i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận
văn đều là trung thực và chƣa công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khóa học cao
học K23B Lâm học (2015 – 2017) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn
nhận đƣợc sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các thầy, cô
giáo, các cơ quan, bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Hải, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng
dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Phòng đào tạo Sau đại học. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,
cán bộ công chức của Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng và toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp, giúp thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu góp phần đáng
kể cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Lâm học 23B đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời
luôn sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khuôn khổ thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Thị Hòa
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.2. Ở trong nƣớc .............................................................................................. 7
1.3. Thảo luận .................................................................................................. 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 14
2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ ...................................... 14
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ ............................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 14
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 15
2.4.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 16
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22
iv
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 22
3.1.3. Đất đai ................................................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 23
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................................ 26
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng ...................................................................... 26
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ..................................................................... 28
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 29
3.3.1. Dân số, lao động .................................................................................... 29
3.3.2. Kinh tế, xã hội ....................................................................................... 29
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ ......................................... 30
4.1.1. Mật độ, tổ thành của loài cây gỗ ........................................................... 30
4.1.2. Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D ................................................... 35
4.1.3. Tính đa dạng loài tầng cây cao .............................................................. 38
4.2. Cấu trúc loài cây gỗ theo các chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc .............. 41
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
Vƣờn Quốc Gia VQG
Ô tiêu chuẩn OTC
Hệ số tổ thành HSTT
Công thức tổ thành CTTT
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm) D1.3
Chiều cao vút ngọn (m) Hvn
Dt
G/ha
V
Đƣờng kính tán cây (m) Tiết diện ngang trên ha (m2/ha) Thể tích cây (m3/ha) Trữ lƣợng rừng trên ha ( m3/ha) M/ha
Mật độ rừng (cây/ha) N/ha
Mật độ tƣơng đối (%) N%
Tiết diện ngang tƣơng đối (%) G%
Thể tích tƣơng đối (%) V%
Chỉ số quan trọng (%) IV%
Phân bố số cây theo đƣờng kính 1,3 m N/D1.3
Chỉ số đồng góc W
Chỉ số hỗn loài M
Chỉ số ƣu thế U
Giá trị trung bình
Số loài (loài) S
Tổng số cá thể cây (cây) N
Chỉ số đa dạng của Simpson
Chỉ số đa dạng của Shannon - Weiner D H’
Chỉ số tƣơng đồng Evenness E
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng 25
3.2 Số lƣợng Taxon về thực vật bậc cao ở Cúc phƣơng 27
4.1 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 1 - Nguyên sinh 31
4.2 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 2 - Bị tác động trung bình 32
4.3 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 3 - Bị tác động mạnh 33
4.4 Tính đa dạng tầng cây cao của 03 OTC 39
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình TT Trang
2.1 Định nghĩa cho 03 tham số không gian: Chỉ số đồng góc 19
(Uniform angle index – W), Hỗn loài (Mingling – M) và Ƣu thế
(Dominance – U)
3.1 Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng 22
3.2 Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter khu vực VQG Cúc Phƣơng. 26
4.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 1 35
4.2 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 2 36
4.3 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 3 37
4.4 Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 41
4.5 Đặc điểm Hỗn loài của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2. 42
4.6 Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế OTC 3. 43
4.7 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 46
4.8 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2 47
4.9 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3 48
4.10 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 51
4.11 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2 52
4.12 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3 53
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và và giữ vai trò rất quan trọng
trong phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo tồn nguồn gen, tôn tạo cảnh quan, cung cấp nhiều loại lâm sản thiết
yếu, quý giá,… đáp ứng nhu cầu cơ bản ngày càng cao của con ngƣời.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài cây
rừng rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và
phát triển rừng. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét
những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa
chúng với môi trƣờng, việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng nhƣ
một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa
mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi
của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái. Đa dạng loài cây rừng là sự phong
phú về số lƣợng loài trong một hệ sinh thái, mỗi loài cây rừng có một không gian
sống khác nhau nhƣng cùng nhau phát triển tạo nên tính đặc trƣng cho một khu
rừng. Nắm đƣợc đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây rừng, các nhà lâm nghiệp
có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động
chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng bền vững.
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình có hệ thực vật phong phú
đa dạng mang đặc trƣng rừng mƣa nhiệt đới, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về khu vực. Tuy nhiên, những nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài còn
hạn chế và chƣa có giá trị trong bảo tồn loài.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về công tác bảo tồn và phát triển hệ sinh
thái rừng của vƣờn quốc gia đề tài: “Phân tích đặc điểm cấu trúc và đa
dạng loài cây rừng tự nhiên ở Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh
Bình” đƣợc đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực
tiễn.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã
thực vât rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các
hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ
và phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng
luôn là những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Baur G.N (1964) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mƣa tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng,
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.
- Mô tả hình thái cấu trúc rừng
Nghiên cứu tìm hiểu những cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả,
phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng phiến. Ngoài ra
còn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của chúng bằng
những phẫu đồ rừng Catinot R (1965) [3].
Roollet (1971) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [7], đã mô tả cấu trúc
hình thái rừng mƣa bằng các phẫu đồ, biểu diễn các mối tƣơng quan giữa
đƣờng kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn tƣơng quan giữa đƣờng kính
tán và đƣờng kính ngang ngực bằng các năm hồi quy.
Nhƣ vậy, từ việc nghiên cứu về tầng thứ, hầu hết các nhà nghiên cứu,
các tác giả đều đƣa ra những nhận xét mang tính định tính, chƣa thực sự phản
ánh đƣợc sự phức tạp về cấu trúc của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô
tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hóa cấu
trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
3
Raunkiaer (1934) đã đƣa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó công thức phổ dạng sống chuẩn
đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của từng dạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhini (1964)…
Các nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học đƣợc đƣa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu cấu trúc rừng theo không
gian và thời gian, tiêu biểu nhƣ Rollet B.L (1971)
Cấu trúc quần thụ ảnh hƣởng tái sinh rừng đã đƣợc Andel S. (1981)
[24] chứng minh độ dầy tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng cây gỗ là 0,6 –
0,7. Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con.
Van Steenis (1956) [49] cho rằng. Rừng nhiệt đới có tổ thành loài cây
phức tạp, khác tuổi nên thời kỳ tái sinh của các quần thể diễn ra quanh năm.
Chỉ những cây mạ, cây con của loài nào chịu đƣợc bóng trong giai đoạn còn
nhỏ mới có khả năng tồn tại dƣới tán rừng với các tuổi khác nhau.
- Các lý thuyết sinh thái
Vào những năm 1980, các giả thuyết về sự duy trì tính đa dạng loài trong
rừng nhiệt đới có thể phân thành hai nhóm (Hubell, 2004) [37]: (i) Giả thuyết
kẻ thù do Janzen (1970) [40] và Connell (1971) [28] đề xƣớng; (ii) giả thuyết
về ổ sinh thái tái sinh và sự phân chia lỗ trống (Denslow, 1980 [30]; Grubb,
1977 [34], Hartshorn, 1985 [36], Orians, 1994 [42], Ricklefs, 1977 [43]).
Giả thuyết kẻ thù cho rằng đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới đƣợc
duy trì thông qua các tƣơng tác giữa sự phát tán hạt giống và tỷ lệ chết của hạt
và cây con phụ thuộc vào mật độ rừng. Phần lớn hạt giống rơi xuống bên cạnh
cây mẹ đều bị tiêu diệt bởi kẻ thù hoặc bệnh hại, một số ít hạt giống thoát khỏi
4
thiên mệnh này bằng cách phát tán xa khỏi cây mẹ. Giả định rằng tỷ lệ chết của
hạt giống bên cạnh cây mẹ là đủ mạnh thì sự sống sót của cây con của loài gieo
giống (tái sinh bổ sung) sẽ có xu hƣớng tách xa cây mẹ trƣởng thành. Điều này
sẽ làm giảm xác suất để một loài cây sẽ thay thế chính nó tại vị trí hiện tại ở thế
hệ tiếp theo so với một loài khác. Nếu tất cả các loài đều trải qua ảnh hƣởng
này thì một sự đa dạng cao các loài sẽ đƣợc duy trì một cách cục bộ bởi vì các
loài riêng lẻ đƣợc bảo vệ khỏi sự chiếm ƣu thế cục bộ của một loài độc nhất và
đƣợc thay thế bằng loài khác (Chave et al..., 2002) [27].
Giả thuyết về tái sinh theo ổ sinh thái và phân chia lỗ trống tuyên bố
rằng các cây đổ tạo ra các tiểu môi trƣờng không đồng nhất về điều kiện ánh
sáng, chất dinh dƣỡng và các tài nguyên khác, chúng thích ứng cho những loài
cây riêng lẻ trong việc đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi loài để tái sinh.
Connell (1978) [29] thảo luận rằng đa dạng loài cây có thể đạt tối đa tại tỷ lệ
trung bình của sự xáo trộn trong rừng. Ở tỷ lệ xáo trộn rất thấp, lỗ trống sẽ có ít
ánh sáng để các loài tiên phong chiếm đóng và các loài cạnh tranh chịu bóng
cao sẽ chiếm ƣu thế. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ xáo trộn lớn đa dạng loài thấp hơn,
bởi vì chỉ những loài phát tán tốt nhảy vào chiếm cứ lỗ trống, ở tỷ lệ xáo trộn
trung bình cả hai nhóm loài chịu bóng và cơ hội đều có thể tồn tại do đó đa
dạng loài cao hơn.
Sự xuất hiện các lỗ trống ở rừng mƣa làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện
hoàn cảnh gồm ánh sáng, độ ẩm hoặc nhiệt độ so với tiểu hoàn cảnh dƣới tán
rừng (Denslow, 1987 [31]; Whitmore, 1996 [50]), qua đó thúc đẩy quá trình
nẩy mầm, sinh trƣởng của các loài cây ƣa sáng và cây tái sinh của một số loài
vốn đang bị kìm hãm ở dƣới tán rừng trƣớc đó (Yamamoto, 2000) [51]. Cũng
theo Van Steenis (1956) [49], tổ thành các loài cây tái sinh mọc ở lỗ trống là
những loài mọc nhanh ƣa sáng, đời sống ngắn và thƣờng không có mặt trong
tổ thành rừng có nguồn gốc do phát tán từ xa tới. Các loài này đảm nhiệm vai
5
trò tiên phong, khởi đầu cho quá trình phủ kín lỗ trống. Khi lỗ trống đƣợc che
phủ hoàn toàn và làm thay đổi hoàn cảnh môi trƣờng, dƣới tán lớp cây tiên
phong sẽ xuất hiện thế hệ cây con của các loài chịu bóng có mặt ở tầng cây
cao xung quanh, lớp cây này sẽ dần vƣơn lên thay thế chúng. Vì vậy, lỗ trống
đã góp phần duy trì và nâng cao mật độ và tính đa dạng sinh học của các loài
ƣa sáng (Brokaw, 1958 [25]; Lawton, 1988 [40]) của các loài dây leo
(Schnitzer & Carson, 2001) [46]) nhƣng lại làm giảm mức độ đa dạng của các
loài không tiên phong, chịu bóng (Hubbell et al., 1999 [38]; Schnitzer &
Carson, 2001 [46]; Uhl et al., 1988 [47]).
Kết quả nghiên cứu của Brokaw (1985) [26], Yamamoto (2000) [51],
Kint et al..., (2004) [39] cho thấy các loài cây ƣa sáng thƣờng xuất hiện trong
các lỗ trống có kích thƣớc lớn trong khi các loài chịu bóng hoặc các loài đã tái
sinh trƣớc khi lỗ trống đƣợc tạo ra chiếm ƣu thế trong lỗ trống có kích thƣớc
nhỏ hơn. Kết luận này trùng với quan điểm của Van Stennis (1956) [49] và
Runkle (1981) [44] khi khẳng định: số lƣợng các loài ƣa sáng và mức độ đa
dạng loài tăng tỷ lệ thuận với kích thƣớc lỗ trống. Trong khi, tổng tiết diện
ngang và đƣờng kính ngang ngực có quan hệ với kích thƣớc của lỗ trống theo
tỷ lệ nghịch (Sapkota và Oden, 2009) [45].
Một trọng tâm nghiên cứu động thái tái sinh và diễn thế rừng là hình
thức biểu hiện sự thay đổi thành phần thực vật Egler (1954) [32] đề xuất hai
mô hình khác nhau cho diễn thế rừng. Ở mô hình sắp đặt thực vật: các nhóm
loài diễn thế đến và thay thế các nhóm trƣớc đó nhƣ là kết quả của sự cải
thiện lập địa. Theo mô hình thành phần thực vật ban đầu, tất cả các loài có thể
hiện diện, hoặc đến vào lúc bắt đầu diễn thế dƣới dạng hạt giống hay chồi
mầm. Các loài đến ở các thời điểm khác nhau do khác nhau trong đặc điểm
sống nhƣ tốc độ sinh trƣởng, tuổi thọ và khả năng chịu bóng sẽ đạt đƣợc độ
nhiều cao ở các thời điểm khác nhau của diễn thế. Theo Finegan (1996) [33]
6
diễn thế thứ sinh sau canh tác nông nghiệp diễn ra tƣơng tự mô hình thành
phần thực vật ban đầu. Ông đã mô tả diễn thế trên 4 pha đƣợc đặc trƣng bởi
các tập hợp loài khác nhau. Thảm cỏ, cây bụi sớm bị thay thế trong một vài
năm bởi các cây tiên phong, chúng chiếm ƣu thế tầng tán khoảng 10-30 năm
tùy thuộc vào vòng đời của chúng. Các loài tiên phong sống lâu sẽ tạo thành
tầng ƣu thế trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào tuổi thọ của chúng.
Các loại chịu bóng có khả năng lập quần mạnh trên một lập địa một cách liên
tục bắt đầu từ đầu cho đến suốt quá trình diễn thế phục hồi, nhƣng với một tốc
độ rất chậm do các hạn chế về phát tán, trong khi các loài tiên phong chỉ đƣợc
hình thành trong điều kiện có ánh sáng của giai đoạn đầu diễn thế.
Lý luận về sinh thái đã nhấn mạnh rằng, thay đổi diễn thế trong cấu
trúc lâm phần và thay thế loài đƣợc thúc đẩy bởi các quá trình diễn ra từ tái
sinh bổ sung, sinh trƣởng và chết. Các quá trình này lại bị chi phối bởi các
nhân tố nội tại bên trong đời sống các loài (chẳng hạn tính chịu bóng, đòi hỏi
về điều kiện tái sinh, phản ứng sinh trƣởng...) và sự chi phối của các yếu tố
bên ngoài dẫn đến sự cạnh tranh về tài nguyên để sinh trƣởng và phát triển.
- Cấu trúc không gian
Cấu trúc không gian của một lâm phần có thể đƣợc mô tả bởi các quan
hệ trong từng nhóm cây lân cận (neighborhood group of trees) (Gadow et al.
2012) [35]. Trong một lâm phần hỗn giao, sự khác biệt cùng loài và khác loài
về kích thƣớc cây, trộn lẫn loài và phân bố không gian là những đặc điểm
quan trọng của cấu trúc quần thể. Phân bố không gian phản ánh kiểu tập trung
hay phân tán của các cá thể, qua đó cho biết sự cạnh tranh và sử dụng các
nguồn tài nguyên môi trƣờng của những cây liền kề. Kích thƣớc cây có liên
quan đến mức độ thành thục, khả năng tồn tại và ổ sinh thái (ecological niche)
của một quần thể. Đặc điểm cấu trúc của quần thể cây có thể đƣợc mô tả theo nhiều cách khác nhau nhƣ mô hình không gian (phép kiểm tra 2, chỉ số phân
7
tán Morisita), ƣớc lƣợng khoảng cách (chỉ số Clark và Evans) hay phân tích
mô hình điểm không gian (hàm Ripley K, hàm tƣơng quan theo cặp). Trong
những năm gần đây, một nhóm các tham số cấu trúc dựa trên quan hệ giữa
cây mục tiêu và 4 cây lân cận nó đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc mô tả
đặc điểm cấu trúc không gian của các cây liền kề và có các ứng dụng tốt trong
sản xuất lâm nghiệp (Hui và Gadow 2002, Gadow et al. 2012) [48]. Cách tiếp
cận này sử dụng 3 chỉ số là trộn lẫn (xác suất các cây lân cận cùng loài với
cây mục tiêu), ƣu thế kích thƣớc (quan hệ về kích thƣớc giữa cây mục tiêu và
các cây lân cận) và chỉ số đồng góc (bậc phân bố đều của các cây lân cận
xung quanh cây mục tiêu). Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm so với các
phƣơng pháp truyền thống thông qua việc sử dụng tần xuất để mô tả thuộc
tính của các cá thể cây (Pommerening 2002) [41].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng, đa
dạng loài nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có
nhiều công trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên
nhiệt đới còn rất ít nên cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật
cho rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc làm sáng tỏ.
1.2. Ở trong nƣớc
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc
rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ 20. Trƣớc
năm 1945 chủ yếu là ngƣời Pháp thực hiện các nghiên cứu ở các nƣớc Đông
Dƣơng. Sau năm 1945, vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong và ngoài nƣớc quan tâm hơn.
- Mô tả hình thái cấu trúc rừng
Trần Ngũ Phƣơng đã công bố kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra
8
tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Rừng tự
nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp
thay thế… Trong một chuỗi diễn thế tự nhiên cứ nhƣ vậy, số lần thay thế tối
đa cũng chỉ là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ
[20].
