ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI ĐỨC DÂN

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ

ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT CỦA

HỖN HỢP Br- HOẶC I- VỚI CAFFEINE

BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

i

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI ĐỨC DÂN

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ

ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT CỦA

HỖN HỢP Br- HOẶC I- VỚI CAFFEINE

BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

HIỆN ĐẠI

Chuyên ngành : Hóa phân tích

Mã số : 8 44 01 18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương Thị Thảo

ii

Thái Nguyên - 2018

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khoá luận Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

giảng viên TS.Trương Thị Thảo đã giao đề tài, hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo,

truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình hoàn

thành khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn hóa Phân

tích, các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn phòng thí nghiệm thuộc khoa Hóa học -

trường ĐH Khoa Học- Đại Học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi

trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, anh chị em và bạn

bè đã quan tâm, động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Học viên

iii

Bùi Đức Dân

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3

1.1. ĂN MÒN KIM LOẠI .......................................................................................... 3

1.1.1. Định nghĩa...................................................................................................... 3

1.1.2. Phân loại ........................................................................................................ 3

1.1.3. Đặc điểm ăn mòn thép ................................................................................... 4

1.1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI .............. 5

1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĂN MÒN KIM LOẠI ........................ 11

1.2.1. Phương pháp phân tích ................................................................................ 11

1.2.2. Phương pháp điện hóa ................................................................................. 19

1.2.3. Phương pháp quan sát vi mô SEM .............................................................. 29

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ................................................................................ 30

2.1. TRANG THIẾT BỊ, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ .................................................. 30

2.1.1.Trang thiết bị ................................................................................................. 30

2.1.2. Dụng cụ ........................................................................................................ 30

2.1.3. Hoá chất ....................................................................................................... 30

2.2. THỰC NGHIỆM ................................................................................................ 31

2.2.1. Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu ................................................................... 31

2.2.2. Thực nghiệm theo phương pháp phân tích .................................................. 32

2.2.3. Thực nghiệm theo phương pháp điện hóa ................................................... 37

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 39

3.1. MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG

KIM LOẠI SẮT BẰNG PHƯƠNG PHÁP F–AAS ................................................. 39

3.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG DUNG

DỊCH HCl 1M THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ............................................ 40

iv

MỤC LỤC

3.2.1. Khả năng ức chế ăn mòn của kalibromua .................................................... 40

3.2.2. Khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp caffeine và Kalibromua .................. 41

3.2.3. Khả năng ức chế ăn mòn của Kali iođua và hỗn hợp cafeine- KI ............... 44

3.3. THẢO LUẬN VÀ CƠ CHẾ ĂN MÒN ỨC CHẾ ĂN MÒN ............................ 46

3.3.1. Đánh giá khả năng hấp phụ của Br- và I- lên bề mặt thép ........................... 46

3.3.2. Nghiên cứu hoạt động điện hóa của hệ ăn mòn. .......................................... 48

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 52

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HCL Đèn catot rỗng

EDL Đèn phóng không điện cực

SEM

Kính hiển vi điện tử quét

SE Điện tử thứ cấp

vi

BSE Điện tử tán xạ ngược

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Đường phân cực của hệ sắt bị ăn mòn trong môi trường axit loãng

không chứa oxi .................................................................................................. 8

Hình 1.2: Sơ đồ bảo vệ catot bằng dòng ngoài ................................................. 9

Hình 1.3. Sơ đồ bảo vệ ăn mòn bằng anot hy sinh ......................................... 10

Hình 1.4 Sơ đồ đo Eam theo thời gian 30

Hình 1.5 Sự biến đổi Eam theo thời gian ......................................................... 20

Hình 1.6. Sơ đồ thiết bị đo đường phân cực (Galvanostatic) ........................ 22

Hình 1.7. Đường phân cực i - f(E) .................................................................. 22

Hình 1.8. Đường cong phân cực của kim loại Me trong môi trường axit ...... 23

Hình 1.9. Sơ đồ đo đường phân cực theo phương pháp thế tĩnh .................... 24

Hình 1.10: Đường cong phân cực E - f(i) ..................................................... 25

Hình 1.11: Biểu diễn hình học các phần tử phức ............................................ 27

Hình 1.12: Tổng trở trên mặt phẳng phức ....................................................... 28

Hình 2.1: Cấu tạo điện cực làm việc ............................................................... 37

Hình 3.1. Đường chuẩn xác định nồng độ sắt theo phương pháp AAS .......... 39

Hình 3.2: Ảnh hưởng của bromua tới hiệu quả bảo vệ thép CT3 trong dung

dịch HCl 1N .................................................................................................... 41

Hình 3.3: Hiệu quả bảo vệ thép CT3 trong môi trường HCl 1N khi có mặt hỗn

hợp caffeine 5,00 g/l – bromua ....................................................................... 42

Hình 3.4: Ảnh SEM mẫu thép CT3 trong dung dịch HCl 1M có các chất ức

chế khác nhau sau giờ ngâm ở nhiệt độ phòng. .............................................. 43

Hình 3.5: Ảnh SEM bề mặt một số mẫu thép ngâm 60 phút trong các dung

dịchăn mòn có hỗn hợp ức chế caffeine và I- ở 250C ..................................... 45

Hình 3.6. Dạng tuyến tính thuyết hấp phụ Lnagmuir của I- và Br- lên bề mặt

thép CT3 trong dung dịch HCl 1M ................................................................. 47

Hình 3.7. Dạng tuyến tính thuyết hấp phụ Lnagmuir của hỗn hợp I- hoặc Br-

vii

với caffeine lên bề mặt thép CT3 trong dung dịch HCl 1M ........................... 48

Hình 3.8: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b)của thép CT3 trong

dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp caffeine 5,0 g/l và Br- ở

nồng độ khác nhau .......................................................................................... 49

Hình 3.9: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b) của thép CT3 trong

dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp I- 1,0 g/l và caffeine ở nồng

độ khác nhau .................................................................................................... 49

Hình 3.10: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b)của thép CT3 trong

dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp I- 5,0 g/l và caffeine ở nồng

viii

độ khác nhau .................................................................................................... 49

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các thông số kĩ thuật của anot hy sinh ........................................... 11

Bảng 2.1: Pha chế các dung dịch ức chế độc lập ............................................ 31

Bảng 2.2: Pha chế 100ml dung dịch ức chế hỗn hợp ...................................... 32

Bảng 2.3: Các thông số của phép đo xác định hàm lượng sắt trong dung dịch

bằng phép đo AAS .......................................................................................... 33

Bảng 2.4: Thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong thép CT3 ........ 35

Bảng 3.1: Độ hấp thụ của các dung dịch sắt chuẩn ở các nồng độ khác nhau 39

Bảng 3.2: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M của Br-

ở các nồng độ khác nhau ................................................................................. 40

Bảng 3.3: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M của

hỗn hợp caffeine - bromua .............................................................................. 42

Bảng 3.4. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1N của

ix

dung dịch KI và của hỗn hợp cafeine - KI ...................................................... 44

MỞ ĐẦU

Trong tiến trình phát triển của Khoa học và công nghệ, bên cạnh sự ra

đời của những vật liệu mới, chúng ta vẫn không thể phủ nhận vai trò vô cùng

quan trọng của kim loại trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống. Nhưng

ngay từ khi bắt đầu sử dụng kim loại con người đã phải đối mặt với vấn đề:

kim loại sau một thời gian làm việc đã bị han gỉ, mòn vẹt, tính năng sử dụng

bị suy giảm. Theo[5] tổng kết: Khối lượng kim loại bị ăn mòn, biến chất

chiếm gần 1/3 tổng sản lượng kim loại sản xuất được dùng hàng năm trên thế

giới. Trong số đó khoảng trên 2/3 số kim loại này có thể tái sử dụng được.

Ngoài thiệt hại trực tiếp về vật chất, ăn mòn kim loại còn gây những thiệt hại

gián tiếp khác như: Thiếu an toàn lao động, giảm độ bền máy móc, chất lượng

sản phẩm, gây ô nhiễm môi trường, chưa kể đến những chi phí sửa chữa máy

móc, trang thiết bị bằng kim loại.

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, việc nghiên cứu ăn

mòn và bảo vệ kim loại là rất cần thiết. Có nhiều biện pháp khác nhau để hạn

chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do ăn mòn kim loại gây ra. Một trong

các biện pháp đó là sử dụng các chất ức chế để bảo vệ kim loại bị ăn mòn.

Đây là một phương pháp khá đơn giản nhưng hiệu quả cao, tăng tuổi thọ công

trình và vật liệu lên từ 2 đến 5 lần.

Trong những năm trở lại đây việc nghiên cứu và áp dụng các chất ức

chế ăn mòn được nhiều nhà khoa học, các trung tâm nghiên cứu trong và

ngoài nước quan tâm và thực hiện trên phạm vi rộng, hướng tới sử dụng các

ức chế xanh an toàn và thân thiện với môi trường. Đặc biệt là khả năng kết

hợp giữa các chất vô cơ và các chất hữu cơ để làm tăng hiệu quả ức chế ăn

mòn thép. Nối tiếp các kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng ức chế ăn mòn

của caffeine tự nhiên tách từ chè xanh của nhóm nghiên cứu, trong luận văn

1

này, chúng tôi chọn đề tài: " PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC

CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT CỦA HỖN HỢP

Br- HOẶC I- VỚI CAFFEINE BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

HIỆN ĐẠI".

Mục đích của đề tài:

- Đánh giá khả năng hạn chế ăn mòn thép CT3 trong các môi trường

của kaliiođua, kali bromua, của hỗn hợp caffeine với muối kali iođua hoặc

kali bromua, từ đó xác định chất có khả năng ức chế tối ưu.

- Thảo luận, tìm hiểu cơ chế ức chế ăn mòn thép CT3 trong các điều

2

kiện thực nghiệm trên.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. ĂN MÒN KIM LOẠI

1.1.1. Định nghĩa

Ăn mòn kim loại là hiện tượng phá huỷ các vật liệu kim loại do tác

dụng hoá học hoặc tác dụng điện hoá giữa kim loại với môi trường bên ngoài[5].

1.1.2. Phân loại[6,18]

Có nhiều cách phân loại quá trình ăn mòn: theo quá trình ăn mòn, theo

môi trường ăn mòn hoặc theo đặc tính phá huỷ.

Chủ yếu người ta phân loại theo quá trình ăn mòn:

- Ăn mòn hoá học: Là quá trình phá huỷ kim loại do tác dụng hoá học

của môi trường với kim loại. Ăn mòn hoá học xảy ra trong môi trường không

dẫn điện như không khí khô và dung dịch dạng lỏng. Đặc điểm của ăn mòn

hoá học là không phát sinh dòng điện, sản phẩm của quá trình ăn mòn nằm

ngay trên bề mặt kim loại tiếp xúc với môi trường.

- Ăn mòn điện hoá: Là quá trình ăn mòn do phản ứng điện hoá xảy ra ở

hai vùng khác trên bề mặt kim loại. Ăn mòn điện hoá xảy ra trong môi trường

dẫn điện. Đặc điểm của ăn mòn điện hoá gắn liền với sự phát sinh dòng điện.

Phân loại theo môi trường ăn mòn gồm:

- Ăn mòn trong không khí.

- Ăn mòn trong đất.

- Ăn mòn trong dung dịch. Tuỳ theo tính chất của dung dịch điện ly

người ta chia ra:

+ Ăn mòn trong axit.

+ Ăn mòn trong kiềm.

3

+ Ăn mòn trong dung dịch muối.

Hoặc dựa theo đặc tính phá huỷ bề mặt kim loại, người ta chia làm các

dạng ăn mòn đều, ăn mòn cục bộ, ăn mòn rạn nứt, ăn mòn lựa chọn...

1.1.3. Đặc điểm ăn mòn thép

a) Sự ăn mòn thép cabon

Thép cacbon là thép có hai thành phần chính là sắt và cacbon, hàm

lượng các nguyên tố khác có mặt không đáng kể. Thép cacbon được chia

thành thép mềm (thép cacbon thấp, %mC ≤ 0,29 %), thép cacbon trung bình

(%mC ≤0,59 %), thép cacbon cao (%mC ≤0,99 %), thép cacbon đặc biệt (%mC

= 12 %). Đây là loại vật liệu được dùng phổ biến trong xây dựng.

