Phân tích chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học ở một số bệnh viện chuyên khoa tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết Phân tích chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học ở một số bệnh viện chuyên khoa tại Việt Nam trình bày mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu; Khảo sát chất lượng sống của người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học ở một số bệnh viện chuyên khoa tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC SINH HỌC Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA TẠI VIỆT NAM Trần Nguyên Nhật Hạ1, Trần Văn Thuấn2 Trần Nguyên Hà3, Nguyễn Thị Thu Thủy1 TÓM TẮT BC patients treated by biological agent. Cross- sectional study has been conducted based on direct 6 Ngày nay bên cạnh tiêu chí lâm sàng truyền thống, survey with EORTC QLQ-C30-BR23 questionnaire on chất lượng sống (CLS) trở thành tiêu chí quan trọng patients who were treated by biological agents in trong đánh giá kết quả điều trị và là mối quan tâm Vietnam National Cancer Hospital, Ho Chi Minh City không thể thiếu trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân Cancer Hospital, from August 2019 to August 2020. ung thư nói chung và bệnh nhân ung thư vú (UTV) nói The sample survey included 266 BC patients with an riêng. Tuy nhiên, chủ đề này chưa được nghiên cứu average age of 50.2 ± 10.0 years; 40.0% of patients đầy đủ tại Việt Nam, đặc biệt trên người bệnh UTV. Vì were under high school, 70.3% lived in urban. In vậy nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá CLS của terms of pathological characteristics, the duration of người bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học. Mô tả disease was 2.2±2.3 years; 76.3% patients were cắt ngang được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ cured with chemotherapy plus biological medicines. It phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi EORTC has been shown that the median value of QoL was QLQ-C30-BR23 và hồ sơ bệnh án của người bệnh UTV 58.3 with interquartile 1st and 3rd from 50.0 to 66.7. In điều trị bằng thuốc sinh học tại bệnh viện K Trung which, the functional scores are quite high among ương và bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh other aspects. The most common symptoms are (TP.HCM) từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8 năm fatigue, insomnia, loss of appetite, financial difficulty 2020. Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 266 người bệnh and systematic side effects. UTV điều trị bằng thuốc sinh học với độ tuổi trung bình 50,2±10,0 tuổi; 70,3% sinh sống ở thành thị; I. ĐẶT VẤN ĐỀ 40,2% người bệnh có trình độ dưới trung học phổ thông; thời gian mang bệnh trung bình 2,3±2,2 năm; Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến 76,3% được điều trị với phác đồ phối hợp hóa trị và nhất ở các nước phát triển và các nước đang thuốc sinh học; nghiên cứu ghi nhận CLS có giá trị phát triển. Theo cơ quan nghiên cứu ung thư trung vị đạt 58,3 điểm (QLQ-C30-BR23) trên thang quốc tế (The International Agency for Research điểm 100 với khoảng tứ phân vị dao động từ 50,0 đến on Cancer – IARC), UTV chiếm 23% tổng số các 66,7 điểm. Trong đó, thang điểm chức năng của người bệnh ở mức khá cao ở hầu hết các khía cạnh. loại ung thư ở phụ nữ trên thế giới [6]. Trên thế Triệu chứng thường gặp nhất ở người bệnh tham gia giới, UTV có