Phùng Văn Phê (2006) [19] khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng
thƣờng xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh
cho thấy cấu trúc 4 tầng: Tầng ƣu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có
chiều cao trung bình từ 10 – 15 m, đƣờng kính từ 20 – 30 cm, những cây gỗ
có đƣờng kính trên 40 cm không đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần
các loài thực vật cơ bản là Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm.
Ngoài ra còn có Thông tre lá ngắn, Sến mật là những loài thực vật quý hiếm
của Việt Nam. Tầng dƣới tán (A3) gồm các loài cây gỗ nhỏ nhƣ: Mai vòng,
Cồng núi, Đa quả nhỏ, Vú bò.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [4] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng
cây cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài
ghi đƣợc là 79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng loài là 55 loài,
trạng thái rừng IIB có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào
công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên
phong ƣa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng
thứ sinh thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho
thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song
nàng, Chò nhai, Làu táu, Trƣờng, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của
quần thụ là 737 cây/ha trong đó 6 loài cây ƣu thế và đông ƣu thế đóng góp
294 cây/ha còn lại 142 loài cây gỗ khác. Tiết diện ngang trung bình là 15,1 m2/ha trong đó 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế là 53 m3/ha. Tổ thành
9
trung bình của 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế là 45,5% cao nhất là Dầu
song nàng (16,3%), thấp nhất là Bằng lăng ổi (3,6%). Rừng có độ tàn che
trung bình là 0,8.
Võ Đại Hải (2014) [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành
rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều
loài cây khác nhau, dao động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 – 7 loài
tham gia vào công thức tổ thành; loài Dóc nƣớc là loài ƣu thế chính của tầng
cây cao. Các lâm phần rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu
đều có 2 tầng tán là tầng tán chính và tầng dƣới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 –
0,5. Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính và quy luật phân bố số cây theo
chiều cao có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Sự biến đổi thành phần loài cây trong quá trình diễn thế, hầu hết các
nghiên cứu của các tác giả cho thấy có sự thay đổi loài cây trong quá trình
diễn thế từ các loài tiên phong ƣa sáng đến các loài chịu bóng (Lê Thị Hạnh,
2009 [11]; Phạm Ngọc Thƣờng, 2003 [23]), các loài cây tiên phong ƣa sáng,
mọc nhanh nhƣ Nanh Chuột, Chẹo, Sồi, Mán đỉa, Ràng ràng (Phạm Xuân
Hoàn và Trƣơng Quang Bích, 2009) [14]; Sau sau, Trám trắng, Dẻ (Nguyễn
Thị Kha, 2009) [16]; Re, Dẻ, Trâm, Kháo...(Ngô Kim Khôi, 1996) [17]; Kháo,
Ban, Hoắc quang, Dẻ, Thẩu tấu (Bùi Chính Nghĩa, 2012) [18]. Ở Cầu Hai,
Phú Thọ một số băng chừa rừng nghèo kiệt dƣờng nhƣ không phát hiện cây tái
sinh có giá trị kinh tế nhƣng sau 10 năm một số loài có giá trị nhƣ Lim xanh,
Ràng ràng, Re gừng...đã xuất hiện trở lại (Đỗ Đình Sâm, 2006) [21]. Về phân bố
cây tái sinh trên mặt đất trong quá trình động thái có xu hƣớng biến đổi từ
phân bố cụm đến phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân bố đều (Bùi Chính
Nghĩa, 2012 [18]; Phạm Ngọc Thƣờng, 2003 [23]).
10
Khi nghiên cứu động thái tái sinh, một số tác giả sử dụng tỷ số hỗn loài
(HL1, HL2), HL1: số loài/số cây (chung cho tất cả các loài) và HL2: số
loài/số cây (của các nhóm loài có độ nhiều tƣơng đối > 5%) để đánh giá khả
năng phục hồi và động thái tái sinh của rừng. Kết quả nghiên cứu khả năng
phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Kon Hà Nừng của Võ Đại Hải và Trần Văn
Con (2001) [8] cho thấy, đến tuổi 3 phân biệt giữa HL1 và HL2 chƣa rõ ràng,
nghĩa là ở giai đoạn đầu chƣa có các loài dẫn đầu (loài ƣu thế). Bắt đầu từ tuổi
4, HL2 nhỏ dần trông thấy, cấu tạo lâm phần cho thấy khá đồng nhất về mặt
tổ hợp loài. Đến tuổi 8, HL2 lại lớn hơn vì lúc này số cây/ha đã ổn định, cho
nên điều này có thể là do số loài có độ nhiều > 5% tăng lên. Với tỷ số HL2
các tác giả đã phân diễn thế của rừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại vùng nghiên
cứu ra 3 pha diễn thế. Bùi Chính Nghĩa (2012) [18] cũng có kết quả tƣơng tự
ở đối với rừng phục hồi ở Tây Bắc.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [22] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc
rừng hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung
làm rõ những vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ:
cấu trúc đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện
ngang thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của
rừng,…Từ đó đƣa ra những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý
rừng có hiệu quả, vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là
cơ sở khoa học góp phần giải quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta. Ông đã sử
dụng các OTC có diện tích từ 0,25 – 1 ha, trong đó các cây D ≥1cm trở lên
đƣợc đo đếm về D, Hvn, Dt,...cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp tiết diện ngang là 0,025 m2. Tác giả dùng phƣơng pháp toán học để tiếp cận vấn
đề và định hƣớng hóa quy luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể sau
đó xây dựng rừng có cấu trúc chuẩn.
11
Nguyễn Văn Hồng (2010) [13] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên
tại BQL rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đã đƣa ra kết luận ở các trạng
thái IIIA1 mật độ tƣơng đối thƣa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che
đạt 0,53. Trạng thái IIB độ tàn che 0,41; mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là
cây ƣa sáng. Hàm Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả
các ô tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer.
Bùi Thị Diệp (2012) [5] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tai khu bảo
tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lƣợng loài cây
trong khu vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đƣờng kính tuân
theo quy luật phân bố khoảng cách, đỉnh phân bố tƣơng ứng với cỡ kính
12cm. Phân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm
Mayer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có
dạng phân bố một đỉnh lệch trái.
Phùng Văn Khang (2014) [15] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố
giảm, phân bố N/H đều có dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) [12] khi nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc
gia Vũ Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của
tổ hợp loài ƣu thế ở 6 ô tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến
48,4%. Chỉ số IV% của các loài ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mô
phỏng tốt bằng hàm khoảng cách, đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ kính có
dạng giảm.
- Các lý thuyết sinh thái và Cấu trúc không gian
Cấu trúc không gian là một trong những chỉ tiêu quan trọng để mô tả
cấu trúc lâm phần. Các tham số cấu trúc không gian cung cấp các thông tin
12
trực tiếp và có giá trị về cấu trúc không gian của lâm phần. Những thông tin
này có thể đƣợc sử dụng cho việc tỉa thƣa trong quản lý rừng bền vững, mô
hình hóa và phục hồi rừng. Nguyễn Hồng Hải (2017) [9] đã tính toán và mô tả
các tham số cấu trúc nhƣ trộn lẫn, ƣu thế đƣờng kính và chỉ số đồng góc bằng
phần mềm Crancod và Microsoft Excel cho 02 trạng thái rừng lá rộng thƣờng
xanh ở A lƣới, Thừa thiên Huế. Kết quả cho thấy: các loài cây đƣợc phân tích
đều có mức độ trộn lẫn loài cao và phân bố ngẫu nhiên. Các loài cây Trâm vỏ
đỏ, Lá nến, Sung rừng đều có ƣu thế về đƣờng kính phân bố đều ở tất cả các
cấp độ. Trong khi, loài Trâm trắng có xu hƣớng dành đƣợc ƣu thế đƣờng kính
với các cây xung quanh trong khi loài Vạng trứng có xu hƣớng bị chèn ép.
Phạm Văn Điển (2016) [6] đã nghiên cứu kiểu phân bố và quan hệ
không gian phổ biến của các loài cây rừng lá rộng thƣờng xanh ở khu vực A
Lƣới, Thừa Thiên Huế. Ngoài ra tìm hiểu những quá trình sinh thái có thể tạo
ra kiểu phân bố và quan hệ đó. Kết quả cho thấy: (1) 16/18 loài có phân bố
kiểu cụm ở các khoảng cách khác nhau và không phụ thuộc và độ nhiều của
loài cây. (2) Phân bố kiểu cụm với mật độ giảm dần đến khoảng cách 15 m và
chuyển thành kiểu ngẫu nhiên ở các khoảng cách lớn hơn. (3) 12,4% cặp loài
cây có khác biệt ý nghĩa từ mô hình không, trong đó, 84% là quan hệ 2 chiều
và 16% là quan hệ 1 chiều. (4) có 5 cặp loài cây có quan hệ chặt chẽ với nhau
về mặt sinh thái, với mức tƣơng đồng từ 90% trở lên. Nghiên cứu này đã
chứng minh rằng phát tán hạn chế là quá trình điều tiết phân bố không gian
cùng loài cây. Quan hệ tƣơng hỗ giữa các loài cây có thể là do ảnh hƣởng của
xu hƣớng bảo vệ nhóm loài. Quan hệ trung lập giữa các loài cây chiếm tỷ
trọng nhỏ trong số lƣợng các cặp loài đƣợc nghiên cứu. Phân bố và quan hệ
không gian của các loài cây bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng sống không đồng
nhất và khiến cho chúng bị chia tách ở khoảng cách xấp xỉ 15 m. Các loài cây
đi kèm mật thiết với nhau là do chúng có nhu cầu sinh thái tƣơng đồng.
13
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây
thƣờng thiên về việc mô hình hóa số cây theo đƣờng kính và chiều cao đã
đƣợc các tác giả quan tâm nhiều hơn, đây đƣợc coi là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc các quy luật phân bố, có thể
xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lƣợng lâm phần. Biết đƣợc quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần
và kết cấu mật độ tầng thứ để tác động phù hợp vào rừng nhằm điều chỉnh cấu
trúc rừng, dẫn dắt rừng đến cấu trúc có thể đáp ứng các mục tiêu mong muốn.
1.3. Thảo luận
Nhìn chung, trong thời gian qua đã có rất nhiều các đề tài, công trình
nghiên cứu về những đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên ở Việt Nam. Phần
lớn các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ điều kiện hình thành nhƣ:
Khí hậu, thủy văn, địa hình, đất, khu hệ thực vật, tổ thành rừng, kết cấu, cấu
trúc rừng, diễn thế rừng và tình trạng tái sinh rừng. Các công trình nghiên cứu
trên đều có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần làm cơ sở khoa học
cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ và phát triển
rừng bền vững.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có nhiều công trình hay đề tài nghiên cứu về
đặc điểm cấu trúc rừng và đa dạng loài cây rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng. Mặt khác, rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là một
hệ sinh thái quan trọng cần đƣợc bảo vệ và phát triển. Vì vậy, để đóng góp cơ
sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển rừng tại
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng thì việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và đa
dạng loài cây rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia là thực sự cần thiết.
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định và đánh giá tính đa dạng loài cây gỗ trên 03 trạng thái rừng
tự nhiên tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng: Nguyên sinh, bị tác động trung bình,
bị tác động mạnh.
- Đánh giá cấu trúc không gian của 03 trạng thái rừng thông qua các chỉ
số cấu trúc.
- Đề xuất các giải pháp phát triển rừng tại KVNC.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài chỉ tiến hành tại hai trạng thái rừng đƣợc cho là
nguyên sinh và thứ sinh ở VQG Cúc Phƣơng.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu ngoại nghiệp từ tháng 05/2017
đến tháng 09/2017, sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và hoàn thiện luận văn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ
- Nghiên cứu mật độ, tổ thành của loài cây gỗ
- Phân bố số cây theo N/D
- Tính đa dạng loài của tầng cây cao
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ theo các
chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, thủy
văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế − xã hội: Dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
15
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm đƣợc một cách
tổng quát tình hình chung của đối tƣợng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc
điểm tài nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hƣớng cho
công tác điều tra tỉ mỉ.
2.4.2.2. Điều tra tỉ mỉ
a. Lập ô tiêu chuẩn:
Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ô tiêu chuẩn (OTC) điển
hình tạm thời. Diện tích mỗi ô là 10.000 m2 (100 m x 100 m): Ô tiêu chuẩn
đại diện cho lâm phần nghiên cứu về điều kiện sinh thái, cấu trúc quần xã và
tình hình sinh trƣởng.
Lập 01 OTC trên trạng thái rừng nguyên sinh (ít bị tác động) và 02
OTC trên trạng thái đã bị tác động (trung bình và mạnh). Tiến hành điều tra
thu thập số liệu trên các OTC.
b. Điều tra cấu trúc tầng cây gỗ
Trong mỗi OTC đã lập tiến hành điều tra tầng cây cao về các chỉ tiêu sau:
- Xác định vị trí của toàn bộ số cây có đƣờng kính lớn hơn hoặc bằng
2,5 cm trong ô tiêu chuẩn
- Xác định thành phần loài, tên loài (những loài không biết tên thì lấy
mẫu lá về để xác định)
- Đo đƣờng kính D1.3 của tất cả các cây: dùng thƣớc kẹp kính độ chính
xác 0,5 cm.
Toàn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 2.1
sau:
16
Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm......... Độ cao........ Ngày điều tra..........
Trạng thái rừng......... Độ dốc...... Ngƣời điều tra........
OTC số........ Hƣớng dốc..........
Vị trí (m) D1.3 (cm) Ghi STT Tên cây chú X Y DT NB
1
2
2.4.3. Nội nghiệp
2.4.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ
a. Công thức tổ thành:
Xác định công thức tổ thành theo số cây. Cách làm nhƣ sau:
+ Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các OTC theo loài trong từng
trạng thái và số cá thể của mỗi loài.
+ Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các OTC của từng
trạng thái
+ Bƣớc 3: Tính số cá thể trung bình của 1 loài theo công thức
(2.1)
=
Trong đó:
: Số lƣợng cá thể trung bình của mỗi loài
N: Tổng số lƣợng cá thể của các loài
m: Tổng số loài
+ Bƣớc 4: Xác định số loài, tên loài tham gia vào công thức tổ thành
Những loài nào có số cây ≥ thì tham gia vào công thức tổ thành
+ Bƣớc 5: Xác định hệ số tổ thành của từng loài theo công thức:
17
(2.2)
Trong đó:
Ki là HSTT loài i.
Xi là số lƣợng cá thể loài i
N là ∑ số cá thể của tất cả các loài
+ Bƣớc 6: Viết công thức tổ thành
Loài nào có Ki > 0,5 thì ghi vào công thức tổ thành. Loài nào có hệ số
tổ thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau.
Chú ý: Khi viết CTTT loài có 0,5≥ Ki<0,9 dùng dấu (+); những loài có
Ki<0,5 dùng dấu (-).
Xác định tổ thành theo chỉ số quan trọng IV (Important Value)
(2.3)
Trong đó:
IV%: Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã
N% là mật độ tƣơng đối (N% = Ni/N)
G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G% = Gi/G)
Ni và Gi là mật độ và tổng tiết diện ngang của loài i.
Dựa vào kết quả IV% ở trên :
+ Nếu loài nào có IV% ≥ 5% thì loài đó có ý nghĩa về mặt sinh thái
trong quần xã.
+ Nếu nhóm có dƣới 10 loài có ΣIV% ≥ 40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và
đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt tên cho quần xã.
b. Mật độ: Mật độ là chỉ tiêu cấu trúc nói lên số lƣợng cá thể trên một đơn vị
diện tích (thƣờng là 1 ha).
Công thức xác định mật độ nhƣ sau :
18
(2.4)
Trong đó:
n: Là số lƣợng cá thể trong OTC (cây) Sôtc : Là diện tích của OTC (m2)
c. Chỉ số đa dạng loài Simpson (D) : đƣợc sử dụng để đánh giá sự đa dạng về
∑ (
)
∑
số lƣợng loài của một quần xã. Chỉ số D đƣợc tính theo công thức :
(2.5)
Trong đó:
S: Số loài cây bắt gặp; N: Tổng số cá thể của các loài cây; Pi : là độ nhiều
tƣơng đối của loài thứ i; Pi = với ni là số cá thể của loài thứ i ( i = 1 ÷ S ).
d. Chỉ số H’ của Shannon – Weiner: đƣợc sử dụng để đo đạc tính đa dạng về
số loài cây gỗ cho từng trạng thái rừng. Chỉ số H’ đƣợc tính theo công thức:
H’ = - ∑[(ni/N) * log(ni/N)] (2.6)
Trong đó:
N: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn; ni: Số cây của loài thứ i
e. Chỉ số cân bằng (E): là độ nhiều tƣơng đối của các loài cây khác nhau trong
cùng một quần xã.
E= H´/ ln (S) (2.7)
Trong đó:
H´: Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner; S: độ nhiều của loài (tổng số loài cây).
2.4.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian
a. Chỉ số đồng góc (Uniform angle index – hình 2.1a) mô tả thứ bậc của phân
bố đều cho 4 cây gần nhất với cây mục tiêu (reference tree). Chỉ số này đƣợc
định nghĩa là tỷ lệ của các góc () nhỏ hơn góc tiêu chuẩn (0= 72°):
∑
(2.8)
19
Wi = 1 nếu j<0, Wi = 0 nếu j>0, 0= 360°/(n+1).
