điểm dựa
trên nguồn lực RBV (Resource-Based View) cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế
8
cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, công ty sẽ thành
công nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh
doanh và chiến lược của doanh nghiệp. RBV không chỉ tập trung phân tích các
nguồn lực bên trong mà nó còn liên kết năng lực bên trong với môi trường bên
ngoài. Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực
hoặc năng lực tốt nhất. Do vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát
triển, khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn lực:
+ Theo Draft, 1983: “Nguồn lực của tổ chức bao gồm tất cả các tài sản, năng
lực, quá trình tổ chức, các đặc điểm của tổ chức, thông tin, kiến thức … tổ chức có
để có thể khai thác, sử dụng nhằm tăng hiệu quả và kết quả kinh doanh”
+ Theo Wernerfelt, 1984: nguồn lực là “các yếu tố đầu vào được sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ, giúp tổ chức tăng
hiệu quả kinh doanh”.
+ Theo Learned và cộng sự, 1996: “Nguồn lực của tổ chức là những yếu tố
đầu vào mà tổ chức có thể đề xuất và thực hiện các chiến lược kinh doanh của
mình.”
Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực nhưng những
khái niệm trên đều có điểm chung: nguồn lực là các nguồn đầu vào được tổ chức sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ làm tăng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Lý thuyết về nguồn lực cho rằng nguồn lực của ngân hàng chính là yếu tố
quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của ngân hàng, dựa trên
tiền đề là các ngân hàng thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau và
không thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào chính
nguồn lực của ngân hàng đó.
Như vậy, nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại là những nguồn
lực được ngân hàng sử dụng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại lợi
9
thế cạnh tranh cho ngân hàng và từ đó làm tăng kết quả, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại nguồn lực:
Các nhà nghiên cứu thường phân nguồn lực của tổ chức ra thành ba loại:
+ Nguồn lực vốn vật chất “ph ysical capital resources”: bao gồm công nghệ,
máy móc thiết bị, vị trí địa lý và sự tiếp cận với nguyên liệu tự nhiên của tổ chức.
+ Nguồn lực vốn con người “human capital resources”: bao gồm quá trình
đào tạo, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng mềm, tinh thần nhiệt huyết của từng thành
viên...
+ Nguồn lực vốn tổ chức “organizational capital resources”: bao gồm cơ cấu
tổ chức, quan hệ giữa các nhóm, các phòng ban, bộ phận bên trong tổ chức và quan
hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan...
Trong khi đó, có nhiều nghiên cứu lại chia nguồn lực của tổ chức ra thành
các nguồn lực hữu hình và các nguồn lực vô hình.
+ Nguồn lực hữu hình: bao gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực về tài
chính.
+ Nguồn lực vô hình: bao gồm nguồn lực nhân lực có chất xám, công nghệ
kỹ thuật, danh tiếng của tổ chức và các mối quan hệ.
Bảng 1.1. Phân loại các nguồn lực
STT Nguồn lực Nội dung
Các nguồn lực Khả năng trả nợ, các mức tín dụng, tài sản ròng hiện có, dự 1
tài chính trữ tiền mặt và bất cứ một tài sản tài chính nào khác.
Các nguồn lực Nhà xưởng, máy móc, đồ đạc, nguyên liệu, thiết bị văn 2
vật chất phòng, phương tiện sản xuất, …
Các nguồn lực Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của nhà quản lý và nhân 3
nhân lực viên. Khả năng thích ứng và lòng trung thành của nhân
viên.
10
4 Công nghệ kỹ Bằng phát minh sáng chế, bản quyền, bí mật và khả năng
thuật cải tiến công nghệ và tốc độ đáp ứng với những tiến bộ của
công nghệ.
Danh tiếng Uy tín sản phẩm, nhãn hiệu thương mại, hình ảnh công ty, 5
văn hóa doanh nghiệp.
Các mối quan Với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và mối quan 6
hệ hệ với chính phủ, cộng đồng.
=> Mọi công ty đều có các nguồn lực, tuy nhiên các nguồn lực này không
phải là duy nhất và có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, trừ phi nguồn
lực đó phải khó xây dựng, khó mua, khó thay thế hoặc khó bắt chước được.
Trong đó, nguồn lực vô hình là các nguồn lực khó phát hiệu và đánh giá, khó
tái tạo cũng như tích lũy đối với bất kỳ tổ chức nào. Hay nói cách khác, các nguồn
lực vô hình rất khó tìm hiểu và bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh. Do các nguồn
lực vô hình là các nguồn lực khó mua bán, bắt chước hay thay thế nên có thể tạo ra
được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tổ chức. Villalonga (2004) tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm với 1641 tổ chức ở Mỹ trong giai đoạn 1981-1997.Kết quả nghiên
cứu của Villalonga chỉ ra rằng “tổ chức càng sở hữu nhiều nguồn lực vô hình, càng
có thể đạt được nhiều lợi thế cạnh tranh bền vững”.
1.2. Nguồn năng lực động:
Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp dựa vào tiền đề là các doanh
nghiệp trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác
nhau. Hơn nữa, doanh nghiệp này không thể dễ dàng sao chép chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp khác vì chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp được
xây dựng dựa vào chính nguồn lực của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, lý thuyết nguồn lực dựa trên sự cân bằng, không tập trung vào
quá trình động của thị trường (Jacobson, 1992 theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2008). Ngoài ra, lý thuyết về nguồn lực không chỉ ra các cách thức
sử dụng khác nhau đối với một nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Do đó,
11
lý thuyết nguồn năng lực động ra đời, giúp các nhà nghiên cứu lý thuyết nguồn lực
giải quyết được hạn chế nói trên trong các nghiên cứu của họ. Năm 2001, Barney J,
Wright M & Ketchen DJ đã phát triển lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp, nó được
mở rộng trong thị trường động và hình thành nên lý thuyết năng lực động (Teece
DJ, Pisano G & Shuen A 1997 và Eisenhardt & Martin 2000).
1.2.1. Khái niệm nguồn năng lực động
+ Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen A 1997: “Năng lực động – dynamic
capabilities – của một doanh nghiệp là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại
những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh
doanh.”
+ Năng lực động là một tập hợp con của những lý thuyết tiến hóa của công ty
được gọi là năng lực tổ chức (Dosi, Nelson and Winter, 2000). Theo Winter (2000,
983), chúng là "những thủ tục cấp cao (hay là tập hợp những thủ tục) cùng với
những dòng thực thi đầu vào, trao cho quản lý tổ chức một tập hợp các lựa chọn
quyết định việc sản xuất những đầu ra quan trọng của một loại hình cụ thể.”
+ Theo Easterby-Smith, Lyles, & Peteraf, 2009: Nguồn năng lực động, được
định nghĩa như là những nguồn lực cho phép các doanh nghiệp thay đổi những
nguồn lực cơ bản của họ, bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình và các
nguồn lực khác.
+ Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp, chúng cho phép công ty phát triển một cách bền
vững, vượt qua trì trệ và thích nghi với sự thay đổi môi trường (Helfat et al.,2007;
Newey & Zahra, 2009; Eisenhardt & Martin, 2000). Do đó, các doanh nghiệp luôn
luôn phải nỗ lực xác định, nuôi dưỡng, phát triển và sử dụng năng lực động một
cách có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
=> Như vậy, các nguồn năng lực giúp NHTM có thể đạt được lợi thế cạnh
tranh bền vững trong môi trường biến động được gọi là nguồn năng lực động của
NHTM.
12
1.2.2. Đặc điểm nhận dạng nguồn năng lực động:
Theo Eisenhardt & Martin năm 2000, nguồn lực có thể trở thành năng lực
động và tạo ra lợi thế cạnh tranh là những nguồn lực thỏa mãn bốn đặc điểm –
thường được gọi tắt là VRIN:
(1) Có giá trị - Valuable: Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được
các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty
(efficiency and effectiveness) (theo Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp
tận dụng được cơ hội và hạn chế các thách thức trong môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn lực thỏa mãn đặc điểm giá trị là nguồn lực tiên tiến, giúp vận hành
hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu hiện tại hoặc
thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức của khách hàng để có thể tăng hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời, nguồn lực có giá trị giúp doanh nghiệp có được sự linh động cần thiết
để đáp ứng được cơ hội của môi trường và đối phó với áp lực của môi trường hoạt
động.
(2) Hiếm – Rare: Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp
khác thì không được xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực chỉ có
ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp (Barney, 1991).
(3) Khó bị bắt chước - Inimitable: Nguồn lực thỏa mãn đặc điểm khó bị
bắt chước là nguồn lực không dễ dàng bị đối thủ cạnh tranh sao chép hoặc nhân
bản.
Theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1986a,1986b), nguồn lực khó bị
bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được
nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó
(tức là trải qua quá trình hình thành và phát triển trong quá khứ của doanh nghiệp),
(b) mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với lợi thế cạnh tranh của công ty một
13
cách ngẫu nhiên – thể hiện ở việc khi mối quan hệ nhận quả giữa nguồn lực và lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp không rõ ràng thì các đối thủ cạnh tranh rất khó
biết được làm cách nào để có thể nhận ra và bắt chước theo; (c) nguồn lực tạo lợi
thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp là nguồn lực tổng hợp các mối quan hệ
xã hội đan xen – như mối quan hệ cá nhân giữa các nhà quản lý, văn hóa doanh
nghiệp, danh tiếng của doanh nghiệp…
(4) Không thể thay thế – Non substitutable: Yêu cầu quan trọng đối với
nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp đó là những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá
trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991). Khả năng thay thế diễn
ra dưới hai hình thức, trước tiên, nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng
có thể được thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh
nghiệp sử dụng nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của
doanh nghiệp (Barney & Tyler, 1990). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác
nhau có thể là thay thế mang tính chiến lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực
A (ví dụ là lực lượng lãnh đạo tài năng) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp
khác không có được, nhưng doanh nghiệp B vẫn có thế mạnh đối với nguồn lực B
(ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của
doanh nghiệp B vẫn có thể cạnh tranh với nguồn lực A của doanh nghiệp A.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nguồn năng lực động:
Sau khi lược khảo các nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm
2005, Wang và Ahmed (2007) đã kết luận năng lực động gồm có 3 thành phần cơ
bản là năng lực sáng tạo (innovative capabilities), năng lực thích nghi (adaptive
capabilities), năng lực tiếp thu (absorptive capabilities). Parida (2008) đề nghị thêm
thành phần thứ tư của năng lực động là: năng lực kết nối (networking capabilities).
Jusoh và Parnell (2008), Lindblom và các cộng sự (2008), Morgan và các cộng sự
(2009) đã phát hiện thêm thành phần thứ năm và thứ sáu của năng lực động là năng
lực nhận thức (sensing capabilities) và năng lực tích hợp (integrative capabilities).
14
+ Định hướng kinh doanh là một quá trình liên quan đến “các phương pháp,
hoạt động và phương thức ra quyết định mà các nhà quản lý sử dụng”. Doanh
nghiệp với định hướng kinh doanh cao luôn luôn theo dõi thị trường để phát hiện
những cơ hội và rào cản kinh doanh (Covin & Miles 1999; Keh & ctg 2007). Các
doanh nghiệp này luôn chủ động và tiên phong trong đề xuất và thực hiện những ý
tưởng, sản phẩm, quá trình sản xuất mới, dù là để đáp ứng cho môi trường bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp hay là để tạo ra lợi thế tiên phong (preemptive move).
Định hướng kinh doanh là một yếu tố có giá trị, hiếm, không thể thay thế và không
dễ dàng bắt chước được (thỏa tiêu chí VRIN). Vì vậy, định hướng kinh doanh là
một yếu tố quan trọng để làm thay đổi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Covin
& Miles 1999; Hult & ctg 2004). Định hướng kinh doanh bao gồm:
- Tính chủ động trong cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh: chủ động tìm
hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, đưa ra sản phẩm dịch vụ mới trước đối
thủ cạnh tranh và quan trọng là luôn ở thế chủ động tấn công đối thủ cạnh
tranh. Khi một ngân hàng luôn luôn duy trì trạng thái chủ động cạnh tranh,
ngân hàng đó sẽ phải cập nhật liên tục thông tin về đối thủ cạnh tranh và phải
chủ động trong việc cho ra đời các sản phẩm dịch vụ mới để có thể cạnh
tranh với các ngân hàng đối thủ. Và chính sự chủ động trong cạnh tranh đó
sẽ tạo ra cho ngân hàng những lợi thế khi thị trường hoặc đối thủ cạnh tranh
có những sự biến động, thay đổi vì ngân hàng đã có đầy đủ thông tin, có các
phương án về sản phẩm dịch vụ mới có thể cạnh tranh và mang lại lợi thế
cho ngân hàng.
- Khả năng hành động độc lập của cá nhân hoặc nhóm tạo ra ý tưởng
mới cho doanh nghiệp và thực hiện thành công ý tưởng được đề ra: thể hiện
thông qua việc khuyến khích nhân viên đề xuất các sáng kiến mới và tạo điều
kiện để những sáng kiến mới trong công việc được thực hiện.
+ Năng lực sáng tạo (innovativeness capability) nói lên khả năng của doanh
nghiệp đề xuất quá trình sản xuất mới, sản phẩm mới hay là ý tưởng mới nhằm làm
tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Damanpour F, 1991). Nhiều nghiên cứu
15
đã chỉ ra rằng khả năng sáng tạo là một trong các nguồn lực đem lại lợi thế cạnh
tranh bền vững cho doanh nghiệp nên nó là nguồn năng lực động thỏa mãn tiêu chí
VRIN.
Sự thành công và tồn tại của các doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào khả
năng tạo ra giá trị, khả năng sáng tạo (Wang và Ahmed, 2004). Các doanh nghiệp
có năng lực sáng tạo cao hơn đối thủ cạnh tranh thì hoạt động sẽ tốt hơn, lợi nhuận
cao hơn, giá trị thị trường lớn hơn, xếp hạng tín dụng cao hơn và khả năng sống sót
cao hơn bởi vì lợi thế cạnh tranh sẽ gia tăng với sự sáng tạo (Volberda và các cộng
sự, 2009). Kết quả là năng lực sáng tạo quyết định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong điều kiện môi trường luôn biến động (Crossan và Apaydin, 2009). Lợi
thế cạnh tranh bền vững phụ thuộc vào khả năng phát triển kiến thức bên trong và
khai thác kiến thức bên ngoài một cách có hiệu quả để phát triển năng lực sáng tạo
của doanh nghiệp (Fabrizio, 2009).
+ Lý thuyết về định hướng thị trường của Narver JC & Slater SF (1990) cũng
chỉ ra rằng đáp ứng với sự thay đổi của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi
trường vĩ mô là điểm then chốt dẫn đến thành công của doanh nghiệp (có giá trị).
Đáp ứng thị trường là một yếu tố văn hóa doanh nghiệp mà không phải tất cả doanh
nghiệp nào cũng có (hiếm) và mỗi doanh nghiệp dựa vào nguồn lực của mình có
những cách thức đáp ứng thị trường khác nhau. Doanh nghiệp này không thể bắt
chước doanh nghiệp khác được (không dễ dàng bắt chước được).Tuy nhiên, nếu
không đáp ứng được sự thay đổi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải
(không thể thay thế được). Vì vậy, khả năng đáp ứng thị trường thỏa mãn các thuộc
tính VRIN nên đây là một yếu tố của năng lực động doanh nghiệp.
+ Thực tiễn đã cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thu được chủ yếu từ
khách hàng hiện có, tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện
được (không thể thay thế và bắt chước được). Chất lượng mối quan hệ có quan hệ tỷ
lệ thuận với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiếm và có giá trị). Vì vậy, chất
lượng mối quan hệ thỏa mãn các tiêu chí VRIN và là yếu tố tạo nên năng lực động
của doanh nghiệp.
16
+ Định hướng học hỏi (learning orientation) của doanh nghiệp cũng là một
yếu tố thường được nghiên cứu. Định hướng học hỏi nói lên các hoạt động của tổ
chức nhằm tạo ra tri thức và ứng dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
để nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy định hướng học hỏi đóng góp trực tiếp và gián
tiếp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và không phải doanh nghiệp nào
cũng sẵn sàng theo đuổi xu hướng học hỏi (có giá trị và khan hiếm). Lấy ví dụ,
nghiên cứu của Hult & ctg (2004); Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
(2009) cho thấy định hướng học hỏi tác động trực tiếp vào hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2008) cho thấy định hướng học hỏi tác động gián
tiếp vào kết quả kinh doanh. Hơn nữa, để đạt được mức độ định hướng học hỏi cao,
mỗi thành viên trong doanh nghiệp, từ ban quản trị cấp cao đến từng cán bộ công
nhân viên trong đơn vị cần phải nhận thức được là định hướng học hỏi là một trong
những điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển (Nonaka & Takeuchi 1995;
Sinkula & ctg 1997). Nghĩa là, định hướng học hỏi là một yếu tố không dễ dàng bắt
chước hay thay thế được. Hay nói cách khác, định hướng học hỏi trong doanh
nghiệp thỏa mãn tiêu chí VRIN nên nó là một yếu tố của năng lực động doanh
nghiệp.
+ Năng lực tích hợp: Năng lực tích hợp là khả năng của doanh nghiệp để kết
hợp tất cả các nguồn lực và năng lực có được: năng lực cảm nhận, năng lực sáng
tạo, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu, năng lực kết nối và hài hòa chúng để
nâng cao kết quả kinh doanh, tạo ra lợi thếcạnh tranh bền vững trong điều kiện môi
trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng (Jusoh và Parnell, 2008).
1.2.4. Vai trò của nguồn năng lực động:
Giống như lý thuyết nguồn lực, lý thuyết năng lực động cũng tập trung
nghiên cứu khả năng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mặc dù năng lực
động nhấn mạnh vào sự thay đổi (Easterby-Smith và các cộng sự, 2009). Tuy nhiên,
chỉ có lý thuyết về năng lực động mới đánh giá được làm thế nào doanh nghiệp có
thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong môi trường thay đổi nhanh chóng
17
(Ambrosini và Bowman, 2009). Điều quan trọng hơn, năng lực động cho phép
doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi nhuận trong môi trường thay đổi nhanh chóng
(Ambrosini và Bowman, 2009; Helfat và các cộng sự, 2007).
Mỗi ngân hàng thương mại đều sở hữu những tài sản như: tài sản về nhân
lực, về tổ chức, công nghệ, vốn, cơ sở vật chất… Việc kết hợp và khai thác các tài
sản đó thông qua kế hoạch kinh doanh, quá trình vận hành các hoạt động cũng như
kỹ năng của người lao động để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tạo lợi
nhuận cho ngân hàng được gọi là năng lực hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, kết
quả kinh doanh đó chỉ được tạo ra tại thời điểm hiện tại, khi môi trường có những
sự thay đổi thì các sản phẩm dịch vụ hiện tại có thể sẽ không được thị trường chấp
nhận hoặc không còn đạt được lợi thế cạnh tranh nữa. Do các ngân hàng đều có thể
bắt chước lẫn nhau các nguồn lực, chiến lược để cung cấp các sản phẩm dịch vụ -
đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng, cho khách hàng. Vì vậy,
các ngân hàng phải xác định nguồn lực, hoặc kết hợp các nguồn lực khác nhau để
có thể giữ được lơi thế cạnh tranh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Do đó,
nguồn năng lực động đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng đạt được
lợi thế cạnh tranh bền vững, từ đó gia tăng năng lực cạnh tranh và tác động đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại:
Kết quả kinh doanh của tổ chức là mức độ đạt được mục tiêu, thể hiện bằng
lợi nhuận, tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu chiến lược của tổ chức
(Cyert và March 1992 theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Một số nhà nghiên cứu khi thực hiện nghiên cứu về kết quả kinh doanh của tổ chức
đã dùng cả hai phương pháp định tính và định lượng (Robinson và Pearce, 1988;
Dawes, 1999 theo Lê và Phạm, 2007) và có kết luận rằng kết quả đánh giá theo hai
phương pháp này tương đồng nhau.
+ Phương pháp định tính (phương pháp cảm nhận chủ quan): Theo
phương pháp này, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá dựa
vào cảm nhận chủ quan của bộ phận quản lý, người lao động về kết quả hoạt
18
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được so với mức chung của ngành hoặc so sánh giữa kết quả thực hiện so với
kế hoạch mục tiêu.
+ Phương pháp định lượng (Phương pháp đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh dựa vào hệ thống các chỉ tiêu tài chính): Theo phương pháp này,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc phân tích
các chỉ số tài chính tổng hợp được từ số liệu của các báo cáo tài chính. Các
chỉ số tài chính thường được dùng trong nghiên cứu kết quả kinh doanh một
cách định lượng là: ROA (tỷ suất thu nhập trên tài sản hay suất sinh lời của
tài sản), ROE (tỷ suất thu nhập trên vốn chủ sở hữu), hay sử dụng các chỉ
tiêu CAMEL (Capital adequacy–vốn tự có, Asset quality–chất lượng tài sản,
Management–năng lực quản trị, Earnings–thu nhập, Liquidity–khả năng
thanh khoản).
Tuy nhiên để có thể đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng theo phương
pháp định lượng dựa vào việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu tài chính cần có được
số liệu tài chính của đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ và liên tục. Việc thu
thập đủ số liệu báo cáo tài chính của các NHTM là rất khó ở Việt Nam. Đặc biệt khi
đối tượng nghiên cứu là các NH cấp hội sở hoặc chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2.