tỉ lệ mắc cao nhất ở các nước Châu nghiên cứu được ghi nhận là mệt mỏi, mất ngủ, mất Âu, Châu Phi; Châu Á có tỉ lệ mắc thấp nhất với cảm giác ngon miệng, khó khăn về tài chính và các tác gần 4500 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung dụng phụ hệ thống. thư vú hàng năm [5]. Tại Việt nam, theo số liệu SUMMARY ghi nhận ung thư năm 2010, UTV đứng hàng ANALYZE QUALITY OF LIFE OF BREAST- đầu ở nữ giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi trung CANCER PATIENTS TREATED BY bình trong cả nước là 29,9/100.000 dân. Ước BIOLOGICAL AGENTS IN SOME tính năm 2020, con số này là 38,1/100.000 [1], SPECIALIZED HOSPITALS IN VIETNAM [3]. Những năm gần đây, nhiều phương pháp Nowadays, besides traditional clinical criteria, điều trị tiên tiến đã được nghiên cứu và áp dụng, quality of life (QoL) becomes the treatment result trong đó nổi bật là liệu pháp sinh học, liệu pháp assessment scale and is an indispensable concern in này kết hợp với hóa trị giúp cải thiện tiên lượng caring and treatment of cancer patients in general as rất nhiều ở một số người bệnh UTV tiên lượng well as the breast cancer (BC) patients. This topic has not been fully studied in Vietnam, especially in BC xấu [2]. Hiện nay với các phương tiện chẩn đoán patients. Therefore, the study aimed to access QoL of cũng như các biện pháp điều trị hiện đại, người bệnh sống lâu hơn, thậm chí một số trường hợp 1Đại có thể chữa khỏi do đó chất lượng sống (CLS) học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng được quan tâm nhiều hơn. CLS trở thành 2Bệnh viện K Trung ương 3Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh thang điểm đánh giá kết quả điều trị của người bệnh (NB) ung thư nói chung và UTV nói riêng. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn Vì vậy việc đánh giá CLS của bệnh nhân UTV tại Ngày nhận bài: 3.9.2020 Việt Nam giúp cung cấp góc nhìn khách quan và Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 cụ thể về CLS cũng như các yếu tố ảnh hưởng Ngày duyệt bài: 26.10.2020 đến CLS của người bệnh UTV. Tuy nhiên, chủ đề 21
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 này chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam, viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh và bệnh đặc biệt trên người bệnh UTV điều trị bằng thuốc viện K Trung ương trong thời gian tham gia sinh học. Nghiên cứu “Đánh giá chất lượng sống nghiên cứu thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và không của người bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học vi phạm tiêu chí loại trừ. ở một số bệnh viện chuyên khoa tại Việt Nam” Tiêu chuẩn lựa chọn: được thực hiện với những mục tiêu cụ thể sau: - Người bệnh từ đủ 18 tuổi trở lên 1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu - Người bệnh được chẩn đoán với các mã số 2. Khảo sát chất lượng sống của người bệnh ICD code tương ứng bệnh UTV (C50) UTV điều trị bằng thuốc sinh học - Người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc sinh học để điều trị UTV II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Người bệnh không có các bệnh mạn tính 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Chất lượng khác đang cùng điều trị (suy thận, suy gan…) sống của người bệnh UTV điều trị bằng thuốc - Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu sinh học tại bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu - Người bệnh có khả năng