Mô tả Phân bố Wi
0.00 Rất đều Không có j<0
0.25 Đều Có 01 j<0
0.50 Ngẫu nhiên Có 02 j<0
0.75 Cụm Có 03 j<0
1.00 Rất cụm Tất cả 04 j<0
Hình 2.1: Định nghĩa cho 03 tham số không gian: Chỉ số đồng góc (Uniform
angleindex-W), Hỗn loài (Mingling-M) và Ƣu thế (Dominance-U)
20
b. Hỗn loài (Mingling − hình 2.1b) mô tả thành phần loài và mô hình không
gian trong rừng hỗn giao. Chỉ số này đƣợc định nghĩa là tỷ lệ của 4 cây gần
nhất mà khác loài với cây mục tiêu (reference tree):
∑
(2.9)
vj = 1 nếu cây lân cận j khác loài với mục tiêu i, vj = 0 nếu cây lân cận j cùng
loài với cây mục tiêu i.
Phân loại
Mi Mô tả
0.00
Cả 4 cây gần nhất đều cùng loài với cây mục tiêu
Không hỗn loài
0.25
3/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu
Hỗn loài thấp
0.50
2/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu
Hỗn loài trung bình
0.75
1/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu
Hỗn loài cao
1.00
Cả 4 cây gần nhất đều khác loài với mục tiêu
Hỗn loài rất cao
c. Ƣu thế (dominance- hình 2.1c) mô tả sự khác biệt về kích thƣớc giữa cây
mục tiêu và 4 cây gần nhất với nó. Chỉ số này đƣợc định nghĩa là tỷ lệ của 4
cây gần nhất mà nhỏ hơn cây mục tiêu:
∑
(2.10)
vj = 0 nếu cây lân cận j nhỏ hơn cây mục tiêu i, vj = 1 nếu cây lân cận j lớn
hơn cây mục tiêu i.
Mô tả
Phân loại
Ui
0.00
Cả 4 cây gần nhất đều nhỏ hơn cây mục tiêu
Ƣu thế trội
0.25
3/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu
Ƣu thế
0.50
2/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu
Trung bình
0.75
1/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu
Bị chèn ép
1.00
Cả 4 cây gần nhất đều lớn hơn cây mục tiêu
Bị chèn ép mạnh
21
Để tính toán và phân tích các chỉ số đa dạng, chỉ số phân bố và các chỉ
số cấu trúc không gian của mỗi loài cây, phần mềm Crancod 1.4
(www.pommerening.org) và Microsoft Excel đã đƣợc sử dụng. Để loại bỏ
hiệu ứng cận biên (edge effect), một vùng đệm với độ rộng 5 m so với cạnh
của OTC đã đƣợc áp dụng trong quá trình tính toán.
22
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu gồm toàn bộ diện tích 22 200 ha của Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng và khoảng 15 000 ha các địa phƣơng xung quanh thuộc vùng
đệm. Cúc Phƣơng nằm trên địa giới ở phần giáp ranh 3 tỉnh là Ninh Bình,
Hòa Bình và Thanh Hóa. Khu vực nghiên cứu ƣớc chiều dài 50 km và rộng
30 km. Tọa độ địa lý Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng từ 2014' đến 20 24' vĩ độ
bắc và 10529' đến 10544' kinh độ đông.
Hình 3.1: Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc phƣơng
3.1.2. Địa hình
Cúc Phƣơng nằm ở phía đông nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi
đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hƣớng Tây Bắc. Dải núi đá vôi này với ƣu thế là
kiểu karst tự nhiên, hình thành trong lòng đại dƣơng cách đây khoảng 200
23
triệu năm. Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình
nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vƣờn quốc
gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có một thung lũng
chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi.
3.1.3. Đất đai
Theo tài liệu của Nguyễn Xuân Quát (1971), Cúc Phƣơng có 7 loại đất chính:
I - Đất Renzin màu đen phát triển trên đá vôi, phân bố ở đỉnh núi.
II - Đất Renzin màu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố trên sƣờn núi đá.
III - Đất Renzin màu vàng đỏ phát triển trên đá vôi, phân bố ở chân núi đá.
IV - Đất Macgalit − Feralit vàng xám phát triển trên sản phẩm xung
tích đá vôi, phân bố thung núi.
V - Đất feralit vàng nhạt phát triển trên Sa thach hay Alơrolit, phân bố
núi đất.
VI - Đất Feralit vàng (nâu, tím, xám) phát triển trên đá Acgilit, phân bố
núi đất.
VII - Đất feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét, phân bố núi đất thấp.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống, cho thấy nhiệt độ
oC. Năm 1971 nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,9 oC. Nhƣ vậy, chênh
trung bình năm là 20,6 oC. Năm 1966 nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,2
lệch giữa nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao và năm
thấp chỉ khoảng 1oC (0,6 oC và 0,7 oC). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn
định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể
biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng
24
chỉ 1-2 ngày. Trong 15 năm quan trắc nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 0,7 oC (18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,5 oC (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực vật
rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển từ
300 - 400 m, thảm thực vật rừng tƣơi tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,6 oC.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng xấu, một
số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển 200-250 m. Nhiệt độ bình quân năm 21,8 oC, cao hơn ở Bống 1,2 oC
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới vƣờn, cách trung tâm vƣờn 20
km, ở đây không có rừng, độ cao so với mực nƣớc biển là 20 m, nhiệt độ bình quân năm là 22,7 oC, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,1 oC và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,9 oC.
3.1.4.2. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm đến
2400 mm, bình quân năm là 2138 mm/năm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn
so với vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm là tháng mƣa thì ở đây có tới
8 tháng và mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11. Tháng có lƣợng mƣa
lớn nhất là tháng 9 với 410,9 mm; trong khi đó các tháng 12, 1, 2 và 3 lƣợng
mƣa chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khô có 4 tháng nhƣng phân biệt rất rõ
với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phƣơng
tƣơng đối khắc nghiệt về mùa đông.
3.1.4.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm ở Cúc Phƣơng là 90% và
tƣơng đối đều trong năm, tháng thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ
ẩm tuyệt đối biến thiên giống nhƣ nhiệt độ trong không khí.
25
3.1.4.4. Chế độ gió
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hƣởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam
về mùa hè. Ngoài ra về mùa hè nhiều ngày có gió lào thổi mạnh. Tuy vậy do
điều kiện địa hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào
rừng bị thay đổi hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng
(Số liệu tổng hợp trong 15 năm quan trắc từ 1965 - 1979).
Tháng Nhiệt độ (oC) Lƣợng mƣa (mm) Độ ẩm (%)
23,3 91 1 13,9
31,9 91 2 15,1
42,4 92 3 17,2
95,4 91 4 21,5
221,2 89 5 24,6
295,7 90 6 25,5
308,4 90 7 25,8
357,2 92 8 25,1
410,9 91 9 23,7
208,0 89 10 21,1
121,0 89 11 17,5
32,3 88 12 15,4
2.147,7 90 TB 20,6
Kết quả nghiên cứu khí hậu tập hợp trong biểu vẽ theo phƣơng pháp
Gausen Walter, để thấy đƣợc mức độ biến động về các nhân tố trên.
26
Hình 3.2: Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter khu vực VQG Cúc Phƣơng.
3.1.4.5. Thủy văn
Nƣớc mƣa ở VQG bị hút nhanh chóng bởi một hệ thống các mạch nƣớc
ngầm chằng chịt vốn rất phổ biến ở các cảnh quan cát-tơ thành thục, nƣớc sau
đó thƣờng chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sƣờn của VQG. Vì lý do Địa
hình cát-tơ ảnh hƣởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc Phƣơng. Phần
lớn nƣớc ở trong này, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh ở
trong VQG, mà chỉ có một dòng chảy thƣờng xuyên là sông Bƣởi. Con sông
tách cắt ở phía tây của vƣờn chảy theo hƣớng bắc nam và chảy vào sông Mã
là con sông chính của Tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng
Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng có 20.473 ha rừng tự nhiên trong tổng
số diện tích 22.200 ha (chiếm 92,2%) thuộc Thảm thực vật rừng mƣa
nhiệt đới thƣờng xanh. Cúc Phƣơng là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành
27
loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có 0,07% so với cả nƣớc, nhƣng
lại có số họ thực vật chiếm tới 57,93%; số chi 36,09% và số loài chiếm
17,27% so với tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.
Bảng 3.2: Số lƣợng Taxon về thực vật bậc cao ở Cúc Phƣơng.
TT Ngành Bộ Họ Chi Loài
1 Ngành Rêu (Bryophyta) 31 74 127 9
2 NgànhQuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1 1
3 Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 2 9 2
4 Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 1 1 1
5 Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 27 56 129 7
6 Ngành Hạt trần (Gymnospermae) 3 3 5 3
Ngành Hạt kín (Angiospermae) 86 166 780 1831
+ Lớp hai lá mầm 135 597 1451 7
+ Lớp một lá mầm 31 183 380
Tổng 109 231 917 2103
Cúc Phƣơng còn lại diện tích rừng nguyên sinh đáng kể, chủ yếu tập
trung trên vùng núi đá vôi và ở các thung lũng trung tâm Vƣờn. Do vị trí, đặc
điểm khí hậu địa hình và môi trƣờng sinh thái phức tạp nên thực vật Cúc
Phƣơng rất phong phú. Kết quả điều tra gần đây (2001) đã thống kê đƣợc
2103 loài thực vật thuộc 917 chi, 231 họ của 7 ngành thực vật bậc cao. Trong
đó có rất nhiều loài có giá trị: 229 loài cây ăn đƣợc, 240 loài cây có thể sử
dụng làm thuốc chữa bệnh nhuộm, 137 loài cho tanin, nhiều loài đƣợc ghi
trong sách đỏ Việt Nam và IUCN.
28
Bảo vệ rừng nguyên sinh Cúc Phƣơng là bảo vệ đƣợc kho báu về tài
nguyên động thực vật quý, trong đó có các loài cây thuốc quý.
Qua số liệu thống kê Bảng 3.2, ở Cúc Phƣơng ngành hạt kín chiếm ƣu
thế với 87,06% trong tổng số loài thực vật bậc cao. Cúc Phƣơng có 9 họ thực
vật có số lƣợng loài nhiều.
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng
Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm 97
loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á), 137 loài chim, 76 loài
bò sát, 46 loài lƣỡng cƣ, 11 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng. Nhiều loài
nằm trong Sách đỏ Việt Nam
Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về
mặt bảo tồn, trong đó có loài linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn
cầu ở mức đe dọa cực kỳ nguy cấp là Voọc quần đùi trắng và loài sẽ bị nguy
cấp trên toàn cầu là Cầy vằn , loài Báo hoa mai là loài bị đe dọa ở mức quốc
gia. Cúc Phƣơng cũng có hơn 40 loài dơi đã đƣợc ghi nhận tại đây.
Đến nay, đã có 313 loài chim đƣợc xác định ở Cúc Phƣơng. Cúc
Phƣơng nằm tại vị trí tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu vùng đất thấp
Trung Bộ. Tuy nhiên, chỉ có một loài có vùng phân bố giới hạn đƣợc ghi nhận
tại đây là khƣớu mỏ dài . Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là một vùng chim quan
trọng tại Việt Nam.
Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã đƣợc điều tra, nghiên cứu ở Cúc
Phƣơng trong đó có ốc. Khoảng 111 loài ốc đã đƣợc ghi nhận trong một
chuyến điều tra gần đây trong đó có 27 loài đặc hữu. Khu hệ cá trong các
hang động ngầm cũng đã đƣợc nghiên cứu, ít nhất đã có một loài cá đƣợc ghi
nhận tại đây là loài đặc hữu đối với vùng núi đá vôi, đó là Cá niết hang Cúc
Phƣơng. Cúc Phƣơng đã xác định đƣợc 280 loài bƣớm, 7 loài trong số đó lần
đầu tiên đƣợc ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc Phƣơng vào năm 1998.
29
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.1. Dân số, lao động
Dân số ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh và Mƣờng, mật độ của vùng là 138 ngƣời/km2, nhƣng dân số phân bố không đều nhƣ Cúc Phƣơng 23 ngƣời/km2, Yên Trị 354 ngƣời/km2, Yên Quang 559 ngƣời/km2.
Do đặc điểm dân cƣ chủ yếu tập trung ở các vùng thấp gần các trục
đƣờng giao thông nên phân bố lao động sản xuất cũng chủ yếu tập chung ở
đây. Lực lƣợng sản xuất lao động đông đảo nhƣng cơ cấu ngành nghề đơn
giản. Hoạt động sản xuất chủ yếu là nghề nông, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Một số ít ngƣời làm về y tế, giáo dục, dịch vụ, sản xuất thủ công nghiệp. Vấn
đề này đã một phần tạo sứ ép đối với tài nguyên của VQG Cúc Phƣơng.
3.3.2. Kinh tế, xã hội
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo chủ yếu là trồng lúa và
các loại hoa màu. Tuy nhiên do diện tích còn hạn hẹp nên hiệu quả kinh tế
chƣa cao.
Chăn nuôi chiếm vị trí khá quan trọng khá phát triển trong vùng chủ
yếu là trâu bò. Sản xuất thủy sản hầu nhƣ không đáng kể, chủ yếu là cung cấp
nguồn thực phẩm tại cho dân trong khu vực.
Sản xuất công nghiệp có một số cơ sở sẩn xuất với quy mô nhỏ và sản xuất
thủ công nghiệp nhƣ khai thác đá, nung gạch, sản xuất các dụng cụ gia đình.
Hệ thống giao thông vận tải tƣơng đối hoàn chỉnh. Hệ thống đƣờng cấp
phối giữa các xã trong huyện cũng hình thành nên giao thông khá thuận lợi.
Trong vƣờn đoạn đƣờng từ khu văn phòng tới khu trung tâm Bông đã đƣợc
cải tại và nâng cấp . . . Đƣờng điện đã có dây tải điện và các trạm biến thế đã
đến đƣợc với các xã vùng đệm của VQG.
Các xã trong khu vực đều có trạm xá nhƣng chƣa có bác sĩ chỉ có y tá
là ngƣời có tay nghề và kĩ thuật cao nhất. Giáo dục phát triển tƣơng đối tốt. Số
trƣờng lớp các cấp phát triển khá đồng đều ở các xã. Tuy nhiên ở các bản vùng
sâu, vùng xa vẫn còn hiện tƣợng mù chữ và tái mù chữ.
30
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ
4.1.1. Mật độ, tổ thành của loài cây gỗ
Cấu trúc mật độ phản ánh mức độ tận dụng không gian dinh dƣỡng và
vai trò của loài trong quần xã thực vật rừng. Cấu trúc tổ thành của tầng cây gỗ
chỉ thành phần và tỷ lệ số lƣợng đơn vị cá thể (hoặc thể tích thân cây, tiết diện
ngang thân cây) của loài so với chỉ tiêu tƣơng ứng của tất cả các loài hình
thành rừng, đơn vị tính theo phần mƣời hoặc phần trăm (Nguyễn Văn Thêm,
2002) [29]. Khi biểu thị tổ thành theo số cây, các hệ số tổ thành đƣợc xác định
theo chỉ số phần mƣời. Tổ thành tầng cây gỗ còn đƣợc phản ánh thông qua chỉ
số phần trăm về mức độ quan trọng của loài trong quần xã (IV%). Chỉ số IV%
đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng hợp các chỉ tiêu
gồm mật độ tƣơng đối và tiết diện ngang tƣơng đối, chỉ số IV% của loài nào
đó càng cao thì loài đó càng có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện sinh thái.
Kết quả nghiên cứu mật độ và tổ thành của ba trạng thái rừng nhƣ sau:
Kết quả nghiên cứu (ở bảng 4.1) cho thấy: Ô tiêu chuẩn 1 có mật độ tƣơng đối
cao, trung bình 817 cây/ha, trong đó Phân mã là 101 cây chiếm 12,36%
Từ kết quả ở bảng 4.1 ta có CTTT theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:
9,67Va + 7,65Nt + 6,96Pm + 4,89Tm + 70,83LK
Chú thích: - Va: Vàng anh - Pm: Phân mã - LK: Loài khác
- Nt: Nang trứng - Tm: Thừng mực
31
Bảng 4.1. Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 1 - Nguyên sinh
Tỷ lệ (%) theo
TT
Loài
IV%
N (cây/ha)
G (m2/ha)
N%
G%
1
Phân mã
101
12,36
1,56
0,53
6,96
11,52
3,81
1,30
7,65
2 Nang trứng
94
8,20
11,15
3,79
9,67
3 Vàng anh
67
5,14
4,65
1,58
4,89
4
Thừng mực
42
3,43
0,35
0,12
1,88
5 Vỏ mản
28
3,30
0,20
0,07
1,75
6 Quếch quả tròn
27
2,20
0,75
0,26
1,47
7 Chòi mòi
18
2,20
0,33
0,11
1,26
8 Náng na
18
422
9
98 loài khác
26,25
51,65
77,20
64,47
817
Tổng 106 loài
34,01
100
100
100
Nhƣ vậy, trong tổng số 106 loài cây có mặt trong tầng cây cao, thì có 4
loài tham gia vào công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV%, còn lại 102
loài không tham gia chính vào công thức tổ thành. Với công thức tổ thành nhƣ
trên thì Vàng anh, Nang trứng, Phân mã, Thừng mực là những ƣu thế tƣơng
đối trong quần xã, trong đó hai loài Vàng anh (9,67%), Nang trứng (7,65%) là
những loài chiếm chủ yếu trong quần xã. Bên cạnh đó còn có loài Phân mã
101 cây nhƣng hệ số tổ thành theo chỉ số quan trọng lại thấp hơn (6,96%) loài
này là cây gỗ nhỡ nhƣng phát triển mạnh và có đời sống dài, Thừng mực có 42
cây (chiếm 4,89%) đây là loài tiên phong xâm chiếm không gian mở nên
thƣờng bị cạnh tranh mạnh về hoàn cảnh sống.