Trong không khí ẩm, ở nhiệt độ thường (trên bề mặt thép có màng

nước) quá trình ăn mòn xảy ra theo cơ chế điện hoá:

Phản ứng anot:

Fe + HOH →FeOH+ + H+ +2e

FeOH+ + HOH →FeOOH + 2H+ +2e

Phản ứng này khống chế sự ăn mòn thép trong khí quyển.

Phản ứng catot:

FeOOH + e →Fe3O4 + H2O + OH-

Tiếp theo:

Fe3O4 + O2 + H2O →3FeOOH

Trong không khí, FeOH+ và OH- tác dụng với ôxy và nước tạo thành

hydrôxit, ôxit sắt (II) và ôxit sắt (III) và chúng tạo thành lớp gỉ sắt. Theo thời

gian gỉ sắt phát triển thành các lớp xốp và làm giảm tốc độ ăn mòn thép. Nếu

trong không khí có tạp chất, ví dụ: Cl- ở vùng ven biển, sự hấp thụ Cl- của các

4

lớp gỉ làm thay đổi hình thái lớp gỉ, đôi khi làm tăng tốc độ ăn mòn thép.

Trong môi trường axit, tốc độ ăn mòn thép phụ thuộc vào phản ứng

catôt và thép bị ăn mòn đáng kể nếu không được bảo vệ.

b) Sự ăn mòn thép hợp kim thấp

Thép hợp kim thấp gồm sắt và một lượng nhỏ khoảng dưới 2% các

nguyên tố hợp kim Cu, Ni, Cr, P: có độ bền chống ăn mòn cao đối với môi

trường ăn mòn khí quyển. Trên bề mặt của thép hợp kim thấp tạo ra lớp ôxit

Fe3O4 có cấu trúc sít chặt ngăn cản sự tác động của môi trường làm giảm quá

trình gỉ hoá tiếp theo. Lớp bảo vệ này bền trong môi trường khí quyển hay khi

thay đổi thời tiết. Thép này được gọi là “thép thời tiết” và được dùng rộng rãi

trong công nghiệp. Khi có mặt ion Cl- trong các vùng khí hậu biển và ven

biển hoặc khi nhúng vào nước, lớp ôxit này không bền vững. Trong điều kiện

khí hậu biển thường sử dụng thép hợp kim hoá chứa các nguyên tố Ni, Cr,

hoặc Mo

Thép hợp kim thấp nhạy cảm với hiện tượng ăn mòn nứt khi tiếp xúc

- , OH-, và NH3 lỏng.

với các môi trường chứa các ion NO3

1.1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI

1.1.4.1. Thiết kế hợp lý

Để hạn chế ăn mòn, trong quá trình thiết kế và lắp ráp cần tuân thủ các

quy tắc sau:

- Tránh tạo nên các vùng có tính chất khác nhau, kể cả các vùng có tính

chất khác nhau cục bộ về nhiệt độ, áp xuất, tiếp xúc với các dung dịch có

nồng độ khác nhau. Tránh tạo nên các khe, các rãnh đọng nước.

- Có những phần thiết kế bắt buộc phải dùng các vật liệu dễ bị ăn mòn trong

điều kiện vận hành, khi thiết kế phải lưu ý biện pháp thay thế hoặc sửa chữa.

- Nhà chế tạo phải tuân thủ nghiêm ngặt, không được tùy tiện thay đổi

5

phương án thiết kế nếu chưa có đầy đủ yếu tố về phương diện ăn mòn.

1.1.4.2. Lựa chọn vật liệu thích hợp

Hiện nay có rất nhiều loại vật liệu với các tính chất khác nhau trong các

môi trường làm việc khác nhau. Tùy theo môi trường làm việc sẽ có sự lựa

chọn loại vật liệu tối ưu nhất. Có thể kể ra các vật liệu chính hiện nay là: thép

cacbon; thép hợp kim thấp; thép không gỉ; đồng và các hợp kim đồng; titan và

hợp kim titan; niken và hợp kim niken; ...

1.1.4.3. Xử lý bề mặt vật liệu

Xử lý bề mặt vật liệu là phương pháp khá phổ biến. Kim loại cần bảo

vệ được bao phủ bằng các lớp kim loại, phi kim hoặc các chất hoá học có tính

chất bảo vệ.

Bao phủ kim loại:

- Bao phủ catot: kim loại bao phủ có điện thế điện cực dương hơn so

với kim loại được bảo vệ nhằm ngăn cách kim loại nền với môi trường (bảo

vệ cơ học). Khi lớp kim loại bao phủ bị xước thì kim loại nền tiếp xúc với

môi trường xâm thực sẽ bị ăn mòn.

- Bao phủ anot: kim loại bao phủ có điện thế điện cực âm hơn so với-

kim loại nền. Khi đó kim loại bao phủ đóng vai trò protectơ, bị ăn mòn

trước, kim loại nền được bảo vệ điện hoá. Do đó kim loại nền vẫn bảo vệ

ngay cả khi lớp bao phủ không còn phủ kín.

Để bảo vệ kim loại bằng phương pháp bao phủ, ta có thể dùng phương

pháp: mạ điện, phun kim loại.

Ngoài ra người ta có thể bao phủ kim loại bằng một số chất hoá học sau:

- Các hợp chất hoá học: tạo màng oxit, tạo màng muối bền có tác dụng

bảo vệ.

6

- Các vật liệu hữu cơ: sơn phủ, polime...

- Các vật liệu vô cơ: men, vữa trát, bê tông...

Biện pháp này nhằm ngăn cách kim loại tiếp xúc với môi trường ăn

mòn bằng các lớp phủ. Các lớp phủ thường dùng là lớp phủ kim loại, ví

dụ kẽm trên nền thép; lớp phủ vô cơ: lớp muối photphat các kim loại Mn, Fe,

Zn,… lên trên nền thép; lớp phủ phi kim loại như sơn, vecni, tráng men,

polyme,…

1.1.4.4. Xử lý môi trường làm việc

Có hai hướng xử lý môi trường thông dụng:

- Loại trừ cấu tử gây ăn mòn có trong môi trường như H+, O2, hơi nước,

NOx ,… bằng các phương pháp vật lý hoặc hóa học.

- Sử dụng chất ức chế ăn mòn: đưa thêm một chất từ bên ngoài vào hệ

mà có tác dụng làm giảm quá trình ăn mòn.

1.1.4.5. Phương pháp điện hóa[5,19]

Nguyên tắc của phương pháp điện hoá bảo vệ chống ăn mòn kim loại là

dịch chuyển thế về phía âm nằm trong miền thế loại trừ ăn mòn bằng phương

pháp phân cực bởi dòng ngoài hoặc tự phân cực của sự khép kín pin ăn mòn.

Mặt khác, có thể tạo lớp thụ động trên mặt kim loại bằng sự phân cực anot.

Phương pháp bảo vệ này thường được dùng bảo vệ những phần kim

loại tiếp xúc với môi trường dẫn điện. Ví dụ trong nước biển, nước ven biển

hoặc trong nước, trong đất.

Dựa vào nguyên tắc trên có hai phương pháp bảo vệ điện hoá:

– Bảo vệ catot bằng dòng ngoài dịch chuyển thế ăn mòn về phía âm kéo

7

theo sự giảm dòng ăn mòn (xem hình 1.1) đến cực tiểu.

– Bảo vệ catot bằng anot hy sinh, nối kim loại cần bảo vệ với kim loại

khác có điện thế âm hơn và thế kim loại cần bảo vệ được dịch chuyển về phía

âm kéo theo sự giảm tốc độ ăn mòn.

Hình 1.1. Đường phân cực của hệ sắt bị ăn mòn trong môi trường axit loãng

không chứa oxi

Tại điểm O, ứng với thế ăn mòn Eăm và có dòng ăn mòn: iăm = iFe = iH2

Khi dịch chuyển thế về phía âm từ O đến O2 thì dòng ăn mòn giảm từ

O1 O. Khi đó trên sắt iăm 0 và chỉ có sự thoát khí H2 theo phản ứng:

2H+ + 2e H2

Thế giới hạn Egh, tại đó sự ăn mòn sắt đạt cực tiểu và nếu dịch chuyển

thế âm hơn Egh thì khí H2 trên sắt thoát ra với tốc độ lớn, sự hiđro kim loại

8

làm giảm độ bền cơ học của sắt.

* Phương pháp bảo vệ catot bằng dòng ngoài

Kim loại cần được bảo vệ, các đường ống dẫn nhiên liệu dưới đất, vỏ

tầu biển được nối với cực âm của nguồn điện một chiều, còn cực dương của

nguồn điện nối với một anot bằng vật liệu ít tan (xem hình 1.2).

Hình 1.2: Sơ đồ bảo vệ catot bằng dòng ngoài

1. Vật cần được bảo vệ (đường ống dẫn dầu dưới đất);

2. Chất độn dẫn điện;

3. Điện cực phụ anot (ống thép, ống silic, graphit, titan…);

4. Nguồn điện một chiều;

5. Điện trở điều khiển dòng;

6. Môi trường đất

* Bảo vệ bằng anot hy sinh

Kim loại cần được bảo vệ phải có giá trị điện thế dương hơn vật liệu

làm anot hy sinh. Anot hy sinh bị hoà tan để bảo vệ kim loại.

Công trình được bảo vệ thường làm bằng thép. Ví dụ vỏ tầu biển, các

giàn khoan khai thác dầu khí ngoài biển. Trong trường hợp đó vật liệu làm

9

anot hy sinh là các kim loại nhôm, kẽm, magie hoặc hợp kim của chúng. Hợp

kim nhôm chỉ dùng trong môi trường mà nhôm dễ bị hoà tan, ví dụ trong

nước biển.

Sơ đồ bảo vệ chống ăn mòn kim loại bằng anot hy sinh được trình bày

trên hình 1.3.

1. Thiết bị cần bảo vệ.

2. Anot hy sinh.

3. Chất bọc anot hy sinh.

4. Thiết bị kiểm tra.

5. Công tắc đóng, ngắt mạch.

Hình 1.3. Sơ đồ bảo vệ ăn mòn bằng anot hy sinh

– Giữa vật bảo vệ và anot hy sinh có hiệu điện thế đủ lớn, nghĩa là

Điều kiện để anot hy sinh làm việc có hiệu quả:

– Vật liệu anot có điện thế làm việc ít thay đổi.

– Vật liệu anot phải có dung lượng cao, ổn định, không bị thụ động

anot hy sinh phải có điện thế âm hơn điện thế của thiết bị được bảo vệ.

trong môi trường làm việc, ăn mòn đều, hiệu suất cao (xem bảng 1.1).

Mật độ dòng bảo vệ phụ thuộc vào sự chênh lệch điện thế giữa anot hy

sinh và vật bảo vệ, điện trở riêng của môi trường. Đối với các loại đất có điện

10

trở riêng khoảng 10 – 250MΩ thì thường dùng anot hy sinh Mg.

Bảng 1.1. Các thông số kĩ thuật của anot hy sinh

Điện thế làm việc (so

Hợp kim Môi trường với điện cực bạc trong Dung lượng

nước biển) Ah/kg

Al- Zn-Mg Nước biển –1,0 ÷ –1,05 2600 ÷ 2850

-nt- Al- Zn-In –1,0 ÷ –1,10 2300 ÷ 2650

-nt- Al- Zn-Sn –1,0 ÷ –1,05 925 ÷ 2600

-nt- Zn –0,95 ÷ –1,03 760 ÷ 780

-nt- Zn- Al-Cd –1,05 780

-nt- Mg-Al-Zn –1,50 1230

-nt- Mg-Mn –1,7 1230

Bảo vệ anot

Phân cực anot để đưa kim loại vào trạng thái thụ động (bảo vệ các

thùng kim loại chứa axit) chỉ cần dòng điện nhỏ, tiêu hao ít năng lượng. Đối

với phương pháp này cần có thiết bị chính xác, an toàn để tránh sự hoạt hóa

dẫn đến sự hoà tan của vật được bảo vệ.