nghe nói và hiểu TPHCM tiếng Việt Thời gian: 8/2019 → 8/2020 Tiêu chí loại trừ 2.2 Phương pháp nghiên cứu - Người bệnh không hoàn thành phiếu khảo sát Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin cần thiết Đề tài sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu gồm có 2.3 Thống kê và xử lý số liệu. Số liệu được 3 phần chính: thống kê bằng phần mềm SPSS 20 với độ tin cậy 1.Thông tin chung: bao gồm các câu hỏi về 95%. Kết quả được trình bày ở dạng hình và bảng. tuổi, giới, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nơi sống, mức thu nhập. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.Tình trạng sức khoẻ và bệnh tật: bao gồm Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Khảo sát mẫu các câu hỏi về thời gian mắc bệnh, phác đồ điều nghiên cứu gồm 266 người bệnh UTV điều trị trị, bệnh lý kèm theo, giai đoạn bệnh. bằng thuốc sinh học tại Bệnh viện K, bệnh viện 3.Chất lượng sống của người bệnh: bộ câu Ung Bướu TPHCM, nghiên cứu thu được đặc hỏi EORTC QLQ C30 và QLQ BR23. điểm mẫu nghiên cứu với kết quả trình bày trong Cỡ mẫu: Tất cả người bệnh ung thư vú đến bảng 3.1. khám và điều trị bằng thuốc sinh học tại bệnh Bảng 3.1. Đặc điểm người bệnh ung thư vú điều trị bằng thuốc sinh học Đặc N (%) hoặc Biến số điểm Mean (SD) K 123 (46,2) Bệnh viện Ung bướu TPHCM 143 (53,8) Tuổi trung bình 50,2 (10,0) 18-29 tuổi 9 (3,3) Nhóm tuổi 30-49 tuổi 110 (41,4) ≥ 50 tuổi 147 (55,3) Thành thị 187 (70,3) Khu vực sống Nông thôn 73 (27,4) Đặc Miền núi, hải đảo 6 (2,3) điểm Nhân viên văn phòng 23 (8,6) nhân Chuyên viên/Lao động trí óc 31 (11,7) khẩu Nội trợ 45 (16,9) học Buôn bán/Tự kinh doanh 34 (12,8) Nghề nghiệp Công nhân/ Thợ thủ công/ Nông dân/ 52 (19,5) Lao động chân tay Đã nghỉ hưu 58 (21,8) Thất nghiệp/Chưa có việc làm 21 (7,9) Khác 2 (0,8) Chưa tốt nghiệp THPT 101 (40,0) Trình độ học vấn Tốt nghiệp THPT 63 (23,7) Trung cấp/ Cao đẳng 24 (9,0) 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Đại học 70 (26,3) Sau đại học 8 (3,0) Không có/Chưa có thu nhập 70 (26,3) 1 – dưới 3 triệu đồng 42 (15,8) Thu nhập trung 3 – dưới 5 triệu đồng 36 (13,5) bình 5 – dưới 10 triệu đồng 54 (20,3) 10 triệu đồng trở lên 64 (24,1) Thời gian mắc bệnh (năm) 2,3 (2,2) Thời gian điều trị bệnh (năm) 2,2 (2,1) Ung thư vú phải 121 (45,5) Vị trí chẩn đoán Ung thư vú trái 119 (44,7) bướu ác tính Ung thư vú hai bên 26 (9,8) Phát hiện bệnh lần đầu, đang điều trị 254 (95,5) Tái phát Đã điều trị, hiện tái phát và điều trị tiếp tục 12 (4,5) Giai đoạn I 33 (12,4) Giai đoạn II 123 (46,2) Giai đoạn bệnh Giai đoạn III 65 (24,4) Giai đoạn IV 45 (16,9) Đặc Không phẫu thuật 33 (12,4) điểm Phẫu thuật Phẫu thuật 1 lần 201 (75,6) bệnh lý Phẫu thuật ≥ 2 lần 32 (12,0) Có xạ trị 95 (35,7) Xạ trị Không xạ trị 171 (64,3) Phác đồ thuốc điều Thuốc sinh học đơn lẻ 63 (23,7) trị Hóa trị + thuốc sinh học 203 (76,3) Thuốc sinh học brand name 113 (42,5) Loại thuốc sinh học Thuốc sinh học generic 1 69 (25,9) Thuốc sinh học generic 2 84 (31,6) Số chu kì vào thuốc (chu kì) 7,8 (5,7) Có bệnh kèm theo 153 (57,5) Bệnh lý kèm theo Không có bệnh kèm theo 113 (42,5) Theo bảng 3.1, mẫu nghiên cứu có tuổi trung bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học bình 50,2 ± 10,0; 70,3% NB sống ở thành thị; Thang điểm chức năng. Khảo sát chất lượng đa số đã nghỉ hưu hoặc là công nhân, nông dân, sống của mẫu nghiên cứu gồm 266 người bệnh thợ thủ công, lao động chân tay; 40,0% NB chưa UTV điều trị bằng thuốc sinh học tại bệnh viện K tốt nghiệp trung học phổ thông; 26,3% NB Trung ương và bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ không có hoặc chưa có thu nhập. Thời gian mắc 8/2019 đến 8/2020, nghiên cứu ghi nhận các bệnh trung bình là 2,3 ± 2,2 năm; thời gian thành phần của thang điểm chức năng (CN) với điều trị bệnh trung bình là 2,1 ± 2,2 năm; kết quả được trình bày trong hình 3.1. 