i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận

văn đều là trung thực và chƣa công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào

khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hòa

ii

LỜI CẢM ƠN

Trải qua hai năm học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khóa học cao

học K23B Lâm học (2015 – 2017) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Trong suốt

quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn

nhận đƣợc sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các thầy, cô

giáo, các cơ quan, bạn bè đồng nghiệp.

Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc

nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Hải, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng

dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

Phòng đào tạo Sau đại học. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,

cán bộ công chức của Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng và toàn thể bạn bè, đồng

nghiệp, giúp thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu góp phần đáng

kể cho luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Lâm học 23B đã

luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ

thực tập tốt nghiệp.

Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời

luôn sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học

tập và thực hiện luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khuôn khổ thời gian và kinh

nghiệm còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính

mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,

các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.

Tác giả

Nguyễn Thị Hòa

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2

1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2

1.2. Ở trong nƣớc .............................................................................................. 7

1.3. Thảo luận .................................................................................................. 13

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 14

2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 14

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14

2.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ ...................................... 14

2.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ ............................... 14

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14

2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 14

2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 15

2.4.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 16

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22

iv

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22

3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 22

3.1.3. Đất đai ................................................................................................... 23

3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 23

3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................................ 26

3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng ...................................................................... 26

3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ..................................................................... 28

3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 29

3.3.1. Dân số, lao động .................................................................................... 29

3.3.2. Kinh tế, xã hội ....................................................................................... 29

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30

4.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ ......................................... 30

4.1.1. Mật độ, tổ thành của loài cây gỗ ........................................................... 30

4.1.2. Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D ................................................... 35

4.1.3. Tính đa dạng loài tầng cây cao .............................................................. 38

4.2. Cấu trúc loài cây gỗ theo các chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc .............. 41

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

Vƣờn Quốc Gia VQG

Ô tiêu chuẩn OTC

Hệ số tổ thành HSTT

Công thức tổ thành CTTT

Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm) D1.3

Chiều cao vút ngọn (m) Hvn

Dt

G/ha

V

Đƣờng kính tán cây (m) Tiết diện ngang trên ha (m2/ha) Thể tích cây (m3/ha) Trữ lƣợng rừng trên ha ( m3/ha) M/ha

Mật độ rừng (cây/ha) N/ha

Mật độ tƣơng đối (%) N%

Tiết diện ngang tƣơng đối (%) G%

Thể tích tƣơng đối (%) V%

Chỉ số quan trọng (%) IV%

Phân bố số cây theo đƣờng kính 1,3 m N/D1.3

Chỉ số đồng góc W

Chỉ số hỗn loài M

Chỉ số ƣu thế U

Giá trị trung bình

Số loài (loài) S

Tổng số cá thể cây (cây) N

Chỉ số đa dạng của Simpson

Chỉ số đa dạng của Shannon - Weiner D H’

Chỉ số tƣơng đồng Evenness E

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

3.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng 25

3.2 Số lƣợng Taxon về thực vật bậc cao ở Cúc phƣơng 27

4.1 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 1 - Nguyên sinh 31

4.2 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 2 - Bị tác động trung bình 32

4.3 Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 3 - Bị tác động mạnh 33

4.4 Tính đa dạng tầng cây cao của 03 OTC 39

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình TT Trang

2.1 Định nghĩa cho 03 tham số không gian: Chỉ số đồng góc 19

(Uniform angle index – W), Hỗn loài (Mingling – M) và Ƣu thế

(Dominance – U)

3.1 Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng 22

3.2 Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter khu vực VQG Cúc Phƣơng. 26

4.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 1 35

4.2 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 2 36

4.3 Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 3 37

4.4 Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 41

4.5 Đặc điểm Hỗn loài của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2. 42

4.6 Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế OTC 3. 43

4.7 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 46

4.8 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2 47

4.9 Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3 48

4.10 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1 51

4.11 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2 52

4.12 Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3 53

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và và giữ vai trò rất quan trọng

trong phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng

sinh học, bảo tồn nguồn gen, tôn tạo cảnh quan, cung cấp nhiều loại lâm sản thiết

yếu, quý giá,… đáp ứng nhu cầu cơ bản ngày càng cao của con ngƣời.

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài cây

rừng rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và

phát triển rừng. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét

những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa

chúng với môi trƣờng, việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng nhƣ

một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa

mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi

của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái. Đa dạng loài cây rừng là sự phong

phú về số lƣợng loài trong một hệ sinh thái, mỗi loài cây rừng có một không gian

sống khác nhau nhƣng cùng nhau phát triển tạo nên tính đặc trƣng cho một khu

rừng. Nắm đƣợc đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây rừng, các nhà lâm nghiệp

có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động

chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng bền vững.

Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình có hệ thực vật phong phú

đa dạng mang đặc trƣng rừng mƣa nhiệt đới, đã có nhiều công trình nghiên

cứu về khu vực. Tuy nhiên, những nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài còn

hạn chế và chƣa có giá trị trong bảo tồn loài.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về công tác bảo tồn và phát triển hệ sinh

thái rừng của vƣờn quốc gia đề tài: “Phân tích đặc điểm cấu trúc và đa

dạng loài cây rừng tự nhiên ở Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh

Bình” đƣợc đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực

tiễn.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã

thực vât rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các

hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ

và phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng

luôn là những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.

Baur G.N (1964) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh

doanh rừng mƣa tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng,

các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.

- Mô tả hình thái cấu trúc rừng

Nghiên cứu tìm hiểu những cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả,

phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng phiến. Ngoài ra

còn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của chúng bằng

những phẫu đồ rừng Catinot R (1965) [3].

Roollet (1971) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [7], đã mô tả cấu trúc

hình thái rừng mƣa bằng các phẫu đồ, biểu diễn các mối tƣơng quan giữa

đƣờng kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn tƣơng quan giữa đƣờng kính

tán và đƣờng kính ngang ngực bằng các năm hồi quy.

Nhƣ vậy, từ việc nghiên cứu về tầng thứ, hầu hết các nhà nghiên cứu,

các tác giả đều đƣa ra những nhận xét mang tính định tính, chƣa thực sự phản

ánh đƣợc sự phức tạp về cấu trúc của rừng tự nhiên nhiệt đới.

- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô

tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.

Nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hóa cấu

trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.

3

Raunkiaer (1934) đã đƣa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn

cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó công thức phổ dạng sống chuẩn

đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của từng dạng sống

so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một

số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ

Simpson (1949), Margalef (1958), Menhini (1964)…

Các nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi

các hàm toán học đƣợc đƣa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu

lâm phần. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu cấu trúc rừng theo không

gian và thời gian, tiêu biểu nhƣ Rollet B.L (1971)

Cấu trúc quần thụ ảnh hƣởng tái sinh rừng đã đƣợc Andel S. (1981)

[24] chứng minh độ dầy tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng cây gỗ là 0,6 –

0,7. Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con.

Van Steenis (1956) [49] cho rằng. Rừng nhiệt đới có tổ thành loài cây

phức tạp, khác tuổi nên thời kỳ tái sinh của các quần thể diễn ra quanh năm.

Chỉ những cây mạ, cây con của loài nào chịu đƣợc bóng trong giai đoạn còn

nhỏ mới có khả năng tồn tại dƣới tán rừng với các tuổi khác nhau.

- Các lý thuyết sinh thái

Vào những năm 1980, các giả thuyết về sự duy trì tính đa dạng loài trong

rừng nhiệt đới có thể phân thành hai nhóm (Hubell, 2004) [37]: (i) Giả thuyết

kẻ thù do Janzen (1970) [40] và Connell (1971) [28] đề xƣớng; (ii) giả thuyết

về ổ sinh thái tái sinh và sự phân chia lỗ trống (Denslow, 1980 [30]; Grubb,

1977 [34], Hartshorn, 1985 [36], Orians, 1994 [42], Ricklefs, 1977 [43]).

Giả thuyết kẻ thù cho rằng đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới đƣợc

duy trì thông qua các tƣơng tác giữa sự phát tán hạt giống và tỷ lệ chết của hạt

và cây con phụ thuộc vào mật độ rừng. Phần lớn hạt giống rơi xuống bên cạnh

cây mẹ đều bị tiêu diệt bởi kẻ thù hoặc bệnh hại, một số ít hạt giống thoát khỏi

4

thiên mệnh này bằng cách phát tán xa khỏi cây mẹ. Giả định rằng tỷ lệ chết của

hạt giống bên cạnh cây mẹ là đủ mạnh thì sự sống sót của cây con của loài gieo

giống (tái sinh bổ sung) sẽ có xu hƣớng tách xa cây mẹ trƣởng thành. Điều này

sẽ làm giảm xác suất để một loài cây sẽ thay thế chính nó tại vị trí hiện tại ở thế

hệ tiếp theo so với một loài khác. Nếu tất cả các loài đều trải qua ảnh hƣởng

này thì một sự đa dạng cao các loài sẽ đƣợc duy trì một cách cục bộ bởi vì các

loài riêng lẻ đƣợc bảo vệ khỏi sự chiếm ƣu thế cục bộ của một loài độc nhất và

đƣợc thay thế bằng loài khác (Chave et al..., 2002) [27].

Giả thuyết về tái sinh theo ổ sinh thái và phân chia lỗ trống tuyên bố

rằng các cây đổ tạo ra các tiểu môi trƣờng không đồng nhất về điều kiện ánh

sáng, chất dinh dƣỡng và các tài nguyên khác, chúng thích ứng cho những loài

cây riêng lẻ trong việc đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi loài để tái sinh.

Connell (1978) [29] thảo luận rằng đa dạng loài cây có thể đạt tối đa tại tỷ lệ

trung bình của sự xáo trộn trong rừng. Ở tỷ lệ xáo trộn rất thấp, lỗ trống sẽ có ít

ánh sáng để các loài tiên phong chiếm đóng và các loài cạnh tranh chịu bóng

cao sẽ chiếm ƣu thế. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ xáo trộn lớn đa dạng loài thấp hơn,

bởi vì chỉ những loài phát tán tốt nhảy vào chiếm cứ lỗ trống, ở tỷ lệ xáo trộn

trung bình cả hai nhóm loài chịu bóng và cơ hội đều có thể tồn tại do đó đa

dạng loài cao hơn.

Sự xuất hiện các lỗ trống ở rừng mƣa làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện

hoàn cảnh gồm ánh sáng, độ ẩm hoặc nhiệt độ so với tiểu hoàn cảnh dƣới tán

rừng (Denslow, 1987 [31]; Whitmore, 1996 [50]), qua đó thúc đẩy quá trình

nẩy mầm, sinh trƣởng của các loài cây ƣa sáng và cây tái sinh của một số loài

vốn đang bị kìm hãm ở dƣới tán rừng trƣớc đó (Yamamoto, 2000) [51]. Cũng

theo Van Steenis (1956) [49], tổ thành các loài cây tái sinh mọc ở lỗ trống là

những loài mọc nhanh ƣa sáng, đời sống ngắn và thƣờng không có mặt trong

tổ thành rừng có nguồn gốc do phát tán từ xa tới. Các loài này đảm nhiệm vai

5

trò tiên phong, khởi đầu cho quá trình phủ kín lỗ trống. Khi lỗ trống đƣợc che

phủ hoàn toàn và làm thay đổi hoàn cảnh môi trƣờng, dƣới tán lớp cây tiên

phong sẽ xuất hiện thế hệ cây con của các loài chịu bóng có mặt ở tầng cây

cao xung quanh, lớp cây này sẽ dần vƣơn lên thay thế chúng. Vì vậy, lỗ trống

đã góp phần duy trì và nâng cao mật độ và tính đa dạng sinh học của các loài

ƣa sáng (Brokaw, 1958 [25]; Lawton, 1988 [40]) của các loài dây leo

(Schnitzer & Carson, 2001) [46]) nhƣng lại làm giảm mức độ đa dạng của các

loài không tiên phong, chịu bóng (Hubbell et al., 1999 [38]; Schnitzer &

Carson, 2001 [46]; Uhl et al., 1988 [47]).

Kết quả nghiên cứu của Brokaw (1985) [26], Yamamoto (2000) [51],

Kint et al..., (2004) [39] cho thấy các loài cây ƣa sáng thƣờng xuất hiện trong

các lỗ trống có kích thƣớc lớn trong khi các loài chịu bóng hoặc các loài đã tái

sinh trƣớc khi lỗ trống đƣợc tạo ra chiếm ƣu thế trong lỗ trống có kích thƣớc

nhỏ hơn. Kết luận này trùng với quan điểm của Van Stennis (1956) [49] và

Runkle (1981) [44] khi khẳng định: số lƣợng các loài ƣa sáng và mức độ đa

dạng loài tăng tỷ lệ thuận với kích thƣớc lỗ trống. Trong khi, tổng tiết diện

ngang và đƣờng kính ngang ngực có quan hệ với kích thƣớc của lỗ trống theo

tỷ lệ nghịch (Sapkota và Oden, 2009) [45].

Một trọng tâm nghiên cứu động thái tái sinh và diễn thế rừng là hình

thức biểu hiện sự thay đổi thành phần thực vật Egler (1954) [32] đề xuất hai

mô hình khác nhau cho diễn thế rừng. Ở mô hình sắp đặt thực vật: các nhóm

loài diễn thế đến và thay thế các nhóm trƣớc đó nhƣ là kết quả của sự cải

thiện lập địa. Theo mô hình thành phần thực vật ban đầu, tất cả các loài có thể

hiện diện, hoặc đến vào lúc bắt đầu diễn thế dƣới dạng hạt giống hay chồi

mầm. Các loài đến ở các thời điểm khác nhau do khác nhau trong đặc điểm

sống nhƣ tốc độ sinh trƣởng, tuổi thọ và khả năng chịu bóng sẽ đạt đƣợc độ

nhiều cao ở các thời điểm khác nhau của diễn thế. Theo Finegan (1996) [33]

6

diễn thế thứ sinh sau canh tác nông nghiệp diễn ra tƣơng tự mô hình thành

phần thực vật ban đầu. Ông đã mô tả diễn thế trên 4 pha đƣợc đặc trƣng bởi

các tập hợp loài khác nhau. Thảm cỏ, cây bụi sớm bị thay thế trong một vài

năm bởi các cây tiên phong, chúng chiếm ƣu thế tầng tán khoảng 10-30 năm

tùy thuộc vào vòng đời của chúng. Các loài tiên phong sống lâu sẽ tạo thành

tầng ƣu thế trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào tuổi thọ của chúng.

Các loại chịu bóng có khả năng lập quần mạnh trên một lập địa một cách liên

tục bắt đầu từ đầu cho đến suốt quá trình diễn thế phục hồi, nhƣng với một tốc

độ rất chậm do các hạn chế về phát tán, trong khi các loài tiên phong chỉ đƣợc

hình thành trong điều kiện có ánh sáng của giai đoạn đầu diễn thế.

Lý luận về sinh thái đã nhấn mạnh rằng, thay đổi diễn thế trong cấu

trúc lâm phần và thay thế loài đƣợc thúc đẩy bởi các quá trình diễn ra từ tái

sinh bổ sung, sinh trƣởng và chết. Các quá trình này lại bị chi phối bởi các

nhân tố nội tại bên trong đời sống các loài (chẳng hạn tính chịu bóng, đòi hỏi

về điều kiện tái sinh, phản ứng sinh trƣởng...) và sự chi phối của các yếu tố

bên ngoài dẫn đến sự cạnh tranh về tài nguyên để sinh trƣởng và phát triển.

- Cấu trúc không gian

Cấu trúc không gian của một lâm phần có thể đƣợc mô tả bởi các quan

hệ trong từng nhóm cây lân cận (neighborhood group of trees) (Gadow et al.

2012) [35]. Trong một lâm phần hỗn giao, sự khác biệt cùng loài và khác loài

về kích thƣớc cây, trộn lẫn loài và phân bố không gian là những đặc điểm

quan trọng của cấu trúc quần thể. Phân bố không gian phản ánh kiểu tập trung

hay phân tán của các cá thể, qua đó cho biết sự cạnh tranh và sử dụng các

nguồn tài nguyên môi trƣờng của những cây liền kề. Kích thƣớc cây có liên

quan đến mức độ thành thục, khả năng tồn tại và ổ sinh thái (ecological niche)

của một quần thể. Đặc điểm cấu trúc của quần thể cây có thể đƣợc mô tả theo nhiều cách khác nhau nhƣ mô hình không gian (phép kiểm tra 2, chỉ số phân

7

tán Morisita), ƣớc lƣợng khoảng cách (chỉ số Clark và Evans) hay phân tích

mô hình điểm không gian (hàm Ripley K, hàm tƣơng quan theo cặp). Trong

những năm gần đây, một nhóm các tham số cấu trúc dựa trên quan hệ giữa

cây mục tiêu và 4 cây lân cận nó đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc mô tả

đặc điểm cấu trúc không gian của các cây liền kề và có các ứng dụng tốt trong

sản xuất lâm nghiệp (Hui và Gadow 2002, Gadow et al. 2012) [48]. Cách tiếp

cận này sử dụng 3 chỉ số là trộn lẫn (xác suất các cây lân cận cùng loài với

cây mục tiêu), ƣu thế kích thƣớc (quan hệ về kích thƣớc giữa cây mục tiêu và

các cây lân cận) và chỉ số đồng góc (bậc phân bố đều của các cây lân cận

xung quanh cây mục tiêu). Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm so với các

phƣơng pháp truyền thống thông qua việc sử dụng tần xuất để mô tả thuộc

tính của các cá thể cây (Pommerening 2002) [41].

Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng, đa

dạng loài nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có

nhiều công trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao trong kinh

doanh rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên

nhiệt đới còn rất ít nên cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật

cho rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc làm sáng tỏ.

1.2. Ở trong nƣớc

Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa

dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc

rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ 20. Trƣớc

năm 1945 chủ yếu là ngƣời Pháp thực hiện các nghiên cứu ở các nƣớc Đông

Dƣơng. Sau năm 1945, vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên đƣợc

nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong và ngoài nƣớc quan tâm hơn.