Kết quả nghiên cứu bảng 4.2, cho thấy: Ô tiêu chuẩn 2 có mật độ trung
bình là 601 cây/ha, thấp hơn ô tiêu chuẩn 1 là 817 cây/ha và cũng là ô tiêu
chuẩn có mật độ trung bình thấp nhất trong 3 ô tiêu chuẩn. Trong đó, Màu cau
đất có 68 cây/ha chiếm 11,31%, Tèo nông là 66 cây/ha chiếm 10,98%.
32
Bảng 4.2: Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 2 - Bị tác động trung bình
Tỷ lệ (%) theo
N
TT
Loài
IV%
G (m2/ha)
(cây/ha)
N%
G%
68
11,31
2,48
6,89
0,49
1 Màu cau đất
66
10,98
8,83
9,90
1,75
2
Teo nông
64
10,65
4,24
7,44
0,84
3 Nhò vàng
63
10,48
15,23
12,85
3,01
4 Vàng anh
48
7,99
4,50
6,24
0,89
5 Nhãn rừng
36
5,99
13,02
9,50
2,58
Trƣờng kẹm
6
33
5,49
3,70
4,59
0,73
7
Lý lám
22
3,66
3,00
3,33
0,59
8
Trƣờng
20
3,33
0,92
2,12
0,18
9 Ruối
181
10 73 loài khác
8,72
30,12
44,08
37,14
601
Tổng 82 loài
19,78
100
100
100
Từ kết quả ở bảng 4.2 ta có CTTT theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:
12,85Va + 9,90Tn + 9,50Tk + 7,44Nv + 6,89Mcđ + 6,24Nr + 47,18LK
Chú thích : - Va: Vàng anh - Tk: Trƣờng kẹm - Mcđ: Màu cau đất
- Tn: Tèo nông - Nr: Nhãn rừng - LK: Loài khác
- Nv: Nhò vàng
Ô tiêu chuẩn 2, có mật độ trung bình 601 cây/ha, số loài tham gia vào
tầng cây gỗ là 82 loài thấp hơn ô tiêu chuẩn 1 là 216 cây và 24 loài khi ô tiêu
chuẩn 1 có mật độ trung bình 817 cây/ha gồm 106 loài tham gia vào tầng cây
gỗ, thấp hơn ô tiêu chuẩn 3 là 405 cây và 6 loài khi ô tiêu chuẩn 3 có mật độ
trung bình là 1006 cây gồm 88 loài tham gia vào tầng cây gỗ, nhƣng ô tiêu
chuẩn 2 lại có số loài tham gia vào công thức tổ thành nhiều hơn hai ô tiêu
33
chuẩn 1 và 3 là 2 loài. Nhƣ vậy, đây là ô tiêu chuẩn có sự phân hóa rõ rệt với
nhiều loài cây gỗ phát triển mạnh giữ vai trò quan trọng quần xã.
Theo công thức tổ thành trên thì Vàng anh vẫn là loài giữ ƣu thế trong
quần xã điều này có thể nhận ra khi IV% tăng (từ 9,67% – 12,85%). Quần xã
xuất hiện thêm loài mới chiếm ƣu thế Trƣờng kẹm 36 cây (9,50%), Nhò vàng
64 cây (7,44%) có thể thấy đây là loài cây ƣa sáng phát triển mạnh và chiếm
ƣu thế cao trong quần xã cùng với loài Màu cau đất 68 cây (6,89%), Tèo nông
66 cây (9,90%) tạo nên sự phân hóa trong quần xã.
Bảng 4.3: Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 3 - Bị tác động mạnh
Tỷ lệ (%) theo
N
TT
Loài
IV%
G (m2/ha)
(cây/ha)
N%
G%
1 Nhò vàng
4,54
38,97
12,48
25,72
392
2 Cà lồ
12,32
2,88
33,89
18,38
29
3 Vàng anh
4,70
11,63
12,93
12,28
117
4 Nang trứng
1,76
9,34
4,86
7,09
94
5
Sơn xã
0,46
2,68
1,25
1,96
27
6 Đa lá lệch
0,07
3,18
0,19
1,67
32
7
83 loài khác
315
12,50
31,32
34,40
32,90
8 Tổng 89 loài
1006
36,35
100
100
100
Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy:
Ô tiêu chuẩn 3, có mật độ trung bình 1006 cây/ha cao hơn ô tiêu chuẩn
1 và ô tiêu chuẩn 2. Trong đó, loài Nhò vàng là 392 cây/ha chiếm 38,97%,
Vàng anh là 117 cây/ha chiếm 11,63 cây/ha.
Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:
25,72Nv + 18,38Cl + 12,28Va + 7,09Nt + 36,53LK
Chú thích: - Nv: Nhò vàng - Cl: Cà lồ - LK: Loài khác
- Va: Vàng anh - Nt: Nang trứng
34
Nhìn vào công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng có thể thấy ô tiêu
chuẩn 3 có 89 loài tham gia vào tầng cây cao, trong đó có 4 loài tham gia vào
công thức tổ thành, đây cũng là ô tiêu chuẩn các loài tham gia vào công thức tổ
thành thể hiện rõ nhất mức độ ƣu thế của mình. Loài Vàng anh chiếm ƣu thế
chiếm vai trò quan trọng trong quần xã, đây là loài ƣa ẩm chịu bóng có thể
sống dƣới tán cây ƣa sáng khác, loài Nhò vàng tăng từ 7,44% ô tiêu chuẩn 2 –
25,72% ô tiêu chuẩn 3. Ba loài Nhò vàng, Cà lồ, Vàng anh có tổng IV% > 50%
điều đó chứng tỏ đây là những loài ƣu thế trong quần xã.
Nhìn vào công thức tổ thành theo IV% của 3 ô tiêu chuẩn thì có thể thấy
Vàng anh là loài cây ƣu thế IV% tăng từ 9,67% OTC 1 – 12,28% OTC 3.
Loài Nhò vàng cũng là loài cây ƣu thế, có IV% lớn 7,44% OTC 2 –
25,72% OTC 3
Nang trứng cũng tham gia vào tầng cây ƣu thế trong quần xã, tuy nhiên
đây là loài cây có đời sống ngắn và dễ bị thay thế bởi những loài cây khác có
mức độ cạnh tranh cao.
Như vậy: - Mật độ của cây gỗ là khá cao, từ 601 đến 1006 cây/ha. Mật
độ cây rừng ở rừng nguyên sinh lớn hơn mật độ cây rừng thứ sinh OTC 2
nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3.
- Căn cứ vào trị số IV% có thể xác định các cây trong CTTT chƣa chiếm ƣu
thế rõ rệt, nhƣng cùng với một số loài khác thì đủ điều kiện để hình thành nhóm
loài cây ƣu thế. Cụ thể là, ở OTC 2 và OTC 3 là nhóm có dƣới 10 loài có ΣIV% ≥
40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt tên cho quần xã.
- Tiết diện ngang rừng nguyên sinh OTC1 là 34,01 m2/ha lớn hơn tiết diện ngang rừng thứ sinh OTC 2 là 19,78 m2/ha nhƣng nhỏ hơn rừng OTC 3 là 36,35m2/ha.
- Ở hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đƣợc nghiên cứu thì:
trạng thái rừng thứ sinh bị tác động mạnh có mật độ cao hơn trạng thái rừng
35
nguyên sinh. Do đó, tiết diện ngang rừng thứ sinh cũng cao hơn rừng nguyên
sinh, rừng thứ sinh có những loài chiếm ƣu thế và đƣợc sử dụng để đặt tên cho
quần xã. Đây có thể là sự khác biệt cơ bản giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh
và thứ sinh, bởi sự khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng.
4.1.2. Phân bố số cây theo đường kính N/D
Phân bố số cây theo đƣờng kính của 03 OTC đƣợc biểu diễn qua hình
4.1, 4.2, 4.3:
Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính của tất cả loài cây trên 3 OTC có
dạng hình chữ J ngƣợc, phản ánh lâm phần đang phát triển có thể tự điều
chỉnh (hình 4.1, 4.2, 4.3). Đây là tính chất đặc trƣng của các lâm phần không
đồng tuổi và đa dạng loài với sự tập trung các cá thể vào các lớp đƣờng kính
nhỏ (Richards 1996).
Hình 4.1: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 1
OTC 1: số cây ở đƣờng kính D1.3 nhỏ hơn 15 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất, tập
trung ở cỡ D1.3< 5 cm số lƣợng cá thể cây giảm dần khi cỡ đƣờng kính tăng
36
lên. Số lƣợng cây đƣờng kính D1.3> 40 cm có một số lƣợng rất nhỏ cá thể cây
so với tổng số cây của OTC. Tuy nhiên, có một số lƣợng nhỏ cá thể cây ở cỡ
đƣờng kính ≈ 150 cm.
Hình 4.2: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 2
Tƣơng tự nhƣ OTC 1, ở OTC 2 số cây ở đƣờng kính D1.3 nhỏ hơn 15 cm
có số lƣợng cao nhất, tập trung chủ yếu ở cỡ đƣờng kính lớn hơn 5 cm và nhỏ
hơn 10 cm. Khi lên đến các cỡ đƣờng kính lớn hơn 60 cm thì số lƣợng cây
rừng giảm đáng kể. Số lƣợng cây đƣờng kính D1.3 > 60 cm rất nhỏ. Tuy nhiên,
có một vài cá thể ở cỡ đƣờng kính 95 – 100 cm.
37
Hình 4.3: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 3
Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính ở OTC 3. Số lƣợng cây có đƣờng
kính D1.3 lớn hơn 20 cm chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so với các cỡ đƣờng kính D1.3 nhỏ
hơn 20 cm. Tuy nhiên, mức giảm không đều và một số cỡ đƣờng kính không
có cây phân bố, ví dụ: 95 – 100 cm, 115 – 120 cm. Điều này chứng tỏ quần thể
đang phát triển, ở giai đoạn đầu và thiếu một số cỡ đƣờng kính cây kế cận do
ảnh hƣởng của tác động mạnh đến cấu trúc rừng.
38
Nhận xét
Qua hình 4.1, 4.2, 4.3 cho thấy số cây có đƣờng kính nhỏ hơn 20 cm ở
OTC 3 là cao nhất, cao hơn OTC 2 và OTC 1. Số cây có đƣờng kính trung
bình từ 20 cm – 60 cm ở OTC 2 là thấp nhất và cao nhất là OTC 3. Số cây có
đƣờng kính lớn hơn 100 cm cả 3 OTC đều chiếm tỉ lệ nhỏ.
- Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh (OTC 1) có mật độ cây tái sinh
cao, còn lại một số cây gỗ có đƣờng kính lớn. Ở trạng thái rừng thứ sinh, số
lƣợng cây gỗ có đƣờng kính lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở cây có đƣờng kính
trung bình là từ 20 cm đến 60 cm. Nhƣ vậy, xáo trộn rừng do tác động của
con ngƣời đã thể hiện bằng những dấu hiệu rõ rệt trong phân bố số cây theo
cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng tự nhiên.
- Phân bố số cây theo đƣờng kính thì: Trạng thái rừng nguyên sinh
(OTC 1) có những loài cây ở cỡ kính nhỏ dƣới 10 cm nhƣ: Phân mã, Vỏ mản,
Đỏm gai, Đề lơ công, Kháo vàng... Đây là những loài cây mới tái sinh ƣa
sáng chủ yếu có giá trị về đa dạng loài. Trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 và
OTC 3 cây tái sinh dƣới 10 cm là những loài cây ƣa sáng có triển vọng hơn
nhƣ: Gội, Trâm trắng, Vàng anh, Nhãn rừng, Nhò vàng… Những loài này
cũng có giá trị về kinh tế nhƣng ở thời điểm hiện tại thì có giá trị về đa dạng
loài là phần lớn. Những loài cây cỡ đƣờng kính lớn hơn 50 cm ở cả hai trạng
thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đa số là những loài chừa lại sau tác động ít
có giá trị về kinh tế nhƣ: Đa bắp bè, Hoàng mang, Mắt trâu, Trƣờng kẹm, Cà
lồ... Vì vậy, có thể thấy hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh với sự
khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng đã tạo ra sự khác biệt loài
cây tái sinh thế hệ sau về mức độ giá trị của loài.
4.1.3. Tính đa dạng loài tầng cây cao
Để đánh giá mức độ đa dạng loài đề tài sử dụng 2 chỉ số đa dạng là
Simpson (D) và Shannon – Weiner (H’). Kết quả đƣợc tổng hợp từ bảng 4.4
cho ta kết quả nhƣ sau:
39
Bảng 4.4: Tính đa dạng tầng cây cao của 03 OTC
OTC
TT
Chỉ số đa dạng
2
1
3
1
Số loài (S) (Loài/3OTC)
82
106
89
2
Số cây (N) (Cây/3OTC)
601
817
1006
3
Simpson (D)
0,80
0,73
0,56
4
1,60
1,34
1,03
Shannon – Weiner (H’log2)
5
Evenness
0,18
0,16
0,12
Chỉ số đa dạng Simpson cho biết giá trị 1− S cao hơn nghĩa là mức độ
đa dạng loài thấp hơn và cho biết mức độ đồng đều của các loài cây ƣu thế.
Ngƣợc lại, giá trị của chỉ số Shannon − Wiener càng cao thì mức độ đa dạng
loài càng cao. Từ những phân tích trên cho thấy chỉ số đa dạng loài (chỉ số D
của Simpson) của 2 trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh cũng khác nhau.
Trạng thái rừng nguyên sinh có tính đa dạng loài thấp hơn (D = 0,73) so với
trạng thái rừng thứ sinh ở OTC 3 (D = 0,56), nhƣng lại cao hơn OTC 2 (D =
0,80).
Tính đa dạng loài (chỉ số H’) của 2 trạng thái rừng chênh lệch nhau, có
sự khác biệt đa dạng nhất là trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (H’= 1,60) đến
trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 (H’ = 1,34).
Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh ở OTC 1 có số loài cây, độ
phong phú về số loài và tính đa dạng loài thấp nhất, tiếp đến là trạng thái rừng
thứ sinh ở OTC 2 và OTC 3. Điều này cho thấy, xáo trộn rừng đã có những
ảnh hƣởng tích cực đến tính đa dạng loài của các lâm phần rừng tự nhiên. Tuy
nhiên, ở vùng lõi của Vƣờn quốc gia việc tác động vào rừng là không đƣợc
40
phép. Do đó xuất hiện mâu thuẫn giữa việc bảo tồn và nâng cao tính đa dạng
của rừng.
Chỉ số tƣơng đồng (E): So sánh sự giống nhau của kích thƣớc quần thể
của loài hiện diện, là đo đếm sự phong phú tƣơng đối của các loài khác nhau
tạo nên độ giàu có của một vùng. Trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 có độ
giàu có thấp hơn (E = 0,16) trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (E = 0,18). Điều
này có nghĩa là trạng thái rừng thứ sinh có sự phong phú về thành phần loài
cao hơn và có độ giàu lớn hơn so với rừng nguyên sinh. Sự đa dạng, phong
phú về thành phần loài ở rừng thứ sinh có ý nghĩa rất lớn trong đa dạng loài.
Tuy nhiên, sự có mặt của rất nhiều loài trong rừng có phải là những loài cây
có giá trị đem lại hiệu quả kinh tế hay không, hay chỉ là những loài cây làm
tăng thêm tính đa dạng loài. Tại hai trạng thái rừng đƣợc điều tra tại khu vực
nghiên cứu thì các loài cây trong trạng thái rừng thứ sinh đều là những loài
cây có triển vọng ƣa sáng, mọc nhanh và có giá trị kinh tế: Vàng anh, Nhò
vàng, Màu cau đất, Nhãn rừng... Những loài cây này đều là những loài cây tái
sinh của những loài cây gỗ chiếm ƣu thế ở tầng cây cao trong khu rừng và
đƣợc xuất hiện nhờ sự thay đổi của điều kiện hoàn cảnh rừng.
Nhƣ vậy, hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh có sự khác nhau
về tính đa dạng loài. Ở các trạng thái rừng thứ sinh bị tác động trung bình
(OTC 2) và bị tác động mạnh (OTC 3) do có sự thay đổi về điều kiện hoàn
cảnh rừng đã tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh có triển vọng phát triển, sự
phát triển này làm cho rừng có tính đa dạng loài cao hơn, tăng thêm độ giàu
có của rừng mức độ này ở rừng thứ sinh bị tác động mạnh (OTC 3) cao hơn
so với rừng thứ sinh bị tác động trung bình (OTC 2). Trạng thái rừng nguyên
sinh không có sự tác động nên tính đa dạng cũng nhƣ độ giàu có của khu rừng
thấp hơn so với các trạng thái rừng thứ sinh.
41
4.2. Cấu trúc loài cây gỗ theo các chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
a, Đặc điểm Hỗn loài
Hình 4.4: Đặc điểm hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1.
Ở OTC 1, cả 4 loài cây đều có mức độ hỗn loài với loài khác từ mức
cao đến rất cao (M= 0.75 – 1, hình 4.4) và tập trung chủ yếu ở mức M = 1.