91,2% NB được chẩn đoán ung thư 1 bên vú; chỉ Hình 3.1. Mô tả thang điểm chức năng có khoảng 4,5% NB đang điều trị do bệnh tái phát. NB UTV điều trị bằng thuốc sinh học trong nghiên cứu phần lớn thuộc giai đoạn II trở lên với 46,2%; có 87,2% NB tham gia phẫu thuật và 35,7% tham gia xạ trị; đa số NB được điều trị bằng phác đồ hóa trị kết hợp với thuốc sinh học (76,3%), trong đó 42,5% thuốc sinh học là biệt dược gốc; NB có bệnh lý mắc kèm chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm không có bệnh kèm (57,5% so với 42,5%; tương ứng). Các bệnh kèm thường gặp bao gồm bệnh lý tim mạch, tiêu hoá, đái tháo đường, cơ xương khớp và các bệnh lý khác. Khảo sát chất lượng sống của người 23
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Mean 72,2 68,8 76,5 67,9 65,3 70,8 52,6 78,8 34,1 Min 0,0 0,0 16,7 0,0 0,0 0,0 0,0 16,7 0,0 Q1 60,0 50,0 66,7 50,0 50,0 50,0 33,3 66,7 0,0 Median 73,3 66,7 83,3 66,7 66,7 75,0 33,3 83,3 0,0 Q3 86,7 83,3 93,8 83,3 83,3 91,7 66,7 100,0 66,7 Max 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Theo hình 3.1, đánh giá điểm các hoạt động Hình 3.2. Mô tả thang điểm triệu chứng CN bao gồm CN thể chất, CN vận động, CN cảm xúc, CN nhận thức, CN xã hội, hình ảnh cơ thể, viễn cảnh tương lai, CN tình dục và sự tận hưởng tình dục, nghiên cứu ghi nhận các hoạt động CN có giá trị trung vị dao động từ 34,1 đến 83,3. Trong đó, điểm số thấp nhất thuộc về tận hưởng tình dục với giá trị trung vị 0,0 (IQR: 0,0 - 66,7); cao nhất thuộc về chức năng tình dục – 83,3 (IQR: 66,7 - 100,0) và chức năng cảm xúc – 83,3 (IQR: 66,7-93,8). Thang điểm triệu chứng. Khảo sát thang điểm triệu chứng trên mẫu nghiên cứu gồm 266 người bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học, nghiên cứu ghi nhận kết quả được trình bày trong hình 3.2. Mean 32,4 10,1 29,9 14,5 35,3 30,8 14,0 10,0 57,1 31,4 22,7 20,0 17,0 Min 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Q1 11,1 0,0 16,7 0,0 25,0 0,0 0,0 0,0 33,3 19,0 0,0 11,1 8,3 Median 33,3 0,0 33,3 0,0 33,3 33,3 0,0 0,0 66,7 28,6 0,0 11,1 12,5 Q3 44,4 16,7 50,0 33,3 66,7 66,7 33,3 0,0 66,7 42,9 33,3 33,3 25,0 Max 100 66,7 16,7 100 100 100 66,7 100 100 81,0 100 100 66,7 Theo hình 3.2, thang điểm triệu chứng có trung vị dao động từ 0,0 đến 66,7. Các triệu chứng với số trung vị thấp bao gồm nôn và buồn nôn 0,0 (IQR: 0,0 – 16,7), khó thở 0,0 (IQR: 0,0 - 33,3), táo bón 0,0 (IQR: 0,0 - 33,3), tiêu chảy 0,0 (IQR : 0,0 - 0,0), buồn do rụng tóc 0,0 (IQR: 0,0 - 33,3); khó khăn về tài chính có số trung vị cao nhất – 66,7 (IQR: 33,3 – 66,7). Thang điểm chất lượng sống IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu ghi nhận điểm CLS của người Theo kết quả khảo sát từ mẫu nghiên cứu bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học có giá trị gồm 266 người bệnh UTV điều trị bằng thuốc 58,7 ± 12,2 trên thang điểm 100 với giá trị nhỏ sinh học tại bệnh viện K Trung ương và bệnh nhất - 16,7 và lớn nhất - 83,3. Điểm chất lượng viện Ung Bướu TPHCM, nghiên