- Mô tả hình thái cấu trúc rừng

Trần Ngũ Phƣơng đã công bố kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc

của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra

8

tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Rừng tự

nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp

thay thế… Trong một chuỗi diễn thế tự nhiên cứ nhƣ vậy, số lần thay thế tối

đa cũng chỉ là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ

[20].

Phùng Văn Phê (2006) [19] khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng

thƣờng xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh

cho thấy cấu trúc 4 tầng: Tầng ƣu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có

chiều cao trung bình từ 10 – 15 m, đƣờng kính từ 20 – 30 cm, những cây gỗ

có đƣờng kính trên 40 cm không đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần

các loài thực vật cơ bản là Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm.

Ngoài ra còn có Thông tre lá ngắn, Sến mật là những loài thực vật quý hiếm

của Việt Nam. Tầng dƣới tán (A3) gồm các loài cây gỗ nhỏ nhƣ: Mai vòng,

Cồng núi, Đa quả nhỏ, Vú bò.

Nguyễn Duy Chuyên (1988) [4] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng

cây cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài

ghi đƣợc là 79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng loài là 55 loài,

trạng thái rừng IIB có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào

công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên

phong ƣa sáng mọc nhanh.

Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng

thứ sinh thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho

thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song

nàng, Chò nhai, Làu táu, Trƣờng, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của

quần thụ là 737 cây/ha trong đó 6 loài cây ƣu thế và đông ƣu thế đóng góp

294 cây/ha còn lại 142 loài cây gỗ khác. Tiết diện ngang trung bình là 15,1 m2/ha trong đó 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế là 53 m3/ha. Tổ thành

9

trung bình của 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế là 45,5% cao nhất là Dầu

song nàng (16,3%), thấp nhất là Bằng lăng ổi (3,6%). Rừng có độ tàn che

trung bình là 0,8.

Võ Đại Hải (2014) [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng

IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành

rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều

loài cây khác nhau, dao động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 – 7 loài

tham gia vào công thức tổ thành; loài Dóc nƣớc là loài ƣu thế chính của tầng

cây cao. Các lâm phần rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu

đều có 2 tầng tán là tầng tán chính và tầng dƣới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 –

0,5. Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính và quy luật phân bố số cây theo

chiều cao có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.

Sự biến đổi thành phần loài cây trong quá trình diễn thế, hầu hết các

nghiên cứu của các tác giả cho thấy có sự thay đổi loài cây trong quá trình

diễn thế từ các loài tiên phong ƣa sáng đến các loài chịu bóng (Lê Thị Hạnh,

2009 [11]; Phạm Ngọc Thƣờng, 2003 [23]), các loài cây tiên phong ƣa sáng,

mọc nhanh nhƣ Nanh Chuột, Chẹo, Sồi, Mán đỉa, Ràng ràng (Phạm Xuân

Hoàn và Trƣơng Quang Bích, 2009) [14]; Sau sau, Trám trắng, Dẻ (Nguyễn

Thị Kha, 2009) [16]; Re, Dẻ, Trâm, Kháo...(Ngô Kim Khôi, 1996) [17]; Kháo,

Ban, Hoắc quang, Dẻ, Thẩu tấu (Bùi Chính Nghĩa, 2012) [18]. Ở Cầu Hai,

Phú Thọ một số băng chừa rừng nghèo kiệt dƣờng nhƣ không phát hiện cây tái

sinh có giá trị kinh tế nhƣng sau 10 năm một số loài có giá trị nhƣ Lim xanh,

Ràng ràng, Re gừng...đã xuất hiện trở lại (Đỗ Đình Sâm, 2006) [21]. Về phân bố

cây tái sinh trên mặt đất trong quá trình động thái có xu hƣớng biến đổi từ

phân bố cụm đến phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân bố đều (Bùi Chính

Nghĩa, 2012 [18]; Phạm Ngọc Thƣờng, 2003 [23]).

10

Khi nghiên cứu động thái tái sinh, một số tác giả sử dụng tỷ số hỗn loài

(HL1, HL2), HL1: số loài/số cây (chung cho tất cả các loài) và HL2: số

loài/số cây (của các nhóm loài có độ nhiều tƣơng đối > 5%) để đánh giá khả

năng phục hồi và động thái tái sinh của rừng. Kết quả nghiên cứu khả năng

phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Kon Hà Nừng của Võ Đại Hải và Trần Văn

Con (2001) [8] cho thấy, đến tuổi 3 phân biệt giữa HL1 và HL2 chƣa rõ ràng,

nghĩa là ở giai đoạn đầu chƣa có các loài dẫn đầu (loài ƣu thế). Bắt đầu từ tuổi

4, HL2 nhỏ dần trông thấy, cấu tạo lâm phần cho thấy khá đồng nhất về mặt

tổ hợp loài. Đến tuổi 8, HL2 lại lớn hơn vì lúc này số cây/ha đã ổn định, cho

nên điều này có thể là do số loài có độ nhiều > 5% tăng lên. Với tỷ số HL2

các tác giả đã phân diễn thế của rừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại vùng nghiên

cứu ra 3 pha diễn thế. Bùi Chính Nghĩa (2012) [18] cũng có kết quả tƣơng tự

ở đối với rừng phục hồi ở Tây Bắc.

- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [22] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc

rừng hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung

làm rõ những vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ:

cấu trúc đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện

ngang thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của

rừng,…Từ đó đƣa ra những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý

rừng có hiệu quả, vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là

cơ sở khoa học góp phần giải quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta. Ông đã sử

dụng các OTC có diện tích từ 0,25 – 1 ha, trong đó các cây D ≥1cm trở lên

đƣợc đo đếm về D, Hvn, Dt,...cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp tiết diện ngang là 0,025 m2. Tác giả dùng phƣơng pháp toán học để tiếp cận vấn

đề và định hƣớng hóa quy luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể sau

đó xây dựng rừng có cấu trúc chuẩn.

11

Nguyễn Văn Hồng (2010) [13] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên

tại BQL rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đã đƣa ra kết luận ở các trạng

thái IIIA1 mật độ tƣơng đối thƣa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che

đạt 0,53. Trạng thái IIB độ tàn che 0,41; mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là

cây ƣa sáng. Hàm Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả

các ô tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer.

Bùi Thị Diệp (2012) [5] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tai khu bảo

tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lƣợng loài cây

trong khu vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đƣờng kính tuân

theo quy luật phân bố khoảng cách, đỉnh phân bố tƣơng ứng với cỡ kính

12cm. Phân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm

Mayer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có

dạng phân bố một đỉnh lệch trái.

Phùng Văn Khang (2014) [15] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng

kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân

bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố

giảm, phân bố N/H đều có dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.

Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) [12] khi nghiên cứu

một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc

gia Vũ Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của

tổ hợp loài ƣu thế ở 6 ô tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến

48,4%. Chỉ số IV% của các loài ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mô

phỏng tốt bằng hàm khoảng cách, đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ kính có

dạng giảm.

- Các lý thuyết sinh thái và Cấu trúc không gian

Cấu trúc không gian là một trong những chỉ tiêu quan trọng để mô tả

cấu trúc lâm phần. Các tham số cấu trúc không gian cung cấp các thông tin

12

trực tiếp và có giá trị về cấu trúc không gian của lâm phần. Những thông tin

này có thể đƣợc sử dụng cho việc tỉa thƣa trong quản lý rừng bền vững, mô

hình hóa và phục hồi rừng. Nguyễn Hồng Hải (2017) [9] đã tính toán và mô tả

các tham số cấu trúc nhƣ trộn lẫn, ƣu thế đƣờng kính và chỉ số đồng góc bằng

phần mềm Crancod và Microsoft Excel cho 02 trạng thái rừng lá rộng thƣờng

xanh ở A lƣới, Thừa thiên Huế. Kết quả cho thấy: các loài cây đƣợc phân tích

đều có mức độ trộn lẫn loài cao và phân bố ngẫu nhiên. Các loài cây Trâm vỏ

đỏ, Lá nến, Sung rừng đều có ƣu thế về đƣờng kính phân bố đều ở tất cả các

cấp độ. Trong khi, loài Trâm trắng có xu hƣớng dành đƣợc ƣu thế đƣờng kính

với các cây xung quanh trong khi loài Vạng trứng có xu hƣớng bị chèn ép.

Phạm Văn Điển (2016) [6] đã nghiên cứu kiểu phân bố và quan hệ

không gian phổ biến của các loài cây rừng lá rộng thƣờng xanh ở khu vực A

Lƣới, Thừa Thiên Huế. Ngoài ra tìm hiểu những quá trình sinh thái có thể tạo

ra kiểu phân bố và quan hệ đó. Kết quả cho thấy: (1) 16/18 loài có phân bố

kiểu cụm ở các khoảng cách khác nhau và không phụ thuộc và độ nhiều của

loài cây. (2) Phân bố kiểu cụm với mật độ giảm dần đến khoảng cách 15 m và

chuyển thành kiểu ngẫu nhiên ở các khoảng cách lớn hơn. (3) 12,4% cặp loài

cây có khác biệt ý nghĩa từ mô hình không, trong đó, 84% là quan hệ 2 chiều

và 16% là quan hệ 1 chiều. (4) có 5 cặp loài cây có quan hệ chặt chẽ với nhau

về mặt sinh thái, với mức tƣơng đồng từ 90% trở lên. Nghiên cứu này đã

chứng minh rằng phát tán hạn chế là quá trình điều tiết phân bố không gian

cùng loài cây. Quan hệ tƣơng hỗ giữa các loài cây có thể là do ảnh hƣởng của

xu hƣớng bảo vệ nhóm loài. Quan hệ trung lập giữa các loài cây chiếm tỷ

trọng nhỏ trong số lƣợng các cặp loài đƣợc nghiên cứu. Phân bố và quan hệ

không gian của các loài cây bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng sống không đồng

nhất và khiến cho chúng bị chia tách ở khoảng cách xấp xỉ 15 m. Các loài cây

đi kèm mật thiết với nhau là do chúng có nhu cầu sinh thái tƣơng đồng.

13

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây

thƣờng thiên về việc mô hình hóa số cây theo đƣờng kính và chiều cao đã

đƣợc các tác giả quan tâm nhiều hơn, đây đƣợc coi là quy luật cơ bản nhất

trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc các quy luật phân bố, có thể

xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ

sở xác định trữ lƣợng lâm phần. Biết đƣợc quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần

và kết cấu mật độ tầng thứ để tác động phù hợp vào rừng nhằm điều chỉnh cấu

trúc rừng, dẫn dắt rừng đến cấu trúc có thể đáp ứng các mục tiêu mong muốn.

1.3. Thảo luận

Nhìn chung, trong thời gian qua đã có rất nhiều các đề tài, công trình

nghiên cứu về những đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên ở Việt Nam. Phần

lớn các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ điều kiện hình thành nhƣ:

Khí hậu, thủy văn, địa hình, đất, khu hệ thực vật, tổ thành rừng, kết cấu, cấu

trúc rừng, diễn thế rừng và tình trạng tái sinh rừng. Các công trình nghiên cứu

trên đều có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần làm cơ sở khoa học

cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ và phát triển

rừng bền vững.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có nhiều công trình hay đề tài nghiên cứu về

đặc điểm cấu trúc rừng và đa dạng loài cây rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia

Cúc Phƣơng. Mặt khác, rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là một

hệ sinh thái quan trọng cần đƣợc bảo vệ và phát triển. Vì vậy, để đóng góp cơ

sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển rừng tại

Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng thì việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và đa

dạng loài cây rừng tự nhiên tại Vƣờn quốc gia là thực sự cần thiết.

14

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định và đánh giá tính đa dạng loài cây gỗ trên 03 trạng thái rừng

tự nhiên tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng: Nguyên sinh, bị tác động trung bình,

bị tác động mạnh.

- Đánh giá cấu trúc không gian của 03 trạng thái rừng thông qua các chỉ

số cấu trúc.

- Đề xuất các giải pháp phát triển rừng tại KVNC.

2.2. Giới hạn nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài chỉ tiến hành tại hai trạng thái rừng đƣợc cho là

nguyên sinh và thứ sinh ở VQG Cúc Phƣơng.

- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu ngoại nghiệp từ tháng 05/2017

đến tháng 09/2017, sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và hoàn thiện luận văn.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ

- Nghiên cứu mật độ, tổ thành của loài cây gỗ

- Phân bố số cây theo N/D

- Tính đa dạng loài của tầng cây cao

2.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ

- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ theo các

chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Kế thừa tài liệu

Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, thủy

văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế − xã hội: Dân số, lao động,

thành phần dân tộc.

15

2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp

2.4.2.1. Điều tra sơ thám

Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm đƣợc một cách

tổng quát tình hình chung của đối tƣợng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc

điểm tài nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hƣớng cho

công tác điều tra tỉ mỉ.

2.4.2.2. Điều tra tỉ mỉ

a. Lập ô tiêu chuẩn:

Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ô tiêu chuẩn (OTC) điển

hình tạm thời. Diện tích mỗi ô là 10.000 m2 (100 m x 100 m): Ô tiêu chuẩn

đại diện cho lâm phần nghiên cứu về điều kiện sinh thái, cấu trúc quần xã và

tình hình sinh trƣởng.

Lập 01 OTC trên trạng thái rừng nguyên sinh (ít bị tác động) và 02

OTC trên trạng thái đã bị tác động (trung bình và mạnh). Tiến hành điều tra

thu thập số liệu trên các OTC.

b. Điều tra cấu trúc tầng cây gỗ

Trong mỗi OTC đã lập tiến hành điều tra tầng cây cao về các chỉ tiêu sau:

- Xác định vị trí của toàn bộ số cây có đƣờng kính lớn hơn hoặc bằng

2,5 cm trong ô tiêu chuẩn

- Xác định thành phần loài, tên loài (những loài không biết tên thì lấy

mẫu lá về để xác định)

- Đo đƣờng kính D1.3 của tất cả các cây: dùng thƣớc kẹp kính độ chính

xác 0,5 cm.

Toàn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 2.1

sau:

16

Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao

Địa điểm......... Độ cao........ Ngày điều tra..........

Trạng thái rừng......... Độ dốc...... Ngƣời điều tra........

OTC số........ Hƣớng dốc..........

Vị trí (m) D1.3 (cm) Ghi STT Tên cây chú X Y DT NB

1

2

2.4.3. Nội nghiệp

2.4.3.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ

a. Công thức tổ thành:

 Xác định công thức tổ thành theo số cây. Cách làm nhƣ sau:

+ Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các OTC theo loài trong từng

trạng thái và số cá thể của mỗi loài.

+ Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các OTC của từng

trạng thái

+ Bƣớc 3: Tính số cá thể trung bình của 1 loài theo công thức

(2.1)

=

Trong đó:

: Số lƣợng cá thể trung bình của mỗi loài

N: Tổng số lƣợng cá thể của các loài

m: Tổng số loài

+ Bƣớc 4: Xác định số loài, tên loài tham gia vào công thức tổ thành

Những loài nào có số cây ≥ thì tham gia vào công thức tổ thành

+ Bƣớc 5: Xác định hệ số tổ thành của từng loài theo công thức:

17

(2.2)

Trong đó:

Ki là HSTT loài i.

Xi là số lƣợng cá thể loài i

N là ∑ số cá thể của tất cả các loài

+ Bƣớc 6: Viết công thức tổ thành

Loài nào có Ki > 0,5 thì ghi vào công thức tổ thành. Loài nào có hệ số

tổ thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau.

Chú ý: Khi viết CTTT loài có 0,5≥ Ki<0,9 dùng dấu (+); những loài có

Ki<0,5 dùng dấu (-).

 Xác định tổ thành theo chỉ số quan trọng IV (Important Value)

(2.3)

Trong đó:

IV%: Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã

N% là mật độ tƣơng đối (N% = Ni/N)

G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G% = Gi/G)

Ni và Gi là mật độ và tổng tiết diện ngang của loài i.

Dựa vào kết quả IV% ở trên :

+ Nếu loài nào có IV% ≥ 5% thì loài đó có ý nghĩa về mặt sinh thái

trong quần xã.

+ Nếu nhóm có dƣới 10 loài có ΣIV% ≥ 40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và

đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt tên cho quần xã.

b. Mật độ: Mật độ là chỉ tiêu cấu trúc nói lên số lƣợng cá thể trên một đơn vị

diện tích (thƣờng là 1 ha).

Công thức xác định mật độ nhƣ sau :

18

(2.4)

Trong đó:

n: Là số lƣợng cá thể trong OTC (cây) Sôtc : Là diện tích của OTC (m2)

c. Chỉ số đa dạng loài Simpson (D) : đƣợc sử dụng để đánh giá sự đa dạng về

∑ (

)

số lƣợng loài của một quần xã. Chỉ số D đƣợc tính theo công thức :

(2.5)

Trong đó:

S: Số loài cây bắt gặp; N: Tổng số cá thể của các loài cây; Pi : là độ nhiều

tƣơng đối của loài thứ i; Pi = với ni là số cá thể của loài thứ i ( i = 1 ÷ S ).

d. Chỉ số H’ của Shannon – Weiner: đƣợc sử dụng để đo đạc tính đa dạng về

số loài cây gỗ cho từng trạng thái rừng. Chỉ số H’ đƣợc tính theo công thức:

H’ = - ∑[(ni/N) * log(ni/N)] (2.6)

Trong đó:

N: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn; ni: Số cây của loài thứ i

e. Chỉ số cân bằng (E): là độ nhiều tƣơng đối của các loài cây khác nhau trong

cùng một quần xã.

E= H´/ ln (S) (2.7)

Trong đó:

H´: Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner; S: độ nhiều của loài (tổng số loài cây).