Loài Thừng mực hỗn loài tập trung đến 97% ở mức rất cao (M = 1, hình 4.4
d). Ba loài còn lại là Phân mã, Nang trứng và Vàng anh tập trung trên 80% số
cây ở mức cao đến rất cao (M= 0.75 – 1, hình 4.4 a – c).
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
42
Hình 4.5: Đặc điểm Hỗn loài của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2.
Ở OTC 2, các loài ƣu thế trong ô tiêu chuẩn 2 có mức độ hỗn loài với
các loài khác từ mức độ trung bình đến rất cao (M = 0,25 – 1, hình 4.5). Bốn
loài Màu cau đất, Tèo nông, Nhò vàng, Vàng anh chiếm khoảng gần 90%
(M = 0,5 – 1, hình a – d), tập trung ở mức độ hỗn loài cao và rất cao. Loài
Nhãn rừng hỗn loài ở mức rất cao chiếm 62% (M = 1, hình 4.5e).
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
Hỗn loài
43
Hình 4.6: Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế OTC 3.
Ô tiêu chuẩn 3, mức độ hỗn loài loài ở mức từ cao – rất cao (M = 0,75 –
1, hình 4.6), tập trung ở mức M = 1. Loài Cà lồ mức độ hỗn loài tập trung ở
mức độ rất cao chiếm 84%, riêng loài Nhò vàng mức độ hỗn loài rất cao chiếm
tỉ lệ thấp 6%, loài này tập trung ở mức độ từ không hỗn loài đến hỗn loài trung
bình. Hai loài còn lại Vàng anh, Nang trứng mức độ hỗn loài chiếm trên 70%
(M = 0,75 – 1, hình 4.6 c – d).
Nhƣ vậy, cả 3 ô tiêu chuẩn các loài ƣu thế có mức độ hỗn loài với các
loài khác lân cận trong ô tiêu chuẩn từ mức độ trung bình đến rất cao.
+ Loài Vàng anh có mức độ hỗn loài với loài khác sống lân cận chủ yếu
từ mức cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4c, 4.5d, 4.6c), tỉ lệ này chiếm
44
khoảng hơn 90%. Tuy nhiên, tỉ lệ này có sự thay đổi ở 3 OTC, OTC 1 – 2 dao
động trong khoảng 92 – 93%, nhƣng ở OTC 3 tỉ lệ này giảm còn 85%.
+ Loài Nang trứng hỗn loài với các loài khác ở mức cao đến rất cao ở
OTC 1 và OTC 3 (M = 0.75 – 1, hình 4.4b, hình 4.6d) khoảng 86 – 89%. Giá
trị này không chênh lệch nhau nhiều ở 2 OTC.
+ Loài Nhò vàng hỗn loài với loài khác ở mức độ rất cao chiếm tỉ lệ
thấp 6% OTC 3 (hình 4.6a), tỉ lệ này cao hơn ở OTC 2 18% (hình 4.5c), loài
có mức hỗn loài với các loài khác chủ yếu từ mức thấp đến cao chiếm 82% ở
OTC 2 và 80% ở OTC 3.
+ Các loài khác: Loài Thừng mực và Cà lồ có mức độ hỗn loài với loài
khác chỉ ở hai mức độ là từ cao – rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4d, hình 4.6b),
ở mức hỗn loài rất cao loài Thừng mực chiếm 97%, loài Cà lồ chiếm 84%. Ba
loài còn lại Phân mã, Màu cau đất, Nhãn rừng cũng có mức độ hỗn loài với
loài khác ở mức từ cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4a, 4.5a, 4.5e), giá trị
này có giá trị trong khoảng 80 – 90%.
+ Mức độ hỗn loài của các loài cây ƣu thế với các loài cây khác sống
xung quanh đều dựa trên đặc điểm tính sinh thái của loài và hoàn cảnh rừng
của mỗi trạng thái rừng là khác nhau. Chính vì vậy, cùng một loài cây ƣu thế
nhƣng ở hai trạng thái rừng khác nhau thì mức độ hỗn loài với các loài cây
sống lân cận là không giống nhau.
Loài Vàng anh có đặc điểm sinh thái là loài cây ƣa ẩm và chịu bóng, vì
thế ở trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 và trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (bị
tác động trung bình) khi điều kiện về ánh sáng vẫn nằm trong mức độ thích
hợp của loài thì khả năng hỗn loài với các loài cây khác sống xung quanh là rất
cao. Nhƣng đến trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 (bị tác động mạnh) điều kiện
ánh sáng đƣợc cải thiện là tối đa nhất, độ ẩm không khí trong rừng thấp hơn
45
thì đây không còn là điều kiện thích hợp về điều kiện sống cho loài, nên ở
OTC 3 mức độ hỗn loài với loài khác sống xung quanh thấp hơn so với OTC 1
và OTC2.
Loài Nang trứng cũng là một loài cây ƣa sáng, mọc nhanh có vai trò
quan trọng trong công thức tổ thành loài. Vì vậy, loài có mức độ hỗn loài với
các loài khác sống lân cận ở mức cao đến rất cao cả hai trạng thái rừng nguyên
sinh (OTC 1) và thứ sinh (OTC 3).
Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng, phát triển mạnh chiếm ƣu thế trong quần
xã. Vì thế, trạng thái rừng nguyên sinh không có sự xuất hiện của loài, loài
xuất hiện ở trạng thái rừng thứ sinh với mức độ hỗn loài với loài khác ở mức
thấp đến cao tùy vào từng nơi sống trong rừng, mức độ này ở trạng thái rừng
thứ sinh bị tác động mạnh là cao hơn so với trạng thái rừng thứ sinh bị tác
động trung bình.
Các loài khác: Loài Thừng mực là loài tiên phong xâm chiếm không
gian mở nên thƣờng có mức độ hỗn loài với các loài khác ở mức rất cao, loài
Phân mã là loài ƣa sáng trung bình thích hợp sống ở khu rừng nguyên sinh hơn
là thứ sinh do đó khả năng sống hỗn loài với các loài khác của loài ƣu thế này
thƣờng rất cao. Loài Cà lồ là loài ƣa sáng, mọc nhanh, ƣa địa hình bằng phẳng
hay ven sông suối, thung lũng nên loài đƣợc tìm thấy ở trạng thái rừng thứ
sinh bị tác động mạnh trong nghiên cứu này với mức độ hỗn loài cao. Loài
Màu cau đất, Nhãn rừng là loài thích hợp ở điều kiện ánh sáng và độ ẩm trung
bình do đó loài đƣợc tìm thấy ở OTC 2 (trạng thái rừng thứ sinh bị tác động
trung bình) với mức độ hỗn loài từ cao đến rất cao.
46
b, Đặc điểm ưu thế đường kính
Hình 4.7: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế
trong OTC 1.
Ở OTC 1, hai loài Phân mã, Nang trứng có ƣu thế đƣờng kính ngang
ngực so với các loài khác lân cận chúng tập trung ở mức ƣu thế đến trung bình
(U = 0 – 0.5, hình 4.7 a, b) chiếm từ 73% và72%. Hai loài Vàng anh và Thừng
mực có ƣu thế về đƣờng kính với các loài khác ở mức trung bình đến bị chèn
ép mạnh, (U = 0.5 – 1, hình 4.7 c – d) chiếm 79% và 72%.
47
Hình 4.8: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 5 loài cây ƣu thế
Ô tiêu chuẩn 2, có 4 loài Màu cau đất, Tèo nông, Nhò vàng, Nhãn rừng
trong OTC 2.
có ƣu thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác lân cận chúng từ mức
ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5, hình 4.8 a, b, c, e). Chiếm 90%, 63%, 72%
và 72%. Loài Vàng anh có mức độ ƣu thế đƣờng kính với các loài khác từ
trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1, hình 4.8 d) chiếm 78%.
48
Hình 4.9: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế
Ô tiêu chuẩn 3. Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với
trong OTC 3.
các loài khác ở mức độ từ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5, hình 4.9 a)
chiếm 74%. Ba loài còn lại Cà lồ, Vàng anh, Nang trứng có ƣu thế đƣờng kính
với loài khác từ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1, hình 4.9 b, c, d)
chiếm 96%, 81% và 75%. Dựa vào các chỉ số về ƣu thế đƣờng kính của các
loài ƣu thế đƣợc điều tra nghiên cứu so với các loài khác sống lân cận có thể
thấy:
49
+ Loài Vàng anh ở 3 OTC nghiên cứu có mức độ ƣu thế đƣờng kính
với các loài khác lân cận chúng ở mức trung bình đến bị chèn ép mạnh (U =
0.5 – 1), tỉ lệ này chiếm 78 – 81%, mức độ này cao nhất ở OTC 3.
+ Loài Nang trứng có mức độ trộn lẫn khác nhau ở hai trạng thái rừng, ở
OTC 1 loài có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận từ
mức độ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5) chiếm 72%. Tuy nhiên, ở OTC 3
loài có ƣu thế với loài khác ở mức trung bình đến chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1)
chiếm 75%.
+ Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác lân
cận ở mức ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5), OTC 2 là 72% thấp hơn so với
OTC 3 là 74%.
+ Các loài khác: Loài Thừng mực có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với
loài khác lân cận ở mức độ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1),
chiếm 72%. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có
mức ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với loài sống lân cận từ ƣu thế đến trung
bình (U = 0 – 0.5) chiếm giá trị trong khoảng từ 60 – 90%.
+ Mức độ ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận
của các loài ƣu thế đƣợc nghiên cứu đƣợc giải thích nhƣ sau:
Loài Vàng anh là loài chịu bóng thƣờng sẽ không có ƣu thế đƣờng kính
với các loài cây khác sống lân cận, đặc biệt là các loài cây sống xung quanh lại
là những loài ƣa sáng mọc nhanh, cùng với nhiều lớp cây tái sinh ở nhóm loài
ƣa sáng thì Vàng anh lại càng bị chèn ép mạnh về không gian sống, cũng nhƣ
sự phát triển đƣờng kính ngang ngực.
Loài Nang trứng sống trong trạng thái rừng nguyên sinh khi mà điều
kiện về hoàn cảnh rừng chƣa thực sự lý tƣởng cho các lớp cây tái sinh ƣa sáng
phát triển thì loài Nang trứng gần nhƣ chiếm lĩnh trong khu rừng, nhƣng nếu
50
loài sống trong trạng thái rừng thứ sinh (bị tác động mạnh) điều kiện hoàn
cảnh rừng đƣợc cải thiện rõ rệt cho sự phát triển của các loài cây ƣa sáng sống
xung quanh cũng nhƣ lớp cây tái sinh ở dƣới thì loài lại bị cạnh tranh cao về
mọi mặt và không còn chiếm lĩnh trong khoảng không gian này nữa.
Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng nhƣng lại có khả năng hỗn loài với các
loài khác sống xung quanh ở mức thấp đến cao (chủ yếu từ thấp đến trung
bình) mức độ hỗn loài rất cao chiếm tỉ lệ rất thấp. Vì vậy, mặc dù loài sống
trong các khu rừng thứ sinh nhƣng khả năng cạnh tranh của các loài xung
quanh sẽ thấp hơn, loài sẽ có điều kiện phát triển mạnh và có ƣu thế về đƣờng
kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận.
Các loài khác: Loài Thừng mực là loài cây tiên phong xâm chiếm không
gian mở nên thƣờng bị cạnh tranh về hoàn cảnh sống. Vì vậy, loài không có ƣu
thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống xung quanh trong các
hoàn cảnh rừng. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều
có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận bởi đây là
những loài cây ƣa sáng chủ yếu ở mức độ trung bình nên mức độ cạnh tranh
với các loài khác sống xung quanh không quá lớn loài vẫn phát triển bình
thƣờng và có ƣu thế đƣờng kính so với các loài sống lân cận.
51
c, Đặc điểm chỉ số đồng góc
Hình 4.10: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1.
Giá trị tần xuất cho thấy, các cây gần nhất với 04 loài cây ƣu thế ở OTC 1
có phân bố chủ yếu từ kiểu đều đến ngẫu nhiên (W = 0.25 – 0.5, hình 4.10 a – d),
tập trung chủ yếu ở mức phân bố ngẫu nhiên chiếm tỉ lệ 49 – 64%, có rất ít cây
phân bố xung quanh cây mục tiêu ở 2 kiểu rất đều và rất cụm (hai mức độ này
chiếm khoảng 3% và 6%).
52
Hình 4.11: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2.
Ở OTC 2, các loài cây gần nhất với loài cây mục tiêu có phân bố chủ
yếu ở mức độ ngẫu nhiên (W = 0.5, hình 4.11 a – e) loài Màu cau đất chiếm
71%, bốn loài còn lại: Tèo nông, Nhò vàng, Vàng anh, Nhãn rừng có giá trị
biến thiên từ 53 – 68%, có rất ít cây phân bố xung quanh cây mục tiêu ở 2 kiểu
rất đều và rất cụm (hai mức độ này chiếm khoảng 2% và 5%).
53
Hình 4.12: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3.
Kiểu phân bố của loài cây mục tiêu với các loài cây lân cận trong OTC 3
chủ yếu phân bố theo kiểu ngẫu nhiên đến cụm (W = 0.5 – 0.75, hình 4.12 a – d)
tập trung chủ yếu ở mức phân bố ngẫu nhiên, tỉ lệ này chiếm 57% ở loài Nhò
vàng, các loài khác chiếm tỉ lệ từ 40 – 55%.
Nhƣ vậy, các loài ƣu thế đều chủ yếu phân bố ngẫu nhiên với các loài
khác lân cận.
+ Loài Vàng anh có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác
sống lân cận ở cả 3 OTC 1, 2, 3 chiếm tỉ lệ 40 – 59%, mức độ phân bố này cao
nhất ở OTC 2, thấp nhất ở OTC 3.
54
+ Loài Nang trứng cũng có phân bố ngẫu nhiên với các loài sống lân
cận (W = 0.5) ở OTC 1 và 3, mức phân bố này ở OTC 1 chiếm tỉ lệ cao hơn
64% so với OTC 3 là 57%.
+ Loài Nhò vàng có phân bố với các loài lân cận theo kiểu ngẫu nhiên
(W = 0.5) ở OTC 2 và 3, tỉ lệ này ở OTC 2 là 63% cao hơn so với OTC 3 là
57%.
+ Loài Màu cau đất, Tèo nông có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các
loài khác sống lân cận ở OTC 2 với tỉ lệ rất cao chiếm tới 71% và 68% mức
phân bố của loài.
+ Bốn loài còn lại Thừng mực, Phân mã, Nhãn rừng, Cà lồ ở OTC 1, 2,
3 phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác với tỉ lệ từ 40 – 53%.
+ Hầu hết tất cả các loài ƣu thế đều có phân bố ngẫu nhiên với các loài
sống xung quanh đây là kiểu phân bố phổ biến thƣờng gặp ở các khu rừng
nguyên sinh và thứ sinh, kiểu phân bố này thể hiện mối quan hệ loài – loài là
lớn nhất, mức độ phân bố này cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính sinh thái
của từng loài.
Thảo luận
Các nghiên cứu trƣớc đây về phân bố và quan hệ không gian của các cá
thể cây chủ yếu dựa vào khoảng cách và kích thƣớc cây (Ví dụ: Đƣờng kính,
chiều cao) mà chƣa xem xét mối quan hệ giữa cây mục tiêu và các cây lân cận
nó. Thực tế, quan hệ này cho biết tính cạnh tranh, sự phụ thuộc lẫn nhau và
cùng tồn tại của các loài cây, cũng nhƣ các chức năng sinh lý và sinh hóa của
chúng. Trong nghiên cứu này, các tham số cấu trúc đƣợc xem xét trong quan
hệ qua lại giữa sự hỗn loài, khác biệt đƣờng kính và phân bố không gian giữa
mỗi cá thể cây và 4 cây lân cận nó. Vì thế, cách tiếp cận này sẽ cho biết
những thông tin về tính đa dạng của cấu trúc quần thể cây rừng.
55
Ba OTC đƣợc lựa chọn có sự tƣơng đồng về vị trí địa lý, trạng thái
rừng và thành phần loài. Mục đích chính của nghiên cứu này là thẩm định và
đánh giá việc mô tả cấu trúc rừng bằng các chỉ số cấu trúc không gian.
Đặc điểm cấu trúc không gian của loài Vàng anh trên 3 OTC cho kết
quả tƣơng tự nhau là: hỗn loài chủ yếu từ cao đến rất cao, phân bố ngẫu nhiên
(40 – 59%) và có ƣu thế đƣờng kính giảm khi mức độ chèn ép tăng lên. Điều
này phù hợp với đặc điểm sinh thái của loài là chịu bóng, ƣa ẩm. Loài Nang
trứng có ƣu thế đƣờng kính thay đổi giữa 2 trạng thái rừng từ ƣu thế đến bị
chèn ép mạnh, có phân bố ngẫu nhiên, tính hỗn loài với các loài khác ở mức
từ cao đến rất cao.
Trong một lâm phần có cấu trúc tƣơng đối ổn định thì một loài ƣa sáng
muốn sinh trƣởng tốt phải có khả năng hỗn loài cao và tính cạnh tranh mạnh
nhƣ: Nhò vàng mức độ hỗn loài với các loài khác lân cận chủ yếu tập trung từ
mức độ thấp – cao, có ƣu thế đƣờng kính, phân bố ngẫu nhiên (chiếm 58 –63%).