cứu ghi nhận sống trung bình càng cao thì chất lượng sống người bệnh trong nghiên cứu có độ tuổi trung của người bệnh càng tốt. Như vậy, người bệnh bình là 50,2 tuổi và tỷ lệ người bệnh trên 50 tuổi UTV điều trị bằng thuốc sinh học có CLS trung chiếm 55,3%. Điều này phù hợp với kết quả bình (Hình 3.3). phân tích dịch tễ UTV tại Việt Nam và trên thế giới với tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn và đa số gặp ở độ tuổi trung niên trở lên [5]. Hơn 1/2 người bệnh có bệnh kèm theo (57,5%), trong đó thường gặp là bệnh tim mạch, tiêu hoá, đái tháo đường, cơ xương khớp. Tim mạch và đái tháo đường là những bệnh lý thường gặp đặc trưng cho người trung niên trở lên - độ tuổi của mẫu nghiên cứu. Khảo sát thang điểm chức năng của người bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học, nghiên cứu ghi nhận điểm số chức năng của người bệnh Hình 3.3. Mô tả thang điểm chất lượng sống 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 ở mức trung bình. Trong đó chức năng cảm xúc V. KẾT LUẬN và chức năng tình dục của người bệnh rất tốt Khảo sát CLS trên mẫu 266 người bệnh UTV (đều trên 80 điểm). Điều này phù hợp vì người điều trị bằng thuốc sinh học tại bệnh viện K bệnh trong mẫu nghiên cứu có thời gian phát Trung ương và Ung bướu TPHCM bằng thang đo hiện trung bình 2-3 năm và phần lớn được điều QLQ-C30-BR23, đề tài ghi nhận CLS có giá trị trị sớm, người bệnh không phải nằm viện mà vẫn đi làm, đi học và sinh hoạt bình thường, trung vị 58,3 trên thang điểm 100 với khoảng tứ không gặp khó khăn trong việc ghi nhớ sự việc phân vị Q1-Q3 từ 50,0 đến 66,7 điểm. Như vậy hay tập trung và trạng thái tinh thần cũng như người bệnh UTV điều trị bằng thuốc sinh học có cảm xúc cũng tốt hơn so với các người bệnh ung CLS trung bình. thư khác. Chức năng thể chất thấp hơn nhưng TÀI LIỆU THAM KHẢO vẫn ở mức khá (trên 70 điểm). Như vậy, so với 1. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn người bệnh UTV nói chung người bệnh UTV điều (2012), "Gánh nặng bệnh ung thư và chiến trị bằng thuốc sinh học có chức năng cảm xúc, lược phòng chống ung th ư quốc gia đến chức năng thể chất tốt hơn. Triệu chứng thường năm 2020", Tạp chí Ung thư học - Hội thảo quốc gia phòng chống ung thư lần thứ 6, trang 13-19. gặp nhất ở người bệnh UTV điều trị bằng thuốc 2. Lê Hương (2019), "Một số lưu ý trong nghiên sinh học trong mẫu nghiên cứu được ghi nhận cứu, điều trị bệnh ung thư", Tạp chí Khoa học và bao gồm mệt mỏi, mất ngủ, mất cảm giác ngon Công nghệ Việt Nam(8A), trang 60. miệng, khó khăn về tài chính và các tác dụng 3. International Agency for Research on phụ hệ thống. Các triệu chứng khác bao gồm Cancer (2012), "Breast Cancer Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide đau, nôn và buồn nôn, buồn do rụng tóc, táo in 2012", Globocan 2012. bón, khó thở, triệu chứng ở cánh tay và triệu 4. Mortada E. M., Salem, R. A., Elseifi, O. S., chứng ở vú ít gặp hơn. Khalil, O. M. (2018), "Comparing Health-Related Nghiên cứu ghi nhận điểm CLS trung bình của Quality of Life among Breast Cancer Patients người bệnh là 58,7 ± 12,2 trên thang điểm 100. Receiving Different Plans of Treatment, Egypt", Journal of Community Health. 