1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĂN MÒN KIM LOẠI

1.2.1. Phương pháp phân tích

Để xác định tốc độ ăn mòn kim loại người ta xác định nồng độ ion kim

loại bị hoà tan vào môi trường xâm thực, từ đó suy ra tốc độ ăn mòn. Có thể

dùng các phương pháp phân tích định lượng, ví dụ phương pháp quang phổ,

11

phương pháp hấp phụ nguyên tử, phương pháp cực phổ, …

1.2.1.1. Phân tích khối lượng

Phương pháp này dựa trên sự kết tủa của nguyên tố cần phân tích với một

thuốc thử thích hợp. Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng thao tác phức

tạp, tốn thời gian và chỉ xác định ở nguyên tố mẫu có hàm lượng lớn. Tiến hành

xác định sắt dựa vào kết tủa Fe(III)hidroxit để tách sắt ra khỏi một số kim loại

kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb, Cd và một số kim loại khác. Các hidroxit của các kim

loại kết tủa ở pH cao hơn so với hidroxit Fe(III) hoặc nó bị giữ lại khi có mặt

NH3 trong dung dịch. Các ion tactrat, xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh

hưởng đến kết tủa sắt hoàn toàn. Khi có mặt các ion đó, người ta cho kết tủa

với ion S2- trong đó có lượng nhỏ cacdimi. Nhưng phương pháp này không

được đánh giá cao vì sunfua các kim loại ít tan trong (NH4)2S dư. Khi kết tủa

sắt bằng (NH4)2S có mặt tactrat ta có thể tách sắt ra khỏi titan, urani, valadi và

một số nguyên tố khác.

1.2.1.2. Phân tích thể tích

Trong phương pháp này người ta đo lượng thuốc thử cần dùng để phản

ứng với một lượng đã cho của một chất cần xác định. Đinh lượng bằng

phương pháp thể tích kết quả nhanh chóng, đơn giản. Xong chỉ phù hợp với

xác định các nguyên tố trong mẫu có hàm lượng lớn (> 0,1%). Tùy thuộc vào

loại phản ứng chính thường dùng mà người ta chia phương pháp phân tích thể

tích thành các nhóm: Phương pháp trung hòa, phương pháp oxi hóa khử,

phương pháp kết tủa và phương pháp Complexon.

Để xác định hàm lượng sắt ta tiến hành như sau: Dung dịch chứa ion

sắt cần xác định được điều chỉnh pH về 2,0 thêm vài giọt chỉ thị axit

sunfosalixylic 0,1M, lúc này dung dịch màu tím, đun nóng đến 700C và chuẩn

độ bằng dung dịch EDTA 0,02M đến khi mất màu tím. Sau đó từ lượng

12

EDTA đã tác dụng khi chuẩn độ sẽ tính được hàm lượng Fe trong mẫu.

Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe

trong dung dịch thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng mắt

thường, thiếu chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion khác

gây ảnh hưởng đến kết quả của phép phân tích.

1.2.1.3. Các phương pháp điện hóa

1.2.1.3.1. Phương pháp cực phổ

Mỗi kim loại đều có một thế khử E0 xác định. Bằng một cách nào đó, nếu

biến đổi liên tục và tuyến tính điện áp ở hai điện cực ta sẽ thu được tín hiệu

cường độ dòng điện phân. Độ lớn nhỏ của dòng có quan hệ với nồng độ chất

phản ứng ở hai điện cực, sự phụ thuộc này sẽ cho tín hiệu phân tích định lượng.

Ưu điểm: Xác định cả chất vô cơ và chất hữu cơ với nồng độ 10-5÷10-6

mM tùy thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng dư.

Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như ảnh hưởng

của dòng tụ điện, dòng cực đại của oxi hòa tan, bề mặt điện cực…

Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy hiện nay đã có

phương pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng

vuông (SQWP)…chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.

1.2.1.3.2. Phương pháp von – ampe hòa tan

Nguyên tắc của phương pháp: dựa trên hai kỹ thuật phân tích, điện

phân ở thế giám sát và quét vôn–ampe hòa tan ngược chiều.

Ưu điểm: Độ nhạy cao (10-8 ÷ 10-6) xác định được nhiều kim loại. Với

kỹ thuật hiện đại ngày nay phương pháp có khả năng phát hiện vết các nguyên

tố đến 10-9 M với sai số 5 ÷ 15 %.

Nhược điểm của phương pháp là ở chỗ: quy trình phân tích phức tạp

đòi hỏi phải có kiến thức rất sâu về phân tích điện hóa mới và xử lý được

13

đúng từng loại mẫu đối với từng loại nguyên tố khác nhau.

Nguyên tắc của phương pháp này gồm 3 giai đoạn:

- Điện phân làm giàu chất phân tích lên bề mặt của điện cực hoạt động

(có thể là cực giọt Hg tĩnh hoặc cực rắn đĩa quay).

- Ngừng khuấy hoặc ngừng quay cực 15 ÷ 20s để đưa hệ từ trạng thái

động đến trạng thái tĩnh.

- Hòa tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực hoạt động bằng cách

phân cực ngược và ghi dòng von – ampe hòa tan. Trong những điều kiện thích

hợp, nồng độ của chất cần xác định sẽ tỷ lệ với chiều cao của pic thu được.

Đưa vào pic chuẩn và pic thu được sẽ xác định được nồng độ các chất.

1.2.1.4. Phương pháp trắc quang

Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào khả năng tạo phức

màu của các nguyên tố cần xác định với thuốc thử thích hợp và đo độ hấp thụ

quang của phức đó. Phương pháp này định lượng theo phương trình:

Trong đó: A: Độ hấp thụ quang của phức màu

K: Hằng số thực nghiệm

C: Nồng độ chất phân tích

A = K.C

Một trong số các thuốc thử vô cơ được dùng để xác định sắt là

thioxianat. Thioxianat là một thuốc thử nhạy với ion sắt (III). Vì axit

thioxiamic là một axit mạnh nên nồng độ ion thioxianat ít bị ảnh hưởng bởi

nồng độ ion H+ trong dung dịch. Cường độ của phức sắt (III) – thioxianat loại

axit và thời gian phản ứng. Dung dịch phức sắt (III) – thioxianat bị giảm màu

khi để ngoài ánh sáng, tốc độ giảm màu chậm trong vùng axit yếu và nhanh

khi nhiệt độ tăng. Khi có mặt hidropeoxit hoặc amoni sunfat càng làm cho

cường độ màu và độ bền của phức màu giảm.

Phương pháp dùng thuốc thử thioxianat có giới hạn phát hiện kém, độ

14

chính xác thấp (nếu ta không dùng các phép đo đặc biệt để tăng độ nhạy)

nhưng được sử dụng rộng rãi vì phương pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng

được trong các dung dịch axit mạnh là thuốc thử tương đối rẻ tiền. Phương

pháp này xác định được hàm lượng sắt từ 1 mg/l đến 10 mg/l. Người ta, cũng

sử dụng phức của sắt (II) với thioxianat để chiết lên dung môi hữu cơ nhằm

tăng độ chọn lọc và độ nhạy cho phép xác định sắt (II).

1.2.1.5. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)[1,3]

Cơ sở lý thuyết của phép đo AAS là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn

sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ của

nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ. Tùy thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hóa

người ta phân biệt phép đo AAS có độ nhạy 0,1 mg/l và phép đo E – AAS có

độ nhạy cao hơn kỹ thuật không ngọn lửa 50 đến 1000 lần ( 0,1 ÷ 1 ppb).

Thực tế cho thấy phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt: Độ

nhạy, độ nhạy chọn lọc cao, độ chính xác cao, tốn ít mẫu, tốc độ phân tích

nhanh. Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp

này với độ nhạy từ 10-4 ÷ 10-5 %.

Chúng ta biết rằng vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên

tử là phần tử cơ bản nhỏ nhất còn giữ được tính chất của nguyên tố hóa học.

Nguyên tử lại bao gồm hạt nhân nguyên tử nằm ở giữa và chiếm một thể tích

rất nhỏ (khoảng 1/10000 thể tích của nguyên tử) và các điện tử (electron)

chuyển động xung quanh hạt nhân trong phần không gian lớn của nguyên tử.

Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và cũng không phát

ra năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ

bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử.

Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm sáng có

những bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử tự do

sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể

15

phát ra được trong quá trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng

lượng của các tia bức xạ chiếu vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích

có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản. Đó là tính chất đặc trưng của

nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó được gọi là quá trình hấp thụ năng

lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ của nguyên tử của

nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này được gọi là phổ hấp thụ nguyên

tử [3].

* Nguyên tắc của phép đo AAS [4]

Cơ sở của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là sự hấp thụ năng lượng của

nguyên tử ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên

tố ấy trong môi trường hấp thụ. Vì vậy muốn thực hiện được phép đo phổ hấp

thụ nguyên tử của một nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau đây:

1 – Quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu: Chọn các điều kiện và

một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn

hoặc lỏng) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do của nguyên tố cần

phân tích, có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc.

2 – Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích

qua đám hơi nguyên tử đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ

hấp thụ của nó.

3 – Thu toàn bộ chùm sáng, phân ly và chọn một vạch phổ hấp thụ của

nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường độ đó chính là tín

hiệu của vạch phổ hấp thụ nguyên tử.

Trong một giới hạn nồng độ nhất định tín hiệu này phụ thuộc

tuyến tính nồng độ nguyên tố cần nghiên cứu theo phương trình:

Trong đó:

: Độ hấp thụ quang của vạch phổ

16

K: Hằng số thực nghiệm b: Hằng số cơ bản của nguyên tố (0 ≤ b ≤ 1) C: Nồng độ nguyên tố cần xác định.

* Trang bị của phép đo AAS

Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thì hệ thống phép

đo phổ hấp thụ phải gồm các phần cơ bản sau:

Phần 1: Nguồn tia phát tia phát xạ cộng hưởng (vạch phổ phát xạ

đặc trưng của nguyên tố cần phân tích) để chiếu qua môi trường hấp thụ.

Nguồn tia bức xạ đơn sắc trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường là các

đèn catot rỗng (HCL), các đèn phóng không điện cực (EDL) và các đèn phổ

liên tục biến điệu.

Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu: Để nguyên tử hóa mẫu, trong

phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người ta thường dùng hai kỹ thuật khác nhau.

Đó là nguyên tử hóa bằng ngọn lửa đèn khí và kỹ thuật hóa không ngọn lửa.

Trong hai kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu thì kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn

lửa ra đời sớm hơn. Giới hạn phát hiện của kỹ thuật này khoảng 0,1 mg/l. Kỹ

thuật không ngọn lửa là quá trình nguyên tử hóa mẫu phân tích ngay tức khắc

trong thời gian rất ngắn, nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn trong

môi trường khí trơ. Kỹ thuật này có độ nhạy gấp trăm lần F-AAS, cỡ vài ppb

và lượng mẫu tiêu tốn ít.

Phần 3: Hệ thống đơn sắc dùng để thu, phân ly, chọn và phát hiện vạch

phổ hấp thụ cần phải đo.

Phần 4: Bộ phận ghi kết quả.

Phương pháp này có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên nhiều trường hợp

không cần làm giầu chất cần phân tích. Thao tác thực hiện đơn giản, dễ làm.

Vì vậy phương pháp này được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nhiều phòng

17

thí nghiệm.

* Ưu, nhược điểm của phương pháp

Ưu điểm: Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc

tương đối cao. Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương

pháp này với độ nhạy từ 1.10-4 đến 1.10-5 %. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật

nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể đạt tới độ nhạy n.10-7 %. Chính vì có

độ nhạy cao nên phương pháp phân tích này đã được sử dụng rất rộng rãi

trong nhiều lĩnh vực để định lượng vết các kim loại. Đặc biệt là trong phân

tích các nguyên tố vi lượng trong các đối tượng mẫu y học, sinh học, nông

nghiệp, kiểm tra các loại hóa chất có độ tinh khiết cao. Đồng thời cũng do có

độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải làm giầu nguyên tố cần

xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít mẫu, tốn ít thời gian và không phải

dùng nhiều hóa chất tinh khiết cao khi làm giầu mẫu. Đồng thời cũng tránh

được sự nhiễm bẩn khi xử lý qua các giai đoạn phức tạp.

Ngoài ra, các thao tác thực hiện nhẹ nhàng. Các kết quả lưu giữ

lại được. Đồng thời với trang thiết bị hiện nay người ta có thể xác định đồng

thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích lại rất

ổn định, sai số nhỏ.

Nhược điểm: Trang bị hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền. Mặt

khác cũng chính do phép đo có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối

với kết quả phân tích hàm lượng vết, đòi hỏi dụng cụ phải sạch sẽ và hóa chất

phải có độ tinh khiết cao. Mặt khác cũng vì phép đo có độ nhạy cao nên các

trang bị máy móc là khá tinh vi và phức tạp. Do vậy cần phải có đội ngũ kỹ sư

có trình độ cao để bảo dưỡng và chăm sóc. Tuy nhiên nhược điểm chính của

phương pháp là chỉ cho ta biết thành phần nguyên tố của chất ở trong mẫu phân

tích mà không chỉ ra trạng thái liênkết của các nguyên tố ở trong mẫu. Vì thế nó

18

chỉ là phương pháp phân tíchthành phần hóa học của nguyên tố mà thôi

1.2.2. Phương pháp điện hóa

Một ưu điểm quan trọng của phương pháp điện hoá là cho phép xác

định được tốc độ ăn mòn kim loại trong một thời gian ngắn và chính xác với

điều kiện thí nghiệm được tiến hành một cách thận trọng và đúng quy cách.

Có thể dùng phương pháp đo điện hoá để xác định tốc độ ăn mòn kim loại

trong điều kiện gia tốc để so sánh với những thí nghiệm trong điều kiện tự

nhiên. Phương pháp này sẽ đem lại kết quả khá phù hợp với điều kiện tự

nhiên nếu chọn dung dịch và điều kiện mô phỏng phản ảnh được những yếu

tố gần sát thực tế hiện trường. Trong trường hợp ngược lại, nếu điều kiện đo

điện hoá không phù hợp với điều kiện thực sẽ gây ra sự sai sót trầm trọng.

Trong quá trình ăn mòn kim loại xảy ra chỉ gắn với sự khử ion H+ trong

dung dịch hoặc là sự tiêu thụ oxi trong dung dịch, thì việc đo điện hoá sẽ đem

lại các kết quả khá phù hợp với điều kiện thực tế.

1.2.2.1. Đo điện thế ổn định (điện thế oxi hoá khử) của dung dịch

Đo điện thế ổn định hoặc điện thế ăn mòn Eăm hay thế oxy hóa khử của

hệ là một phép đo đơn giản nhất. Nó không đem lại thông tin về tốc độ ăn

mòn nhưng cho phép dự đoán về quá trình khống chế sự ăn mòn, quá trình

catot hoặc anot (xem hình 1.4).

Nếu thế ăn mòn Eăm dịch chuyển về phía dương thì khi đó quá trình

anot bị kìm hãm và quá trình catot trở nên dễ dàng hơn.

Nếu điện thế dịch chuyển về phía âm hơn thì quá trình anot diễn ra dễ

19

dàng hơn và quá trình catot bị kìm hãm.

Hình 1.4 Sơ đồ đo Eam theo thời gian

Hình 1.5 Sự biến đổi Eam theo thời gian

1 – Eam dịch chuyển dần về phía dương (phân cực anot)

2 - Eam dịch chuyển dần về phía âm (phân cực catot)

So sánh giá trị thế ăn mòn Eăm đo được với giá trị thế trên đồ thị điện

thế (E) và pH của Pourbaix để suy đoán khả năng xảy ra ăn mòn trên điện cực

nghiên cứu.

Đo điện thế oxi hoá khử của môi trường bằng cách nhúng dây Pt vào

môi trường và ghép với điện cực so sánh (điện cực bạc) tạo ra pin điện và đo

suất điện động của pin. Tính điện thế oxi hóa khử suy ra khả năng gây ra ăn

mòn hoặc tạo ra thụ động.

1.2.2.2. Đo đường cong phân cực

Phép đo đường cong phân cực có thể xem là mở rộng phép đo điện thế

ăn mòn Eăm mà không có dòng phân cực từ dòng ngoài (I = 0). Vậy việc đo

– Áp dòng ngoài I ≠ 0 đo thế, nghĩa là đặt vào hệ một giá trị mật độ

đường phân cực có thể thực hiện bằng hai cách:

dòng không đổi (I = const) và đo giá trị thế E đó đạt trạng thái ổn định và tạo

ra một sự phụ thuộc của mật độ dòng vào thế. Phương pháp đó gọi là phương

20

pháp dòng tĩnh (Galvanostatic).

– Áp một giá trị thế không đổi từ nguồn điện bên ngoài nhờ một máy

phát thế ổn định (Potentiostatic, E = const) đo giá trị dòng I khi đạt trạng thái

ổn định và tạo ra sự phụ thuộc của dòng vào thế hoặc thế vào dòng và được

gọi là đường phân cực.

a) Đo đường cong phân cực theo phương pháp dòng tĩnh

(Galvanostatic)

Có thể dùng thiết bị đo Potentio-Galvanostatic thay cho các cụm thiết

bị gồm các phần (8, 7, 6, 5) trên hình vẽ, phần còn lại ba điện cực 1, 2, 4 nối

vào máy đo Potentio-Galvanostatic và tiến hành đo.

– Chuẩn bị dung dịch sạch, đặt các điện cực 1 và 2 đối diện nhau.

– Khoảng cách giữa điện cực 1 và 4 phải rất gần nhau

– Bề mặt điện cực nghiên cứu, điện cực 1 phải có diện tích chính xác

Những điều cần chú ý trong phép đo:

(kim loại đúc trong nhựa epoxi có một mặt làm việc với diện tích thường là 1

cm2, phần còn lại bị che phủ cách điện), được làm nhẵn với độ bóng cao và xử

– Chọn khoảng thế phù hợp, từ phép đo thu được số liệu điện thế ứng

lí thấm ướt hoàn toàn trước khi tiến hành đo.

với thay đổi giá trị mật độ dòng i, sau đó vẽ đường phân cực dạng i - f(E)

hoặc E - lgi (xem hình 1.7 và 1.8).

Sơ đồ thiết bị đo đường phân cực theo phương pháp dòng tĩnh được

21

trình bày trên hình 1.6.

8

6

5

7

A

4

2

1

3

Hình 1.6. Sơ đồ thiết bị đo đường phân cực (Galvanostatic)

1. Điện cực làm việc (WE); 2. Điện cực phụ trợ (CE) bằng Pt;

3. Dung dịch chất điện li; 4. Điện cực so sánh (RE)- điện cực bạc;

5. Đồng hồ ampe; 6. Điện trở điều khiển;

1

2

E (V)

+ 

2’

1’

7. Nguồn một chiều; 8. Máy đo thế E(V).

Hình 1.7. Đường phân cực i - f(E)

Nhánh anot: 1, 2; Nhánh catot: 1’, 2’

22

Đường 11’ có độ dốc cao hơn đường 22’.

Từ hình vẽ 1.7, trong khoảng thế phân cực ± 10 mV so với Eăm cho

phép xác định được trực tiếp iăm vì trong khoảng này quan hệ giữa mật độ

dòng i và thế E là tuyến tính. Mặt khác, có thể bằng cách ngoại suy các đường

Tafel anot và catot (xem hình 1.8) tại điểm giao nhau của các đường này ứng

với thế Eăm và lgiăm.

Hình 1.8. Đường cong phân cực của kim loại Me trong môi trường axit

b. Đo đường cong phân cực theo phương pháp thế tĩnh (Potentiostatic)

Sơ đồ đo đường cong phân cực theo phương pháp thế tĩnh được trình

bày trên hình (1.9). Bằng thiết bị Potentiostat (7) duy trì giá trị thế không đổi

trên điện cực làm việc (1) - WE so với điện cực so sánh (2) – RE, áp lên điện

cực làm việc những giá trị thế điện cực khác nhau và ghi lại các giá trị dòng

tương ứng.

Từ các giá trị thực nghiệm đo các giá trị dòng i phụ thuộc điện thế E

cho phép vẽ đường phân cực i - f(E) (xem hình 1.6) hoặc E - lgi (xem hình

1.7). Từ các đồ thị trên các hình 1.6 và 1.7 cho phép xác định thế ăn mòn Eăm

23

và iăm của hệ khảo sát.

Potentiostat

RE

W E CE

2

8

1

3

4

Hình 1.9. Sơ đồ đo đường phân cực theo phương pháp thế tĩnh

1. Điện cực làm việc (WE); 2. Điện cực so sánh (RE);

3. Điện cực phụ trợ (CE); 4. Dung dịch chất điện li;

5,6. Cácmilivol kế; 7. Potentiostat;

8. Điện trở mẫu đã có giá trị biết trước

Một ưu điểm quan trọng của phương pháp thế tĩnh là trên đường phân

cực i - f(E) có xuất hiện miền thụ động. Điều này rất quan trọng đối với việc

nghiên cứu khả năng thụ động của các hợp kim, khả năng tạo thụ động của

các hệ chất oxi hoá khử thêm vào dung dịch. Phương pháp này rất tiện lợi cho

việc nghiên cứu đánh giá tốc độ ăn mòn, khả năng ức chế của các chất ức chế

đối với thép trong môi trường kiềm cũng như gần trung tính.

Cần phải lưu ý rằng phương pháp ngoại suy các đường Tafel của hai

phương pháp trên để tính giá trị Eăm và iăm chỉ chính xác đối với hệ ăn mòn

chỉ có hai hệ oxi hoá khử (sự hoà tan kim loại và sự khử hiđro hoặc là oxi).

Trong điều kiện ăn mòn xảy ra có sự phân cực nồng độ thì phép ngoại

suy sẽ không còn chính xác nữa. Ví dụ việc đo phân cực catot và anot của kim

24

loại trong môi trường axit yếu để đánh giá tốc độ ăn mòn có độ tin cậy kém.

1.2.2.3. Phương pháp đo điện trở phân cực

Phương pháp đo điện trở phân cực còn được gọi là phương pháp phân

cực tuyến tính. Phương pháp này do Stern Geary đề ra năm 1956 và đã được

phát triển, áp dụng tính tốc độ ăn mòn cho nhiều hệ ăn mòn có kết quả rất tốt.

Trên đường phân cực E - f(i) áp dụng cho hệ ăn mòn có hai phản ứng

(xem hình 1.9). Phản ứng xảy ra trên anot, kim loại Me bị hoà tan:

Me – ze Mez+ (1.1)

và trên catot xảy ra phản ứng:

(1.2)

zH+ + ze H2

Tại khoảng thế phân cực E rất nhỏ so với Eăm, E = ±10 mV, sự phụ

thuộc của E phụ thuộc vào mật độ dòng (thí nghiệm với điện cực có diện

tích 1 cm2) là tuyến tính:

(1.3)

25

Hình 1.10: Đường cong phân cực E - f(i)

Mặt khác giá trị B của (1.10) được tính theo công thức:

(1.4)

trong đó: bH - là hệ số độ dốc đoạn thẳng Tafel đối với quá trình catot

thoát khí hiđro thay đổi giá trị từ 0,06 V ; bMe - là hệ số độ dốc đoạn

thẳng Tafel đối với quá trình anot hoà tan kim loại thay đổi từ 0,06 0,12 V.

Từ (1.3) ta có: i (1.5)

Vậy muốn xác định tốc độ ăn mòn kim loại theo mật độ dòng ăn mòn

iăm ta phải xác định B dựa trên các giá trị hệ số độ dốc (xác định bằng thực

nghiệm từ hình 1.8) của các đường Tafel catot và anot theo (1.5) và xác định

Rp - điện trở phân cực.

. Xác định Rp theo đồ thị (hình 1.10), Rp chính là tg

(1.6) Rp = tg

Phương pháp đo Rp tính dòng ăn mòn iăm sẽ chính xác nếu Rp >> R (R

- điện trở của dung dịch). Một cách gần đúng chấp nhận giá trị B trong

(hình 1.10) bằng 0,026.

Dựa vào giá trị Rp để đánh giá độ bền chống ăn mòn vật liệu.

.cm2 thì nó bắt đầu bị ăn Ví dụ đối với cốt thép bêtông, nếu Rp < 50 k

.cm2 cốt thép bị ăn mòn nghiêm trọng. mòn. Rp < 20 k

Ngoài những phương pháp điện hoá nêu trên, ngày nay người ta còn

26

dùng các phương pháp khác để nghiên cứu về ăn mòn - phương pháp tổng trở.

1.2.2.4. Kỹ thuật đo tổng trở

* Nguyên lý của phổ tổng trở điện hóa:

Khi ta cho một dao động biên độ nhỏ xoay chiều hình sin Uo, tần số góc

ω=2πf đi qua một tế bào điện hóa, trong mạch sẽ xuất hiện một dòng điện áp

ứng hình sin có biên độ Io cùng tần số góc ω nhưng lệch pha một góc φ so với

điện thế đưa vào. Trở kháng Z(ω) là một vectơ modun | Z | và có góc lệch pha

φ và là một hàm phức:

Z(ω) = Z’ + jZ”

Ta có thể biểu diễn hình học của Z(ω) trên mặt phẳng phức như

hình1.11:

Hình 1.11: Biểu diễn hình học các phần tử phức

Tổng trở Z của bình điện hóa bao gồm các thành phần như: tổng trở của

quá trình Faraday Zf , điện dung của lớp kép Cdl và điện trở dung dịch Rdd (

hay Rs, Rω ). Kỹ thuật xử lý toán học cho ta tính được các giá trị Cdl, Rdd , Zf ...

và cho đến các thông số động học cuối cùng của hệ điện hóa ( io, ko, D...). Khi

tính toán được giá trị Rp thì dùng tính tốc độ ăn mòn như trong phương pháp

27

phân cực tuyến tính.

* Biểu diễn tổng trở trên mặt phẳng phức – Giản đồ Nyquist (hình

ω → 0

1.12)

Hình 1.12: Tổng trở trên mặt phẳng phức

Hình 1.12 cho ta thấy rất rõ: ở tần số cao chỉ có điện trở dung dịch ở

trục thực của tổng trở, ở tần số rất thấp thì điện trở phân cực cũng đóng góp

vào tổng giá trị đo được trên trục thực. Mặt khác, điện trở dung dịch biểu diễn

gần như không đổi trong tổng trở tại mọi tần số.

 Ưu nhược điểm của kỹ thuật tổng trở:

- Có thể thực hiện trong những dung dịch có độ dẫn rất thấp; giảm các

sai số gây ra bởi tự thân các phương pháp (do khoảng quét thế rất nhỏ).

- Phương pháp nhạy, có thể tiến hành in situ, không đòi hỏi các yếu tố

gia tốc để thử nghiệm như tăng nhiệt độ, nồng độ…

- Phân tích kết quả phổ tổng trở có thể cung cấp dữ liệu cho cho cả

động học tụ điện cực và động học chuyển điện tích nên cung cấp cả các thông

tin về cấu trúc cơ học của điện cực.

28

- Thiết bị đắt tiền, khó thao tác và bảo dưỡng.

1.2.3. Phương pháp quan sát vi mô SEM

Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là một loại kính hiển vi điện tử, nó tạo

ra hình ảnh của mẫu bằng cách quét qua mẫu một dòng điện tử. Các điện tử

tương tác với các nguyên tử trong mẫu, tạo ra những tín hiệu khác nhau chứa

đựng những thông tin về hình thái cũng như thành phần của mẫu. SEM có thể

đạt đến độ phân giải 1 nm.

Các loại tín hiệu sinh ra do dòng điện tử quét là điện tử thứ cấp

(secondary electrons (SE), điện tử tán xạ ngược (back - scattered electrons

(BSE), tia X đặc trưng (characteristic X ray) v.v... Do dòng điện tử hẹp, ảnh

SEM có độ sâu của trường lớn tạo ra bề mặt ba chiều rõ ràng rất hữu ích cho

việc nghiên cứu bề mặt vật liệu. Điện tử tán xạ ngược (BSE) là dòng điện tử

phản xạ từ mẫu bởi tán xạ đàn hồi. BSE thường dùng để phân tích SEM cùng

với phổ từ tia X đặc trưng bởi vì cường độ tín hiệu của tín hiệu BSE phụ

thuộc vào phân tử khối (Z) của mẫu. Ảnh BSE cung cấp thông tin về sự phân

bố các nguyên tố khác nhau trong mẫu [8, 19].

Trong luận án này, phương pháp SEM sử dụng để xác định hình thái

29

của vật liệu và sử dụng máy chụp SEM Jeol JMS 6490.

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. TRANG THIẾT BỊ, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ

2.1.1.Trang thiết bị

- Máy cất nước hai lần Aquatron A4000D của Mỹ .

- Cân phân tích CPA2245 của Đức (  0,1 mg).

- Tủ sấy, bình hút ẩm.

- Máy AutoLab – Phòng thí nghiệm Hóa học, Khoa Hóa đại học Sư

phạm Thái Nguyên

- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Varian AAS – 280FS của Nhật

Bản – Khoa Hóa học, TRường ĐH Khoa học, ĐH Thái Nguyên.

- Máy chụp SEM – Viện Vật liệu, Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam.

2.1.2. Dụng cụ

- Bình định mức các loại: 10, 25, 50, 100, 250 ml.

- Pipet man.

- Pipet bầu 1, 2, 5, 10 ml

- Cốc thuỷ tinh, ống đong, phễu các loại.

2.1.3. Hoá chất

- Các dung dịch chuẩn của Fe được pha từ dung dịch chuẩn có nồng

độ1000mg/l của hãng Fluka (Thụy Sỹ) sản xuất.

- Dung dịch HCl 37%, HNO3 (Merk).

- Dung dịch nền HNO3 1,5%, KI 10% (Merk).

- Caffeine tách từ chè xanh

30

- Urotropin

- KI

- KBr

Các dung dịch hóa chất đều được pha chế bằng nước cất 2 lần.

2.2. THỰC NGHIỆM

2.2.1. Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu

Quá trình thử nghiệm ăn mòn lần lượt được tiến hành trong các dung

dịch axit HCl 1M, có và không có chất ức chế ăn mòn. Các dung dịch thử

nghiệm không chứa chất ức chế được gọi là mẫu trắng (dung dịch nền).

Pha các dung dịch làm việc:

- Pha dung dịch HCl 1M

- Pha dung dịch gốc: Caffeine 20g/l (gốc 1); KI 20g/l (gốc 2); KI 1g/l

(gốc 3); KBr 20g/l; KBr 1g/l trong dung môi là HCl 1M, các dung dịch làm

việc đều có dung môi là HCl 1M.

- Từ mỗi dung dịch gốc lại pha thành các dung dịch trong dung môi

tương ứng có nồng độ 0,01; 0,05; 0,10; 0,50 g/l; 1,00 g/l; 2,50g/l; 5,00g/l và

10,00g/l để khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại.

Bảng 2.1: Pha chế các dung dịch ức chế độc lập

Stt Dung dịch cần pha (g/l) Tỷ lệ pha từ dung dịch gốc Loại dung

dịch gốc

1 ml pha thành 10 ml Gốc 3 KI 0,1 g/l 1

5 ml pha thành 10 ml Gốc 3 KI 0,5 g/l 2

5 ml pha thành 100 ml Gốc 2 KI 1,0 g/l 3

12,5 ml pha thành 100 ml Gốc 2 KI 2,5 g/l 4

2,5 ml pha thành 10 ml Gốc 2 KI 5,0 g/l 5

Gốc 1 6 Caffeine 5,0 g/l 2,5 ml pha thành 10 ml

31

Chú ý: cách pha các dung dịch ức chế KBr tương tự KI

- Pha dung dịch hỗn hợp ức chế caffeine và KI (hoặc KBr):

Bảng 2.2: Pha chế 100ml dung dịch ức chế hỗn hợp

Stt Dung dịch pha Thể tích lấy Thể tích lấy Thể tích lấy

chế từ dung từ dung từ dung

dịch gốc 1 dịch gốc 2 dịch gốc 3

(ml) (ml) (ml)

1 C5 KI 5,0 25,0 25,0 0,0

2 C5 KI 2,5 25,0 12,5 0,0

3 C5 KI 1,0 25,0 5,0 0,0

4 C5 KI 0,5 25,0 0,0 50,0

5 C5 KI 0,1 25,0 0,0 10,0

Ghi chú: - Hỗn hợp KBr với caffeine làm tương tự caffeine với KI.

- Cafeine 5,0 g/l KI 5,0 g/l ghi vắn tắt là C5 KI 5,0. Các dung

dịch khác tương tự

2.2.2. Thực nghiệm theo phương pháp phân tích

2.2.2.1. Các yếu tố trong xác định sắt bằng phương pháp phổ hấp thụ

nguyên tử (AAS)

a) Các thông số máy

Theo các nghiên cứu trước trong cùng nhóm nghiên cứu, các thông số

máy của phép đo được chọn thể hiện trong bảng 2.3. Sự ảnh hưởng của các

cation lạ trong phép đo cũng đã được khảo sát nên trong nghiên cứu này chỉ

32

sử dụng kết quả đã có.

Bảng 2.3: Các thông số của phép đo xác định hàm lượng sắt trong dung

dịch bằng phép đo AAS

Thông Vạch hấp Cường độ Lưu lượng Bề rộng Chiều cao đèn

số thụ cực dòng đèn khí khe đo nguyên tử hóa

đại (nm) (mA) axetylen (nm) mẫu (đv)

(l/phút)

Giá trị 248,30 12 2,2 0,2 9

b) Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn

Từ dung dịch sắt chuẩn (1000 mg/l), pha một dãy các dung dịch chuẩn

có nồng độ sắt biến thiên từ 0,05 ppm đến 10,00 ppm trong dung môi HCl

0,01M và caffeine 0,1 g/l theo nguyên tắc pha loãng, mỗi dung dịch 10ml:

1000mg/l  100mg/l (pha loãng 10 lần)  10 mg/l ( pha loãng 10 lần)

 1 mg/l (pha loãng 10 lần) lần lượt gọi là gốc 4, gốc 5, gốc 6.

Dung môi là dung dịch hỗn hợp HCl 0,01M và caffeine 0,1 g/l được

pha từ dung dịch HCl 1M và gốc 1 theo nguyên tắc: 1ml dung dịch HCl 1M +

0,5 ml dung dịch gốc 1 thêm nước cất đến 100 ml.

Dãy dung dịch chuẩn được pha như sau:

0,05 0,10 0,50 1,00 2,00 5,00 10,00 CFe (mg/l)

0,5 1,0 5,0 1,0 2,0 5,0 1,0 Vdd gốc (ml)

Dung dịch gốc 6 6 6 5 5 5 4

Sau khi pha xong, dùng đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS, từ đó xác định

khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn.

Thao tác này được lặp lại hàng ngày khi thực hiện các nghiên cứu theo

33

phương pháp phân tích

c). Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà

hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu mẫu

trắng hay tín hiệu nền.

Giới hạn định lượng (LOQ): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà

hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa

định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu của nền.

Dựa vào kết quả phép đo xác định nồng độ sắt trong mục 2.3.2.1.b, ta

tính được giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) theo các

công thức sau:

Tính độ lệch chuẩn SD:

Trong đó: SD: độ lệch chuẩn.

n: Số điểm đo.

xi: giá trị trung bình thực nghiệm của điểm đo thứ i

𝑆𝐷

: giá trị theo đường chuẩn của điểm thứ i.

𝑎

𝑆𝐷

(2.1) 𝐿𝑂𝐷 = 3,3

𝑎

(2.2) 𝐿𝑂𝑄 = 10

Trong đó: SD là độ lệch chuẩn của mẫu, a là hệ số góc trong phương

trình hồi quy.

2.2.2.2. Chuẩn bị mẫu theo phương pháp phân tích

- Mẫu kim loại dùng trong thử nghiệm ăn mòn bằng phương pháp phân

tích: 100 mẫu thép CT3 phẳng kích thước 3cmx5cmx0,2cm Bề mặt mẫu kim

34

loại được xử lý theo tiêu chuẩn G1-90,G31-72,G44-99 [23].

Bảng 2.4: Thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong thép CT3

Nguyên tố Fe C Mn P S Si Ni, Cr

% 99.406 0.15 0.42 0.037 0.042 Vết Không đáng

kể

Quy trình xử lý mẫu trước thử nghiệm:

Bước 1 : Đánh số thứ tự mẫu ( từ ).

Bước 2 : Tẩy dầu

Dung dịch tẩy dầu : pha bột tẩy dầu với nước cất nồng độ 70g/l

Tiến hành: Ngâm mẫu thép vào dung dịch ở nhiệt độ phòng trong

khoảng từ 5 – 10 phút. Sau đó rửa lại bằng xà phòng, rồi tráng sạch thả vào

dung dịch tẩy gỉ.

Bước 3: Tẩy gỉ

Dung dịch tẩy gỉ gồm HCl 37% – H2O (tỉ lệ 1:1) có mặt Urotropin

nồng độ 7g/l.

Tiến hành: ngâm mẫu ở nhiệt độ phòng trong khoảng 10 phút. Sau đó

rửa lại bằng xà phòng, đánh sạch gỉ, rửa sạch lại dưới vòi nước và tráng bằng

bình tia nước cất rồi đem đi sấy.

Chú ý: các mẫu không được đặt chồng lên nhau trong khi ngâm và

không chạm tay vào mặt mẫu trong quá trình rửa.

Bước 4: Sấy mẫu: lau nhanh mẫu bằng khăn nóng rồi sấy ở 70oC trong

khoảng 10 phút. (chú ý quan sát bề mặt khô đều, trắng sáng, k bị vàng ố, nếu

có vệt loang hay ố vàng thì phải xử lý lại)

Bước 5: Ổn định: Để mẫu nguội ở nhiệt độ phòng rồi gói kín, bảo quản trong

35

bình hút ẩm trong 24 giờ, đo lại kích thước mẫu bằng thước kẹp Panme.

Các mẫu trước khi làm bước 6 phải kiểm tra, bề mặt không ố vàng mới

được dùng, bề mặt đổi mầu là chuẩn bị chưa tốt hoặc bình bảo quản có hơi ẩm

đều không dùng được phải xử lý lại.

Bước 6: Thử nghiệm: ngâm từng mẫu trong dung dịch nghiên cứu với

thời gian xác định (tùy nồng độ axit).

2.2.2.3. Đánh giá ăn mòn theo phương pháp phân tích

- Mẫu chuẩn bị trước thử nghiệm như trên.

- Chọn các cốc thủy tinh phù hợp sao cho khi đặt mẫu bên trong

nghiêng khoảng 30-60 độ, hai bên mẫu không bị chạm thành cốc và đổ dung

dịch nghiên cứu ngập quá mẫu ít nhất 1cm (thường là cốc 100ml).

- Ngâm mẫu trong 20 (phút) rồi lấy cho vào ống nghiệm hoặc lọ thủy

tinh nhỏ sạch, khô, có nút kín đem đi đo phổ AAS xác định nồng độ sắt trong

dung dịch, hệ đo tự pha loãng khi cần.

Các thông số của phép đo trong bảng 2.4.

- Với mẫu chụp SEM thì sau khi lấy ra, đặt mẫu xả dưới vòi nước chảy

nhẹ trong 3 phút (mỗi mặt 30 giây). Sấy khô nhẹ, để nguội, bảo quản trong túi

PE kín đem đi chụp SEM luôn tại Khoa Hóa trường ĐHKHTN, ĐHQGHN.

Mỗi thử nghiệm làm ít nhất 3 mẫu, lấy kết quả trung bình. Thí nghiệm

tiến hành tại phòng thí nghiệm khoa Hóa trường ĐH Khoa học, ĐHTN.

∆𝐶

Tốc độ ăn mòn tính theo công thức 2.3:

∆𝑡

𝐶𝑡−𝐶0 𝑡

(2.3) 𝑣 = =

Với Co và Ct là nồng độ sắt trong dung dịch nghiên cứu trước và sau

khi ngâm mẫu thời gian t.

Thường quy ước Co = 0 và các mẫu thử nghiệm trong cùng thời gian,

36

do đó gần đúng v = Ct. Vì C thường tỉ lệ thuận abs nên thường tính:

∆𝐶

∆𝑡

𝐶𝑡−𝐶0 𝑡

𝐶𝑡 𝑡

𝑎𝑏𝑠𝑡 𝑡

= (2.4) 𝑣 = = =

Hiệu quả ức chế ăn mòn xác định theo công thức 2.5:

𝑎𝑏𝑠𝑜𝑢𝑐−𝑎𝑏𝑠𝑢𝑐 𝑎𝑏𝑠𝑜𝑢𝑐

(2.5) 𝐻 = 𝑥100%

2.2.3. Thực nghiệm theo phương pháp điện hóa

2.2.3.1. Chuẩn bị mẫu theo phương pháp điện hóa

Mẫu nghiên cứu chế tạo hình tròn đường kính 0,5 cm, dày 1,0 cm,

Đánh sạch bề mặt toàn bộ mẫu bằng giấy ráp từ thô đến mịn, rửa sạch bằng

nước cất, tráng ethanol, hàn gắn 1 đầu hình trụ với 1 dây đồng dẫn điện rồi đổ

epoxy kín toàn bộ phần ống hình trụ và phần hàn dây đồng, chỉ để hở 1 mặt

tròn kim loại (hình 2.1).

Hình 2.1: Cấu tạo điện cực làm việc

Trước khi làm việc, phần mặt kim loại được mài bằng giáy ráp mịn, rửa

sạch bằng nước cất và ethanol, sấy khô nhẹ, rồi đặt vào dung dịch nghiên cứu.

2.2.3.2. Đánh giá ăn mòn theo phương pháp điện hóa

Phép đo điện hóa được thực hiện trong hệ đo 3 điện cực: điện cực làm

37

việc là điện cực nghiên cứu, điện cực đối là điện cực Ag, AgCl/KCl bão hòa,

điện phụ là điện cực Pt dạng bản mỏng. Hệ đặt trong hệ thống đo của hệ thiết

bị Autolab tại Phòng thí nghiệm Hóa học, trường ĐH Sư Phạm Thái Nguyên.

Phép đo thực hiện sau khi ngâm mẫu trong dung dịch một thời gian xác

định (tùy theo thí nghiệm). Sau đó, hệ tiến hành đo thế xác định thế nghỉ

trong ít 30 giây đến 60 giây. Từ giá trị thế nghỉ đo được EOCP:

Bước 1: đo điện trở phân cực của hệ khi quét điện trong khoảng EOCP -

25 mV đến EOCP + 25 mV với tốc độ quét 1mV/s.

Bước 2: tiến hàng phép đo tổng trở trong khoảng tần số từ 10 kHz đến

5 MHz với biên độ 10 mV, chế độ đo 7 điểm/đeca.

Bước 3: Tiến hành đo đường cong phân cực trong khoảng EOCP -200

mV đến EOCP + 200 mV với tốc độ quét 3 mV/s.

Các phép đo thực hiện tại nhiệt dộ phòng và nhiệt độ phòng. Các kết

quả đo được xử lý trên phần mềm NOVA 1.8.

Hiệu quả ức chế ăn mòn được tính toán từ điện trở phân cực và tổng trở

của hệ nghiên cứu so với hệ blank theo công thức 2.6.

𝑅𝑎 𝑅𝑝

(2.6) 𝐻 = 100𝑥 (1 − )

Trong đó: Ra và RP là điện trở phân cực hệ trong điều kiện không và có

mặt chất ức chế (phép đo điện trở và tổng trở). Trong phương pháp ngoại suy

Tafel thì tương ứng là mật đô dòng ăn mòn khi có và khi không có mặt chất

38

ức chế.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HÀM

LƯỢNG KIM LOẠI SẮT BẰNG PHƯƠNG PHÁP F–AAS

Kết quả đo xác định độ hấp thu của các dung dịch sắt chuẩn thể hiện

trong bảng 3.1 và hình 3.1.

Bảng 3.1: Độ hấp thụ của các dung dịch sắt chuẩn ở các nồng độ khác nhau

C 0,05 0,10 0,25 0,50 1,00 2,00 5,00 10,00 (mg/l)

0.30

Abs 0,0002 0,0003 0,0070 0,0126 0,0149 0,0495 0,1219 0,2378 tb

0.25

y = 0.0239x + 0.0003 R² = 0.9996

0.20

0.15

.

s b A

0.10

0.05

-

-

2.00

8.00

10.00

4.00

6.00 CFe (ppm)

Hình 3.1. Đường chuẩn xác định nồng độ sắt theo phương pháp AAS

Phương trình hồi quy: y = 0,0239x + 0,0003

Với hệ số tương quan R2 = 0,9996 ~1

Từ đường chuẩn tính được các giá trị SD và LOD và LOQ

SD = 0,001565

LOD = 0,2161

39

LOQ = 0,6548

3.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3

TRONG DUNG DỊCH HCl 1M THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

3.2.1. Khả năng ức chế ăn mòn của kalibromua

Để đánh giá khả năng ức chế ăn mòn của bromua cho thép CT3 trong

môi trường axit HCl 1M, thí nghiệm được tiến hành với các dung dịch HCl

1M không và có bromua với nồng độ từ 0,01 g/l đến 5,00 g/l. Tốc độ ăn mòn

được xác định thông qua việc xác định nồng độ hòa tan của sắt trong các dung

dịch nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F -

AAS. Kết quả thu được trong bảng 3.2. Từ đó tính ra được hiệu suất ức chế

ăn mòn theo công thức 2.6.

Bảng 3.2: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M

của Br- ở các nồng độ khác nhau

Br- Nồng độ Br- trong dung dịch Hiệu quả bảo vệ HCl 1M (g/l) Nồng độ Fe (ppm) (%)

0,00 22,404

0,01 21,912 2,19

0,05 21,296 4,95

0,10 19,199 14,30

0,50 18,497 17,44

1,00 17,497 21,90

2,50 17,464 22,05

40

5,00 15,154 32,36

35

)

%

30

25

20

15

10

i

5

( ệ v o ả b ả u q u ệ H

0

0

1

2

4

5

6

3 Nồng độ dung dịch (g/l)

Hình 3.2: Ảnh hưởng của bromua tới hiệu quả bảo vệ thép CT3 trong dung

dịch HCl 1M

Nhìn vào hình 3.2 ta có thể thấy hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3

trong môi trường HCl 1M khi có bromua có khả năng ức chế ăn mòn rất thấp,

ở nồng độ bromua (dưới 0,10 g/l), hiệu quả bảo vệ nhỏ, gần như không đáng

kể. Ở nồng độ bromua cao hơn 0,10 g/l hiệu quả bảo vệ có tăng nhưng vẫn rất thấp chỉ đạt 32,36 % (chưa đến 50%) ở nồng độ Br- 5,00 g/l. Với kết quả này,

không thể sử dụng bromua làm chất ức chế ăn mòn cho thép CT3 trong môi

trường axit HCl 1M.

3.2.2. Khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp caffeine và Kalibromua

Trên cơ sở một số kết quả nghiên cứu đã cho thấy caffeine là một chất

ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M khá tốt, với hiệu quả bảo vệ

khoảng 70 %. Tuy nhiên, hiệu suất này cũng chưa thật sự tối ưu. Và kết quả

nghiêm cứu ở mục 3.2.1 cho thấy bromua độc lập không có khả năng bảo vệ

ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 1M. Với mong muốn nâng cao hiệu

quả bảo vệ thép, chúng tôi kết hợp caffeine với bromua ở các nồng độ khác

nhau trong dung dịch HCl 1M để nghiên cứu xem caffeine kết hợp với nồng

độ nào của bromua cho hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép tối ưu nhất.

Để đánh giá khả năng ức chế ăn mòn khi kết hợp caffeine với bromua ở

các nồng độ khác nhau cho thép CT3 trong môi trường axit HCl 1M, mẫu thép

41

CT3 được ngâm 20 phút trong dung dịch HCl 1M có mặt caffeine 5,00 g/l kết

hợp với bromua ở các nồng độ khác nhau từ 0,01 g/l đến 5,00 g/l và không có

mặt chất ức chế. Mẫu thép được làm sạch, khô, ngâm vào dung dịch nghiên

cứu 20 phút rồi lấy phần dung dịch đo AAS xác định nồng độ sắt. Kết quả

được thể hiện trong bảng 3.3. Từ đó tính hiệu quả bảo vệ ăn mòn theo công

thức 2.6.

Bảng 3.3: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M

của hỗn hợp caffeine - bromua

Nồng độ chất ức chế trong dung dịch HCl 1M Nồng độ Fe (ppm) Hiệu quả bảo vệ (%)

Caffeine 0,00 g/l + Br- 0,00 g/l 22,404

Caffeine 1,00 g/l Caffeine 5,00 g/l

Caffeine 5,00 g/l

90

85

80

Br- 0,10 g/l Br- 0,50 g/l Br- 1,00 g/l Br- 2,50 g/l Br- 5,00 g/l 9,609 6,609 9,817 8,021 6,873 4,708 3,721 57,11 70,51 56,18 64,20 69,32 78,99 83,39

)

%

75

70

65

60

55

i

( ệ v o ả b t ấ u s u ệ h

50

0

4

2

6

1 5 3 Nồng độ Br- trong hỗn hợp với cafeine 5,0 g/l (g/l)

Hình 3.3: Hiệu quả bảo vệ thép CT3 trong môi trường HCl 1N khi có mặt

hỗn hợp caffeine 5,00 g/l – bromua

Từ hình 3.3 ta nhận thấy khi thêm Br- ở các nồng độ khác nhau vào

42

dung dịch HCl 1M + Caffeine 5,00 g/l thì chúng đều có khả năng hạn chế ăn

mòn. Khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp tăng khi tăng nồng độ của Br-.

Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy: Khi kết hợp caffeine 5,00 g/l với bromua ở

các nồng độ khác nhau: Hỗn hợp có nồng độ bromua 0,10 g/l hiệu quả bảo vệ

đạt 56,18%, ở nồng độ bromua từ 0,50 g/l - 1,00 g/l hiệu quả bảo vệ tăng so

với bromua độc lập, không tăng so với khi sử dụng độc lập caffeine trong

cùng môi trường nghiên cứu. Khi tăng nồng độ Br- từ 2,50 g/l - 5,00 g/l thì

hiệu quả bảo vệ ức chế ăn mòn của hỗn hợp tăng đáng kể và hiệu quả ức chế

ăn mòn đạt khoảng 83%. Ở nồng độ Br- lớn hơn 2,50 g/l thì hiệu quả bảo vệ

của hỗn hợp đạt tới khoảng 83% so với khoảng 70% của caffeine hay khoảng

30% của Br-. Đây là một sự tăng đáng kể và hiệu quả đạt được là khá tốt.

Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy khi kết hợp caffeine 5,00 g/l

với bromua ở các nồng độ khác nhau có hiệu quả bảo vệ khá cao, đặc biệt ở

vùng nồng độ bromua 2,50 g/l - 5,00 g/l. Để kiểm tra kết quả nghiên cứu về

khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 1M bằng phương

pháp phân tích, chúng tôi tiếp tục kết hợp với phương pháp chụp ảnh vi mô

SEM nghiên cứu. Mẫu Thép CT3 ngâm 1 giờ trong các dung dịch thử nghiệm

(HCl 1M không có và có các chất ức chế khác nhau) rồi rửa nhẹ bằng nước,

làm khô đem chụp ảnh với tốc độ phóng đại 500 lần thể hiện trên ảnh 3.4

(a) Nền HCl 1M (b) Nền + Caffeine 5g/l + Br- 5g/l

Hình 3.4: Ảnh SEM mẫu thép CT3 trong dung dịch HCl 1M có các chất ức

43

chế khác nhau sau giờ ngâm ở nhiệt độ phòng.

Nhìn vào hình (3.4 a) ta cho ta thấy khi không có caffeine và bromua

trong môi trường axit HCl 1M thì bề mặt mẫu thép CT3 bị ăn mòn mạnh các

trung tâm ăn mòn bị phá vỡ và nứt rộng, lớp sản phẩm ăn mòn dày, mẫu đã bị

ăn mòn nhiều. Khi kết hợp chất ức chế caffeine 5,0 g/l với bromua KBr 5,00

g/l (hình 3.4 b) thấy bề mặt mẫu thép CT3 mật độ và kích thước của các điểm

ăn mòn nhỏ và thưa hơn.

Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp chụp ảnh bề mặt vi mô (SEM)

cho thấy khi kết hợp caffeine với bromua có khả năng ức chế ăn mòn thép

CT3 trong môi trường axit.

3.2.3. Khả năng ức chế ăn mòn của Kali iođua và hỗn hợp cafeine- KI

Khác Br-, I- đã được biết đến là chất có khả năng ức chế ăn mòn khá

tốt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đánh giá sơ bộ khả năng ức chế của

KI ở 4 nồng độ : 0,5 g/l; 1,0 g/l; 2,5 g/l và 5,0 g/l và kết hợp bốn nồng độ này

với các dung dịch I- có nồng độ khác nhau từ 0,1 g/l đến 5,0 g/l. Kết quả thu

H (%)

H (%)

được trong bảng 3.4.

Chất ức chế

I- 2,5 g/l + C CFe (ppm) 22,404

I- 5,0 g/l + C CFe (ppm) 22,404

H (%) -

H (%) -

- 59,45 7,165 66,98 6,609 73,54 4,490 79,45 5,150 85,97 2,047 91,54 1,328

0,00 I- C 0,10g/l C 0,50g/l C 1,00g/l C 2,50g/l C 5,00g/l

- 68,02 70,50 79,96 85,94 90,86 94,07

Bảng 3.4. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M của dung dịch KI và của hỗn hợp cafeine - KI I- 1,0 g/l + C I- 0,5 g/l + C CFe CFe (ppm) (ppm) 22,404 22,404 12,896 42,44 10,787 51,85 9,085 58,55 7,398 10,232 54,33 9,286 66,28 5,928 59,72 7,555 9,024 74,19 4,604 66,67 5,782 7,467 82,86 3,143 73,54 3,840 5,928 88,33 1,895 77,05 2,615 5,141

Từ bảng 3.4 ta thấy:

44

- Ở nồng độ I- 0,5 g/l, hiệu quả ức chế đã đạt khoảng 42%; khi nồng độ I- tăng dần thì hiệu quả ức chế cũng tăng dần, ở nồng độ I- 5,0 g/l hiệu quả ức chế khá cao, đạt khoảng 68%.

- Khi sử dụng kết hợp I- với caffeine, hiệu quả bảo vệ đều tăng lên so với khi sử dụng độc lập I- hay caffeine. Nồng độ ion I- trong hỗn hợp tăng từ 0,50 g/l đến 2,50 g/l thì hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp cùng nồng độ caffeine cũng tăng dần. Điều này chứng tỏ giữa I- và caffeine có sự cộng hưởng lẫn nhau và làm khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp đều tăng so với khi chỉ dùng caffeine hay I- làm chất ức chế. Hỗn hợp có tác dụng bảo vệ tốt nhất được chọn là hỗn hợp I- 5,00 g/l + caffeine 5,00 g/l, hiệu quả đạt tới khoảng 94%.

Để đánh giá đặc điểm bề mặt thép trong quá trình ăn mòn, chúng tôi tiến hành tương tự như với dung dịch KBr, kết quả thể hiện trên hình 3.5

a) HCl 1M b) HCl 1M + C 5,00 g/l (UC1)

c) UC1 + I- 1,00 g/l d) UC1 + I- 2,50 g/l

e) UC1 + I- 5,00 g/l Hình 3.5: Ảnh SEM bề mặt một số mẫu thép ngâm 60 phút trong các dung

45

dịch ăn mòn có hỗn hợp ức chế caffeine và I- ở 250C

Hình 3.5a cho thấy hình ảnh bề mặt của thép CT3 bị ăn mòn trong môi trường HCl 1N khi không có mặt chất ức chế. Trên bề mặt thép, mật độ các điểm ăn mòn dày đặc, lớp sản phẩm ăn mòn sùi lên che phủ kín dày và xốp.

Hình 3.5b, bề mặt mẫu thép ngâm trong dung dịch HCl 1M có mặt caffeine 5,00 g/l so với hình 3.5a thì số điểm ăn mòn, kích thước sản phẩm ăn mòn đã giảm rõ rệt. Các hình 3.5c, 3.5d, 3.5e, là bề mặt thép trong dung dịch HCl 1M khi có mặt của caffeine 5,00 g/l và I- 1,00 g/l (3.5c); I- 2,5 g/l (3.5d); I- 5,0 g/l (3.5e) thì mật độ lỗ ăn mòn giảm và không bị ăn mòn sâu. Các mẫu này theo phương pháp phân tích đều có hiệu suất bảo vệ đạt khoảng trên 80%. Bề mặt có số điểm ăn mòn ít nhất và kích thước sản phẩm ăn mòn rất nhỏ là khi sử dụng ức chế hỗn hợp I- 5,00 g/l + C 5,00 g/l. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả thu được từ phương pháp phân tích.

Và như vậy, hỗn hợp I- và caffeine có khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M tốt hơn hỗn hợp Br- và caffeine, trong đó, nồng độ I- và caffeine càng cao thì khả năng ức chế càng tốt. Ở nồng độ I- 5g/l và caffeine 5,0g/l hiệu quả đạt được 94%.

3.3. THẢO LUẬN VÀ CƠ CHẾ ĂN MÒN ỨC CHẾ ĂN MÒN

3.3.1. Đánh giá khả năng hấp phụ của Br- và I- lên bề mặt thép

Theo kết quả nghiên cứu (3.2.) cho thấy: Khi nồng độ Br-, I- tăng thì khả năng ức chế ăn mòn của các chất đối với thép CT3 trong dung dịch axit HCl 1M đều tăng, nên rất có thể các chất này hoạt động theo cơ chế hấp phụ. Để kiểm nghiệm dự đoán này, thiết lập mối quan hệ giữa hiệu suất ăn mòn với nồng độ chất ức chế theo các thuyết hấp phụ.

𝐾𝐶

Theo thuyết hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir:

1+𝐾𝐶

1

(3.1) 𝜃 =

𝐶 Hay dạng tuyến tính: 𝜃

𝐾

(3.2) = 𝑐 +

Trong đó:  là phần bề mặt bị che phủ

K: hằng số cân bằng hấp phụ

46

C: nồng độ chất bị hấp phụ trong dung dịch

Nếu coi hiệu quả ức chế = 100% ứng với sự che phủ hoàn toàn bề mặt

vật liệu thì  chính là hiệu quả ức chế ăn mòn chất ức chế đạt được. Từ bảng

3.2 và bảng 3.4, xây dựng đồ thị quan hệ giữa C/ và C, được kết quả trên

0.18

0.16

0.14

Br-

y = 0.0312x + 0.0111 R² = 0.9584

0.12

I-

0.1

hình 3.6.

 / C ệ

0.08

l ỷ T

0.06

0.04

y = 0.0137x + 0.0058 R² = 0.9976

0.02

0

0

1

2

3

4

5

6

Nồng độ (g/l)

Hình 3.6. Dạng tuyến tính thuyết hấp phụ Langmuir của I- và Br- lên bề mặt

thép CT3 trong dung dịch HCl 1M

Hình 3.6 cho thấy: dạng tuyến tính của phương trình hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir có hệ số tương quan khá lớn: R2 = 0,9976 đối với I- và R2 =

0,9584 đối với Br-. Điều này cho thấy, kết quả thực nghiệm tuân thủ khá tốt

phương trình Langmuir, hay I- và Br- đều có khả năng hấp phụ lên bề mặt thép

CT3 trong dung dịch HCl 1M. Chính điều này làm giảm khả năng bị ăn mòn

của thép.

Tương tự, kiểm tra mức độ phù hợp giữa các kết quả thực nghiệm với thuyết

47

hấp phụ Langmuir của hỗn hợp chất ức chế. Kết quả thu được trên hình 3.7.

0.14

C5Br

y = 0.0066x + 0.0504 R² = 0.8808

0.12

0.1

y = 0.0076x + 0.0279 R² = 0.9415

I5C

0.08

I2.5C

y = 0.009x + 0.0139 R² = 0.9962

0.06

 / C

I1C

0.04

y = 0.0101x + 0.0073 R² = 0.9996

I0.5C

0.02

y = 0.0122x + 0.0041 R² = 0.9999

0

0

2

4

6

8

10

12

Nồng độ (g/l)

Hình 3.7. Dạng tuyến tính thuyết hấp phụ Langmuir của hỗn hợp I- hoặc Br-

với caffeine lên bề mặt thép CT3 trong dung dịch HCl 1M

Theo hình 3.7, từ các giá trị R2 cho thấy: các hỗn hợp I- với caffeine

nghiệm đúng phương trình Langmuir hơn là hỗn hợp Br- với caffeine, nồng

độ I- trong hỗn hợp càng nhỏ, sự phù hợp càng cao. Điều đó cho thấy, các hỗn

hợp I- hoặc Br- với caffeine gây ức chế ăn mòn cho thép CT3 trong dung dịch

HCl theo kiểu hấp phụ che phủ bề mặt. Tuy nhiên, khi nồng độ I- tăng, mức

độ phù hợp giảm, hiệu quả ức chế thì tăng đáng kể, nghĩa là hấp phụ không

phải cơ chế chính.

3.3.2. Nghiên cứu hoạt động điện hóa của hệ ăn mòn.

Để làm rõ cơ chế ức chế ăn mòn cho thép CT3 trong dung dịch HCl

1M, chúng tôi tiến hành thêm một số phép đo điện hóa với một số dung dịch

có hiệu quả ức chế ăn mòn cao và có nồng độ ức chế lớn, mức độ phù hợp với

48

giả thuyết hấp phụ không cao. Kết quả ở các hình 3.8 – 3.10.

C5

-2.5

-3.5

-4.5

) 2 m c / A m

( I g l

-5.5

-6.5

-0.65

-0.45

U (V)

C5Br0. 1 C5Br0. 5 C5Br1. 0 C5Br2. 5 C5Br5. 0

a b

-1.5

-2.5

Hình 3.8: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b) của thép CT3 trong dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp caffeine 5,0 g/l và Br- ở nồng độ khác nhau

) 2

-3.5

-4.5

m c / A ( i g o

l

-5.5

-6.5

-0.6

-0.4

KI 1 C 0.1 KI 1 C 1.0 KI 1 C 2.5 KI 1 C 5.0 KI 1.0 Blan k

U(V)

a b

-2.5

Hình 3.9: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b) của thép CT3 trong dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp I- 1,0 g/l và caffeine ở nồng độ khác nhau

) 2

-3.5

-4.5

m c / A m

-5.5

( i g o

-6.5

l

-7.5

-8.5

KI 5 C 0.1 KI 5 C 1.0 KI 5 C 2.5 KI 5 C 5.0 Blank

-0.6

-0.2

-0.4 U (V) a

b

Hình 3.10: Đường cong phân cực (a) và giản đồ Nyquist (b) của thép CT3

trong dung dịch HCl 1M khi không và có mặt hỗn hợp I- 5,0 g/l và caffeine ở

49

nồng độ khác nhau

Quan sát các đường cong phân cực dạng log ta thấy:

- Sự có mặt các hỗn hợp chất ức chế đều làm mật độ dòng anot và mật

độ dòng catot giảm nhưng thế ăn mòn thay đổi không đáng kể. Điều đó chứng

tỏ các hỗn hợp đều có vai trò là chất ức chế hỗn hợp.

- Không chỉ vậy, mật độ dòng giảm mạnh trong các hỗn hợp cafeine và

I- hơn là caffeine với Br-, tổng trở của hệ cũng tăng lên lớn hơn rất nhiều

trong các hệ có mặt I- và caffeine, điều đó cho thấy khả năng ức chế của hỗn

hợp I- và caffeine là rất mạnh, tính toán theo phương pháp điện hóa cho thấy

hiệu quả còn lớn hơn nhiều so với phương pháp phân tích (đạt tới 99%).

Phương pháp quan sát bề mặt vi mô cũng chứng minh cho kết quả này.

- Trên các hình 3.9a; 3.10a đều cho thấy: mật độ dòng catot của hệ ức

chế hỗn hợp giảm rõ rệt so với hệ ức chế chỉ I- trong khi mật độ dòng anot thì

không giảm nhiều. Chứng tỏ hỗn hợp với caffeine làm tăng khả năng ức chế

catot của I-. Trong khi đó, mật độ dòng anot của các hệ ức chế giảm mạnh so

với khi không sử dụng ức chế nhưng không làm giảm mật độ dòng anot so với

khi sử dụng I-. Đặc biệt trong hình 3.8a, nhánh anot gần như nằm ngang, điều

này cho thấy hỗn hợp có khả năng gây thụ động cho điện cực nghiên cứu rất

mạnh, ở tất cả các nồng độ cafeine khi kết hợp với I- 5,0 g/l. Điều này cũng

quan sát thấy trên đường cong phân cực của hệ khi ức chế ăn mòn chỉ là I- 5,0

g/l. Chứng tỏ, hiệu ứng ức chế ăn mòn anot của hỗn hợp chủ yếu do I- gây ra.

Như vậy, I- hoạt động mạnh gây ức chế ăn mòn theo cách gây thụ động

anot. Nồng độ càng lớn, vai trò thụ động hóa anot càng rõ rệt. Còn Br- thì

không. Hỗn hợp I- và caffeine là một hỗn hợp có nhiều khả năng có thể ứng

50

dụng trong thực tế.

KẾT LUẬN

1. Mối quan hệ giữa nồng độ Fe trong dung dịch và độ hấp thụ của

dung dịch theo phương pháp AAS trong vùng nồng độ nhỏ đến 10 ppm là

tuyến tính. Phương trình hồi quy y = 0,0239x + 0,003 có R2 ~1; LOD =

0,2161; LOD = 0,6548.

2. Theo phương pháp phân tích: Các muối Br- và I- có khả năng làm

giảm tốc độ ăn mòn thép CT3 trong dung dịch HCl 1M, khả năng ức chế đều

tăng theo nồng độ. Tuy nhiên, hiệu quả ức chế của Br- độc lập thấp, ở nồng độ

5,0 g/l chỉ đạt xấp xỉ 32%; của I- thì cao hơn, ở nồng độ 5,0 g/l đạt hiệu quả

ức chế khoảng 68%, có thể sử dụng độc lập làm chất ức chế tuy hiệu quả chưa

thật tốt. Các chất này đều ức chế ăn mòn theo cơ chế hấp phụ.

3. Sự cộng hưởng khả năng ức chế ăn mòn của Br- với caffeine không

thực sự rõ nét, nhưng sự cộng hưởng tác dụng của I- và caffeine thì thể hiện

rõ, ở mọi nồng độ kết hợp, hiệu quả ức chế ăn mòn của hỗn hợp I- và caffeine

đều tăng so với khi sử dụng từng chất độc lập. Hiệu quả cao nhất là hỗn hợp I-

5,0 g/l và caffeine 5,0 g/l, đạt khoảng 94%.

4. Theo phương pháp điện hóa: Cơ chế ức chế ăn mòn của các hỗn hợp

ức chế là cơ chế hỗn hợp. Trong đó, sự thêm caffeine làm tăng khả năng bảo

vệ catot của I-, còn khả năng bảo vệ anot của hỗn hợp chủ yếu do I- gây ra,

51

Nồng độ I- càng lớn, khả năng thụ động hóa phản ứng anot càng cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Nguyễn Tinh Dung (2006), Hóa học Phân tích - Phần III, Các

Phương pháp định lượng hóa học, NXB Giáo dục Hà Nội.

2. Trần Hiệp Hải (2002), Phản ứng điện hóa và ứng dụng, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

3. Trần Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, NXB Đại học quốc gia Hà

Nội.

4. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Ri

(2003), Hóa học phân tích phần II - Các phương pháp phân tích công

cụ, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

5. Trương Ngọc Liên (2004), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb KH&KT,

Hà Nội.

6. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, Nxb Đại

học Quốc Gia Hà Nội.

7. Phạm Luận (2005), Giáo trình Phân tích môi trường, Đại học Quốc

Gia Hà Nội.

8. Hoàng Nhâm (2003), Hóa học vô cơ – Tập 3, Nxb Giáo dục.

9. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ - Tập 2, Nxb Giáo dục.

10. Dương Qung Phùng (2009), Một số phương pháp phân tích Điện hóa,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

11. Hồ Viết Quý (1999), Các phương pháp phân tích quang học trong

hóa học, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

12. Hồ Viết Quý (2009), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa

học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

13. Trương Thị Thảo (2012), Nghiên cứu tính chất điện hóa và khả năng

ức chế ăn mòn thép cacbon thấp trong môi trường axit của một số hợp

chất có nguồn gốc tự nhiên, Luận án tiến sĩ Hóa Học, Viện Hóa Học.

14. Tạ Thị Thảo (2013), Giáo trình thống kê trong hóa học phân tích, Hà

52

Nội.

15. Lê Ngọc Trung (2005), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb ĐH Đà

Nẵng, Đà Nẵng.

16. Nguyễn Văn Tuế (2002), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

17. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong

hóa học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

18. Lê Văn Vũ( 2004), Giáo trình cấu trúc và phân tích cấu trúc vật liệu,

Trường ĐH KHTN, ĐHQG Hà Nội.

19. Trịnh Xuân Sén (2006), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb Đại học

Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng anh

20. Arzamaxov B.N (2004), Vật liệu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

21. A. Ali Ensafi, T. Khayamian, A. Benvidi and E. Miromtaz (2006),

Silmultanous Determination of Copper, Lead and Cadmium by

Cathodic Adsorptive Stripping.

22. D.A. Jones, Principles and prevention of corrosion (1992), Macmilan

Publishing Company, United States of America.

23. Georgiana Bolat, Adrian Cailean, Daniel Sutiman and Daniel Mareci

(2014), “Electrochemical behaviour of austenitic stainless steel in 3.5

wt% NaCl solution in the presence of caffeine environmental friendly

corrosion inhibitor”, Rev. Roum. Chim., Vol 59(1), pp 53-59.

24. Ivan P. Pozdnyakov, Victor F. Plyusnin, Vjacheslav P. Grivin, Dmitry

Yu. Vorobyev, Nikolai M. Bazhin, Stéphane Pagés, Eric Vauthey

(2006), “Photochemistry of Fe(III) and sulfosalicylic acid aqueous

solutions”,

25. J. Yamuna, Noreen Antony (2015), “A green chemical for the

microbial action and inhibition of corrosion of carbon steel in

chloride ion environment”, International Journal of Research and

Development in Pharmacy and Life Sciences, Vol. 4, No.1, pp 1334-

53

1340.

26. M. Ebadi,W. J. Basirun, S. Y. Leng and M. R. Mahmoudian(2012), “

Investigation of Corrosion Inhibition Properties of Caffeine on Nickel

by Electrochemical Techniques”, Int. J. Electrochem. Sci., Vol 7, pp

8052 – 8063

27. Nofrizal (2012), “Corrosion inhibition of mild steel in 1M HCl by

catechin monomers from commercial green tea extracts”, Scientific

contributions oil & gas, vol.35, no.1, pp 11 –24.

28. Noreen Anthony, E Malarvizhi, P Maheshwari, Susai Rajendran , N

Palaniswamy (2004), “Corrosion inhibition bz caffeine – Mn2+

system”, Indian Journal of Chemical Technology, Vol. 11, pp 346-

350.

29. Truong Thi Thao, Hoang Thi Phương Lan, Ngo Thi Duong Thuy

(2016), “A study on the corrosive inhibition ability of CT3 steel in 1 M

HCl solution by caffeine and some characteristics of the inhibition

process”, Vietnam J. Chemistry, 54(6), pp 742-746.

30. V.S. Sastri, Green corrosion inhibitors: theory and practice, Jonh

Willey and Son, 2011, USA.

31. Senka Gudić, Emeka E. Oguzie, Ani Radonić, Ladislav Vrsalović,

Ivana Smoljko1, Maja Kliškić (2014), “Inhibition of copper corrosion

in chloride solution by caffeine isolated from black tea”, Macedonian

Journal of Chemistry and Chemical Engineering, Vol. 33, No. 1, pp.

13– 17.

32. Voltametry Using Artificial Neutral Network”. Analytica Chimica

Acta, V.561, pp.225-231. Ivan P. Pozdyakov, Victor F. Plyusin,

Vjacheslav P. Grivin, Dmitry Yu. Vorobyev, Nikolai M. Bazhin,

Stephane Pagas, Eric Vauthey (2006), “Photochemistry of Fe (III) and

sulfosalicylic acid aqueous solutions”, Journal of Photochemistry and

54

Photobiology A, Chemmistry 182, pp. 75 - 81.