Bởi, mặc dầu tất cả các NHTM đều công bố bản cáo bạch hàng năm thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng nhưng các số liệu trong bản cáo bạch là số liệu tổng
hợp của cả hệ thống ngân hàng chứ không có số liệu chi tiết của từng chi nhánh. Do
đó, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
của ngân hàng một cách định tính thông qua phần tự đánh giá của bộ phận quản lý
ngân hàng hội sở và các chi nhánh được đo lường thông qua việc so sánh mức độ
đạt được so với các mục tiêu đề ra ban đầu như lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ tín
dụng, tăng trưởng số dư huy động…
19
1.4. Một số mô hình nghiên cứu về năng lực động:
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
* Mô hình liên kết tạo ra tri thức với khách hàng:
Lawer (2005) chỉ ra sự liên kết tạo ra tri thức với khách hàng là một nguồn
năng lực động đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả kinh doanh
(performance) cho tổ chức. Khách hàng từ vai trò là người bị động trong tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ theo cách quản trị mối quan hệ với khách hàng truyền thống
chuyển sang là người chủ động tham gia vào tất cả các quá trình của tổ chức để
cùng tạo ra tri thức (Prahalad và Ramaswamy, 2000 theo Chris Lawer, 2005). Khi
đó, tổ chức sẽ thu thập được những thông tin, kinh nghiệm của khách hàng thông
qua mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và làm tăng kết
quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí cho tổ chức.
* Mô hình năng lực động tạo ra giá trị cho khách hàng:
Landroguez và cộng sự (2001) đã xây dựng mô hình nguồn năng lực động
tạo ra giá trị cho khách hàng của một tổ chức. Trong đó, có 03 nguồn năng lực động
chủ yếu tạo ra giá trị cho khách hàng: định hướng thị trường, quản trị tri thức và
quản trị quan hệ với khách hàng. Mô hình giúp các nhà quản trị biết được tổ chức
của mình cần tạo ra những năng lực động chủ yếu để đạt được giá trị cho khách
hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này là nghiên cứu thông qua quá trình tổng kết lý
thuyết và mô hình chưa được so sánh hay kiểm định với thực tiễn.
* Mô hình nghiên cứu khác:
+ Lin và cộng sự (2008) đã xây dựng mô hình nguồn năng lực động tác động
vào kết quả kinh doanh của tổ chức. Năm nhân tố thành phần chính bao gồm: định
hướng kinh doanh, định hướng thị trường, định hướng học hỏi, năng lực sáng tạo và
cơ cấu tổ chức. Trong đó, định hướng kinh doanh, định hướng thị trường tác động
gián tiếp tới kết quả kinh doanh thông qua định hướng học hỏi. Cả ba thành phần
này tác động tới năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo cùng với cơ cấu tổ chức tác
động trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Mô hình đã được Lin và cộng sự (2008) kiểm
20
định với 333 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện tử thông tin và các công ty
sáng tạo và đầu tư mạo hiểm (innovation and venture companies) ở Đài Loan.
+ Các nhà nghiên cứu James M.Sinkula, William E.Barker và Thomas
Noordewier (1997) của trường đại học Vermont đã nghiên cứu sự tác động của yếu
tố định hướng học hỏi đến chiến lược marketing mà doanh nghiệp sử dụng. Nghiên
cứu phân tích ba thành phần cơ bản cấu tạo nên định hướng học hỏi là cam kết của
doanh nghiệp với việc học hỏi của các thành viên (commitment to learning), chia xẻ
tầm nhìn với các thành viên trong doanh nghiệp (shared vision) và có tư tưởng tiếp
thu những điều mới từ hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp (open
mindedness).
+ Một số nghiên cứu khác về các yếu tố có khả năng tạo nên nguồn năng lực
động của doanh nghiệp như định hướng thị trường và định hướng học hỏi của doanh
nghiệp (Celuch KG, Kasouf CJ & Peruvemba V, 2002), năng lực sáng tạo (Hult
GTM, Hurley RF & Knight GA, 2004), chất lượng mối quan hệ, định hướng toàn
cầu, hợp tác quốc tế, khả năng phản ứng với thị trường quốc tế, vv…
1.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc:
+ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Mai Trang (2009) đã thực hiện việc đo
lường một số yếu tố tạo thành năng lực động của các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định lượng. Tác giả nghiên cứu bốn yếu
tố tạo nên năng lực động doanh nghiệp là định hướng kinh doanh, định hướng học
hỏi, năng lực marketing, năng lực sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này
đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu này là kết
quả chỉ được kiểm định với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng
ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp,
thâm dụng lao động, v.v… do đó không thể phát hiện các khác biệt nhất định về vai
trò của các yếu tố năng lực động đối với lợi thế kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Và cuối cùng là nghiên cứu chỉ xem xét một số yếu tố năng lực động chính, trong
khi còn rất nhiều yếu tố doanh nghiệp có thể là yếu tố năng lực động cần được xem
21
xét để tạo được mô hình tổng hợp về năng lực động tạo nên lợi thế cạnh tranh và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này có thể là năng lực sản xuất, R&D,
định hướng thị trường, nội hóa tri thức, v.v…
+ Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) đã xây dựng mô hình năng lực cạnh tranh
động cho Cty Siemens Việt Nam. Sau quá trình tổng kết lý thuyết, tác giả xây dựng
mô hình giả định về nguồn năng lực động cho Cty Siemens Việt Nam với năm
thành phần: định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, năng lực Marketing, năng
lực tổ chức dịch vụ và danh tiếng doanh nghiệp. Một đóng góp có ý nghĩa đối với
khung lý thuyết “nguồn năng lực động” của Huỳnh (2009) là xây dựng thêm hai
khái niệm mới: năng lực tổ chức dịch vụ và danh tiếng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quá trình xây dựng thang đo của các khái niệm, tác giả chưa chỉ ra được một
cách rõ ràng về việc tại sao lại lựa chọn thang đo cho từng biến. Một hạn chế lớn
khác của tác giả là để khách hàng đánh giá về nội lực của nhà cung cấp thay vì để
chính nhà cung cấp Siemens tự đánh giá về mình. Khảo sát khách hàng thay vì khảo
sát nhà cung cấp về nội lực của nhà cung cấp Siemens theo cách tiếp cận của tác giả
sẽ thu được những đánh giá khách quan nhưng lại thiếu đi tính chính xác cần thiết.
1.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu:
1.5.1. Các mô hình đƣợc sử dụng để phân tích và kế thừa:
Thông qua tổng hợp các mô hình nghiên cứu trên thế giới và trong
nước, chúng ta có thể thấy có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về năng lực động.
Ở luận văn này, tác giả sử dụng các nghiên cứu về năng lực động tác động lên kết
quả kinh doanh để tiến hành phân tích cũng như kế thừa.
+ Mô hình phân tích của Lin và cộng sự (2008): mô hình gồm có năm
nhân tố thành phần chính tác động đến kết quả kinh doanh bao gồm: định hướng
kinh doanh, định hướng thị trường, định hướng học hỏi, năng lực sáng tạo và cơ cấu
tổ chức. Trong đó, định hướng kinh doanh, định hướng thị trường tác động lên định
hướng học hỏi và từ đó tác động lên kết quả kinh doanh. Đồng thời cả ba thành
phần trên đều tác động tới năng lực sáng tạo, năng lực sáng tạo kết hợp với cơ cấu
tổ chức tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
22
+ Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009)
thực hiện việc đo lường một số yếu tố tạo thành năng lực động của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định lượng. Mô hình
phân tích cho thấy Định hướng kinh doanh tác động đến định hướng học hỏi, năng
lực marketing, năng lực sáng tạo và từ đó tác động lên kết quả kinh doanh. Định
hướng học hỏi tác động lên năng lực marketing và năng lực marketing tác động lên
năng lực sáng tạo. Năng lực marketing và năng lực sáng tạo tác động trực tiếp đến
kết quả kinh doanh.
Bảng 1.2: Mô hình nghiên cứu về năng lực động và kết quả kinh doanh của
Định hướng kinh doanh
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009)
Năng lực sáng tạo
Năng lực Marketing Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kỳ vọng về cơ hội WTO
Định hướng học hỏi
1.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu về nguồn năng lực động của ACB
Tổng kết các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế về nguồn năng lực
động cho thấy có nhiều yếu tố vô hình quan trọng tạo nên nguồn năng lực động và
tác động đến kết quả kinh doanh của tổ chức. Theo Lin và cộng sự (2008): định
hướng kinh doanh, định hướng thị trường, định hướng học hỏi, năng lực sáng tạo,
cơ cấu tổ chức. Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), có bốn
yếu tố tạo nên năng lực động của doanh nghiệp (thỏa mãn tiêu chí VRIN): định
hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, năng lực marketing và định hướng học hỏi.
23
Dựa trên mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang (2009), tác giả xin kế thừa và kiểm định các yếu tố tạo nên năng lực
động của doanh nghiệp theo kết quả nghiên cứu như sau:
* Định hƣớng kinh doanh:
Theo Lumpking và Dess (1996): định hướng kinh doanh là một quá trình liên
quan đến “các phương pháp, hoạt động và phương thức ra quyết định mà các nhà
quản lý sử dụng”. Định hướng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm năm thành
phần cơ bản:
+ Tính độc lập (autonomy): Khả năng hành động độc lập của cá nhân hoặc
nhóm tạo ra ý tưởng mới cho doanh nghiệp và thực hiện thành công ý tưởng được
đề ra.
+ Tính sáng tạo (innovativeness): Khả năng của doanh nghiệp đề xuất quá
trình sản xuất mới, sản phẩm mới hay là những ý tưởng mới để làm tăng lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp (Damanpour 1991)
+ Tính mạo hiểm (risk taking): Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều
phải đương đầu với rủi ro. Chấp nhận rủi ro thể hiện sự cam kết của nhà kinh doanh
trong đầu tư một nguồn lực lớn trong các dự án kinh doanh có khả năng thu lợi cao.
+ Tính chủ động (proactiveness): Là quá trình doanh nghiệp dự báo yêu cầu
của thị trường (trong tương lai) và chủ động hành động đáp ứng với đòi hỏi này.
+ Tính tiến công trong cạnh tranh (competitive aggressiveness): Khác với
tính chủ động (chủ động hành động với cơ hội của thị trường – sẽ xuất hiện), tính
tiến công trong cạnh tranh nói lên tính kiên định tấn công đối thủ cạnh tranh (hành
động với đối thủ cạnh tranh trong thị trường – hiện tại).
Trong đó, tính sáng tạo thể hiện tinh thần sáng tạo của tổ chức trong việc
thay đổi, hoàn thiện các hoạt động kinh doanh (như cải tiến tổ chức, đổi mới sản
phẩm, thay đổi quá trình hoạt động …). Nhiều nghiên cứu cho rằng năng lực sáng
tạo không thuộc định hướng kinh doanh (Hult và cộng sự, 2004; theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009; Lin và cộng sự, 2008). Do năng lực sáng tạo
không chỉ ở sáng tạo ý tưởng kinh doanh, sáng tạo trong quá trình ra quyết định
24
quản trị mà nó hiện hữu ở mọi khâu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp nên không
nên xem nó là một nhân tố thành phần trong định hướng kinh doanh.
Tính mạo hiểm cho biết các doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên, do ngân hàng là một ngành đặc thù, kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động mang tính hệ thống. Nếu một ngân hàng vì kinh doanh mạo hiểm
dẫn đến mất khả năng thanh toán, sẽ tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng trong nước, từ đó ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của nền kinh tế đất nước. Do
đó, chấp nhận mạo hiểm là quá rủi ro đối với hoạt động của một ngân hàng và
không nên xem nó là một biến thành phần trong định hướng kinh doanh của ngân
hàng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy định hướng kinh doanh hoặc một số thành phần
của nó tác động trực tiếp và gián tiếp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lấy
ví dụ, theo Hult & ctg (2004) thì định hướng kinh doanh và tính sáng tạo của doanh
nghiệp là hai khái niệm tách biệt và theo kết quả của nghiên cứu của các tác giả này
thì cả hai đều có tác động cùng chiều vào kết quả kinh doanh. Nghiên cứu của Keh
& ctg (2007) cho thấy định hướng kinh doanh (bao gồm ba thành phần cơ bản: sáng
tạo, chủ động và mạo hiểm) có tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua thu thập và
sử dụng thông tin – một số thành phần của nội hóa tri thức) vào kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu của Zahra & ctg (1999) cho thấy định hướng kinh doanh tác động trực
tiếp vào định hướng học hỏi. Hơn nữa, doanh nghiệp có định hướng kinh doanh cao
là doanh nghiệp luôn theo dõi thị trường để trở thành những nhà tiên phong trong
phục vụ khách hàng, phản ứng với đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô
(Lumpkin & Dess 1996).
Do đó, tác giả đề xuất 4 giả thuyết:
Giả thuyết 1: Định hướng kinh doanh tác động tích cực tới định hướng học hỏi của
ACB.
Giả thuyết 2: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực sáng tạo của
ACB.
25
Giả thuyết 3: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực marketing của
ACB.
Giả thuyết 4: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của
ACB.
* Năng lực sáng tạo:
Desphandé và Farley (2004) cho rằng việc đưa ra các sản phẩm mới hoặc
dịch vụ mới vào thị trường sẽ phản ánh được năng lực sáng tạo của doanh nghiệp.
Theo Szeto (2000), doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và phát triển các sản
phẩm mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng và là người tiên phong (first-mover)
trên thị trường. Còn Anderson & Narus (1998) đề cập đến sự tương tác giữa năng
lực sáng tạo và giá trị tăng thêm cho khách hàng như là tiết kiệm chi phí, thời gian,
v.v…
Năng lực sáng tạo là phương tiện để đạt được những cải tiến và phát minh
cho doanh nghiệp, nói lên sự mong muốn của doanh nghiệp khắc phục những lề lối,
thói quen không còn phù hợp trong kinh doanh và theo đuổi những ý tưởng kinh
doanh sáng tạo, phù hợp với yêu cầu cạnh tranh (Menguc & Auh, 2006), từ đó làm
thay đổi doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả G.Tomas M.Hult,
Robert F.Hurley và Gary A. Knight (2004) đã khẳng định năng lực sáng tạo của
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp cao hơn so với các ngành khác và có ảnh
hưởng trực tiếp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết 5: Năng lực sáng tạo ảnh hưởng tích cực tới
kết quả kinh doanh của ACB.
* Năng lực Marketing:
Marketing là chức năng có trách nhiệm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực marketing của doanh nghiệp
được thể hiện, một là, thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những
thay đổi của thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ
mô (Homburg C, Grozdanovic M & Klarmann M, 2007). Hai là doanh nghiệp phải
luôn nỗ lực tạo dựng mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh như nhà cung cấp,
26
khách hàng, nhà phân phối và chính quyền. Theo Gronroos C (1994), ngành
marketing chuyển hướng từ mô hình hỗn hợp 4P (Product – Price – Place –
Promotion) sang mô hình marketing mối quan hệ (relationship marketing) thì
marketing là quá trình thiết lập, duy trì và củng cố các mối quan hệ với khách hàng
và các đối tác có liên quan để thỏa mãn mục tiêu của các thành viên trong mối quan
hệ này. Do vậy chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình kinh
doanh như doanh nghiệp và nhà cung cấp, doanh nghiệp và kênh phân phối, doanh
nghiệp và khách hàng, doanh nghiệp và chính quyền có liên quan,... đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá năng lực marketing của doanh nghiệp.
Việc đánh giá năng lực marketing của doanh nghiệp được thực hiện thông
qua bốn thành phần cơ bản sau (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2009):
+ Đáp ứng khách hàng (customer responsiveness) thể hiện sự đáp ứng của
doanh nghiệp theo sự thay đổi về nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
+ Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (competitor responsiveness), gọi tắt là
phản ứng cạnh tranh, thể hiện sự theo dõi của doanh nghiệp đối với các hoạt động
kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như các chiến lược Marketing mà
doanh nghiệp thực hiện để đáp trả với đối thủ cạnh tranh.
+ Thích ứng với môi trường vĩ mô (responsiveness to the change of the
macroenvironment), gọi tắt là thích ứng môi trường, thể hiện việc doanh nghiệp
theo dõi sự thay đổi của môi trường vĩ mô để nắm bắt các cơ hội và rào cản kinh
doanh từ đó có các chính sách kinh doanh phù hợp.
+ Chất lượng mối quan hệ với đối tác (relationship quality), gọi tắt là chất
lượng quan hệ, thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được chất lượng mối quan hệ với
khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và các cấp chính quyền có liên quan. Đó
là việc doanh nghiệp thực hiện những cam kết đã đề ra với khách hàng hay là các
thành viên tham gia thỏa mãn với mối quan hệ đã thiết lập.
Lý thuyết về định hướng thị trường của Narver JC & Slater SF (1990) cũng
chỉ ra rằng đáp ứng với sự thay đổi của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi
27
trường vĩ mô là điểm then chốt dẫn đến thành công của doanh nghiệp (có giá trị).
Đáp ứng thị trường là một yếu tố văn hóa doanh nghiệp mà không phải tất cả doanh
nghiệp nào cũng có (hiếm) và mỗi doanh nghiệp dựa vào nguồn lực của mình có
những cách thức đáp ứng thị trường khác nhau. Doanh nghiệp này không thể bắt
chước doanh nghiệp khác được (không dễ dàng bắt chước được). Tuy nhiên, nếu
không đáp ứng được sự thay đổi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải
(không thể thay thế được). Vì vậy, khả năng đáp ứng thị trường thỏa mãn các thuộc
tính VRIN nên đây là một yếu tố của năng lực động doanh nghiệp.
Thực tiễn đã cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thu được chủ yếu từ khách
hàng hiện có, tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được
(không thể thay thế và bắt chước được). Chất lượng mối quan hệ có quan hệ tỷ lệ
thuận với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiếm và có giá trị). Vì vậy, chất
lượng mối quan hệ thỏa mãn các tiêu chí VRIN và là yếu tố tạo nên năng lực cạnh
tranh động của doanh nghiệp.
Tóm lại, các yếu tố tạo nên năng lực marketing đều đáp ứng yêu cầu của
VRIN, vì vậy năng lực Marketing là yếu tố tạo thành năng lực động của ngân hàng.
Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết 6: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến kết
quả kinh doanh của ACB.
Năng lực marketing là dạng năng lực động giúp ngân hàng đạt được mục tiêu
của mình. Khi năng lực marketing cao, các chương trình marketing của ngân hàng
thực hiện sẽ có hiệu quả hơn thông qua phản ứng nhanh nhạy với nhu cầu khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, môi trường vĩ mô và tạo được mối quan hệ có chất lượng
với đối tác kinh doanh. Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009),
năng lực này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt những thay đổi của thị trường và từ đó
có những thay đổi về sản phẩm, dịch vụ phù hợp để đáp ứng lại với thay đổi này.
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết số 7: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến
năng lực sáng tạo của ACB.
*Định hƣớng học hỏi:
Định hướng học hỏi bao gồm ba thành phần chính (Sinkula & ctg 1997):
28
+ Cam kết của doanh nghiệp với việc học hỏi của các thành viên
(commitment to learning): phản ánh giá trị cơ bản của doanh nghiệp thông qua nỗ
lực hình thành văn hóa học hỏi trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn quan
niệm quá trình học hỏi của mỗi thành viên là một quá trình đầu tư (không phải là
chi phí) và là một động lực tạo nên lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
(Nguyễn Đình Thọ& Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)
+ Chia sẻ tầm nhìn với các thành viên trong doanh nghiệp (shared vision):
Các thành viên trong doanh nghiệp được chia sẻ tầm nhìn và mục tiêu của doanh
nghiệp và cùng nhau nỗ lực để đạt được chúng (Nguyễn Đình Thọ& Nguyễn Thị
Mai Trang, 2009).
+ Có xu hướng cởi mở trong hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp
(open- mindedness): Doanh nghiệp luôn luôn đánh giá lại những giá trị và niềm tin
đã được thiết lập và chấp nhận những thay đổi.
Nhiều nghiên cứu cho thấy định hướng học hỏi đóng góp trực tiếp và gián
tiếp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và không phải doanh nghiệp nào
cũng sẵn sàng theo đuổi xu hướng học hỏi (có giá trị và khan hiếm). Lấy ví dụ,
nghiên cứu của Hult & ctg (2004); Nguyễn Đình Thọ& Nguyễn Thị Mai Trang
(2009) cho thấy định hướng học hỏi tác động trực tiếp vào hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2008) cho thấy định hướng học hỏi tác động gián
tiếp vào kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, định hướng học hỏi có mối quan hệ trực tiếp với quá trình tạo ra tri
thức cho doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc thu thập và diễn giải thông tin
thị trường và phản ứng với thông tin đã thu thập được. Từ đó, định hướng học hỏi
cũng làm gia tăng chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh. Vì vậy, nếu định
hướng học hỏi của ngân hàng tăng sẽ làm gia tăng năng lực marketing của ngân
hàng.
Do đó, tác giả đề xuất thêm 02 giả thuyết:
Giả thuyết 8: Định hướng học hỏi tác động tích cực lên năng lực marketing của
ACB
29
Giả thuyết 9: Định hương học hỏi tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của
ACB
=> Dựa vào những phân tích các nguồn năng lực động và những giả thuyết
đưa ra về mối quan hệ giữa các nguồn lực nêu trên, tác giả đề xuất mô hình về
nguồn năng lực động tác động vào kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á
Châu như sau:
Năng lực sáng tạo
Định hướng kinh doanh
Kết quả kinh doanh của ACB
Năng lực marketing
Định hướng học hỏi
Bảng 1.3 – Mô hình đề xuất:
Có thể tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Bảng 1.4: Tổng kết các giả thuyết đƣợc đƣa ra trong mô hình:
Giả thuyết
H1 Định hướng kinh doanh tác động tích cực tới định hướng học hỏi của ACB
H2 Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực sáng tạo của ACB
H3 Định hướng kinh doanh tác động tich cực lên năng lực marketing của ACB
H4 Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của ACB
H5 Năng lực sáng tạo ảnh hưởng tích cực tới kết quả kinh doanh của ACB
H6 Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của ACB
H7 Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến năng lực sáng tạo của ACB
H8 Định hướng học hỏi tác động tích cực lên năng lực marketing của ACB
H9 Định hương học hỏi tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của ACB
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua chương 1, tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận về nguồn năng
lực động của ngân hàng thương mại cũng như đặc điểm nhận dạng của năng lực
động. Đồng thời, bằng cách tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây, kế thừa và
phát triển, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu về tác động của các nguồn
năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Trong chương 2, tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng nguồn năng lực
động của Ngân hàng TMCP Á Châu và tiến hành kiểm định mô hình đã đề xuất.
31
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN
NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu:
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển:
ACB chính thức đi vào hoạt động từ năm 1993, ACB được xem là một
trong những ngân hàng tiên phong trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện
đại cũng như ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại rất sớm vào các dịch vụ ngân
hàng.
Đến nay, sau 20 năm hình thành và phát triển, ACB đã trở thành ngân hàng
có thương hiệu cũng như qui mô lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với 342
Chi nhánh/PGD trên cả nước với tổng số lượng nhân viên là 9.906 người (thời điểm
31/12/2012). Các sản phẩm của ngân hàng khá đa dạng, hấp dẫn, và nhiều dich vụ
tiện ích gia tăng kèm theo, đồng thời ACB cũng đầu tư mạnh vào công nghệ, xây
dựng được các chương trình quản lý khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc quản lý cũng
như khai thác khách hàng.
Hiện tại ACB là một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam với các giải thưởng quốc tế và trong nước dành cho
mảng Ngân hàng bán lẻ. ACB đã có được những bước phát triển và tăng trưởng
nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các hoạt động kinh doanh, công nghệ
tiên tiến, tạo dựng được uy tín với các đối tác trong và ngoài nước trong suốt 20
năm qua.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB thể hiện thông qua số dư huy động và dư
nợ cho vay từ năm 2008 đến năm 2011 thể hiện rõ nét về sự ghi nhận và lòng tin
cậy của khách hàng dành cho ACB.
32
250,000
234,503
200,000
183,132
159,500
150,000
134,479
91,174
100,000
50,000
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Vốn huy động (tỷ đồng)
Đồ thị 2.1 – Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2008– 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB
Qua đồ thị 2.1, chúng ta dễ dàng nhận ra sự tăng trưởng liên tục trong vốn
huy động của ACB trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 (vốn huy động năm
2011 tăng gấp 2,57 lần so với năm 2008). Điều đó cho thấy, hoạt động huy động
vốn của ACB đã phát huy hiệu quả, khách hàng ngày càng tin tưởng vào ACB,
thương hiệu ACB ngày càng được nhiều khách hàng biết đến.
Tuy nhiên, sự cố vào tháng 8 năm 2012 của ACB đã làm sụt giảm nghiêm
trọng trong vốn huy động, tổng vốn huy động giảm gần 32% so với năm 2011. Việc
sụt giảm mạnh số dư huy động thể hiện niềm tin của khách hàng dành cho ACB khi
khách hàng rút tiền gửi tại ACB chuyển sang các ngân hàng có vốn Nhà nước nhằm
đảm bảo an toàn.
33
Đồ thị 2.2 – Tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2002-2012
Dư nợ cho vay
120,000
102,809
102,815
100,000
87,195
80,000
62,358
60,000
34,833
40,000
20,000
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dư nợ cho vay (tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB
Tương tự huy động, ACB cũng đạt được sự tăng trưởng liên tục trong tổng
dư nợ cho vay trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, tổng dư nợ cho vay tăng
khoảng 2.95 lần. Trong năm 2012, dư nợ vay hầu như giữ nguyên so với năm 2011.
Tính đến cuối năm 2012, ACB có tổng tài sản là 176,307 tỷ đồng, giảm 37%,
vốn chủ sở hữu đạt 9,377 tỷ đồng, không biến động so với cùng kỳ năm 2011. Tổng
lợi nhuận trước thuế năm 2012 của ACB đạt 1.043 tỷ đồng, giảm 75% so với năm
2011, nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối bị lỗ
nặng 1,863 tỷ đồng, và thiệt hại từ sự cố tháng 8 năm 2012 gây ra. Mặt khác, do vấn
đề nợ xấu tăng cao nên khoản chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng
cao, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của ACB giảm mạnh so với năm 2011.
34
Đồ thị 2.3 – Tổng Tài sản của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012:
Tổng tài sản
300000
281019
250000
205105
200000
176308
167724
150000
105306
100000
50000
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Đồ thị 2.4 – Tổng lợi nhuận trước thuế của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012:
Tổng lợi nhuận
4500
4203
4000
3500
3102
2838
3000
2561
2500
2000
1500
1043
1000
500
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng lợi nhuận (tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho tình hình hoạt
động kinh doanh của ACB gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, do tình hình kinh tế khó
35
khăn ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách hàng, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của ACB
và các ngân hàng trong toàn hệ thống tăng cao cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ACB. Đặc biệt, năm 2012 là năm đầy biến động với cả hệ thống
ngân hàng. Do hàng loạt những vấn đề bất ổn của nền kinh tế vĩ mô, trong đó đặc
biệt là nợ xấu đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp khó tiếp cận vốn dẫn đến tăng
trưởng tín dụng giảm hẳn so với những năm trước. Từ đó làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của hầu hết các ngân hàng.
Ngoài sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh, năm 2012 ACB còn phải đối
phó với rất nhiều vấn đề liên quan, ảnh hưởng lớn đến vị thế và hình ảnh thương
hiện ngân hàng đã được xây dựng gần 20 năm nay. Đặc biệt là sự cố về đội ngũ
lãnh đạo của ACB vướng vào những vụ xét xử về kinh tế vào tháng 8 năm 2012.
Đây được xem là một biến cố lớn, gây ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng cho hoạt
động kinh doanh cho ACB và sụt giảm niềm tin của khách hàng đối với ACB. Từ
đó, ACB đã mất đi vị thế ngân hàng hàng đầu trong khối các NHTM cổ phần tại
Việt Nam.
Để khắc phục sự cố tháng 8 năm 2012 và đảm bảo tính thanh khoản, ACB đã
phải thực hiện một loạt các chương trình khuyến mãi nhằm tăng lãi suất huy động,
giữ khách hàng, tạo lập lại niềm tin nơi khách hàng. Mặc dù ACB đã khắc phục
được sự cố, dần dần ổn định lại tình hình hoạt động kinh doanh nhưng hậu quả để
lại từ sự cố vẫn chưa khắc phục xong. Hình ảnh về ngân hàng vững mạnh, chuyên
nghiệp đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng sau khi đội ngũ lãnh đạo của ACB bị Cơ quan
Nhà nước điều tra về các hoạt động kinh doanh trong quá trình công tác. Số lượng
khách hàng rời bỏ ACB không ngừng gia tăng, chất lượng dịch vụ cũng bị khách
hàng đánh giá ngày càng giảm sút về chất lượng. Uy tín trên thị trường tài chính
quốc tế bị giảm sút, thể hiện bằng việc Hãng đánh giá tín nhiệm Fitch ratings xếp
hạng từ mức "D" (ngân hàng có nhiều điểm yếu, do nguyên nhân bên trong hoặc
bên ngoài) xuống "D/E" và loại hai ngân hàng này ra khỏi diện cần xem xét (Rating
Watch Negative - RWN).
36
2.2. Thực trạng nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu:
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh :
2.2.1.1. Giai đoạn trƣớc 2008:
+ Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Giai đoạn này,
xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng
cung ứng sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ
chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng). Do mới thành lập nên giai đoạn
này ACB chủ yếu đầu tư vào các nhân tố về cơ sở hạ tầng, sản phẩm dịch vụ, nguồn
lực tài chính… nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra,
do mới hoạt động nên ACB phải đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển các
sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường nhằm mang lại lợi thế cạnh tranh
cho ACB.
+ Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB
bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn
diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực
hiện. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên
tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý
rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều
kiện Việt Nam. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ
thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin
học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống
công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân
hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau,
giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực
hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập
niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ.
Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm
37
được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân
đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Có thể thấy, trong giai đoạn này, ACB đã tập trung vào việc đầu tư vào việc
ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao khả năng học hỏi và xây dựng
mô hình ngân hàng hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, ACB có những
sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và hoạt động theo định hướng kinh doanh. Từ đó,
thiết lập được hệ thống quản lý chung trên toàn hệ thống, xây dựng được chương
trình đào tạo cho nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng làm việc.
Chính các yếu tố này góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ACB trong hoạt động
kinh doanh sau đó.
+ Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài
hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
+ Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận
hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển
khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng bao gồm các
cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân
hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có,
và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
+ ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng
10/2006. Trong năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt động, thành
lập Công ty Cho thuê tài chính ACB; cũng như tăng cường hợp tác với các đối tác
như Công ty Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi;
với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý; với Ngân
hàng Standard Chartered về phát hành trái phiếu; liên kết với Tổ chức American
Express về séc du lịch; với Tổ chức JCB về dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB.
Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng từ 58
đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010.
38
+ Cũng trong giai đoạn này, nhờ sự bùng nổ của thị trường chứng khoán,
ACB cũng đã có được sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh: tăng dư nợ cho
vay cầm cố chứng khoán, tăng số dư huy động của khách hàng tham gia thị trường
chứng khoán thông qua Cty chứng khoán ACB…, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng,
mua bất động sản …
Ngoài việc đầu tư cho công nghệ hiện đại nhằm phát triển các sản phẩm ngân
hàng điện tử, ACB còn đầu tư cho khả năng học hỏi, ứng dụng các công nghệ mới
cho nhân viên nhằm sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại và mang lại các lợi thế
cạnh tranh cho ACB. Việc liên kết với các ngân hàng, tổ chức nước ngoài cho thấy
ACB đang nỗ lực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, công nghệ và sản phẩm mới với
các tổ chức tín dụng quốc tế nhằm góp phần đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến công
nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của ACB trên thị trường tài chính ngân hàng.
2.2.1.2. Giai đoạn từ 2008 đến 2012:
+ Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân
lực; xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Trong giai đoạn này
ACB được Nhà nước Việt Nam tặng hai Huân chương Lao động và được nhiều tạp
chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
+ Năm 2010, ACB xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh
Đồng Nai; phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như ngân hàng điện
tử và bán hàng qua điện thoại (telesales).
Có thể thấy ACB có sự chủ động trong việc thu thập thông tin và có các sản
phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh thể hiện qua việc ACB luôn là ngân hàng đi đầu
trong việc áp dụng các công nghệ, kỹ thuật và phát triển các sản phẩm mới. Điều đó
thể hiện khả năng đáp ứng thị trường của ACB khá tốt, luôn đón đầu được các nhu
cầu, thông tin của khách hàng và đối thủ cạnh tranh trong điều kiện kinh tế có nhiều
biến động. Ngoài ra, với định hướng kinh doanh cụ thể, sự năng động sáng tạo trong
hoạt động kinh doanh đã góp phần giúp ACB tăng trưởng liên tục trong các năm
qua và gặt hái được nhiều thành công to lớn.
39
+ Năm 2011, ACB đề ra định hướng Chiến lược phát triển trong giai đoạn
2011- 2015 và tầm nhìn 2020. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển đổi hệ
thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng
đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã khánh thành Trung
tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại Tp. HCM với tổng giá
trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây là trung tâm dữ liệu xây dựng theo tiêu chuẩn quốc
tế đầu tiên tại Việt Nam.
Điểm mạnh của ACB là công tác Marketing, ACB đã dần khẳng định được
thương hiệu “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam” và xây dựng được niềm tin
nơi khách hàng. ACB đã xây dựng được hệ thống thông tin về khách hàng nên tạo
thuận lợi cho nhân viên trong việc tiếp cận, thu thập thông tin và lên kế hoạch thực
hiện một cách nhanh chóng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra,
Bộ phận về chính sách, pháp lý luôn theo sát diễn biến và quy định vĩ mô để có thể
cập nhật, thay đổi chính sách, quy định hoạt động trong từng thời kỳ của ACB nhằm
đảm bảo tuân thủ các quy định vĩ mô cũng như phù hợp với tình hình thị trường.
+ Năm 2012: sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt
động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố
rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8 và nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy
động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó. Đáng lưu ý là tuy tổng tiền
gửi khách hàng có giảm nhưng huy động tiết kiệm VND của ACB tăng trưởng
16,3% so đầu năm. ACB cũng lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông
qua việc xử lý các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ
trương của Ngân hàng Nhà nước. Có thể nói, nhờ sự đồng lòng và niềm tin của tất
cả nhân viên ACB đã sát cánh bên nhau vượt qua những khó khăn khi sự cố xảy ra.
Mặc dù về cơ bản, ACB đã hồi phục sau sự cố nhưng ACB cần phải tìm kiếm, xây
dựng các nguồn lực nội tại có thể đem lại lợi thế cạnh tranh cho ACB từ đó có hành
động cụ thể nhằm khôi phục lại uy tín, niềm tin của khách hàng và đối tác.
Có thể nhận định ACB vượt qua được sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng trong
năm 2012, một phần nhờ sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng đối
40
tác trong hệ thống còn phải kể đến nguồn lực nội tại của ACB. Đó chính là những
“con người ACB” – đội ngũ nhân viên ACB luôn luôn tin tưởng vào ACB và cùng
đồng lòng giúp ACB vượt qua sóng gió. Chính sức mạnh tập thể của đội ngũ nhân
sự nhiệt huyết, trung thành với ACB đã giúp ACB xây dựng lại được niềm tin nơi
khách hàng và đối tác. Do đó, đây là nguồn lực vô cùng quan trọng mà ACB cần
khai thác và phát huy trong thời gian sắp tới nhằm đưa ACB trở lại vị thế là Ngân
hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
2.2.2. Đánh giá các nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á
Châu:
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển cho đến nay, ACB vẫn luôn là một
đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường ngân hàng tại Việt Nam. ACB luôn được
bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng vững mạnh nhất Việt
Nam” trong nhiều năm liên tục của các tạp chí tài chính trong nước và quốc tế. Các
giải thưởng thường được bình chọn dựa trên các tiêu chí gồm: Doanh số giao dịch;
Tính đổi mới và năng lực lãnh đạo; Định mức tín nhiệm; Chất lượng tài sản có và
lợi nhuận; Các hệ số về hiệu quả hoạt động... Điều đó cho thấy, ACB đã tạo dựng
được một thương hiệu ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam khá tốt và bước đầu
đã nhận được rất nhiều sự ghi nhận của thị trường thông qua những thành quả mà
ACB đã đạt được trong thời gian qua. Với những thành quả đã đạt được cũng như
việc vượt qua những sự cố khó khăn trong thời gian qua cho thấy ACB là ngân hàng
có được những lợi thế cạnh tranh riêng biệt, những nguồn lực nội tại riêng biệt của
ACB góp phần giúp ACB vượt qua được khó khăn và ngày càng phát triển hơn.
+ Khả năng chủ động trong hoạt động kinh doanh: Việc luôn chủ động
tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh và có sự đầu tư, phát triển các sản phẩm
mới liên tục trước các đối thủ cạnh tranh đã giúp ACB gặt hái được nhiều thành
công với bằng chứng là tổng dư nợ cho vay và huy động của ACB đều tăng liên tục
qua các năm và đạt được các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh đã đề ra. (xem đồ
thị 2.1, 2.2, 2.3, 2.4)
41
ACB luôn đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới trước các đối thủ cạnh tranh
với danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng dành cho các nhóm khách hàng khác nhau.
Đồng thời, hằng năm, ACB tổ chức các cuộc thăm dò, thu thập ý kiến về các đề
xuất cải tiến sản phẩm, quy trình hoạt động, phát triển sản phẩm dịch vụ mới…
thông qua các cuộc thi trong nội bộ. ACB là một trong những ngân hàng đi đầu
trong việc xây dựng sàn giao dịch vàng, sàn giao dịch chứng khoán, cũng như ứng
dụng các tiện ích của công nghệ hiện đại vào sản phẩm điện tử ngân hàng… giúp
ACB có được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
ACB luôn tạo điều kiện cho nhân viên đề xuất và thực hiện các sáng kiến
mới nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh. Việc tạo điều kiện để có thể
thu thập các đề xuất, sáng kiến của nhân viên và đưa vào thực hiện những sáng kiến
mới đó vừa góp phần cải tiến sản phẩm, quy trình hoạt động vừa giúp ACB tạo
được sự gắn bó chặt chẽ giữa nhân viên và ngân hàng. Chính sự năng động và có
định hướng trong hoạt động kinh doanh đã giúp ACB đạt được các thành tựu trong
suốt 20 năm qua. Có nghĩa là nó mang lại giá trị cho ACB, được ACB sử dụng
trong chiến lược để đem lại lợi thế cho ACB, đồng thời nó khó có thể bắt chước bởi
các đối thủ cạnh tranh do ACB đã xây dựng nguồn lực này trong suốt thời gian dài
hoạt động và không thể thay thế bởi các nguồn lực khác nên đây là nguồn lực thỏa
tiêu chí VRIN và nó chính là nguồn năng lực cạnh tranh động của ACB.
+ Khả năng đáp ứng thị trƣờng: ACB liên tục theo dõi và đáp ứng được
với những thay đổi của thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh thông
qua việc thường xuyên thu thập thông tin khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nỗ lực
xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng. Chính sự liên kết này đã giúp ACB xây
dựng thành công hình ảnh “Ngân hàng của mọi nhà”, giúp khách hàng xích lại gần
hơn với ngân hàng và từ đó mang lại sự thành công cho ACB trong thời gian qua.
ACB liên tục được các tổ chức trong nước và quốc tế bình chọn “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” trong nhiều năm liền cũng thể hiện được sự tín nhiệm và ghi nhận
của khách hàng đối với nỗ lực của mình
42
Ngoài ra, do đặc thù hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nên mọi
thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô đều có tác động trực tiếp lên hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Hiểu được tầm quan trọng
và tác động của các biến động trong môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý…
lên hoạt động kinh doanh nên ACB luôn chú trọng việc cập nhật các những thay đổi
trong hệ thống pháp luật, quy định hoạt động của Nhà nước và các biến động của thị
trường để từ đó điều chỉnh các định hướng trong hoạt động kinh doanh của ACB
qua từng thời kỳ. Các yếu tố đó thể hiện ACB luôn nhấn mạnh đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của thị trường, của khách hàng và môi trường vĩ mô để từ đó nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, khả năng đáp ứng khách hàng, phản ứng
với đối thủ cạnh tranh của ACB là một lợi thế do không phải tất cả các ngân hàng
đều xây dựng được khả năng đáp ứng thị trường nhanh nhạy như ACB, và nó phụ
thuộc vào nguồn lực riêng của từng ngân hàng nên rất khó để có thể bắt chước. Và
quan trọng hơn, nếu ACB không thể đáp ứng được những thay đổi của khách hàng,
của thị trường thì ACB không thể tồn tại và phát triển được. Do đó, đây là yếu tố
thỏa mãn các tiêu chí của nguồn lực cạnh tranh động.
Khả năng này thể hiện rõ nhất qua sự cố tháng 8/2012: khi ACB xảy ra sự
cố, khách hàng lập tức có sự phản ứng và có xu hướng rời bỏ ACB. Ngay lập tức,
ACB đã lên các phương án đối phó với các tình huống thực tế. Hiểu được tâm lý lo
sợ bị mất tiền gửi tiết kiệm và các tài sản có giá khác, ACB lập tức đưa ra các chính
sách hỗ trợ khách hàng trong việc rút tiền gửi tiết kiệm vẫn giữ nguyên lãi suất, tặng
thêm lãi suất thưởng nếu khách hàng duy trì được các kỳ hạn gửi đến đúng hạn…
Ngoài ra, để đảm bảo khả năng thanh khoản, duy trì được hoạt động kinh doanh và
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, ACB đã liên kết được với Ngân hàng Nhà
nước, các ngân hàng bạn nhằm duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng. Và khi
thị trường có những phản hồi về sự mất niềm tin, lo sợ rủi ro bị ảnh hưởng liên hoàn
trong hệ thống ngân hàng, ACB lập tức đưa ra được những bằng chứng, số liệu
chứng minh việc tách bạch hoạt động cũng như những số liệu về tổn thất ACB có
thể phải gánh chịu đối với những sai phạm trong hoạt động quản lý và kinh doanh
43
của các cá nhân có liên quan. Chính những công bố kịp thời đó đã giúp khách hàng
trấn an được nỗi lo lắng và tiếp tục có sự gắn bó với ACB. Tóm lại, thông qua sự cố
dễ dàng thấy được ACB đã ứng phó tốt khi có sự cố xảy ra, làm chủ được tình hình
và luôn có các phương án ứng phó dự phòng với các tình huống xấu nhất xảy ra. Và
thành quả là ACB đã vượt qua được sự cố, hoạt động kinh doanh trở lại bình
thường, số dư huy động của khách hàng bị sụt giảm nhưng dần thu hút khách hàng
trở lại với niềm tin mạnh mẽ hơn.
+ Phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: ACB xây dựng bộ phận
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm về tín dụng và phi tín dụng nên có thể đề
xuất được các sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của ACB. Hiện
tại, ACB là một trong những ngân hàng có hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng và
phong phú, đáp ứng tối đa nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau. Với các
sản phẩm huy động và cho vay truyền thống trong giai đoạn mới thành lập, cho đến
hôm nay, ACB đã xây dựng được danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt cho
từng nhóm khách hàng khác nhau với tổng số gần 200 sản phẩm: khách hàng cá
nhân, khách hàng doanh nghiệp, tài trợ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu hoặc các
sản phẩm phái sinh đòi hỏi trình độ, thủ tục phức tạp… Ngoài ra, ACB còn là một
trong những ngân hàng đi đầu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới như sàn giao
dịch vàng, sàn giao dịch địa ốc… nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tối đa hóa lợi
nhuận cho ngân hàng. Đây cũng là một nguồn lực cạnh tranh động của ACB do khả
năng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh cho ACB.
Vào cuối năm 2012, khi khách hàng rời bỏ ACB do sự cố gây ra, ACB ngay
lập tức đưa ra các sản phẩm huy động với nhiều tính năng khác nhau, lãi suất và tiện
ích hấp dẫn nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng. Như sản phẩm tiền gửi 12+
với lãi suất cao, khách hàng được chọn lãnh lãi hàng tháng hoặc hàng 3,6,9,12 tháng
với lãi suất cao hơn thị trường và có thể linh hoạt trong việc rút vốn. Hoặc các
khuyến mãi về lãi suất thưởng dành cho khách hàng khi gửi tiết kiệm trong giai
đoạn cuối năm 2012 và duy trì được đủ kỳ hạn. Có thể nói, hàng loạt các sản phẩm
với lãi suất cao, các chương trình ưu đãi tặng thưởng cho khách hàng cũng đã góp
44
phần giữ chân nhiều khách hàng trong giao dịch tiền gửi tại ACB trong thời gian
qua.
+ Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên: Có thể nói, ACB là một
trong những ngân hàng xây dựng được hệ thống đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng cho
nhân viên đầu tiên một cách cụ thể và có hệ thống, góp phần nâng cao năng lực
nghiệp vụ cho nhân viên và tạo ra văn hóa học hỏi trong ngân hàng. Việc đào tạo
được tổ chức khá thường xuyên từ các lớp cơ bản đến nâng cao cho toàn thể nhân
viên và các nhân sự nòng cốt đã giúp ACB xây dựng được hình ảnh đội ngũ nhân sự
khá chuyên nghiệp, thành thạo nghiệp vụ và trang bị đầy đủ kỹ năng làm việc, nâng
cao hiệu suất lao động. Đồng thời, ACB được biết đến với đội ngũ quản lý trẻ, đầy
nhiệt huyết nên việc chia sẻ tầm nhìn với các thành viên, nhân viên ngân hàng được
thực hiện khá hiệu quả. Đây được xem là một trong những lợi thế cạnh tranh của
ACB, góp phần mang lại thành công trong hoạt động kinh doanh của ACB trong
thời gian qua. Ban lãnh đạo ACB luôn xem trọng việc học hỏi, trau dồi kiến thức là
điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển nên rất chú trọng đầu tư cho đào tạo
nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên. Do đó, năng lực học hỏi cũng là một nguồn lực
cạnh tranh động của ACB. Năm 2007, ACB đã được Hội đồng tư vấn Doanh nghiệp
ASEAN (BAC) trao tặng giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc trong lĩnh
vực đội ngũ lao động”.
Việc trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cho nhân viên giúp ACB có được
đội ngũ nhân viên với trình độ nghiệp vụ vững vàng và có khả năng trao đổi thông
tin, giữ chân khách hàng trong thời kỳ tháng 8/2012. Với các kỹ năng thuyết phục,
hiểu rõ và giải thích cụ thể vấn đề xảy ra, nhân viên ACB đã hỗ trợ giúp trấn an tâm
lý khách hàng, tư vấn khách hàng để có thể yên tâm với dịch vụ của ACB. Từ đó,
giữ chân khách hàng ở lại tiếp tục giao dịch với ACB hoặc tiếp thị những khách
hàng gửi mới nhằm ủng hộ ACB, hưởng ưu đãi lãi suất tiền gửi cao…
+ Phong cách lão đạo của cấp quản lý: Tại ACB, với đội ngũ cấp quản lý
trẻ tuổi, năng động và được tiếp thu giáo dục từ những môi trường đào tạo quốc tế
nên phong cách lãnh đạo khá cởi mở, thân thiện với nhân viên và tạo được sự gắn
45
kết với nhân viên. Tại ACB, cấp quản lý luôn tạo được sự tôn trọng và đồng thuận
trong nhân viên, luôn đề cao sự đóng góp của nhân viên nên luôn nhân được sự hợp
tác tích cực từ phía nhân viên khi ACB xảy ra những sự cố ngoài ý muốn. Ngoài ra,
cấp quản lý luôn có xu hướng mong muốn nhận được những góp ý tích cực từ phía
nhân viên để có thể cải tiến các hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh …
+ Chia sẻ tầm nhìn chiến lƣợc với nhân viên: ACB luôn chú trọng đến
việc phổ biến công văn, chính sách và chiến lược phát triển của ngân hàng đến từng
nhân viên nhằm mục đích giúp nhân viên hiểu rõ chính sách và có các hành động
trong công việc theo đúng chiến lược phát triển của ngân hàng. Đồng thời, việc chia
sẻ tầm nhìn với nhân viên cũng giúp nhân viên hiểu được những khó khăn và mục
đích trong chính sách, hoạt động và cùng thực hiện vì mục tiêu chung.
+ Sự trung thành của nhân viên: Sự trung thành, gắn bó của nhân viên tại
ACB thể hiện qua đội ngũ nhân sự quản lý chủ yếu là các nhân viên làm việc tại
ACB từ các cấp bậc nhân viên phát triển lên thành người quản lý. ACB luôn tạo
điều kiện cho nhân viên được phát triển và thăng tiến trong sự nghiệp thông qua kế
hoạch phát triển cá nhân hàng năm và các chương trình đào tạo quản trị viên tập sự
của ACB dành cho các cá nhân có tiềm năng. Với môi trường làm việc năng động,
quy trình chính sách cụ thể đã tạo nên một văn hóa ACB: tôn trọng lẫn nhau, cùng
hỗ trợ hợp tác làm việc vì mục đích chung là mang lại lợi nhuận cho ACB, đạt được
mục tiêu chung của cả hệ thống ngân hàng. Tại thời điểm xảy ra sự cố, mặc dù liên
quan đến các cá nhân tham gia lãnh đạo, quản lý tại ACB nhưng nhân viên ACB
vẫn đồng lòng, cùng nhau và cùng với ACB vượt qua khó khăn. Nhân viên ACB đã
vận động người thân, bạn bè tin vào ACB, nỗ lực cùng nhau tìm lại niềm tin nơi
khách hàng và tiếp tục làm việc, cống hiến giúp ACB vượt qua giai đoạn khó khăn.
46
2.3. Kiểm định sự tác động của nguồn năng lực động đến kết quả kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Á Châu:
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên là giúp ACB xác định các yếu tố năng lực động có tác
động và tác động mạnh nhất đến kết quả kinh doanh của ACB. Khi đó ACB sẽ có
cơ sở để tập trung nỗ lực phát hiện, nuôi dưỡng và khai thác các nguồn lực này một
cách hợp lý nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, thậm chí lợi thế cạnh tranh bền vững cho
ACB trong môi trường luôn biến động như hiện nay.
2.3.1.2. Thiết kế nghiên cứu:
Tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để
thực hiện nghiên cứu này.Trong đó phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng
trong nghiên cứu khám phá còn phương pháp định lượng dùng trong nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu khám phá thực hiện để điều chỉnh thang đo các khái niệm
(nếu cần thiết) cũng như có những điều chỉnh về ngôn từ, cách thức đề cập từng
thang đo lường trong bảng câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định tính: thống kê, so sánh và phân tích đối chiếu với các
nghiên cứu trước đây để lựa chọn và xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh động của Ngân hàng. Trao đổi với các nhân viên lãnh đạo trong ngân
hàng theo tác giả là những người đã làm việc lâu năm trong ngành ngân hàng và lại
ở vị trí quản lý nên biết rõ tình hình nội tại của ngân hàng cũng như thông tin ngành
để có thể đưa ra nhưng nhận định về ngân hàng mình và đối thủ cạnh tranh một
cách có cơ sở nền tảng và tin cậy cho vấn đề nghiên cứu của tác giả.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy có nhiều nguồn năng lực động tác
động tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng nhưng có bốn nguồn lực được cho là
các nguồn lực chính: định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực
marketing và năng lực sáng tạo. Cùng với việc tổng kết lý thuyết và các mô hình
nghiên cứu trước đây đã cung cấp thông tin để tác giả chọn bốn nguồn năng lực
động nêu trên để đề xuất mô hình nghiên cứu của mình.
47
Nghiên cứu định lượng: kết quả tổng kết lý thuyết và phân tích trên giúp tác
giả xác định ra được có bốn nguồn năng lực động chính tác động vào kết quả kinh
doanh của ACB cũng như đưa ra tám giả thuyết về mối quan hệ giữa các nguồn lực
và của từng nguồn lực tới kết quả kinh doanh. Nghiên cứu định lượng được tác giả
sử dụng để đo lường, xác định những thành phần chi tiết của từng nguồn lực, kiểm
định các giả thuyết và kiểm định mô hình nghiên cứu. Thang đo được kiểm định
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố EFA.
2.3.1.3. Phạm vi, phƣơng pháp chọn mẫu và kích thƣớc mẫu:
Việc thiết kế mẫu thường bắt đầu từ mô tả đặc trưng của tổng thể. Tổng thể
của khảo sát này nhân viên làm việc tại ACB. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như
đã trình bày, thiết kế chọn mẫu phi xác xuất (Suander M., 2000) mà cụ thể là
phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi
phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998).
Theo Kumar (2005), kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ
những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì. Nếu vấn đề
nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, một nguyên tắc là
mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Có nhiều quan
điểm khác nhau về kích thước mẫu, chẳng hạn Hair (1998) cho rằng kích thước mẫu
tối thiểu là 100-150, còn Guilford (1954) đề nghị con số đó là 200. Một số quan
điểm khác lại đưa ra kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số
tham số cần ước lượng. Với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số
lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Với Gorsuch (1983), cho rằng số lượng
mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến (được trích bởi MacClallum và đồng tác giả,
1999). Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ lệ là
4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 34 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố,
vì vậy số mẫu tối thiểu cần là 34 x 5 = 170.
Như vậy, đối với đề tài này, từ cơ sở lý luận trên và cũng do giới hạn về thời
gian, số lượng mẫu chọn là 170. Tuy nhiên, do tác giả sử dụng chương trình Google
48
Documents thiết kế bảng câu hỏi dùng để khảo sát trực tuyến nên thu thập được 177
phiếu trả lời.
2.3.1.4. Xây dựng thang đo:
Tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu kiểm định của các nhà nghiên cứu trước
đây để áp dụng các thang đo vào bài nghiên cứu, cụ thể là nghiên cứu của Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Riêng thang đo kết quả kinh doanh, tác
giả vừa kế thừa vừa xây dựng thang đo cho phù hợp với đặc thù kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng của ACB.
Thang đo được sử dụng trong bảng nghiên cứu là thang đo Likert-5, trong
đó: 1 - hoàn toàn không đồng ý và 5- hoàn toàn đồng ý.
(1) Định hƣớng kinh doanh (ký hiệu EO):
Thang đo định hướng kinh doanh được thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu
định tính, thang đo có 06 biến quan sát dùng để đo lường năng lực chủ động và
năng lực độc lập của ACB trên thị trường. Thang đo trong phạm vi nghiên cứu này
được mã hóa ký hiệu từ EO1 đến EO6.
EO1. ACB luôn chủ động tìm hiểu các thông tin của đối thủ cạnh tranh
EO2. ACB luôn đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới trước đối thủ cạnh tranh
EO3. ACB luôn ở vị trí tấn công đối thủ cạnh tranh
EO4. ACB luôn khuyến khích nhân viên đề xuất sáng kiến mới
EO5. ACB luôn đánh giá cao những sáng kiến mới của nhân viên
EO6. ACB luôn tạo điều kiện để thực hiện những sáng kiến mới của nhân viên
(2) Năng lực Marketing (ký hiệu MC)
Thang đo này dùng để đo lường khả năng đáp ứng với sự thay đổi của khách
hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô. Thang đo cũng nhằm đo chất lượng
mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. Các biến quan sát được
mã hóa ký hiệu từ MC1 đến MC15.
MC1a. ACB thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của họ về
sản phẩm, dịch vụ mới
MC2a. ACB hiểu rõ yêu cầu và mong đợi của khách hàng
49
MC3a. ACB thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng
MC4a. ACB nhanh chóng thực hiện các kế hoạch liên quan đến khách hàng
MC5a. ACB luôn điều chỉnh ngay các hoạt động phục vụ khách hàng nếu chúng
không đem lại hiệu quả
MC6a. ACB phản ứng nhanh chóng với những thay đổi (nhu cầu, sở thích) của
khách hàng
MC7b. ACB thường xuyên thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh
MC8b. Thông tin về đối thủ cạnh tranh luôn được nhân viên ACB trao đổi và thảo
luận giữa các phòng ban với nhau
MC9b. ACB hiểu biết rõ ràng về điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
MC10b. Thông tin về đối thủ cạnh tranh luôn được ACB xem xét kỹ lưỡng trước
khi ra quyết định kinh doanh
MC11c. ACB thường xuyên thu thập các thông tin về môi trường vĩ mô (luật pháp,
thuế, biến động kinh tế, v.v..)
MC12c. Thông tin về môi trường vĩ mô luôn được ACB xem xét kỹ lưỡng khi ra
quyết định kinh doanh
MC13c. ACB luôn điều chỉnh các chính sách, quy định đối với sản phẩm theo
những thay đổi của môi trường vĩ mô
MC14d. ACB nỗ lực xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng
MC15d. ACB thiết lập được mối quan hệ tốt với các đối thủ cạnh tranh
(3) Năng lực sáng tạo (ký hiệu IC):
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) sử dụng lại thang đo
“năng lực sáng tạo” của Covin và Slevin (1989); Keh và cộng sự (2007). Thang đo
gồm ba biến quan sát và được ký hiệu từ IC1 đến IC3.
IC1. ACB luôn nhấn mạnh đến nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
IC2. ACB đã đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới trong ba năm vừa qua
IC3. Việc thay đổi sản phẩm, dịch vụ mới luôn đem lại kết quả tốt đẹp
50
(4) Định hƣớng học hỏi (ký hiệu LO)
Định hướng học hỏi nói lên các hoạt động của tổ chức nhằm tạo ra tri thức và
ứng dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), thang
đo lường của định hướng học hỏi bao gồm:
LO1. ACB xem việc học hỏi là chìa khóa giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển
LO2. ACB xem việc học hỏi của nhân viên là đầu tư chứ không phải chi phí
LO3. ACB luôn khuyến khích ứng dụng kiến thức và ý tưởng mới vào công việc
(5) Kết quả kinh doanh
Do ACB là đơn vị kinh doanh dịch vụ tiền tệ với hoạt động chủ yếu là huy
động tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh
doanh tiền tệ khác nên tiêu chí về tăng trưởng doanh thu cần có sự điều chỉnh.
Doanh thu của ngân hàng chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động huy động vốn, cấp tín
dụng và một phần từ phí dịch vụ. Do đó, mức tăng trưởng doanh thu của ngân hàng
được đo lường thông qua tốc độ tăng doanh số huy động và tăng dư nợ tín dụng.
Ngoài ra, kết quả kinh doanh của ngân hàng còn phụ thuộc vào việc quản lý tỷ lệ nợ
xấu.
Thang đo kết quả kinh doanh sau khi điều chỉnh bao gồm:
Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB:
P1. Đạt được mức lợi nhuận mong muốn
P2. Đạt được mức tăng doanh số huy động mong muốn
P3. Đạt được mức tăng dư nợ tín dụng mong muốn
P4. Khống chế được tỷ lệ nợ xấu như mong muốn
P5. Đạt được kế hoạch mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh/PGD
P6. Đạt được mức tăng trưởng khách hàng như mong muốn
P7. Đạt được kế hoạch phát triển sản phẩm/dịch vụ mới
2.3.1.5. Thu thập và xử lỹ dữ liệu:
Bảng câu hỏi được tạo trên chương trình Google Documents để khảo sát trực
tuyến, gửi qua mail cho các nhân viên làm việc tại ACB. Bảng trả lời cũng được tạo
51
trên Google Drive và được cập nhật ngay khi phiếu khảo sát được hoàn thành. Sau
đó, tác giả tiến hành xuất bảng trả lời sang file Excel và chọn lọc, làm sạch nhằm
loại bỏ các câu trả lời thiếu thông tin hoặc không phù hợp với yêu cầu phân tích.
Sau đó bảng trả lời sẽ được mã hóa và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để
tiến hành phân tích.
2.3.1.6. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố:
Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha dùng để đo lường độ tin cậy của thang đo. Hệ
số này lấy tương quan của biến đo lường, xem xét với tổng các biến còn lại của
thang đo. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo và sẽ
không xuất hiện lại trong phần phân tích nhân tố EFA. Nếu một biến đo lường có hệ
số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. Một thang đo có
độ tin cậy tốt khi biến nó biến thiên trong khoảng [0.7 - 0.8], nếu cronbach’s alpha
≥ 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein
1994).
Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn
nhau, nói cách khác là xem xét mối tương quan giữa các biến với nhau. Khi phân
tích EFA cần chú ý một số tiêu chuẩn sau:
Hệ số tương quan giữa các biến phải ≥ 0.3.
Kiểm định Bartlett để xem xét mối tương quan giữa các biến với mức ý
nghĩa Sig < 0.05, bác bỏ giả thuyết Ho.
Hệ số KMO dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Yêu
cầu KMO phải ≥ 0.5.
Tiêu chí eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố phải ≥ 1.
Hệ số tải nhân tố factor loadings là những hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các nhân tố phải ≥ 0.5. Nếu biến nào có hệ số < 0.5 sẽ bị loại.
Tuy nhiên theo Hair & et al., (1998) factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo
mức ý nhĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0.3 được xem là đạt
52
mức tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn.
Tổng phương sai trích TVE phải từ 50% trở lên.
Kích thước mẫu theo tỉ lệ 5:1 (tối thiểu 50)
Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích
Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các
yếu tố có Eigenvalue >1.
* Hồi quy tuyến tính:
Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lí
chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là:
Y = β0 + β1 * X1 + β2 * X2+ β3 * X3+ β4 * X4+ u
Trong đó:
Y: Kết quả kinh doanh của ACB
X1 – X4: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Β0 – β4: Hằng số - các hệ số hồi quy
u: Sai số
Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào
tác động mạnh đến kết quả kinh doanh của ACB, yếu tố nào có hệ số β lớn thì mức
độ ảnh hưởng càng cao.
2.3.1.7. Kiểm định mô hình:
● Hiện tượng đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có mối tương quan với nhau.
Nếu hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện thì mô hình sẽ có nhiều thông tin giống
nhau và rất khó tách bạch ảnh hưởng của từng biến một. Công cụ dùng để phát hiện
sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến được sử dụng trong nghiên cứu này là hệ số
phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Nếu VIF lớn hơn hay bằng
10 hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra mạnh, cần phải bỏ mô hình đã chọn (theo
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
53
● Hiện tượng tự tương quan
Kiểm định hiện tượng tự tương quan nhằm phát hiện các giá trị trong một
biến có mối quan hệ với nhau không. Đây là một dạng vi phạm các giả thuyết cơ
bản số hạng nhiễu, hệ quả khi bỏ qua sự tự tương quan là các dự báo và ước lượng
vẫn không thiên lệch và nhất quán nhưng không hiệu quả.Trong trường hợp này,
kiểm định dùng Durbin-Watson là kiểm định phổ biến nhất cho tương quan chuỗi
bậc nhất. Nếu kết quả Durbin-Watson nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 thì kết quả
kiểm định cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm, như vậy các ước lượng về hệ
số hồi quy là nhất quán và hiệu quả và các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là
đáng tin cậy.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu:
2.3.2.1. Thông tin về đối tƣợng tham gia khảo sát:
Bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến được gửi qua địa chỉ mail, facebook, viber
của các cá nhân hiện đang làm việc tại ACB, khoảng 200 người, nhằm mục tiêu thu
thập được 170 kết quả khảo sát. Tác giả thu lại được 183 kết quả, trong đó có 4 bản
không đạt (do thời gian công tác dưới 3 năm) và 2 bản trả lời không đầy đủ. Do đó,
kết quả cuối cùng chỉ có 177 bản trả lời được sử dụng làm dữ liệu cho bài nghiên
cứu.
Sau khi tiến hành nhập, mã hóa và làm sạch dữ liệu, tác giả thu được dữ liệu như
sau:
Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng khảo sát
Tần số Tần suất (%)
Giới tính 177 100
Nam 59 33.3
Nữ 118 66.7
Độ tuổi 177 100
Từ 20 đến 30 100 56.5
Từ 31 đến 40 63 35.6
Từ 41 đến 50 13 7.3
54
1 Trên 51 0.6
177 Học vấn 100
0 Trung cấp/ THPT 0
8 Cao đẳng 4.5
162 Đại học 91.5
7 Trên đại học 4.0
177 Chức vụ 100
129 Nhân viên 72.9
Trưởng phòng/Trưởng bộ phận 28 15.8
20 Cấp quản lý 11.3
177 100 Thời gian công tác
0 Dưới 3 năm 0
81 Từ 3 đến 5 năm 45.8
96 Trên 5 năm 54.2
Bảng 2.1 cho thấy sự chênh lệch giới tính giữa nam và nữ là khá cao (nam
33.3%, nữ 66.7%), điều này khá phù hợp với đặc thù nhân viên làm việc trong lĩnh
vực ngân hàng chủ yếu là nữ. Trong số 177 người được khảo sát, phần lớn có trình
độ học vấn là Đại học (chiếm 91.5%), và độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi (#92.1%) chiếm
đa số trong nhóm người được khảo sát.
Trong đó, có 11.3% phiếu khảo sát của cấp quản lý (từ PGĐ, GĐ của
PGD/CN đến Hội sở); lãnh đạo cấp trung (Trưởng phòng) chiếm 15.8% và cấp nhân
viên chiếm 72.9% trong tổng đối tượng khảo sát. Do yêu cầu của bài khảo sát chỉ
lấy ý kiến của nhân viên làm việc tại ACB trên 3 năm nên đối tượng khảo sát tập
trung vào nhóm từ 3 đến 5 năm (45.8%) và trên 5 năm (54.2%), do đó, đối tượng
khảo sát đảm bảo được tính chất có đầy đủ thông tin về ngân hàng, có sự đánh giá
khá chính xác các vấ đề nội tại của ngân hàng.
55
2.3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo
đều có hệ số Cronbach’s alpha đạt yêu cầu ≥ 0.6 (xem Phụ lục 1: Kiểm định
Cronbach’s alpha). Tuy nhiên, biến EO1 (luôn chủ động tìm hiểu thông tin đối thủ
cạnh tranh) của thang đo “định hướng kinh doanh” có hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh (corrected item - total correlation) 0.255 nhỏ hơn mức yêu cầu (≥ 0.3).
Nếu loại bỏ biến EO1 thì Cronbach’s alpha tăng từ 0.82 lên 0.845.
Bảng 2.2: Bảng tổng kết hệ số Cronbach’s alpha sau khi đã được điều chỉnh
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach’s
Item Deleted Variance if Item-Total alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
1. Thang đo “Định hƣớng kinh doanh”: Cronbach’s alpha = 0.845
5.982 EO2 15.14 0.586 0.831
5.964 EO3 15.45 0.569 0.836
5.930 EO4 14.55 0.683 0.807
5.564 EO5 14.67 0.710 0.798
5.396 EO6 14.89 0.724 0.794
2. Thang đo “Năng lực Marketing”: Cronbach’s alpha = 0.911
40.294 MC1a 55.11 0.708 0.902
42.955 MC2a 55.53 0.459 0.911
41.010 MC3a 55.11 0.651 0.904
41.647 MC4a 55.46 0.669 0.904
40.696 MC5a 55.40 0.690 0.903
40.946 MC6a 55.73 0.610 0.906
44.739 MC7b 55.20 0.437 0.911
41.035 MC8b 55.47 0.610 0.906
41.289 MC9b 55.36 0.696 0.903
42.549 MC10b 55.36 0.622 0.905
56
40.733 0.663 55.01 0.904 MC11c
41.130 0.688 54.92 0.903 MC12c
40.164 0.730 54.92 0.901 MC13c
44.392 0.443 54.83 0.910 MC14d
44.335 0.405 55.67 0.912 MC15d
3. Thang đo “Năng lực sáng tạo”: Cronbach’s alpha = 0.657
0.780 0.449 7.42 0.592 IC1
0.785 0.602 7.49 0.390 IC2
0.903 0.373 8.03 0.683 IC3
4. Thang đo “Định hƣớng học hỏi”: Cronbach’s alpha = 0.73
1.310 0.484 7.68 0.720 LO1
0.863 0.644 7.79 0.530 LO2
1.151 0.556 7.73 0.640 LO3
5. Thang đo “Kết quả kinh doanh”: Cronbach’s alpha = 0.92
15.222 0.810 16.58 0.902 P1
15.177 0.819 16.58 0.901 P2
15.767 0.781 16.73 0.905 P3
15.935 0.821 16.76 0.901 P4
17.228 0.639 16.51 0.919 P5
17.231 0.739 16.59 0.910 P6
17.404 0.675 16.42 0.916 P7
Dựa vào bảng tổng hợp, ta thấy tất cả các thang đo có hệ số Cronbach’s
Anpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng > 0.3. Điều này chứng tỏ các biến trong
thang đo khá gắn kết với nhau và là các biến đo lường khá tốt cho các biến cần phân
tích. Do đó tất cả các biến đều được giữ lại (trừ biến EO1) vì chúng đảm bảo độ tin
cậy của thang đo.
57
2.3.2.3. Phân tích nhân tố (EFA):
Sau khi kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ có biến EO1
của thang đo định hướng kinh doanh bị loại, phân tích nhân tố được tiến hành cho
33 biến còn lại so với 34 biến lúc đầu.
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích nhân tố chính (Principle
component analysis) với phép xoay Varimax sẽ được sử dụng để phân tích nhân tố.
Phép xoay Varimax cho phép xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số
lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải
thích của các nhân tố. Sau khi xoay, ta sẽ loại bỏ các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0.4 để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố.
Bảng 2.3: Hệ số KMO & kiểm định Bartlett
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .890
Approx. Chi-Square 2611.209
Bartlett's Test of Sphericity df 325
Sig. .000
Bảng kết quả phân tích (KMO and Bartlett’s test) cho thấy (xem phụ lục 2),
hệ số KMO=0.890, Sig.= 0.00 nói lên giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là
ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa mãn
điều kiện trong phân tích nhân tố.
Từ bảng kết quả phân tích phương sai tổng thể (Total Variance Explained),
cho thấy có 6 nhân tố được trích tại điểm Eigenvalues là 1.129 và phương sai trích
là 66,59% có nghĩa là 6 nhóm nhân tố này giải thích được 66,59% độ biến thiên của
dữ liệu. Như vậy là các chỉ tiêu phân tích đều đạt yêu cầu và kết quả phân tích này
là có ý nghĩa.
Trong 6 nhân tố trích được ta quan sát thấy từ bảng kết quả Rotated
Component Matrixa (xem phụ lục 2)
58
(1) Nhóm nhân tố thứ 1: Bao gồm các biến MC5a, MC6a, MC7b, MC8b, MC9b
và MC10b.
Không có biến quan sát nào có hệ số tải (factor loading) nhỏ hơn 0.4 nên
không bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Biến quan sát MC11c, MC13c có hệ số tải
nhân tố ở nhóm nhân tố thứ nhất nhỏ hơn hệ số tải nhân tố ở nhóm nhân tố thứ 2,
nên biến quan sát này sẽ giải thích tốt hơn nếu nằm trong nhóm nhân tố thứ 2.
Tương tự đối với biến quan sát LO1 và MC4a.
Hai biến MC5a, MC6a thuộc phần đáp ứng khách hàng; bốn biến còn lại từ
MC7b đến MC10b thuộc phần phản ứng với đối thủ cạnh tranh cùng phản ánh về
năng lực marketing của ACB. Do việc biến “Điều chỉnh ngay các hoạt động phục
vụ khách hàng nếu chúng không đem lại hiệu quả” và biến “Phản ứng nhanh chóng
với những thay đổi (nhu cầu, sở thích) của khách hàng” đều nhằm mục đích đáp
ứng nhu cầu khách hàng cũng như đối phó với các đối thủ cạnh tranh, do nếu đối
thủ cạnh tranh nắm bắt được thông tin về sự thay đổi nhu cầu của khách hàng trước
thì họ sẽ tiếp cận được với khách hàng của ACB.
Do đó, cả 6 biến này sẽ được đặt tên là nhóm “ Phản ứng với đối thủ cạnh tranh” –
(X1)
(2) Nhóm nhân tố thứ 2: Bao gồm các biến MC3a, MC11c, MC12c, MC13c,
MC14d và MC15d:
Các biến quan sát này không có hệ số chuyển tải nào nhỏ hơn 0.4 nên không
bị loại khỏi mô hình. Trong đó, biến quan sát MC3a - Thường xuyên thu thập thông
tin về khách hàng, thuộc phần Đáp ứng khách hàng trong năng lực marketing của
ACB. Tuy nhiên, biến này cũng thể hiện được tính chất trong việc thiết lập mối
quan hệ tốt với khách hàng thông qua quá trình thường xuyên thu thập thông tin
khách hàng. Do đó, các biến nêu trên được phân vào nhân tố X2 – Thích ứng môi
trường vĩ mô và chất lượng mối quan hệ.
59
(3) Nhóm nhân tố thứ 3: bao gồm các biến từ EO2 đến EO6.
Trong nhóm biến quan sát này, các hệ số chuyển tải đều lớn hơn 0.5 và các
biến đều thuộc nhân tố định hướng kinh doanh. Do đó, nhóm nhân tố này được đặt
lại tên: X3 – Định hướng kinh doanh.
(4) Nhóm nhân tố thứ 4: bao gồm các biến LO1, LO2, LO3:
Ba biến quan sát này thỏa điều kiện hệ số chuyển tải > 0.4 nên được giữ lại
và đặt lại tên của nhân tố ban đầu là Định hướng học hỏi – X4.
(5) Nhóm nhân tố thứ 5: bao gồm các biến MC1a, MC2a, MC4a:
Hệ số chuyển tải của các biến đều > 0.5 nên được giữ lại. Các biến này đều
thể hiện khả năng đáp ứng khách hàng trong Năng lực marketing nên được đặt tên:
Đáp ứng khách hàng – X5
(6) Nhóm nhân tố thứ 6: bao gồm các biến: IC1, IC2, IC3:
Cả 3 biến quan sát đều dung để đánh giá năng lực sáng tạo nên được đặt tên:
Năng lực sáng tạo – X6 và giữ nguyên cả 3 biến do hệ số chuyển tải > 0.5
Qua kết quả phân tích từ bảng Rotated ComponentMatrixa cho thấy, tất cả
các biến đều có hệ số chuyển tải > 0.4, thỏa mãn điều kiện đưa vào mô hình nghiên
cứu.
(7) Biến phụ thuộc – Kết quả kinh doanh (Y): Thang đo được thiết kế với 7 biến
quan sát để đo lường kết quả kinh doanh của ACB.
Kết quả phân tích nhân tố (xem tại Phụ lục 2) có hệ số KMO là 0.855 và 1
nhân tố được hình thành ở Eigenvalues là 4.76, tổng phương sai trích là 68%, trọng
số các biến quan sát đều > 0.7. Như vậy, thang đo đảm bảo phản ánh được kết quả
kinh doanh.
60
Phản ứng với đối thủ cạnh tranh
Thích ứng môi trường vĩ mô và chất lượng mối quan hệ
Định hướng kinh doanh
2.3.2.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh:
Kết quả kinh doanh
Định hướng học hỏi
Đáp ứng khách hàng
Năng lực sáng tạo
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Phản ứng với đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì kết quả kinh doanh càng tốt.
H2: Khả năng thích ứng với môi trường vĩ mô có tác động tích cực lên kết quả kinh
doanh của ACB.
H3: Định hướng kinh doanh tác động tich cực lên kết quả kinh doanh của ACB.
H4: Định hướng học hỏi tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của ACB
H5: Đáp ứng khách hàng ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của ACB.
H6: Năng lực sáng tạo ảnh hưởng tích cực tới kết quả kinh doanh của ACB.
Và 05 giả thuyết ban đầu cần kiểm tra:
H7: Định hướng kinh doanh tác động tích cực tới định hướng học hỏi của ACB
H8: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực sáng tạo của ACB
H9: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực marketing của ACB
H10: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến năng lực sáng tạo của ACB.
H11: Định hướng học hỏi tác động tích cực lên năng lực marketing của ACB
61
2.3.2.5. Phân tích sự tƣơng quan giữa các biến:
Xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập cho ta biết giữa chúng có mối quan hệ với nhau và việc phân tích hồi quy
tuyến tính có phù hợp
Kiểm định hệ số tương quan được tiến hành cho 7 biến gồm 6 biến độc lập
và 1 biến phụ thuộc với hệ số tương quan Pearson và kiểm định 2 phía (two tailed)
với mức ý nghĩa 0.01.
Bảng Correlations trong bảng Phụ lục 3 cho thấy các biến độc lập đều có
tương quan tương đối chặt chẽ với biến phụ thuộc (hệ số tương quan từ 0.738 đến
0.358 với giá trị Sig. = 0.000. Do đó, mô hình được cho là tương đối phù hợp để
chạy hồi quy.
2.3.2.6. Phân tích hồi quy tuyến tính bội:
Dựa vào cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson ở
trên, ta tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính để xác định cụ thể trọng số của từng
yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh của ACB. Phân tích hồi quy được thực hiện
bằng phương pháp đưa biến vào Enter với phần mềm SPSS 16.0.
* Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2
hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
Model Summaryb
Model R
R Square
Adjusted
R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.819a
.671
.660
.28603
1.839
a. Predictors: (Constant), NLST, DHKD, PUDT, TUVIMO, DHHH, DUKH
b. Dependent Variable: KQKD
R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0.6666% sự biến thiên của kết quả kinh
doanh được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập, hay nói một
62
cách khác là mô hình hồi quy giải thích được 66%, còn lại sẽ được giải thích bởi các
nhân tố khác bên ngoài mô hình Mức độ phù hợp của mô hình tương đối cao. Tuy
nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Để kiểm định xem có thể suy diễn
mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độ phù hợp của mô hình.
* Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá
trị F ở bàng phân tích ANOVA sau:
ANOVAa
Model
Sum of Squares df
Mean Square
F
Sig.
Regression
28.397
6
4.733
.000b
57.850
1
Residual
13.908
170
.082
Total
42.305
176
a. Dependent Variable: KQKD
b. Predictors: (Constant), NLST, DHKD, PUDT, TUVIMO, DHHH, DUKH
Từ bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. của trị số F trong mô hình rất nhỏ
(< mức ý nghĩa 5%), do đó, các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê và
mô hình phù hợp với tập dữ liệu thu thập được cũng như có thể suy rộng ra cho toàn
tổng thể.
2.3.2.7. Kết quả hồi quy:
(Xem phụ lục 4)
Bảng 2.4: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến:
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig. Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error Beta
Tolerance VIF
.998
.240
4.157
.000
(Constant)
PUDTCT
.169
.058
.177
2.909
.004 .545
1.836
1
TU VI MO MQH
.223
.047
.266
4.755
.000 .645
1.551
DHKD
.178
.048
.214
3.717
.000 .608
1.646
63
-.011
DHHH
-.011
.057
-.193
.847 .601
1.664
.336
DUKH
.284
.049
5.745
.000 .590
1.694
.075
NLST
.084
.057
1.481
.141 .780
1.282
a. Dependent Variable: KQKD
Với độ lớn của mẫu gồm 177 quan sát, nên mức ý nghĩa α được chọn là 0.05.
Kết quả phân tích cho thấy:
+ Hệ số Sig.F (bảng ANOVA) =.000 ta thấy các biến đưa vào đều có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ
đối với biến phụ thuộc Y.
+ Sau khi chạy hồi quy, ta thấy biến Định hướng học hỏi (X4)có β = -0.011
và sig. = 0.847 > 0.05 -> không có ý nghĩa thống kê. Do đó, biến X4 bị loại khỏi mô
hình hồi quy. Điều này cho thấy định hướng học hỏi không tác động trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của ACB. Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2008) cũng cho thấy
định hướng học hỏi tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh.
+ Ngoài ra, biến X6 – Năng lực sáng tạo: có β= 0.084 nhưng sig. = 0.141 >
0.05 nên biến Năng lực sáng tạo không phù hợp và bị loại khỏi mô hình. Theo
nghiên cứu của nhóm tác giả G.Tomas M.Hult, Robert F.Hurley và Gary A. Knight
(2004) đã khẳng định năng lực sáng tạo của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
cao hơn so với các ngành khác và có ảnh hưởng trực tiếp vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009)
cũng kết luận năng lực sáng tạo tác động khá cao vào kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tuy vậy, có thể giải thích về kết quả trên như
sau: do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng không có nhiều sự cạnh tranh
về sản phẩm, dịch vụ do tất cả các ngân hàng đều có các chức năng và sản phẩm
giống nhau. Hơn nữa, các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thường rất dễ dàng
trong việc sao chép, bắt chước giữa các ngân hàng với nhau, chỉ cần thay đổi quy
trình thực hiện phù hợp với từng ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra sản phẩm mới của
các ngân hàng thường khó có thể mang lại kết quả kinh doanh một cách trực tiếp.
64
Ngoài ra, hiện tại ACB là một trong những ngân hàng xây dựng được một hệ
thống quy trình hoạt động, chính sách về sản phẩm và hướng dẫn công việc một
cách có hệ thống, chi tiết và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Do đó, việc
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới sẽ cần thời gian để hệ thống xây dựng quy trình,
mẫu biểu, hướng dẫn công việc… và sau đó mới có thể chính thức đưa vào sử dụng.
Chính điều này cũng góp phần cản trở việc phát triển các sản phẩm mới do vướng
phải rất nhiều về quy trình hoạt động và sự phối hợp của nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau và dẫn đến kết quả kinh doanh không bị chi phối nhiều đến năng lực sáng
tạo của ngân hàng. Cuối cùng, kết quả kinh doanh của ngân hàng thường chủ yếu
công bố về tổng lợi nhuận, tổng dư nợ, tổng phí dịch vụ thu được, tổng số dư huy
động… và không có thông tin chi tiết các nguồn lợi nhuận được mang về cho ACB
bắt nguồn từ những sản phẩm, dịch vụ mới nào nên thường nhân viên không có
thông tin và chọn câu trả lời mang tính chủ quan từng người.
+ Các biến độc lập còn lại trong mô hình hoàn toàn phù hợp vì hệ số Sig.
<0.5 (bảng Coefficients).
+ Hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 do đó hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không có ảnh hưởng đáng kể đến mô
hình hồi qui.
+ Trị số thống kê Durbin-Watson có giá trị 1.839 cho biết các phần dư không
có tương quan với nhau (phụ lục 4, bảng Model Summary).
+ Phân tích ANOVA cho thấy Sig.=0.00 chứng tỏ mô hình hồi quy xây dựng
là phù hợp với dữ liệu thu thập được (phụ lục 4, bảng ANOVA).
Hàm hồi quy tuyến tính được viết lại như sau:
Y = 0.998 + 0.169X1 + 0.223X2 + 0.178X3 + 0.284X5.
Hay được viết lại:
Kết quả kinh doanh = 0.998 + 0.169x Phản ứng với đối thủ cạnh tranh +
0.223 x Thích ứng với môi trƣờng vĩ mô, chất lƣợng mối quan hệ + 0.178 x
Định hƣớng kinh doanh + 0.284 x Đáp ứng khách hàng.
65
Theo phương trình hồi quy, các hệ số hồi quy đều có dấu đúng với kỳ vọng
của tác giả, nghĩa là các biến độc lập có quan hệ cũng chiều với biến phụ thuộc.
Trong đó, thích ứng với môi trường vĩ mô, chất lượng mối quan hệ và đáp ứng
khách hàng có tác động đến kết quả kinh doanh của ACB mạnh nhất. Kế đến là biến
Định hướng kinh doanh và phản ứng với đối thủ cạnh tranh.
2.3.2.8. Kiểm định mô hình:
* Giả định liên hệ tuyến tính
Đối với hồi quy tuyến tính, để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính, tác giả
dùng phương pháp vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán mà mô
hình hồi quy tuyến tính cho ra. Biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này đã được chuẩn
hóa (standardized) với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Phụ
lục 4 cho thấy các dữ liệu và mô tả phần dư cùng giá trị dự đoán lên đồ thị không
thay đổi theo một trật tự nào khác (cong dạng bậc 2 Parabol, cong dạng bậc 3
Curbic, …). Điều đó chứng tỏ rằng giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
* Giả định phương sai của sai số không đổi
Để kiểm tra xem giả định phương sai của sai số không đổi có bị vi phạm hay
không, ta tiếp tục dùng đồ thị ở phụ lục 4 để xem xét. Nếu độ lớn của phần dư tăng
hoặc giảm cùng với giá trị dự đoán thì giả định trên đã bị vi phạm. Kết quả đồ thị
cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình
của phần dư) trong một phạm vi không đổi, ta có thể kết luận phương sai của sai số
không đổi.
* Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Đồ thị Histogram ở phụ lục 4 cho thấy một đường cong phân phối chuẩn
được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.983 và trung bình
Mean gần bằng 0, ta có thể kết luận giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Ngoài ra, biểu đồ tần số P-P Plot ở phụ lục 4 cũng cho thấy các điểm quan
sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên giả thiết phân phối chuẩn
không bị vi phạm một lần nữa được khẳng định.
* Hiện tượng đa cộng tuyến:
66
Xem xét sự vi phạm đa công tuyến của mô hình bằng cách tính độ chấp nhận
của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor-VIF).
Độ chấp nhận của các biến trong mô hình này đều lớn hơn 0.5 và quan trọng nhất là
hệ số phóng đại phương sai VIF <2, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), ta có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng tuyến.
* Hiện tượng tự tương quan:
Ta cần kiểm định tính độc lập của phần dư, ở đây ta dùng đại lượng thống kê
Durbin-Watson để kiểm định. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Durbin-Watson có
giá trị 1.839 ta có thể kết luận các phần dư không có tương quan với nhau hay còn
nói là chúng độc lập nhau. Vậy hiện tượng tự tương quan giữa các biến là không
xảy ra.
Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng không vi phạm các giả
định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
2.3.3. Kiểm định giả thuyết: Dựa vào phụ lục 4, bảng Coefficientsa, ta thấy các biến X1, X2, X3,X5 đều
có hệ số β dương và Sig. của các biến đều ≤ 0.05. Riêng biến X4 – định hướng học
hỏi và X6 – năng lực sáng tạo: bị loại ra khỏi mô hình hồi quy do không sig. > 0.05.
Do đó, ta có bảng tổng hợp kiểm định các giả thuyết như sau:
Bảng 2.5: Kết quả hồi quy đối với các giả thuyết:
Kết quả Giả thuyết
H1: Phản ứng với đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì kết quả kinh Chấp nhận
doanh càng tốt.
