BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG HOÀNG SUM

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG HOÀNG SUM

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGHÈO THEO

HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ

VINH là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn

là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Trà Vinh, ngày 12 tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Hoàng Sum

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1 Tính cấp thiết của để tài .................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ........................................................... 3

1.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

1.6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ

LIÊN QUAN ............................................................................................................. 5

2.1 Nghèo đơn chiều ............................................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 5

2.1.2 Thước đo nghèo đơn chiều ......................................................................... 6

2.2 Nghèo đa chiều .................................................................................................. 6

2.2.1. Khái niệm về nghèo đa chiều .................................................................... 6

2.2.2. Tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam ........................................................ 8

2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến thước đo nghèo đa chiều ở Việt Nam ...... 10

2.2.4. Kinh nghiệm về tiếp cận nghèo đa chiều trên thế giới ............................ 12

2.2.4.1. Kinh nghiệm từ Mexico ................................................................... 12

2.2.4.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc ............................................................ 12

2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ............................................................ 13

2.3 Khung phân tích của đề tài .............................................................................. 14

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều.................................................... 15

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 16

3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 16

3.2 Đo lường nghèo đa chiều ................................................................................ 16

3.2.2 Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích .............................................. 17

3.2.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu .............................................................. 19

3.2.3.1 Chiều thứ nhất: Giáo dục .................................................................. 19

3.2.3.2 Chiều thứ hai: Y tế ............................................................................ 19

3.2.3.3 Chiều thứ ba: Mức sống .................................................................... 20

3.2.4 Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều ................................................ 21

3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ...................................................... 22

3.4 Thu thập số liệu ............................................................................................... 23

3.4.1 Số liệu thứ cấp .......................................................................................... 23

3.4.2 Số liệu sơ cấp ........................................................................................... 23

3.5 Xác định cỡ mẫu ............................................................................................. 23

3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .............................................................. 24

3.7. Xây dựng mẫu phiếu điều tra ......................................................................... 24

3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................................. 25

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 26

4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và lao động ................................................... 26

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 27

4.1.3. Kinh tế ..................................................................................................... 27

4.1.4. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ....................................................... 27

4.1.5. Thương mại, dịch vụ ............................................................................... 28

4.1.6. Giao thông, thủy lợi ................................................................................ 28

4.2. Tình hình giảm nghèo tại huyện .................................................................... 29

4.3. Kết quả điều tra và thảo luận về thực trạng nghèo đa chiều, các nhân tố tương

quan đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang ..................................... 30

4.3.1. Kết quả về nghèo đa chiều ...................................................................... 30

4.3.1.1 Tình trạng hộ có điểm thiếu hụt theo các chiều ................................ 30

4.3.1.2 Tình trạng nghèo ............................................................................... 33

4.3.1.3 Các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều ...................................... 33

4.3.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic ................................................ 38

4.3.2.1 Hệ thống kiểm định ........................................................................... 38

4.3.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................. 40

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 42

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 42

5.2. Kiến nghị chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện cầu Ngang ................. 42

5.2.1 Các chính sách chủ yếu ............................................................................ 42

5.2.1.1 Tham gia dịch vụ viễn thông ............................................................. 42

5.2.1.2 Trình độ văn hóa ............................................................................... 43

5.2.1.3 Thành phần dân tộc ........................................................................... 44

5.2.1.4 Tham gia BHYT ................................................................................ 47

5.2.1.5 Khoảng cách từ nhà đến trường ........................................................ 48

5.2.1.6 Số người phụ thuộc của hộ ................................................................ 48

5.2.2 Các chính sách khác ................................................................................. 49

5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

DTTS: Dân tộc thiểu số

LĐTB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội

Nghèo đa chiều NĐC:

MPI: Multiple didimensional Poverty Index (Chỉ số nghèo đa chiều)

WB Ngân hàng thế giới (World Bank)

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

UNDP Tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc (The United Nations

Development Organization)

UNICEF Ủy ban dân tộc Trung ương và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

IRC Công ty nghiên cứu và Tư vấn Phát triển

SPSS Phần mềm phân tích số liệu (Statistical Package for the Social

Sciences)

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Chuẩn nghèo của World Bank ..................................................................... 5

Bảng 2.2 Chuẩn nghèo của Việt Nam ......................................................................... 6

Bảng 2.3 Chiều và chỉ tiêu của MPI ........................................................................... 7

Bảng 2.4 Các chiều nghèo và các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam ...... 8

Bảng 2.5 Chiều và các chỉ tiêu của Nghèo đa chiều ................................................. 14

Bảng 3.1 Chỉ số đo lường các chiều nghèo ............................................................... 18

Bảng 3.2 Định nghĩa các biến ................................................................................... 22

Bảng 4.1 Số hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo, tái nghèo qua 4 năm của huyện .... 29

Bảng 4.2 Hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục ......................................................... 30

Bảng 4.3 Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế ................................................................. 31

Bảng 4.4 Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống ....................................................... 32

Bảng 4.5 Tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều ....................................................... 33

Bảng 4.6 Tương quan giữa trình độ học vấn và nghèo đa chiều .............................. 34

Bảng 4.7 Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều .......................... 35

Bảng 4.8 Tương quan giữa BHYT và nghèo đa chiều .............................................. 36

Bảng 4.9 Tương quan giữa Sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều ............ 37

Bảng 4.10 Tương quan giữa Tuổi chủ hộ và nghèo đa chiều ................................... 37

Bảng 4.11 Tương quan giữa số người phụ thuộc và nghèo đa chiều ........................ 37

Bảng 4.12 Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trường và nghèo đa chiều ..... 38

Bảng 4.13 Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và nghèo đa chiều . 38

Bảng 4.14 Kết quả hồi quy ........................................................................................ 39

Bảng 4.15 Kiểm định Omnibus ................................................................................. 39

Bảng 4.16 Tóm tắt mô hình....................................................................................... 39

Bảng 4.17 Kết quả hồi quy ........................................................................................ 40

Bảng 4.18 Vai trò ảnh hưởng của các yếu tố ............................................................ 41

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ............................................................... 15

Hình 3.1 Cách tiếp cận nghèo đa chiều ..................................................................... 16

Hình 4.1 Hộ có điểm thiếu hụt chiều Giáo dục ......................................................... 30

Hình 4.2 Hộ có điểm thiếu hụt chiều Y tế ................................................................ 31

Hình 4.3 Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống ........................................................ 32

Hình 4.4 Tương quan giữa trình độ học vấn và nghèo đa chiều ............................... 33

Hình 4.5 Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều ........................... 34

Hình 4.6 Tương quan giữa BHYT và nghèo đa chiều .............................................. 35

Hình 4.7 Tương quan giữa Sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều ............. 36

1

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của để tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, bất kỳ biến động kinh tế, chính trị, môi

trường nào trên thế giới cũng đều tác động ở mức độ khác nhau đối với nền kinh tế

quốc gia. Nghèo và công tác giảm nghèo là vấn đề đã và đang được tất cả mọi người

trên thế giới quan tâm, nó thu hút sự chú ý tìm tòi của mọi người trong công tác giảm

nghèo và thoát nghèo, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, thực hiện

mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện

đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh

lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm

dân cư.

Trước đây, chuẩn nghèo đánh giá và đo lường chủ yếu thông qua thu nhập,

Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu

và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được

đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Hộ có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được

đánh giá thuộc diện hộ nghèo đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy

định (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2013).

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 80% dân số sống ở vùng

nông thôn và phần lớn hộ nghèo sống ở nông thôn. Trong những năm qua được sự

quan tâm của Đảng và nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo, nhiều chính sách,

giải pháp giam nghèo, an sinh xã hội đã được thực hiện và đem lại những cải thiện

đáng kể về thu nhập và mức sống cho người nghèo, góp phần phát triển kinh tế -

xã hội địa phương và làm giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo vùng nông thôn. Giai đoạn

từ 2006-2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13% (2006) xuống còn 12,6% (2010); giai

đoạn 2010-1014 tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh (từ 12,6% xuống 7,9%). Trà Vinh là

Tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao16,64%, cận nghèo 9,04% đứng hàng thứ 2 của khu vực

ĐBSCL ( Bộ LĐTB&XH, 2013).

2

Cầu Ngang là một trong những huyện còn gặp nhiều khó khăn của Trà Vinh

tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao. Kinh tế của huyện chủ yếu phần lớn là sản xuất nông

nghiệp. Trong những năm qua, Cầu Ngang có nhiều nỗ lực để phát triển kinh tế, văn

hóa –xã hội đặc biệt công tác xóa nghèo trên địa bàn để đời sống của nhân dân ngày

càng được cải thiện, công tác giảm nghèo đạt nhiều hiệu quả. Huyện có 36.230 hộ

dân sinh sống trong đó có 12.984 hộ (35,84%) là dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.

Theo báo cáo (Phòng LĐTB&XH, 2015) thì trong 4 năm ( 2012-2015) hộ nghèo của

huyện đã giảm 6.802 hộ(19,57%), năm 2012 xuống còn 4.420 hộ (12.20%) năm 2015.