43 (6). Như vậy người bệnh UTV điều trị bằng thuốc 5. National Plan for Breast Cancer 2011–2015 sinh học có CLS trung bình. Theo nghiên cứu (2015), http://www.anticancer.gov.gr/ ngày truy kháo sát chất lượng sống của 175 người bệnh cập 22-07-2020. ung thư tại đại học Y Hà Nội (2015) sử dụng bộ 6. World Health Organization (2018), câu hỏi FACT-G cho thấy điểm trung bình CLS https://www.who.int/cancer/prevention/diag- nosis-screening/breast- của tất cả các người bệnh ở mức 47,0 ± 13,8 cancer/en/?fbclid=IwAR3Ahf_PyZK7Ky8UWDHUvnt trên 108 điểm. Như vậy, so với người bệnh ung z0-LNq8OukXsmp-UOjhLZFOBKJkJURmrT1Y, ngày thư nói chung, người bệnh UTV điều trị bằng truy cập 27-03-2019. thuốc sinh học có CLS không có sự khác biệt lớn. TỈ LỆ MẮC BỆNH MẠN TÍNH VÀ KHẢ NĂNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH Phan Thanh Tâm1, Lê Minh Lý2, Nguyễn Trung Kiên2 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên trên 501 người cao tuổi có hộ khẩu thường trú tại thành phố 7 Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây số người Tây Ninh tỉnh Tây Ninh từ tháng 03/2019 đến hết cao tuổi ngày càng tăng cao, khả năng tự chăm sóc tháng 3/2020. Xác định dựa vào sổ khám sức khỏe, mình đối với bệnh tật là vấn đề cần quan tâm. Mục chẩn đoán vào viện hoặc các giấy tờ của cơ sở y tế, tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh mạn tính tiến hành đánh giá kiến thức và thực hành của đối thường gặp ở người cao tuổi. Đánh giá kiến thức và tượng nghiên cứu để tự chăm sóc các bệnh mạn tính. thực hành tự chăm sóc các bệnh mạn tính ở người cao Kết quả: Tăng huyết áp và bệnh xương khớp là các tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh có tỷ lệ cao nhất chiếm lần lượt là 27,6% và 20,1%, các bệnh còn lại chiếm tỷ lệ thấp, dưới 10,0%. *Trường đại học Y dược Cần Thơ Hầu hết người cao tuổi mắc nhiều hơn 1 bệnh mạn Chịu trách nhiệm chính: Phan Thanh Tâm tính, chiếm đến hơn 80,0%. Thực hành đo huyết áp Email: bstamdk@yahoo.com chỉ được thực hiện thường xuyên ở 54,7% bệnh nhân, Ngày nhận bài: 28.8.2020 hầu hết đối tượng có biết sử dụng chất béo không no, Ngày phản biện khoa học: 29.9.2020 điều trị khi có triệu chứng bệnh, hạn chế thuốc lá và Ngày duyệt bài: 12.10.2020 vận động chiếm 60% đến 80%. Có đến 90,8% đối 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp
6 p | 184 | 18
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 82 | 8
-
Thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam
17 p | 88 | 7
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi
7 p | 87 | 6
-
Chất lượng cuộc sống ở người tăng huyết áp
8 p | 84 | 5
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023
8 p | 10 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 56 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp
8 p | 58 | 3
-
Chất lượng cuộc sống theo thang điểm EQ 5D 5L của người bệnh đái tháo đường týp 2 có tổn thương đa dây thần kinh mức độ nặng
6 p | 13 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
12 p | 8 | 2
-
Bệnh nhân sống hơn 5 năm sau hóa xạ trị ung thư vòm họng: Chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng của ù tai mạn tính
8 p | 4 | 2
-
nh hưởng của việc sử dụng Internet và tương tác cá nhân trên mạng xã hội đến hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên
6 p | 61 | 2
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
11 p | 20 | 2
-
Chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
9 p | 37 | 2
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân Parkinson
5 p | 6 | 1
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện E, năm 2020
7 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn