i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––
VŨ THỊ THU LÊ
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG CÁC KIM LOẠI ĐỒNG, CHÌ, KẼM, CAĐIMI TRONG NƢỚC MẶT SÔNG CẦU THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––
VŨ THỊ THU LÊ
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG CÁC KIM LOẠI ĐỒNG, CHÌ, KẼM, CAĐIMI TRONG NƢỚC MẶT SÔNG CẦU THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ HỒNG VÂN
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ chân
tình của PGS. TS. Trần Thị Hồng Vân. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến Cô đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hoá học - Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Hoá học, Khoa sau Đại học
trường Đại học Sư phạm, Phòng Thí nghiệm Hoá Phân tích trường Đại học
Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã ưu ái tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở Bộ môn Hoá - Sinh khoa
Khoa học cơ bản Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã hỗ trợ
và chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã thường
xuyên quan tâm, động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thiện luận
văn này.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VŨ THỊ THU LÊ
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về các nguyên tố đồng, chì, cađimi và kẽm .............. 4
1.1.1. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của chì ........................ 4
1.1.2. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của kẽm ...................... 7
1.1.3. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của đồng ................... 11
1.1.4. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của cađimi.................... 13
1.2. Các phương pháp phân tích định lượng đồng, chì, cađimi, kẽm ........ 16
1.2.1. Phương pháp phân tích thể tích ......................................................... 16
1.2.2. Nhóm phương pháp phân tích công cụ .............................................. 17
1.3. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ................................................. 20
1.3.1. Sự xuất hiện của phổ hấp thụ nguyên tử ............................................ 20
1.3.2. Nguyên tắc của phương pháp ............................................................ 20
1.3.3. Phép định lượng của phương pháp .................................................... 23
1.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp ..................................................... 23
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 25
2.1. Hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu .............................................. 25
2.1.1. Trang thiết bị ..................................................................................... 25
2.1.2. Dụng cụ ............................................................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.3. Hoá chất ............................................................................................ 25
v
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp đường chuẩn ................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp thêm chuẩn .................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 29
2.3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định đồng, chì, kẽm, cađimi
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa .................. 29
2.3.2. Khảo sát vùng tuyến tính của đồng, chì, kẽm, cađimi ........................ 29
2.3.3. Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo .......................... 29
2.3.4. Phân tích mẫu thực theo phương pháp đường chuẩn và phương
pháp thêm chuẩn ............................................................................... 29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 30
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định các kim loại
đồng, chì, cađimi, kẽm, bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
ngọn lửa (F-AAS) ............................................................................ 30
3.1.1. Khảo sát các thông số của máy .......................................................... 30
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit ....................... 38
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các cation khác ........................................... 45
3.3. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng, chì, kẽm, cađimi....... 48
3.4. Xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng ......................................................................................... 52
3.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định đồng .............................................. 53
3.4.2. Xây dựng đường chuẩn xác định chì ................................................. 54
3.4.3. Xây dựng đường chuẩn xác định kẽm ............................................... 56
3.4.4. Xây dựng đường chuẩn xác định cađimi ........................................... 57
3.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của đồng, chì, kẽm và cađimi ..... 58
3.6. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo [3] ..................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.6.1. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo đồng ................................. 60
vi
3.6.2. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo kẽm................................... 61
3.6.3. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo chì .................................... 62
3.6.4. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo cađimi ............................... 63
3.7. Phân tích mẫu thực bằng phương pháp đường chuẩn ......................... 65
3.7.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu ................................................................. 65
3.7.2. Xử lý mẫu ......................................................................................... 66
3.7.3. Kết quả xác định các kim loại đồng, chì, kẽm, cađimi trong nước
mặt sông Cầu bằng phép đo F-AAS .................................................. 66
3.8. Phân tích mẫu thực bằng phương pháp thêm chuẩn ........................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 75
1. Tiếng Việt ........................................................................................ 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2. Tiếng Anh ........................................................................................ 77
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Abs Absorbance Độ hấp thụ
Phép đo quang phổ hấp AAS Atomic Absorption Spectrometry thụ nguyên tử ngọn lửa
Phép đo quang phổ hấp F- AAS Flame - Atomic Absorption Spectrometry thụ nguyên tử ngọn lửa
HCL Hollow Cathoe Lamps Đèn catôt rỗng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ppm Part per million Một phần triệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của đồng .... 31
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của chì ....... 31
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của cađimi ...... 31
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của kẽm ..... 31
Bảng 3.5. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Pb .................................... 32
Bảng 3.6. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Cu .................................... 32
Bảng 3.7. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Zn .................................... 33
Bảng 3.8. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Cd .................................... 33
Bảng 3.9. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Cu ................................... 34
Bảng 3.10. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Pb.................................... 34
Bảng 3.11. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Zn ................................... 34
Bảng 3.12. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Cd ................................... 35
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát khe đo đối với Cu ........................................... 35
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát khe đo đối với Pb ........................................... 36
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát khe đo đối với Zn ........................................... 36
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát khe đo đối với Cd ........................................... 36
Bảng 3.17. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá đối với Cu(1ppm) .......... 37
Bảng 3.18. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Pb (1ppm) ............... 37
Bảng 3.19. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Zn (1ppm) ............... 37
Bảng 3.20. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Cd (1ppm) ............... 37
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn ..... 39
Bảng 3.22. Độ hấp thụ của Zn trong các axit tối ưu
(Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình) .............................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cu ..... 40
ix
Bảng 3.24. Độ hấp thụ của Cu trong các axit tối ưu (Các kết quả đo
được lấy giá trị trung bình) ........................................................ 41
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Pb ..... 42
Bảng 3.26. Độ hấp thụ của Pb trong các axit tối ưu ..................................... 43
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cd ..... 44
Bảng 3.28. Độ hấp thụ của Cd trong các axit tối ưu..................................... 45
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm ............................... 46
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ ......................... 46
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II ................. 47
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III ........................ 47
Bảng 3.33. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn .................. 48
Bảng 3.34. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng .............. 49
Bảng 3.35. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của chì ................. 50
Bảng 3.36. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của cađimi ........... 51
Bảng 3.37. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng ......................... 53
Bảng 3.38. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ chì ............................ 55
Bảng 3.39. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ kẽm .......................... 56
Bảng 3.40. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ cadimi ...................... 57
Bảng 3.41. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của đồng, chì, kẽm
và cađimi .................................................................................. 59
Bảng 3.42. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo đồng .......... 61
Bảng 3.43. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo kẽm
Nồng độ chuẩn bị ...................................................................... 62
Bảng 3.44. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo chì ......... 63
Bảng 3.45. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo cađimi..... 64
Bảng 3.46. Địa điểm và kí hiệu lấy mẫu nước ............................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.47. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 10/05/2010 ...... 67
x
Bảng 3.48. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 10/06/2010 ...... 67
Bảng 3.49. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 6/07/2010 ........ 67
Bảng 3.50. Giới hạn tối đa nồng độ kim loại trong các loại mẫu nước ......... 68
Bảng 3.51. Kết quả phân tích hàm lượng đồng ngày 10/5/2010 ................... 69
Bảng 3.52. Kết quả phân tích hàm lượng chì 10/5/2010 .............................. 69
Bảng 3.53. Kết quả phân tích hàm lượng kẽm 10/5/2010 ............................ 70
Bảng 3.54. Kết quả phân tích hàm lượng cađimi 10/5/2010 ........................ 70
Bảng 3.55. Kết quả phân tích hàm lượng đồng 6/7/2010 ............................. 71
Bảng 3.56. Kết quả phân tích hàm lượng chì 6/7/2010 ................................ 71
Bảng 3.57. Kết quả phân tích hàm lượng kẽm 6/72010 ............................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.58. Kết quả phân tích hàm lượng cađimi 6/7/2010 .......................... 72
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự chuyển hoá Cađimi trong cơ thể người ................................... 15
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn.......................................... 27
Hình 2.2. Đồ thị của phương pháp thêm chuẩn ............................................ 28
Hình 3.1. Độ hấp thụ của Zn trong các axit tối ưu ....................................... 40
Hình 3.2. Độ hấp thụ của đồng trong các axit tối ưu .................................... 41
Hình 3.3. Độ hấp thụ của Pb trong các axit tối ưu ....................................... 43
Hình 3.5. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn ...................... 49
Hình 3.6. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cu ...................... 50
Hình 3.7. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb ....................... 51
Hình 3.8. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd ...................... 52
Hình 3.9. Đường chuẩn của đồng ................................................................ 54
Hình 3.10. Đường chuẩn của chì ................................................................... 55
Hình 3.11. Đường chuẩn của kẽm ................................................................. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.12. Đường chuẩn của cadimi ............................................................. 58
1
MỞ ĐẦU
Vấn đề ô nhiễm môi trường giờ đây đã không còn là của một quốc gia
hay một tổ chức cá nhân nào. Đặc biệt trong những năm gần đây nó đã trở
thành vấn đề nhức nhối, nóng bỏng của toàn cầu mà tác nhân chính gây ra
chính là con người
Sự gia tăng dân số cùng với các hoạt động phát triển kinh tế, giao thông
vận tải, đô thị hoá,... Dẫn đến hàng ngày, hàng giờ con người không ngừng
thải ra môi trường các loại chất thải, gồm chất thải rắn, chất thải lỏng, khí,
chất phóng xạ... Hàm lượng của chúng ngày càng tăng, lan tràn làm ô nhiễm
đất, nước, không khí.
Các nguồn gây ô nhiễm rất nhiều, song có thể xếp thành 3 nhóm: Tự
nhiên, sinh vật và con người. Chất gây ô nhiễm môi trường rất phong phú bao
gồm vô cơ, hữu cơ, các đơn chất, hợp chất trong đó phải kể đến các ion kim
loại độc hại. Những chất thải này qua quá trình phong hoá, biến đổi tạo thành
cá ion đi vào nguồn nước, vào bùn, đất. Đặc biệt nguồn nước hiện nay đang bị
ô nhiễm nghiêm trọng, mặc dù vai trò của nó thì ai cũng biết: Nước là nguồn
gốc của mọi sự sống, có tác dụng giữ cân bằng các hệ sinh thái, điều hoà khí
hậu..... Ở ngay nước ta hiện nay, không có gì khó để tìm thấy một con sông,
ao, hồ đặc quánh những chất ô nhiễm nghiêm trọng, nồng nặc mùi hôi thối và
thuỷ sản ở đấy chết hàng loạt. Tất cả là do thói quen sinh hoạt, từ rác thải
nông nghiệp, công nghiệp, y tế,... Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
nước như: độ pH, độ kiềm và độ axit; hàm lượng oxi (DO,BOD, COD), hàm
lượng chất hữu cơ, chất bảo vệ thực vật, hàm lượng các cation, anion,... Một
trong số đó là chỉ tiêu về hàm lượng các kim loại nặng như: Chì, Niken,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đồng, Thuỷ ngân, Kẽm, Asen, Cađimi.... Chúng sẽ tích luỹ vào các loại thực
2
vật (các loại rau, củ, quả,...) hoặc các động vật (tôm, cua, sò, ốc, cá....) và theo
chuỗi thức ăn sẽ đi vào cơ thể con người gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con
người. Chẳng hạn: Kẽm là nguyên nhân gây rối loạn hoạt động của cơ quan
cảm giác, kìm hãm sự phát triển của cơ thể và gây đau dạ dày; Cađimi ảnh
hưởng đến thận kéo theo sự mất cân bằng thành phần khoáng trong xương,
làm biến dạng xương, hơn nữa còn ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá, làm đau dạ dày
và đau ruột; Chì ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp máu dẫn đến phá vỡ hồng
cầu, ngoài ra nó còn gây rối loạn chức năng của thận và phá huỷ não; Đồng có
liên quan đến quá trình tạo hồng cầu, bạch cầu và nhiều enzym trong cơ thể,
nó gây nên bệnh thiếu máu và ảnh hưởng đến khả năng sinh dục.
Vì thế, để bảo vệ chính cuộc sống của loài người, hơn lúc nào hết chúng
ta cần phải hành động tìm ra những giải pháp để làm giảm ô nhiễm môi trường.
Một trong những việc quan trọng của các nhà nghiên cứu là khảo sát tìm ra
những điều kiện tối ưu hoặc bằng cách nào đó để làm giàu các nguyên tố nhằm
tăng độ nhạy của phép đo bởi vì hàm lượng của chúng không phải lúc nào cũng
đủ lớn mà nhiều khi lại là rất nhỏ, cỡ ppm, từ đó xác định hàm lượng của chúng
trong các đối tượng cụ thể, đánh giá mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lí.
Xuất phát từ mục tiêu chung đó chúng tôi chọn đề tài:
"Phân tích và đánh giá hàm lượng các kim loại đồng, chì, kẽm,
cađimi trong nước mặt sông Cầu thuộc thành phố Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)”
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định đồng, chì, kẽm, cađimi
bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Model AAS Solar M5 (Thermo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Elements, USA).
3
2. Chọn nền và môi trường phân tích.
3. Khảo sát ảnh hưởng của cation khác.
4. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng, chì, kẽm, cađimi trong
phép đo phổ F-AAS và xây dựng đường chuẩn xác định các nguyên tố này.
5. Phân tích hàm lượng các kim loại đồng, chì, kẽm, cađimi trong nước
mặt sông Cầu thuộc thành phố Thái Nguyên ở các thời gian khác nhau và
đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng của nước mặt.
Do thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, mong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về các nguyên tố đồng, chì, cađimi và kẽm
1.1.1. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của chì
1.1.1.1. Tính chất vật lý của chì 12,13
trong không khí. Nhiệt độ nóng chảy (tonc) = 327,4oC, nhiệt độ sôi (to Chì là một kim loại màu xám, mềm và nặng, lấp lánh khi cắt và bị mờ s) = 1737oC,
tỷ khối 11,34g/cm3. Chì dễ dát mỏng, dẫn điện, dẫn nhiệt.
Chì và các hợp chất của nó đều độc.
1.1.1.2. Tính chất hoá học của chì 2, 12, 13
* Chì đơn chất
- Chì là nguyên tố thuộc nhóm IVA
- Ở điều kiện thường, chì tác dụng với O2 tạo ra lớp màng oxit bảo vệ
cho kim loại, khi đun nóng chì bị oxi hoá dẫn đến tạo ra chì (II) oxit.
- Chì có thể phản ứng trực tiếp với hidro và halongen
Pb + 2 H2 → PbH4
Pb + X2 PbX2
- Những axit mạnh không có tính oxi hoá chỉ ăn mòn được chì. Chì tan
chậm trong dung dịch axit HCl loãng và dung dịch H2SO4 (C < 80%) do tạo
thành PbCl2, PbSO4 khó tan. Với dung dịch đặc hơn, chì dễ tan tạo thành hợp
chất phức tan.
- Với aixt HNO3, chì tác dụng như kim loại thông thường.
3 Pb + 8 HNO3 → 3 Pb(NO3)2 + 2 NO + H2O
- Chì có thể tác dụng với bazơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Pb + 2 KOH + 2 H2O → K2 [Pb(OH)4] + H2O
5
* Các oxit của chì
- Chì monoxit (PbO): Là chất rắn rất ít tan trong nước, tan trong dung
dịch KOH, NaOH nóng tạo ra plomit, tan trong HNO3 loãng tạo ra muối
Pb(NO3)2, tan trong HCl tạo ra PbCl2.
- Chì đioxit (PbO2): Là một chất rắn màu đen có kiến trúc kiểu rutin.
Khi đun nóng, PbO2 mất dần oxi biến thành các axit trong đó chì có số oxy
hoá thấp hơn. PbO2 không tan trong nước, có tính lưỡng tính nhưng tan dễ
dàng hơn trong kiềm tạo thành chất hidroxo.
PbO2 + 2 KOH + 2 H2O K2 [Pb(OH)6]
PbO2 là một chất oxy hoá mạnh. Những chất dễ cháy nhưng S, P khi
nghiền với bột PbO2 sẽ bốc cháy. Dựa vào đây PbO2 được dùng để làm một
thành phẩm của thuốc đầu diêm và ác quy chì.
- Chì orthoplombat (Pb3O4): Là một chất oxy hoá mạnh, bị khử về đến
kim loại bởi CO hoặc H2, cacbon khi nung nóng, tác dụng với H2SO4 đặc
nóng giải phóng khi oxy, tác dụng với HCl giải phóng ra khí Cl2.
Pb3O4 + 4 CO 3 Pb + 4 CO2
2 Pb3O4 + 6 H2SO4 6 PbSO4 + 6 H2O + O2
Pb3O4 được dùng chủ yếu để sản xuất pha lê, men đồ sứ và đồ sắt, làm
chất màu cho sơn.
* Chì hidroxit: Pb(OH)2
- Chì hidroxit: Là chất kết tủa dạng keo khó tan trong nước, màu trắng,
khi đun nóng bị phân huỷ thành oxit, là hợp chất lưỡng tính, tính bazơ lớn
hơn tính axit.
Khi tan trong axit tạo thành nước và Pb2+
Pb(OH)2 + 2 H+ → Pb2+ + 2H2O
Khi tan trong kiềm mạnh tạo ra plombit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Pb(OH)2 + 2 OH- [Pb(OH)4]2-
6
* Muối chì
- Chì axetat Pb(CH3COO)2. Dễ tan trong H2O và rất độc dùng trong
ngành nhuộm và y học.
- Chì (II) cromat PbCrO4: Khó tan trong H2O, dễ tan trong dung dịch
kiềm và dung dịch HNO3, dùng làm sơn vô cơ màu vàng.
1.1.1.3. Tác dụng sinh hoá của chì [17, 18]
Tác dụng sinh hoá chủ yếu của chì là tác động tới sự tổ hợp máu dẫn
đến phá vỡ hồng cầu. Chì ức chế dẫn đến phá vớ một số quá trình enzim quan
trọng của quá trình tổng hợp máu, do sự tích luỹ các hợp chất trung gian của quá
trình trao đổi chất. Một hợp chất trung gian kiểu này là delta - minolevulinic
aixit. Một pha quan trọng của tổng hợp máu là chuyển hoá delta - amin
levulime axit thành porphibininogen, nhưng do chì ức chế ALA - dehidraza
enzim trong quá trình đó nên giai đoạn tạo thành porphibininogen không thể
xảy ra. Chì cũng phá huỷ quá trình tổng hợp hemoglobin, các sắc tố hô hấp
khác cần thiết trong máu như xitocrom.
Chì cản trở việc sử dụng O2 và glucozơ để sản xuất năng lượng cho quá trình sống. Ở trong máu nếu nồng độ chì cao hơn 0,8 ppm (8.10-7M) gây hiện
tượng thiếu máu do sự thiếu hemoglobin. Nếu nồng độ chì trong máu nằm
trong khoảng 0,5 0,8 ppm gây ra sự rối loạn chức năng thận và phá huỷ não.
, xương được coi
Do sự tương tự về tính chất hoá học của Pb2+ và Ca2+
là nơi tàng trữ Pb tích tụ của cơ thể. Sau đó phần chì này có thể tương tác với
photpho trong xương và thể hiện tính độc khi truyền vào các mô mềm của cơ
thể. Khi bị nhiễm độc, người bệnh có một số rối loạn trong cơ thể, trong đó
chủ yếu là rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo mức độ nhiễm
độc có thể gây ra những tai biến như đau bụng chì, đường viên Burton ở lợi,
đau khớp, viêm thận, cao huyết áp vĩnh viễn, liệt, tai biến mạch máu não, nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nặng dẫn đến tử vong.
7
Chì nhiễm vào cơ thể qua da, đường tiêu hoá, hô hấp. Trẻ em từ 6 tuổi
trở xuống và phụ nữ mang thai là những đối tượng mẫn cảm với những ảnh
hưởng nguy hại đến sức khoẻ do chì gây ra. Chì có thể nhiễm qua nhau thai
người rất sớm từ tuần thứ 20 của thai kỳ và tiếp diễn suốt thời gian mang thai.
Trẻ em có mức hấp thu chì gấp 4-5 lần người lớn, mặt khác thời gian bán huỷ
sinh học chì ở trẻ em cũng lâu hơn người lớn.
EPA (Environmental Protection Agency) đã công nhận chì có thể gây
ung thư cho con người vào 29/3/2005. IRAC cũng xếp các hợp chất vô cơ của
chì vào nhóm các chất sinh ung thư (nhóm 2A) và chì vào nhóm 2B.
1.1.2. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của kẽm
1.1.2.1. Tính chất vật lý của kẽm 12, 13
Kẽm tinh khiết có dạng màu trắng bạc có ánh kim, mềm, dễ nóng chảy
và tương đối dễ bay hơi.
Ở điều kiện thường kẽm khá giòn, nên không kéo dài được nhưng khi đun nóng đến 100-150oC lại dẻo và dai, khi đun đến 200oC thì lại tan thành
bột được.
1.1.2.2. Tính chất hoá học của kẽm 2, 12, 13
* Kẽm đơn chất
Zn có khả năng tác dụng trực tiếp với các phi kim như S, Se, Te.
Zn + S ZnS
Đồng thời tác dụng trực tiếp với các halogen
Zn + X2 ZnX2 (X: F, Cl, Br, I)
Với axit không có tính oxy hoá như HCl, H2SO4 loãng
Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2
Với HNO3đặc, Zn tác dụng và tạo ra sản phẩm khử NO, NO2, N2O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Zn + 8 HNO3đ 3Zn(NO3)2 + 2NO + 4H2O
8
Với H2SO4 đặc nóng tạo ra SO2 hoặc S, còn với axit đặc nguội tạo ra H2S.
Zn + 2 H2SO4đ/nóng ZnSO4 + SO2 + 2 H2O
4 Zn + 5 H2SO4đ/nguội 4 ZnSO4 + H2S + 4 H2O
Zn tan trong dung dịch kiềm đặc, nóng tạo ra zin cat và giải phóng H2.
Zn + 2H2O + 2NaOH Na2[Zn(OH)4] + H2
Về khả năng tạo phức: ion Zn2+ tạo nên nhiều phức chất, tuy nhiên khả
năng tạo phức kém hơn Cu và Ag. Những ion thường gặp:
[ZnX4]2- (X = Cl- Br-, CN-), [Zn (NH3)4]2+
Zn2+ tạo phức amin trong dung dịch NH3
Zn + 4 NH3 + 2H2O [Zn(NH3)4](OH)2 + H2↑
* Kẽm oxit
ZnO là chất lưỡng tính không tan trong H2O nhưng tan trong dung dịch
axit, thậm chí ZnO cũng có thể tan trong dung dịch kiềm và kiềm nóng chảy:
ZnO + H2SO4 ZnSO4 + H2O
ZnO + 2 NaOH Na2 ZnO4 + H2O
Ở nhiệt độ cao ZnO bị H2 khử thành Zn:
ZnO + H2 Zn + H2O
Trong thiên nhiên, ZnO tồn tại dưới dạng khoáng vật zinkit và
monteponit tương ứng kẽm oxit được dùng làm bột cho sơn, thường gọi là
trắng kẽm và làm chất độn trong cao su.
* Kẽm hidroxit
Zn(OH)2 có tính lưỡng tính, tan trong axit và kiềm:
Zn(OH)2 + H2SO4 ZnSO4 + 2H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Zn(OH)2 + 2 KOH K2[Zn(OH)4]
9
* Muối của kẽm
Muối halogenua
ZnCl2 có phản ứng tạo phức halogenua tương ứng:
ZnCl2 + 2 NaCl Na2 [ZnCl4]
Dung dịch ZnCl2 đặc phản ứng với H2O tạo axit:
ZnCl2 + H2O H2[ZnCl2(OH)2]
Muối sunphat: Khi bị nung nóng đỏ ZnSO4 bị phân huỷ:
2 ZnSO4 2 ZnO + 2 SO2 + O2
1.1.2.3. Tác dụng sinh hoá của kẽm [17, 18]
Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 23 trong vỏ trái đất. Kẽm tồn tại trong
các loại chất phổ biến là Sphalenit, blen đỏ, Calamin.
Kẽm là nguyên tố thiết yếu đối với cơ thể, toàn cơ thể chứa khoảng 2 -
2,5 gam kẽm, gần bằng lượng sắt, gấp 20 lần lượng đồng trong cơ thể. Chính
vì vậy kẽm đóng vai trò sinh học không thể thiếu đối với sức khoẻ con người.
Kẽm tham gia vào thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt tác động đến
hầu hết các quá trình sinh học trong cơ thể. Kẽm có thành phần của hơn 80
loại enzym khác nhau, đặc biệt có trong hệ thống enzym vận chuyển, thuỷ
phân, xúc tác phản ứng gắn kết các chuỗi trong phân tử ADN, ngoài ra kẽm
còn hoạt hoá nhiều enzym khác nhau như amylase, pencreatinse...
Đặc biệt, kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là tác động chọn lọc
lên quá trình tổng hợp, phân giải acid nucleic và protein - những thành phần
quan trọng nhất của sự sống.
Kẽm vừa có cấu trúc, vừa tham gia duy trì chức năng của hàng loạt cơ
quan quan trọng, có độ tập chung cao trong não, vỏ não, bó sợi rêu. Nếu thiếu
kẽm ở các cấu trúc thần kinh, có thể dẫn đến nhiều loại rối loạn thần kinh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có thể là yếu tố góp phần phát sinh bệnh tâm thần phân liệt.
10
Một vai trò hết sức quan trọng nữa của kẽm là tham gia điều hoà chức
năng của hệ thống nội tiết và có trong thành phần của hormon (tuyến yên,
tuyến thượng thận, tuyến sinh dục..). Hệ thống này có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp với hệ thần kinh trung ương, điều hoà hoạt động sống trong và
ngoài cơ thể, phản ứng với các kích thích từ môi trường và xã hội, làm cho
con người phát triển và thích nghi với từng giai đoạn và các tình huống phong
phú của cuộc sống. Vì thế thiếu kẽm có thể ảnh hưởng tới quá trình thích nghi
và phát triển của con người.
Ngoài ra các nghiên cứu còn cho thấy kẽm có vai trò làm giảm độc
tính của các kim loại độc như asen, cađimi,....Góp phần vào quá trình làm
giảm lão hoá. Khả năng miễn dịch của cơ thể được tăng cường nhờ kẽm. Vì
vậy khi thiếu kẽm, nguy cơ nhiễm khuẩn của bệnh nhân sẽ tăng lên.
Kẽm không chỉ quan trọng trong hoạt động sống với vai trò độc lập,
mà còn quan trọng hơn khi sự có mặt của nó sẽ giúp cho quá trình hấp thu và
chuyển hoá các nguyên tố khác cần thiết cho sự sống như đồng, mangan,... Do
vậy, khi cơ thể thiếu kẽm sẽ kéo theo sự thiếu hụt hoặc rối loạn chuyển hoá
của nhiều yếu tố, ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ.
Người trưởng thành cần hấp thu 15 - 20 mg kẽm mỗi ngày. Tuy chỉ là
vi lượng nhưng nếu thiếu sẽ phát sinh hàng loạt triệu trứng và bệnh lý:
- Chán ăn, thay đổi vị giác.
- Chậm sinh trưởng, hư hại do nghèo khoáng ở xương, tăng keratin hoá
(sừng hoá) các tổ chức....
- Thiểu năng hoặc mất khả năng sinh dục nam, giảm khả năng sinh sản
ở cả hai giống đực, cái, dị dạng bào thai....
- Suy giảm miễn dịch, dễ viêm loét và chậm lành vết thương, tổn thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở mắt, tiêu chảy, rối loạn chuyển hoá glucid, protit, hệ thần kinh suy nhược.
11
Ngoài vai trò to lớn đôi với cơ thể, kẽm cũng là một trong số bảy
nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với cơ thể động vật và thực vật. Ở động
vật sự thiếu kẽm sẽ dẫn đến các dị tật ở mặt, tim, xương, não, hệ thần kinh.....
Vì thiếu kẽm hay gặp trong chế độ dinh dưỡng nên người ta làm những viên thuốc bổ sung các vi lượng dạng uống, trong đó có những hợp chất của Zn2+:
- Kẽm oxit: ZnO. Dạng thuốc mỡ, hồ bôi, bột rắc điều trị nhiễm khuẩn da,
vết bổng nông, khô da. Hỗ trợ điều trị các bệnh trên da (eczima, zona thần kinh).
- Kẽm sunphat: ZnSO4.7H2O: dùng làm thuốc nhỏ mắt, sát trùng...
- Kẽm peroxit: ZnO2. Dùng băng bó vết thương nhiễm trùng, vết bỏng.
Lượng kẽm cao làm giảm lượng đồng trong cơ thể. Vì vậy, chỉ bổ sung
kẽm khi đã đủ lượng đồng.
Kẽm ít gây ngộ độc, trừ khi uống phải muối kẽm vô cơ. Thuốc giải độc
thường dùng là NaHCO3.
Trong thực đơn hàng ngày kẽm có trong thành phần các loại khoáng chất
và vitamin. Kẽm còn được cho rằng có thuộc tính chống oxi hoá, do vậy nó
được sử dụng như là nguyên tố vi lượng để chống sự lão hoá của da và cơ thể.
Các nguồn thức ăn tự nhiên giàu kẽm gồm có: Sò huyết, các loại thịt
màu đỏ, các loại quả có nhân, ngũ cốc nguyên vẹn, hạt bí, hạt hướng dương...
1.1.3. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của đồng
1.1.3.1. Tính chất vật lý của đồng [12, 13]
Đồng là kim loại màu đỏ dẻo, dễ kéo sợi và dát mỏng, đồng có độ dẫn
nhiệt và dẫn điện rất cao (chỉ kém bạc). Độ dẫn điện của đồng giảm nhanh
nếu có lẫn tạp chất. Do vậy dây dẫn điện là đồng có độ tinh khiết tới 99,99%.
nc = 1.083oC
d = 2,78g/cm3; to
1.1.3.2. Tính chất hoá học của đồng [2, 12, 13]
Eo = + 0,34V đứng sau cặp oxy hoá khử Eo . Do vậy là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kim loại kém hoạt động, có tính khử yếu.
12
* Đơn chất
Cu tác dụng với một số phi kim: O2, Cl2, Br2, S...:
2 CuO 2Cu + O2
Cu + Cl2 CuCl2
Với HCl, H2SO4 loãng Cu không phản ứng với HNO3, H2SO4đ/nóng Cu
phản ứng dễ dàng:
Cu + 2 H2SO4đ CuSO4 + SO2 + 2 H2O
3 Cu + 8 HNO3(l) 3 Cu (NO3)2 + 2 NO + 4 H2O
Đồng tác dụng với dung dịch muối:
Cu + 2 Ag NO3 Cu(NO3)2 + 2 Ag
* Đồng (II) oxit
CuO không tan trong nước nhưng tan dễ trong dung dịch axit tạo thành
muối Cu(II) và trong dung dịch NH3 tạo thành phức chất amoniacat.
CuO + 2 HCl CuCl2 + H2O
CuO + 4 NH3 + H2O [Cu(NH3)4](OH)2
Khi đun nóng, CuO dễ bị các khí H2, CO, NH3 khử thành kim loại:
CuO + CO → Cu + CO2
* Đồng hidroxit
Cu(OH)2 không tan trong nước nhưng tan dễ trong dung dịch axit, dung
dịch NH3đ và chỉ tan trong dung dịch kiềm 40% khi đun nóng.
Cu(OH)2 + 2 Na(OH) Na2[Cu(OH)4]
Cu(OH)2 + 4 NH3 [Cu(NH3)4] (OH)2
* Muối đồng (II)
Đồng sunfat (CuSO4) ở dạng khan là chất rắn màu trắng khi hấp thu
nước tạo thành muối hidrat CuSO4.5H2O màu vàng. Do vậy CuSO4 khan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được dùng để phát hiện dấu vết của nước trong các chất lỏng.
13
1.1.3.3. Tác dụng sinh hoá của đồng [2,21]
Khoảng 80% lượng đồng dùng trong công nghiệp điện, điện tử và 40%
dùng để chế tạo hợp kim, một số hợp chất của đồng được sử dụng làm chất
màu trong chất liệu trừ nấm mốc. Trong nước sinh hoạt đồng có nguồn gốc từ
đường ống dẫn và thiết bị nội thất.
Trong nước tự nhiên, đồng tồn tại ở trạng thái hoá trị +1 và +2. Đồng
tích tụ trong các hạt sa lắng và phân bố lại vào một trường nước ở dạng phức
chất và các hợp chất hữu cơ tự nhiên tồn tại trong nước. Đồng rất độc với cá,
đặc biệt là khi có thêm các khối lượng như kẽm, cađimi và thuỷ ngân.
Đối với cơ thể đồng là một nguyên tố vi lượng cần thiết và có nhiều vai trò
sinh lý, nó tham gia vào quá trình tạo hồng cầu và là thành phần của nhiều enzym.
Đồng tham gia tạo sắc tố hô hấp hemoglibin. Các nghiên cứu cho thấy một
số người mắc bệnh về thần kinh như bệnh Schizophrennici có nồng độ đồng cao
hơn, có thể thiếu đồng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển, đặc biệt với cơ thể trẻ em.
Mọi hợp chất của đồng đều là chất độc, khoảng 30g CuSO4 có khả
năng gây chết người. Nồng độ an toàn của đồng trong nước uống đối với con
người dao động theo từng nguồn, khoảng 1 2mg/l. Lượng đồng đi vào
cơ thể người theo đường thức ăn mỗi ngày khoảng 2 4mg/l.
1.1.4. Tính chất vật lý, hoá học và tác dụng sinh hoá của cađimi
1.1.4.1. Tính chất vật lý của cađimi [4,12, 13]
Cađimi là kim loại màu trắng bạc, để ở trong không khí ẩm bị phủ một
lớp oxy mỏng, có khối lượng riêng lớn, có độ bay hơi cao, mềm, dễ nóng chảy.
1.1.4.2. Tính chất hoá học của cađimi [4,12,13,14]
* Đơn chất
Cađimi là nguyên tố thuộc nhóm IIB, khi tiếp xúc với không khí khô ở
nhiệt độ thường, Cađimi không bị biến đổi nhưng khi đun nóng đều tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
oxit CdO, HgO.
14
Cd tan trong các axit không có tính oxy hoá như HCl, H2SO4 tạo ra H2.
Cd phản ứng với H2SO4 đặc nóng tạo ra SO2 và S, với H2S đặc nguội
có thể tạo ra H2S.
* Oxit CdO màu trắng, bền nhiệt, CdO bị thăng hoa ở 700oC, đến 1813oC thì
bị phân huỷ.
* Các hidroxit
Là chất kết tủa màu trắng, không tan trong nước, bị phân huỷ khi đun
nóng Cd(OH)2 có thể tan trong dung dịch NH3, CN-, EDTA do tạo phức bền.
* Muối của Cd
2-.
Muối halogen (trừ Florua), nitrat, sunfat, peclorat, axetat của Cd(II) dễ tan
trong nước còn muối sunfua, cacbonat và muối bazơ ít tan. Ion Cd2+ tạo nên nhiều phức chất trong các phức bền là phức với NH3, CN-, EDTA, I-, C2O4
1.1.4.3. Tác dụng sinh hoá của cađimi [2,21]
Cađimi có độc tính cao đối với động vật thuỷ sinh ra con người. Cd
tích tụ phần lớn ở thận và có thời gian bán huỷ sinh học dài từ 10 - 35 năm.
Khi con người bị nhiễm độc Cd, tuỳ theo mức độ nhiễm độc sẽ bị ung thư
phổi, vách ngăn mũi, đặc biệt là gây tổn thương thận dẫn đến ảnh hưởng
protein niệu, nội tiết, máu, tim mạch... (hình 1.1).
Nhiễm độc Cađimi xảy ra tại Nhật ở dạng bệnh “itai itai” hoặc “ouch
ouch” làm xương trở nên giòn. Ở nồng độ cao, Cađimi gây đau thận, thiếu
máu, phá huỷ tuỷ xương. Phần lớn Cađimi thâm nhập vào cơ thể người được
đào thải qua thận. Một phần nhỏ liên kết với protein của cơ thể người thành
metallothionein có ở thận. Phần còn lại được giữ trong cơ thể và dần dần tích luỹ theo thời gian. Khi lượng đủ lớn, Cađimi sẽ thay thế Zn2+ ở các enzym quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trọng và gây rối loạn tiêu hoá, rối loạn các chức năng của thận, tăng huyết áp…
15
Hô hấp
Ăn uống 50g
Cd2+
Cd2+ trong cơ thể tự do
Thận
1% dự trữ trong thận và các bộ phận khác
Thiếu máu
Ung thư
99% đào thải
Rối loạn chức năng thận
Tăng huyết áp
Phá huỷ xương
Liên kết tạo thành metal- tionin Trao đổi với Zn2+ trong enzim
Hình 1.1. Sự chuyển hoá Cađimi trong cơ thể người
EPA (2004) chứng nhận cađimi là chất có khả năng gây ung thư cho
con người và xếp vào nhóm 2B. IRAC (2004) cũng đã đưa cađimi và các hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chất của cađimi vào nhóm 1 (những chất sinh ung thư cho con người).
16
1.2. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng đồng, chì, cađimi, kẽm
1.2.1. Phương pháp phân tích thể tích 6, 8
Đây là một phương pháp phân tích phổ biến trong các phương pháp
anion. Tuy nhiên phương pháp này có độ chọn lọc thấp và nhiều sai số: do
dụng cụ, do dung dịch chuẩn, do thao tác…Tuỳ thuộc vào các loại phản ứng
chính được dùng mà người ta chia các phương pháp phân tích thành: Phương
pháp chuẩn độ trung hoà, phương pháp oxi hoá khử, phương pháp kết tủa,
phương pháp tạo phức, phương pháp complexon. Giới hạn tin cậy của phương pháp khoảng 10-3M.
Kẽm: Xác định kẽm theo phương pháp chuẩn độ tạo phức
Đối với phương pháp chuẩn độ tạo phức: cho Zn tạo phức với EDTA
với chỉ thị EriocomđenT ở môi trường pH=10. Phản ứng kết thúc khi màu
dung dịch từ đỏ nho sang màu xanh biếc: Zn2+ + H2Y2- ZnY2- + 2H+ ZnIn-+ H2Y2- ZnY2- + H2In-
Với chỉ thị này phản ứng chuẩn độ kẽm bị ảnh hưởng bởi nhiều ion
lạ. Để loại trừ ảnh hưởng này có thể dùng chỉ thị Murexit tại pH = 8-8.5
(môi trường không bazơ) hoặc trong dung dịch etanolamin ở pH=13
Cađimi
Cacđimi có thể tạo phức với EDTA ở pH = 5, khi có mặt chất chỉ thị
xylen da cam (H6F) và dung dịch đệm utronpin thì dung dịch sẽ chuyển từ
màu đỏ (màu đỏ của phức tạo bởi Cd và chất chỉ thị) sang màu vàng (màu của
chất chỉ thị tự do).
Chì - Chuẩn độ trực tiếp Pb2+ bằng EDTA với chất chỉ thị là ET-00: Pb2+ tạo phức bền vơi EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm. Vì Pb2+rất dễ bị thuỷ phân, do đó trước khi tăng pH, người ta cho Pb2+ tạo phức kém bền với trietanolamin rồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mới tiến hành chuẩn độ. Dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu xanh.
17
- Chuẩn độ ngược: Cho Pb2+ tác dụng với một lượng dư chính xác
EDTA đã biết nồng độ ở pH = 10, sau đó chuẩn độ lượng dư EDTA bằng Zn2+ khi có mặt chất chỉ thị ET-00.
Đồng
Xác định bằng phương pháp chuẩn độ oxi hoá khử theo phản ứng
2 Cu2++ 4 I- → 2CuI +I2
Sau đó chuẩn độ I2 bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột
I2 + 2 Na2S2O3 2 I- +Na2S4O6 + 2Na+
1.2.2. Nhóm phương pháp phân tích công cụ 7-9, 14, 16, 19, 22-29
1.2.2.1. Phương pháp cực phổ [14]
Mỗi kim loại đều có một thế khử E0 xác định. Bằng một cách nào đó,
nếu biến đổi liên tục và tuyến tính điện áp ở hai điện cực ta sẽ thu được tín hiệu
cường độ dòng điện phân. Độ lớn nhỏ của dòng có quan hệ với nồng độ chất
6 M, tuỳ thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng dư.
phản ứng ở hai điện cực, sự phụ thuộc này sẽ cho tín hiệu phân tích định lượng. Ưu điểm: Xác định cả chất vô cơ và chất hữu cơ với nồng độ 10-5 ÷ 10-
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như ảnh hưởng
của dòng tụ điện, dòng cực đại, của oxi hoà tan, bề mặt điện cực…..
Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy, hiện nay đã có
phương pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng
vuông (SQWP)…chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
1.2.2.2. Phương pháp von-ampe hoà tan [14, 19, 23]
Nguyên tắc của phương pháp: Dựa trên hai kĩ thuật phân tích, điện
phân ở thế giám sát và quét von-ampe hoà tan ngược chiều.
Ưu điểm: Độ nhạy cao (10-8 ÷ 10-6) xác định được nhiều kim loại. Với kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuật hiện đại ngày nay phương pháp có khả năng phát hiện vết các nguyên tố đến 10-9M với sai số 5 ÷ 15%. Nhưng nhược điểm của phương pháp là ở chỗ:
18
Quy trình phân tích phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức rất sâu về phân tích điện
hoá mới xử lý được đúng từng loại mẫu, đối với từng loại nguyên tố khác nhau.
Nguyên tắc của phương pháp này gồm 3 giai đoạn:
- Điện phân làm giàu chất phân tích lên bề mặt của điện cực hoạt động
(có thể là cực giọt Hg tĩnh hoặc cực rắn đĩa quay).
- Ngừng khuấy hoặc ngừng quay cực 15 ÷ 20s để đưa hệ từ trạng thái
động đến trạng thái tĩnh.
- Hoà tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực hoạt động bằng cách
phân cực ngược và ghi dòng von -ampe hoà tan. Trong những điều kiện thích
hợp, nồng độ của chất cần xác định sẽ tỷ lệ với chiều cao của pic thu được.
Dựa vào pic chuẩn và pic thu được sẽ xác định được nồng độ các chất.
Theo tác giả Trịnh Đức Cường sử dụng phương pháp cực phổ vôn -
ampe hoà tan điện cực trên giọt thuỷ ngân để xây dựng điều kiện định lượng và xác định 4 ion Zn2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+ trên nền điện li trơ NH4Ac + HAc
nồng độ tổng 0,02M, pH = 4, thế điện phân làm giàu - 1,2 V, biên độ xung
0,05 V, thời gian đặt một xung 0,04s, tốc độ quét thế 0,05 V/s, tốc độ khuấy
2000 vòng/phút.
1.2.2.3. Phương pháp quang học [15,16, 24, 26, 28, 29]
a. Phương pháp trắc quang
Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên việc đo độ hấp thụ ánh sáng
của một dung dịch phức tạo thành giữa ion cần xác định với một thuốc thử vô
cơ hay hữu cơ trong môi trường thích hợp khi được chiếu bởi một chùm sáng.
Phương pháp định lượng theo phương trình cơ bản sau:
A = K.C (1.1)
Trong đó A: Độ hấp thụ quang của chất
K: Hệ số thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C: Nồng độ chất phân tích
19
Phương pháp này cho phép xác định nồng độ chất ở khoảng 10-7÷10-5
M và là một trong các phương pháp được sử dụng khá phổ biến.
Phương pháp trắc quang có độ nhạy, độ ổn định và độ chính xác tương
đối cao, được sử dụng nhiều trong phân tích vi lượng. Tuy nhiên phương pháp
này cũng có những nhược điểm là không chọn lọc và thuốc thử có thể tạo
phức với nhiều ion.
- Cađimi, chì: Dùng thuốc thử là đithizon để tạo phức càng cua sau đó
chiết phức vào dung môi thích hợp, che các ion cản trở rồi tiến hành đo quang
ở bước song tương ứng. Phức chì-đithizonat trong dung môi hữu cơ có màu
đỏ hấp thụ cực đại ở 520 nm, phức Cd - đithizonat trong dung môi hữu cơ
cũng có màu đỏ, hấp thụ cực đại ở 515 nm
- Đồng: Để xác định đồng cho tạo phức với đithizon. Phức đồng và
đithizon có thể chiết bằng CCl4 (CHCl3) và đem đo mật độ quang của nó tại
bước song cực đại 545nm.
- Kẽm: Để xác định kẽm cho tạo phức với đithizon ở môi trường pH = 4÷7,
phức có màu đỏ. Sau đó triết phức này với dung môi hưu cơ CHCl3 hoặc CCl4
rồi đem đo mật độ quang tại bước sóng cực đại 530 nm.
b. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử (AES) [10]
Ở điều kiện bình thường, nguyên tử không thu hay không phát xạ năng
lượng, nhưng nếu bị kích thích thì các electron sẽ nhận năng lượng chuyển lên
trạng thái có năng lượng cao hơn. Trạng thái này không bền, chúng có xu hướng
giải phóng năng lượng để trở về trạng thái ban đầu bền vững dưới dạng các
bức xạ. Các bức xạ này gọi là phổ phát xạ nguyên tử.
- Nguyên tắc: Dựa trên sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử tự do của
nguyên tố phân tích ở trạng thái khi có sự tương tác với nguồn năng lượng
phù hợp. Một số nguồn năng lượng thường dùng để kích thích phổ AES như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngọn lửa đèn khí, hồ quang điện, tia lửa điện….
20
Ưu điểm: Phương pháp AES có độ nhạy cao, ít tốn mẫu, có thể phân
tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng một mẫu, phân tích được lượng vết
kim loại trong nước, lương thực, thực phẩm.
Nhược điểm: Chỉ cho biết thành phần nguyên tố trong mẫu mà không
chỉ ra được trạng thái liên kết của nó trong mẫu.
Ngoài ra còn có một số phương pháp xác định Cu, Pb, Cd, Zn như
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS. Là phương pháp phổ biến nhất
hiện nay. Do đó chúng tôi chọn phương pháp này để xác định hàm lượng Cu,
Pb, Cd, Zn trong nước mặt Sông Cầu.
1.3. Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử 8, 9, 22, 27
1.3.1. Sự xuất hiện của phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyên tử là hạt cơ bản gồm hạt nhân và electron chuyển động xung
quanh hạt nhân. Ở điều kiện thường, các electron trên những quỹ đạo có năng
lượng thấp nhất, khi đó nguyên tử ở trạng thái bền vững nhất vì nó không thu
hay phát năng lượng dưới dạng bức xạ có bước sóng đúng bằng bước sóng mà
nó phát ra trong quá trình phát xạ. Sau khi đã nhận năng lượng kích thích,
nguyên tử chuyển động lên trạng thái có mức năng lượng cao hơn gọi là trạng
thái kích thích. Quá trình đó gọi là quá trình hấp thụ năng lượng của nguyên
tử. Phổ được sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ năng lượng
nguyên tử (AAS).
1.3.2. Nguyên tắc của phương pháp
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử dựa trên cơ sở nguyên tử ở trạng thái
hơi có khả năng hấp thụ các bức xạ có bước sóng nhất định mà có thể phát ra
được trong quá trình phát xạ khi chiếu một chùm tia sáng có bước sóng nhất
định vào đám hơi nguyên tử đó. Muốn thực hiện các phép đo phổ ta cần thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện các quá trình sau.
21
Chuyển mẫu phân tích thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do
(quá trình nguyên tử hoá mẫu). Đây là việc rất quan trọng của phép đo vì chỉ
có các nguyên tử ở trạng thái tư do, ở trạng thái hơi mới có khả năng cho phổ
hấp thụ nguyên tử. Số nguyên tử tự do ở trạng thái hơi là yếu tố quyết định
cường độ vạch phổ. Quá trình nguyên tử hoá mẫu tốt hay không tốt đều ảnh
hưởng tới kết quả phân tích. Có hai kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu là kỹ thuật
nguyên tử hoá trong ngọn lửa (F-AAS) và kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không
ngọn lửa (EST-AAS). Nguyên tắc chung là dùng nhiệt độ cao để hoá hơi và
nguyên tử hoá mẫu phân tích.
Sau đó chiếu chùm sáng phát xạ của nguyên tố cần phân tích từ nguồn
bức xạ vào đám hơi nguyên tử đó để chúng hấp thụ những bức xạ đơn sắc
nhạy hay bức xạ cộng hưởng có bước sóng nhất định đúng với tia phát xạ
nhạy của chúng. Nguồn phát xạ chùm tia sáng đơn sắc có thể là đèn Catot
rỗng HCl, các đèn phóng điện không điện cực (EDL) hay nguồn phát xạ liên
tục đã được biến điệu. Ở đây, cường độ bức xạ bị hấp thụ tỉ lệ với số nguyên
tử tự do có trong môi trường hấp thụ theo công thức:
(1.2)
Trong đó:
I0: là cường độ của chùm sáng đơn sắc và đi vào môi trường hấp thụ
I: là cường độ của chùm sáng đơn sắc và đi ra khỏi môi trường hấp thụ
l: là chiều dài của môi trường hấp thụ (const)
N: là tổng số nguyên tử tự do có trong môi trường hấp thụ (trong một
đơn vị thể tích)
K: là hệ số hấp thụ đặc trưng cho từng loại nguyên tử
Tiếp đó nhờ hệ thống máy quay quang phổ người ta thu được toàn bộ
chùm sáng, phân ly và chọn một vạch quang phổ hấp thụ nguyên tử cần phân
tích để đo cường độ của nó. Cường độ chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguyên tử.
22
Nếu A là mật độ quang của chùm bức xạ có cường độ I0, sau khi đi
qua môi trường hấp thụ còn lại là I, ta có:
(1.3)
hay: A = k.N (với k = 2,303.K.l)
Giữa N và nồng độ của nguyên tố trong dung dịch phân tích có quan hệ
với nhau. Nhiều thực nghiệm cho thấy trong một giới hạn nhất định của nồng
độ C thì:
(1.4)
Trong đó:
ka: là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều kiện hoá hơi
và nguyên tử hoá mẫu
b: là hằng số bản chất phụ thuộc vào từng vạch phổ của từng nguyên tố
(0 < b < 1)
Từ (1.3), (1.4) ta có:
(1.5)
Trong đó:
a = k.ka là hằng số thực nghiệm
Với b = 1 thì quan hệ A, C là tuyến tính: A = a.C (1.6)
Phương trình (1.5) được coi là phương trình cơ sở của phép đo định
lượng các nguyên tố theo phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử.
Nói chung, phương pháp này ngoài cho độ nhạy và độ chọn lọc rất cao
còn có một số đặc điểm mạnh khác như: khả năng phân tích một số lượng lớn
các nguyên tố hoá học khác nhau. Ngoài các nguyên tử kim loại còn có thể
phân tích được một số á kim (S, Cl….), một số hợp chất hữu cơ, lượng mẫu
tốn ít, thời gian nhanh, đơn giản, dùng hiệu quả đối với nhiều lĩnh vực như y
học, dược học, sinh học, phân tích môi trường, phân tích địa chất… Đặc biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là lượng vết các kim loại.
23
1.3.3. Phép định lượng của phương pháp
Sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử của một
nguyên tố vào nồng độ của nguyên tố đó trong dung dịch mẫu phân tích được
nghiên cứu thấy rằng, ở một khoảng nồng độ (C) nhất định của nguyên tố
trong mẫu phân tích cường độ vạch phổ hấp thụ và số nguyên tử N của
nguyên tố đó trong đám hơi nguyên tử tuân theo định luật Lămbe - Bia:
A = k.N.l (1.7)
Trong đó:
A: là cường độ hấp thụ của vạch phổ
k: là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hấp thụ và
hệ số hấp thụ nguyên tử của nguyên tố.
l: là bề dày lớp hấp thụ (cm)
N: là số nguyên tử của nguyên tố phân tích có trong mẫu đem đo phổ
thì mối quan hệ giữa N và C được biểu diễn:
N = ka.Cb (1.8)
Khi xác định hàm lượng chất trong mẫu phân tích theo đồ thị chuẩn, chỉ nên
dùng trong khoảng nồng độ tuyến tính b = 1 phương trình phụ thuộc trở thành:
A = a.C (1.9)
1.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm: Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc
tương đối cao, gần 60 nguyên tố có thể xác định bằng phương pháp này với
độ nhạy từ 1.10-4 đến 1.10-5 %. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hoá
mẫu không ngọn lửa có thể đạt tới 10-7 g/l. Vì vậy, đây là phương pháp được
dùng trong nhiều lĩnh vực để xác định lượng vết nhiều kim loại. Đặc biệt là
trong phân tích các nguyên tố vi lượng, trong các đối tượng mẫu y học, sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học, nông nghiệp, kiểm tra hoá chất có độ tinh khiết cao.
24
Đồng thời do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải
làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích tiêu tốn ít nguyên liệu
mẫu, tốn ít thời gian, không phải dùng nhiều hoá chất tinh khiết cao khi làm
giàu mẫu. Mặt khác, phương pháp gồm những động tác thực hiện nhẹ nhàng,
các kết quả phân tích có thể lưu giữ lại, ngoài ra có thể xác định đồng thời hay
liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả rất ổn định, sai số nhỏ
(không quá 15%) với vùng nồng độ cỡ 1-2 ppm. Hơn nữa với sự ghép nối với
máy tính cá nhân và các phần mềm nên quá trình đo và sử lý kết quả nhanh,
dễ dàng và lưu lại đường chuẩn cho các lần sau.
Nhược điểm: Hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền, vì vậy nhiều cơ
sở không đủ điều kiện để xây dựng phòng thí nghiệm và mua sắm máy móc.
Cũng do phép đo có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối
với kết quả phân tích hàm lượng vết, đòi hỏi dụng cụ phải sạch sẽ, hoá chất có
độ tinh khiết cao.
Mặt khác, trang thiết bị máy móc khá tinh vi, phức tạp nên cần tới sự
am hiểu, thành thạo vận hành cũng như bảo dưỡng máy của cán bộ làm phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thí nghiệm phân tích.
25
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
2.1.1.Trang thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Model AAS Solar M5 (Thermo
Elements, USA).
- Tủ lạnh, Bếp điện.
- Máy nước cất hai lần Hamilton-Anh.
2.1.2. Dụng cụ
- Bình định mức 10, 25, 50, 100, 250 ml.
- Pipet man.
- Pipet 1, 2, 5, 10 ml
- Cốc thuỷ tinh, ống đong, phễu.
2.1.3. Hoá chất
- Các dung dịch Cd(II), Pb(II), Cu(II), Zn(II) được pha từ dung dịch
chuẩn có nồng độ 1000mg/l của hãng Metrohm (Đức) sản xuất.
- Dung dịch HCl, HNO3, H2SO4
- Dung dịch nền HNO3 2%, CH3COONH4 1%, LaCl3 1%
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hàm lượng các kim loại nặng trong nước là rất nhỏ. Phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp xác định đặc hiệu với hầu hết
các nguyên tố kim loại và giới hạn định lượng ở mức ppm. Do đó chúng tôi
chọn phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để định lượng đồng, chì,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cađimi, kẽm trong nước.
26
Với phương pháp F-AAS đối với mỗi loại máy đo của các hãng sản
xuất khác nhau khi sử dụng để phân tích đều cho kết quả tốt ở những điều
kiện thí nghiệm khác nhau. Chúng tôi dùng máy Thermo Element của Mĩ và
áp dụng nguyên tắc thay đổi một số yếu tố và cố định tất cả các yếu tố còn lại.
Chúng tôi tiến hành khảo sát từng yếu tố một để chọn ra điều kiện phù hợp
nhất cho phép phân tích (các thông số tối ưu của máy). Sau đó tiến hành đo
trên mẫu chuẩn rồi phân tích mẫu thật theo phương pháp đường chuẩn và
kiểm tra lại bằng phương pháp thêm chuẩn.
2.2.1. Phương pháp đường chuẩn [8, 9]
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào phương trình cơ bản của
phép đo A = K.C và một dãy mẫu đầu để dựng một đường chuẩn, sau đó nhờ
đường chuẩn này và giá trị A để xác định nồng độ Cx của nguyên tố cần phân
tích trong mẫu đo phổ, rồi từ đó tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích.
Trước hết phải chuẩn bị một dãy mẫu đầu, dãy mẫu chuẩn (thông
thường là 5 mẫu) và các mẫu phân tích trong cùng điều kiện. Ví dụ các mẫu
đầu có nồng độ của nguyên tố X cần xác định C1, C2, C3, C4, C5 và các mẫu
phân tích là CX1, CX2… Rồi sau đó chọn một quá trình phân tích phù hợp để
rồi đo phổ. Đo các mẫu chuẩn và các mẫu phân tích theo một vạch đã chọn.
Ví dụ thu được các giá trị cường độ tương ứng với các nồng độ là A1, A2, A3,
A4, A5, và Ax1, AX2… Sau đó dựng đường chuẩn theo hệ toạ độ A - Cx.
Nhờ đường chuẩn này và các giá trị Ax ta sẽ dễ dàng xác định được
nồng độ Cx. Công việc cụ thể là đem các giá trị Ax đặt lên trục tung A của hệ
toạ độ, từ đó kẻ đường song song với trục hoành Cx. Đường này sẽ cắt đường
chuẩn tại điểm M. Từ điểm M hạ đường vuông góc với trục hoành cắt trục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoành tại Cx. Cx là nồng độ cần tìm.
27
A
C (mg/ml)
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn
2.2.2. Phương pháp thêm chuẩn [15, 16]
Nguyên tắc của phương pháp này là người ta dùng ngay một mẫu phân
tích làm nền, rồi chuẩn bị một dãy mẫu đầu bằng cách lấy một lượng mẫu
phân tích nhất định và thêm vào đó những lượng nhất định của nguyên tố cần
xác định theo từng bậc nồng độ (theo cấp số cộng). Ví dụ lượng thêm vào là
C1, C2, C3, C4, như thế chúng ta sẽ có một dãy mẫu chuẩn là:
C0 = Cx
C1 = (Cx + C1)
C2 = (Cx + C2)
C3 = (Cx + C3)
C4 = (Cx + C4)
Trong đó Cx là nồng độ của nguyên tố cần xác định trong mẫu phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tích đã chọn. Các mẫu phân tích còn lại giả sử kí hiệu Cx1, Cx2, Cx3 …
28
Tiếp đó chọn các điều kiện thí nghiệm phù hợp và một vạch phổ của
nguyên tố phân tích, tiến hành ghi cường độ hấp thụ của vạch phổ đó theo tất
cả dãy mẫu đầu và các mẫu phân tích. Kết quả thu được như bảng sau:
Mẫu C0 C1 C2 C3 C4 Cx1 Cx2 Cx3
A0 A1 A2 A3 A4 Ax1 Ax2 Ax3 A
Từ các giá trị cường độ này ứng với các nồng độ thêm vào của các
nguyên tố phân tích chúng ta dựng được một đường chuẩn theo hệ toạ độ A -
Cx. Đường này cắt trục tung tại điểm có toạ độ (A0, 0). Sau đó để xác định
được nồng độ Cx chưa biết chúng ta làm như sau:
Cách 1: Kéo dài đường chuẩn về phía trái, nó cắt trục hoành tại điểm
C0. Chính đoạn OC0 bằng giá trị nồng độ Cx cần tìm.
Cách 2: Cũng có thể xác định Cx bằng cách từ gốc toạ độ kẻ một đường
song song với đường chuẩn và từ điểm A0 kẻ đường song song với trục hoành hai
điểm này cắt nhau tại điểm M. Từ điểm M hạ đường vuông góc với trục hoành.
A
A0
M
C0
C0
O
C1 C2
C3 C4
C (g/ml)
Đường này cắt trục hoành tại điểm C0. Chính đoạn C0 là giá trị Cx cần tìm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.2. Đồ thị của phương pháp thêm chuẩn
29
2.3. Nội dung nghiên cứu
Trong phần thực nghiệm luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định đồng, chì, kẽm, cađimi bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa
2.3.1.1. Khảo sát các điều kiện của máy đo phổ
- Bước sóng hấp thụ của đồng, chì, kẽm, cađimi
- Cường độ dòng điện đèn catôt rỗng
- Lưu lượng khí axetilen
- Độ rộng khe đo
- Chiều cao đầu đốt
2.3.1.2. Chọn nền và môi trường phân tích
2.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của caction khác
2.3.2. Khảo sát vùng tuyến tính của đồng, chì, kẽm, cađimi
2.3.3. Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo
2.3.4. Phân tích mẫu thực theo phương pháp đường chuẩn và phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thêm chuẩn
30
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định các kim loại đồng, chì, cađimi,
kẽm, bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ ngọn lửa (F-AAS) [5, 8, 9]
3.1.1. Khảo sát các thông số của máy
3.1.1.1. Khảo sát vạch phổ hấp thụ
Mỗi loại nguyên tử của một nguyên tố hoá học chỉ có thể hấp thụ
được những bức xạ có bước sóng mà chính nó có thể phát ra trong quá trình
phát xạ khi chúng ở trạng thái hơi. Nhưng thực tế không phải các nguyên tử
có thể hấp thụ tốt tất cả các bức xạ mà nó phát ra, quá trình hấp thụ chỉ tốt
và nhạy chủ yếu đối với các vạch nhạy (vạch đặc trưng). Đối với một
nguyên tố vạch phổ nào có khả năng hấp thụ càng mạnh thì phép đo vạch đó
có độ nhạy càng cao. Như vậy đối với một nguyên tố các vạch phổ khác
nhau sẽ có độ nhạy khác nhau, đồng thời với mỗi vạch này có thể có rất
nhiều nguyên tố khác trong mẫu có vạch phổ gần vạch phổ này, nó có thể
chen lẫn hay gây nhiễu tới vạch phổ của nguyên tố phân tích làm cho việc
đo cường độ vạch phân tích là rất khó khăn và thiếu chính xác. Vì hàm
lượng đồng, chì, cađimi, kẽm trong nước mặt Sông Cầu rất nhỏ nên chúng
tôi tiến hành khảo sát để tìm ra vạch phổ có độ nhạy cao và hạn chế được
ảnh hưởng của yếu tố có vạch phổ lân cận.
Chúng tôi khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của các kim loại
với nồng độ 1 ppm. Kết quả khảo sát trình bày trong các bảng 3.1- 3.4.
Từ kết quả khảo sát chúng tôi chọn vạch phổ cho các kim loại như sau:
324,8 nm - Cu; 217,0 nm - Pb; 228 nm - Cd; 213,9 nm - Zn. Vì đây là
vạch phổ nhạy nhất, có độ ổn định cao và không bị chen lẫn bởi các vạch phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của nguyên tố khác.
31
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của đồng
Vạch phổ (nm) Mức độ nhạy kém Vạch phổ (nm) Độ hấp STT Lý thuyết vạch phổ số 1 thực tế thụ (Abs)
1 324,76 1 324,80 0,0477
2 327,40 2 lần kém 327,44 0,0243
3 217,90 4 lần kém 218,00 0,0362
4 222,60 21 lần kém 222,00 0,0120
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của chì
Vạch phổ (nm) Mức độ nhạy kém Vạch phổ(nm) Độ hấp STT Lý thuyết vạch phổ số 1 thực tế thụ (Abs)
1 217,00 1 217,0 0,038
2 283,30 2 lần kém 283,35 0,017
Bảng 3.3.Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của cađimi
Vạch phổ (nm) Mức độ nhạy kém Vạch phổ (nm) Độ hấp STT Lý thuyết vạch phổ số 1 thực tế thụ (Abs)
1 228,80 1 228,0 0,452
2 326,90 500 lần kém 326,81 0,017
Bảng 3.4.Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của kẽm
Vạch phổ (nm) Mức độ nhạy kém Vạch phổ (nm) Độ hấp thụ STT Lý thuyết vạch phổ số 1 thực tế (Abs)
1 213,90 1 213,90 0,4475
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2 307,60 2000 lần kém 307,54 0,0010
32
3.1.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn
Đèn catốt rỗng (HCL) là nguồn bức xạ cộng hưởng, nó chỉ phát ra
những tia phát xạ nhạy của nguyên tố kim loại được dùng làm catốt rỗng. Đèn
catốt làm việc tại mỗi chế độ dòng nhất định sẽ cho chùm phát xạ có cường
độ nhất định. Mỗi sự dao động về dòng điện làm việc của đèn đều ảnh hưởng
đến cường độ của chùm tia phát ra. Ta phải chọn một giá trị cường độ dòng
phù hợp và giữ nguyên trong suốt quá trình định lượng Cu, Pb, Cd, Zn. Theo
lý thuyết và thực nghiệm cường độ đèn HCL tốt nhất cho phép đo nằm trong
vùng 60% - 80% dòng giới hạn cực đại của đèn.
Chúng tôi tiến hành khảo sát với dung dịch chứa ion kim loại có nồng
độ 1 ppm ở những bước sóng đã chọn với cường độ dòng đèn HCL từ 60% -
80% Imax. Kết quả khảo sát cường độ dòng đèn catốt rỗng được trình bày ở
bảng 3.5 - 3.8.
Bảng 3.5. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Pb
I (%Imax) Lần đo 60%Imax 65%Imax 70%Imax 75%Imax 80%Imax
0,016 0,019 0,013 0,020 0,016 1
0,017 0,020 0,014 0,019 0,017 2 Abs 0,017 0,020 0,013 0,019 0,018 3
0,017 0,020 0,013 0,019 0,017 TB
3,4 2.9 4,45 3,03 5,9 %RSD
Bảng 3.6. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Cu
I (%Imax) Lần đo 60%Imax 65%Imax 70%Imax 75%Imax 80%Imax
0,044 0,044 0,044 0,046 0,042 1
0,045 0,043 0,042 0,046 0,042 2 Abs 0,045 0,041 0,043 0,045 0,041 3
0,045 0,043 0,043 0,046 0,042 TB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,28 3,55 2,3 1,25 1,38 %RSD
33
Bảng 3.7. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Zn
I (%Imax) Lần đo 60%Imax 65%Imax 70%Imax 75%Imax 80%Imax
1 0,192 0,160 0,144 0,193 0,150
2 0,189 0,159 0,141 0,192 0,153 Abs 3 0,190 0,157 0,143 0,193 0,150
TB 0,190 0,159 0,143 0,193 0,151
%RSD 0,8 0,96 1,07 0,3 1,15
Bảng 3.8. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Cd
I (%Imax) Lần đo 60%Imax 65%Imax 70%Imax 75%Imax 80%Imax
1 0,110 0,111 0,096 0,096 0,099
2 0,110 0,111 0,099 0,097 0.098 Abs 3 0,111 0,112 0,097 0,099 0,100
TB 0,110 0,111 0,097 0,097 0,099
%RSD 0,524 0,52 1,57 1,57 1,0
Từ kết quả khảo sát chúng tôi chọn cường độ dòng đèn của Pb là 65%
Imax, của Cu là 75% Imax, của Zn là 75% Imax và của Cd là 65% Imax.
3.1.1.3. Khảo sát lưu lượng khí axetylen
Theo kĩ thuật nguyên tử hoá bằng ngọn lửa, người ta dùng năng lượng
nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích. Vì thế
mọi quá trình xảy ra trong khi nguyên tử hoá mẫu là phụ thuộc vào các đặc
trưng và tính chất của ngọn lửa. Chúng tôi chọn nhiệt độ phù hợp để hoá hơi
và nguyên tử hoá nguyên tố cần phân tích. Ở đây chúng tôi chọn hỗn hợp khí
axetylen và không khí nén lẫn khí đốt.
Lưu lượng không khí nén được giữ cố định, do đó có thể chọn điều
kiện ngọn lửa có nhiệt độ phù hợp cho phép đo. Chúng tôi tiến hành khảo sát
tốc độ khí axetylen với dung dịch ion kim loại có nồng độ 1 ppm trong HNO3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2%. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.9 - 3.12.
34
Qua kết quả khảo sát chúng tôi chọn tốc độ dẫn khí của Cu là 1,2 l/ph,
của Pb là 1,1 l/ ph, của Zn là 1,2 l/ ph và của Cd là 1,2 l/ ph.
Bảng 3.9. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Cu
Lần đo C2H2 (l/ph) 0,9 1,0 1,1 1,2
0,417 0,401 0,483 0,541 1
0,414 0,404 0,481 0,542 2
Abs 0,413 0,403 0,482 0,543 3
0,415 0,403 0,482 0,542 TB
0,5 0,38 0,2 0,18 %RSD
Bảng 3.10. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Pb
Lần đo C2H2 (l/ph) 0,9 1,0 1,1 1,2
0,014 0,013 0,020 0,019 1
0,013 0,013 0,020 0,021 2 Abs 0,014 0,012 0,019 0,017 3
0,014 0,013 0,020 0,019 TB
0,41 0,44 0,26 0,23 %RSD
Bảng 3.11. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Zn
Lần đo 1,0 1,1 1,2 C2H2 (l/ph) 0,9
0,134 0,131 0,149 0,145 1
0,134 0,132 0,148 0,142 2 Abs 0,135 0,132 0,149 0,143 3
0,134 0,132 0,149 0,143 TB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,43 0,44 1,07 %RSD 0,39
35
Bảng 3.12. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Cd
Lần đo C2H2(l/ph)
1 0,9 0,098 1,0 0,099 1,1 0,110 1,2 0,111
2 0,096 0,098 0,111 0,110
Abs 3 0,097 0,097 0,110 0,111
TB 0,097 0,098 0,110 0,111
%RSD 1,0 1,02 0,53 0,52
3.1.1.4. Khảo sát khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử
Theo nguyên tắc hoạt động của hệ thống đơn sắc trong máy phổ hấp
thụ nguyên tử, chùm tia phát xạ cộng hưởng của nguyên tố cần nghiên cứu
được phát ra từ đèn catốt rỗng, sau khi đi qua môi trường hấp thụ, sẽ được
hướng vào khe đo của máy, được chuẩn trực, được phân ly và sau đó chỉ một
vạch phổ cần đo được chọn và hướng vào khe đo để tác dụng vào nhân quang
điện để phát hiện và xác định cường độ của vạch phổ. Do vậy khe đo của
vạch phổ phải được chọn chính xác, phù hợp với từng vạch phổ, có độ lặp lại
cao trong mỗi phép đo và lấy được hết độ rộng trong mỗi vạch phổ.
Tiến hành khảo sát ở những bước sóng đã chọn, ta thấy khe đo phù
hợp là 0,2 nm đối với Cu, Pb, Zn và 0,5 nm đối với Cd cho độ nhạy và độ ổn
định cao. Ở điều kiện này 100% diện tích píc của vạch phổ sẽ nằm trong khe
đo. Kết quả khảo sát khe đo được trình bày ở các bảng 3.13 - 3.16.
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát khe đo đối với Cu
Khe đo (nm) Lần đo
0,1 0,042 0,2 0,441 0,5 0,041 1,0 0,039 1
0,041 0,044 0,041 0,038 2 Abs 0,042 0,043 0,040 0,040 3
0,042 0,044 0,041 0,039 TB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,38 1,3 1,4 2,6 %RSD
36
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát khe đo đối với Pb
Khe đo (nm) Lần đo 0,1 0,2 0,5 1,0
0,034 0,036 0,034 0,029 1
0,036 0,036 0,033 0,027 2 Abs 0,035 0,037 0,034 0,028 3
0,035 0,036 0,034 0,028 TB
2,86 1,6 1,7 3,6 %RSD
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát khe đo đối với Zn
Khe đo (nm) Lần đo 0,1 0,2 0,5 1,0
0,144 0,149 0,142 0,141 1
0,147 0,148 0,140 0,143 2 Abs 0,145 0,148 0,143 0,140 3
TB 0,145 0,148 0,142 0,141
%RSD 1,05 1,03 1,08 1,07
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát khe đo đối với Cd
Khe đo (nm) Lần đo 0,1 0,2 0,5 1,0
0,099 0,110 0,111 0,099 1
0,110 0,100 0,112 0,097 2 Abs 0,112 0,112 0,111 0,098 3
TB 0,107 0,110 0,111 0,098
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,7 0,56 0,52 0,9 %RSD
37
3.1.1.5. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu
Chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu nếu chọn đúng không những thu
được độ nhạy cao và tín hiệu ổn định mà còn loại bỏ nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Ngọn lửa gồm ba phần: Phần tối, phần trung tâm, vỏ và đuôi của ngọn lửa. Ở
phần trung tâm của ngọn lửa (nhiệt độ cao nhất), hỗn hợp khí được đốt cháy
tốt nhất và không có phản ứng thứ cấp. Vì vậy trong phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử ta phải chọn và thu chỉ phần trung tâm của ngọn lửa nguyên tử hoá.
Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.17 - 3.20.
Bảng 3.17. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá đối với Cu(1ppm)
Chiều cao burner (nm) 5 6 7 8
Abs 0,039 0,043 0,044 0,043
%RSD 0,7 1,2 0,3 1,3
Bảng 3.18. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Pb (1ppm)
Chiều cao burner (nm) 5 6 7 8
Abs 0,032 0,035 0,036 0,034
%RSD 1,8 1,6 0,8 1,7
Bảng 3.19. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Zn (1ppm)
Chiều cao burner (nm) 5 6 7 8
Abs 0,122 0,123 0,104 0,103
%RSD 0,8 1,7 0,55 2,23
Bảng 3.20. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá với Cd (1ppm)
Chiều cao burner (nm) 5 6 7 8
Abs 0,110 0,110 0,111 0,099
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
%RSD 0,9 1,6 0,4 1,9
38
Qua kết quả khảo sát chúng tôi chọn chiều cao đèn nguyên tử hóa đối
với các nguyên tố Cu, Pb, Zn, Cd là 7 nm. Vì ở điều kiện này píc thu được có
độ nhạy và độ ổn định cao, sai số nhỏ.
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit
Trong phép đo F- AAS, mẫu đo ở dạng dung dịch và trong môi trường
axit. Nồng độ axit trong dung dịch mẫu luôn luôn có ảnh hưởng đến cường độ
vạch phổ của nguyên tố phân tích thông qua tốc độ dẫn mẫu, khả năng hoá
hơi và nguyên tử hoá các chất mẫu. Ảnh hưởng này thường ngắn với các loại
anion của axit.
Nói chung các loại axit khó bay hơi và bền nhiệt thì càng làm giảm
nhiều cường độ vạch phổ hấp thụ của nguyên tố phân tích. Các axit dễ bay
hơi gây ảnh hưởng nhỏ. Các axit làm giảm cường độ vạch phổ hấp thụ của
nguyên tố cần phân tích theo thứ tự: HClO4 < HCl < HNO3 < H2SO4 < H3PO4
< HF. Như thế các axit HNO3, HCl là các axit gây ảnh hưởng nhỏ có thể dùng
làm nền trong phép phân tích hấp thụ nguyên tử. Trên cơ sở đó chúng tôi đã
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số loại axit có thể dùng để hoà tan mẫu
và tạo môi trường như: HCl, HNO3 tới cường độ vạch phổ hấp thụ của kẽm,
đồng, chì, cacđimi. Kết quả khảo sát được thể hiện ở các bảng 3.21- 3.29.
3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với kẽm.
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Zn 1ppm trong các axit
HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 5%. Các kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.21.
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 5% không
ảnh hưởng tới phép đo phổ của Zn. Trong đó nồng độ HNO3 2% cho kết quả
có độ lặp lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai loại axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HCl 2% và HNO3 2% loại axit ít ảnh hưởng tới phép đo của Zn nhất bằng
39
cách pha các dung dịch với nồng độ biến thiên của Zn trong các nồng độ axit
đã chọn. Kết quả được trình bày trong bảng 3.22 và hình 3.1.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3 4 5
Lần 1 0,108 0,113 0,116 0,124 0,122 0.119
Lần 2 0,106 0,111 0,116 0,122 0,122 0,122 HNO3 Lần 3 0,112 0,114 0,115 0,123 0,125 0,123
Trung bình 0,109 0,113 0,116 0,123 0,123 0,121
Sai số (%RSD) 2,81 1,36 0,94 1,41 1,72 0,52
Lần 1 0,102 0,114 0,114 0,116 0,121 0,120
Lần 2 0,105 0,112 0,114 0,115 0,122 0,123 HCl Lần 3 0,104 0,114 0,113 0,114 0,120 0,122
Trung bình 0,104 0,113 0,114 0,115 0,121 0,122
Sai số (%RSD) 2,01 1,02 0,87 0.89 1,26 0,57
Bảng 3.22. Độ hấp thụ của Zn trong các axit tối ưu
(Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình)
STT Nồng độ Zn2+ (ppm) HCl 2% HNO3 2%
1 0.5 0,054 0,055
2 1 0,079 0,107
3 1,5 0,146 0,156
4 2 0,189 0,210
5 2,5 0,256 0,267
Qua đồ thị ta thấy HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho
kết quả ổn định hơn cả trong phép đo Zn (ứng với đồ thị có độ thẳng và độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dốc cao và nằm phía trên).
40
Trong quá trình phân tích mẫu các nguyên tố và Zn chúng tôi chọn nền
là axit HNO3 2%.
Hình 3.1. Độ hấp thụ của Zn trong các axit tối ưu
3.1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với đồng
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Cu 1ppm trong các axit HCl
và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 5%. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cu
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3 4 5
0,098 0,076 0,117 0,112 0,099 0,093 Lần 1
0,099 0,078 0,118 0,110 0,098 0,096 Lần 2
0,101 0,080 0,117 0,113 0,096 0,097 Lần 3 HNO3 Trung bình 0,099 0,078 0,117 0,112 0,098 0,095
Sai số (%RSD) 1,54 2,56 1,36 1,6 2,19 0,49
Lần 1 0,091 0,082 0,111 0,093 0,101 0,110
Lần 2 0,093 0,082 0,110 0,091 0,100 0,112
Lần 3 0,092 0,083 0,110 0,092 0,099 0,109
HCl Trung bình 0,092 0,082 0,110 0,092 0,100 0,110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sai số (%RSD) 1,09 0,7 1,08 1,0 1,3 0,52
41
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 5% không
ảnh hưởng tới phép đo phổ của Cu. Trong đó nồng độ HNO3 2% cho kết quả
có độ lặp lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai loại axit
HCl 2% và HNO3 2% loại axit ít ảnh hưởng tới phép đo của đồng nhất. Bằng
cách pha các dung dịch với nồng độ biến thiên của Cu trong các nồng độ axit
đã chọn. Kết quả được trình bày trong bảng 3.24 và hình 3.2.
Bảng 3.24. Độ hấp thụ của Cu trong các axit tối ưu
(Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình)
STT Nồng độ Cu2+ (ppm) HCl 2% HNO3 2%
1 0.5 0,146 0,150
2 1 0,1771 0,1981
3 1,5 0,230 0,268
4 2 0,293 0,321
5 2,5 0,346 0,389
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2. Độ hấp thụ của đồng trong các axit tối ưu
42
Qua đồ thị ta thấy rằng HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và
cho kết quả ổn định hơn cả trong phép đo Cu (ứng với đồ thị có độ thẳng và
độ dốc cao và nằm phía trên).
3.1.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Pb
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Pb 1ppm trong các axit
HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 5%. Các kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.25.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Pb
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3 4 5
0,0997 0,115 0,121 0,118 0,118 0.119 Lần 1
0,1036 0,114 0,123 0,113 0,112 0,122 Lần 2
0,1031 0,111 0,121 0,117 0,115 0,118 Lần 3 HNO3 Trung bình 0,1021 0,113 0,122 0,116 0,115 0,1197
Sai số (%RSD) 2,078 1,84 2,3 2,6 1,74 0,94
Lần 1 0,103 0,111 0,114 0,113 0,121 0,120
Lần 2 0,105 0,112 0,114 0,112 0,122 0,119
Lần 3 0,104 0,110 0,115 0,114 0,120 0,126
HCl Trung bình 0,104 0,111 0,114 0,113 0,121 0,122
Sai số (%RSD) 0,96 0,9 0,88 0.83 1,26 0,51
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 5% không
ảnh hưởng tới phép đo phổ của Pb, trong đó nồng độ HNO3 2% cho kết quả
có độ lặp lại cao và ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai loại axit
HCl 2% và HNO3 2% loại axit ít ảnh hưởng tới phép đo của Pb nhất. Bằng
cách pha các dung dịch với nồng độ biến thiên của Pb trong các nồng độ axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã chọn. Kết quả được trình bày trong bảng 3.26 và hình 3.3.
43
Qua đồ thị ta thấy rằng HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và
cho kết quả ổn định hơn cả trong phép đo Pb (ứng với đồ thị có độ thẳng và
độ dốc cao và nằm phía trên).
Bảng 3.26. Độ hấp thụ của Pb trong các axit tối ưu
STT Nồng độ Pb2+ (ppm) HCl 2% HNO3 2%
1 0.5 0,002 0,003
2 1 0,013 0,020
3 1,5 0,026 0,041
4 2 0,061 0,078
5 2,5 0,103 0, 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3. Độ hấp thụ của Pb trong các axit tối ưu
44
3.1.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với cađimi
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Cd 1ppm trong các axit
HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 5%. Các kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.27.
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 5% không
ảnh hưởng tới phép đo phổ của Cd, trong đó nồng độ HNO3 2% cho kết quả
có độ lặp lại cao, ổn định nhất.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cd
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3 4 5
Lần 1 0,202 0,204 0,205 0,201 0,203 0,204
Lần 2 0,204 0,205 0,207 0,204 0,201 0,203
HNO3 Lần 3 0,205 0,205 0,207 0,204 0,202 0,205
Trung bình 0,204 0,205 0,206 0,203 0,202 0,204
Sai số (%RSD) 0,75 0,7 0,4 0,5 0,49 0,2
Lần 1 0,201 0,207 0,200 0,198 0,197 0,201
Lần 2 0,200 0,204 0,201 0,198 0,200 0,199
Lần 3 0,201 0,204 0,203 0,200 0,198 0,202
HCl Trung bình 0,201 0,205 0,202 0,199 0,198 0,201
Sai số (%RSD) 0,29 0,3 0,5 0,77 0,76 0,2
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai loại axit
HCl 2% và HNO3 2% loại axit ít ảnh hưởng tới phép đo của Cd nhất. Bằng
cách pha các dung dịch với nồng độ biến thiên của Cd trong các nồng độ axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã chọn. Kết quả được trình bày trong bảng 3.28 và hình 3.4.
45
Bảng 3.28. Độ hấp thụ của Cd trong các axit tối ưu
STT Nồng độ Cd2+ (ppm) HCl 2% HNO3 2%
1 0.5 0,008 0,009
2 1 0,013 0,020
3 1,5 0,026 0,041
4 2 0,061 0,078
5 2,5 0,103 0,108
Hình 3.4. Độ hấp thụ của Cd trong các axit tối ưu
Qua đồ thị ta thấy rằng HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và
cho kết quả ổn định hơn cả trong phép đo Cd (ứng với đồ thị có độ thẳng và
độ dốc cao và nằm phía trên).
3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của các cation khác
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến phép đo phổ AAS là ảnh
hưởng của các cation.
Trong đối tượng phân tích của chúng tôi là nước bề mặt thường có các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cation của các nguyên tố: mangan, sắt, nhôm, niken, crom….Với hàm lượng
46
khác nhau. Các cation này có mặt trong mẫu phân tích có thể làm tăng hoặc
giảm hay cũng có thể không gây ảnh hưởng đến cường độ hấp thụ của đồng,
chì, cađimi, kẽm. Nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng này phụ thuộc vào mỗi
cation và nhóm cation. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các
cation theo từng nhóm cation đối với dung dịch Cu 1ppm, Pb 1ppm, Zn 1ppm
và Cd 1ppm (trong nền HNO3 2%; CH3COONH4 1% và LaCl3 1%). Đó là các
nhóm Bảng 3.29 - 3.32)
- Nhóm cation kim loại kiềm: K+; Na+. - Nhóm cation kim loại kiềm thổ: Ca2+; Mg2+; Ba2+. - Nhóm cation kim loại nặng hoá trị II: Ni2+, Mn2+ - Nhóm kim loại hoá trị III: Al3+; Fe3+.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm
Mẫu C0 C1 C2 C3 C4 Ion
Na+ (ppm) K+ (ppm) Abs-Zn2+ Abs-Cu2+ Abs-Pb2+ Abs-Cd2+ 0 0 0,4244 0,1044 0,1921 0,2836 100 100 0,4239 0,1041 0,1916 0,2887 200 200 0,4233 0,1042 0,1941 0,2870 400 400 0,4247 0,1047 0,1923 0,3085 800 800 0,4319 0,1052 0,1925 0,301
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ
C0 C5 C6 C7 C8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mẫu Ion Mg2+(ppm) Ca2+ (ppm) Ba2+ (ppm) Abs-Zn Abs-Cu Abs-Pb Abs-Cd 0 0 0 0,4244 0,1044 0,1921 0,2836 5 100 100 0,4252 0,1054 0,1940 0,2983 10 200 200 0,4253 0,1021 0,1942 0,3005 20 400 400 0,4286 0,1030 0,1941 0,2970 40 800 800 0,4352 0,1042 0,1945 0,3002
47
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II
Mẫu C0 C9 C10 C11 C12 Ion
0 10 20 40 80
Ni+ (ppm) Mn2+(ppm) 0 10 20 40 80
Abs-Zn 0,4244 0,4247 0,4233 0,5302 0,5342
Abs- Cu 0,1044 0,1050 0,1051 0,1050 0,1052
Abs-Pb 0,1921 0,1920 0,1945 0,1927 0,1931
Abs-Cd 0,2836 0,3035 0,2965 0,3084 0,3011
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III
Mẫu C0 C13 C14 C15 C16 Ion
0 40 60 80 100
Al3+ (ppm) Fe3+(ppm) 0 40 60 80 100
Abs-Zn 0,4244 0,4332 0,5043 0,5078 0,5212
Abs-Cu 0,1044 0,1075 0,0955 0,0924 0,0907
Abs-Pb 0,1921 0,1918 0,1903 0,1932 0,1935
Abs-Cd 0,2836 0,3099 0,3027 0,3013 0.3018
Căn cứ vào số liệu thu được ta thấy sự có mặt của các cation thường
gặp trong các đối tượng phân tích hầu như không ảnh hưởng tới phép xác
định các nguyên tố nghiên cứu đồng, chì, cađimi, kẽm dù nồng độ lớn hơn
nhiều so với nồng độ có trong mẫu thực. Như vậy, với các điều kiện đã chọn
phù hợp với phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của đồng, chì, cacđimi, kẽm thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có cation nào gây ảnh hưởng tới phép đo.
48
3.3. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng, chì, kẽm, cađimi
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử tín hiệu hấp thụ của vạch phổ
phụ thuộc vào nồng độ của nguyên tố cần phân tích và được xác định theo
phương trình [8]
A=K.Cb
A: Cường độ hấp thụ C: Nồng độ nguyên tố trong mẫu
K: Hằng số thực nghiệm b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào
nồng độ (0
Trong một khoảng nồng độ xác định và nhỏ thì b =1, lúc này mối quan
hệ giữa A và C là tuyến tính theo phương trình có dạng y = a.x. Khoảng nồng
độ này được gọi là tuyến tính của phép đo. Đối với các nguyên tố khác nhau
thì giá trị khoảng tuyến tính là khác nhau, và phụ thuộc vào kĩ thuật đo.
Để xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Zn, Cu, Pb, Cd chúng tôi
chuẩn bị một dãy mẫu chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,25 ppm - 8 ppm đối
với Pb; 0,25 ppm - 3,5 ppm đối với Zn; 0,1 ppm - 4 ppm đối với Cd: 0,25
ppm - 5 ppm đối với Cu đều pha trong HNO3 2% và NH4Ac 1%. Kết quả thu
được trong các bảng 3.33 - 3.36 và được biểu diễn trong các hình 3.5 - 3.8.
Bảng 3.33. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
2+(ppm)
CZn
0,25 0,040 0,036 0,045 0,040
0,5 0,080 0,074 0,082 0,079
1 0,149 0,125 0,164 0,136
2 0,260 0,247 0,246 0,261
2,5 0,310 0,314 0,312 0,312
3 0,327 0,326 0,320 0,324
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3,5 0,335 0,338 0,332 0,335
49
Hình 3.5. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn
Bảng 3.34. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
2+(ppm)
CCu
0,25 0,008 0,009 0,007 0,008
0,5 0,017 0,016 0,016 0,016
1 0,032 0,031 0,031 0,031
1,5 0,049 0,048 0,048 0,048
2,0 0,063 0,062 0,062 0,062
2,5 0,079 0,079 0,078 0,079
3,0 0,097 0,097 0,097 0,097
3,5 0,116 0,116 0,116 0,116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4,0 0,120 0,119 0,119 0,119
50
Hình 3.6. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cu
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Cu là từ 0,25 ppm - 3,00 ppm.
Bảng 3.35. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của chì
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
2+(ppm)
CPb
0,25 0,002 0,002 0,001 0,002
0,5 0,006 0,005 0,005 0,005
1 0,012 0,012 0,012 0,012
2,0 0,028 0,029 0,027 0,028
3 0,042 0,040 0,041 0,041
4 0,056 0,055 0,056 0,056
5 0,078 0,080 0,079 0,079
6 0,085 0,085 0,086 0,085
7 0,086 0,087 0,087 0,087
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 0,090 0,089 0,090 0,090
51
Hình 3.7. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Pb là từ 0,25 ppm - 4,00 ppm.
Bảng 3.36. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của cađimi
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
2+(ppm)
CCd
0,1 0,011 0,012 0,013 0,012
0,5 0,051 0,053 0,055 0,053
1 0,103 0,104 0,104 0,104
1,5 0,153 0,153 0,154 0,153
2 0,201 0,203 0,202 0,202
3 0,300 0,301 0,302 0,301
3,5 0,314 0,318 0,319 0,317
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4 0,329 0,332 0,335 0,332
52
Hình 3.8. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Cd là từ 0,25 ppm - 3,00 ppm.
3.4. Xây dựng đƣờng chuẩn, xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng
Để xác định hàm lượng các nguyên tố đồng, chì, kẽm, cađimi trong
mẫu phân tích bằng phương pháp đường chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các
dung dịch xây dựng đường chuẩn đồng thời với dung dịch mẫu phân tích.
Nồng độ các dung dịch để xây dựng đường chuẩn được chuẩn bị chính xác,
khác nhau và tăng dần trong phạm vi tuyến tính đã khảo sát với nền axit đã
được lựa chọn. Dựa vào đường chuẩn được thiết lập chúng tôi xác định được
nồng độ các ion kim loại trong mẫu.
Kết quả phân tích sẽ có độ chính xác cao nhất khi nồng độ đồng, chì,
kẽm, cacđimi nằm trong khoảng tuyến tính. Do đó trong quá trình chuẩn bị
mẫu nước phân tích, phải đưa nồng độ ion kim loại cần phân tích nằm trong
khoảng tuyến tính đã xác định. Nếu hàm lượng chất phân tích vượt quá ngoài
khoảng tuyến tính thì phải pha loãng dung dịch trước khi đo, ngược lại khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ các chất phân tích quá nhỏ, phải làm giàu trước khi phân tích.
53
- Giới hạn phát hiện (LOD): Là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố ở
trong mẫu phân tích để còn phát hiện được các vạch phổ của nó (ít nhất là hai
vạch) theo các điều kiện thực nghiệm đã chọn.
- Giới hạn định lượng (LOQ): Là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố
ở trong mẫu phân tích để còn có thể định lượng được nguyên tố đó cho kết
quả tin cậy chắc chắn và chính xác (95%).
LOQ > LOD
Để tính được giới hạn phát hiên và giới hạn định lượng, ở đây chúng tôi
sử dụng phần mềm origin 7.0 và áp dụng công thức:
;
3.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định đồng
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi xây
dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng. Kết
quả thực nghiệm được dẫn ra ở bảng 3.37 và biểu diễn trong hình 3.9.
Bảng 3.37. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng
STT Nồng độ đồng (ppm) Abs của đồng
1 0 0
2 0.25 0.009
3 0.5 0.017
4 1 0.033
5 1.5 0.050
6 2 0.066
7 2.5 0.082
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 3 0.098
54
Hình 3.9. Đường chuẩn của đồng
Giới hạn phát hiện đồng bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn được
tính như sau:
(ppm)
Giới hạn định lượng đồng bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn:
(ppm)
3.4.2. Xây dựng đường chuẩn xác định chì
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi
xây dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chì. Kết quả thực nghiệm được dẫn ra ở bảng 3.38 và hình 3.10.
55
Bảng 3.38. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ chì
STT Nồng độ chì (ppm) Abs của chì
1 0 0
2 0.25 0.003
3 0.5 0.007
4 1 0.016
5 2 0.033
6 3 0.051
7 4 0.068
Hình 3.10. Đường chuẩn của chì
Giới hạn phát hiện chì bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn được
tính như sau:
(ppm)
Giới hạn định lượng chì bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(ppm)
56
3.4.3. Xây dựng đường chuẩn xác định kẽm
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi
xây dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ
kẽm. Kết quả thực nghiệm được dẫn ra ở bảng 3.39 và hình 3.11.
Bảng 3.39. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ kẽm
STT Nồng độ kẽm (ppm) Abs của kẽm
1 0 0
2 0.25 0.027
3 0.5 0.057
4 1 0.119
5 1.5 0.18
6 2 0.24
7 2.5 0.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.11. Đường chuẩn của kẽm
57
Giới hạn phát hiện kẽm bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn được
tính như sau:
(ppm)
Giới hạn định lượng kẽm bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn
(ppm)
3.4.4. Xây dựng đường chuẩn xác định cađimi
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi
xây dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ
cadimi. Kết quả thực nghiệm được dẫn ra ở bảng 3.40 và hình 3.12.
Bảng 3.40. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ cadimi
STT Nồng độ cadimi (ppm) Abs của Cd
1 0 0
2 0.1 0.012
3 0.5 0.053
4 1 0.104
5 1.5 0.153
6 2 0.202
7 2.5 0.252
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 3 0.3
58
Hình 3.12. Đường chuẩn của cadimi
Giới hạn phát hiện cacđimi bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn
được tính như sau:
(ppm)
Giới hạn định lượng cacđimi bằng phép đo F - AAS theo đường chuẩn
(ppm)
3.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của đồng, chì, kẽm và cađimi
Từ các kết quả nghiên cứu được ở trên, các điều kiện phù hợp để đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phổ F-AAS của đồng, chì, cacđimi và kẽm được đưa ra ở bảng 3.41.
59
Bảng 3.41. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của đồng, chì, kẽm và cađimi
Nguyên tố Zn Cu Pb Cd Các yếu tố
o đ
Vạch phổ hấp thụ (nm) 213,9 324,8 217 228
Khe đo (nm) 0,5 0,2 0,2 0,5
y á m ố s
75 75 65 65 Cường độ dòng đèn (%Imax)
g n ô h T
1,2 1,2 1,1 1,2 Lưu lượng khí C2H2 (ml/phút)
n ề n
Chiều cao của burner (mm) 7 7 7 7
n ầ h p
h n à h T
Nồng độ HNO3 2 2 2 2 (C%)
Vùng tuyến tính (ppm) 0,25- 2,5 0,25- 3,0 0,25- 4,0 0,1- 3,0
Giới hạn phát hiện (ppm) 0,0097 0,1174 0,1055 0,0460
Giới hạn định lượng (ppm) 0,0325 0,3914 0,3517 0,1503
3.6. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo [3]
Để tiến hành đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo ta xây dựng đường
chuẩn và chuẩn bị 3 mẫu chuẩn có nồng độ nằm ở đầu, giữa và cuối khoảng
tuyến tính của mỗi nguyên tố, ở mỗi loại nồng độ tiến hành đo lặp lại 10 lần.
Các kết quả thí nghiệm được xử lí thống kê theo các công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Độ lệch chuẩn:
60
Trong đó: Stt: Độ lệch chuẩn
n: Số lần phân tích lặp của mẫu i
xi: giá trị phân tích lần thứ i.
: giá trị phân tích trung bình của n lần phân tích.
- Độ lệch chuẩn tương đối:
- Với chuẩn student
Trong đó:
t: chuẩn Student.
: giá trị thực cần đo được.
- Độ chính xác
- Khoảng tin cậy của giá trị phân tích:
3.6.1. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo đồng
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lí các kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được bằng thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.4
61
Bảng 3.42. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo đồng
Nồng độ chuẩn bị 0,25 ppm 1,5 ppm 3,0 ppm
Lần 1 0,2501 1,5012 3,0132
Lần 2 0,2511 1,5009 3,0115
Lần 3 0,2491 1,4991 2,9998
o đ n ầ l
)
Lần 4 0,2502 1,5011 2,9994
Lần 5 0,2496 1,5003 3,0121
m p p (
Lần 6 0,2507 1,4997 3,0118
Lần 7 0.2502 1,5001 3,0101
Lần 8 0,2486 1,5005 3,0019
Lần 9 0,2490 1,4994 2,9996
0 1 ở c ợ ƣ đ n ệ i h t á h p ộ đ g n ồ N
Lần 10 0,2505 1,5008 3,0110
0,2499 1,5003 3,0040 Nồng độ trung bình ( )
8,08.10-4 7,26.10-4 5,99.10-3 Độ lệch chuẩn (Stt)
Độ lệch chuẩn tương đối 0,324 0,0484 0,1996 (Std)
Chuẩn studen (t) 0,123 0,413 0,668
Độ chính xác ( ) 3,14.10-5 9,48.10-5 1,265.10-3
3.6.2. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo kẽm
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lí các kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được bằng thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.43.
62
Bảng 3.43. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo kẽm
Nồng độ chuẩn bị 0,25 ppm 1 ppm 2,5 ppm
)
Lần 1 0,2501 1.0053 2,5005
m p p (
Lần 2 0,2498 1.0023 2,5011
o đ
Lần 3 0,2496 0.9987 2,5012
n ầ l
Lần 4 0,2502 0.9915 2,4998
)
0 1 ở c ợ ư đ
m p p (
Lần 5 0,2489 1.0011 2,5010
n ệ i h
Lần 6 0,2492 1.0020 2,5003
t á h p
Lần 7 0,2503 1.0013 2,5004
ộ đ
Lần 8 0,2502 0.9957 2,4875
g n ồ N
Lần 9 0,2499 1.0021 2,4979
Lần 10 0,2501 1.0012 2,4986
0,2498 1,0001 2,4988 Nồng độ trung bình ( )
4,668. 10-4 3,922. 10-3 4,125. 10-3 Độ lệch chuẩn (Stt)
0,1868 0,3921 0,1651 Độ lệch chuẩn tương đối (Std)
Chuẩn studen (t) 0,3642 0,0306 0,2837
Độ chính xác ( ) 5,3758. 10-5 3,7947. 10-5 3,6998. 10-4
3.6.3. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo chì
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lí các kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được bằng thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.44.
63
Bảng 3.44. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo chì
Nồng độ chuẩn bị 0,25 2,5 4
)
Lần 1 0,2492 2,5140 4,0012
m p p (
Lần 2 0,2501 2,5003 4,0009
o đ
n ầ l
Lần 3 0,2506 2,5012 4,0014
Lần 4 0,2498 2,4996 3,9993
0 1 ở c ợ ư đ
Lần 5 0,2508 2,5015 4,0021
n ệ i h
Lần 6 0,2490 2,5011 3,9995
t á h p
Lần 7 0,2503 2,4998 4,0011
ộ đ
Lần 8 0,2509 2.5018 3,9998
g n ồ N
Lần 9 0,2504 2,4992 4,0017
Lần 10 0,2495 2,4996 3,9996
0,2504 2,5002 4,0001 Nồng độ trung bình ( )
6,636.10-4 4,504.10-4 1,062.10-4 Độ lệch chuẩn (Stt)
0,266 0,180 0,0266 Độ lệch chuẩn tương đối (Std)
Chuẩn studen (t) 0,603 0,444 0,94
1,26.10-4 6,33.10-5 4,76.10-5 Độ chính xác ()
3.6.4. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo cađimi
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lí các kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được bằng thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.45.
64
Bảng 3.45. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo cađimi
Nồng độ chuẩn bị 0,1 ppm 1,5ppm 3 ppm
o đ
Lần 1 0,1001 1,5006 3,0003
n ầ l
Lần 2 0,1008 1,5001 3,0007
Lần 3 0,1006 1,4998 3,0001
)
Lần 4 0,0997 1,5013 3,0008
0 1 ở c ợ ư đ
Lần 5 0,0995 1,5007 2,9995
m p p (
n ệ i h
Lần 6 0,1003 1,4999 3,0005
t á h p
ộ đ
Lần 7 0,0996 1,5000 3,0004
Lần 8 0,1006 1,4992 2,9991
g n ồ N
Lần 9 0,0992 1,5008 3,0001
Lần 10 0,0999 1,5004 2,9993
0,1003 1,50028 3,0002 Nồng độ trung bình ( )
5,376.10-4 6,014.10-4 7,36.10-4 Độ lệch chuẩn (Stt)
Chuẩn studen (t) 0,557 0,465 0,27
Độ chính xác ( ) 9,47.10-5 8,84.10-5 6,28.10-5
Từ các kết quả thu được ở các bảng 3.42 - 3.45 chúng tôi thấy rằng:
- Các giá trị thu được có độ lặp lại tương đối tốt.
- Khi so sánh t với t,f = 2,262 (f = 9, = 0,95) cho thấy t < t,f. Như
vậy có thể nói rằng phương pháp không mắc phải sai số hệ thống (Loại sai số
phát sinh do kĩ thuật đo, phương pháp phân tích, do máy móc thiết bị, do kĩ
năng và sai sót của người phân tích).
- Khoảng tin cậy của giá trị phân tích của các phép đo hoàn toàn có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đánh giá thông qua các giá trị x và tương ứng.
65
3.7. Phân tích mẫu thực bằng phƣơng pháp đƣờng chuẩn
3.7.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu [10, 11]
Chúng tôi tiến hành phân tích hàm lượng các ion kim loại đồng, chì,
kẽm, cađimi trong nước mặt của sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên
trong các tháng 5, 6, 7 năm 2010.
Bảng 3.46. Địa điểm và kí hiệu lấy mẫu nước
Kí Thời Ngày pH STT Địa điểm lấy mẫu hiệu gian tháng ban đầu
14h 10/5/2010 8,0 Khúc sông qua nhà máy giấy 1 M1 15h 10/6/2010 7,8 Hoàng Văn Thụ 8h 6/7/2010 7,7
15h 10/5/2010 8,1
2 Khúc sông chảy qua cầu Bến Oánh M2 16h 10/6/2010 7,9
9h 6/7/2010 8,3
15h20 10/5/2010 8,4
3 Nơi khai thác cát gần cầu Gia Bẩy 16h20 10/6/2010 8,3 M3 9h18 6/7/2010 8,3
16h 10/5/2010 7,6 Khúc sông chảy qua 4 M4 17h 10/6/2010 7,8 cầu Mỏ Bạch 10h 6/7/2010 7,5
15h40 10/5/2010 7,9
5 Dưới gần sông cầu Gia Bảy M5 16h45 10/6/2010 7.4
9h40 6/7/2010 7,5
Để lấy mẫu nước chúng tôi chuẩn bị can nhựa polietilen, rửa sạch, trước
khi lấy mẫu và tráng 2 lần bằng chính mẫu phân tích. Mẫu nước được lấy ở độ
sâu cách mặt nước khoảng 20 - 30 cm. Sau khi lấy mẫu nước, cho khoảng 2,5 ml
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HNO3 65% vào 1lít mẫu để tránh sự thủy phân của các ion kim loại và đậy kìn
66
nắp can, ghi rõ ngày lẫy mẫu, nơi lấy mẫu. Đối với mỗi mẫu chúng tôi lấy 3 lần
ở 3 thời điểm khác nhau để xác định chính xác hàm lượng ion kim loại ở địa
điểm đó. Khi lấy mẫu về phải lọc bằng giấy lọc để loại các cặn bẩn. Vị trí và thời
gian lấy mẫu được chỉ ra ở bảng 3.46. Các mẫu nước đều có pH > 7.
3.7.2. Xử lý mẫu [10, 11]
Nguyên tắc: Lấy 500ml mẫu cho vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 1000ml,
cho tiếp vào 2,5 ml HNO3 đặc. Đun trên bếp điện, cô cạn. Cô cho đến khi
thể tích mẫu nước nhỏ hơn 25 ml rồi định mức vào bình 25 ml. Nếu lúc đó
mẫu nước đục phải lọc qua giấy lọc và sau đó chuyển vào bình định mức25
ml. Lưu ý tráng kĩ cốc bằng nước cất. Như vậy, các mẫu được làm giàu 20
lần so với ban đầu.
3.7.3. Kết quả xác định các kim loại đồng, chì, kẽm, cađimi trong nước mặt
sông Cầu bằng phép đo F-AAS
Chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng các ion kim loại trong các
mẫu nước mặt bằng phương pháp đường chuẩn như đã trình bày ở trên. Nồng
độ các nguyên tố cần xác định có trong mẫu thực được tính theo công thức:
Trong đó:
Là nồng độ của nguyên tố có trong mẫu phân tích thực
Là nồng độ của nguyên tố có trong mẫu đem đo (ppm)
Là thể tích lấy mẫu sau khi sử lý (25ml)
Là thể tích mẫu phân tích ban đầu đem xử lý (1000ml)
Kết quả xác định nồng độ các ion kim loại Cu, Pb, Zn, Cd trong nước
mặt sông Cầu trong các tháng 5, 6, 7 năm 2010 được ghi trong các bảng 3.47,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.48, 3.49 dưới đây.
67
Bảng 3.47. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 10/05/2010
Mẫu Cu Pb Zn Cd Nồng độ (mg/l)
M1 0,051 0,068 0,014 0,0028
M2 0,036 0,054 0,028 0,0081
M3 0,054 0,040 0,046 0,00074
M4 0,018 0,057 0,032 0,0015
M5 0,027 0,0082 0,0097 0,0059
Bảng 3.48. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 10/06/2010
Mẫu Cu Pb Zn Cd Nồng độ (mg/l)
M1 0,049 0,064 0,016 0,0024
M2 0,031 0,057 0,022 0,0074
M3 0,050 0,036 0,049 0,00083
M4 0,013 0,069 0,038 0,0014
M5 0,026 0,0071 0,0085 0,0050
Bảng 3.49. Nồng độ các kim loại trong mẫu nước lấy ngày 6/07/2010
Mẫu Cu Pb Zn Cd Nồng độ (mg/l)
M1 0,045 0,063 0,013 0,0019
M2 0,029 0,052 0,019 0,0068
M3 0,049 0,038 0,051 0,00068
M4 0,012 0,063 0,031 0,0017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
M5 0,022 0,0069 0,0076 0,0049
68
Từ kết quả phân tích, chúng tôi thấy phép đo phổ F-AAS có độ ổn định
và độ lặp lại. Trong các mẫu nước đem phân tích đều chứa các kim loại đồng,
chì, kẽm, cađimi. Tuy nhiên, theo kết quả xác định cho thấy chưa có biểu hiện
bị ô nhiễm kim loại, các số liệu cho thấy hàm lượng đồng, chì, kẽm, cađimi
vẫn nằm trong giới hạn cho phép của TCVN. Điều này cho thấy các nhà máy,
bệnh viện, các cơ sở kinh doanh cũng như người dân đã có ý thức trong vấn
đề bảo vệ môi trường, xử lý chất thải.
Bảng 3.50 cho biết tiêu chuẩn nước mặt theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5942: 1995 [1,20].
Bảng 3.50. Giới hạn tối đa nồng độ kim loại trong các loại mẫu nước
Giới hạn tối đa nồng độ kim
loại trong các loại mẫu nƣớc STT Loại mẫu nƣớc
Pb Zn Cd Cu
1 Nước dùng cho sinh hoạt (A) mg/l 0,05 1,0 0,01 0,1
2 Nước dùng cho mục đích khác (B) mg/l 1,00 0,1 2,0 0,02
3.8. Phân tích mẫu thực bằng phƣơng pháp thêm chuẩn
Phương pháp đường chuẩn là một trong những phương pháp đơn giản, dễ
thực hiện, phù hợp cho phân tích hàng loạt. Tuy nhiên, khi gặp một đối tượng
phân tích có thành phần phức tạp và không thể chuẩn bị dãy mẫu chuẩn phù hợp
về thành phần với mẫu phân tích thì tốt nhất ta dùng phương pháp thêm chuẩn.
Với phương pháp này sự ảnh hưởng của nền sẽ bị loại bỏ.
Để so sánh kết quả phân tích các nguyên tố khi tiến hành bằng phương
pháp đường chuẩn, chúng tôi chọn mẫu số M1 và M3 để phân tích theo phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pháp thêm chuẩn. Kết quả phân tích được trình bày trong các bảng 3.51 - 3.58.
69
Bảng 3.51. Kết quả phân tích hàm lượng đồng ngày 10/5/2010
Cu
STT
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
Mẫu nƣớc
Hiệu suất
mẫu thu
chuẩn thêm
thêm vào thu
Sai số
thu đƣợc (%)
đƣợc (ppm)
vào (ppm)
đƣợc (ppm)
M1 0,051
0,247 98,8 1,2 M1+ t1 0,298 0,25 1 1,461 97,4 2,6 M1 + t2 1,512 1,5
2,472 98,8 1,2 M1 + t3 2,523 2,5
M3 0,054
0,247 98,8 1,2 M3+ t1 0,301 0,25 2 1,45 97,6 2,4 M3 + t2 1,504 1,5
2,447 97,8 2,2 M3 + t3 2,501 2,5
Bảng 3.52. Kết quả phân tích hàm lượng chì 10/5/2010
Pb
Mẫu
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ thêm
Hiệu suất
STT
nƣớc
mẫu thu
chuẩn thêm
vào thu đƣợc
thu
Sai số
đƣợc (ppm)
vào (ppm)
(ppm)
đƣợc(%)
M1 0,068 1 0,243 97,2 2,8 M1+ t1 0,311 0,25
0,971 97,1 2,9 M1 + t2 1,039 1,0
2,97 99,0 1,0 M1 + t3 3,038 3,0
M3 0,040
0,243 97,2 3,8 M3+ t1 0,311 0,25 2 0,973 97,3 3,7 M3 + t2 1,041 1,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2,968 98,9 1,1 M3 + t3 3,036 3,0
70
Bảng 3.53. Kết quả phân tích hàm lượng kẽm 10/5/2010
Zn
Mẫu Nồng độ Nồng độ Nồng độ Hiệu suất STT nƣớc mẫu thu chuẩn thêm thêm vào thu thu đƣợc Sai số
đƣợc (ppm) vào (ppm) đƣợc (ppm) (%)
M1 0,014
0,245 98,0 2,0 M1+ t1 0,259 0,25 1
0,992 99,2 0,8 M1 + t2 1,006 1,0
2,481 98,0 2,0 M1 + t3 2,495 2,5
M3 0,046
0,244 97,6 2,4 M3+ t1 0,258 0,25 2 0,975 97,5 2,5 M3 + t2 1,021 1,0
2,466 98,6 1,4 M3 + t3 2,512 2,5
Bảng 3.54. Kết quả phân tích hàm lượng cađimi 10/5/2010
Cd
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
STT Mẫu nƣớc
Hiệu suất
mẫu thu
chuẩn thêm
thêm vào thu
Sai số
thu đƣợc(%)
đƣợc (ppm)
vào (ppm)
đƣợc (ppm)
M1 0,0028 1 0,0992 99,2 0,8 M1+ t1 0,1020 0,1
1,4974 99,8 0,2 M1 + t2 1,5002 1,5
2,9736 99.1 0,9 M1 + t3 2,9764 3,0
M3 0,00074
0,0998 99,8 0,2 M3+ t1 0,10058 0,1 2 1,4878 98,1 1,9 M3 + t2 1,4886 1,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2,9184 98,3 1,7 M3 + t3 2,9192 3,0
71
Bảng 3.55. Kết quả phân tích hàm lượng đồng 6/7/2010
Cu
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ thêm
Hiệu suất
STT Mẫu nƣớc
mẫu thu
chuẩn thêm
vào thu đƣợc
thu đƣợc
Sai số
đƣợc (ppm)
vào (ppm)
(ppm)
(%)
M1 0,045 1 M1+ t1 0,288 0,25 0,243 97,2 2,8
M1 + t2 1,522 1,5 1,477 98,5 1.5
M1 + t3 2,519 2,5 2,474 98,9 1,1
M3 0,049
M3+ t1 0,290 0,25 0,245 98,0 2,0 2 M3 + t2 1,516 1,5 1,467 97,8 2,2
M3 + t3 2,524 2,5 2,475 99,0 1.0
Bảng 3.56. Kết quả phân tích hàm lượng chì 6/7/2010
Pb
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
Hiệu suất
STT Mẫu nƣớc
mẫu thu
chuẩn thêm
thêm vào thu
thu đƣợc
Sai số
đƣợc (ppm)
vào (ppm)
đƣợc (ppm)
(%)
M1 0,063 1 M1+ t1 0,308 0,25 0,245 98,0 2,0
M1 + t2 1,054 1,0 0,991 99,1 0,9
M1 + t3 2,979 3,0 2,916 97,2 2,8
M3 0,038
M3+ t1 0,284 0,25 0,244 97,6 2,4 2 M3 + t2 1,012 1,0 0,974 97,4 2,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
M3 + t3 3,016 3,0 2,978 99,2 0,8
72
Bảng 3.57. Kết quả phân tích hàm lượng kẽm 6/72010
Zn
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ thêm
Hiệu suất
STT Mẫu nƣớc
Sai số
mẫu thu đƣợc (ppm)
chuẩn thêm vào (ppm)
vào thu đƣợc (ppm)
thu đƣợc (%)
M1 0,013 1 M1+ t1 0,259 0,25 0,246 98,4 1,6
M1 + t2 1,002 1,0 0,989 98,9 1,1
M1 + t3 2,501 2,5 2,488 99,5 0,5
M3 0,051
M3+ t1 0,296 0,25 0,245 98,0 2,0 2 M3 + t2 1,021 1,0 0,970 97,0 3,0
M3 + t3 2,495 2,5 2,444 97,8 2,2
Bảng 3.58. Kết quả phân tích hàm lượng cađimi 6/7/2010
Cd
Nồng độ mẫu
Nồng độ
Nồng độ thêm
Hiệu suất
STT Mẫu nƣớc
thu đƣợc
chuẩn thêm
vào thu đƣợc
thu đƣợc
Sai số
vào (ppm)
(ppm)
(%)
(ppm)
M1 0,0019 1 M1+ t1 0,1011 0,1 0,099 99 1,0
M1 + t2 1,487 1,5 1,485 98 2,0
M1 + t3 2,959 3,0 2,94 97,8 2,0
M3 0,00068
M3+ t1 0,10018 0,1 0,0995 99,5 0,5 2 M3 + t2 1,48992 1,5 1,489 99,2 0,8
M3 + t3 2,9165 3,0 2,915 97,2 2,8
Dựa vào kết quả phân tích chúng tôi nhận thấy sai số giữa hai phương
pháp vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy các kết quả đo khác ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chúng tôi tiến hành theo phương pháp đường chuẩn là chính xác.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua một thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã
thu được các kết quả sau:
1. Đã khảo sát và chọn được các điều kiện nguyên tử hoá mẫu tối ưu
và phù hợp trong quá trình nguyên tử hoá mẫu để xác định Cu, Pb, Zn, Cd
bằng phương pháp F- AAS.
2. Khảo sát ảnh hưởng của hai loại axit HCl, HNO3 và chọn được môi
trường phù hợp cho phép xác định Cu, Pb, Zn, Cd theo phương pháp F - AAS
là HNO3 2%.
3. Đã kiểm tra ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong mẫu phân
tích và kết quả cho thấy các cation có mặt trong mẫu không ảnh hưởng đến
phép đo.
4. Xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Cu, Pb, Zn, Cd bằng
phương pháp phổ F-AAS và xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn định
lượng, giới hạn phát hiện của phép đo theo đường chuẩn.
5. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phương pháp F- AAS.
6. Chọn được các điều kiện phù hợp để lấy mẫu, xử lý mẫu và phân
tích hàm lượng Cu, Pb, Zn, Cd trong 15 mẫu nước mặt sông Cầu chảy qua
thành phố thái Nguyên tại các tháng 5, 6, 7 năm 2010.
7. Kiểm tra được quá trình xử lý mẫu bằng phương pháp thêm chuẩn
với hiệu xuất cao và sai số nhỏ (sai số đều nhỏ hơn 5 %).
Vậy phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa trên máy Thermo
(Mỹ) hoàn toàn thích hợp với việc xác định đồng thời lượng vết và lượng nhỏ
các kim loại nặng trong mẫu nước. Với độ chính xác cao, độ lặp tốt có thể phân
tích hàng loạt mẫu với hàm lượng nhỏ, tốn ít thời gian, tốn ít mẫu. Đặc biệt, với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phương pháp này ít bị ảnh hưởng bởi các nguyên tố khác có trong mẫu.
74
Từ các kết quả phân tích mẫu nước và so sánh với TCVN 5942-1995
chúng tôi có thể kết luận rằng: Hàm lượng đồng, chì, kẽm, cađimi trong nước
bề mặt Sông Cầu vẫn ở dưới mức cho phép. Nguyên nhân là do chúng tôi làm
thí nghiệm vào mùa khô nên mưa nhiều dẫn đến nồng độ bị pha loãng. Do
vậy hàm lượng kim loại thu được rất nhỏ, mặt khác phần lớn các kim loại này
dễ kết hợp với các anion, kết hợp với các hợp chất hữu cơ có trong nước để
tạo thành những hạt keo lắng tụ xuống đáy bùn hoặc bị các động vật sống hấp
thụ và khi con người ăn chúng, các kim loại này sẽ tích luỹ dần trong cơ thể,
đến một lúc nào đó sẽ gây tác hại, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Vì thế chúng ta phải có phương án quản lý chất lượng các nguồn nước
thải xuống các sông, hồ một cách hợp lý, phải có kế hoạch nạo vét bùn định
kỳ để đảm bảo sự trong sạch của hệ thống nước bề mặt.
Qua luận văn này chúng tôi cũng hy vọng đã đóng góp được một phần
nhỏ vào mục tiêu chung của toàn cầu về bảo vệ môi trường và bảo vệ sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoẻ con người.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học, Công Nghệ Môi trường (1995). Các tiêu chuẩn Nhà nước
Việt Nam về môi trường, Tập 1: Chất lượng nước. Hà Nội.
2. Cotton F., Wilkinson G., (1984). Cơ sở Hóa vô cơ - Phần II, III, người dịch:
Lê Mậu Quyền, Lê Chí Kiên. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
3. Nguyễn Tinh Dung, (2006). Hóa học Phân tích - Phần III, Các Phương
pháp định lượng hóa học. NXB Giáo dục Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Đức, (2005). “ Xác định hàm lượng các ion kim loại crom,
mangan, đồng, chì, cađimi, asen, thuỷ ngân trong nước và lập biểu đồ ô
nhiễm ở TP Thái Nguyên”. Đề tài NCKH cấp bộ (B2005-06-08) - Khoa
KHTN-XH- Đại Học Thái Nguyên.
5. Đào Thu Hà, (2006). “Nghiên cứu điều kiện tối ưu, đánh giá một số ion kim
loại nặng Cu, Pb, Cd trong nước sinh hoạt và nước bề mặt ở một số sông
hồ khu vực Hà Nội bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dùng ngọn
lửa (F-AAS)”. Luận Văn thạc Sĩ Khoa học, Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
6. Trần Từ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Huỳnh Văn Trung, (1986). Các phương
pháp Phân tích nước, NXB Khoa Học và Kĩ thuật.
7. Trần Từ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung,
(1999). Hoá học phân tích, phần 2, các phương pháp phân tích công cụ,
NXB Đại Học KHTN.
8. Phạm Luận, (2006). “ Phương pháp phân tích phổ nguyên tử. NXB Đại
học Quốc Gia Hà Nội ”.
9. Phạm Luận, (1993). “ Xác định các kim loại nặng trong mẫu nước sông,
hồ, suối, ao, giếng khoan và nước máy bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tử (F- AAS)”. QTR - nước C6 Hà Nội.
76
10. Phạm Luận, (1998). Giáo trình những vấn đề cơ sở của các kĩ thuật xử lí
mẫu phân tích. Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Phạm Luận, (2005). Giáo trình Phân tích Môi trường. Đại học Quốc gia
Hà Nội.
12. Hoàng Nhâm, (2003). Hóa học vô cơ - Tập 3, NXB Giáo dục.
14. Hoàng Nhâm, (2001). Hoá vô cơ Tập- 2, NXB Giáo dục.
15. Dương Quang Phùng, (2009). Một số phương pháp Phân tích Điện hóa,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Hồ Viết Quý, (2005). Các phương phân tích công cụ trong hoá học
hiện đại. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Hồ Viết Quý, (1999). Các phương phân tích quang học trong hoá học,
NXB ĐHQG Hà Nội.
17. Trịnh Thị Thanh, (2003). Độc hại môi trường và sức khỏe con người.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Phạm Văn Thưởng, Nguyễn Đình Bạch, (1999). Cơ sở Hóa học Môi
trường. NXB KH và KT Hà Nội.
19. Trương Văn Thuận, (2008). “Nghiên cứu, xác định đồng thời, theo dõi
mùa các kim loại kẽm (II), cadimi (II), chì (II), và đồng (II) trong nước,
bùn, vật lơ lửng ở hồ nuôi cá Đại Từ, quận Hoàng Mai-Hà Nội bằng
phương pháp von-ampe hòa tan anot trên nền đệm axetat”. Luận Văn
thạc Sĩ Khoa học Hóa học, Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
20. Tiêu chuẩn Việt Nam 5502 (2003), Hàm lượng nguyên tố độc hại cho
phép trong nước cấp sinh hoạt.
21. Nguyễn Đức Vận, (2000), Hóa học vô cơ - Tập II. NXB Khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kỹ thuật.
77
2. Tiếng Anh
22. Atomic Absorption Data Book - Unicam Analytical systems, (1988).
Philips scientific - Cambridge England.
23. A. AliEnsafi, T.Khayamian, A. Benvidi and E. Miromtaz (2006).
“Silmultanous Determination of Copper, Lead and Cadmium by
Cathodic Adsorptive Stripping Voltametry Using Artificial Neutral
Network”.Analytica Chimica Acta, v.561, pp.225-231.
24. I. Souchay Fanhere, (1991). Analytical an Process Instrumentation,
P.Bull France 19, p.722.
25. Daniel C. Harris, (1999). Quantitative Chemical Analysis, 5th Edition,
W.H. Freeman and Company, New York.
26. J. Mendham, R.C. Denney, J. D. Barnes, M. Thomas, (2000). Vogel’s textbook of quantitative Chemical Analysis, 6th Edition, Prentice Hall.
27. R. J. Reynolds, K. Aldous, (1970). Atomic Absoption Spectroscopy,
Griffin London.
28. Douglas A. Skoog, Donal M. West, James F. Holler, (1996). Fundamentals of Analytical Chemistry, 7th Edition, Sauders college
Publishing.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29. Douglas A. Skoog and James J. Leary, (1992). Principles of Instrumental Analysis, 4th Edition, Saunders College Publishing, Orlando, Florida.