Kết quả của tỷ lệ hộ nghèo giảm cho thấy những nỗ lực rất lớn và thành công trong

công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, giảm tỷ lệ hộ nghèo vẫn là chỉ tiêu cần tiếp tục phấn

đấu đặc biệt từ khi Chính phủ Quyết định phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai

đoại 2016-2020”. Theo báo cáo của (phòng LĐTB&XH, 2015), nguyên nhân nghèo

là do hộ thiếu hụt về các dịch vụ bảo hiểm y tế, tiếp cận dịch vụ y tế, trình độ giáo

dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở,

nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà xí hợp vệ sinh, dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ

tiếp cận thông tin. Dù thu nhập có ổn định nhưng thiếu hụt các dịch vụ trên thì hộ vẫn

có khả năng tái nghèo. Để hiểu rõ hơn đề tài “Phân tích hiện trạng nghèo theo

hướng tiếp cận đa chiều tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện là

vấn đề cần thiết đối nhân dân trong huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Đặc biệt là

trong việc triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo và Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Xác định các thước đo đánh giá nghèo đa chiều, các

yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện

Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh.

- Mục tiêu Cụ Thể:

(i) Xác định các thước đo đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu

Ngang – tỉnh Trà Vinh.

3

(ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện

Cầu Ngang.

(iii) Đề xuất các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

(i) Có phải đánh giá theo cách tiếp cận Nghèo đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo trên

địa bàn huyện sẽ thay đổi?

(ii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang?

(iii) Giải pháp nào để giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là

Thước đo đánh giá nghèo đa chiều, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất

giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh.

1.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cầu

Ngang, tỉnh Trà Vinh.

Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo

cáo và các số liệu thống kê giai đoạn 2010-2015 và các số liệu thu thập thực tế từ kết

quả phỏng vấn mẫu các hộ trên địa bàn huyện Cầu Ngang trong năm 2016.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu đó là (i) dữ liệu thứ cấp từ

các báo cáo của địa phương có liên quan đến đề tài và (ii) nguồn dữ liệu sơ cấp

bao gồm thông tin, số liệu tác giả thu thập được thông qua khảo sát thực tế tại

huyện Cầu Ngang.

Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô

tả và mô hình kinh tế lượng để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng

đến nghèo đa chiều.

1.6. Cấu trúc đề tài

Đề tài được trình bày bao gồm 5 chương như sau:

4

Chương 1: Giới thiệu. Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, tính cấp

thiết của vấn đề nghiên cứu, bối cảnh, mục tiêu, câu hỏi, cũng như sơ lược về phương

pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan.

Ở chương này, tác giả đưa ra các khái niệm về nghèo, các lý thuyết đo lường

nghèo đa chiều, các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan để làm cơ sở rút ra khung

phân tích của đề tài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này nêu ra các mô

hình nghiên cứu, số lượng mẫu, phương pháp thu thập, xử lý số liệu và tính toán các

chỉ số đo lường nghèo đa chiều và mô hình kinh tế lượng.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này sẽ tập trung vào

việc mô tả tổng quát thực trạng nghèo của hộ gia đình ở Cầu Ngang. Phân tích tình

trạng nghèo đa chiều, kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn

huyện Cầu Ngang.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương sẽ tóm lược lại một cách

khái quát những kết quả quan trọng của đề tài và vận dụng kết quả này vào tình hình

thực tế để đề xuất một số khuyến nghị về chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Sau cùng, luận văn còn đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn cho những

kết quả phân tích được trình bày trong luận văn.

5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Chương này nhằm trình bày một cách hệ thống các khái niệm, các lý thuyết

về nghèo, các phương pháp tiếp cận nghèo và các lý thuyết đo lường nghèo; trong đó,

nội dung phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều được trình bày một cách có hệ thống.

Bên cạnh đó, nội dung chương còn tham khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan

đến nghèo và nghèo đa chiều để làm nền tảng rút ra khung phân tích cho đề tài.

2.1 Nghèo đơn chiều

2.1.1 Khái niệm

Theo World Bank (2011), nghèo là tình trạng một người hoặc một hộ gia

đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn,

mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch

vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế –

xã hội của mỗi nước.

Theo khái niệm này, trước hết nói tới nhu cầu cơ bản không phải chỉ có ăn

mặc mà còn bao gồm điều kiện sức khỏe, giáo dục và dịch vụ cần thiết khác. Hơn

nữa, nhu cầu cơ bản không phài là bất định và giống nhau ở các nước. Nó còn thay

đổi trong quá trình phát triển theo thời gian của mỗi quốc gia.

Khi nhu cầu cơ bản được lượng hóa thành một lượng tiền nhất định (ngưỡng

nghèo), một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo khi thu nhập hoặc chi

tiêu thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu được qui định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc

tế trong khoảng thời gian nhất định.

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của World Bank

Năm Tiêu chuẩn nghèo (Mức thu nhập hoặc chi tiêu (USD)/người/ngày)

2003 1 USD hoặc 360 USD/năm

1,25 USD hoặc 450 USD/năm

2008 (2 USD – PPP)

(Nguồn: World Bank, 2011)

6

Bảng 2.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam (đồng/người tháng)

Năm Nông thôn Thành thị Nguồn

2001-2005 100,000 150,000 Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg

2006-2010 200,000 260,000 Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg

2011-2015 400,000 500,000 Quyết định số 9/2011/QĐ-TTg

Chuẩn nghèo Việt Nam có khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Chuẩn nghèo

thành thị cao hơn nông thôn. So với chuẩn nghèo WB, chuẩn nghèo VN chỉ bằng

19% (chuẩn nghèo năm 2003) và 24% (chuẩn nghèo năm 2008).

2.1.2 Thước đo nghèo đơn chiều

Chỉ số nghèo (poverty index) là số người (tỷ lệ) hoặc số hộ (tỷ lệ) có thu nhập

hoặc chi tiêu không bảo đảm được mức sống tối thiểu.

Trong đó: Ip: chỉ số nghèo (%); H: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người

dân/hộ. Chỉ số nghèo càng lớn, tình trạng nghèo càng nghiêm trọng.

2.2 Nghèo đa chiều

2.2.1. Khái niệm về nghèo đa chiều

Trên thực tế nghèo đơn chiều đã không thể hiện được sự thiếu hụt về giáo dục,

y tế và chất lượng cuộc sống. Do đó, UNDP (2011) đã mở rộng khái niệm nghèo:

Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự

thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện được sự

thiếu hụt về giáo dục, y tế và chất lượng cuộc sống.

* Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI - Multidimensional Poverty Index).

Chỉ số MPI được đề xuất bởi Alkire và Foster lần đầu tiên vào năm 2007.

Theo Alkire and Foster (2008), đo lường kết quả nghèo ở số người/hộ theo nhiều

chiều (dimensions) và nhiều chỉ tiêu (Indiacators). UNDP (2011), chỉ số nghèo

đa chiều (MPI) được tính theo 3 chiều (Giáo dục, y tế, mức sống) và 10 chỉ tiêu.

7

Bảng 2.3: Chiều và chỉ tiêu của MPI

Chiều Chỉ tiêu Chuẩn nghèo Tỷ trọng trong MPI

(1/3)(1/2)= 1/6 Giáo dục (1/3) Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học)

Có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8) (1/3)(1/2)= 1/6

Có bất kỳ trẻ em nào bị chết (1/3)(1/2)= 1/6 Y tế (1/3)

Có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh dưỡng (1/3)(1/2)= 1/6 Số năm đi học (GD1) (1/2) Đi học của trẻ em (GD2) (1/2) Tử vong trẻ em (YTE1) (1/2) Dinh dưỡng (YTE2) (1/2)

Hộ gia đình không có điện Điện (MS1) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18 Mức sống (1/3)

(1/3)(1/6)= 1/18

(1/3)(1/6)= 1/18 Hộ GĐ không toilet hoặc toilet chung Hộ GĐ không tiếp cân được nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)

Bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ (1/3)(1/6)= 1/18

Hộ GĐ đun nấu với củi, than củi (1/3)(1/6)= 1/18 Vệ sinh (MS2) (1/6) Nước sạch (MS3) (1/6) Nền nhà (MS4) (1/6) Nhiên liệu đun nấu (MS5) (1/6)

(1/3)(1/6)= 1/18 Tài sản (MS6) (1/6) Hộ GĐ không sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ

(Nguồn: UNDP, 2011)

8

Tổng điểm thiếu hụt của hộ gia đình:

TDTH = (1/6*GD1 +1/6*GD2) + (1/6*YTE1 + 1/6*YTE2) +

(1/18*MS1+1/18*MS2+1/18*MS3+1/18*MS4+1/18*MS5+1/18*MS6)

Hộ nghèo đa chiều là hộ gia đình có TDTH ≥ 1/3,

+ Tỷ lệ nghèo đa chiều:

q: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người dân/hộ; H: Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)

+ Độ sâu nghèo: Tỷ lệ trung bình điểm thiếu hụt (tính theo trọng số) của một

người/hộ nghèo.

q: số người/hộ nghèo; c: điểm thiếu hụt của từng người dân/hộ nghèo; A: Độ

sâu nghèo (%).

MPI = H.A

Chỉ số nghèo đa chiều là tích 2 chỉ số: tỷ lệ hộ/ người nghèo đa chiều (H) và

độ sâu nghèo (A).

2.2.2. Tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam

Việt Nam đã đang triển khai làm thí điểm đo lường nghèo đa chiều dựa vào 5

chiều (mỗi chiều là một tiêu chí thành phần): Giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống,

tiếp cận thông tin, cụ thể như sau:

Bảng 2.4: Các chiều nghèo và tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam

Ngưỡng thiếu hụt Chiều nghèo Tiêu chí để đo lường Điểm số

10 Trình độ giáo dục của người lớn

Giáo dục

10 Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên trong độ tuổi lao động chưa tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5- dưới 16 tuổi) hiện không đi học

9

Ngưỡng thiếu hụt Chiều nghèo Tiêu chí để đo lường Điểm số

10

Tiếp cận các dịch vụ y tế

Y tế

Bảo hiểm y tế 10

Chất lượng nhà ở 10

Nhà ở

10

10 Diện tích nhà ở bình quân đầu người Nguồn nước sinh hoạt

Điều kiện sống Hố xí/nhà tiêu 10

10 Sử dụng dịch vụ viễn thông

Tiếp cận thông tin

10 Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường) Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn

(Nguồn: Bộ LĐTB&XH, 2015)

Điểm của các chỉ số: Các chiều, thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ bản, sẽ

được cho điểm bằng nhau, thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Cụ thể: có

10

tất cả 5 chiều, mỗi chiều quy định là 20 điểm; trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được

cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được cho 10 điểm. Như vậy tổng số điểm thiếu

hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu hụt của tất cả các chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu

hụt chung của hộ gia đình. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt

chung thì hộ sẽ bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản.

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà

nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều toàn cầu (MPI) quy định ngưỡng thiếu hụt

đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Tại Việt Nam,

cũng đã đề xuất ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm

thiếu hụt trở lên. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình

thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản. Ngưỡng thiếu

hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian nhất định (5 năm), không phụ thuộc

khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi

do tác động chính sách.

2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến thước đo nghèo đa chiều ở Việt Nam

Theo Tổng cục thống kê (2016), nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ

thuật và tài chính từ Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và tư vấn kỹ thuật từ

trường Đại học Maastrict (Hà Lan): Báo cáo ứng dụng phương pháp tiếp cận đa chiều

để đo nghèo ở trẻ em do Bộ LĐTB&XH và UNICEF đề xuất với nội dung: Sử dụng

khái niệm trẻ em nghèo đa chiều, dựa trên các nhu cầu cơ bản của trẻ trên các lĩnh vực

là: giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, lao động trẻ em, vui chơi

giải trí, sự thừa nhận và bảo trợ xã hội. Nghèo đa chiều của trẻ em bao gồm 6 chiều

chính: (i) giáo dục; (ii) y tế; (iii) nhà ở; (iv) nước sạch, vệ sinh, và (v) trẻ em làm việc,

ứng với chỉ tiêu tỷ lệ trẻ từ 6-15 tuổi phải làm việc tạo ra thu nhập trong hoặc ngoài hộ

gia đình trong 12 tháng qua; (vi) Chiều thứ sáu là Bảo trợ xã hội, ứng với chỉ tiêu tỷ lệ

trẻ em sống trong hộ gia đình có chủ hộ không làm việc do già yếu hoặc tàn tật.

Theo kết quả nghiên cứu Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số,

do Ủy ban dân tộc Trung ương và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNIEF) khởi xướng

11

dưới sự thực hiện của nhóm nghiên cứu từ Công ty nghiên cứu và Tư vấn Phát triển (IRC

Consulting) vào tháng 6/2015. Nghiên cứu này đã thực hiện đo lường nghiên cứu Nghèo

đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số bao gồm 7 chiều chính đó là: (i) Nghèo

về thu nhập; (ii) Nghèo về giáo dục được đo lường bằng tỷ lệ trẻ em không tới trường

đúng độ tuổi hoặc trẻ em từ 11-15 tuổi không hoàn thành chương trình tiểu học; (iii)

Nghèo về điều kiện cư trú được đo bằng tỷ lệ trẻ sống trong nhà tạm hoặc nhà ở không

có kết nối với mạng lưới điện quốc gia; (iv) Trẻ em tham gia lao động trước độ tuổi được

đo bằng tỷ lệ trẻ em từ 6-15 tuổi tham gia thực hiện một số công việc được trả công; (v)

Nghèo về nước sạch và vệ sinh bao hàm hai chỉ tiêu phản ánh điều kiện sinh hoạt là tiếp

cận với nước uống an toàn và nhà vệ sinh hợp chuẩn và được đo lường bằng tỷ lệ trẻ em

không được tiếp cận với một trong hai điều kiện trên; (vi) Nghèo về chăm sóc y tế được

đo lường bằng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi từ 2-4 không được đưa đến các cơ sở y tế chính

thức; (vii) Nghèo về hòa nhập xã hội được đo lường trẻ em nghèo về hòa nhập xã hội.

Theo Asselin, L. M., (2009), có 5 chiều: Sức khỏe, tình trạng việc làm, giáo dục,

thu nhập và nhà ở. Chiều sức khỏe được tác giả đề xuất: (i) có bệnh mãn tính; (ii)

không đủ áo ấm mùa lạnh; (iii) không có dụng cụ diệt muỗi và (iv) trẻ em bị suy dinh

dưỡng. Chiều việc làm quan tâm đến chỉ số thiếu việc làm, trong đó một người được

coi là thiếu việc làm nếu đã mất việc từ 3 tháng trở lên. Chiều giáo dục bao gồm: (i)

chỉ số không biết chữ ở người; (ii) chỉ số giáo dục ở trẻ em, với chỉ tiêu trẻ em từ 6

đến 15 tuổi không được đi học. Chiều thu nhập liên quan đến: (i) Không có tivi, radio

và hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiền tệ. Chiều nhà ở cũng liên quan đến: (i) nhà tạm

bợ và (ii) thiếu nước sạch.

Theo UNDP (2013), nghèo đa chiều dựa trên 8 tiêu chí các chỉ tiêu theo 8 chiều

đó là: thu nhập, giáo dục, y tế, tiếp cận hệ thống an sinh, chất lượng và diện tích nhà

ở, dịch vụ nhà ở, tham gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội.

Một công trình nghiên cứu liên quan đến NĐC rất có ý nghĩa nữa là nghiên

cứu của các tác giả Lê Thị Thanh, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh, Jonathan

Haugton (2010), mô tả các kết quả và phát hiện chính của cuộc điều tra về đặc

điểm của dân số đô thị, tình hình tiếp cận giáo dục và sử dụng dịch vụ y tế, thực

12

trạng việc làm, thu nhập và chi tiêu, nhà ở, tài sản lâu bền của hộ gia đình, đối phó

với các cú sốc, rủi ro v.v…

Qua kết quả tổng quan tài liệu nghiên cứu về NĐC, có một sự đồng thuận chung

để phân tích NĐC là các nghiên cứu đều sử dụng các chiều: (i) học vấn, (ii) y tế, (iii)

thu nhập, và quyền tham gia (bình đẳng giới, vốn vay, tham gia Hội, đoàn thể, học

nghề, việc làm).

2.2.4. Kinh nghiệm về tiếp cận nghèo đa chiều trên thế giới

2.2.4.1. Kinh nghiệm từ Mexico

Mexico ra mắt phương pháp đo lường nghèo đa chiều quốc gia dựa theo phương

pháp Alkire - Foster lần đầu tiên vào năm 2009. Đây là phương pháp đo nghèo cấp

quốc gia đầu tiên giúp phản ánh đầy đủ bề rộng của nghèo ở cấp hộ gia đình, bao gồm

các yếu tố xã hội như y tế, nhà ở, giáo dục, tiếp cận lương thực, cũng như thu nhập ở

cấp quốc gia, bang và thành phố (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015).

- Nghèo đa chiều: những người có thu nhập không đủ đáp ứng các nhu cầu cơ

bản và những người thiếu hụt ít nhất một trong số các nhu cầu về quyền xã hội.

- Nghèo đa chiều cùng cực: những người có thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu

lương thực tối thiểu và chịu ít nhất 03 thiếu hụt xã hội. Họ là nhóm nhỏ trong số

những người NĐC.

- Dễ tổn thương về thu nhập: những người nghèo thu nhập mà không thiếu bất

kỳ quyền lợi xã hội nào.

- Dễ tổn thương về quyền lợi xã hội: những người không nghèo thu nhập nhưng

chịu ít nhất 01 thiếu hụt xã hội.

- Đầy đủ: những người có thu nhập đủ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ và

không thiếu hụt quyền lợi xã hội nào.

2.2.4.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc

Trung Quốc - Kết hợp các dữ liệu về môi trường (Bộ Lao động - Thương binh

và Xã hội, 2015):

Phương pháp đo lường bao gồm các chiều về nhân khẩu học, kinh tế, xã hội, sinh

thái học và môi trường, cả các chỉ số nghèo tiêu chuẩn (ví dụ như loại nhà ở, nước sinh

13

hoạt, vệ sinh, điện sinh hoạt, tài sản, tiếp cận thị trường, đất sản xuất và bảo hiểm y tế) và

các chỉ số về nguồn lực (như là chất lượng đất, an toàn môi trường và sinh thái).

2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

Dù là nghèo đơn chiều hay đa chiều cũng chính là nghèo. Thời gian qua có

nhiều nghiên cứu nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.

Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007), Tuổi chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng

đến nghèo ở vùng nông thôn. Chủ hộ trẻ tuổi sẽ có cơ hội tiếp cận thông tin nhanh

hơn người lớn tuổi; còn chủ hộ lớn tuổi thì hạn chế về sức khỏe, thông tin nên họ ít

quan tâm đến việc xóa đói giảm nghèo.

Theo các nghiên cứu của Mincer (1974); Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài

(2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), trình độ học vấn của chủ hộ là yếu

tố ảnh hưởng đến nghèo. Trình độ học vấn càng thấp sẽ có khả năng nghèo càng cao.

Theo Van de Walle & Gunewardena (2001); World Bank (2004); Siegel

(2005); Dinh Phi Ho, Nguyen Trong Hoai (2007); Dinh Phi Ho & Truong Chau

(2014), Số người phụ thuộc trong gia đình là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Số

thành viên trong gia đình phụ thuộc càng cao, khả năng nghèo càng cao.

Theo Đinh Phi Hổ, Nguyễn Trọng Hoài (2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn

Trịnh (2011), Khoảng cách từ nhà đến trường và Khoảng cách từ nhà đến trạm y

tế của hộ là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Khoảng cách từ nhà của hộ đến trường càng

xa thì khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ và trẻ em

trong độ tuổi càng thấp từ đó khả năng nghèo càng lớn.

Theo Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), tham gia bảo hiểm y tế

là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Các hộ gia đình được tiếp cận dịch vụ y tế và tham

gia BHYT đầy đủ là những gia đình có thu nhập ổn định từ đó sẽ nâng cao sức khỏe,

ổn định cuộc sống từ đó yên tâm phát triển kinh tế tăng thu nhập gia đình. Tuy nhiên,

nếu hộ gia đình không được tiếp cận dịch vụ y tế và không tham gia BHYT thường

là những hộ gia đình khó khăn về kinh tế không có điều kiện khám chữa bệnh đầy

đủ, không có tiền để mua BHYT.

14

Theo Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh, Bùi Văn Trịnh (2011), sử dụng dịch

vụ viễn thông là yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. Việc số hộ càng ít tham gia dịch vụ

viễn thông thì khả năng nghèo sẽ cao. Các hộ sẽ được tiếp cận nhiều thông tin, dịch

vụ tiện ích nâng cao mức sống.

Theo Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007); Nguyễn Quốc Nghi và Bùi

Văn Trịnh (2011), Nguyễn Ngọc Sơn. (2012), Thành phần dân tộc là yếu tố ảnh

hưởng đến nghèo.

2.3 Khung phân tích của đề tài

Đối với cách tính nghèo đa chiều mà Bộ lao động thương binh và xã hội đang

áp dụng thí điểm ở Việt Nam dựa trên cơ sở 3 chiều y tế, giáo dục và mức sống mà

Alkire and Santos (2010) đã đề xuất và UNDP đã đề nghị ứng dụng rộng rãi trên thế

giới từ năm (2013), nhưng Bộ Lao động thương binh và xã hội đã chia chiều mức sống

ra làm 3 chiều đó là: Nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin; 3 chiều này ứng với

6 chỉ tiêu. Để thống nhất cách tính như trên thế giới, thì 3 chiều là phù hợp và các chỉ

tiêu trong mỗi chiều có thể áp dụng của VN để dễ dàng đo lường dược phù hợp với

điều kiện ở Việt Nam, tác giả chọn khung phân tích đo lường nghèo đa chiều áp dụng

dụng trong nghiên cứu của luận văn: 3 chiều và 10 chỉ tiêu.

Bảng 2.5: Chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều

Chiều Chỉ tiêu Chuẩn nghèo Tỷ trọng trong MPI

(1/3)(1/2)= 1/6 Giáo dục (1/3) Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học)

(1/3)(1/2)= 1/6 Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8)

Hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết (1/3)(1/2)= 1/6 Y tế (1/3)

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh dưỡng (1/3)(1/2)= 1/6 Số năm đi học (GD1) (1/2) Đi học của trẻ em (GD2) (1/2) Tử vong trẻ em (YTE1) (1/2) Dinh dưỡng (YTE2) (1/2)

15

Hộ gia đình không có điện Điện (MS1) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18 Mức sống (1/3)

Hộ GĐ không toilet hoặc toilet chung (1/3)(1/6)= 1/18

(1/3)(1/6)= 1/18 Hộ GĐ không tiếp cân được nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)

Bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ (1/3)(1/6)= 1/18

Hộ GĐ đun nấu với củi, than củi (1/3)(1/6)= 1/18

(1/3)(1/6)= 1/18 Vệ sinh (MS2) (1/6) Nước sạch (MS3) (1/6) Nền nhà (MS4) (1/6) Nhiên liệu đun nấu (MS5) (1/6) Tài sản (MS6) (1/6) Hộ GĐ không sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ

(Nguồn: UNDP, 2013)

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

Dựa vào khảo cứu các nghiên cứu liên quan và đặc điểm địa phương, tác giả

đưa ra giả thuyết có 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.

(H1) Tuổi chủ hộ (H6) Sử dụng dịch vụ viễn thông

(H2) Trình độ học vấn của chủ hộ

(H8) Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế Hộ nghèo đa chiều (H3) Số người phụ thuộc trong gia đình.

(H4) Khoảng cách từ nhà đến trường (H7) Thành phần dân tộc của chủ hộ

(H5) Tham gia BHYT

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)

16

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này mô tả những công cụ và phương pháp được sử dụng để đánh giá

nghèo đa chiều tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Nội

dung của chương bao gồm: Cách tiếp cận thực hiện nghiên cứu, cách đo lường nghèo

đa chiều, nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.

3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Cách tiếp cận nghèo đơn chiều

(1)

Tỷ lệ hộ nghèo Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo Hộ nghèo đa chiều

(3) (2)

Cách tiếp cận nghèo đa chiều

Xi: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

i = 1-8

Hình 3.1: Cách tiếp cận nghèo đa chiều

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)

(1) Dựa vào số liệu khảo sát, xác định tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và khác nghèo

(theo cách tiếp cận nghèo đơn chiều).

(2) Theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và hộ

nghèo đa chiều.

(3) Trên cơ sở hộ nghèo đa chiều được xác định, tiến hành áp dụng mô hình

hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.

3.2 Đo lường nghèo đa chiều

Đơn vị phân tích có thể là cá nhân, hộ gia đình, hoặc một nhóm dân cư hay

đơn vị hành chính (cụm dân cư, xã/thị trấn, v.v...). Dựa trên một số thực tế sau tại

17

Việt Nam, tác giả lựa chọn đơn vị phân tích nghèo đa chiều huyện Cầu Ngang sẽ tập

trung ở cấp hộ gia đình vì:

- Một số chiều trong nghèo đa chiều như các điều kiện sinh hoạt cơ bản

(điện, nước) và tài sản của hộ gia đình thì chỉ có thể đo lường ở cấp hộ gia đình,

chứ không thể đo lường ở cấp cá nhân. Mặc dù việc tiếp cận và sử dụng nguồn lực

của hộ có thể khác nhau giữa các thành viên trong hộ gia đình, nhưng rất khó có

thể thu thập được số liệu của từng thành viên về mức độ sử dụng nguồn lực và tài

sản chung của hộ gia đình.

- Các chỉ số đo lường nghèo trước đây ở Việt Nam tập trung vào cấp hộ gia

đình, như tỷ lệ hộ nghèo theo thu nhập.

Do vậy, đơn vị phân tích, cụ thể xác định tỷ lệ nghèo đa chiều sẽ là đơn vị hộ

gia đình. Tuy nhiên một số chiều nghèo dù tổng hợp ở cấp hộ nhưng vẫn phải thu

thập thông tin ở cấp cá nhân. Do vậy trong quá trình phân tích vẫn có thể nghiên cứu

theo thành viên để có thể xác định những chính sách hỗ trợ phù hợp ở cấp cá nhân (ví

dụ các chương trình chính sách trợ cấp cho người tàn tật, người già, trẻ em suy dinh

dưỡng v.v...). Hơn nữa, có thể tổng hợp thông tin hộ thành thông tin của nhóm dân

cư hay đơn vị hành chính cấp xã để xác định những chính sách phù hợp ở cấp cộng

đồng như các chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng trường học, cơ sở y tế, chính

sách hỗ trợ chăm sóc người già và người neo đơn.

3.2.2 Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích

Phân tích nghèo đa chiều được thực hiện trên cơ sở phân tích ba chiều tương

tự như cách tiếp cận toàn cầu, bao gồm: giáo dục, y tế và mức sống. Mỗi chiều có số

điểm bằng nhau và bằng 1/3, tổng số điểm của 3 chiều là 1. Điểm số cho các chiều

nghèo và chỉ số: Các chiều, thể hiện quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản,

sẽ được cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang

bằng nhau. Trong đó:

Về giáo dục: Có 2 chỉ số được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm.

Về y tế: Có 2 chỉ số được cho điểm bằng nhau mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm.

18

Về mức sống: Có 6 chỉ số, được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được

1/18 điểm.

Bảng 3.1: Chỉ số đo lường các chiều nghèo

Chiều Chỉ tiêu Chuẩn nghèo Tỷ trọng trong MPI

(1/3)(1/2) = 1/6 Giáo dục (1/3) Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học)

(1/3)(1/2) = 1/6 Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8)

(1/3)(1/2) = 1/6 Y tế (1/3) Hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh dưỡng (1/3)(1/2) = 1/6 Số năm đi học (GD1) (1/2) Đi học của trẻ em (GD2) (1/2) Tử vong trẻ em (YTE1) (1/2) Dinh dưỡng (YTE2) (1/2)

Hộ gia đình không có điện Điện (MS1) (1/6) (1/3)(1/6) =1/18 Mức sống (1/3)

Hộ GĐ không toilet hoặc toilet chung (1/3)(1/6) =1/18

(1/3)(1/6) =1/18 Hộ GĐ không tiếp cân được nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)

Bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ (1/3)(1/6) =1/18

Hộ GĐ đun nấu với củi, than củi (1/3)(1/6) =1/18

(1/3)(1/6) =1/18 Vệ sinh (MS2) (1/6) Nước sạch (MS3) (1/6) Nền nhà (MS4) (1/6) Nhiên liệu đun nấu (MS5) (1/6) Tài sản (MS6) (1/6) Hộ GĐ không sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)

Tổng điểm của tất cả các chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung

của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là

nghèo đa chiều: Giáo dục, Y tế, Mức sống.

19

Ngưỡng nghèo đa chiều:

Những hộ nghèo đa chiều khi có tổng điểm thiếu hụt ≥ 1/3 (33%)

3.2.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu

3.2.3.1 Chiều thứ nhất: Giáo dục

Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của con người, nó vừa

là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa là nhân tố thúc đẩy giảm nghèo.

Một gia đình quan tâm đến giáo dục sẽ tạo ra nhiều lợi thế trong cuộc sống như là

thúc đẩy tăng năng suất lao động, giúp gia tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Hai

chỉ tiêu giáo dục dưới đây được lựa chọn để xác định một hộ được xem là hộ nghèo

về giáo dục, nếu thiếu hụt một mức tối thiểu về giáo dục cơ bản:

Chỉ tiêu thứ nhất: Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi

học (tiểu học) (GD1). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này khi không có thành viên

nào hoàn tất 5 năm đi học tiểu học. Nhận giá trị là 1 nếu có ít nhất một thành viên

trong hộ gia đình không học hết lớp 5, nhận giá trị là 0 nếu không có ai trong hộ gia

đình không hoàn tất học đến lớp 5.

Chỉ tiêu thứ hai: Có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp

1-8) (GD2). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này nếu có bất kỳ trẻ em nào ở độ tuổi

đi học mà không được đến trường. Nhận giá trị là 1 nếu có ít nhất một trẻ em trong

độ tuổi không được đi học, nhận giá trị là 0 nếu không có trẻ em nào trong độ tuổi

mà không được đi học.

3.2.3.2 Chiều thứ hai: Y tế

Nếu xét đến chất lượng nguồn nhân lực thì ngoài việc chịu ảnh hưởng bởi chất

lượng giáo dục sẽ còn phụ thuộc rất lớn vào tình trạng sức khỏe của con người, mà

cụ thể ra là việc con người được thụ hưởng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng tầm vóc con người. Đề tài sử dụng 2 chỉ tiêu để phản ánh

tình hình chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình đó là:

Chỉ tiêu thứ nhất: Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết (YT1). Hộ

được xem là nghèo về chỉ tiêu này nếu có ít nhất một trẻ em bị tử vong. Đối với chỉ

20

tiêu này, tác giả giả định nhận giá trị là 1 nếu trong hộ gia đình có ít nhất một trẻ em

tử vong; nhận giá trị là 0 nếu trong hộ gia đình không có bất kỳ trẻ em nào tử vong.

Chỉ tiêu thứ hai: Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy

dinh dưỡng (YTE2). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này nếu có bất kỳ trẻ em hay

người lớn nào trong gia đình bị suy dinh dưỡng. Tác giả giả định, nhận giá trị là 1

nếu trong hộ gia đình có ít nhất một thành viên bị suy dinh dưỡng; nhận giá trị là 0

nếu trong gia đình không có ai bị suy dinh dưỡng.

3.2.3.3 Chiều thứ ba: Mức sống

Mức sống dựa vào các điều kiện sống làm đối tượng nghiên cứu, trong đó bao

gồm các điều kiện về vật chất để đảm bảo cuộc sống gia đình như: điện, vệ sinh, nước

sạch, nhà ở, nhiên liệu đun nấu và tài sản của hộ gia đình. Mức sống sử dụng 6 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu thứ nhất: Điện (MS1). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu

này nếu không được tiếp cận nguồn điện. Đối với chỉ tiêu này, tác giả giả định nhận

giá trị là 1 nếu hộ không được tiếp cận nguồn điện sử dụng (tức là hộ không có khả

năng tự mắc (kết nối) vào lưới điện), nhận giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình có nguồn

điện sử dụng.

Chỉ tiêu thứ hai: Vệ sinh (MS2). Một hộ gia đình được xem là thiếu hụt chỉ

tiêu này nếu không có toilet hoặc chỉ sử dụng toilet chung. Tác giả giả định, nếu

không có nhà vệ sinh hoặc chỉ có nhà vệ sinh chung sẽ nhận giá trị là 1; nếu hộ gia

đình có nhà vệ sinh riêng sẽ nhận giá trị là 0.

Chỉ tiêu thứ ba: Nước sạch (MS3). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ

tiêu này nếu không được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt hoặc nguồn nước

sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về). Đối với chỉ tiêu này, nhận giá trị là 1 nếu

không được tiếp cận nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ

(cả đi lẫn về); nhận giá trị bằng 0 nếu được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt.

Chỉ tiêu thứ tư: Nhà ở (MS4). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu

này nếu không có nhà ở cố định/kiên cố. Tác giả giả định, nhận giá trị là 1 nếu hộ

không có nhà ở cố định/kiên cố (nền nhà bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ); nhận

giá trị là 0 nếu hộ gia đình có nhà ở cố định.

21

Chỉ tiêu thứ năm: Nhiêu liệu đun nấu (MS5). Một hộ gia đình được xem như

thiếu hụt chỉ tiêu này nếu hộ gia đình có đang sử dụng nhiên liệu đun nấu bằng tự

nhiên (với củi, than củi). Đối với chỉ tiêu này, tác giả giả định nhận giá trị bằng 1 nếu

hộ gia đình đang sử dụng nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than củi); nhận

giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình sử dụng nhiên liệu đun nấu khác tự nhiên.

Chỉ tiêu thứ sáu: Tài sản (MS6). Một hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ

tiêu này nếu hộ gia đình đang không được sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau:

Radio, Tivi, điện thoại, xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ. Đối với chỉ tiêu này, nếu

hộ không có các phương tiện trên (đi lại/liên lạc/thông tin) thì sẽ nhận giá trị là 1; nếu

hộ gia đình có nhiều hơn 1 đối với các phương tiện trên thì sẽ nhận giá trị là 0.

3.2.4 Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều

Để xác định chỉ số nghèo đa chiều, ta cần tiến hành theo 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định tỷ lệ nghèo

Tỷ lệ nghèo đa diện đếm đầu (H) được tính bằng cách chia số người nghèo đa

diện cho tổng dân số được điều tra: H=

Trong đó, H là tỷ lệ nghèo đa chiều, q là số người thuộc diện nghèo đa diện và n là

tổng dân số được điều tra. Nếu H = 0,6 nghĩa là có 60% dân số/hộ là nghèo đa chiều.

Bước 2: Xác định độ sâu nghèo

Mức độ tập trung của nghèo đói hay độ sâu nghèo đói (A) là số lượng thiếu

hụt trung bình mà một người nghèo đa diện đang chịu.

Trong đó, q: số người/hộ nghèo; c: điểm thiếu hụt của từng người dân/hộ

nghèo; A: Độ sâu nghèo (%).

Bước 3: Xác định chỉ số nghèo đa chiều

Cuối cùng chúng ta tính chỉ số Nghèo đa chiều MPI (còn gọi là chỉ số đếm đầu

điều chỉnh), bằng tích của Tỷ lệ hộ/người nghèo (H) và độ sâu của nghèo đói (A)

MPI = H x A

22

3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

Theo khung phân tích của chương 2, mô hình có 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.

Bảng 3.2: Định nghĩa các biến

STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ TÍNH

I KỲ VỌNG

II 1 Biến phụ thuộc Loai hộ nghèo đa chiều / khác nghèo Biến độc lập Tuổi chủ hộ -

2 Trình độ học vấn + Hộ nghèo đa chiều =1; Khác nghèo ĐC =0 Năm X2 = 0 nếu chủ hộ tốt nghiệp cấp 3; X2 = 1 nếu chủ hộ học các bậc học khác

3 Người +

4 met + Số nhân khẩu phụ thuộc trong gia đình Khoảng cách từ nhà đến trường

5 Tham gia BHYT -

6 + Sử dụng dịch vụ viễn thông

7 X5 = 0 nếu hộ gia đình tham gia BHYT;X5 = 1 nếu hộ gia đình không tham gia BHYT. X6 = 0 nếu hộ gia đình được tiếp cận dịch vụ; X6 = 1 nếu hộ gia đình không được tiếp cận dịch vụ X7=0 Kinh; X7=1 Khmer +

8 met + Dân tộc chủ hộ Khoảng cách từ nhà đến trường

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ các lý thuyết có liên quan)

Vì biến phụ thuộc là biến giả (Dummy), mô hình thích hợp là mô hình hình

hồi quy Binary Logistic.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

(1)

P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ nghèo đa chiều; P(Y = 0) = 1 - P0 : Xác suất hộ

không nghèo đa chiều.

Thế vào phương trình (1):

23

(2)

Hệ số Odds:

Thế hệ số Odds vào phương trình (2):

Log của hệ số Odd là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi (i = 1,2,..,8)

Dạng hàm Logit, ước lượng các hệ số hồi quy bằng phương pháp MX

(Maximum Likelihood).

3.4 Thu thập số liệu

3.4.1 Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm các thông tin, số liệu có sẵn liên quan

đến các nội dung nghiên cứu. Quá trình thu thập thông tin dựa vào sách, tạp chí đã

được phát hành, những cuộc tổng điều tra của Tổng cục thống kê, những báo cáo của

Chính phủ, những đề tài nghiên cứu khoa học đã thực hiện có liên quan, đặc biệt là

số liệu thống kê từ Chi cục thống kê và báo cáo kết qủa điều tra, rà soát hộ nghèo ở

huyện Cầu Ngang.

3.4.2 Số liệu sơ cấp

Để có cơ sở đánh giá nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cầu

Ngang – tỉnh Trà Vinh thì ngoài số liệu thu thập từ các báo cáo của địa phương, tác giả

sẽ tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn hộ gia đình trên địa bàn huyện theo

bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẳn và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Sau khi tiến

hành chọn mẫu và hình thành bảng câu hỏi, tác giả sẽ thực hiện việc phỏng vấn trực tiếp

các hộ gia đình, thu thập số liệu để làm rõ những vấn đề nghiên cứu đặt ra.

3.5 Xác định cỡ mẫu

Theo Green W.H. (1991), mô hình hồi quy với dữ liệu là dạng dữ liệu chéo

(Cross-sectional data, Số liệu điều tra), qui mô mẫu tối thiểu là:

24

n ≥ 50 + 5P; P: số biến độc lập của mô hình

Mô hình có 8 biến độc lập. Do đó: n = 50 + 10(8) = 130

Căn cứ vào khả năng thu thập dữ liệu tại địa phương, dề tài chọn n = 200 quan sát.

3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra chọn mẫu các hộ gia

đình trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh theo phương pháp lấy mẫu thuận

tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, phương pháp này có điểm thuận

tiện là gặp bất cứ hộ nào cũng có thể chọn làm phần tử mẫu. Mỗi hộ gia đình sẽ được

phỏng vấn bằng một phiếu điều tra đã lập sẵn bao gồm một số thông tin chung về hộ,

về người chủ hộ, thông tin tình hình tiếp cận cơ bản các mức xã hội.

Các thông tin về hộ gia đình được thu thập theo bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn

(Kèm theo ở phần Phụ lục 1). Bên cạnh đó, trong giới hạn về thời gian và tài chính

phục vụ cho công tác thu thập số liệu, đề tài cần có sự thuận tiện trong việc lựa chọn

mẫu để đảm bảo số liệu được thu thập chính xác và đầy đủ. Các mẫu đầu tiên được lựa

chọn là những hộ gia đình có địa bàn trú đóng gần nơi tác giả công tác, những hộ gia

đình mà tác giả có mối quen biết. Các hộ gia đình được phỏng vấn sẽ giới thiệu, hoặc

cung cấp địa chỉ các gia đình tiếp theo để tác giả tiếp cận phỏng vấn. Do giới hạn về

năng lực tài chính, thời gian cũng như nguồn lực phục vụ điều tra, đề tài khảo sát số

lượng mẫu là 191 hộ gia đình thuộc các xã trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà

Vinh. Tiêu chí chọn vùng nghiên cứu dựa sự phân bố dân tộc Kinh và Khmer, cụ thể

chọn vùng có tỉ lệ hộ dân tộc Kinh cao nhất và vùng có hộ dân tộc Khmer cao nhất.

Huyện Cầu Ngang có 15 xã - thị trấn, đề tài thu thập dữ liệu trên 2 xã của

Huyện: một xã có tỉ lệ hộ dân tộc thiểu số cao và một xã có tỉ lệ hộ dân tộc kinh cao.

3.7. Xây dựng mẫu phiếu điều tra

Dựa theo các tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều đã đưa ra trong Chương 2, tác

giả xây dựng mẫu phiếu điều tra thực địa với kết cấu câu hỏi, phục vụ cho việc thu

thập thông tin liên quan đến 10 nhân tố cấu thành của 3 chiều (y tế, giáo dục, chất

lượng cuộc sống). Đồng thời các câu hỏi liên quan đến 8 biến độc lập của mô hình.

Kết cấu nội dung của mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phần phụ lục 1.

25

3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Trên cơ sở mục tiêu của khảo sát, xác định thông tin chi tiết về phương pháp chọn

mẫu, thiết kế bảng hỏi, triển khai thực hiện điều tra cũng như quá trình xử lý, phân tích

số liệu. Phương pháp liên quan đến thu thập thông tin nhằm tiến hành mô tả mẫu điều

tra, những đặc điểm của hộ điều tra, và giải thích các số liệu để qua đó có thể bước đầu

tiếp cận thực trạng nghèo đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.

Qua kết quả điều tra, qua việc xử lý số liệu, tác giả sẽ phân tích tỷ lệ từng chỉ

số thu thập về các nội dung: giáo dục, y tế và mức sống của các hộ gia đình.

Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả để tính toán các chỉ tiêu

về nghèo đơn chiều, nghèo đa chiều.

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến nghèo đa chiều.

Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích thống kê và mô hình kinh tế lượng.

26

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và lao động

Cầu Ngang là huyện nằm cách trung tâm hành chính huyện Cầu Ngang 23 km

theo quốc lộ 53 về phía Tây Bắc, huyện hiện có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và

2 thị trấn. Phía Đông giáp huyện Châu Thành và tỉnh Bến Tre; Phía Nam giáp huyện

Trà Cú và huyện Duyên Hải; Phía Tây giáp huyện Châu Thành và huyện Trà Cú; Phía

Bắc giáp huyện Châu Thành, (Trang tin điện tử UBND huyện Cầu Ngang, 2016).

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện: 31.885,97ha, chiếm 14,39% diện tích

toàn tỉnh (221.515 ha); phần lớn đất đai của huyện là đất nông nghiệp, với

27.569,55ha chiếm 86,463% diện tích tự nhiên của huyện, đất phi nông nghiệp có

4.303,63 ha, chiếm 13,5% diện tích đất tự nhiên, hiện còn 11,79ha đất chưa sử dụng,

chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Gồm 3 nhóm đất chính: (1) Đất cát giồng: có

4.181,79 ha, chiếm 12,81% diện tích đất; (2) Đất phù sa: có 21.357,72 ha, chiếm

65,44% diện tích đất; (3) Đất phèn: có 7.899,08 ha, chiếm 21,75% diện tích đất.

Huyện có đặc điểm nguồn nước mặt rất đặc biệt, bao gồm ba nguồn mặn, ngọt,

lợ do đó rất phù hợp cho việc canh tác đa cây, đa con. Nguồn nước mặt của huyện

chủ yếu được cung cấp từ sông Cổ Chiên, sông Thâu Râu và sông Vinh Kim và nguồn

nước mưa.

Nhìn chung đất đai trong huyện rất thích hợp cho việc trồng lúa và các loại cây

màu (Phòng Tài nguyên - Môi trường, 2015).

Dân số: Toàn huyện năm 2013 có 140.839 người, trong đó dân tộc kinh:

87,623người, dân tộc Khmer: 50.357người; dân tộc Hoa: 2.859người; mật độ dân số 428 người/km2 (Niên giám thống kê huyện Cầu Ngang, 2008 -2013)

Nguồn lao động: Số người hoạt động trong nền kinh tế quốc dân là 79.405

người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 75.774 người, trong đó có việc làm

72.885 người, tỷ lệ thất ngiệp tương đối thấp, còn khoảng 3,83%; tỷ lệ lao động tại

khu vực thành thị là 6,28%, còn lại là nông thôn.

27

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm –Ngư – Nghiệp liên tục tăng điển hình

năm 2008 là 1.404,98 tỷ đồng, năm 2013 là 2.437,03 tỷ đồng tăng 1,73%. Ngành

Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng thấp nhưng có chiều hướng tăng rất mạnh

như năm 2008 là 603 tỷ đồng đến năm 2012 là 980 tỷ đồng tăng 1,63% so với năm

2008. Ngành Dịch vụ - Thương mại chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng tăng rất nhanh

năm 2008 là 420 tỷ đồng và đến năm 2013 là 960 tỷ đồng tăng 2,3% so với năm 2008

(Niên giám thống kê huyện Cầu Ngang, 2008 -2013)

4.1.3. Kinh tế

Nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

gắn với xây dựng nông thôn mới.

Trong lĩnh vực nông nghiệp trồng trọt, cây lúa chiếm ưu thế, với tổng diện tích

27.569,55ha chiếm 86,463%lớn nhất diện tích đất nông nghiệp của huyện, năng suất

luôn đạt từ 5,2-6,5 tấn/ha, chất lượng lúa gạo ngày được cải thiện (báo cáo chính trị

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện 2015).

Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp và trang trại, gia trại,

công tác thú y phòng chống dịch bệnh được kiểm soát; chất lượng con giống được

cải thiện.

Thủy sản phát triển nhanh nhất là lĩnh vực nuôi trồng sản lượng đạt 24.105

tấn (2015)

4.1.4. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Huyện có 1.126 cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu các ngành

nghề như: xay xát lương thực, chế biến tôm khô, sản xuất nước đá, sửa chữa cơ khí,

mộc dân dụng. Bên cạnh một số ngành nghề mới được các doanh nghiệp đầu tư trên

điạ bàn như: may mặc, tách hạt điều, đan ghế nhựa, đan giỏ bẹ....riêng 2 làng nghề

bánh tét Trà Cuôn và khai thác sơ chế, chế biến thủy sản thị trấn Mỹ long cũng hoạt

động mang lại hiệu quả, giải quyết trên 670 lao động ở nông thôn (Báo cáo chính trị

Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, Nhiệm kỳ 2015-2020).

28

4.1.5. Thương mại, dịch vụ

Phát triển theo hướng phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Trong 5 năm (2010-2015)

đầu tư xây dựng mới và mở rộng đưa vào sử dụng chợ: Hiệp Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông,

Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam, Hiệp Hòa, Tân Lập....đến nay có 2.457 cơ sở đăng ký

kinh doanh, các loại hình dịch vụ, với 3.883 lao động. Các dịch vụ giao thông vận tải,

bảo hiểm, ngân hàng.... từng bước phát triển ổn định chất lượng phục vụ được cải thiện.

4.1.6. Giao thông, thủy lợi

Các công trình trọng điểm phục vụ cho sản xuất được quan tâm đầu tư xây

dựng như: Công trình Quốc lộ 53, công trình Rẩy- cá Kèo, đồng Trà Côn, đồng Đon.

Tập trung nạo vét trên 500 công trình kênh cấp III và 207 công trình kênh cấp II.

Nâng cấp láng nhựa và đal hóa gần 100km đường giao thông liên ấp, liên xã, duy tu

sửa chữa và xây dựng mới trên 200 cây cầu.

Hệ thống lưới điện tiếp tục phát triển, hoàn thiện dự án cung cấp điện cho

20.000 hộ nghèo đồng bào dân tộc khmer huyện Cầu Ngang. Đến nay toàn huyện có

số hộ sử dụng điện chiếm 99% so tổng số hộ.

Đầu tư xây dựng và nâng cấp 21 trạm cấp nước tập trung, nhà máy nước Cầu

Ngang – Mỹ Long đảm bảo công suất cấp nước gần 1.300m3/ngày, đêm. Nâng số hộ

sử dụng nước sạch ở nông thôn đạt 85%.

Huyện xây dựng và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết về khăc phục tình trạng

học sinh bỏ học. Tỉ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt 100%, trung học cơ sở đạt

93,32%, tỉ lệ học sinh lên lớp đạt trên 96%, tốt nghiệp trung học phổ thông trên 95%.

Hoạt động văn hóa - văn nghệ, thông tin- truyền thanh phát triển góp phần

quan trong trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước.

Trong 5 năm (2010-2015) xây dựng mới 02 trạm y tế xã Vinh Kim và Hiệp

Hòa. Toàn huyện có 16 cơ sở khám chữa bệnh, 280 giường bệnh ( 1 bệnh viện đa

khoa khu vực, 2 phòng khám đa kha khu vực và 13 trạm y tế điều có bác sĩ).

Triển khai thực hiện công tác dạy nghề và đào tạo nghề cho 2.697 người, đến

nay huyện có 20.950 người đã qua đào tạo bằng nhiều hình thức.

29

Thực hiện theo Quyết định 167 của chính phủ đến nay xây dựng và bàn giao

2.790 căn nhà. Đồng thời vận động xây dựng 215 căn nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo.

4.2. Tình hình giảm nghèo tại huyện

Huyện đã xác định XĐGN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường

xuyên và liên tục của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong huyện. Thực hiện nhiều

chính sách hỗ trợ kết hợp xã hội hóa nên từ năm 2012 đến nay tỉ lệ hộ nghèo trong

huyện đã giảm đáng kể

Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng hộ cận nghèo và tái nghèo có chiều hướng tăng

qua 04 năm khi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2011 -

2014). Số liệu cho thấy có nhiều địa phương tỷ lệ hộ thoát nghèo rất cao nhưng tái

nghèo và cận nghèo càng cao hơn:

Bảng 4.1: Số hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo, tái nghèo qua 4 năm của huyện

Mục Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ tái Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ thoát thoát cận nghèo cận hộ dân (%) nghèo (%) nghèo cận (hộ) nghèo (hộ) nghèo (hộ) Năm

2012 34.752 6.802 19,57 3.735 10,5 1.120 908 1.270

2013 35.084 6.148 17,52 4.162 11,86 979 726 1.225

2014 35.925 5.390 15,00 4.572 12,72 996 765 1.176

2015 36.230 4.420 12,20 4.086 11,28 1.087 791 305

(Nguồn: phòng LĐ TB và XH, 2015)

Cuối năm 2015 toàn huyện có 4.420/36.230 hộ nghèo chiếm 12,20%, trong

đó hộ dân tộc Khmer 2.915 hộ nghèo/12.984 hộ dân tộc, chiếm tỷ lệ 22,45% chuẩn

nghèo giai đoạn 2011-2015 (Phòng LĐTB&XH, 2015).

Tóm lại, thực hiện tốt công tác giảm nghèo là phải đảm bảo giảm nghèo bền

vững, nghĩa là hộ nghèo thoát nghèo phải đảm bảo không có nguy cơ tái nghèo.

Nhưng với thực trạng hộ tái nghèo, hộ cận nghèo của huyện có chiều hướng tăng.

Hơn nữa, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tình trạng nghèo còn thay đổi. Do đó,

30

vấn đề nghiên cứu, phân tích, cũng như tìm giải pháp cho công tác giảm nghèo mang

lại hiệu quả hơn trong thời gian tới là vấn đề cần thiết hiện nay.

4.3. Kết quả điều tra và thảo luận về thực trạng nghèo đa chiều, các nhân tố

tương quan đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang

4.3.1. Kết quả về nghèo đa chiều

4.3.1.1 Tình trạng hộ có điểm thiếu hụt theo các chiều

Hộ có điểm thiếu hụt chiều GD

Hộ khác

+ Chiều giáo dục

Hình 4.1: Hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Bảng 4.2: Hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục

Hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục

Loại hình của hộ Khác Nghèo đa Tổng Nghèo đa

nghèo chiều cộng chiều (%)

Hộ khác 18 135 153 80,5

Hộ có điểm thiếu hụt về Giáo dục 0 37 37 19,5

Tổng cộng 18 172 190 100

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

31

Đối với hộ khác nghèo đa chiều, không có hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo

dục. Trong khi hộ nghèo đa chiều có 19,5% số hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục.

Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế

Hộ khác

+ Chiều Y tế

Hình 4.2: Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Bảng 4.3: Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế

Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế

Loại hình của hộ Khác Nghèo đa Tổng % nghèo

nghèo chiều cộng đa chiều

Hộ khác 18 140 158 83,2

Hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế 0 32 32 16,8

Tổng cộng 18 172 190 100

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với hộ khác nghèo đa chiều, không có hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế.

Trong khi hộ nghèo đa chiều có 16,8% số hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế.

32

Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống

Hộ khác

+ Chiều Mức sống

Hình 4.3: Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Bảng 4.4: Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống

Hộ có điểm thiếu hụt chiều mức sống

Loại hình của hộ Khác Nghèo đa Tổng % nghèo

nghèo chiều cộng đa chiều

Hộ khác 18 145 163 85,8

Hộ có điểm thiếu hụt chiều 0 27 27 14,2 mức sống

18 Tổng cộng 172 190 100

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với hộ khác nghèo đa chiều, không có hộ có điểm thiếu hụt chiều mức

sống. Trong khi hộ nghèo đa chiều có 14,2% số hộ có điểm thiếu hụt chiều y tế.

Như vậy, hộ có điểm thiếu hụt chiều giáo dục (19,5%), hộ có điểm thiếu chiều

y tế (16,8%), hộ có điểm thiếu chiều mức sống (14,2%).

33

4.3.1.2 Tình trạng nghèo

Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều

Đơn chiều Đa chiều

Tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều Tần số % Tần số %

Hộ khác nghèo 31 16,3 18 9,5

Hộ ngheo 159 83,7 172 90,5

Tổng số 190 100 190 100

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo là 90,5% (so với tiếp cận

đơn chiều tăng lên thêm 6,8%). Hầu hết hộ nghèo đơn chiều đều là nghèo đa chiếu,

và số tăng thêm từ các hộ khác nghèo (thêm cách tiếp cận đơn chiều).