H2: Khả năng thích ứng với môi trường vĩ mô có tác động tích cực Chấp nhận
lên kết quả kinh doanh của ACB
H3: Định hướng kinh doanh tác động tich cực lên kết quả kinh Chấp nhận
doanh của ACB.
H4: Định hướng học hỏi tác động tích cực đến kết quả kinh doanh Bác bỏ
của ACB
67
H5: Đáp ứng khách hàng ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh Chấp nhận
của ACB
H6: Năng lực sáng tạo ảnh hưởng tích cực tới kết quả kinh doanh Bác bỏ
của ACB.
Ngoài ra, ở phần Chương 2, tác giả có đề xuất them các giả thuyết liên quan
giữa các biến Định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực sáng tạo, năng
lực marketing. Do đó, tác giả chạy hồi quy để phân tích thêm:
+ Giả thuyết 7: Định hướng kinh doanh tác động tích cực tới định hướng
học hỏi: Dựa vào phụ lục 4 – phần 4.2: Định hướng kinh doanh có tác động tích
cực đến định hướng học hỏi, tuy nhiên, định hướng kinh doanh chỉ có thể giải thích
được 25,10% sự biến thiên của định hướng học hỏi.
+ Giả thuyết 8: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực sáng
tạo của ACB: biến định hướng kinh doanh chỉ có thể giải thích 9.1% sự biến thiên
của biến năng lực sáng tạo, điều này thể hiện mức độ phù hợp của mô hình khá
thấp. Mặc dù định hướng kinh doanh vẫn tác động tích cực đến năng lực sáng tạo
với β = 0.229, sig. = 0.000.
+ Giả thuyết 9: Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực
marketing của ACB.
Do nhân tố năng lực marketing được tách thành 03 nhân tố: Đáp ứng khách
hàng, phản ứng với đối thủ cạnh tranh và thích ứng với môi trường vĩ mô, chất
lượng mối quan hệ nên chúng ta tách thành 03 giả thuyết phụ và chạy hồi quy (xem
phụ lục 4)
Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên đáp ứng khách hàng: có
tác động tích cực, định hướng kinh doanh giải thích được 23.1% sự biến
thiên của biến đáp ứng khách hàng
Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên phản ứng với đối thủ cạnh
tranh: có tách động tích cực, tuy nhiên, biến định hướng kinh doanh chỉ
giải thích được 19.6% sự biến thiên của biến phản ứng với đối thủ cạnh
tranh -> mức độ phù hợp của mô hình tương đối thấp.
68
Định hướng kinh doanh tác động tích cực lên khả năng thích ứng với
môi trường vĩ mô: có tác động tích cực, giải thích được 20.5% sự thay
đổi của biến thích ứng với mô trường vĩ mô.
=>Từ đó, ta có thể rút ra kết luận: chấp nhận giả thuyết 9.
+ Giả thuyết 10: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến năng lực sáng
tạo của ACB
Mô hình chỉ giải thích được 14,6% sự biến thiên của Năng lực sáng tạo,
ngoài ra, biến Phản ứng với đối thủ cạnh tranh và đáp ứng khách hàng có sig. > 0.05
-> loại bỏ 02 biến ra khỏi mô hình, chỉ còn lại biến thích ứng với môi trường vĩ mô.
Cho nên, chưa có cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết 10.
+ Giả thuyết 11: Định hướng học hỏi tác động tích cực lên năng lực
marketing của ACB.
Tương tự, do nhân tố năng lực marketing được tách thành 03 nhân tố: Đáp
ứng khách hàng, phản ứng với đối thủ cạnh tranh và thích ứng với môi trường vĩ
mô, chất lượng mối quan hệ nên chúng ta tách thành 03 giả thuyết phụ và chạy hồi
quy (xem phụ lục 4)
Định hướng học hỏi tác động tích cực lên đáp ứng khách hàng: có tác
động tích cực, định hướng học hỏi giải thích được 13.4% sự biến thiên
của biến đáp ứng khách hàng -> mức độ phù hợp của mô hình thấp.
Định hướng học hỏi tác động tích cực lên phản ứng với đối thủ cạnh
tranh: có tách động tích cực, biến định hướng học hỏi giải thích được
26.1% sự biến thiên của biến phản ứng với đối thủ cạnh tranh.
Định hướng học hỏi tác động tích cực lên khả năng thích ứng với môi
trường vĩ mô: có tác động tích cực, giải thích được 13% sự thay đổi của
biến thích ứng với môi trường vĩ mô -> mức độ phù hợp của mô hình
thấp.
=> Ta có thể kết luận: chấp nhận giả thuyết 11 mặc dù mức độ phù hợp khá
thấp nhưng các hệ số khách đều thỏa điều kiện.
69
2.3.4. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đối với các nhân tố
tác động đến kết quả kinh doanh của ACB:
Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One way ANOVA) được sử
dụng nhằm để kiểm định giả thuyết các tổng thể nhóm có trị trung bình bằng nhau
hay không hay nói một cách khác là xem mức độ đánh giá của nhóm nhân viên có
chức vụ khác nhau đối với các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ACB
(xem phụ lục 5)
+ Phản ứng với đối thủ cạnh tranh: Dựa vào kết quả kiểm định Levene:
giá trị sig = 0.01 < 0.05, phương sai các nhóm khác nhau một cách có ý nghĩa -> sử
dụng kiểm định Tamhane’s T2 để kiểm định sự khác biệt. Kết quả cho thấy không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm chức vụ công tác khác nhau.
+ Thích ứng với môi trƣờng vĩ mô: Bảng Descriptives cho thấy mức độ
đánh giá trung bình thang đo thích ứng với môi trường vĩ mô giữa các nhóm chức
vụ đều tương đồng với nhau, mean xoay quanh điểm 4. Kiểm định Levene với mức
ý nghĩa 0.475 lớn hơn 0.05 nghĩa là phương sai có phân phối chuẩn. Kết quả phân
tích ANOVA với Sig.= 0.008 (<0.05) cho thấy có sự khác nhau giữa các nhóm chức
vụ trong việc đánh giá nhân tố Thích ứng với môi trường vĩ mô.
+ Định hƣớng kinh doanh: Dựa vào kết quả kiểm định Levene: giá trị sig =
0.01 < 0.05, phương sai các nhóm khác nhau một cách có ý nghĩa -> sử dụng kiểm
định Tamhane’s T2 để kiểm định sự khác biệt. Kết quả cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm chức vụ công tác khác nhau trong việc đánh
giá nhân tố định hướng kinh doanh.
+ Định hƣớng học hỏi: Bảng Descriptives cho thấy mức độ đánh giá trung
bình thang đo định hướng học hỏi giữa các nhóm chức vụ đều tương đồng với nhau,
mean xoay quanh điểm từ 3.8 - 4. Kiểm định Levene với mức ý nghĩa 0.84 lớn hơn
0.05 nghĩa là phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Kết quả
phân tích ANOVA với Sig.= 0.015 (<0.05) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm chức vụ trong việc đánh giá nhân tố định hướng học hỏi.
70
+ Đáp ứng khách hàng: Kiểm định Levene với mức ý nghĩa 0.141 lớn hơn
0.05 nghĩa là phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Kết quả
phân tích ANOVA với Sig.= 0.552 (>0.05) cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm chức vụ trong việc đánh giá nhân tố đáp ứng khách
hàng.
+ Năng lực sáng tạo: Kiểm định Levene với mức ý nghĩa 0.160 > 0.05
nghĩa là phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Kết quả phân
tích ANOVA với Sig.= 0.735 (>0.05) cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm chức vụ trong việc đánh giá nhân tố năng lực sáng tạo
+ Kết quả kinh doanh: Kiểm định Levene: giá trị sig = 0.00< 0.05, phương
sai các nhóm khác nhau một cách có ý nghĩa -> sử dụng kiểm định Tamhane’s T2
để kiểm định sự khác biệt. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nhóm chức vụ công tác khác nhau trong việc đánh giá nhân tố kết quả
kinh doanh.
2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Phần xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã giúp ta khẳng
định được sáu nhân tố từ thang đo ban đầu có độ tin cậy trong việc đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến kết quả kinh doanh của ACB. Đó là các nhân
tố:năng lực phản ứng đối thủ cạnh tranh, năng lực thích ứng với môi trường vĩ mô
và chất lượng mối quan hệ, định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực
đáp ứng khách hàng, năng lực sáng tạo.
Phân tích hồi quy bội cho ta có được phương trình hồi quy tuyến tính cũng
như cho ta thấy chỉ có có bốn nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
ACB là năng lực phản ứng đối thủ cạnh tranh, năng lực thích ứng với môi trường vĩ
mô và chất lượng mối quan hệ; định hướng kinh doanh và năng lực đáp ứng khách
hàng. Trong đó, năng lực đáp ứng khách hàng có ảnh hưởng mạnh nhất. Có 2 nhân
tố không ảnh hưởng và bị loại khỏi mô hình là định hướng học hỏi và năng lực sáng
tạo do không có ý nghĩa thống kê.
71
Phần thống kê suy diễn với công cụ ANOVA kiểm định mức độ đánh giá
trung bình của từng nhóm khách hàng đối với các thành phần ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh động.
Ngoài ra, tác giả cũng kiểm định được một số giả thuyết về sự tác động của
các biến độc lập: Định hướng kinh doanh tác động tích cực đến định hướng học
hỏi, năng lực sáng tạo và năng lực marketing của ACB, mặc dù mức độ phù hợp của
mô hình còn khá thấp. Định hướng học hỏi tác động tích cực lên năng lực marketing
của ACB và từ đó, tác động gián tiếp lên kết quả kinh doanh của ACB. Tuy nhiên,
giả thuyết: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến năng lực sáng tạo của ACB
– chưa đủ cơ sở để chấp nhận hoặc bác bỏ.
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua chương 2, tác giả đã đi vào phân tích thực trạng các nguồn năng
lực động của ACB và kiểm định mô hình nghiên cứu tại ACB. Kết quả phân tích
hồi quy cho thấy các nguồn lực có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh
doanh của ACB. Có bốn nhân tố trong mô hình nghiên cứu có tác động trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của ACB: năng lực phản ứng đối thủ cạnh tranh, năng lực thích
ứng với môi trường vĩ mô và chất lượng mối quan hệ; định hướng kinh doanh và
năng lực đáp ứng khách hàng. Trong đó, khả năng đáp ứng khách hàng có tác động
mạnh nhất đến kết quả kinh doanh của ACB. Thông qua kết quả nghiên cứu,
chương 3 tác giả sẽ tập trung kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển các nguồn
năng lực động tại ACB phù hợp với định hướng hoạt động kinh doanh trong thời
gian sắp tới của ACB.
73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NĂNG
LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Tinh thần chủ đạo của định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015
nhằm đưa ACB phát triển là “Ngân hàng của mọi nhà,” chiếm vị trí hàng đầu trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Định hướng chiến lược này gồm 2 nội dung lớn: (1)
Chiến lược hoạt động kinh doanh, trong đó tinh thần cốt lõi là tập trung phát triển
hoạt động ngân hàng thương mại đa năng với các phân đoạn khách hàng mục tiêu,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB để tăng cường vị thế trên thị trường; (2)
Chiến lược tái cấu trúc, nâng cao năng lực thể chế.
Trong bối cảnh chung đó, sự cố xảy ra với ACB trong tháng 8 và tháng
9/2012 đặt ra những thách thức càng lớn hơn đối với ACB trong việc thực hiện mục
tiêu phát triển giai đoạn 2011-2015. Sau giai đoạn đầu xử lý khủng hoảng, đảm bảo
an toàn thanh khoản cho Ngân hàng, Hội đồng quản trị ACB đã chỉ đạo tập trung
tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời tổ chức rà soát,
xử lý những vấn đề cấp bách đặt ra sau khủng hoảng, đảm bảo các điều kiện phát
triển an toàn, hiệu quả và bền vững cho Ngân hàng. Kiên trì định hướng phát triển
ACB là “Ngân hàng của mọi nhà”, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và thực hiện các
chương trình nâng cao năng lực thể chế:
ACB sẽ tiếp tục xây dựng và củng cố hình ảnh “Ngân hàng của mọi nhà”,
xác định rõ các giá trị cốt lõi và xây dựng văn hóa công ty để từ đó tạo được sự phát
triển dựa trên những giá trị cốt lõi của riêng ACB, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với
các đối thủ.
Tiếp theo, ACB sẽ nâng cao vai trò quản trị của Hội đồng quản trị, tăng
cường sự tham gia tích cực, chủ động của các thành viên Hội đồng quản trị vào hoạt
động quản trị Ngân hàng. Điều này sẽ góp phần đưa hoạt động kinh doanh của ACB
đi đúng định hướng, chiến lược và mục tiêu đã đề ra.
74
ACB sẽ nghiên cứu, xây dựng và áp dụng trong toàn hệ thống Bộ Quy tắc
ứng xử (Code of Conduct): các quy tắc trong ứng xử với từng nhóm khách hàng.
Điều này sẽ tạo cơ sở cho ACB tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau và có phương thức ứng xử linh hoạt, khác nhau đối với từng nhóm khách
hàng. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của ACB so với các đối thủ cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Về tổ chức, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban điều hành, phân định rõ
hơn quyền hạn và trách nhiệm của Ban điều hành và các thành viên Ban điều hành.
Sắp xếp lại hệ thống kênh phân phối (Chi nhánh/PGD) nhằm tăng cường công tác
quản lý, điều hành cũng như tạo sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng. Tiếp
tục các chương trình nâng cao năng lực quản lý chức năng: quản lý rủi ro, quản lý
tài chính, quản lý nguồn nhân lực ...., đồng thời triển khai thực hiện tổ chức và hoạt
động mới của Khối Thị trường tài chính, Khối Công nghệ thông tin, … Việc phát
triển và nâng cao năng lực quản lý của các phòng ban được chuyên môn hóa cao
hơn, thể hiện rõ hơn chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
ACB tiếp tục định hướng tập trung vào hoạt động kinh doanh lõi là hoạt
động ngân hàng thương mại ở địa bàn đô thị. Rà soát lại các chỉ tiêu tăng trưởng
hàng năm của Ngân hàng từ nay đến 2015 phù hợp với bối cảnh mới của nền kinh
tế, theo hướng tăng trưởng phù hợp, an toàn, hiệu quả. Ưu tiên tập trung phát triển
hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, với các phân đoạn khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, tiếp tục duy trì và phát triển
hoạt động với khách hàng công ty lớn và định chế tài chính một cách có chọn lọc.
Ngoài quan hệ tín dụng, ACB cần tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ khác,
nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ để phát huy được hiệu quả quan
hệ đa dạng với nhóm khách hàng này.
3.2. Giải pháp phát triển các nguồn năng lực động của ACB:
3.2.1. Năng lực đáp ứng khách hàng:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến kết quả kinh doanh của ACB
đối với mô hình hồi quy này.Trong lĩnh vực ngân hàng, các sản phẩm, dịch vụ và
75
giá cả đều tương đồng với nhau. Do đó, để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác,
ACB phải tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất,
chính xác nhất mới có thể gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Việc thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ và tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng sẽ giúp ACB nhanh chóng có được những thông tin cũng như lên kế
hoạch thực hiện nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, mang lại kết quả kinh doanh tốt
hơn cho ngân hàng. Điểm mạnh của ACB là có một đội ngũ nhân viên làm việc ở
bộ phận kinh doanh được phân công chăm sóc những khách hàng cụ thể theo từng
đơn vị. Ngoài ra, ACB cũng xây dựng được hệ thống thông tin về khách hàng nên
tạo thuận lợi cho nhân viên trong việc tiếp cận, thu thập thông tin và lên kế hoạch
thực hiện một cách nhanh chóng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Do đó, ACB cần tập trung đào tạo về các kỹ năng quản lý, chăm sóc khách
hàng cho nhân viên kinh doanh – đầu mối liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng,
nhằm tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, việc chủ
động liên hệ và thu thập thông tin khách hàng qua nhiều phương tiện khác nhau
như: gặp mặt trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, thư ngỏ … sẽ giúp ACB xây dựng
được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và đáp ứng được nhu cầu khách hàng hiệu
quả hơn.
3.2.2. Thích ứng với môi trƣờng vĩ mô:
Đây là nhân tố thứ hai có mức độ tác động mạnh vào kết quả kinh doanh của
ACB. Vai trò của ngân hàng là cung cấp vốn cho nền kinh tế hoạt động thông qua
các sản phẩm, dịch vụ về huy động, cho vay, bảo lãnh… Do đó, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi sự thay đổi của môi trường vĩ mô.
Việc cập nhật các thông tin thay đổi của môi trường vĩ mô sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng lên các kế hoạch hoạt động, chính sách hoạt động được thuận lợi và phù hợp
với điều kiện tình hình kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin về môi
trường vĩ mô sẽ giúp ích cho nhân viên ACB trong việc trang bị kiến thức về vĩ mô,
hỗ trợ trong việc tiếp xúc, trao đổi thông tin với khách hàng, từ đó xây dựng được
76
mối quan hệ tốt với khách hàng. Chính điều này góp phần làm gia tăng kết quả kinh
doanh cho ngân hàng.
Hiện tại, ACB có đội ngũ nhân viên luôn cập nhật các thông tin về môi
trường vĩ mô để có thể phổ biến cho nhân viên nhưng mức độ cập nhật theo thời
gian còn bị hạn chế. Ngoài ra, Bộ phận về chính sách, pháp lý luôn theo sát diễn
biến và quy định vĩ mô để có thể cập nhật, thay đổi chính sách, quy định hoạt động
trong từng thời kỳ của ACB nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định vĩ mô cũng như
phù hợp với tình hình thị trường. Tuy nhiên, chưa hiểu được tầm quan trọng của
việc cập nhật thông tin môi trường vĩ mô nên mức độ chủ động cập nhật thông tin
của nhân viên còn hạn chế. Trong thời gian sắp tới, ACB nâng cao chất lượng và
thời gian cập nhật thông tin về các vấn đề vĩ mô cũng như đào tạo, hỗ trợ nhân viên
trong việc cập nhật những thông tin kinh tế quan trọng. Điều đó sẽ giúp nhân viên
có đầy đủ kiến thức về kinh tế, xã hội cũng như nghiệp vụ để có thể trao đổi, tư vấn
cho khách hàng, xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thực tiễn cho thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp thu được chủ yếu từ khách
hàng hiện có, cũng như chi phí cho việc tiếp cận một khách hàng mới tốn gấp 5 lần
so với chi phí cho việc chăm sóc khách hàng hiện hữu. Do đó, việc duy trì và nâng
cao chất lượng mối quan hệ với khách hàng là một trong những chính sách ACB
cần xây dựng và phát triển trong thời gian tới để có thể khai thác tối đa nguồn khách
hàng đã và đang quan hệ giao dịch với ACB để từ đó mang lợi nhuận về cho ngân
hàng. Tiếp tục phát triển các bó sản phẩm (tín dụng, tiền gửi, thẻ, thanh toán lương
cho nhân viên, bảo lãnh …) và các chương trình ưu đãi dành cho khách hàng hiện
hữu đang có quan hệ giao dịch tại ACB khi sử dụng thêm các dịch vụ, tiện ích khác.
Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng để có thể tiếp cận khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
3.2.3. Định hƣớng kinh doanh:
Kết quả phân tích cho thấy định hướng kinh doanh có tác động tích cực trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời định hướng kinh doanh làm
gia tăng các yếu tố năng lực động khác năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi và
77
năng lực marketing của ngân hàng. Do vậy, để gia tăng năng lực cạnh tranh, ACB
cần phải chú ý đến vai trò của định hướng kinh doanh. Định hướng kinh doanh thể
hiện năng lực chủ động trong việc tấn công các đối thủ cạnh tranh và năng lực độc
lập trong hoạt động kinh doanh. Điều này thể hiện trong các sản phẩm, dịch vụ so
với đối thủ cạnh tranh cũng như đề xuất các sáng kiến phục vụ hoạt động kinh
doanh.
ACB có đội ngũ về phát triển sản phẩm khá năng động, luôn đưa ra các sản
phẩm, dịch vụ mới để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Đồng thời,
ACB cũng luôn đề xuất các chương trình thi đua nội bộ để nhân viên có thể đề xuất
các sáng kiến mới nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên,
việc đề xuất các sáng kiến mới và điều kiện để các sáng kiến đó có thể thực hiện
trên thực tế còn nhiều bất cập. Do ACB đã xây dựng được một hệ thống chính sách
quản lý hoạt động khá chặt chẽ nên mọi sự cải tiến hoặc thay đổi đều cần thời gian
để có thể điều chỉnh cho phù hợp với chính sách chung, do đó những sáng kiến mới
của nhân viên thường khó có thể thực hiện một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, ngân hàng với định hướng kinh doanh cao luôn luôn theo dõi thị
trường để phát triển những cơ hội và rào cản kinh doanh. Điều này làm tăng khả
năng đáp ứng khách hàng của ngân hàng. Hơn nữa, khi ngân hàng có định hướng
kinh doanh cao luôn chủ động và tiên phong trong đề xuất và thực hiện những ý
tưởng, sản phẩm, quá trình sản xuất mới. Và khi ngân hàng có định hướng kinh
doanh cao là ngân hàng luôn theo dõi thị trường để trở thành những nhà tiên phong
trong phục vụ khách hàng, phản ứng với đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô.
Điều này góp phần làm tăng chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng
cũng như với các đối thủ cạnh tranh. Cuối cùng, định hướng kinh doanh giúp gia
tăng khả năng chủ động và quyết tâm của doanh nghiệp để theo đuổi mục tiêu của
mình và sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng có định
hướng kinh doanh luôn luôn kích thích quá trình tạo ra tri thức và sử dụng tri thức
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
78
Do đó, định hướng kinh doanh vừa tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của ACB vừa tác động gián tiếp đến kết quả kinh doanh thông qua việc tác động
đến các năng lực động khác. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tập trung
phát triển định hướng kinh doanh trong thời gian tới của ACB.
ACB cần xác định định hướng kinh doanh mang tính dài hạn và có chiến
lược đầu tư cụ thể theo định hướng kinh doanh đã đề ra. Xây dựng các chương trình
thi đua nội bộ trong việc đề xuất các sáng kiến về sản phẩm, dịch vụ mới hằng năm
cho ngân hàng. Với đội ngũ nhân viên khoảng 9.000 người như hiện nay, ACB có
thể thu hút được rất nhiều ý tưởng mới cho hoạt động kinh doanh.
3.2.4. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh:
Đây là nhân tố cuối cùng trong mô hình tác động đến kết quả kinh doanh và
đây cũng chính là một nhân tố phản ánh năng lực Marketing của ACB. Hiểu rõ về
đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Việc thu thập phân
tích thông tin về đối thủ cạnh tranh, hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh sẽ giúp nhân viên có bức tranh tổng thể về các đối thủ cạnh tranh cũng
như đưa ra những phương án tiếp cận khách hàng khác nhau nhằm nâng cao hiệu
quả chăm sóc khách hàng, mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Điều này đòi
hỏi nhân viên ACB cần nỗ lực trong việc xây dựng các mối quan hệ với chính các
đối thủ cạnh tranh để có thể thu thập thông tin. Đồng thời xác định được những
điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó có thể đưa ra những sáng kiến nhằm học
hỏi những điểm mạnh của đối thủ nếu thấy phù hợp hoặc đánh vào những điểm yếu
của đối thủ để có thể thu hút khách hàng về với ACB.
Hiện tại, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của ACB là các ngân hàng nội địa trong
khối NHTM với các hoạt động kinh doanh tương đối tương đồng với ACB, do đó,
ACB cần xây dựng được những lợi thế cạnh tranh riêng biệt nhằm thu hút khách
hàng về với ACB. Ngoài ra, trong xu thế toàn cầu, sự phát triển của các ngân hàng
nước ngoài với trình độ công nghệ và kỹ thuật cao hơn tại thị trường Việt Nam sẽ là
những đối thủ nặng ký đối với ACB.
79
3.2.5. Định hƣớng học hỏi:
Mặc dù định hướng học hỏi không có tác động trực tiếp đến kết quả kinh
doanh theo kết quả chạy hồi quy của mô hình nghiên cứu nhưng định hướng học hỏi
lại có tác động đến năng lực marketing của ngân hàng. Như đã thảo luận ở trên,
năng lực marketing đóng vai trò rất quan trọng đối với kết quả kinh doanh của
ACB. Vì vậy, các yếu tố làm gia tăng năng lực marketing đều góp phần quan trọng
vào việc làm tăng kết quả kinh doanh của ACB, trong đó có định hướng học hỏi. Do
đó, nó có ảnh hưởng đến các nhân tố như: đáp ứng khách hàng, phản ứng với đối
thủ cạnh tranh, thích ứng với môi trường vĩ mô… và từ đó ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của ACB. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển định hướng học hỏi trong
môi trường làm việc của ACB cũng vô cùng quan trọng.
Có thể nói ACB là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc đào tạo
nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho nhân viên. Các chương trình đào tạo luôn được
cập nhật và mở khóa đào tạo liên tục cho nhân viên mới và tái đào tạo nâng cao cho
các nhân viên hiện tại, do đó, đây được xem là một trong những điểm mạnh của
ACB, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ACB khi đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo
vững về nghiệp vụ cũng như các kỹ năng làm việc khác, góp phần nâng cao hiệu
quả lao động cho nhân viên. ACB nên tiếp tục đầu tư và cập nhật các chương trình
đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên nhằm tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển
các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi trình độ nghiệp vụ nhân viên ngân hàng cao hơn như
nghiệp vụ tư vấn tài chính cao cấp dành cho đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp lớn hoặc nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tài chính quốc tế khi nền kinh tế
Việt Nam ngày càng hòa nhập với thế giới.
Ngoài ra, hoạt động chia sẻ tầm nhìn và mục tiêu của ngân hàng giữa các
thành viên với nhau cần được mở rộng nhằm quán triệt mục tiêu mà toàn thể nhân
viên và lãnh đạo ngân hàng phải theo đuổi, từ đó, tạo động lực cho nhân viên cùng
nhau nỗ lực đạt được những mục tiêu chung đó.
80
3.2.6. Năng lực sáng tạo:
Dù kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực sáng tạo không tác động đến kết
quả kinh doanh của ACB, nhưng trong thực tế, ACB được đánh giá là một trong
những ngân hàng có sự sáng tạo khá cao trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra,
năng lực sáng tạo cũng bị tác động từ định hướng kinh doanh, khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng … nên ACB cần tiếp tục nâng cao khả năng sáng tạo trong
các sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong thị trường luôn biến động và phát triển như hiện nay, nhu cầu của
khách hàng sẽ luôn thay đổi và ngày càng đòi hỏi nhiều dịch vụ tiện tích khác nhau
nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu kinh doanh của họ. Do đó, các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng cũng phải được cập nhật và cải tiến nhằm đáp ứng với
những thay đổi của thị trường. ACB cần xây dựng đội ngũ nhân sự trẻ tuổi, năng
động và luôn sáng tạo, đổi mới trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, việc đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng góp phần vào việc nâng cao năng lực
sáng tạo của ngân hàng. Do tất cả các sản phẩm, dịch vụ mới nếu muốn triển khai
trên thực tế cần được ngiên cứu và thử nghiệm nhằm tránh những sai sót hoặc khắc
phục các hệ quả có thể xảy ra trước khi đưa vào sử dụng thực tế.
3.3. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thƣơng mại:
Mặc dù mỗi ngân hàng thương mại sẽ có những nguồn lực khác nhau và
nguồn năng lực động cũng sẽ khác nhau giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, từ kết quả
nghiên cứu mô hình tại ACB, chúng ta có thể thấy, các nguồn lực động có sự tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh của ACB. Hơn nữa, mức độ tác động của các
biến sẽ khác nhau đối với từng ngân hàng nên mỗi ngân hàng sẽ có những đầu tư
khác nhau trong việc phát triển các nguồn lực động đó. Ở đây, tác giả muốn đưa ra
các kiến nghị dành cho các NHTM để có thể tham khảo, ứng dụng trong hoạt động
kinh doanh:
+ Các NHTM cần tăng năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở tăng vốn tự có, các NHTM sẽ có điều
81
kiện phát triển nhân lực, đầu tư vào đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
nhân viên, đầu tư vào công nghệ hiện đại, đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới cho ngân hàng…
+ Tăng cường năng lực đáp ứng khách hàng thông qua hiểu biết nhu cầu và
ước muốn của họ cũng như năng lực phản ứng với hành động của đối thủ cạnh
tranh. Để thực hiện điều này, NHTM cần phải nghiên cứu khách hàng và đối thủ
cạnh tranh. Công việc này có thể thực hiện thôngqua nghiên cứu thị trường hoặc tự
thực hiện khảo sát. NHTM có thể sử dụng dịch vụ của các công ty nghiên cứu thị
trường hay tự thực hiện. Cho dù sử dụng dịch vụ nghiên cứu thị trường hay tự thực
hiện, NHTM cũng cần phải nắm bắt được một số kiến thức và kỹ năng cần thiết về
nghiên cứu thị trường để nhận dạng những ưu và nhược điểm của nó để có thể thu
thập và sử dụng được những thông tin cần thiết và hữu ích cho việc ra quyết định
kinh doanh liên quan đến khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
+ Thường xuyên thu thập thông tin về môi trường vĩ mô để có thể theo dõi
những thay đổi của môi trường vĩ mô và thích ứng với những thay đổi đó. Công
việc này thực hiện dễ dàng và ít tốn kém hơn vì thông tin về môi trường vĩ mô
thường ở dạng dữ liệu thứ cấp (trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tạp chí
chuyên ngành, Internet, vv.)
+ Tuy nhiên, thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ
mô là những phương tiện cần phải có để làmtăng năng lực marketing của doanh
nghiệp chứ không phải là năng lực marketing. Năng lực marketing thể hiện qua kiến
thức và kỹ năng về các vấn đề này và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, phản ứng lại với đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô một cách có hiệu
quả. Hơn nữa, những thông tin, về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ
mô phải thường xuyên được trao đổi, thảo luận giữa các cấp quảnlý và các bộ phận
chức năng trong doanh nghiệp để chuyển đổi chúng thành tri thức cấp cao hơn và có
giá trị hơn về thị trường của doanh nghiệp.
+ Đầu tư, kích thích quá trình sáng tạo trong ngân hàng để từ đó có được
những kết quả về sáng tạo để tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Một ngân hàng
82
thành công nhờ vào rất nhiều vào khả năng sáng tạo của của từng thành viên, từng
nhóm tạo thành nguồn lực tổng hợp trong hoạt động sáng tạo của ngân hàng.
+ NHTM cần tìm kiếm, tuyển dụng và đào tạo những nhà kinh doanh có định
hướng kinh doanh cao – những người luôn chủ động tiến công vào thị trường và sẵn
sàng chấp nhận mạo hiểm trong kinh doanh. Hay nói cách khác, họ là những nhà
kinh doanh có khả năng tạo sự khác biệt cho NHTM, luôn kiên định và tiên phong
tấn công vào thị trường với sản phẩm sản phẩm/dịch vụ mới trước đối thủ cạnh
tranh.
+ Đầu tư nuôi dưỡng và phát triển văn hóa định hướng học hỏi trong NHTM
thông qua các biện pháp sau:
NHTM cần tạo ra một môi trường kinh doanh mà trong đó các thành
viên cam kết vào việc học hỏi để gia tăng hiệu quả làm việc của mình. Đồng
thời xem việc học tập của các thành viên trong NHTM là một sự đầu tư chứ
không phải là chi phí cho ngân hàng và đó là một trong những chìa khóa để
ngân hàng tồn tại, tạo nên giá trị và lợi thế cạnh tranh cho NHTM. Hay nói cách
khác, NHTM cần cam kết vào sự học hỏi của các thành viên.
NHTM cần đạt sự nhất trí cao về mục tiêu và hướng đi của ngân hàng.
Ngân hàng phải xem mọi thành viên là cộng sự cùng nhau dẫn dắt ngân hàng
đạt được mục tiêu. Hay nói cách khác, phải chia xẻ tầm nhìn của ngân hàng cho
mọi thành viên có liên quan.
NHTM tạo được môi trường mà từng thành viên nhận biết được
những đánh giá của mình về những hoạt động của ngân hàng đều có thể sai lầm
hay chưa thật sự đúng đắn và luôn phải đánh giá lại cũng như mong muốn được
nhận những quan điểm từ các thành viên khác. Hay nói cách khác, ngân hàng
cần phải có xu hướng thoáng trong học hỏi.
.
83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 tác giả đã dựa vào định hướng hoạt động kinh doanh của ACB để
có thể đưa ra các giải pháp phát triển nguồn năng lực động của ACB trong thời gian
sắp tới nhằm đạt được kế hoạch và mục tiêu phát triển đã đề ra. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra các kiến nghị nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại có thể tăng nguồn
lực động nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh.
84
KẾT LUẬN
Để thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi, phát triển và cạnh
tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình, bắt đầu bằng việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cạnh
tranh của mình một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt đối với một ngân hàng đã trải qua
nhiều biến động bất lợi như ACB trong thời gian vừa qua, bên cạnh các nguồn lực
hữu hình, nguồn lực vô hình là một thế mạnh vững chắc hỗ trợ tích cực cho kết quả
kinh doanh vượt trội trong tương lai. Các nguồn năng lực động mà luận văn nghiên
cứu và phân tích là năng lực đáp ứng khách hàng, thích ứng với môi trường vĩ mô,
phản ứng với đối thủ cạnh tranh, định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo, định
hướng học hỏi đã chứng minh sức ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ACB.
Trong đó, nhân tố năng lực đáp ứng khách hàng có tác động mạnh nhất, đòi hỏi sự
phát triển nhiều hơn của ACB bên cạnh các nhân tố khác. Riêng với nhân tố định
hướng học hỏi không có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh nhưng lại có tác
động tích cực lên các biến như: năng lực đáp ứng khách hàng, khả năng thích ứng
với môi trường vĩ mô, phản ứng với đối thủ cạnh tranh nên đây cũng là một yếu tố
cần được ACB chú trọng và phát triển. Còn năng lực sáng tạo dù bị loại khỏi mô
hình nghiên cứu khi tiến hành phân tích, nhưng trong thực tế, năng lực sáng tạo vẫn
có tác động vô cùng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ACB nên đây cũng là
một yếu tố cần tiếp tục duy trì và phát triển tại ACB.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Nghiên cứu về sự
tác động của năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu
với số mẫu 177 nhân viên thực sự vẫn chưa bao quát hết bản chất của vấn đề cần
nghiên cứu. Do đó rất cần nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn, tránh sử dụng mẫu
thuận tiện như nghiên cứu này. Bên cạnh đó, xét về đối tượng nghiên cứu hầu hết số
mẫu nghiên cứu chỉ tập trung vào cấp bậc nhân viên (chiếm khoảng 73% trong tổng
số mẫu) nên ý kiến đánh giá của nhân viên về các vấn đề thuộc đề tài nghiên cứu
chưa được đầy đủ và chính xác. Để có thể phản ánh đầy đủ các khía cạnh tác động
đến năng lực động của ACB, cần một cuộc nghiên cứu thu thập ý kiến của các bậc
85
quản lý từ cấp Trưởng phòng/Trưởng bộ phận trở lên để có thể thu thập thêm những
ý kiến đánh giá của cấp quản lý – đối tượng quan tâm nhiều đến những năng lực
động và có sự đánh giá chính xác hơn.
Hạn chế thứ ba của đề tài là mô hình nghiên cứu năng lực động của ACB chỉ
tập trung phân tích một số yếu tố năng lực động chính bên cạnh các yếu tố khác
như: năng lực sản xuất, năng lực nghiên cứu và phát triển R&D, định hướng thị
trường, nội hóa tri thức... Ngoài ra, mặc dù các kết quả nghiên cứu trước đây đều
cho thấy năng lực sáng tạo có tác động tích cức đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực sáng tạo không ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của ACB . Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể do cách
đặt câu hỏi nhằm đo lường ý kiến chưa phù hợp hoặc do đối tượng khảo sát chưa có
đầy đủ thông tin để có thể đưa ra ý kiến chính xác cho câu trả lời. Do đó, cần xem
xét lại thang đo hoặc thực hiện nghiên cứu lên đối tượng các nhân viên cấp quản lý
có đầy đủ thông tin nhằm đánh giá lại sự tác động của năng lực sáng tạo lên kết quả
kinh doanh của ACB.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu.
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. TPHCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm & Trần Hữu Hải (2007), Quản trị chiến
lược, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Đăng Dờn, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM (2010), Quản trị Ngân
hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất bản Phương Đông.
5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Năng lực động và doanh
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Một số yếu tố tạo thành
năng lực động doanh nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng - Hội thảo “ Năng lực
cạnh tranh động của doanh nghiệp” – Tp.HCM, 18/04/2009.
7. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
8. Nguyễn Trần Sỹ, Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập
(số 12(22) – Tháng 09-10/2013)
9. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
10. Trương Quang Thông (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Kinh tế Tp.HCM
11. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2009), Quản lý nguồn lực trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Ambrosini V, Bowman C (2009), What are dynamic capabilities and are they a
useful construct in strategic management?, Int. J. Manage. Rev., 11(1): 29-49.
2. Augier M, Teece DJ (2008), Strategy as Evolution with Design: The
Foundations of Dynamic Capabilities and the Role of Managers in the
Economic System, Organ. Stud., 29(8/9): 1187-1208.
3. Barney J (1991), Firm resources and sustained competitive advantage, Journal
of Management, 17(1) :99-120
4. Barney J, Wright M & Ketchen DJ (2001), The resources-based view of the
firm : ten years after 1991, Journal of Management 27 :625-41
5. Chris Lawer (2005), On customer knowledge co-creation and dynamic
capabilities.
6. Dosi Giovanni, Richard R. Nelson and Sidney G. Winter (2000), The Nature
and Dynamics of Organizational Capabilities.
7. Gronroos C (1994), From marketing mix to relationship marketing: towards a
paradigm shift in marketing, Management Decision 32(2):4-20.
8. Easterby-Smith M, Lyles MA, Peteraf MA (2009), “Dynamic Capabilities:
Current Debates and Future Directions”, British J. Manage., 20: S1-S8.
9. Hult GTM, Hurley RF & Knight GA (2004), Innovativeness: its antecedents
and impact on business performance, Industrial Marketing
Management 33:429-38
10. Kathleen M. Eisenhardt and Jeffrey A. Martin (2000), Dynamic Capabilities :
What are they? Strategic Management Journal 21 :1105-1121.
11. Landroguez S. M., Castro C (2001), Creating dynamic capabilities to increase
customer value.
12. Michale Porter (1980), Competitive Strategy – Techniques for Analyzing
Industries and Competitors, New York : The Free Press.
13. Narver JC & Slater SF (1990), The effect of a market orientation on business
profitability, Journal of Marketing 54(3):20-35
14. Nonaka I (1994), A Dynamic theory of organisational knowledge creation.
Organisation Science 5(1) :14-37
15. Nonaka I & Takeuchi H (1995), The knowledge-creating company: how
Japanese companies create the dynamic of innovation. New York: Oxford
University Press.
16. Teece DJ, Pisano G & Shuen A (1997), Dynamic capabilities and strategic
management, Strategic Management Journal 18(7) :509-33.
17. Wernerfelt B (1984), A Resource-based view of the firm, Strategic
Management Journal 5:171-80.
18. Winter G.S (2003), Understanding Dynamic Capabilities. Strategic
Management Journal, 24(10): 991 - 995.
19. Wright PM, Dunford BB & Snell S (2001), Human resources and the resource-
Danh mục website
based view of the firm, Journal of Management 27:701-21.