2.4.3.2. Đặc điểm cấu trúc không gian

a. Chỉ số đồng góc (Uniform angle index – hình 2.1a) mô tả thứ bậc của phân

bố đều cho 4 cây gần nhất với cây mục tiêu (reference tree). Chỉ số này đƣợc

định nghĩa là tỷ lệ của các góc () nhỏ hơn góc tiêu chuẩn (0= 72°):

(2.8)

19

Wi = 1 nếu j<0, Wi = 0 nếu j>0, 0= 360°/(n+1).

Mô tả Phân bố Wi

0.00 Rất đều Không có j<0

0.25 Đều Có 01 j<0

0.50 Ngẫu nhiên Có 02 j<0

0.75 Cụm Có 03 j<0

1.00 Rất cụm Tất cả 04 j<0

Hình 2.1: Định nghĩa cho 03 tham số không gian: Chỉ số đồng góc (Uniform

angleindex-W), Hỗn loài (Mingling-M) và Ƣu thế (Dominance-U)

20

b. Hỗn loài (Mingling − hình 2.1b) mô tả thành phần loài và mô hình không

gian trong rừng hỗn giao. Chỉ số này đƣợc định nghĩa là tỷ lệ của 4 cây gần

nhất mà khác loài với cây mục tiêu (reference tree):

(2.9)

vj = 1 nếu cây lân cận j khác loài với mục tiêu i, vj = 0 nếu cây lân cận j cùng

loài với cây mục tiêu i.

Phân loại

Mi Mô tả

0.00

Cả 4 cây gần nhất đều cùng loài với cây mục tiêu

Không hỗn loài

0.25

3/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu

Hỗn loài thấp

0.50

2/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu

Hỗn loài trung bình

0.75

1/4 cây gần nhất cùng loài với cây mục tiêu

Hỗn loài cao

1.00

Cả 4 cây gần nhất đều khác loài với mục tiêu

Hỗn loài rất cao

c. Ƣu thế (dominance- hình 2.1c) mô tả sự khác biệt về kích thƣớc giữa cây

mục tiêu và 4 cây gần nhất với nó. Chỉ số này đƣợc định nghĩa là tỷ lệ của 4

cây gần nhất mà nhỏ hơn cây mục tiêu:

(2.10)

vj = 0 nếu cây lân cận j nhỏ hơn cây mục tiêu i, vj = 1 nếu cây lân cận j lớn

hơn cây mục tiêu i.

Mô tả

Phân loại

Ui

0.00

Cả 4 cây gần nhất đều nhỏ hơn cây mục tiêu

Ƣu thế trội

0.25

3/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu

Ƣu thế

0.50

2/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu

Trung bình

0.75

1/4 cây gần nhất nhỏ hơn cây mục tiêu

Bị chèn ép

1.00

Cả 4 cây gần nhất đều lớn hơn cây mục tiêu

Bị chèn ép mạnh

21

Để tính toán và phân tích các chỉ số đa dạng, chỉ số phân bố và các chỉ

số cấu trúc không gian của mỗi loài cây, phần mềm Crancod 1.4

(www.pommerening.org) và Microsoft Excel đã đƣợc sử dụng. Để loại bỏ

hiệu ứng cận biên (edge effect), một vùng đệm với độ rộng 5 m so với cạnh

của OTC đã đƣợc áp dụng trong quá trình tính toán.

22

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu vực nghiên cứu gồm toàn bộ diện tích 22 200 ha của Vƣờn quốc

gia Cúc Phƣơng và khoảng 15 000 ha các địa phƣơng xung quanh thuộc vùng

đệm. Cúc Phƣơng nằm trên địa giới ở phần giáp ranh 3 tỉnh là Ninh Bình,

Hòa Bình và Thanh Hóa. Khu vực nghiên cứu ƣớc chiều dài 50 km và rộng

30 km. Tọa độ địa lý Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng từ 2014' đến 20 24' vĩ độ

bắc và 10529' đến 10544' kinh độ đông.

Hình 3.1: Bản đồ Vƣờn quốc gia Cúc phƣơng

3.1.2. Địa hình

Cúc Phƣơng nằm ở phía đông nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi

đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hƣớng Tây Bắc. Dải núi đá vôi này với ƣu thế là

kiểu karst tự nhiên, hình thành trong lòng đại dƣơng cách đây khoảng 200

23

triệu năm. Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình

nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vƣờn quốc

gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có một thung lũng

chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi.

3.1.3. Đất đai

Theo tài liệu của Nguyễn Xuân Quát (1971), Cúc Phƣơng có 7 loại đất chính:

I - Đất Renzin màu đen phát triển trên đá vôi, phân bố ở đỉnh núi.

II - Đất Renzin màu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố trên sƣờn núi đá.

III - Đất Renzin màu vàng đỏ phát triển trên đá vôi, phân bố ở chân núi đá.

IV - Đất Macgalit − Feralit vàng xám phát triển trên sản phẩm xung

tích đá vôi, phân bố thung núi.

V - Đất feralit vàng nhạt phát triển trên Sa thach hay Alơrolit, phân bố

núi đất.

VI - Đất Feralit vàng (nâu, tím, xám) phát triển trên đá Acgilit, phân bố

núi đất.

VII - Đất feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét, phân bố núi đất thấp.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Chế độ nhiệt

Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống, cho thấy nhiệt độ

oC. Năm 1971 nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,9 oC. Nhƣ vậy, chênh

trung bình năm là 20,6 oC. Năm 1966 nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,2

lệch giữa nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao và năm

thấp chỉ khoảng 1oC (0,6 oC và 0,7 oC). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn

định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở đây.

Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể

biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng

24

chỉ 1-2 ngày. Trong 15 năm quan trắc nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 0,7 oC (18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,5 oC (20/7/1979).

Chế độ nhiệt ở Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực vật

rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:

Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển từ

300 - 400 m, thảm thực vật rừng tƣơi tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,6 oC.

Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng xấu, một

số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển 200-250 m. Nhiệt độ bình quân năm 21,8 oC, cao hơn ở Bống 1,2 oC

Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới vƣờn, cách trung tâm vƣờn 20

km, ở đây không có rừng, độ cao so với mực nƣớc biển là 20 m, nhiệt độ bình quân năm là 22,7 oC, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,1 oC và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,9 oC.

3.1.4.2. Chế độ mưa

Lƣợng mƣa bình quân năm của Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm đến

2400 mm, bình quân năm là 2138 mm/năm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn

so với vùng xung quanh.

Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm là tháng mƣa thì ở đây có tới

8 tháng và mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11. Tháng có lƣợng mƣa

lớn nhất là tháng 9 với 410,9 mm; trong khi đó các tháng 12, 1, 2 và 3 lƣợng

mƣa chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khô có 4 tháng nhƣng phân biệt rất rõ

với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phƣơng

tƣơng đối khắc nghiệt về mùa đông.

3.1.4.3. Độ ẩm không khí

Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm ở Cúc Phƣơng là 90% và

tƣơng đối đều trong năm, tháng thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ

ẩm tuyệt đối biến thiên giống nhƣ nhiệt độ trong không khí.

25

3.1.4.4. Chế độ gió

Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,

chịu ảnh hƣởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam

về mùa hè. Ngoài ra về mùa hè nhiều ngày có gió lào thổi mạnh. Tuy vậy do

điều kiện địa hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào

rừng bị thay đổi hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng

(Số liệu tổng hợp trong 15 năm quan trắc từ 1965 - 1979).

Tháng Nhiệt độ (oC) Lƣợng mƣa (mm) Độ ẩm (%)

23,3 91 1 13,9

31,9 91 2 15,1

42,4 92 3 17,2

95,4 91 4 21,5

221,2 89 5 24,6

295,7 90 6 25,5

308,4 90 7 25,8

357,2 92 8 25,1

410,9 91 9 23,7

208,0 89 10 21,1

121,0 89 11 17,5

32,3 88 12 15,4

2.147,7 90 TB 20,6

Kết quả nghiên cứu khí hậu tập hợp trong biểu vẽ theo phƣơng pháp

Gausen Walter, để thấy đƣợc mức độ biến động về các nhân tố trên.

26

Hình 3.2: Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter khu vực VQG Cúc Phƣơng.

3.1.4.5. Thủy văn

Nƣớc mƣa ở VQG bị hút nhanh chóng bởi một hệ thống các mạch nƣớc

ngầm chằng chịt vốn rất phổ biến ở các cảnh quan cát-tơ thành thục, nƣớc sau

đó thƣờng chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sƣờn của VQG. Vì lý do Địa

hình cát-tơ ảnh hƣởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc Phƣơng. Phần

lớn nƣớc ở trong này, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh ở

trong VQG, mà chỉ có một dòng chảy thƣờng xuyên là sông Bƣởi. Con sông

tách cắt ở phía tây của vƣờn chảy theo hƣớng bắc nam và chảy vào sông Mã

là con sông chính của Tỉnh Thanh Hoá.

3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng

3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng

Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng có 20.473 ha rừng tự nhiên trong tổng

số diện tích 22.200 ha (chiếm 92,2%) thuộc Thảm thực vật rừng mƣa

nhiệt đới thƣờng xanh. Cúc Phƣơng là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành

27

loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có 0,07% so với cả nƣớc, nhƣng

lại có số họ thực vật chiếm tới 57,93%; số chi 36,09% và số loài chiếm

17,27% so với tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.

Bảng 3.2: Số lƣợng Taxon về thực vật bậc cao ở Cúc Phƣơng.

TT Ngành Bộ Họ Chi Loài

1 Ngành Rêu (Bryophyta) 31 74 127 9

2 NgànhQuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1 1

3 Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 2 9 2

4 Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 1 1 1

5 Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 27 56 129 7

6 Ngành Hạt trần (Gymnospermae) 3 3 5 3

Ngành Hạt kín (Angiospermae) 86 166 780 1831

+ Lớp hai lá mầm 135 597 1451 7

+ Lớp một lá mầm 31 183 380

Tổng 109 231 917 2103

Cúc Phƣơng còn lại diện tích rừng nguyên sinh đáng kể, chủ yếu tập

trung trên vùng núi đá vôi và ở các thung lũng trung tâm Vƣờn. Do vị trí, đặc

điểm khí hậu địa hình và môi trƣờng sinh thái phức tạp nên thực vật Cúc

Phƣơng rất phong phú. Kết quả điều tra gần đây (2001) đã thống kê đƣợc

2103 loài thực vật thuộc 917 chi, 231 họ của 7 ngành thực vật bậc cao. Trong

đó có rất nhiều loài có giá trị: 229 loài cây ăn đƣợc, 240 loài cây có thể sử

dụng làm thuốc chữa bệnh nhuộm, 137 loài cho tanin, nhiều loài đƣợc ghi

trong sách đỏ Việt Nam và IUCN.

28

Bảo vệ rừng nguyên sinh Cúc Phƣơng là bảo vệ đƣợc kho báu về tài

nguyên động thực vật quý, trong đó có các loài cây thuốc quý.

Qua số liệu thống kê Bảng 3.2, ở Cúc Phƣơng ngành hạt kín chiếm ƣu

thế với 87,06% trong tổng số loài thực vật bậc cao. Cúc Phƣơng có 9 họ thực

vật có số lƣợng loài nhiều.

3.2.2. Tài nguyên động vật rừng

Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm 97

loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á), 137 loài chim, 76 loài

bò sát, 46 loài lƣỡng cƣ, 11 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng. Nhiều loài

nằm trong Sách đỏ Việt Nam

Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về

mặt bảo tồn, trong đó có loài linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn

cầu ở mức đe dọa cực kỳ nguy cấp là Voọc quần đùi trắng và loài sẽ bị nguy

cấp trên toàn cầu là Cầy vằn , loài Báo hoa mai là loài bị đe dọa ở mức quốc

gia. Cúc Phƣơng cũng có hơn 40 loài dơi đã đƣợc ghi nhận tại đây.

Đến nay, đã có 313 loài chim đƣợc xác định ở Cúc Phƣơng. Cúc

Phƣơng nằm tại vị trí tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu vùng đất thấp

Trung Bộ. Tuy nhiên, chỉ có một loài có vùng phân bố giới hạn đƣợc ghi nhận

tại đây là khƣớu mỏ dài . Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là một vùng chim quan

trọng tại Việt Nam.

Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã đƣợc điều tra, nghiên cứu ở Cúc

Phƣơng trong đó có ốc. Khoảng 111 loài ốc đã đƣợc ghi nhận trong một

chuyến điều tra gần đây trong đó có 27 loài đặc hữu. Khu hệ cá trong các

hang động ngầm cũng đã đƣợc nghiên cứu, ít nhất đã có một loài cá đƣợc ghi

nhận tại đây là loài đặc hữu đối với vùng núi đá vôi, đó là Cá niết hang Cúc

Phƣơng. Cúc Phƣơng đã xác định đƣợc 280 loài bƣớm, 7 loài trong số đó lần

đầu tiên đƣợc ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc Phƣơng vào năm 1998.

29

3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.3.1. Dân số, lao động

Dân số ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh và Mƣờng, mật độ của vùng là 138 ngƣời/km2, nhƣng dân số phân bố không đều nhƣ Cúc Phƣơng 23 ngƣời/km2, Yên Trị 354 ngƣời/km2, Yên Quang 559 ngƣời/km2.

Do đặc điểm dân cƣ chủ yếu tập trung ở các vùng thấp gần các trục

đƣờng giao thông nên phân bố lao động sản xuất cũng chủ yếu tập chung ở

đây. Lực lƣợng sản xuất lao động đông đảo nhƣng cơ cấu ngành nghề đơn

giản. Hoạt động sản xuất chủ yếu là nghề nông, chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Một số ít ngƣời làm về y tế, giáo dục, dịch vụ, sản xuất thủ công nghiệp. Vấn

đề này đã một phần tạo sứ ép đối với tài nguyên của VQG Cúc Phƣơng.

3.3.2. Kinh tế, xã hội

Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo chủ yếu là trồng lúa và

các loại hoa màu. Tuy nhiên do diện tích còn hạn hẹp nên hiệu quả kinh tế

chƣa cao.

Chăn nuôi chiếm vị trí khá quan trọng khá phát triển trong vùng chủ

yếu là trâu bò. Sản xuất thủy sản hầu nhƣ không đáng kể, chủ yếu là cung cấp

nguồn thực phẩm tại cho dân trong khu vực.

Sản xuất công nghiệp có một số cơ sở sẩn xuất với quy mô nhỏ và sản xuất

thủ công nghiệp nhƣ khai thác đá, nung gạch, sản xuất các dụng cụ gia đình.

Hệ thống giao thông vận tải tƣơng đối hoàn chỉnh. Hệ thống đƣờng cấp

phối giữa các xã trong huyện cũng hình thành nên giao thông khá thuận lợi.

Trong vƣờn đoạn đƣờng từ khu văn phòng tới khu trung tâm Bông đã đƣợc

cải tại và nâng cấp . . . Đƣờng điện đã có dây tải điện và các trạm biến thế đã

đến đƣợc với các xã vùng đệm của VQG.

Các xã trong khu vực đều có trạm xá nhƣng chƣa có bác sĩ chỉ có y tá

là ngƣời có tay nghề và kĩ thuật cao nhất. Giáo dục phát triển tƣơng đối tốt. Số

trƣờng lớp các cấp phát triển khá đồng đều ở các xã. Tuy nhiên ở các bản vùng

sâu, vùng xa vẫn còn hiện tƣợng mù chữ và tái mù chữ.

30

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ

4.1.1. Mật độ, tổ thành của loài cây gỗ

Cấu trúc mật độ phản ánh mức độ tận dụng không gian dinh dƣỡng và

vai trò của loài trong quần xã thực vật rừng. Cấu trúc tổ thành của tầng cây gỗ

chỉ thành phần và tỷ lệ số lƣợng đơn vị cá thể (hoặc thể tích thân cây, tiết diện

ngang thân cây) của loài so với chỉ tiêu tƣơng ứng của tất cả các loài hình

thành rừng, đơn vị tính theo phần mƣời hoặc phần trăm (Nguyễn Văn Thêm,

2002) [29]. Khi biểu thị tổ thành theo số cây, các hệ số tổ thành đƣợc xác định

theo chỉ số phần mƣời. Tổ thành tầng cây gỗ còn đƣợc phản ánh thông qua chỉ

số phần trăm về mức độ quan trọng của loài trong quần xã (IV%). Chỉ số IV%

đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng hợp các chỉ tiêu

gồm mật độ tƣơng đối và tiết diện ngang tƣơng đối, chỉ số IV% của loài nào

đó càng cao thì loài đó càng có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện sinh thái.

Kết quả nghiên cứu mật độ và tổ thành của ba trạng thái rừng nhƣ sau:

Kết quả nghiên cứu (ở bảng 4.1) cho thấy: Ô tiêu chuẩn 1 có mật độ tƣơng đối

cao, trung bình 817 cây/ha, trong đó Phân mã là 101 cây chiếm 12,36%

Từ kết quả ở bảng 4.1 ta có CTTT theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:

9,67Va + 7,65Nt + 6,96Pm + 4,89Tm + 70,83LK

Chú thích: - Va: Vàng anh - Pm: Phân mã - LK: Loài khác

- Nt: Nang trứng - Tm: Thừng mực

31

Bảng 4.1. Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 1 - Nguyên sinh

Tỷ lệ (%) theo

TT

Loài

IV%

N (cây/ha)

G (m2/ha)

N%

G%

1

Phân mã

101

12,36

1,56

0,53

6,96

11,52

3,81

1,30

7,65

2 Nang trứng

94

8,20

11,15

3,79

9,67

3 Vàng anh

67

5,14

4,65

1,58

4,89

4

Thừng mực

42

3,43

0,35

0,12

1,88

5 Vỏ mản

28

3,30

0,20

0,07

1,75

6 Quếch quả tròn

27

2,20

0,75

0,26

1,47

7 Chòi mòi

18

2,20

0,33

0,11

1,26

8 Náng na

18

422

9

98 loài khác

26,25

51,65

77,20

64,47

817

Tổng 106 loài

34,01

100

100

100

Nhƣ vậy, trong tổng số 106 loài cây có mặt trong tầng cây cao, thì có 4

loài tham gia vào công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV%, còn lại 102

loài không tham gia chính vào công thức tổ thành. Với công thức tổ thành nhƣ

trên thì Vàng anh, Nang trứng, Phân mã, Thừng mực là những ƣu thế tƣơng

đối trong quần xã, trong đó hai loài Vàng anh (9,67%), Nang trứng (7,65%) là

những loài chiếm chủ yếu trong quần xã. Bên cạnh đó còn có loài Phân mã

101 cây nhƣng hệ số tổ thành theo chỉ số quan trọng lại thấp hơn (6,96%) loài

này là cây gỗ nhỡ nhƣng phát triển mạnh và có đời sống dài, Thừng mực có 42

cây (chiếm 4,89%) đây là loài tiên phong xâm chiếm không gian mở nên

thƣờng bị cạnh tranh mạnh về hoàn cảnh sống.