Những loài nhƣ: Thừng mực có mức độ hỗn loài từ cao – rất cao, phân bố
ngẫu nhiên chiếm 52%, lại bị chèn ép về đƣờng kính. Cà lồ cũng có mức độ
hỗn loài từ cao – rất cao, có phân bố ngẫu nhiên tới 40%, nhƣng lại bị chèn ép
về đƣờng kính thì đây có thể là hai loài ƣa sáng cơ hội trong quần xã.
Loài Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có ƣu thế đƣờng
kính với các loài khác sống xung quanh ở mức từ ƣu thế đến trung bình, hỗn
loài chủ yếu ở mức độ cao đến rất cao, có phân bố ngẫu nhiên với các loài
sống lân cận đây có thể là những loài ƣa sáng, mọc nhanh trong quần xã.
Các tham số cấu trúc hỗn loài, ƣu thế đƣờng kính và chỉ số đồng góc có
thể giúp cho việc điều chỉnh cấu trúc không gian của quần thể. Cụ thể là việc
tỉa thƣa hay chặt nuôi dƣỡng của các lâm phần có thể thúc đẩy quần thể phát
triển theo hƣớng có phân bố ngẫu nhiên, tỷ lệ hỗn loài cao hơn. Ví dụ trong
khai rừng, những lâm phần có mức độ hỗn loài thấp (M = 0 – 0.25) và ƣu thế
56
cao (U = 0 – 0.25) có thể đƣợc khai thác chọn. Những lâm phần có mức độ hỗn
loài cao (M = 0.75 – 1) có thể duy trì để bảo tồn tính đa dạng loài hoặc tỉa thƣa
để phát triển loài cây mục tiêu. Những loài cây mục tiêu có chỉ số đồng góc lớn
≈ 1 cũng có thể đƣợc duy trì để nuôi dƣỡng số lƣợng đủ lớn các cây lấy hạt làm
giống. Mặc dù vậy, với cách tiếp cận mới này, để thúc đẩy quần thể phát triển
theo hƣớng bền vững và năng suất cao cần có các nghiên cứu tiếp theo. Trong
đó, kết hợp mô tả tham số cấu trúc phân bố hai biến số nhƣ: hỗn loài – ƣu thế
đƣờng kính, hỗn loài – chỉ số đồng góc, ƣu thế đƣờng kính – chỉ số đồng góc
với các yếu tố môi trƣờng để có thể phân tích và điều chỉnh diễn thế động của
quần thể.
57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học của quần xã thực vật rừng
tự nhiên tại Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng đề tài rút ra một số kết luận chính
sau đây:
1.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ
Phân bố các loài cây gỗ
Về đặc trƣng của nhóm cây gỗ, 3 OTC nghiên cứu 4 loài có tổng
chỉ số IV% nhƣ sau: OTC 1 IV% = 29,17; OTC 2 IV% = 37,08%; OTC 3 =
63,47%. Tuy nhiên, loài có mật độ cao nhất và cây có đƣờng kính lớn nhất
trong lâm phần đều không thuộc 4 loài cây nêu trên, mà thuộc về loài khác.
Lâm phần có khả năng tự điều chỉnh khá rõ nét.
Công thức tổ thành loài theo chỉ số quan trọng IV% đƣợc tính nhƣ sau:
OTC 1: 9,67Va + 7,65Nt + 6,96Pm + 4,89Tm + 70,83LK
OTC 2: 12,85Va + 9,90Tn + 9,50Tk + 7,44Nv + 6,89Mcđ + 6,24Nr +
47,18LK
OTC 3: 25,72Nv + 18,38Cl + 12,28Va + 7,09Nt + 36,53LK
Nhận xét:
- Mật độ của cây gỗ khá cao, từ 601 đến 1006 cây/ha. Mật độ cây ở rừng
OTC 1 lớn hơn mật độ cây ở rừng OTC 2 nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3.
- Phân bố N/D: Số cây ở cỡ đƣờng kính từ cỡ đƣờng kính 10 – 15 cm là
nhiều nhất và số cây giảm khi đƣờng kính tăng lên.
- Căn cứ vào trị số IV% có thể xác định các cây trong CTTT chƣa
chiếm ƣu thế rõ rệt, nhƣng cùng với một số loài khác thì đủ điều kiện để hình
thành nhóm loài cây ƣu thế. Cụ thể là, ở OTC 2 và OTC 3 là nhóm có dƣới 10
loài có ΣIV% ≥ 40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt
tên cho quần xã.
58
- Tiết diện ngang ở rừng OTC 1 là 34,01 m2/ha lớn hơn tiết diện ngang
rừng OTC 2 là 19,78 m2/ha nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3 là 36,35 m2/ha.
- Ở hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đƣợc nghiên cứu thì: trạng
thái rừng thứ sinh bị tác động mạnh có mật độ cao hơn trạng thái rừng nguyên
sinh. Do đó, tiết diện ngang rừng thứ sinh cũng cao hơn rừng nguyên sinh, rừng
thứ sinh có những loài chiếm ƣu thế và đƣợc sử dụng để đặt tên cho quần xã.
Đây có thể là sự khác biệt cơ bản giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ
sinh, bởi sự khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng.
Phân bố số cây theo đường kính
Số cây có đƣờng kính nhỏ hơn 20 cm ở OTC 3 là cao nhất, cao hơn
OTC 2 và OTC 1. Số cây có đƣờng kính trung bình từ 20 cm – 60 cm ở OTC 2
là thấp nhất và cao nhất là OTC 3. Số cây có đƣờng kính lớn hơn 100 cm cả 3
OTC đều chiếm tỉ lệ nhỏ.
- Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh (OTC 1) có mật độ cây tái sinh
cao, còn lại một số cây gỗ có đƣờng kính lớn. Ở trạng thái rừng thứ sinh, số
lƣợng cây gỗ có đƣờng kính lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở cây có đƣờng kính
trung bình là từ 20 cm đến 60 cm. Nhƣ vậy, xáo trộn rừng do tác động của
con ngƣời đã thể hiện bằng những dấu hiệu rõ rệt trong phân bố số cây theo
cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng tự nhiên.
- Phân bố số cây theo đƣờng kính thì: Trạng thái rừng nguyên sinh
(OTC 1) có những loài cây ở cỡ kính nhỏ dƣới 10 cm nhƣ: Phân mã, Vỏ mản,
Đỏm gai, Đề lơ công, Kháo vàng,..Đây là những loài cây mới tái sinh ƣa sáng
chủ yếu có giá trị về đa dạng loài. Trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 và OTC 3
cây tái sinh dƣới 10 cm là những loài cây ƣa sáng có triển vọng hơn nhƣ: Gội,
Trâm trắng, Vàng anh, Nhãn rừng, Nhò vàng,…Những loài này cũng có giá
trị về kinh tế nhƣng ở thời điểm hiện tại thì có giá trị về đa dạng loài là phần
lớn. Những loài cây cỡ đƣờng kính lớn hơn 50 cm ở cả hai trạng thái rừng
59
nguyên sinh và thứ sinh đa số là những loài chừa lại sau tác động ít có giá trị
về kinh tế nhƣ: Đa bắp bè, Hoàng mang, Mắt trâu, Trƣờng kẹm, Cà lồ,... Vì
vậy, có thể thấy hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh với sự khác biệt
về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng đã tạo ra sự khác biệt loài cây tái sinh
thế hệ sau về mức độ giá trị của loài.
Tính đa dạng
OTC 1: Có 106 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 817 cây, các
chỉ số: Shannon – Weiner (H’)= 1,34; Simpson (D)= 0,73; Evenness (E) = 0,16.
OTC 2: Có 82 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 601 cây, các
chỉ số: Shannon – Weiner (H’)= 1,60; Simpson (D)= 0,80; Evenness (E) = 0,18.
OTC 3: Có 89 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 1006 cây, các
chỉ số: Shannon – Weiner (H’)=1,03; Simpson (D)= 0,56, Evenness (E) = 0,12.
Chỉ số đa dạng loài (chỉ số D của simpson) của 3 OTC nghiên cứu là
khác nhau; trong đó trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 có tính đa dạng loài cao
hơn (D = 0,56) so với trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 (D = 0,73) chứng tỏ
OTC 3 có số loài nhiều và mức độ đồng đều cao hơn các OTC khác. Chỉ số đa
dạng Shannon – Weiner (H’) của các khu rừng tại khu vực nghiên cứu có sự
khác biệt nhau nhƣng không quá nhiều, nguyên nhân do các OTC đƣợc
nghiên cứu trong hoàn cảnh rừng gần giống nhau và không có sự khác nhau
quá lớn về loài nghiên cứu.
Trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 có độ giàu có thấp hơn (E = 0,16)
trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (E = 0,18). Điều này có nghĩa là trạng thái
rừng thứ sinh có sự phong phú về thành phần loài cao hơn và có độ giàu lớn
hơn so với rừng nguyên sinh.
Từ những phân tích ở trên cho thấy ở OTC 2 có chỉ số Shannon –
Weiner (H’) cao hơn OTC 1 và OTC 3 nhƣ vậy ở độ nhiều của loài và mức độ
cân bằng của quần thể ở OTC 2 cao hơn OTC 1 và OTC 3. Chỉ số Simpson
(D) ở OTC 2 có giá trị cao hơn hai OTC còn lại nên OTC 2 có mức độ đa
60
dạng loài cao hơn. Chỉ số Evenness ở trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 cao hơn
so với trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1.
Nhƣ vậy, hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh có sự khác nhau
về tính đa dạng loài. Ở các trạng thái rừng thứ sinh bị tác động trung bình
(OTC 2) và bị tác động mạnh (OTC 3) do có sự thay đổi về điều kiện hoàn
cảnh rừng đã tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh có triển vọng phát triển, sự
phát triển này làm cho rừng có tính đa dạng loài cao hơn, tăng thêm độ giàu
có của rừng mức độ này ở rừng thứ sinh bị tác động mạnh (OTC 3) cao hơn
so với rừng thứ sinh bị tác động trung bình (OTC 2). Trạng thái rừng nguyên
sinh không có sự tác động nên tính đa dạng cũng nhƣ độ giàu có của khu rừng
thấp hơn so với các trạng thái rừng thứ sinh.
1.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ
Đặc điểm hỗn loài
+ Loài Vàng anh có mức độ hỗn loài với loài khác sống lân cận chủ yếu
từ mức cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4c, 4.5d, 4.6c), tỉ lệ này chiếm
khoảng hơn 90%. Tuy nhiên, tỉ lệ này có sự thay đổi ở 3 OTC, OTC 1 – 2 dao
động trong khoảng 92 – 93%, nhƣng ở OTC 3 tỉ lệ này giảm còn 85%.
+ Loài Nang trứng hỗn loài với các loài khác ở mức cao đến rất cao ở
OTC 1 và OTC 3 (M = 0.75 – 1, hình 4.4b, hình 4.6d) khoảng 86 – 89%. Giá
trị này không chênh lệch nhau nhiều ở 2 OTC.
+ Loài Nhò vàng hỗn loài với loài khác ở mức độ rất cao chiếm tỉ lệ
thấp 6% OTC 3 (hình 4.6a), tỉ lệ này cao hơn ở OTC 2 18% (hình 4.5c), loài
có mức hỗn loài với các loài khác chủ yếu từ mức thấp đến cao chiếm 82% ở
OTC 2 và 80% ở OTC 3.
+ Các loài khác: Loài Thừng mực và Cà lồ có mức độ hỗn loài với loài
khác chỉ ở hai mức độ là từ cao – rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4d, hình 4.6b),
ở mức hỗn loài rất cao loài Thừng mực chiếm 97%, loài Cà lồ chiếm 84%. Ba
61
loài còn lại Phân mã, Màu cau đất, Nhãn rừng cũng có mức độ hỗn loài với
loài khác ở mức từ cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4a, 4.5a, 4.5e), giá trị
này có giá trị trong khoảng 80 – 90%.
+ Mức độ hỗn loài của các loài cây ƣu thế với các loài cây khác sống
xung quanh đều dựa trên đặc điểm tính sinh thái của loài và hoàn cảnh rừng
của mỗi trạng thái rừng là khác nhau. Chính vì vậy, cùng một loài cây ƣu thế
nhƣng ở hai trạng thái rừng khác nhau thì mức độ hỗn loài với các loài cây
sống lân cận là không giống nhau.
Loài Vàng anh có đặc điểm sinh thái là loài cây ƣa ẩm và chịu bóng, vì
thế ở trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 và trạng thái rừng thứ sinh OTC 2
(bị tác động trung bình) khi điều kiện về ánh sáng vẫn nằm trong mức độ
thích hợp của loài thì khả năng hỗn loài với các loài cây khác sống xung quanh
là rất cao. Nhƣng đến trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 (bị tác động mạnh) điều
kiện ánh sáng đƣợc cải thiện là tối đa nhất, độ ẩm không khí trong rừng thấp
hơn thì đây không còn là điều kiện thích hợp về điều kiện sống cho loài, nên ở
OTC 3 mức độ hỗn loài với loài khác sống xung quanh thấp hơn so với OTC 1
và OTC2.
Loài Nang trứng cũng là một loài cây ƣa sáng, mọc nhanh có vai trò
quan trọng trong công thức tổ thành loài. Vì vậy, loài có mức độ hỗn loài với
các loài khác sống lân cận ở mức cao đến rất cao cả hai trạng thái rừng nguyên
sinh (OTC 1) và thứ sinh OTC 3.
Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng, phát triển mạnh chiếm ƣu thế trong quần
xã. Vì thế, trạng thái rừng nguyên sinh không có sự xuất hiện của loài, loài
xuất hiện ở trạng thái rừng thứ sinh với mức độ hỗn loài với loài khác ở mức
thấp đến cao tùy vào từng nơi sống trong rừng, mức độ này ở trạng thái rừng
thứ sinh bị tác động mạnh là cao hơn so với trạng thái rừng thứ sinh bị tác
động trung bình.
62
Các loài khác: Loài Thừng mực là loài tiên phong xâm chiếm không
gian mở nên thƣờng có mức độ hỗn loài với các loài khác ở mức rất cao, loài
Phân mã là loài ƣa sáng trung bình thích hợp sống ở khu rừng nguyên sinh hơn
là thứ sinh do đó khả năng sống hỗn loài với các loài khác của loài ƣu thế này
thƣờng rất cao. Loài Cà lồ là loài ƣa sáng, mọc nhanh, ƣa địa hình bằng phẳng
hay ven sông suối, thung lũng nên loài đƣợc tìm thấy ở trạng thái rừng thứ
sinh bị tác động mạnh trong nghiên cứu này với mức độ hỗn loài cao. Loài
Màu cau đất, Nhãn rừng là loài thích hợp ở điều kiện ánh sáng và độ ẩm trung
bình do đó loài đƣợc tìm thấy ở OTC 2 (trạng thái rừng thứ sinh bị tác động
trung bình) với mức độ hỗn loài từ cao đến rất cao.
Đặc điểm ưu thế đường kính
+ Loài Vàng anh ở 3 OTC nghiên cứu có mức độ ƣu thế đƣờng kính với
các loài khác lân cận chúng ở mức trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 –
1), tỉ lệ này chiếm 78 – 81%, mức độ này cao nhất ở OTC 3.
+ Loài Nang trứng có mức độ trộn lẫn khác nhau ở hai trạng thái rừng, ở
OTC 1 loài có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận từ mức
độ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5) chiếm 72%. Tuy nhiên, ở OTC 3 loài có ƣu
thế với loài khác ở mức trung bình đến chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1) chiếm 75%.
+ Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác
lân cận ở mức ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5), OTC 2 là 72% thấp hơn so
với OTC 3 là 74%.
+ Các loài khác: Loài Thừng mực có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với
loài khác lân cận ở mức độ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1),
chiếm 72%. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có
mức ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với loài sống lân cận từ ƣu thế đến trung
bình (U = 0 – 0.5) chiếm giá trị trong khoảng từ 60 – 90%.
63
+ Mức độ ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận
của các loài ƣu thế đƣợc nghiên cứu đƣợc giải thích nhƣ sau:
Loài Vàng anh là loài chịu bóng thƣờng sẽ không có ƣu thế đƣờng kính
với các loài cây khác sống lân cận, đặc biệt là các loài cây sống xung quanh lại
là những loài ƣa sáng mọc nhanh, cùng với nhiều lớp cây tái sinh ở nhóm loài
ƣa sáng thì Vàng anh lại càng bị chèn ép mạnh về không gian sống, cũng nhƣ
sự phát triển đƣờng kính ngang ngực.
Loài Nang trứng sống trong trạng thái rừng nguyên sinh khi mà điều
kiện về hoàn cảnh rừng chƣa thực sự lý tƣởng cho các lớp cây tái sinh ƣa sáng
phát triển thì loài Nang trứng gần nhƣ chiếm lĩnh trong khu rừng, nhƣng nếu
loài sống trong trạng thái rừng thứ sinh (bị tác động mạnh) điều kiện hoàn
cảnh rừng đƣợc cải thiện rõ rệt cho sự phát triển của các loài cây ƣa sáng sống
xung quanh cũng nhƣ lớp cây tái sinh ở dƣới thì loài lại bị cạnh tranh cao về
mọi mặt và không còn chiếm lĩnh trong khoảng không gian này nữa.
Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng nhƣng lại có khả năng hỗn loài với các
loài khác sống xung quanh ở mức thấp đến cao (chủ yếu từ thấp đến trung
bình) mức độ hỗn loài rất cao chiếm tỉ lệ rất thấp. Vì vậy, mặc dù loài sống
trong các khu rừng thứ sinh nhƣng khả năng cạnh tranh của các loài xung
quanh sẽ thấp hơn, loài sẽ có điều kiện phát triển mạnh và có ƣu thế về đƣờng
kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận.
Các loài khác: Loài Thừng mực là loài cây tiên phong xâm chiếm
không gian mở nên thƣờng bị cạnh tranh về hoàn cảnh sống. Vì vậy, loài
không có ƣu thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống xung
quanh trong các hoàn cảnh rừng. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo
nông, Nhãn rừng đều có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực so với các loài khác
sống lân cận bởi đây là những loài cây ƣa sáng chủ yếu ở mức độ trung bình
nên mức độ cạnh tranh với các loài khác sống xung quanh không quá lớn loài
64
vẫn phát triển bình thƣờng và có ƣu thế đƣờng kính so với các loài sống lân
cận.
Đặc điểm chỉ số đồng góc
+ Loài Vàng anh có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác
sống lân cận ở cả 3 OTC 1, 2, 3 chiếm tỉ lệ 40 – 59%, mức độ phân bố này
cao nhất ở OTC 2, thấp nhất ở OTC 3.
+ Loài Nang trứng cũng có phân bố ngẫu nhiên với các loài sống lân
cận (W = 0.5) ở OTC 1 và 3, mức phân bố này ở OTC 1 chiếm tỉ lệ cao hơn
64% so với OTC 3 là 57%.
+ Loài Nhò vàng có phân bố với các loài lân cận theo kiểu ngẫu nhiên
(W = 0.5) ở OTC 2 và 3, tỉ lệ này ở OTC 2 là 63% cao hơn so với OTC 3 là 57%.
+ Loài Màu cau đất, Tèo nông có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các
loài khác sống lân cận ở OTC 2 với tỉ lệ rất cao chiếm tới 71% và 68% mức
phân bố của loài.
+ Bốn loài còn lại Thừng mực, Phân mã, Nhãn rừng, Cà lồ ở OTC 1, 2,
3 phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác với tỉ lệ từ 40 – 53%.
+ Hầu hết tất cả các loài ƣu thế đều có phân bố ngẫu nhiên với các loài
sống xung quanh đây là kiểu phân bố phổ biến thƣờng gặp ở các khu rừng
nguyên sinh và thứ sinh, kiểu phân bố này thể hiện mối quan hệ loài – loài là
lớn nhất, mức độ phân bố này cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính sinh thái
của từng loài.
65
2. TỒN TẠI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên một số lƣợng mẫu có hạn.
- Đề tài chƣa có điều kiện thử nghiệm số lƣợng và kích thƣớc ô mẫu
thích hợp để thống kê thành phần loài cây, cấu trúc rừng và tái sinh dƣới tán
rừng.
- Một số loài cây gỗ chƣa xác định đƣợc tên cây.
3. KHUYẾN NGHỊ
Từ những hạn chế, tốn tại trên, đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:
- Tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về mô hình không gian và các đặc điểm
lâm học của một số trạng thái rừng còn lại tại khu vực nghiên cứu.
- Kết hợp nghiên cứu thêm một số đặc điểm lâm học của các trạng thái
rừng nhƣ lƣợng tăng trƣởng bình quân về đƣờng kính, chiều cao, nghiên cứu
vật rơi rụng và đặc biệt là nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng, tạo
cơ sở khoa học cho việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
- Cần có những giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực nghiên
cứu nhƣ sau:
+ Rừng tại khu vực nghiên cứu thuộc rừng đặc dụng do vậy cần phải
thực hiện theo những quy định của pháp luật về quản lý rừng đặc dụng.
+ Đầu tƣ phát triển vùng lõi cần phải gắn liền với đầu tƣ phát triển
vùng đệm, nếu vùng đệm không đƣợc đầu tƣ tốt thì việc quản lý và bảo vệ
rừng ở vùng lõi rất khó khăn.
+ Cán bộ đào tạo chuyên về bảo tồn tại khu vực nghiên cứu còn hạn
chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý và bảo tồn rừng. Vì vậy, cần
nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác bảo
tồn, những cán bộ làm công tác bảo tồn cần phải khuyến khích và nên có cơ
chế chính sách ƣu tiên.
66
Tái sinh là biện pháp duy nhất để cây rừng tồn tại trong tự nhiên. Song
hầu hết cây rừng tự nhiên lại có số lƣợng cây tái sinh không cao do các điều
kiện không phù hợp nhƣ mức độ che bóng lớn, cạnh tranh giữa các loài và
giữa các cây cá thể khá mạnh. Điều này đẩy nhiều loài cây vào tình trạng đe
dọa, đặc biệt là các loài cây nằm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của các vƣờn
quốc gia khi mà duy trì nguyên trạng là mục tiêu chủ yếu và không thể áp
dụng bất kỳ biện pháp lâm sinh nào. Sự tồn tại của loài bây giờ hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tiến hoá của quần thụ rừng trên cơ sở của tái sinh, cạnh tranh và
các yếu tố khác. Nhƣ vậy cũng có nghĩa là trong tƣơng lai có thể loài cây mục
đích đó bị thải loại và không còn tồn tại trong quá trình tiến hoá tự nhiên. Bảo
tồn đòi hỏi áp dụng các biện pháp xử lý lâm sinh phù hợp và quản lý rừng đòi
hỏi áp dụng các biện pháp bảo tồn đồng bộ, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc mục
tiêu “bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. George N. Baur (1964), Cơ sở sinh thái học của rừng mưa, Vƣơng Nhị Tấn
dịch, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tuấn Bình (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh
nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, số 22, Tr 99 – 105.
3. Catinot R (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng,
Nguyễn Văn Dƣỡng dịch, tƣ liệu Khoa học kỹ thuật, viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam, tháng 3 – 1979.
4. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự
nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm
nghiệp Việt Nam, Tóm tắt luận án Tiến sỹ khoa học tại Hungari, bản
tiếng Việt.
5. Bùi Thị Diệp (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của quần xã thực
vật rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai, Luận văn thạc
sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
6. Phạm Văn Điển & Nguyễn Hồng Hải (2016), Phân bố và quan hệ không
gian của cây rừng lá rộng thường xanh ở A Lưới, Thừa Thiên Huế, Tạp
chí Nông nghiệp và PTNT, Số 10, Tr. 122 – 126.
7. Phạm Ngọc Giao (1995), Mô hình hóa một số động thái cấu trúc cơ bản
lâm phần thuần loài và ứng dụng trong thực tiễn kinh doanh rừng
trồng Th ng mã vĩ vùng Đ ng bắc Việt Nam, kết quả nghiên cứu khoa
học 1990 – 1994, Nhà xuất bản Hà Nội.
8. Võ Đại Hải và Trần Văn Con (2001), Kết quả nghiên cứu bước đầu về khả
năng phục hồn rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau nương rẫy ở Tây
Nguyên, Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Lâm nghiệp, số 1, Tr. 7 – 10.
9. Nguyễn Hồng Hải & Phạm Văn Điển (2017), Đặc điểm phân bố không
gian của cây rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, huyện A lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Số14, Tr. 132-138.
10. Võ Đại Hải (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
rừng IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí
Khoa học Lâm nghiệp, số 3, Tr.3390 – 3398.
11. Lê Thị Hạnh (2009), Nghiên cứu động thái cấu trúc và tái sinh quần xã
thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại một số vùng sinh thái ở
Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm
Nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014), Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn Quốc Gia
VũQuang – Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3, Tr. 3408 –
3416.
13. Nguyễn Văn Hồng (2010), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác
định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài
cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên
thuộc BQL Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ
Khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
14. Phạm Xuân Hoàn, Trƣơng Quang Bích (2009), Động thái phục hồi rừng
trên đất bỏ hóa sau di dân tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương, Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 11, Tr. 19 -24.
15. Phùng Văn Khang (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh
hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, số 3, Tr. 3399 – 3407.
16. Nguyễn Thị Kha (2009), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống và dưới
tán trạng thái rừng IIIA1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
17. Ngô Kim Khôi (1996), Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
phòng hộ đầu nguồn tại xã Bình Thanh, lâm trƣờng Sông Đà Hòa Bình,
Thông tin khoa học Lâm nghiệp 4, Đại học Lâm nghiệp, Tr. 26 – 31.
18. Bùi Chính Nghĩa (2012), Nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng phục hồi
vùng Tây Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm
nghiệp.
19. Phùng Văn Phê (2006), Đánh giá tính đa dạng thực vật ở rừng đặc dụng
Yên Tử, Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trƣờng
đại học Lâm nghiệp.
20. Trần Ngũ Phƣơng (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội.
21. Đỗ Đình Sâm (2006), Cơ sở khoa học bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm
sinh nhằm nâng cao năng suất rừng tự nhiên sau khai thác và rừng
trồng công nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Trƣơng (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
23. Phạm Ngọc Thƣờng (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông
nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
24. Andel S. (1981), Growth of selectively logged tropical high forest
Lobanas (The Philippines).
25. Brokaw, N.V.L. (1958), Tree falls, regrowth, anh community structure in
tropical forests, Academic press, New York.
26. Brokaw, N.L.V. (1985), Gap phase regeneration in a tropical forest,
Ecology 66, pp. 682 – 687.
27. Chave J, Muller – Landau, H.C & Levin, S.A (2002), Comparing classical
community models: theoretical consequences for patterns of diversity,
American natural 159, pp. 1 – 23.
28. Connel, J. H (1971), On the role of natural enemies in preventing
competitive exclusion in some marine animals and in rain forest trees.
In Dynamics of Populations. Centre for Agricultural Publishing and
Documentation, pp. 298 – 310.
29. Connell, J.H (1978), Diversity in tropical rain forest and coral reefs,
Science 199, pp. 1302 – 1309.
30. Denslow, J.S. (1980), Gap partitioning among tropical rain forest trees,
Bitropical 12, pp. 47 – 55.
31. Denslow, J.S. (1987), Tropical rain forest gaps and tree species diversity,
Annual Review ò Ecology and Systemamtics 18, pp. 431 – 451.
32. Egler, F.E. (1954), Vegetation science concepts I.initial floristic
composition, a factor in old Field vegetation development, Vedetation
4, pp. 412 – 417.
33. Finegan, B. (1996) Patten anh process neotropical secondary rain
forests: the first 100 years of succession, TREE 11 (3), pp. 119 – 123.
34. Grubb, P.J (1977), The maintenance of species – richness in plant
communities: the importance of the regeneration niche, Biological
Reviews 52, pp. 107 – 145.
35. Gadow, K.V., Zhang, C.Y., Wehenkel, C., Pommerening, A., Corral –
Rivas, J., Korol, M.,...&Zhao, X. H. (2012). Forest structure and
diversity. In Continous cover forestry (pp. 29 – 83). Springer
Netherlands.
36. Hartshorn, G.S. (1980), Neotropical forest dynamics, Biotropica 12, pp.
16 – 23.
37. Hubell, S.P. (2004), Two decades of research on the BCI forest dynamic
plot: where have we been and where are we going, In Tropical
Diversity anh Dynamism, University of Chicago Press, pp. 8 – 30.
38. Hubbell, S.P., Foster, R.B., O’Brian, S.T., Harms, K.E., Condit, R,
Wechsler, B., Wright, S.J., Loo De Lao, S. (1999), Light gap
disturbance, recruiment limitation, and tree diversity in a neotropical
forest, Science 283, pp. 554 – 557.
39. Kint, V., Moheren, G.M.J., Geuden, G., De Wulf, R., Lust, N. (2004),
Pathways of stand development in ageing Pinus sylvestris forests,
Vegetation Science 15.
40. Lawton, R. O., Putz, F.E. (1988), Natural disturbance and gap – phase
regeneration in a wind – exposed tropical cloud forest, Ecology 69, pp.
764 – 777.
41. Pommerening, A. (2002). Approaches to quantifying forest stuctures.
Forestry, 75(3), 305 – 324.
42. Orians, G.H. (1994), Prospects for a comparative tropical ecology.
Ecology anh Natural History of a Neotropical Rainforest. University of
Chicago Press, Chapter 26.
43. Ricklefs, R. E. (1977), Environmental heterogeneity and plant species
diversity: a hypothesis, American Naturalist 111, pp. 376 – 381.
44. Runkle, J. R. (1981), Gap regeneration in some old growth forests of the
eastern United States, Ecology 62, pp.1040 – 1059.
45. Sapkota, I.P., Oden, P.C. (2009), Gap characteristics and their effects on
regeneration, dominance and early growth of woody species, Plant
ecology 2, pp. 21 - 29.
46. Schnitzer, S.A., Carson, W.P. (2001), Treefall gaps and maintenance of
species diversity in a tropical forest, Ecology 82, pp. 913 – 919.
47. Uhl, C… Clark, K., Dezzao, N., Maquino, P. (1988), Vegetation
dynamics in Amazonian treefall gaps, Ecology 69, pp. 751 – 763.
48. Von Gadow, K., & Hui, G. Y. (2002). Characterizing forest spatial
structure and diversity. W: Bjoek L. [ red]. Sustainable forestry in
temperate regions. Materialy konferencyjne IUFRO, Lund, 20 – 30.
49. Van Steenis. J. (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Studt of
tropical vegetation proceeding of the Kandy Symposium UNESCO.
50. Whitmore, T.C. (1996), A review of some aspects of tropical rainforest
seedling ecology with suggestions for further inquiry, UNESCO, Pais.
51. Yamamoto, S.I. (2000), Forset gap dynamics and regeneration, Forest gap
dynamics and regenretion, Forest restoration 5, pp. 223 – 229.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY ĐƢỢC NGHIÊN CỨU
OTC 1
STT
Loài cây
Tên khoa học
1
Đinh vang
Radermachera boniana Dop
2
Tu hú lá dài
Callicarpa longifolia Lam.
3 Anonace sp
Sp
4
Bang đét
Mallotus barbatus Muell.-Arg.
5
Bồ hòn
Sapindus saponarie L.
6
Bồ kết tây
Albizia lebbeck Benth
7
Bo xanh
Firmiana colorata (Roxb.) R. Br.
8
Bông bạc
Typhonium trifolium Schtt
9
Bứa
Garcinia fagraeoides A. Chev.
10 Bùm bụp
Mallotus microcarpus Pax & Hoffm.
11 Bƣớu
Euphorbiaceae sp
12 Cà phê rừng
Chionanthus ramiflorus Roxb.
13 Cắng kẻ
Adina plulipera ( Lam. ) Pranch. ex Drake
14 Chay
Artocarpus lakoocha Wall. ex Roxb.
15 Chè hoa vàng
Camellia flava ( Pit ) Sealy
16 Chò nhai
Combretum acuminata( Roxb. ex DC ) Guillaumin
17 Chòi mòi
Antidesma ambiguum Pax & Hoffm.
18 Côm nhai
Anogeissus acuminata (Roxb. ex DC.) Guillaumin & Perr.
19 Cựa gà
Cleidion bracteosum Gagnep.
20 Cứt lợn
Ageratum conyzoides L.
21 Cứt ngựa
Teucrium viscidum Blume
22 Đa bắp bè
Ficus nervosa Heyne ex Roth
23 Da bò
Prunus zippeliana Miq.
24 Đa trơn
Ficus altissima Blume
25 Dạng bồ hòn
Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh.
26 Datinhtoria
Sp
27 Dâu da đất
Baccaurea ramiflora Lour.
28 Dẻ bắc giang
Lithocarpus bacgiangensis ( Hickel & A. camus ) A.
29 Dẻ gai Trung quốc
Castanopsis chinensis ( Spreng. ) Hance
30 Dẻ lơ công
Castanopsis lecomtei Hickel & A. Camus
Vitex trifolia L.
31 Đẻn 3 lá
Radermachera boniana Dop
32 Đinh
33 Đinh vang
Radermachera boniana Dop
Bridelia sp.
34 Đỏm
Bridelia balansae Tutcher
35 Đỏm gai
Bridelia Monoica ( Lour. ) Merr.
36 Đỏm thon
37 Đu đủ rừng
Trevesia sphaerocarpa Grushv. & Skvorts.
38 Gạo
Bombax ceiba L.
39 Gạo sấm
Scleropurum wallichianum ( Wirht & Arn. ) Arn
40 Gội
Amoora gigantea Pierre
41 Gội nếp
Amoora gigantea Pierre
42 Hoàng mang
Cryptocarya concinna Hance
43 Hoàng mang lá thuôn
Cryptocarya oblongifolia Blume
44 Lá nến
Macaranga denticulata ( Blume ) Muell.- Arg.
45 Lit sira sp
Sp
46 Lòng mang lá phong
Pterrospermum acerifoloum Willd.
47 Lý lám
Osmanthus marginatus (Champ. ex Benth) Hemsl.
48 Mán đỉa lá bình hành
Archidendron clypearia (Jack) I.C. Nielsen
49 Mang lá mác
Pterospermum argenteum Tardieu-Blot
50 Mạo đài
Pilea petelotii Gagn.
51 Mắt trâu
Micromelum hirsutum Oliv.
52 Màu cau đất
Miliusa sinensis Finet & Gagnep
53 Màu cau trắng
Miliusa balansae Finet & Gagnep.
54 Máu chó cầu
Knema globularia ( Lam ) Warb.
55 Máu chó là nhỏ
Knema globularia (Lam.) Warb.
56 Mí mắt
Strophioblachia fimbricalyx Boerl.
57 Mitre phora sp
Sp
58 Mọ trắng
Claoxymon indecum ( Blume ) Endl. ex Hassk.
59 Muồng lông
Cassia hirsuta L.
60 Muồng nƣớc
Cassia siamea Lam.
61 Nhãn rừng
Dimocarpus longan Lour.
62 Nhò vàng
Streblus macrophyllus Blume
63 Nhọc lá lớn
Mitrephora thorelii Pierre ex Finet & Gagnep.
Chisocheton cumingianus ( DC ) Harms
64 Quếch
Prunus ceylanica (Wight) Miq.
65 Quền
66 Rosacceae sp
Sp
Streblus zeylanicus (Thwaites) Kurz
67 Ruối
Dracontomelon duperreanum Pierre
Sấu
68
Sến cúc phƣơng
Photinia cucphuongensis N. T. Hiep & Ykavl
69
Drymicarpus racemosus (Roxb.) Hook.f.
70
Sơn sã
Pheobe lanceolata ( Wall ex. Ness ) Ness
71
Song vàng
Syzygium ternifolium (Roxb.) Merr. & Perry
72
Sp
Amesiodendron chinense (Merr.) Hu
73
Sp
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
74
Sữa
Vatica cinerea king
75 Táu mật
Streblus tonkinensis ( Eberh. & Dubard ) Corner
76 Tèo nông
Alphonsea tonkinensis A. DC.
77 Thấu lĩnh
Albizia lucidior ( Steud.) I. C. Nielsen
78 Thé
79 Thực mực lông
Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. & Schult.
80 Trà hoa vàng
Camellia flava ( Pit ) Sealy
Garuga pinnata Roxb.
81 Trám mao
Canarium album (Lour.) Rauesch.
82 Trám trắng
Syzygium ternifolium (Roxb.) Merr. & Perry
83 Trâm trắng
Microdesmis casearifolia PL.
84 Trẩn
Antidesma ghaesembilla Gaertn.
85 Tròi mòi
Antidesma ghaesembilla Gaertn.
86 Tròi mòi
87 Trứng gà lông
Magnolia henryi Dunn
88 Trƣờng
Xerospermum noronhianum ( Blume ) Blume
89 Trƣờng kẹm
Amesiodendron chinense (Merr.) Hu
90 Tu hú lá dài
Callicarpa longifolia Lam.
91 Vàng anh
Saraca dives Pierre
92 Vỏ mản
Ficus langkokensis Drake
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƢNG CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ
OTC 1
STT
Loài cây
N (cây)
G (m2)
IV(%)
1
Phân mã
0,5298
6,9600
101
2 Nang trứng
1,2959
7,6579
94
3 Vàng anh
3,7917
9,6749
67
4
Thừng mực
1,5812
4,8951
42
5 Vỏ mản
0,1194
1,8891
28
6 Quếch quả tròn
0,0683
1,7528
27
7
Chòi mòi
0,2562
1,4782
18
8 Nang na
0,1123
1,2667
18
9 Mò khói thuốc
0,0305
1,0241
16
10 Kháo vàng
0,0968
1,0603
15
11 Quếch tía
0,7230
1,9197
14
12 Bứa
0,1258
1,0418
14
13 Trâm trắng
0,5781
1,7068
14
14 Dẻ bắc giang
0,0402
0,8547
13
15 Kháo vòng
0,2450
1,1557
13
16 Sâng
1,2564
2,6427
13
17 Ngát
0,2525
1,1056
12
18 Đa bắp bè
1,4122
2,7494
11
19 Ma sƣa
0,1425
0,8826
11
20 Trƣờng vai
0,1908
0,9537
11
21 Gội
0,2455
0,6670
5
22 Đỏm gai
0,1497
0,8320
10
23 Sơn xã
0,0808
0,7308
10
24 Duôi rừng
0,0162
0,6358
10
25 Thẩu tấu
0,1061
0,7067
9
26 Lòng mang trứng
0,0450
0,6169
9
27 Máu chó lá lớn
8
0,6098
1,3861
28 Liên đằng bắc bộ
8
0,0769
0,6027
29 Quế lớn
7
0,0467
0,4971
30 Đinh hƣơng
7
0,0429
0,4914
31 Bời lời lá sổ
7
1,2516
0,2685
32 Chân chim gai
6
0,0457
0,4343
33 Quế
6
0,0375
0,4224
34 Hoàng mang
6
0,0224
0,4002
35 Sau
6
0,8878
1,6724
36 Màu cau
6
0,0079
0,3778
37 Tràng lẫn sinh
5
0,1919
0,5881
38 Bời lời hoa đơn
5
0,2395
0,6582
39 Chò chỉ
5
2,6216
4,1602
40 Sâng
5
0,0214
0,3374
41 Thích lá nguyên
4
0,0516
0,3207
42 Thé
4
0,8860
1,5474
43 Chò đại
4
2,3909
3,7599
44 Dẻ lơ công
4
0,0172
0,2701
45 Máu chó lá nhỏ
4
0,0296
0,2883
46 Bời lời lá bắc
4
0,2102
0,5539
47 Oleaceae sp
4
0,0106
0,2604
48 Nhọc lá lớn
4
0,3900
0,8181
49 Gội nếp
3
1,8353
2,8819
50 Dẻ cho bo
3
0,0073
0,1943
51 Mọ
3
0,0085
0,1961
52 Eurya sp
3
0,0731
0,2911
53 Sung rừng
3
0,0062
0,1926
54 Trám mao
3
0,4162
0,7954
55 Cơm rƣợu
2
0,0272
0,1624
56 Gạo sấm
3
0,0270
0,2233
57 Nhò vàng
3
0,0435
0,2475
58 Chò xanh
3
3,2031
4,8927
59 Trƣờng vạn
3
0,3625
0,7166
60 Tu hú
2
0,0234
0,1568
61 Kháo nƣớc
1
0,0018
0,0638
62 Mỡ răng cƣa
2
0,0451
0,1888
63 Thị lông
2
0,0907
0,2557
64 Cơm vòng
2
0,0616
0,2130
65 Bo xanh
2
0,0040
0,1283
66 Trai lý
2
0,0119
0,1399
67 Chè đắng
2
0,0270
0,1621
68 Dẻ
2
0,3863
0,6904
69 Màng tang
2
0,0381
0,1783
70 Ba soi
2
0,1163
0,2934
71 Giổi balansa
1
0,0549
0,1419
72 Giổi sapa
2
0,4975
0,8538
73 Trâm
2
0,0025
0,1261
74 Sơn ta
2
0,1079
0,2810
75 Táu nƣớc
2
0,2417
0,4777
76 Bồ kết tây
1
0,0862
0,1879
77 Dâu da xoan
1
0,2756
0,4664
78 Chòi mòi lông
1
0,0016
0,0635
79 Aralya sp
1
0,0092
0,0747
80 Mán đỉa
1
0,0250
0,0979
81 Chay
1
0,0072
0,0717
82 Kết
1
0,3855
0,6280
83 Nhội
1
0,1225
0,2413
84 Tu hú lá to
1
0,0127
0,0799
85 Xoan nhừ
1
0,0946
0,2003
86 Bã đậu
1
0,0042
0,0674
87 Cựa gà
1
0,0010
0,0626
88 Nhãn rừng
1
0,0018
0,0638
89 Ba chạc lá xoan
1
0,0912
0,1953
90 Ngái
1
0,0032
0,0659
91 Gua
1
0,0026
0,0650
92 Da bop co
1
0,4821
0,7699
93 Bo quan
1
0,0013
0,0632
94 Mỡ
1
0,0103
0,0764
95 Đinh
1
0,0390
0,1186
96 Kè đuôi giông
1
0,2039
0,3610
97 Rau sắng
1
0,0191
0,0893
98 Ràng ràng bắc
1
0,4704
0,7527
99 Nhọc lá nhỏ
1
0,0184
0,0882
100 Xoan đào
1
0,0115
0,0781
101 Sòi tía
1
0,2302
0,3997
102 SP
1
0,0042
0,0674
103 SP1
1
0,0562
0,1438
104 Dung
1
0,0134
0,0809
105 Thẩu cái hoa vàng
1
0,0115
0,0781
106 Đẻn 5 lá
1
0,0115
0,0781
Tổng
817
34,0091
100
OTC 2
STT
Loài cây
N (cây)
G
IV
1 Màu cau đất
0,4904
6,8965
68
2
Teo nông
1,7465
9,9042
66
3 Nhò vàng
0,8386
7,4436
64
4 Vàng anh
3,014
12,8576
63
5 Nhãn rừng
0,8902
6,2429
48
Trƣờng kẹm
6
2,5756
9,5035
36
7
Lý lám
0,7313
4,5934
33
8
Trƣờng
0,5944
3,3323
22
9
Ruối
0,1815
2,1225
20
10 Thé
1,2439
3,9753
10
11 Dẻ lơ công
0,0806
0,9524
9
12 Hoàng mang
0,9204
3,0746
9
13 Màu cau trắng
0,3527
1,6400
9
14 Đẻn 3 lá
0,1688
1,0921
8
15 Mạo đài
0,2628
1,2465
7
16 Muồng lông
0,32
1,3078
6
17 Trám trắng
0,2747
1,1933
6
18 Cà phê rừng
0,2229
0,9792
5
19 Đa bắp bè
0,561
1,8336
5
20 Trâm trắng
0,0242
0,4771
5
21 Tu hú lá dài
0,0409
0,5193
5
22 Chòi mòi
0,2092
0,8614
4
23 Côm nhai
0,5897
1,8229
4
24 Đinh vang
0,1668
0,7543
4
25 Bông bạc
0,0287
0,3221
3
26 Đỏm gai
0,1661
0,6693
3
27 Đỏm thon
0,1428
0,6104
3
28 Gạo sấm
0,0174
0,2936
3
29 Gội nếp
3
0,0238
0,3097
30 Mọ trắng
3
0,0651
0,4141
31 Sơn xã
3
0,016
0,2900
32 Bồ hòn
2
0,1193
0,4679
33 Bứa
2
0,0423
0,2733
34 Cắng kẻ
2
0,0203
0,2177
35 Dẻ bắc giang
2
0,0439
0,2773
36 Đu đủ rừng
2
0,0076
0,1856
37 Mắt trâu
2
0,3191
0,9728
38 Mí mắt
2
0,0951
0,4067
39 Quếch
2
0,0766
0,3600
40 Sấu
2
0,1052
0,4322
41 Sp
2
0,0412
0,2705
42 Thừng mực lông
2
0,0278
0,2366
43 Trà hoa vàng
2
0,0081
0,1869
44 Vỏ mản
2
0,0766
0,3600
45 Anonace sp
1
0,005
0,0958
46 Bang đét
1
0,0861
0,3008
47 Bồ kết tây
1
0,0086
0,1049
48 Bo xanh
1
0,0118
0,1130
49 Bùm bụp
1
0,0046
0,0948
50 Chay
1
0,0796
0,2843
51 Chè hoa vàng
1
0,0021
0,0885
52 Chò nhai
1
0,258
0,7352
53 Cựa gà
1
0,0039
0,0930
54 Cứt lợn
1
0,011
0,1110
55 Phân mã
1
0,0029
0,0905
56 Da bò
1
0,0302
0,1595
57 Đa trơn
1
0,0289
0,1562
58 Dạng bồ hòn
1
0,0087
0,1052
59 Datinhtoria
1
0,1346
0,4233
60 Dâu da đất
1
0,035
0,1716
61 Dẻ gai Trung quốc
1
0,1572
0,4804
62 Gạo
1
0,0124
0,1145
63 Lá nến
1
0,0203
0,1345
64 Lit sira sp
1
0,0147
0,1203
65 Lòng mang lá phong
1
0,0172
0,1267
66 Mán đỉa lá bình hành
1
0,0028
0,0903
67 Mang lá bắc
1
0,1794
0,5365
68 Máu chó cầu
1
0,0492
0,2075
69 Máu chó lá nhỏ
1
0,2815
0,7945
70 Mitre phora sp
1
0,0348
0,1711
71 Muồng nƣớc
1
0,0365
0,1754
72 Nhọc lá lớn
1
0,0348
0,1711
73 Rosacceae sp
1
0,0058
0,0979
74 Sến cúc phƣơng
1
0,0026
0,0898
75 Song vàng
1
0,0412
0,1873
76 Sữa
1
0,2039
0,5984
77 Táu mật
1
0,0168
0,1256
78 Táu nƣớc
1
0,0036
0,0923
79 Thấu lĩnh
1
0,0022
0,0888
80 Trám mao
1
0,0012
0,0862
81 Trẩn
1
0,0088
0,1054
1
0,0044
0,0943
82 Trứng gà lông
19,786
100
Tổng
601
OTC 3
STT
Loài cây
N (cây)
G
IV
392
4,5351
25,7214
1 Nhò vàng
29
12,3194
18,3873
2
Cà lồ
117
12,2812
3 Vàng anh
4,7007
4 Nang trứng
1,7649
7,0997
94
5
Sơn xã
0,4565
1,9699
27
6 Đa lá lệch
0,0696
1,6862
32
7
Trƣờng
1,2538
2,2714
11
8
Thé
0,9598
1,7179
8
9
Sâng
0,7821
1,5728
10
10 Chò đãi
0,6009
1,3236
10
11 Quếch quả tròn
0,2371
1,0220
14
12 Gội mủ
0,3466
1,0732
12
13 Thừng mực
0,5364
1,1355
8
14 Dẻ lơ công
0,5693
1,1310
7
15 Đinh hƣơng
0,3934
1,0382
10
16 Hoàng mang lá thuôn
0,4792
1,0568
8
17 Lý lãm
0,1496
0,7028
10
18 Máu chó
0,6058
1,0818
5
19 Mò khói thuốc
0,035
0,6446
12
20 Thị lông
0,2419
0,7801
9
21 Cắng kẻ
0,3708
0,8083
6
22 Chòi mòi
0,0709
0,6442
11
23 Trá
0,3905
0,7857
5
24 Trám trắng
0,4747
0,8518
4
25 Cựa gà
0,0299
0,4387
8
26 Cơm rƣợu
0,0221
0,4280
8
27 Màu cau
0,0515
0,4685
8
28 Bứa
0,061
0,3821
6
29 Ngát
0,1403
0,4415
5
30 Mạo đài mai ngoi
2
0,3846
0,6284
31 Hƣơng viên
5
0,0741
0,3504
32 Phân mã lá lớn
5
0,0636
0,3360
33 Sảng nhung
4
0,1479
0,4023
34 Gội nếp
1
0,4033
0,6045
35 Đƣớc sp
2
0,3094
0,5250
36 Két
5
0,0357
0,2976
37 Nhọc lá lớn
3
0,1972
0,4204
38 Đại khải
2
0,2833
0,4891
39 Dâu da đất
3
0,1736
0,3879
40 Phân mã quả lớn
4
0,0191
0,2251
41 Đẻn 5 lá
2
0,1551
0,3128
42 Muồng
1
0,234
0,3716
43 Côm vòng
3
0,0307
0,1913
44 Bời lời lá bạc
3
0,0195
0,1759
45 Bo xanh
3
0,0194
0,1758
46 Quế lợn
3
0,006
0,1574
47 Da bò
3
0,0041
0,1547
48 Liên đàng
3
0,0032
0,1535
49 Mật xa
4
0,011
0,2139
50 Tu hú lá nhỏ
4
0,0073
0,2088
51 Lauraceae sp
1
0,1638
0,2750
52 Gội tía
1
0,1629
0,2738
53 Mọ
1
0,1535
0,2608
54 Ràng ràng mít
2
0,0543
0,1741
55 Bời lời
3
0,012
0,1656
56 Bồ kết tây
2
0,0042
0,1052
57 Chè đắng
2
0,0285
0,1386
58 Đa bắp bè
2
0,0208
0,1280
59 Lòng mang
2
0,0204
0,1275
60 Meliaceae sp
1
0,1096
0,2005
61 Tu hú
2
0,016
0,1214
62 Vỏ mản
2
0,0143
0,1191
63 Nang na
2
0,0133
0,1177
64 Bứa lá thuôn
2
0,0109
0,1144
65 Dẻ bắc giang
2
0,0062
0,1079
66 Tráng luân sinh
1
0,0952
0,1807
67 Xé da bò hai tuyến
2
0,0038
0,1046
68 Trâm trắng
2
0,0032
0,1038
69 Gạo sấm
2
0,0025
0,1028
70 Nhãn rừng
2
0,0023
0,1026
71 Đỏm gai
1
0,0671
0,1420
72 Gội
1
0,0631
0,1365
73 Sếu
1
0,0261
0,0856
74 Trọng đũa quả bé
1
0,0203
0,0776
75 Chè sp
1
0,0169
0,0729
76 Nhựa ruồi
1
0,004
0,0552
77 Máu chó cầu
1
0,0037
0,0548
78 Trâm roi
1
0,0035
0,0545
79 Ngái
1
0,0021
0,0526
80 Mùng quân
1
0,002
0,0525
81 Dẻ lá bạc
1
0,0018
0,0522
82 Nhọc lá nhỏ
1
0,0016
0,0519
83 Sổ đỏ
1
0,0016
0,0519
84 Chẩn
1
0,0015
0,0518
85 Bời lời lá sổ
1
0,0014
0,0516
86 Cà ổi quả to
1
0,0013
0,0515
87 Trƣờng kẹn
1
0,0011
0,0512
88 Ma sƣa
1
0,0008
0,0508
89 Chè hoa vàng
1
0,0006
0,0505