1. www.sbv.gov.vn
2. www.acb.com.vn
3. www.ssrn.com
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
1.1. Thang đo “Định hƣớng kinh doanh”:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.820
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
EO1
18.67
8.676
.255
.845
EO2
19.19
6.903
.575
.794
EO3
19.50
6.876
.561
.798
EO4
18.60
6.752
.700
.768
EO5
18.72
6.420
.708
.763
EO6
18.94
6.297
.704
.764
** Loại EO1 ra khỏi thang đo:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.845
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
EO2
15.14
5.982
.586
.831
EO3
15.45
5.964
.569
.836
EO4
14.55
5.930
.683
.807
EO5
14.67
5.564
.710
.798
EO6
14.89
5.396
.724
.794
1.2. Thang đo “Năng lực Marketing
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.911
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
55.11
40.294
.708
.902
MC1a
55.53
42.955
.459
.911
MC2a
55.11
41.010
.651
.904
MC3a
55.46
41.647
.669
.904
MC4a
55.40
40.696
.690
.903
MC5a
55.73
40.946
.610
.906
MC6a
55.20
44.739
.437
.911
MC7b
55.47
41.035
.610
.906
MC8b
55.36
41.289
.696
.903
MC9b
55.36
42.549
.622
.905
MC10b
55.01
40.733
.663
.904
MC11c
54.92
41.130
.688
.903
MC12c
54.92
40.164
.730
.901
MC13c
54.83
44.392
.443
.910
MC14d
55.67
44.335
.405
.912
MC15d
1.3. Thang đo “Năng lực sáng tạo”:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.657
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
IC1
7.42
.780
.449
.592
IC2
7.49
.785
.602
.390
IC3
8.03
.903
.373
.683
1.4. Thang đo “Định hƣớng học hỏi”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.730
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
LO1
7.68
1.310
.484
.720
LO2
7.79
.863
.644
.530
LO3
7.73
1.151
.556
.640
1.5. Thang đo “Kết quả kinh doanh”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.920
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
16.58
15.222
.902
.810
P1
16.58
15.177
.901
.819
P2
16.73
15.767
.905
.781
P3
16.76
15.935
.901
.821
P4
16.51
17.228
.919
.639
P5
16.59
17.231
.910
.739
P6
16.42
17.404
.916
.675
P7
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA)
2.1. Phân tích biến độc lập:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.890
Approx. Chi-Square
2611.209
Bartlett's Test of Sphericity
df
325
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
9.944
38.244
38.244 9.944
38.244
38.244 3.599
13.842
13.842
1
2.022
7.775
46.020 2.022
7.775
46.020 3.508
13.491
27.333
2
1.661
6.390
52.409 1.661
6.390
52.409 3.279
12.613
39.947
3
1.332
5.122
57.531 1.332
5.122
57.531 2.526
9.714
49.660
4
1.226
4.715
62.246 1.226
4.715
62.246 2.378
9.146
58.806
5
1.129
4.343
66.589 1.129
4.343
66.589 2.023
7.783
66.589
6
.933
3.587
7
70.175
.814
3.133
8
73.308
.767
2.951
9
76.259
.709
2.727
10
78.986
.623
2.396
11
81.382
.578
2.225
12
83.607
.514
1.976
13
85.583
.471
1.813
14
87.395
.434
1.668
15
89.063
.431
1.659
16
90.722
.360
1.383
17
92.106
.310
1.191
18
93.297
.296
1.138
19
94.435
.270
1.040
20
95.475
.263
1.012
21
96.487
.250
.961
22
97.448
.232
.891
23
98.339
.189
.728
24
99.067
.136
.523
25
99.590
.107
.410
26
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.772
MC8b
.637
MC7b
.608
MC5a
.568
MC9b
.500
.527
MC6a
.446
.470
MC10b
.790
MC12c
.457
.750
MC11c
.495
.649
MC13c
.594
MC14d
.460
.542
MC3a
.412
.424
MC15d
.742
EO2
.662
EO3
.655
.468
EO6
.643
EO5
.570
.434
EO4
.735
LO2
.728
LO3
.459
.405
LO1
.771
MC2a
.562
.483
MC4a
.554
.477
MC1a
.769
IC3
.758
IC2
.491
.504
IC1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
2.2. Phân tích biến phụ thuộc:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.855
Approx. Chi-Square
1028.159
Bartlett's Test of Sphericity
df
21
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
4.760
68.003
68.003
4.760
68.003
68.003
1
.886
12.664
2
80.667
.455
6.500
3
87.167
.392
5.604
4
92.770
.224
3.197
5
95.967
.208
2.969
6
98.936
.074
1.064
7
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated. Component Matrixa
Component
1
.875
P4
.868
P2
.862
P1
.846
P3
.816
P6
.764
P7
.731
P5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH TƢƠNG QUAN
Correlations
PUDT
TUVIMO DHKD
DHHH
DUKH
NLST
KQKD
Pearson
1
.495**
.447**
.515**
.554**
.321**
.667**
Correlation
PUDT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.495**
1
.458**
.368**
.475**
.334**
.531**
Correlation
TUVIMO
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.447**
.458**
1
.505**
.485**
.309**
.553**
Correlation
DHKD
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.515**
.368**
.505**
1
.373**
.406**
.441**
Correlation
DHHH
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.554**
.475**
.485**
.373**
1
.327**
.738**
Correlation
DUKH
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.321**
.334**
.309**
.406**
.327**
1
.358**
Correlation
NLST
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
Pearson
.667**
.531**
.553**
.441**
.738**
.358**
1
Correlation
KQKD
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
177
177
177
177
177
177
177
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY
4.1. Phân tích mô hình nghiên cứu:
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
. Enter
NLST, DHKD, PUDT, TUVIMO, DHHH, DUKHb
a. Dependent Variable: KQKD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.819a
.671
.660
.28603
1.839
a. Predictors: (Constant), NLST, DHKD, PUDT, TUVIMO, DHHH, DUKH
b. Dependent Variable: KQKD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
4.733
57.850
.000b
28.397
6
Residual
13.908
170
.082
1
Total
42.305
176
a. Dependent Variable: KQKD
b. Predictors: (Constant), NLST, DHKD, PUDT, TUVIMO, DHHH, DUKH
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
t
Sig. Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.998
.240
4.157 .000
PUDT
.169
.058
.177 2.909 .004
.545 1.836
TUVIMO
.223
.047
.266 4.755 .000
.645 1.551
1
DHKD
.178
.048
.214 3.717 .000
.608 1.646
DHHH
-.011
.057
-.011
-.193 .847
.601 1.664
DUKH
.284
.049
.336 5.745 .000
.590 1.694
NLST
.084
.057
.075 1.481 .141
.780 1.282
a. Dependent Variable: KQKD
4.2. Phân tích các giả thuyết:
1. Định hƣớng kinh doanh tác động tới định hƣớng học hỏi
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
DHKDb
. Enter
a. Dependent Variable: DHHH
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.505a
.255
.251
.46013
1.718
a. Predictors: (Constant), DHKD
b. Dependent Variable: DHHH
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
12.689
1
12.689
59.932
.000b
Residual
37.051
175
.212
1
Total
49.740
176
a. Dependent Variable: DHHH
b. Predictors: (Constant), DHKD
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
11.084
(Constant)
2.302
.000
.208
1
DHKD
.423
.505
7.742
.000
1.000
1.000
.055
a. Dependent Variable: DHHH
2. Định hƣớng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực sáng tạo
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
DHKDb
. Enter
a. Dependent Variable: NLST
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.309a
.096
.091
.44869
2.034
a. Predictors: (Constant), DHKD
b. Dependent Variable: NLST
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
3.728
1
3.728
18.518
.000b
Residual
35.232
175
.201
1
Total
38.960
176
a. Dependent Variable: NLST
b. Predictors: (Constant), DHKD
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
14.979
(Constant)
3.033
.000
.203
1
DHKD
.229
.309
4.303
.000
1.000
1.000
.053
a. Dependent Variable: NLST
3. Định hƣớng kinh doanh tác động tích cực lên năng lực marketing
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
PUDTb
. Enter
a. Dependent Variable: DHKD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.447a
.200
.196
.56987
1.554
a. Predictors: (Constant), PUDT
b. Dependent Variable: DHKD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
14.230
1
14.230
43.817
.000b
Regression
56.832
175
Residual
.325
1
71.062
Total
176
a. Dependent Variable: DHKD
b. Predictors: (Constant), PUDT
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
5.720
(Constant)
1.748
.000
.306
1
PUDT
.517
.447
6.619
.000
1.000
1.000
.078
a. Dependent Variable: DHKD
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
TUVIMOb
. Enter
a. Dependent Variable: DHKD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.458a
.210
.205
.56645
1.834
a. Predictors: (Constant), TUVIMO
b. Dependent Variable: DHKD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
14.911
1
14.911
46.470
.000b
Regression
56.152
175
Residual
.321
1
71.062
Total
176
a. Dependent Variable: DHKD
b. Predictors: (Constant), TUVIMO
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
6.163
(Constant)
1.791
.000
.291
1
TUVIMO
.463
.458
6.817
.000
1.000
1.000
.068
a. Dependent Variable: DHKD
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
DUKHb
. Enter
a. Dependent Variable: DHKD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.485a
.235
.231
.55720
1.930
a. Predictors: (Constant), DUKH
b. Dependent Variable: DHKD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
16.730
1
16.730
53.888
.000b
Residual
54.332
175
.310
1
Total
71.062
176
a. Dependent Variable: DHKD
b. Predictors: (Constant), DUKH
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
7.066
(Constant)
1.852
.000
.262
1
DUKH
.495
.485
7.341
.000
1.000
1.000
.067
a. Dependent Variable: DHKD
4. Năng lực marketing ảnh hƣởng tích cực đến năng lực sáng tạo
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
DUKH,
1
. Enter
TUVIMO, PUDTb
a. Dependent Variable: NLST
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.401a
.161
.146
.43480
1.957
a. Predictors: (Constant), DUKH, TUVIMO, PUDT
b. Dependent Variable: NLST
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
6.254
3
2.085
11.028
.000b
Residual
32.706
173
.189
1
Total
38.960
176
a. Dependent Variable: NLST
b. Predictors: (Constant), DUKH, TUVIMO, PUDT
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
2.367
8.782
.000
.270
PUDT
.119
.075
.139
1.572
.118
.624
1.603
1
TUVIMO
.142
.062
.190
2.271
.024
.697
1.435
DUKH
.121
.066
.161
1.845
.067
.640
1.563
a. Dependent Variable: NLST
5. Định hƣớng học hỏi tác động tích cực lên năng lực marketing
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
DHHHb
. Enter
a. Dependent Variable: PUDT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.515a
.265
.261
.47288
1.737
a. Predictors: (Constant), DHHH
b. Dependent Variable: PUDT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
14.133
1
14.133
63.205
.000b
Residual
39.132
175
.224
1
Total
53.266
176
a. Dependent Variable: PUDT
b. Predictors: (Constant), DHHH
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
6.857
(Constant)
1.804
.000
.263
1
DHHH
.533
.515
7.950
.000
1.000
1.000
.067
a. Dependent Variable: PUDT
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
DHHHb
. Enter
a. Dependent Variable: TUVIMO
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.368a
.135
.130
.58600
1.415
a. Predictors: (Constant), DHHH
b. Dependent Variable: TUVIMO
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
9.408
1
9.408
27.398
.000b
Residual
60.094
175
.343
1
Total
69.503
176
a. Dependent Variable: TUVIMO
b. Predictors: (Constant), DHHH
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
7.796
(Constant)
2.541
.000
.326
1
DHHH
.435
.368
5.234
.000
1.000
1.000
.083
a. Dependent Variable: TUVIMO
Variables Entered/Removeda
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model
. Enter
1
DHHHb
a. Dependent Variable: DUKH
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.373a
.139
.134
.57946
1.754
a. Predictors: (Constant), DHHH
b. Dependent Variable: DUKH
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
9.487
1
9.487
28.254
.000b
Residual
58.761
175
.336
1
Total
68.249
176
a. Dependent Variable: DUKH
b. Predictors: (Constant), DHHH
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
2.139
6.635
.000
.322
1
DHHH
.437
.373
5.315
.000
1.000
1.000
.082
a. Dependent Variable: DUKH
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI MỘT YẾU TỐ
1. Phản ứng với đối thủ - X1:
Test of Homogeneity of Variances
PUDT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.754
2
174
.010
ANOVA
PUDT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.560
2
1.280
4.393
.014
Within Groups
50.705
174
.291
Total
53.266
176
TAMHANES’S T2
Multiple Comparisons
Dependent Variable: PUDT
Tamhane
(I) Chucvu
(J) Chucvu
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
Difference
Error
Lower
Upper
(I-J)
Bound
Bound
Truong phong/Truong
-.19380
.10063
.171
-.4437
.0561
bo phan
Nhan vien
Cap quan ly
-.34380
.15713
.113
-.7485
.0609
Truong phong/Truong
Nhan vien
.19380
.10063
.171
-.0561
.4437
bo phan
Cap quan ly
-.15000
.17446
.780
-.5895
.2895
Nhan vien
.34380
.15713
.113
-.0609
.7485
Cap quan ly
Truong phong/Truong
.15000
.17446
.780
-.2895
.5895
bo phan
2. Thích ứng môi trƣờng vĩ mô:
Test of Homogeneity of Variances
TUVIMO
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.747
2
174
.475
ANOVA
TUVIMO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.787
2
1.893
5.014
.008
Within Groups
65.716
174
.378
Total
69.503
176
Multiple Comparisons
Dependent Variable: TUVIMO
(I) Chucvu
(J) Chucvu
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Difference
Error
Interval
(I-J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Truong
phong/Truong bo
-.38843*
.12813
.008
-.6982
-.0787
Nhan vien
phan
Cap quan ly
.14769
.515
-.5597
.1543
Truong
Nhan vien
-.20271 .38843*
.12813
.008
.0787
.6982
Bonferroni
phong/Truong bo
Cap quan ly
.18571
.17992
.910
-.2492
.6207
phan
Nhan vien
.20271
.14769
.515
-.1543
.5597
Truong
Cap quan ly
phong/Truong bo
-.18571
.17992
.910
-.6207
.2492
phan
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
3. Định hƣớng kinh doanh:
Test of Homogeneity of Variances
DHKD
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4.717
2
174
.010
ANOVA
DHKD
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.894
2
.447
1.108
.332
Within Groups
70.168
174
.403
Total
71.062
176
Multiple Comparisons
Dependent Variable: DHKD
(I) Chucvu
(J) Chucvu
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Difference
Error
Interval
(I-J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Truong phong/Truong
.01440
.13239 1.000
-.3056
.3344
bo phan
Nhan vien
Cap quan ly
-.22132
.15261
.446
-.5902
.1476
Truong
Nhan vien
-.01440
.13239 1.000
-.3344
.3056
Bonferroni
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.23571
.18592
.620
-.6851
.2137
phan
Nhan vien
.22132
.15261
.446
-.1476
.5902
Cap quan ly
Truong phong/Truong
.23571
.18592
.620
-.2137
.6851
bo phan
Truong phong/Truong
.01440
.14581 1.000
-.3503
.3791
bo phan
Nhan vien
Cap quan ly
-.22132
.12706
.252
-.5433
.1007
Truong
Nhan vien
-.01440
.14581 1.000
-.3791
.3503
Tamhane
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.23571
.17654
.465
-.6732
.2017
phan
Nhan vien
.22132
.12706
.252
-.1007
.5433
Cap quan ly
Truong phong/Truong
.23571
.17654
.465
-.2017
.6732
bo phan
4. Định hƣớng học hỏi:
Test of Homogeneity of Variances
DHHH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.175
2
174
.840
ANOVA
DHHH
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2
1.169
4.290
.015
2.337
Within Groups
174
47.403
.272
Total
49.740
176
Multiple Comparisons
Dependent Variable: DHHH
(I) Chucvu
(J) Chucvu
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Difference (I-
Error
Interval
J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Truong
phong/Truong bo
.07475
.10882 1.000
-.1883
.3378
Nhan vien
phan
Cap quan ly
-.33953*
.12543
.022
-.6427
-.0363
Truong
Nhan vien
-.07475
.10882 1.000
-.3378
.1883
Bonferroni
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.41429*
.15281
.022
-.7837
-.0449
phan
Nhan vien
.33953*
.12543
.022
.0363
.6427
Truong
Cap quan ly
phong/Truong bo
.41429*
.15281
.022
.0449
.7837
phan
Truong
phong/Truong bo
.07475
.09223
.806
-.1533
.3028
Nhan vien
phan
Cap quan ly
-.33953*
.12631
.037
-.6621
-.0170
Truong
Nhan vien
-.07475
.09223
.806
-.3028
.1533
Tamhane
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.41429*
.14114
.017
-.7681
-.0605
phan
Nhan vien
.33953*
.12631
.037
.0170
.6621
Truong
Cap quan ly
phong/Truong bo
.41429*
.14114
.017
.0605
.7681
phan
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
5. Đáp ứng khách hàng;
Test of Homogeneity of Variances
DUKH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.980
2
174
.141
ANOVA
DUKH
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.465
2
.232
.597
.552
Within Groups
67.784
174
.390
Total
68.249
176
6. Năng lực sáng tạo:
Test of Homogeneity of Variances
NLST
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.852
2
174
.160
ANOVA
NLST
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups
.138
2
.069 .309 .735
Within Groups
38.823 174
.223
Total
38.960 176
7. Kết quả kinh doanh:
Test of Homogeneity of Variances
KQKD
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
9.592
2
174
.000
ANOVA
kqkd
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.161
.118
2
.592
1.184
Within Groups
174
47.675
.274
Total
48.859
176
Multiple Comparisons
Dependent Variable: kqkd
(I) Chucvu
(J) Chucvu
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Difference (I-
Error
Interval
J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Truong
phong/Truong bo
-.16085
.10913
.427
-.4247
.1030
Nhan vien
phan
-.21085
.12579
.286
-.5149
.0932
Cap quan ly
.16085
.10913
.427
-.1030
.4247
Truong
Nhan vien
Bonferroni
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.05000
.15325 1.000
-.4205
.3205
phan
.21085
.12579
.286
-.0932
.5149
Nhan vien
Truong
Cap quan ly
phong/Truong bo
.05000
.15325 1.000
-.3205
.4205
phan
Truong
phong/Truong bo
-.16085
.09654
.276
-.3998
.0781
Nhan vien
phan
-.21085
.10391
.146
-.4731
.0514
Cap quan ly
.16085
.09654
.276
-.0781
.3998
Truong
Nhan vien
Tamhane
phong/Truong bo
Cap quan ly
-.05000
.12396
.970
-.3580
.2580
phan
.21085
.10391
.146
-.0514
.4731
Nhan vien
Truong
Cap quan ly
phong/Truong bo
.05000
.12396
.970
-.2580
.3580
phan
PHỤ LỤC 6
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Xin chào anh/chị,
Tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu về nguồn năng lực động của
Ngân hàng TMCP Á Châu. Với mong muốn đánh giá lại các nguồn lực động của
ngân hàng, tôi tiến hành thực hiện cuộc điều tra thăm dò ý kiến của anh (chị). Ý
kiến của anh (chị) là những đóng góp quý báu giúp tôi có thể hoàn thành đề tài
nghiên cứu. Tôi rất mong nhận được ý kiến của anh (chị) bằng cách trả lời các câu
hỏi bên dưới. Xin lưu ý với các anh (chị) là không có quan điểm đúng hay sai, tất cả
các ý kiến của anh (chị) đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi và đảm bảo mọi thông
tin đều được bảo mật.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG – Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin
sau
1. Giới tính:
□ Nam
□ Nữ
2. Độ tuổi:
□ Từ 20 đến 30 tuổi
□ Từ 31 đến 40 tuổi
□ Từ 41 đến 50 tuổi
□ Trên 51 tuổi
3. Trình độ học vấn:
□ Trung cấp/THPT
□ Cao đẳng
□ Trên Đại học
□ Đại học
4. Chức vụ
□ Nhân viên/Chuyên viên/Tổ trưởng
□ Trưởng Phòng/Trưởng bộ phận
□ Cấp quản lý tại Hội sở/Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh/PGD
5. Thời gian công tác (*)
□ Dưới 3 năm
□ Từ 3 đến 5 năm
□ Trên 5 năm
(*) – Đây là câu hỏi mang tính sàng lọc. Nếu thời gian công tác của anh/chị tại ACB
trên 3 năm, xin mời tiếp tục khảo sát Phần II. Nếu thời gian công tác của anh/chị
dưới 3 năm, bài khảo sát xin dừng tại đây. Cảm ơn anh/chị.
PHẦN II: Xin vui lòng cho biết mực độ đồng ý của anh/chị với những phát
biểu dƣới đây theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ƣớc sau đây:
1: Hoàn toàn không đồng ý -> 5: Hoàn toàn đồng ý
(Xin vui lòng đánh dấu () lên các con số thích hợp cho từng phát biểu)
ý
ý
n ế i k
g n ô h k
g n ồ đ
ý
g n ồ đ
ó c
ý
ý
n à o t
n à o t
n à o H
g n ồ đ
g n ô h K
g n ô h K
g n ồ Đ
n à o H
STT Phát biểu
2 3 4 5 1 ACB luôn chủ động tìm hiểu các thông tin 1
của đối thủ cạnh tranh
2 3 4 5 2 ACB luôn đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới 1
trước đối thủ cạnh tranh
3 ACB luôn ở vị trí tấn công đối thủ cạnh 1 2 3 4 5
tranh
4 ACB luôn khuyến khích nhân viên đề xuất 1 2 3 4 5
sáng kiến mới
5 ACB luôn đánh giá cao những sáng kiến 1 2 3 4 5
mới của nhân viên
6 ACB luôn tạo điều kiện để thực hiện những 1 2 3 4 5
sáng kiến mới của nhân viên
7 ACB thường xuyên tiếp xúc với khách hàng 1 2 3 4 5
để tìm hiểu nhu cầu của họ về sản phẩm,
dịch vụ mới
8 ACB hiểu rõ yêu cầu và mong đợi của khách 1 2 3 4 5
hàng
9 ACB thường xuyên thu thập thông tin về 1 2 3 4 5
khách hàng
10 ACB nhanh chóng thực hiện các kế hoạch 1 2 3 4 5
liên quan đến khách hàng
11 ACB luôn điều chỉnh ngay các hoạt động 1 2 3 4 5
phục vụ khách hàng nếu chúng không đem
lại hiệu quả
12 ACB phản ứng nhanh chóng với những thay 1 2 3 4 5
đổi (nhu cầu, sở thích) của khách hàng
13 ACB thường xuyên thu thập thông tin về đối 1 2 3 4 5
thủ cạnh tranh
14 Thông tin về đối thủ cạnh tranh luôn được 1 2 3 4 5
nhân viên ACB trao đổi và thảo luận giữa
các phòng ban với nhau
15 ACB hiểu biết rõ ràng về điểm mạnh và 1 2 3 4 5
điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
16 Thông tin về đối thủ cạnh tranh luôn được 1 2 3 4 5
ACB xem xét kỹ lưỡng trước khi ra quyết
định kinh doanh
17 ACB thường xuyên thu thập các thông tin về 1 2 3 4 5
môi trường vĩ mô (luật pháp, thuế, biến động
kinh tế, v.v..)
18 Thông tin về môi trường vĩ mô luôn được 1 2 3 4 5
ACB xem xét kỹ lưỡng khi ra quyết định
kinh doanh
19 ACB luôn điều chỉnh các chính sách, quy
định đối với sản phẩm theo những thay đổi
của môi trường vĩ mô
20 ACB nỗ lực phát triển dịch vụ chăm sóc 1 2 3 4 5
khách hàng nhằm giữ vững mối quan hệ tốt
với khách hàng
21 ACB thiết lập được mối quan hệ tốt với các 1 2 3 4 5
đối thủ cạnh tranh
22 ACB luôn nhấn mạnh đến nghiên cứu và 1 2 3 4 5
phát triển các sản phẩm, dịch vụ trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
23 ACB đã đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ 1 2 3 4 5
mới trong ba năm vừa qua
24 Việc thay đổi sản phẩm, dịch vụ mới luôn 1 2 3 4 5
đem lại kết quả tốt đẹp cho ACB
25 ACB xem việc học hỏi là chìa khóa giúp cho 1 2 3 4 5
ngân hàng tồn tại và phát triển
26 ACB xem việc học hỏi của nhân viên là đầu 1 2 3 4 5
tư chứ không phải chi phí
27 ACB luôn khuyến khích ứng dụng kiến thức 1 2 3 4 5
và ý tưởng mới vào công việc
28 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
mức tăng doanh số huy động theo chỉ tiêu đã
đề ra
29 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
mức tăng dư nợ tín dụng theo chỉ tiêu đã để
ra
30 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB khống 1 2 3 4 5
chế được tỷ lệ nợ xấu như chỉ tiêu đã đề ra
31 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
mức lợi nhuận theo chỉ tiêu đã đề ra
32 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
kế hoạch mở rộng và phát triển mạng lưới
Chi nhánh/PGD như kế hoạch đã đề ra
33 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
mức tăng trưởng khách hàng như kế hoạch
đã đề ra
34 Trong vòng 3 năm trở lại đây, ACB đạt được 1 2 3 4 5
kế hoạch phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
như mong muốn
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã trả lời bảng câu hỏi này.