Kết quả nghiên cứu bảng 4.2, cho thấy: Ô tiêu chuẩn 2 có mật độ trung

bình là 601 cây/ha, thấp hơn ô tiêu chuẩn 1 là 817 cây/ha và cũng là ô tiêu

chuẩn có mật độ trung bình thấp nhất trong 3 ô tiêu chuẩn. Trong đó, Màu cau

đất có 68 cây/ha chiếm 11,31%, Tèo nông là 66 cây/ha chiếm 10,98%.

32

Bảng 4.2: Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 2 - Bị tác động trung bình

Tỷ lệ (%) theo

N

TT

Loài

IV%

G (m2/ha)

(cây/ha)

N%

G%

68

11,31

2,48

6,89

0,49

1 Màu cau đất

66

10,98

8,83

9,90

1,75

2

Teo nông

64

10,65

4,24

7,44

0,84

3 Nhò vàng

63

10,48

15,23

12,85

3,01

4 Vàng anh

48

7,99

4,50

6,24

0,89

5 Nhãn rừng

36

5,99

13,02

9,50

2,58

Trƣờng kẹm

6

33

5,49

3,70

4,59

0,73

7

Lý lám

22

3,66

3,00

3,33

0,59

8

Trƣờng

20

3,33

0,92

2,12

0,18

9 Ruối

181

10 73 loài khác

8,72

30,12

44,08

37,14

601

Tổng 82 loài

19,78

100

100

100

Từ kết quả ở bảng 4.2 ta có CTTT theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:

12,85Va + 9,90Tn + 9,50Tk + 7,44Nv + 6,89Mcđ + 6,24Nr + 47,18LK

Chú thích : - Va: Vàng anh - Tk: Trƣờng kẹm - Mcđ: Màu cau đất

- Tn: Tèo nông - Nr: Nhãn rừng - LK: Loài khác

- Nv: Nhò vàng

Ô tiêu chuẩn 2, có mật độ trung bình 601 cây/ha, số loài tham gia vào

tầng cây gỗ là 82 loài thấp hơn ô tiêu chuẩn 1 là 216 cây và 24 loài khi ô tiêu

chuẩn 1 có mật độ trung bình 817 cây/ha gồm 106 loài tham gia vào tầng cây

gỗ, thấp hơn ô tiêu chuẩn 3 là 405 cây và 6 loài khi ô tiêu chuẩn 3 có mật độ

trung bình là 1006 cây gồm 88 loài tham gia vào tầng cây gỗ, nhƣng ô tiêu

chuẩn 2 lại có số loài tham gia vào công thức tổ thành nhiều hơn hai ô tiêu

33

chuẩn 1 và 3 là 2 loài. Nhƣ vậy, đây là ô tiêu chuẩn có sự phân hóa rõ rệt với

nhiều loài cây gỗ phát triển mạnh giữ vai trò quan trọng quần xã.

Theo công thức tổ thành trên thì Vàng anh vẫn là loài giữ ƣu thế trong

quần xã điều này có thể nhận ra khi IV% tăng (từ 9,67% – 12,85%). Quần xã

xuất hiện thêm loài mới chiếm ƣu thế Trƣờng kẹm 36 cây (9,50%), Nhò vàng

64 cây (7,44%) có thể thấy đây là loài cây ƣa sáng phát triển mạnh và chiếm

ƣu thế cao trong quần xã cùng với loài Màu cau đất 68 cây (6,89%), Tèo nông

66 cây (9,90%) tạo nên sự phân hóa trong quần xã.

Bảng 4.3: Đặc điểm các loài cây gỗ của OTC 3 - Bị tác động mạnh

Tỷ lệ (%) theo

N

TT

Loài

IV%

G (m2/ha)

(cây/ha)

N%

G%

1 Nhò vàng

4,54

38,97

12,48

25,72

392

2 Cà lồ

12,32

2,88

33,89

18,38

29

3 Vàng anh

4,70

11,63

12,93

12,28

117

4 Nang trứng

1,76

9,34

4,86

7,09

94

5

Sơn xã

0,46

2,68

1,25

1,96

27

6 Đa lá lệch

0,07

3,18

0,19

1,67

32

7

83 loài khác

315

12,50

31,32

34,40

32,90

8 Tổng 89 loài

1006

36,35

100

100

100

Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy:

Ô tiêu chuẩn 3, có mật độ trung bình 1006 cây/ha cao hơn ô tiêu chuẩn

1 và ô tiêu chuẩn 2. Trong đó, loài Nhò vàng là 392 cây/ha chiếm 38,97%,

Vàng anh là 117 cây/ha chiếm 11,63 cây/ha.

Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% nhƣ sau:

25,72Nv + 18,38Cl + 12,28Va + 7,09Nt + 36,53LK

Chú thích: - Nv: Nhò vàng - Cl: Cà lồ - LK: Loài khác

- Va: Vàng anh - Nt: Nang trứng

34

Nhìn vào công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng có thể thấy ô tiêu

chuẩn 3 có 89 loài tham gia vào tầng cây cao, trong đó có 4 loài tham gia vào

công thức tổ thành, đây cũng là ô tiêu chuẩn các loài tham gia vào công thức tổ

thành thể hiện rõ nhất mức độ ƣu thế của mình. Loài Vàng anh chiếm ƣu thế

chiếm vai trò quan trọng trong quần xã, đây là loài ƣa ẩm chịu bóng có thể

sống dƣới tán cây ƣa sáng khác, loài Nhò vàng tăng từ 7,44% ô tiêu chuẩn 2 –

25,72% ô tiêu chuẩn 3. Ba loài Nhò vàng, Cà lồ, Vàng anh có tổng IV% > 50%

điều đó chứng tỏ đây là những loài ƣu thế trong quần xã.

Nhìn vào công thức tổ thành theo IV% của 3 ô tiêu chuẩn thì có thể thấy

Vàng anh là loài cây ƣu thế IV% tăng từ 9,67% OTC 1 – 12,28% OTC 3.

Loài Nhò vàng cũng là loài cây ƣu thế, có IV% lớn 7,44% OTC 2 –

25,72% OTC 3

Nang trứng cũng tham gia vào tầng cây ƣu thế trong quần xã, tuy nhiên

đây là loài cây có đời sống ngắn và dễ bị thay thế bởi những loài cây khác có

mức độ cạnh tranh cao.

Như vậy: - Mật độ của cây gỗ là khá cao, từ 601 đến 1006 cây/ha. Mật

độ cây rừng ở rừng nguyên sinh lớn hơn mật độ cây rừng thứ sinh OTC 2

nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3.

- Căn cứ vào trị số IV% có thể xác định các cây trong CTTT chƣa chiếm ƣu

thế rõ rệt, nhƣng cùng với một số loài khác thì đủ điều kiện để hình thành nhóm

loài cây ƣu thế. Cụ thể là, ở OTC 2 và OTC 3 là nhóm có dƣới 10 loài có ΣIV% ≥

40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt tên cho quần xã.

- Tiết diện ngang rừng nguyên sinh OTC1 là 34,01 m2/ha lớn hơn tiết diện ngang rừng thứ sinh OTC 2 là 19,78 m2/ha nhƣng nhỏ hơn rừng OTC 3 là 36,35m2/ha.

- Ở hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đƣợc nghiên cứu thì:

trạng thái rừng thứ sinh bị tác động mạnh có mật độ cao hơn trạng thái rừng

35

nguyên sinh. Do đó, tiết diện ngang rừng thứ sinh cũng cao hơn rừng nguyên

sinh, rừng thứ sinh có những loài chiếm ƣu thế và đƣợc sử dụng để đặt tên cho

quần xã. Đây có thể là sự khác biệt cơ bản giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh

và thứ sinh, bởi sự khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng.

4.1.2. Phân bố số cây theo đường kính N/D

Phân bố số cây theo đƣờng kính của 03 OTC đƣợc biểu diễn qua hình

4.1, 4.2, 4.3:

Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính của tất cả loài cây trên 3 OTC có

dạng hình chữ J ngƣợc, phản ánh lâm phần đang phát triển có thể tự điều

chỉnh (hình 4.1, 4.2, 4.3). Đây là tính chất đặc trƣng của các lâm phần không

đồng tuổi và đa dạng loài với sự tập trung các cá thể vào các lớp đƣờng kính

nhỏ (Richards 1996).

Hình 4.1: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 1

OTC 1: số cây ở đƣờng kính D1.3 nhỏ hơn 15 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất, tập

trung ở cỡ D1.3< 5 cm số lƣợng cá thể cây giảm dần khi cỡ đƣờng kính tăng

36

lên. Số lƣợng cây đƣờng kính D1.3> 40 cm có một số lƣợng rất nhỏ cá thể cây

so với tổng số cây của OTC. Tuy nhiên, có một số lƣợng nhỏ cá thể cây ở cỡ

đƣờng kính ≈ 150 cm.

Hình 4.2: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 2

Tƣơng tự nhƣ OTC 1, ở OTC 2 số cây ở đƣờng kính D1.3 nhỏ hơn 15 cm

có số lƣợng cao nhất, tập trung chủ yếu ở cỡ đƣờng kính lớn hơn 5 cm và nhỏ

hơn 10 cm. Khi lên đến các cỡ đƣờng kính lớn hơn 60 cm thì số lƣợng cây

rừng giảm đáng kể. Số lƣợng cây đƣờng kính D1.3 > 60 cm rất nhỏ. Tuy nhiên,

có một vài cá thể ở cỡ đƣờng kính 95 – 100 cm.

37

Hình 4.3: Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D – OTC 3

Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính ở OTC 3. Số lƣợng cây có đƣờng

kính D1.3 lớn hơn 20 cm chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so với các cỡ đƣờng kính D1.3 nhỏ

hơn 20 cm. Tuy nhiên, mức giảm không đều và một số cỡ đƣờng kính không

có cây phân bố, ví dụ: 95 – 100 cm, 115 – 120 cm. Điều này chứng tỏ quần thể

đang phát triển, ở giai đoạn đầu và thiếu một số cỡ đƣờng kính cây kế cận do

ảnh hƣởng của tác động mạnh đến cấu trúc rừng.

38

Nhận xét

Qua hình 4.1, 4.2, 4.3 cho thấy số cây có đƣờng kính nhỏ hơn 20 cm ở

OTC 3 là cao nhất, cao hơn OTC 2 và OTC 1. Số cây có đƣờng kính trung

bình từ 20 cm – 60 cm ở OTC 2 là thấp nhất và cao nhất là OTC 3. Số cây có

đƣờng kính lớn hơn 100 cm cả 3 OTC đều chiếm tỉ lệ nhỏ.

- Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh (OTC 1) có mật độ cây tái sinh

cao, còn lại một số cây gỗ có đƣờng kính lớn. Ở trạng thái rừng thứ sinh, số

lƣợng cây gỗ có đƣờng kính lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở cây có đƣờng kính

trung bình là từ 20 cm đến 60 cm. Nhƣ vậy, xáo trộn rừng do tác động của

con ngƣời đã thể hiện bằng những dấu hiệu rõ rệt trong phân bố số cây theo

cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng tự nhiên.

- Phân bố số cây theo đƣờng kính thì: Trạng thái rừng nguyên sinh

(OTC 1) có những loài cây ở cỡ kính nhỏ dƣới 10 cm nhƣ: Phân mã, Vỏ mản,

Đỏm gai, Đề lơ công, Kháo vàng... Đây là những loài cây mới tái sinh ƣa

sáng chủ yếu có giá trị về đa dạng loài. Trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 và

OTC 3 cây tái sinh dƣới 10 cm là những loài cây ƣa sáng có triển vọng hơn

nhƣ: Gội, Trâm trắng, Vàng anh, Nhãn rừng, Nhò vàng… Những loài này

cũng có giá trị về kinh tế nhƣng ở thời điểm hiện tại thì có giá trị về đa dạng

loài là phần lớn. Những loài cây cỡ đƣờng kính lớn hơn 50 cm ở cả hai trạng

thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đa số là những loài chừa lại sau tác động ít

có giá trị về kinh tế nhƣ: Đa bắp bè, Hoàng mang, Mắt trâu, Trƣờng kẹm, Cà

lồ... Vì vậy, có thể thấy hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh với sự

khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng đã tạo ra sự khác biệt loài

cây tái sinh thế hệ sau về mức độ giá trị của loài.

4.1.3. Tính đa dạng loài tầng cây cao

Để đánh giá mức độ đa dạng loài đề tài sử dụng 2 chỉ số đa dạng là

Simpson (D) và Shannon – Weiner (H’). Kết quả đƣợc tổng hợp từ bảng 4.4

cho ta kết quả nhƣ sau:

39

Bảng 4.4: Tính đa dạng tầng cây cao của 03 OTC

OTC

TT

Chỉ số đa dạng

2

1

3

1

Số loài (S) (Loài/3OTC)

82

106

89

2

Số cây (N) (Cây/3OTC)

601

817

1006

3

Simpson (D)

0,80

0,73

0,56

4

1,60

1,34

1,03

Shannon – Weiner (H’log2)

5

Evenness

0,18

0,16

0,12

Chỉ số đa dạng Simpson cho biết giá trị 1− S cao hơn nghĩa là mức độ

đa dạng loài thấp hơn và cho biết mức độ đồng đều của các loài cây ƣu thế.

Ngƣợc lại, giá trị của chỉ số Shannon − Wiener càng cao thì mức độ đa dạng

loài càng cao. Từ những phân tích trên cho thấy chỉ số đa dạng loài (chỉ số D

của Simpson) của 2 trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh cũng khác nhau.

Trạng thái rừng nguyên sinh có tính đa dạng loài thấp hơn (D = 0,73) so với

trạng thái rừng thứ sinh ở OTC 3 (D = 0,56), nhƣng lại cao hơn OTC 2 (D =

0,80).

Tính đa dạng loài (chỉ số H’) của 2 trạng thái rừng chênh lệch nhau, có

sự khác biệt đa dạng nhất là trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (H’= 1,60) đến

trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 (H’ = 1,34).

Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh ở OTC 1 có số loài cây, độ

phong phú về số loài và tính đa dạng loài thấp nhất, tiếp đến là trạng thái rừng

thứ sinh ở OTC 2 và OTC 3. Điều này cho thấy, xáo trộn rừng đã có những

ảnh hƣởng tích cực đến tính đa dạng loài của các lâm phần rừng tự nhiên. Tuy

nhiên, ở vùng lõi của Vƣờn quốc gia việc tác động vào rừng là không đƣợc

40

phép. Do đó xuất hiện mâu thuẫn giữa việc bảo tồn và nâng cao tính đa dạng

của rừng.

Chỉ số tƣơng đồng (E): So sánh sự giống nhau của kích thƣớc quần thể

của loài hiện diện, là đo đếm sự phong phú tƣơng đối của các loài khác nhau

tạo nên độ giàu có của một vùng. Trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 có độ

giàu có thấp hơn (E = 0,16) trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (E = 0,18). Điều

này có nghĩa là trạng thái rừng thứ sinh có sự phong phú về thành phần loài

cao hơn và có độ giàu lớn hơn so với rừng nguyên sinh. Sự đa dạng, phong

phú về thành phần loài ở rừng thứ sinh có ý nghĩa rất lớn trong đa dạng loài.

Tuy nhiên, sự có mặt của rất nhiều loài trong rừng có phải là những loài cây

có giá trị đem lại hiệu quả kinh tế hay không, hay chỉ là những loài cây làm

tăng thêm tính đa dạng loài. Tại hai trạng thái rừng đƣợc điều tra tại khu vực

nghiên cứu thì các loài cây trong trạng thái rừng thứ sinh đều là những loài

cây có triển vọng ƣa sáng, mọc nhanh và có giá trị kinh tế: Vàng anh, Nhò

vàng, Màu cau đất, Nhãn rừng... Những loài cây này đều là những loài cây tái

sinh của những loài cây gỗ chiếm ƣu thế ở tầng cây cao trong khu rừng và

đƣợc xuất hiện nhờ sự thay đổi của điều kiện hoàn cảnh rừng.

Nhƣ vậy, hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh có sự khác nhau

về tính đa dạng loài. Ở các trạng thái rừng thứ sinh bị tác động trung bình

(OTC 2) và bị tác động mạnh (OTC 3) do có sự thay đổi về điều kiện hoàn

cảnh rừng đã tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh có triển vọng phát triển, sự

phát triển này làm cho rừng có tính đa dạng loài cao hơn, tăng thêm độ giàu

có của rừng mức độ này ở rừng thứ sinh bị tác động mạnh (OTC 3) cao hơn

so với rừng thứ sinh bị tác động trung bình (OTC 2). Trạng thái rừng nguyên

sinh không có sự tác động nên tính đa dạng cũng nhƣ độ giàu có của khu rừng

thấp hơn so với các trạng thái rừng thứ sinh.

41

4.2. Cấu trúc loài cây gỗ theo các chỉ số hỗn loài, ƣu thế, đồng góc

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

a, Đặc điểm Hỗn loài

Hình 4.4: Đặc điểm hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1.

Ở OTC 1, cả 4 loài cây đều có mức độ hỗn loài với loài khác từ mức

cao đến rất cao (M= 0.75 – 1, hình 4.4) và tập trung chủ yếu ở mức M = 1.

Loài Thừng mực hỗn loài tập trung đến 97% ở mức rất cao (M = 1, hình 4.4

d). Ba loài còn lại là Phân mã, Nang trứng và Vàng anh tập trung trên 80% số

cây ở mức cao đến rất cao (M= 0.75 – 1, hình 4.4 a – c).

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

42

Hình 4.5: Đặc điểm Hỗn loài của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2.

Ở OTC 2, các loài ƣu thế trong ô tiêu chuẩn 2 có mức độ hỗn loài với

các loài khác từ mức độ trung bình đến rất cao (M = 0,25 – 1, hình 4.5). Bốn

loài Màu cau đất, Tèo nông, Nhò vàng, Vàng anh chiếm khoảng gần 90%

(M = 0,5 – 1, hình a – d), tập trung ở mức độ hỗn loài cao và rất cao. Loài

Nhãn rừng hỗn loài ở mức rất cao chiếm 62% (M = 1, hình 4.5e).

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

Hỗn loài

43

Hình 4.6: Đặc điểm Hỗn loài của 4 loài cây ƣu thế OTC 3.

Ô tiêu chuẩn 3, mức độ hỗn loài loài ở mức từ cao – rất cao (M = 0,75 –

1, hình 4.6), tập trung ở mức M = 1. Loài Cà lồ mức độ hỗn loài tập trung ở

mức độ rất cao chiếm 84%, riêng loài Nhò vàng mức độ hỗn loài rất cao chiếm

tỉ lệ thấp 6%, loài này tập trung ở mức độ từ không hỗn loài đến hỗn loài trung

bình. Hai loài còn lại Vàng anh, Nang trứng mức độ hỗn loài chiếm trên 70%

(M = 0,75 – 1, hình 4.6 c – d).

Nhƣ vậy, cả 3 ô tiêu chuẩn các loài ƣu thế có mức độ hỗn loài với các

loài khác lân cận trong ô tiêu chuẩn từ mức độ trung bình đến rất cao.

+ Loài Vàng anh có mức độ hỗn loài với loài khác sống lân cận chủ yếu

từ mức cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4c, 4.5d, 4.6c), tỉ lệ này chiếm

44

khoảng hơn 90%. Tuy nhiên, tỉ lệ này có sự thay đổi ở 3 OTC, OTC 1 – 2 dao

động trong khoảng 92 – 93%, nhƣng ở OTC 3 tỉ lệ này giảm còn 85%.

+ Loài Nang trứng hỗn loài với các loài khác ở mức cao đến rất cao ở

OTC 1 và OTC 3 (M = 0.75 – 1, hình 4.4b, hình 4.6d) khoảng 86 – 89%. Giá

trị này không chênh lệch nhau nhiều ở 2 OTC.

+ Loài Nhò vàng hỗn loài với loài khác ở mức độ rất cao chiếm tỉ lệ

thấp 6% OTC 3 (hình 4.6a), tỉ lệ này cao hơn ở OTC 2 18% (hình 4.5c), loài

có mức hỗn loài với các loài khác chủ yếu từ mức thấp đến cao chiếm 82% ở

OTC 2 và 80% ở OTC 3.

+ Các loài khác: Loài Thừng mực và Cà lồ có mức độ hỗn loài với loài

khác chỉ ở hai mức độ là từ cao – rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4d, hình 4.6b),

ở mức hỗn loài rất cao loài Thừng mực chiếm 97%, loài Cà lồ chiếm 84%. Ba

loài còn lại Phân mã, Màu cau đất, Nhãn rừng cũng có mức độ hỗn loài với

loài khác ở mức từ cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4a, 4.5a, 4.5e), giá trị

này có giá trị trong khoảng 80 – 90%.

+ Mức độ hỗn loài của các loài cây ƣu thế với các loài cây khác sống

xung quanh đều dựa trên đặc điểm tính sinh thái của loài và hoàn cảnh rừng

của mỗi trạng thái rừng là khác nhau. Chính vì vậy, cùng một loài cây ƣu thế

nhƣng ở hai trạng thái rừng khác nhau thì mức độ hỗn loài với các loài cây

sống lân cận là không giống nhau.

Loài Vàng anh có đặc điểm sinh thái là loài cây ƣa ẩm và chịu bóng, vì

thế ở trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 và trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (bị

tác động trung bình) khi điều kiện về ánh sáng vẫn nằm trong mức độ thích

hợp của loài thì khả năng hỗn loài với các loài cây khác sống xung quanh là rất

cao. Nhƣng đến trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 (bị tác động mạnh) điều kiện

ánh sáng đƣợc cải thiện là tối đa nhất, độ ẩm không khí trong rừng thấp hơn

45

thì đây không còn là điều kiện thích hợp về điều kiện sống cho loài, nên ở

OTC 3 mức độ hỗn loài với loài khác sống xung quanh thấp hơn so với OTC 1

và OTC2.

Loài Nang trứng cũng là một loài cây ƣa sáng, mọc nhanh có vai trò

quan trọng trong công thức tổ thành loài. Vì vậy, loài có mức độ hỗn loài với

các loài khác sống lân cận ở mức cao đến rất cao cả hai trạng thái rừng nguyên

sinh (OTC 1) và thứ sinh (OTC 3).

Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng, phát triển mạnh chiếm ƣu thế trong quần

xã. Vì thế, trạng thái rừng nguyên sinh không có sự xuất hiện của loài, loài

xuất hiện ở trạng thái rừng thứ sinh với mức độ hỗn loài với loài khác ở mức

thấp đến cao tùy vào từng nơi sống trong rừng, mức độ này ở trạng thái rừng

thứ sinh bị tác động mạnh là cao hơn so với trạng thái rừng thứ sinh bị tác

động trung bình.

Các loài khác: Loài Thừng mực là loài tiên phong xâm chiếm không

gian mở nên thƣờng có mức độ hỗn loài với các loài khác ở mức rất cao, loài

Phân mã là loài ƣa sáng trung bình thích hợp sống ở khu rừng nguyên sinh hơn

là thứ sinh do đó khả năng sống hỗn loài với các loài khác của loài ƣu thế này

thƣờng rất cao. Loài Cà lồ là loài ƣa sáng, mọc nhanh, ƣa địa hình bằng phẳng

hay ven sông suối, thung lũng nên loài đƣợc tìm thấy ở trạng thái rừng thứ

sinh bị tác động mạnh trong nghiên cứu này với mức độ hỗn loài cao. Loài

Màu cau đất, Nhãn rừng là loài thích hợp ở điều kiện ánh sáng và độ ẩm trung

bình do đó loài đƣợc tìm thấy ở OTC 2 (trạng thái rừng thứ sinh bị tác động

trung bình) với mức độ hỗn loài từ cao đến rất cao.

46

b, Đặc điểm ưu thế đường kính

Hình 4.7: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế

trong OTC 1.

Ở OTC 1, hai loài Phân mã, Nang trứng có ƣu thế đƣờng kính ngang

ngực so với các loài khác lân cận chúng tập trung ở mức ƣu thế đến trung bình

(U = 0 – 0.5, hình 4.7 a, b) chiếm từ 73% và72%. Hai loài Vàng anh và Thừng

mực có ƣu thế về đƣờng kính với các loài khác ở mức trung bình đến bị chèn

ép mạnh, (U = 0.5 – 1, hình 4.7 c – d) chiếm 79% và 72%.

47

Hình 4.8: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 5 loài cây ƣu thế

Ô tiêu chuẩn 2, có 4 loài Màu cau đất, Tèo nông, Nhò vàng, Nhãn rừng

trong OTC 2.

có ƣu thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác lân cận chúng từ mức

ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5, hình 4.8 a, b, c, e). Chiếm 90%, 63%, 72%

và 72%. Loài Vàng anh có mức độ ƣu thế đƣờng kính với các loài khác từ

trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1, hình 4.8 d) chiếm 78%.

48

Hình 4.9: Đặc điểm Ƣu thế đƣờng kính của 4 loài cây ƣu thế

Ô tiêu chuẩn 3. Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với

trong OTC 3.

các loài khác ở mức độ từ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5, hình 4.9 a)

chiếm 74%. Ba loài còn lại Cà lồ, Vàng anh, Nang trứng có ƣu thế đƣờng kính

với loài khác từ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1, hình 4.9 b, c, d)

chiếm 96%, 81% và 75%. Dựa vào các chỉ số về ƣu thế đƣờng kính của các

loài ƣu thế đƣợc điều tra nghiên cứu so với các loài khác sống lân cận có thể

thấy:

49

+ Loài Vàng anh ở 3 OTC nghiên cứu có mức độ ƣu thế đƣờng kính

với các loài khác lân cận chúng ở mức trung bình đến bị chèn ép mạnh (U =

0.5 – 1), tỉ lệ này chiếm 78 – 81%, mức độ này cao nhất ở OTC 3.

+ Loài Nang trứng có mức độ trộn lẫn khác nhau ở hai trạng thái rừng, ở

OTC 1 loài có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận từ

mức độ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5) chiếm 72%. Tuy nhiên, ở OTC 3

loài có ƣu thế với loài khác ở mức trung bình đến chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1)

chiếm 75%.

+ Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác lân

cận ở mức ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5), OTC 2 là 72% thấp hơn so với

OTC 3 là 74%.

+ Các loài khác: Loài Thừng mực có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với

loài khác lân cận ở mức độ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1),

chiếm 72%. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có

mức ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với loài sống lân cận từ ƣu thế đến trung

bình (U = 0 – 0.5) chiếm giá trị trong khoảng từ 60 – 90%.

+ Mức độ ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận

của các loài ƣu thế đƣợc nghiên cứu đƣợc giải thích nhƣ sau:

Loài Vàng anh là loài chịu bóng thƣờng sẽ không có ƣu thế đƣờng kính

với các loài cây khác sống lân cận, đặc biệt là các loài cây sống xung quanh lại

là những loài ƣa sáng mọc nhanh, cùng với nhiều lớp cây tái sinh ở nhóm loài

ƣa sáng thì Vàng anh lại càng bị chèn ép mạnh về không gian sống, cũng nhƣ

sự phát triển đƣờng kính ngang ngực.

Loài Nang trứng sống trong trạng thái rừng nguyên sinh khi mà điều

kiện về hoàn cảnh rừng chƣa thực sự lý tƣởng cho các lớp cây tái sinh ƣa sáng

phát triển thì loài Nang trứng gần nhƣ chiếm lĩnh trong khu rừng, nhƣng nếu

50

loài sống trong trạng thái rừng thứ sinh (bị tác động mạnh) điều kiện hoàn

cảnh rừng đƣợc cải thiện rõ rệt cho sự phát triển của các loài cây ƣa sáng sống

xung quanh cũng nhƣ lớp cây tái sinh ở dƣới thì loài lại bị cạnh tranh cao về

mọi mặt và không còn chiếm lĩnh trong khoảng không gian này nữa.

Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng nhƣng lại có khả năng hỗn loài với các

loài khác sống xung quanh ở mức thấp đến cao (chủ yếu từ thấp đến trung

bình) mức độ hỗn loài rất cao chiếm tỉ lệ rất thấp. Vì vậy, mặc dù loài sống

trong các khu rừng thứ sinh nhƣng khả năng cạnh tranh của các loài xung

quanh sẽ thấp hơn, loài sẽ có điều kiện phát triển mạnh và có ƣu thế về đƣờng

kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận.

Các loài khác: Loài Thừng mực là loài cây tiên phong xâm chiếm không

gian mở nên thƣờng bị cạnh tranh về hoàn cảnh sống. Vì vậy, loài không có ƣu

thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống xung quanh trong các

hoàn cảnh rừng. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều

có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận bởi đây là

những loài cây ƣa sáng chủ yếu ở mức độ trung bình nên mức độ cạnh tranh

với các loài khác sống xung quanh không quá lớn loài vẫn phát triển bình

thƣờng và có ƣu thế đƣờng kính so với các loài sống lân cận.

51

c, Đặc điểm chỉ số đồng góc

Hình 4.10: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 1.

Giá trị tần xuất cho thấy, các cây gần nhất với 04 loài cây ƣu thế ở OTC 1

có phân bố chủ yếu từ kiểu đều đến ngẫu nhiên (W = 0.25 – 0.5, hình 4.10 a – d),

tập trung chủ yếu ở mức phân bố ngẫu nhiên chiếm tỉ lệ 49 – 64%, có rất ít cây

phân bố xung quanh cây mục tiêu ở 2 kiểu rất đều và rất cụm (hai mức độ này

chiếm khoảng 3% và 6%).

52

Hình 4.11: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 5 loài cây ƣu thế trong OTC 2.

Ở OTC 2, các loài cây gần nhất với loài cây mục tiêu có phân bố chủ

yếu ở mức độ ngẫu nhiên (W = 0.5, hình 4.11 a – e) loài Màu cau đất chiếm

71%, bốn loài còn lại: Tèo nông, Nhò vàng, Vàng anh, Nhãn rừng có giá trị

biến thiên từ 53 – 68%, có rất ít cây phân bố xung quanh cây mục tiêu ở 2 kiểu

rất đều và rất cụm (hai mức độ này chiếm khoảng 2% và 5%).

53

Hình 4.12: Đặc điểm Chỉ số đồng góc của 4 loài cây ƣu thế trong OTC 3.

Kiểu phân bố của loài cây mục tiêu với các loài cây lân cận trong OTC 3

chủ yếu phân bố theo kiểu ngẫu nhiên đến cụm (W = 0.5 – 0.75, hình 4.12 a – d)

tập trung chủ yếu ở mức phân bố ngẫu nhiên, tỉ lệ này chiếm 57% ở loài Nhò

vàng, các loài khác chiếm tỉ lệ từ 40 – 55%.

Nhƣ vậy, các loài ƣu thế đều chủ yếu phân bố ngẫu nhiên với các loài

khác lân cận.

+ Loài Vàng anh có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác

sống lân cận ở cả 3 OTC 1, 2, 3 chiếm tỉ lệ 40 – 59%, mức độ phân bố này cao

nhất ở OTC 2, thấp nhất ở OTC 3.

54

+ Loài Nang trứng cũng có phân bố ngẫu nhiên với các loài sống lân

cận (W = 0.5) ở OTC 1 và 3, mức phân bố này ở OTC 1 chiếm tỉ lệ cao hơn

64% so với OTC 3 là 57%.

+ Loài Nhò vàng có phân bố với các loài lân cận theo kiểu ngẫu nhiên

(W = 0.5) ở OTC 2 và 3, tỉ lệ này ở OTC 2 là 63% cao hơn so với OTC 3 là

57%.

+ Loài Màu cau đất, Tèo nông có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các

loài khác sống lân cận ở OTC 2 với tỉ lệ rất cao chiếm tới 71% và 68% mức

phân bố của loài.

+ Bốn loài còn lại Thừng mực, Phân mã, Nhãn rừng, Cà lồ ở OTC 1, 2,

3 phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác với tỉ lệ từ 40 – 53%.

+ Hầu hết tất cả các loài ƣu thế đều có phân bố ngẫu nhiên với các loài

sống xung quanh đây là kiểu phân bố phổ biến thƣờng gặp ở các khu rừng

nguyên sinh và thứ sinh, kiểu phân bố này thể hiện mối quan hệ loài – loài là

lớn nhất, mức độ phân bố này cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính sinh thái

của từng loài.

Thảo luận

Các nghiên cứu trƣớc đây về phân bố và quan hệ không gian của các cá

thể cây chủ yếu dựa vào khoảng cách và kích thƣớc cây (Ví dụ: Đƣờng kính,

chiều cao) mà chƣa xem xét mối quan hệ giữa cây mục tiêu và các cây lân cận

nó. Thực tế, quan hệ này cho biết tính cạnh tranh, sự phụ thuộc lẫn nhau và

cùng tồn tại của các loài cây, cũng nhƣ các chức năng sinh lý và sinh hóa của

chúng. Trong nghiên cứu này, các tham số cấu trúc đƣợc xem xét trong quan

hệ qua lại giữa sự hỗn loài, khác biệt đƣờng kính và phân bố không gian giữa

mỗi cá thể cây và 4 cây lân cận nó. Vì thế, cách tiếp cận này sẽ cho biết

những thông tin về tính đa dạng của cấu trúc quần thể cây rừng.

55

Ba OTC đƣợc lựa chọn có sự tƣơng đồng về vị trí địa lý, trạng thái

rừng và thành phần loài. Mục đích chính của nghiên cứu này là thẩm định và

đánh giá việc mô tả cấu trúc rừng bằng các chỉ số cấu trúc không gian.

Đặc điểm cấu trúc không gian của loài Vàng anh trên 3 OTC cho kết

quả tƣơng tự nhau là: hỗn loài chủ yếu từ cao đến rất cao, phân bố ngẫu nhiên

(40 – 59%) và có ƣu thế đƣờng kính giảm khi mức độ chèn ép tăng lên. Điều

này phù hợp với đặc điểm sinh thái của loài là chịu bóng, ƣa ẩm. Loài Nang

trứng có ƣu thế đƣờng kính thay đổi giữa 2 trạng thái rừng từ ƣu thế đến bị

chèn ép mạnh, có phân bố ngẫu nhiên, tính hỗn loài với các loài khác ở mức

từ cao đến rất cao.

Trong một lâm phần có cấu trúc tƣơng đối ổn định thì một loài ƣa sáng

muốn sinh trƣởng tốt phải có khả năng hỗn loài cao và tính cạnh tranh mạnh

nhƣ: Nhò vàng mức độ hỗn loài với các loài khác lân cận chủ yếu tập trung từ

mức độ thấp – cao, có ƣu thế đƣờng kính, phân bố ngẫu nhiên (chiếm 58 –63%).

Những loài nhƣ: Thừng mực có mức độ hỗn loài từ cao – rất cao, phân bố

ngẫu nhiên chiếm 52%, lại bị chèn ép về đƣờng kính. Cà lồ cũng có mức độ

hỗn loài từ cao – rất cao, có phân bố ngẫu nhiên tới 40%, nhƣng lại bị chèn ép

về đƣờng kính thì đây có thể là hai loài ƣa sáng cơ hội trong quần xã.

Loài Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có ƣu thế đƣờng

kính với các loài khác sống xung quanh ở mức từ ƣu thế đến trung bình, hỗn

loài chủ yếu ở mức độ cao đến rất cao, có phân bố ngẫu nhiên với các loài

sống lân cận đây có thể là những loài ƣa sáng, mọc nhanh trong quần xã.

Các tham số cấu trúc hỗn loài, ƣu thế đƣờng kính và chỉ số đồng góc có

thể giúp cho việc điều chỉnh cấu trúc không gian của quần thể. Cụ thể là việc

tỉa thƣa hay chặt nuôi dƣỡng của các lâm phần có thể thúc đẩy quần thể phát

triển theo hƣớng có phân bố ngẫu nhiên, tỷ lệ hỗn loài cao hơn. Ví dụ trong

khai rừng, những lâm phần có mức độ hỗn loài thấp (M = 0 – 0.25) và ƣu thế

56

cao (U = 0 – 0.25) có thể đƣợc khai thác chọn. Những lâm phần có mức độ hỗn

loài cao (M = 0.75 – 1) có thể duy trì để bảo tồn tính đa dạng loài hoặc tỉa thƣa

để phát triển loài cây mục tiêu. Những loài cây mục tiêu có chỉ số đồng góc lớn

≈ 1 cũng có thể đƣợc duy trì để nuôi dƣỡng số lƣợng đủ lớn các cây lấy hạt làm

giống. Mặc dù vậy, với cách tiếp cận mới này, để thúc đẩy quần thể phát triển

theo hƣớng bền vững và năng suất cao cần có các nghiên cứu tiếp theo. Trong

đó, kết hợp mô tả tham số cấu trúc phân bố hai biến số nhƣ: hỗn loài – ƣu thế

đƣờng kính, hỗn loài – chỉ số đồng góc, ƣu thế đƣờng kính – chỉ số đồng góc

với các yếu tố môi trƣờng để có thể phân tích và điều chỉnh diễn thế động của

quần thể.

57

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học của quần xã thực vật rừng

tự nhiên tại Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng đề tài rút ra một số kết luận chính

sau đây:

1.1. Đặc điểm phân bố và đa dạng các loài cây gỗ

Phân bố các loài cây gỗ

Về đặc trƣng của nhóm cây gỗ, 3 OTC nghiên cứu 4 loài có tổng

chỉ số IV% nhƣ sau: OTC 1 IV% = 29,17; OTC 2 IV% = 37,08%; OTC 3 =

63,47%. Tuy nhiên, loài có mật độ cao nhất và cây có đƣờng kính lớn nhất

trong lâm phần đều không thuộc 4 loài cây nêu trên, mà thuộc về loài khác.

Lâm phần có khả năng tự điều chỉnh khá rõ nét.

Công thức tổ thành loài theo chỉ số quan trọng IV% đƣợc tính nhƣ sau:

OTC 1: 9,67Va + 7,65Nt + 6,96Pm + 4,89Tm + 70,83LK

OTC 2: 12,85Va + 9,90Tn + 9,50Tk + 7,44Nv + 6,89Mcđ + 6,24Nr +

47,18LK

OTC 3: 25,72Nv + 18,38Cl + 12,28Va + 7,09Nt + 36,53LK

Nhận xét:

- Mật độ của cây gỗ khá cao, từ 601 đến 1006 cây/ha. Mật độ cây ở rừng

OTC 1 lớn hơn mật độ cây ở rừng OTC 2 nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3.

- Phân bố N/D: Số cây ở cỡ đƣờng kính từ cỡ đƣờng kính 10 – 15 cm là

nhiều nhất và số cây giảm khi đƣờng kính tăng lên.

- Căn cứ vào trị số IV% có thể xác định các cây trong CTTT chƣa

chiếm ƣu thế rõ rệt, nhƣng cùng với một số loài khác thì đủ điều kiện để hình

thành nhóm loài cây ƣu thế. Cụ thể là, ở OTC 2 và OTC 3 là nhóm có dƣới 10

loài có ΣIV% ≥ 40% sẽ là nhóm loài ƣu thế và đƣợc sử dụng nhóm loài đó đặt

tên cho quần xã.

58

- Tiết diện ngang ở rừng OTC 1 là 34,01 m2/ha lớn hơn tiết diện ngang

rừng OTC 2 là 19,78 m2/ha nhƣng nhỏ hơn rừng ở OTC 3 là 36,35 m2/ha.

- Ở hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đƣợc nghiên cứu thì: trạng

thái rừng thứ sinh bị tác động mạnh có mật độ cao hơn trạng thái rừng nguyên

sinh. Do đó, tiết diện ngang rừng thứ sinh cũng cao hơn rừng nguyên sinh, rừng

thứ sinh có những loài chiếm ƣu thế và đƣợc sử dụng để đặt tên cho quần xã.

Đây có thể là sự khác biệt cơ bản giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ

sinh, bởi sự khác biệt về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng.

Phân bố số cây theo đường kính

Số cây có đƣờng kính nhỏ hơn 20 cm ở OTC 3 là cao nhất, cao hơn

OTC 2 và OTC 1. Số cây có đƣờng kính trung bình từ 20 cm – 60 cm ở OTC 2

là thấp nhất và cao nhất là OTC 3. Số cây có đƣờng kính lớn hơn 100 cm cả 3

OTC đều chiếm tỉ lệ nhỏ.

- Nhƣ vậy, trạng thái rừng nguyên sinh (OTC 1) có mật độ cây tái sinh

cao, còn lại một số cây gỗ có đƣờng kính lớn. Ở trạng thái rừng thứ sinh, số

lƣợng cây gỗ có đƣờng kính lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở cây có đƣờng kính

trung bình là từ 20 cm đến 60 cm. Nhƣ vậy, xáo trộn rừng do tác động của

con ngƣời đã thể hiện bằng những dấu hiệu rõ rệt trong phân bố số cây theo

cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng tự nhiên.

- Phân bố số cây theo đƣờng kính thì: Trạng thái rừng nguyên sinh

(OTC 1) có những loài cây ở cỡ kính nhỏ dƣới 10 cm nhƣ: Phân mã, Vỏ mản,

Đỏm gai, Đề lơ công, Kháo vàng,..Đây là những loài cây mới tái sinh ƣa sáng

chủ yếu có giá trị về đa dạng loài. Trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 và OTC 3

cây tái sinh dƣới 10 cm là những loài cây ƣa sáng có triển vọng hơn nhƣ: Gội,

Trâm trắng, Vàng anh, Nhãn rừng, Nhò vàng,…Những loài này cũng có giá

trị về kinh tế nhƣng ở thời điểm hiện tại thì có giá trị về đa dạng loài là phần

lớn. Những loài cây cỡ đƣờng kính lớn hơn 50 cm ở cả hai trạng thái rừng

59

nguyên sinh và thứ sinh đa số là những loài chừa lại sau tác động ít có giá trị

về kinh tế nhƣ: Đa bắp bè, Hoàng mang, Mắt trâu, Trƣờng kẹm, Cà lồ,... Vì

vậy, có thể thấy hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh với sự khác biệt

về mức độ tác động đến hoàn cảnh rừng đã tạo ra sự khác biệt loài cây tái sinh

thế hệ sau về mức độ giá trị của loài.

Tính đa dạng

OTC 1: Có 106 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 817 cây, các

chỉ số: Shannon – Weiner (H’)= 1,34; Simpson (D)= 0,73; Evenness (E) = 0,16.

OTC 2: Có 82 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 601 cây, các

chỉ số: Shannon – Weiner (H’)= 1,60; Simpson (D)= 0,80; Evenness (E) = 0,18.

OTC 3: Có 89 loài cây khác nhau, tổng số cây trong ô tiêu chuẩn là 1006 cây, các

chỉ số: Shannon – Weiner (H’)=1,03; Simpson (D)= 0,56, Evenness (E) = 0,12.

Chỉ số đa dạng loài (chỉ số D của simpson) của 3 OTC nghiên cứu là

khác nhau; trong đó trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 có tính đa dạng loài cao

hơn (D = 0,56) so với trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 (D = 0,73) chứng tỏ

OTC 3 có số loài nhiều và mức độ đồng đều cao hơn các OTC khác. Chỉ số đa

dạng Shannon – Weiner (H’) của các khu rừng tại khu vực nghiên cứu có sự

khác biệt nhau nhƣng không quá nhiều, nguyên nhân do các OTC đƣợc

nghiên cứu trong hoàn cảnh rừng gần giống nhau và không có sự khác nhau

quá lớn về loài nghiên cứu.

Trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 có độ giàu có thấp hơn (E = 0,16)

trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 (E = 0,18). Điều này có nghĩa là trạng thái

rừng thứ sinh có sự phong phú về thành phần loài cao hơn và có độ giàu lớn

hơn so với rừng nguyên sinh.

Từ những phân tích ở trên cho thấy ở OTC 2 có chỉ số Shannon –

Weiner (H’) cao hơn OTC 1 và OTC 3 nhƣ vậy ở độ nhiều của loài và mức độ

cân bằng của quần thể ở OTC 2 cao hơn OTC 1 và OTC 3. Chỉ số Simpson

(D) ở OTC 2 có giá trị cao hơn hai OTC còn lại nên OTC 2 có mức độ đa

60

dạng loài cao hơn. Chỉ số Evenness ở trạng thái rừng thứ sinh OTC 2 cao hơn

so với trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1.

Nhƣ vậy, hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh có sự khác nhau

về tính đa dạng loài. Ở các trạng thái rừng thứ sinh bị tác động trung bình

(OTC 2) và bị tác động mạnh (OTC 3) do có sự thay đổi về điều kiện hoàn

cảnh rừng đã tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh có triển vọng phát triển, sự

phát triển này làm cho rừng có tính đa dạng loài cao hơn, tăng thêm độ giàu

có của rừng mức độ này ở rừng thứ sinh bị tác động mạnh (OTC 3) cao hơn

so với rừng thứ sinh bị tác động trung bình (OTC 2). Trạng thái rừng nguyên

sinh không có sự tác động nên tính đa dạng cũng nhƣ độ giàu có của khu rừng

thấp hơn so với các trạng thái rừng thứ sinh.

1.2. Đặc điểm cấu trúc không gian của các loài cây gỗ

Đặc điểm hỗn loài

+ Loài Vàng anh có mức độ hỗn loài với loài khác sống lân cận chủ yếu

từ mức cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4c, 4.5d, 4.6c), tỉ lệ này chiếm

khoảng hơn 90%. Tuy nhiên, tỉ lệ này có sự thay đổi ở 3 OTC, OTC 1 – 2 dao

động trong khoảng 92 – 93%, nhƣng ở OTC 3 tỉ lệ này giảm còn 85%.

+ Loài Nang trứng hỗn loài với các loài khác ở mức cao đến rất cao ở

OTC 1 và OTC 3 (M = 0.75 – 1, hình 4.4b, hình 4.6d) khoảng 86 – 89%. Giá

trị này không chênh lệch nhau nhiều ở 2 OTC.

+ Loài Nhò vàng hỗn loài với loài khác ở mức độ rất cao chiếm tỉ lệ

thấp 6% OTC 3 (hình 4.6a), tỉ lệ này cao hơn ở OTC 2 18% (hình 4.5c), loài

có mức hỗn loài với các loài khác chủ yếu từ mức thấp đến cao chiếm 82% ở

OTC 2 và 80% ở OTC 3.

+ Các loài khác: Loài Thừng mực và Cà lồ có mức độ hỗn loài với loài

khác chỉ ở hai mức độ là từ cao – rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4d, hình 4.6b),

ở mức hỗn loài rất cao loài Thừng mực chiếm 97%, loài Cà lồ chiếm 84%. Ba

61

loài còn lại Phân mã, Màu cau đất, Nhãn rừng cũng có mức độ hỗn loài với

loài khác ở mức từ cao đến rất cao (M = 0.75 – 1, hình 4.4a, 4.5a, 4.5e), giá trị

này có giá trị trong khoảng 80 – 90%.

+ Mức độ hỗn loài của các loài cây ƣu thế với các loài cây khác sống

xung quanh đều dựa trên đặc điểm tính sinh thái của loài và hoàn cảnh rừng

của mỗi trạng thái rừng là khác nhau. Chính vì vậy, cùng một loài cây ƣu thế

nhƣng ở hai trạng thái rừng khác nhau thì mức độ hỗn loài với các loài cây

sống lân cận là không giống nhau.

Loài Vàng anh có đặc điểm sinh thái là loài cây ƣa ẩm và chịu bóng, vì

thế ở trạng thái rừng nguyên sinh OTC 1 và trạng thái rừng thứ sinh OTC 2

(bị tác động trung bình) khi điều kiện về ánh sáng vẫn nằm trong mức độ

thích hợp của loài thì khả năng hỗn loài với các loài cây khác sống xung quanh

là rất cao. Nhƣng đến trạng thái rừng thứ sinh OTC 3 (bị tác động mạnh) điều

kiện ánh sáng đƣợc cải thiện là tối đa nhất, độ ẩm không khí trong rừng thấp

hơn thì đây không còn là điều kiện thích hợp về điều kiện sống cho loài, nên ở

OTC 3 mức độ hỗn loài với loài khác sống xung quanh thấp hơn so với OTC 1

và OTC2.

Loài Nang trứng cũng là một loài cây ƣa sáng, mọc nhanh có vai trò

quan trọng trong công thức tổ thành loài. Vì vậy, loài có mức độ hỗn loài với

các loài khác sống lân cận ở mức cao đến rất cao cả hai trạng thái rừng nguyên

sinh (OTC 1) và thứ sinh OTC 3.

Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng, phát triển mạnh chiếm ƣu thế trong quần

xã. Vì thế, trạng thái rừng nguyên sinh không có sự xuất hiện của loài, loài

xuất hiện ở trạng thái rừng thứ sinh với mức độ hỗn loài với loài khác ở mức

thấp đến cao tùy vào từng nơi sống trong rừng, mức độ này ở trạng thái rừng

thứ sinh bị tác động mạnh là cao hơn so với trạng thái rừng thứ sinh bị tác

động trung bình.

62

Các loài khác: Loài Thừng mực là loài tiên phong xâm chiếm không

gian mở nên thƣờng có mức độ hỗn loài với các loài khác ở mức rất cao, loài

Phân mã là loài ƣa sáng trung bình thích hợp sống ở khu rừng nguyên sinh hơn

là thứ sinh do đó khả năng sống hỗn loài với các loài khác của loài ƣu thế này

thƣờng rất cao. Loài Cà lồ là loài ƣa sáng, mọc nhanh, ƣa địa hình bằng phẳng

hay ven sông suối, thung lũng nên loài đƣợc tìm thấy ở trạng thái rừng thứ

sinh bị tác động mạnh trong nghiên cứu này với mức độ hỗn loài cao. Loài

Màu cau đất, Nhãn rừng là loài thích hợp ở điều kiện ánh sáng và độ ẩm trung

bình do đó loài đƣợc tìm thấy ở OTC 2 (trạng thái rừng thứ sinh bị tác động

trung bình) với mức độ hỗn loài từ cao đến rất cao.

Đặc điểm ưu thế đường kính

+ Loài Vàng anh ở 3 OTC nghiên cứu có mức độ ƣu thế đƣờng kính với

các loài khác lân cận chúng ở mức trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 –

1), tỉ lệ này chiếm 78 – 81%, mức độ này cao nhất ở OTC 3.

+ Loài Nang trứng có mức độ trộn lẫn khác nhau ở hai trạng thái rừng, ở

OTC 1 loài có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận từ mức

độ ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5) chiếm 72%. Tuy nhiên, ở OTC 3 loài có ƣu

thế với loài khác ở mức trung bình đến chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1) chiếm 75%.

+ Loài Nhò vàng có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác

lân cận ở mức ƣu thế đến trung bình (U = 0 – 0.5), OTC 2 là 72% thấp hơn so

với OTC 3 là 74%.

+ Các loài khác: Loài Thừng mực có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với

loài khác lân cận ở mức độ trung bình đến bị chèn ép mạnh (U = 0.5 – 1),

chiếm 72%. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo nông, Nhãn rừng đều có

mức ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với loài sống lân cận từ ƣu thế đến trung

bình (U = 0 – 0.5) chiếm giá trị trong khoảng từ 60 – 90%.

63

+ Mức độ ƣu thế đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống lân cận

của các loài ƣu thế đƣợc nghiên cứu đƣợc giải thích nhƣ sau:

Loài Vàng anh là loài chịu bóng thƣờng sẽ không có ƣu thế đƣờng kính

với các loài cây khác sống lân cận, đặc biệt là các loài cây sống xung quanh lại

là những loài ƣa sáng mọc nhanh, cùng với nhiều lớp cây tái sinh ở nhóm loài

ƣa sáng thì Vàng anh lại càng bị chèn ép mạnh về không gian sống, cũng nhƣ

sự phát triển đƣờng kính ngang ngực.

Loài Nang trứng sống trong trạng thái rừng nguyên sinh khi mà điều

kiện về hoàn cảnh rừng chƣa thực sự lý tƣởng cho các lớp cây tái sinh ƣa sáng

phát triển thì loài Nang trứng gần nhƣ chiếm lĩnh trong khu rừng, nhƣng nếu

loài sống trong trạng thái rừng thứ sinh (bị tác động mạnh) điều kiện hoàn

cảnh rừng đƣợc cải thiện rõ rệt cho sự phát triển của các loài cây ƣa sáng sống

xung quanh cũng nhƣ lớp cây tái sinh ở dƣới thì loài lại bị cạnh tranh cao về

mọi mặt và không còn chiếm lĩnh trong khoảng không gian này nữa.

Loài Nhò vàng là loài ƣa sáng nhƣng lại có khả năng hỗn loài với các

loài khác sống xung quanh ở mức thấp đến cao (chủ yếu từ thấp đến trung

bình) mức độ hỗn loài rất cao chiếm tỉ lệ rất thấp. Vì vậy, mặc dù loài sống

trong các khu rừng thứ sinh nhƣng khả năng cạnh tranh của các loài xung

quanh sẽ thấp hơn, loài sẽ có điều kiện phát triển mạnh và có ƣu thế về đƣờng

kính ngang ngực so với các loài khác sống lân cận.

Các loài khác: Loài Thừng mực là loài cây tiên phong xâm chiếm

không gian mở nên thƣờng bị cạnh tranh về hoàn cảnh sống. Vì vậy, loài

không có ƣu thế về đƣờng kính ngang ngực với các loài khác sống xung

quanh trong các hoàn cảnh rừng. Loài Cà lồ, Phân mã, Màu cau đất, Tèo

nông, Nhãn rừng đều có ƣu thế đƣờng kính ngang ngực so với các loài khác

sống lân cận bởi đây là những loài cây ƣa sáng chủ yếu ở mức độ trung bình

nên mức độ cạnh tranh với các loài khác sống xung quanh không quá lớn loài

64

vẫn phát triển bình thƣờng và có ƣu thế đƣờng kính so với các loài sống lân

cận.

Đặc điểm chỉ số đồng góc

+ Loài Vàng anh có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác

sống lân cận ở cả 3 OTC 1, 2, 3 chiếm tỉ lệ 40 – 59%, mức độ phân bố này

cao nhất ở OTC 2, thấp nhất ở OTC 3.

+ Loài Nang trứng cũng có phân bố ngẫu nhiên với các loài sống lân

cận (W = 0.5) ở OTC 1 và 3, mức phân bố này ở OTC 1 chiếm tỉ lệ cao hơn

64% so với OTC 3 là 57%.

+ Loài Nhò vàng có phân bố với các loài lân cận theo kiểu ngẫu nhiên

(W = 0.5) ở OTC 2 và 3, tỉ lệ này ở OTC 2 là 63% cao hơn so với OTC 3 là 57%.

+ Loài Màu cau đất, Tèo nông có phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các

loài khác sống lân cận ở OTC 2 với tỉ lệ rất cao chiếm tới 71% và 68% mức

phân bố của loài.

+ Bốn loài còn lại Thừng mực, Phân mã, Nhãn rừng, Cà lồ ở OTC 1, 2,

3 phân bố ngẫu nhiên (W = 0.5) với các loài khác với tỉ lệ từ 40 – 53%.

+ Hầu hết tất cả các loài ƣu thế đều có phân bố ngẫu nhiên với các loài

sống xung quanh đây là kiểu phân bố phổ biến thƣờng gặp ở các khu rừng

nguyên sinh và thứ sinh, kiểu phân bố này thể hiện mối quan hệ loài – loài là

lớn nhất, mức độ phân bố này cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính sinh thái

của từng loài.

65

2. TỒN TẠI

- Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên một số lƣợng mẫu có hạn.

- Đề tài chƣa có điều kiện thử nghiệm số lƣợng và kích thƣớc ô mẫu

thích hợp để thống kê thành phần loài cây, cấu trúc rừng và tái sinh dƣới tán

rừng.

- Một số loài cây gỗ chƣa xác định đƣợc tên cây.

3. KHUYẾN NGHỊ

Từ những hạn chế, tốn tại trên, đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

- Tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về mô hình không gian và các đặc điểm

lâm học của một số trạng thái rừng còn lại tại khu vực nghiên cứu.

- Kết hợp nghiên cứu thêm một số đặc điểm lâm học của các trạng thái

rừng nhƣ lƣợng tăng trƣởng bình quân về đƣờng kính, chiều cao, nghiên cứu

vật rơi rụng và đặc biệt là nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng, tạo

cơ sở khoa học cho việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

- Cần có những giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực nghiên

cứu nhƣ sau:

+ Rừng tại khu vực nghiên cứu thuộc rừng đặc dụng do vậy cần phải

thực hiện theo những quy định của pháp luật về quản lý rừng đặc dụng.

+ Đầu tƣ phát triển vùng lõi cần phải gắn liền với đầu tƣ phát triển

vùng đệm, nếu vùng đệm không đƣợc đầu tƣ tốt thì việc quản lý và bảo vệ

rừng ở vùng lõi rất khó khăn.

+ Cán bộ đào tạo chuyên về bảo tồn tại khu vực nghiên cứu còn hạn

chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý và bảo tồn rừng. Vì vậy, cần

nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác bảo

tồn, những cán bộ làm công tác bảo tồn cần phải khuyến khích và nên có cơ

chế chính sách ƣu tiên.

66

Tái sinh là biện pháp duy nhất để cây rừng tồn tại trong tự nhiên. Song

hầu hết cây rừng tự nhiên lại có số lƣợng cây tái sinh không cao do các điều

kiện không phù hợp nhƣ mức độ che bóng lớn, cạnh tranh giữa các loài và

giữa các cây cá thể khá mạnh. Điều này đẩy nhiều loài cây vào tình trạng đe

dọa, đặc biệt là các loài cây nằm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của các vƣờn

quốc gia khi mà duy trì nguyên trạng là mục tiêu chủ yếu và không thể áp

dụng bất kỳ biện pháp lâm sinh nào. Sự tồn tại của loài bây giờ hoàn toàn phụ

thuộc vào sự tiến hoá của quần thụ rừng trên cơ sở của tái sinh, cạnh tranh và

các yếu tố khác. Nhƣ vậy cũng có nghĩa là trong tƣơng lai có thể loài cây mục

đích đó bị thải loại và không còn tồn tại trong quá trình tiến hoá tự nhiên. Bảo

tồn đòi hỏi áp dụng các biện pháp xử lý lâm sinh phù hợp và quản lý rừng đòi

hỏi áp dụng các biện pháp bảo tồn đồng bộ, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc mục

tiêu “bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. George N. Baur (1964), Cơ sở sinh thái học của rừng mưa, Vƣơng Nhị Tấn

dịch, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Tuấn Bình (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh

nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, số 22, Tr 99 – 105.

3. Catinot R (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng,

Nguyễn Văn Dƣỡng dịch, tƣ liệu Khoa học kỹ thuật, viện Khoa học

lâm nghiệp Việt Nam, tháng 3 – 1979.

4. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự

nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm

nghiệp Việt Nam, Tóm tắt luận án Tiến sỹ khoa học tại Hungari, bản

tiếng Việt.

5. Bùi Thị Diệp (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của quần xã thực

vật rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai, Luận văn thạc

sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

6. Phạm Văn Điển & Nguyễn Hồng Hải (2016), Phân bố và quan hệ không

gian của cây rừng lá rộng thường xanh ở A Lưới, Thừa Thiên Huế, Tạp

chí Nông nghiệp và PTNT, Số 10, Tr. 122 – 126.

7. Phạm Ngọc Giao (1995), Mô hình hóa một số động thái cấu trúc cơ bản

lâm phần thuần loài và ứng dụng trong thực tiễn kinh doanh rừng

trồng Th ng mã vĩ vùng Đ ng bắc Việt Nam, kết quả nghiên cứu khoa

học 1990 – 1994, Nhà xuất bản Hà Nội.

8. Võ Đại Hải và Trần Văn Con (2001), Kết quả nghiên cứu bước đầu về khả

năng phục hồn rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau nương rẫy ở Tây

Nguyên, Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Lâm nghiệp, số 1, Tr. 7 – 10.

9. Nguyễn Hồng Hải & Phạm Văn Điển (2017), Đặc điểm phân bố không

gian của cây rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, huyện A lưới, tỉnh

Thừa Thiên Huế,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Số14, Tr. 132-138.

10. Võ Đại Hải (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

rừng IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí

Khoa học Lâm nghiệp, số 3, Tr.3390 – 3398.

11. Lê Thị Hạnh (2009), Nghiên cứu động thái cấu trúc và tái sinh quần xã

thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại một số vùng sinh thái ở

Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm

Nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014), Nghiên cứu một số đặc

điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn Quốc Gia

VũQuang – Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3, Tr. 3408 –

3416.

13. Nguyễn Văn Hồng (2010), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác

định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài

cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên

thuộc BQL Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ

Khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.

14. Phạm Xuân Hoàn, Trƣơng Quang Bích (2009), Động thái phục hồi rừng

trên đất bỏ hóa sau di dân tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương, Tạp chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 11, Tr. 19 -24.

15. Phùng Văn Khang (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh

hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học

Lâm nghiệp, số 3, Tr. 3399 – 3407.

16. Nguyễn Thị Kha (2009), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống và dưới

tán trạng thái rừng IIIA1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục

Nam, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học

Lâm nghiệp, Hà Nội.

17. Ngô Kim Khôi (1996), Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

phòng hộ đầu nguồn tại xã Bình Thanh, lâm trƣờng Sông Đà Hòa Bình,

Thông tin khoa học Lâm nghiệp 4, Đại học Lâm nghiệp, Tr. 26 – 31.

18. Bùi Chính Nghĩa (2012), Nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng phục hồi

vùng Tây Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm

nghiệp.

19. Phùng Văn Phê (2006), Đánh giá tính đa dạng thực vật ở rừng đặc dụng

Yên Tử, Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trƣờng

đại học Lâm nghiệp.

20. Trần Ngũ Phƣơng (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,

Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội.

21. Đỗ Đình Sâm (2006), Cơ sở khoa học bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm

sinh nhằm nâng cao năng suất rừng tự nhiên sau khai thác và rừng

trồng công nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Trƣơng (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nhà

xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

23. Phạm Ngọc Thƣờng (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự

nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau

nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông

nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh

24. Andel S. (1981), Growth of selectively logged tropical high forest

Lobanas (The Philippines).

25. Brokaw, N.V.L. (1958), Tree falls, regrowth, anh community structure in

tropical forests, Academic press, New York.

26. Brokaw, N.L.V. (1985), Gap phase regeneration in a tropical forest,

Ecology 66, pp. 682 – 687.

27. Chave J, Muller – Landau, H.C & Levin, S.A (2002), Comparing classical

community models: theoretical consequences for patterns of diversity,

American natural 159, pp. 1 – 23.

28. Connel, J. H (1971), On the role of natural enemies in preventing

competitive exclusion in some marine animals and in rain forest trees.

In Dynamics of Populations. Centre for Agricultural Publishing and

Documentation, pp. 298 – 310.

29. Connell, J.H (1978), Diversity in tropical rain forest and coral reefs,

Science 199, pp. 1302 – 1309.

30. Denslow, J.S. (1980), Gap partitioning among tropical rain forest trees,

Bitropical 12, pp. 47 – 55.

31. Denslow, J.S. (1987), Tropical rain forest gaps and tree species diversity,

Annual Review ò Ecology and Systemamtics 18, pp. 431 – 451.

32. Egler, F.E. (1954), Vegetation science concepts I.initial floristic

composition, a factor in old Field vegetation development, Vedetation

4, pp. 412 – 417.

33. Finegan, B. (1996) Patten anh process neotropical secondary rain

forests: the first 100 years of succession, TREE 11 (3), pp. 119 – 123.

34. Grubb, P.J (1977), The maintenance of species – richness in plant

communities: the importance of the regeneration niche, Biological

Reviews 52, pp. 107 – 145.

35. Gadow, K.V., Zhang, C.Y., Wehenkel, C., Pommerening, A., Corral –

Rivas, J., Korol, M.,...&Zhao, X. H. (2012). Forest structure and

diversity. In Continous cover forestry (pp. 29 – 83). Springer

Netherlands.

36. Hartshorn, G.S. (1980), Neotropical forest dynamics, Biotropica 12, pp.

16 – 23.

37. Hubell, S.P. (2004), Two decades of research on the BCI forest dynamic

plot: where have we been and where are we going, In Tropical

Diversity anh Dynamism, University of Chicago Press, pp. 8 – 30.

38. Hubbell, S.P., Foster, R.B., O’Brian, S.T., Harms, K.E., Condit, R,

Wechsler, B., Wright, S.J., Loo De Lao, S. (1999), Light gap

disturbance, recruiment limitation, and tree diversity in a neotropical

forest, Science 283, pp. 554 – 557.

39. Kint, V., Moheren, G.M.J., Geuden, G., De Wulf, R., Lust, N. (2004),

Pathways of stand development in ageing Pinus sylvestris forests,

Vegetation Science 15.

40. Lawton, R. O., Putz, F.E. (1988), Natural disturbance and gap – phase

regeneration in a wind – exposed tropical cloud forest, Ecology 69, pp.

764 – 777.

41. Pommerening, A. (2002). Approaches to quantifying forest stuctures.

Forestry, 75(3), 305 – 324.

42. Orians, G.H. (1994), Prospects for a comparative tropical ecology.

Ecology anh Natural History of a Neotropical Rainforest. University of

Chicago Press, Chapter 26.

43. Ricklefs, R. E. (1977), Environmental heterogeneity and plant species

diversity: a hypothesis, American Naturalist 111, pp. 376 – 381.

44. Runkle, J. R. (1981), Gap regeneration in some old growth forests of the

eastern United States, Ecology 62, pp.1040 – 1059.

45. Sapkota, I.P., Oden, P.C. (2009), Gap characteristics and their effects on

regeneration, dominance and early growth of woody species, Plant

ecology 2, pp. 21 - 29.

46. Schnitzer, S.A., Carson, W.P. (2001), Treefall gaps and maintenance of

species diversity in a tropical forest, Ecology 82, pp. 913 – 919.

47. Uhl, C… Clark, K., Dezzao, N., Maquino, P. (1988), Vegetation

dynamics in Amazonian treefall gaps, Ecology 69, pp. 751 – 763.

48. Von Gadow, K., & Hui, G. Y. (2002). Characterizing forest spatial

structure and diversity. W: Bjoek L. [ red]. Sustainable forestry in

temperate regions. Materialy konferencyjne IUFRO, Lund, 20 – 30.

49. Van Steenis. J. (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Studt of

tropical vegetation proceeding of the Kandy Symposium UNESCO.

50. Whitmore, T.C. (1996), A review of some aspects of tropical rainforest

seedling ecology with suggestions for further inquiry, UNESCO, Pais.

51. Yamamoto, S.I. (2000), Forset gap dynamics and regeneration, Forest gap

dynamics and regenretion, Forest restoration 5, pp. 223 – 229.

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY ĐƢỢC NGHIÊN CỨU

OTC 1

STT

Loài cây

Tên khoa học

1

Đinh vang

Radermachera boniana Dop

2

Tu hú lá dài

Callicarpa longifolia Lam.

3 Anonace sp

Sp

4

Bang đét

Mallotus barbatus Muell.-Arg.

5

Bồ hòn

Sapindus saponarie L.

6

Bồ kết tây

Albizia lebbeck Benth

7

Bo xanh

Firmiana colorata (Roxb.) R. Br.

8

Bông bạc

Typhonium trifolium Schtt

9

Bứa

Garcinia fagraeoides A. Chev.

10 Bùm bụp

Mallotus microcarpus Pax & Hoffm.

11 Bƣớu

Euphorbiaceae sp

12 Cà phê rừng

Chionanthus ramiflorus Roxb.

13 Cắng kẻ

Adina plulipera ( Lam. ) Pranch. ex Drake

14 Chay

Artocarpus lakoocha Wall. ex Roxb.

15 Chè hoa vàng

Camellia flava ( Pit ) Sealy

16 Chò nhai

Combretum acuminata( Roxb. ex DC ) Guillaumin

17 Chòi mòi

Antidesma ambiguum Pax & Hoffm.

18 Côm nhai

Anogeissus acuminata (Roxb. ex DC.) Guillaumin & Perr.

19 Cựa gà

Cleidion bracteosum Gagnep.

20 Cứt lợn

Ageratum conyzoides L.

21 Cứt ngựa

Teucrium viscidum Blume

22 Đa bắp bè

Ficus nervosa Heyne ex Roth

23 Da bò

Prunus zippeliana Miq.

24 Đa trơn

Ficus altissima Blume

25 Dạng bồ hòn

Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh.

26 Datinhtoria

Sp

27 Dâu da đất

Baccaurea ramiflora Lour.

28 Dẻ bắc giang

Lithocarpus bacgiangensis ( Hickel & A. camus ) A.

29 Dẻ gai Trung quốc

Castanopsis chinensis ( Spreng. ) Hance

30 Dẻ lơ công

Castanopsis lecomtei Hickel & A. Camus

Vitex trifolia L.

31 Đẻn 3 lá

Radermachera boniana Dop

32 Đinh

33 Đinh vang

Radermachera boniana Dop

Bridelia sp.

34 Đỏm

Bridelia balansae Tutcher

35 Đỏm gai

Bridelia Monoica ( Lour. ) Merr.

36 Đỏm thon

37 Đu đủ rừng

Trevesia sphaerocarpa Grushv. & Skvorts.

38 Gạo

Bombax ceiba L.

39 Gạo sấm

Scleropurum wallichianum ( Wirht & Arn. ) Arn

40 Gội

Amoora gigantea Pierre

41 Gội nếp

Amoora gigantea Pierre

42 Hoàng mang

Cryptocarya concinna Hance

43 Hoàng mang lá thuôn

Cryptocarya oblongifolia Blume

44 Lá nến

Macaranga denticulata ( Blume ) Muell.- Arg.

45 Lit sira sp

Sp

46 Lòng mang lá phong

Pterrospermum acerifoloum Willd.

47 Lý lám

Osmanthus marginatus (Champ. ex Benth) Hemsl.

48 Mán đỉa lá bình hành

Archidendron clypearia (Jack) I.C. Nielsen

49 Mang lá mác

Pterospermum argenteum Tardieu-Blot

50 Mạo đài

Pilea petelotii Gagn.

51 Mắt trâu

Micromelum hirsutum Oliv.

52 Màu cau đất

Miliusa sinensis Finet & Gagnep

53 Màu cau trắng

Miliusa balansae Finet & Gagnep.

54 Máu chó cầu

Knema globularia ( Lam ) Warb.

55 Máu chó là nhỏ

Knema globularia (Lam.) Warb.

56 Mí mắt

Strophioblachia fimbricalyx Boerl.

57 Mitre phora sp

Sp

58 Mọ trắng

Claoxymon indecum ( Blume ) Endl. ex Hassk.

59 Muồng lông

Cassia hirsuta L.

60 Muồng nƣớc

Cassia siamea Lam.

61 Nhãn rừng

Dimocarpus longan Lour.

62 Nhò vàng

Streblus macrophyllus Blume

63 Nhọc lá lớn

Mitrephora thorelii Pierre ex Finet & Gagnep.

Chisocheton cumingianus ( DC ) Harms

64 Quếch

Prunus ceylanica (Wight) Miq.

65 Quền

66 Rosacceae sp

Sp

Streblus zeylanicus (Thwaites) Kurz

67 Ruối

Dracontomelon duperreanum Pierre

Sấu

68

Sến cúc phƣơng

Photinia cucphuongensis N. T. Hiep & Ykavl

69

Drymicarpus racemosus (Roxb.) Hook.f.

70

Sơn sã

Pheobe lanceolata ( Wall ex. Ness ) Ness

71

Song vàng

Syzygium ternifolium (Roxb.) Merr. & Perry

72

Sp

Amesiodendron chinense (Merr.) Hu

73

Sp

Alstonia scholaris (L.) R. Br.

74

Sữa

Vatica cinerea king

75 Táu mật

Streblus tonkinensis ( Eberh. & Dubard ) Corner

76 Tèo nông

Alphonsea tonkinensis A. DC.

77 Thấu lĩnh

Albizia lucidior ( Steud.) I. C. Nielsen

78 Thé

79 Thực mực lông

Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. & Schult.

80 Trà hoa vàng

Camellia flava ( Pit ) Sealy

Garuga pinnata Roxb.

81 Trám mao

Canarium album (Lour.) Rauesch.

82 Trám trắng

Syzygium ternifolium (Roxb.) Merr. & Perry

83 Trâm trắng

Microdesmis casearifolia PL.

84 Trẩn

Antidesma ghaesembilla Gaertn.

85 Tròi mòi

Antidesma ghaesembilla Gaertn.

86 Tròi mòi

87 Trứng gà lông

Magnolia henryi Dunn

88 Trƣờng

Xerospermum noronhianum ( Blume ) Blume

89 Trƣờng kẹm

Amesiodendron chinense (Merr.) Hu

90 Tu hú lá dài

Callicarpa longifolia Lam.

91 Vàng anh

Saraca dives Pierre

92 Vỏ mản

Ficus langkokensis Drake

KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƢNG CỦA CÁC LOÀI CÂY GỖ

OTC 1

STT

Loài cây

N (cây)

G (m2)

IV(%)

1

Phân mã

0,5298

6,9600

101

2 Nang trứng

1,2959

7,6579

94

3 Vàng anh

3,7917

9,6749

67

4

Thừng mực

1,5812

4,8951

42

5 Vỏ mản

0,1194

1,8891

28

6 Quếch quả tròn

0,0683

1,7528

27

7

Chòi mòi

0,2562

1,4782

18

8 Nang na

0,1123

1,2667

18

9 Mò khói thuốc

0,0305

1,0241

16

10 Kháo vàng

0,0968

1,0603

15

11 Quếch tía

0,7230

1,9197

14

12 Bứa

0,1258

1,0418

14

13 Trâm trắng

0,5781

1,7068

14

14 Dẻ bắc giang

0,0402

0,8547

13

15 Kháo vòng

0,2450

1,1557

13

16 Sâng

1,2564

2,6427

13

17 Ngát

0,2525

1,1056

12

18 Đa bắp bè

1,4122

2,7494

11

19 Ma sƣa

0,1425

0,8826

11

20 Trƣờng vai

0,1908

0,9537

11

21 Gội

0,2455

0,6670

5

22 Đỏm gai

0,1497

0,8320

10

23 Sơn xã

0,0808

0,7308

10

24 Duôi rừng

0,0162

0,6358

10

25 Thẩu tấu

0,1061

0,7067

9

26 Lòng mang trứng

0,0450

0,6169

9

27 Máu chó lá lớn

8

0,6098

1,3861

28 Liên đằng bắc bộ

8

0,0769

0,6027

29 Quế lớn

7

0,0467

0,4971

30 Đinh hƣơng

7

0,0429

0,4914

31 Bời lời lá sổ

7

1,2516

0,2685

32 Chân chim gai

6

0,0457

0,4343

33 Quế

6

0,0375

0,4224

34 Hoàng mang

6

0,0224

0,4002

35 Sau

6

0,8878

1,6724

36 Màu cau

6

0,0079

0,3778

37 Tràng lẫn sinh

5

0,1919

0,5881

38 Bời lời hoa đơn

5

0,2395

0,6582

39 Chò chỉ

5

2,6216

4,1602

40 Sâng

5

0,0214

0,3374

41 Thích lá nguyên

4

0,0516

0,3207

42 Thé

4

0,8860

1,5474

43 Chò đại

4

2,3909

3,7599

44 Dẻ lơ công

4

0,0172

0,2701

45 Máu chó lá nhỏ

4

0,0296

0,2883

46 Bời lời lá bắc

4

0,2102

0,5539

47 Oleaceae sp

4

0,0106

0,2604

48 Nhọc lá lớn

4

0,3900

0,8181

49 Gội nếp

3

1,8353

2,8819

50 Dẻ cho bo

3

0,0073

0,1943

51 Mọ

3

0,0085

0,1961

52 Eurya sp

3

0,0731

0,2911

53 Sung rừng

3

0,0062

0,1926

54 Trám mao

3

0,4162

0,7954

55 Cơm rƣợu

2

0,0272

0,1624

56 Gạo sấm

3

0,0270

0,2233

57 Nhò vàng

3

0,0435

0,2475

58 Chò xanh

3

3,2031

4,8927

59 Trƣờng vạn

3

0,3625

0,7166

60 Tu hú

2

0,0234

0,1568

61 Kháo nƣớc

1

0,0018

0,0638

62 Mỡ răng cƣa

2

0,0451

0,1888

63 Thị lông

2

0,0907

0,2557

64 Cơm vòng

2

0,0616

0,2130

65 Bo xanh

2

0,0040

0,1283

66 Trai lý

2

0,0119

0,1399

67 Chè đắng

2

0,0270

0,1621

68 Dẻ

2

0,3863

0,6904

69 Màng tang

2

0,0381

0,1783

70 Ba soi

2

0,1163

0,2934

71 Giổi balansa

1

0,0549

0,1419

72 Giổi sapa

2

0,4975

0,8538

73 Trâm

2

0,0025

0,1261

74 Sơn ta

2

0,1079

0,2810

75 Táu nƣớc

2

0,2417

0,4777

76 Bồ kết tây

1

0,0862

0,1879

77 Dâu da xoan

1

0,2756

0,4664

78 Chòi mòi lông

1

0,0016

0,0635

79 Aralya sp

1

0,0092

0,0747

80 Mán đỉa

1

0,0250

0,0979

81 Chay

1

0,0072

0,0717

82 Kết

1

0,3855

0,6280

83 Nhội

1

0,1225

0,2413

84 Tu hú lá to

1

0,0127

0,0799

85 Xoan nhừ

1

0,0946

0,2003

86 Bã đậu

1

0,0042

0,0674

87 Cựa gà

1

0,0010

0,0626

88 Nhãn rừng

1

0,0018

0,0638

89 Ba chạc lá xoan

1

0,0912

0,1953

90 Ngái

1

0,0032

0,0659

91 Gua

1

0,0026

0,0650

92 Da bop co

1

0,4821

0,7699

93 Bo quan

1

0,0013

0,0632

94 Mỡ

1

0,0103

0,0764

95 Đinh

1

0,0390

0,1186

96 Kè đuôi giông

1

0,2039

0,3610

97 Rau sắng

1

0,0191

0,0893

98 Ràng ràng bắc

1

0,4704

0,7527

99 Nhọc lá nhỏ

1

0,0184

0,0882

100 Xoan đào

1

0,0115

0,0781

101 Sòi tía

1

0,2302

0,3997

102 SP

1

0,0042

0,0674

103 SP1

1

0,0562

0,1438

104 Dung

1

0,0134

0,0809

105 Thẩu cái hoa vàng

1

0,0115

0,0781

106 Đẻn 5 lá

1

0,0115

0,0781

Tổng

817

34,0091

100

OTC 2

STT

Loài cây

N (cây)

G

IV

1 Màu cau đất

0,4904

6,8965

68

2

Teo nông

1,7465

9,9042

66

3 Nhò vàng

0,8386

7,4436

64

4 Vàng anh

3,014

12,8576

63

5 Nhãn rừng

0,8902

6,2429

48

Trƣờng kẹm

6

2,5756

9,5035

36

7

Lý lám

0,7313

4,5934

33

8

Trƣờng

0,5944

3,3323

22

9

Ruối

0,1815

2,1225

20

10 Thé

1,2439

3,9753

10

11 Dẻ lơ công

0,0806

0,9524

9

12 Hoàng mang

0,9204

3,0746

9

13 Màu cau trắng

0,3527

1,6400

9

14 Đẻn 3 lá

0,1688

1,0921

8

15 Mạo đài

0,2628

1,2465

7

16 Muồng lông

0,32

1,3078

6

17 Trám trắng

0,2747

1,1933

6

18 Cà phê rừng

0,2229

0,9792

5

19 Đa bắp bè

0,561

1,8336

5

20 Trâm trắng

0,0242

0,4771

5

21 Tu hú lá dài

0,0409

0,5193

5

22 Chòi mòi

0,2092

0,8614

4

23 Côm nhai

0,5897

1,8229

4

24 Đinh vang

0,1668

0,7543

4

25 Bông bạc

0,0287

0,3221

3

26 Đỏm gai

0,1661

0,6693

3

27 Đỏm thon

0,1428

0,6104

3

28 Gạo sấm

0,0174

0,2936

3

29 Gội nếp

3

0,0238

0,3097

30 Mọ trắng

3

0,0651

0,4141

31 Sơn xã

3

0,016

0,2900

32 Bồ hòn

2

0,1193

0,4679

33 Bứa

2

0,0423

0,2733

34 Cắng kẻ

2

0,0203

0,2177

35 Dẻ bắc giang

2

0,0439

0,2773

36 Đu đủ rừng

2

0,0076

0,1856

37 Mắt trâu

2

0,3191

0,9728

38 Mí mắt

2

0,0951

0,4067

39 Quếch

2

0,0766

0,3600

40 Sấu

2

0,1052

0,4322

41 Sp

2

0,0412

0,2705

42 Thừng mực lông

2

0,0278

0,2366

43 Trà hoa vàng

2

0,0081

0,1869

44 Vỏ mản

2

0,0766

0,3600

45 Anonace sp

1

0,005

0,0958

46 Bang đét

1

0,0861

0,3008

47 Bồ kết tây

1

0,0086

0,1049

48 Bo xanh

1

0,0118

0,1130

49 Bùm bụp

1

0,0046

0,0948

50 Chay

1

0,0796

0,2843

51 Chè hoa vàng

1

0,0021

0,0885

52 Chò nhai

1

0,258

0,7352

53 Cựa gà

1

0,0039

0,0930

54 Cứt lợn

1

0,011

0,1110

55 Phân mã

1

0,0029

0,0905

56 Da bò

1

0,0302

0,1595

57 Đa trơn

1

0,0289

0,1562

58 Dạng bồ hòn

1

0,0087

0,1052

59 Datinhtoria

1

0,1346

0,4233

60 Dâu da đất

1

0,035

0,1716

61 Dẻ gai Trung quốc

1

0,1572

0,4804

62 Gạo

1

0,0124

0,1145

63 Lá nến

1

0,0203

0,1345

64 Lit sira sp

1

0,0147

0,1203

65 Lòng mang lá phong

1

0,0172

0,1267

66 Mán đỉa lá bình hành

1

0,0028

0,0903

67 Mang lá bắc

1

0,1794

0,5365

68 Máu chó cầu

1

0,0492

0,2075

69 Máu chó lá nhỏ

1

0,2815

0,7945

70 Mitre phora sp

1

0,0348

0,1711

71 Muồng nƣớc

1

0,0365

0,1754

72 Nhọc lá lớn

1

0,0348

0,1711

73 Rosacceae sp

1

0,0058

0,0979

74 Sến cúc phƣơng

1

0,0026

0,0898

75 Song vàng

1

0,0412

0,1873

76 Sữa

1

0,2039

0,5984

77 Táu mật

1

0,0168

0,1256

78 Táu nƣớc

1

0,0036

0,0923

79 Thấu lĩnh

1

0,0022

0,0888

80 Trám mao

1

0,0012

0,0862

81 Trẩn

1

0,0088

0,1054

1

0,0044

0,0943

82 Trứng gà lông

19,786

100

Tổng

601

OTC 3

STT

Loài cây

N (cây)

G

IV

392

4,5351

25,7214

1 Nhò vàng

29

12,3194

18,3873

2

Cà lồ

117

12,2812

3 Vàng anh

4,7007

4 Nang trứng

1,7649

7,0997

94

5

Sơn xã

0,4565

1,9699

27

6 Đa lá lệch

0,0696

1,6862

32

7

Trƣờng

1,2538

2,2714

11

8

Thé

0,9598

1,7179

8

9

Sâng

0,7821

1,5728

10

10 Chò đãi

0,6009

1,3236

10

11 Quếch quả tròn

0,2371

1,0220

14

12 Gội mủ

0,3466

1,0732

12

13 Thừng mực

0,5364

1,1355

8

14 Dẻ lơ công

0,5693

1,1310

7

15 Đinh hƣơng

0,3934

1,0382

10

16 Hoàng mang lá thuôn

0,4792

1,0568

8

17 Lý lãm

0,1496

0,7028

10

18 Máu chó

0,6058

1,0818

5

19 Mò khói thuốc

0,035

0,6446

12

20 Thị lông

0,2419

0,7801

9

21 Cắng kẻ

0,3708

0,8083

6

22 Chòi mòi

0,0709

0,6442

11

23 Trá

0,3905

0,7857

5

24 Trám trắng

0,4747

0,8518

4

25 Cựa gà

0,0299

0,4387

8

26 Cơm rƣợu

0,0221

0,4280

8

27 Màu cau

0,0515

0,4685

8

28 Bứa

0,061

0,3821

6

29 Ngát

0,1403

0,4415

5

30 Mạo đài mai ngoi

2

0,3846

0,6284

31 Hƣơng viên

5

0,0741

0,3504

32 Phân mã lá lớn

5

0,0636

0,3360

33 Sảng nhung

4

0,1479

0,4023

34 Gội nếp

1

0,4033

0,6045

35 Đƣớc sp

2

0,3094

0,5250

36 Két

5

0,0357

0,2976

37 Nhọc lá lớn

3

0,1972

0,4204

38 Đại khải

2

0,2833

0,4891

39 Dâu da đất

3

0,1736

0,3879

40 Phân mã quả lớn

4

0,0191

0,2251

41 Đẻn 5 lá

2

0,1551

0,3128

42 Muồng

1

0,234

0,3716

43 Côm vòng

3

0,0307

0,1913

44 Bời lời lá bạc

3

0,0195

0,1759

45 Bo xanh

3

0,0194

0,1758

46 Quế lợn

3

0,006

0,1574

47 Da bò

3

0,0041

0,1547

48 Liên đàng

3

0,0032

0,1535

49 Mật xa

4

0,011

0,2139

50 Tu hú lá nhỏ

4

0,0073

0,2088

51 Lauraceae sp

1

0,1638

0,2750

52 Gội tía

1

0,1629

0,2738

53 Mọ

1

0,1535

0,2608

54 Ràng ràng mít

2

0,0543

0,1741

55 Bời lời

3

0,012

0,1656

56 Bồ kết tây

2

0,0042

0,1052

57 Chè đắng

2

0,0285

0,1386

58 Đa bắp bè

2

0,0208

0,1280

59 Lòng mang

2

0,0204

0,1275

60 Meliaceae sp

1

0,1096

0,2005

61 Tu hú

2

0,016

0,1214

62 Vỏ mản

2

0,0143

0,1191

63 Nang na

2

0,0133

0,1177

64 Bứa lá thuôn

2

0,0109

0,1144

65 Dẻ bắc giang

2

0,0062

0,1079

66 Tráng luân sinh

1

0,0952

0,1807

67 Xé da bò hai tuyến

2

0,0038

0,1046

68 Trâm trắng

2

0,0032

0,1038

69 Gạo sấm

2

0,0025

0,1028

70 Nhãn rừng

2

0,0023

0,1026

71 Đỏm gai

1

0,0671

0,1420

72 Gội

1

0,0631

0,1365

73 Sếu

1

0,0261

0,0856

74 Trọng đũa quả bé

1

0,0203

0,0776

75 Chè sp

1

0,0169

0,0729

76 Nhựa ruồi

1

0,004

0,0552

77 Máu chó cầu

1

0,0037

0,0548

78 Trâm roi

1

0,0035

0,0545

79 Ngái

1

0,0021

0,0526

80 Mùng quân

1

0,002

0,0525

81 Dẻ lá bạc

1

0,0018

0,0522

82 Nhọc lá nhỏ

1

0,0016

0,0519

83 Sổ đỏ

1

0,0016

0,0519

84 Chẩn

1

0,0015

0,0518

85 Bời lời lá sổ

1

0,0014

0,0516

86 Cà ổi quả to

1

0,0013

0,0515

87 Trƣờng kẹn

1

0,0011

0,0512

88 Ma sƣa

1

0,0008

0,0508

89 Chè hoa vàng

1

0,0006

0,0505

Tổng

1006

36,3491

100