4.3.1.3 Các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều

Khác nghèo đa chiều

Nghèo đa chiều

+ Trình độ học vấn

Hình 4.4: Tương quan giữa Trình độ học vấn và nghèo đa chiều

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

34

Bảng 4.6: Tương quan giữa Trình độ học vấn và nghèo đa chiều

Nghèo đa chiều/khác nghèo

Trình độ học vấn

Khác nghèo Nghèo đa chiều Tổng cộng

Số lượng 23 30 7 TNC3 % 38,90% 13,.40% 15,80%

Số lượng 149 160 11 Chưa tốt

nghiệp % 61,10% 86,60% 84,20%

Tổng cộng 172 190 18

% 100% 100% 100%

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với tỷ lệ chủ hộ chưa tốt nghiệp cấp 3, hộ nghèo đa chiều chiếm 86,6 %.

Đối với tỷ lệ chủ hộ tốt nghiệp cấp 3, tỷ lệ hộ khác nghèo đa chiều là 39,8%, còn hộ

nghèo đa chiều chỉ 13,4% trong tổng số chủ hộ tốt nghiệp cấp 3. Như vậy, đối với

hộ nghèo đa chiều, trình độ học vấn của chủ hộ thấp hơn hộ khác nghèo đa chiều.

Khác nghèo đa chiều

Nghèo đa chiều

+ Thành phần dân tộc của chủ hộ

Hình 4.5: Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều.

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

35

Bảng 4.7: Tương quan giữa thành phần dân tộc và nghèo đa chiều

Nghèo đa chiều/khác nghèo

Thành phần dân tộc

Khác nghèo Nghèo đa chiều Tổng cộng

Số lượng 4 28 32 Kinh % 22,2% 16,3% 16,8%

Số lượng 14 144 158 Khmer % 77,8% 83,7% 83,2%

18 172 190 Tổng cộng

% 100% 100% 100%

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với thành phần dân tộc của hộ, tỷ lệ chủ hộ là người Khmer chiếm 83,7%

trong tổng số hộ nghèo đa chiều. Như vậy, đối với hộ nghèo đa chiều, thành phần dân

tộc của hộ chủ yếu là người Khmer.

Nghèo đa chiều

Khác nghèo đa chiều

+ Tham gia Bảo hiểm Y tế

Hình 4.6: Tương quan giữa tham gia bảo hiểm Y tế và nghèo đa chiều

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

36

Bảng 4.8: Tương quan giữa tham gia BHYT và nghèo đa chiều

Nghèo đa chiều/khác nghèo

Tham gia BHYT

Khác nghèo Nghèo đa chiều Tổng cộng

63 71 Số lượng 8 Không có BHYT 44,4% 36,6% 37,4% %

Số lượng 10 109 119 Có BHYT % 55,6% 63,4% 62,6%

18 172 190 Tổng cộng

% 100% 100% 100%

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ có tham gia Bảo hiểm Y tế là 63,4%. Như

vậy, tỷ lệ hộ chưa có tham gia bảo hiểm Y tế cón khá cao. Tương tự như vậy đối vớ

hộ khác nghèo đa chiều, đối với hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ chưa có tham gia bảo

hiểm Y tế là 44,4%.

Không có sử dụng

Có sử dụng

+ Tham gia sử dụng dịch vụ viễn thông

Hình 4.7: Tương quan giữa Sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

37

Bảng 4.9: Tương quan giữa sử dụng dịch vụ viễn thông và nghèo đa chiều

Có sử dụng dịch vụ viễn thông

Có sử dụng

Không có sử dụng Số lượng % Số lượng %

Tổng cộng % Nghèo đa chiều/khác nghèo Khác nghèo Nghèo đa chiều Tổng cộng 34 17,9% 156 82,1% 190 100% 11 61,1% 7 38,9% 18 100% 23 13,4% 149 86,6% 172 100%

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Đối với hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ chưa có sử dụng dịch vụ viễn thông là

86,6%, trong khi hộ khác nghèo tỷ lệ này là 38,9%. Như vậy, hộ nghèo đa chiều sử

dụng dịch vụ viễn thông còn thấp nhiều so với hộ khác nghèo.

+ Tuổi của chủ hộ

Bảng 4.10: Tương quan giữa tuổi chủ hộ và nghèo đa chiều

Tuổi chủ hộ Trung bình Số hộ Độ lệch chuẩn

Khác nghèo 55 18 12.658

Nghèo đa chiều 48.31 172 10.489

Tổng cộng 48.94 190 10.854

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Độ tuổi trung bình của chủ hộ nghèo đa chiều là 48 tuổi, trong khi hộ nghèo

khác nghèo là 55 tuổi. Như vậy, tuổi của chủ hộ nghèo đa chiều trẻ hơn so với hộ

khác nghèo.

+ Số người phụ thuộc trong Hộ

Bảng 4.11: Tương quan giữa số người phụ thuộc trong hộ và nghèo đa chiều

Số người phụ thuộc Trung bình Số hộ Độ lệch chuẩn

Khác nghèo 1,39 18 0,916

Nghèo đa chiều 1,76 172 1,236

Tổng cộng 1.73 190 1,212

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

38

Số người phụ thuộc trung bình của hộ nghèo đa chiều là 2 người, trong khi hộ

nghèo khác nghèo là 1 người. Như vậy, số người phụ thuộc của chủ hộ nghèo đa

chiều nhiều hơn so với hộ khác nghèo.

+ Khoảng cách từ nhà đến trường và trạm y tế

Trong Bảng 4.11, khoảng cách trung bình từ nhà đến trường học của hộ nghèo

đa chiều là 246 mét, trong khi hộ nghèo khác nghèo là 125 mét. Như vậy, khoảng

cách từ nhà đến trường học của hộ nghèo đa chiều xa hơn so với hộ khác nghèo.

Bảng 4.12: Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trường và nghèo đa chiều

Khoảng cách từ nhà đến trường Trung bình Số hộ Độ lệch chuẩn

Khác nghèo 125,11 18 54,554

Nghèo đa chiều 246,30 172 295,343

Tổng cộng 234,82 190 283,644

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Bảng 4.13: Tương quan giữa khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và nghèo đa chiều

Số hộ

Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế Trung bình 3904,17 Khác nghèo 2628,33 Nghèo đa chiều 2749,19 Độ lệch chuẩn 3260,511 2857,696 2912,942 Tổng cộng 18 172 190

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Khoảng cách trung bình từ nhà đến trạm y tế của hộ nghèo đa chiều là 2,628

km, trong khi hộ nghèo khác nghèo là 3,9 km. Như vậy, khoảng cách từ nhà đến trạm

y tế của hộ nghèo đa chiều gần hơn so với hộ khác nghèo.

4.3.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic

4.3.2.1 Hệ thống kiểm định

+ Kiểm định WALD

Trong Bảng 4.13, các biến có ý nghĩa thống kê:

Trình độ học vấn (mức tín cậy 99%); Số người phụ thuộc (94%); Khoảng cách

từ nhà đến trường (98%); Hộ có tham gia BHYT (90%); Hộ có tham gia DVVT

(99%); Thành phần dân tộc (95%).

39

Các biến không có ý nghĩa thống kê: Tuổi của chủ hộ (mức ý nghĩa > 0,10);

Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế.

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy

Biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 95% C.I.for EXP(B) Lower Upper

1,02 0,91 29,28 1,74 2,72 0,98 1,01 1 0,05 1,32 6,04 185,76 20,39 1 1 1

TUOIHOX1 HOCVAN X2 PTHUOCX3 KCTRUONGX4 BHYTX5 DVVTX6 DTOCX7 KCTRAMX8 Hằng số 1,36 -0,04 0,03 7,46 1,97 0,72 3,47 0,49 0,26 4,91 0 0,01 -1,35 0,83 2,65 3,51 0,87 16,14 3,86 1,51 0,77 0,46 0 0 0,51 -1,54 2,15 1 0,24 1 0,01 1 0,06 1 0,03 1 0,10 1 0,00 1 0,05 1 0,50 1 0,47 0,97 7,14 1,63 1,01 0,26 33,49 4,52 1 0,21

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

+ Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.15: Kiểm định Omnibus

Mô hình Chi-square df Sig.

Step Block Model 43,915 43,915 43,915 8 8 8 0 0 0

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Kiểm định Omnibus cho thấy mức ý nghĩa của mô hình < 0,05, Mô hình tổng

quát cho thấy có tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

+ Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình

Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1 75,163a 0,206 0,443

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

R2 Nagelkerke = 0,443. Như vậy, 44,3% thay đổi của hộ nghèo đa chiều được

giải thíc bởi 8 biến độc lập của mô hình.

40

4.3.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy

P0 = 10% Biến B Sig. Exp(B) P1

0,01 HOCVAN X2 1,97 44,2 7,14

0,06 PTHUOCX3 0,49 10,09 1,63

0,03 KCTRUONGX4 0,01 6,23 1,01

0,1 BHYTX5 -1,35 1,6 0,26

0 DVVTX6 3,51 207,46 33,49

0,05 DTOCX7 1,51 28,01 4,52

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Trong bảng trên, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và cột (Exp(B)=eB),

hình thành kịch bản xác suất thay đổi khi xác suất ban đầu là 10%.

Đặt P0: Xác suất ban đầu; và P1: Xác suất thay đổi

P1 được tính theo công thức sau:

Trình độ học vấn

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu (P0) của hộ gia đình là 10%, nếu chủ hộ có

trình độ tốt nghiệp cấp 3, xác suất nghèo của hộ đó (P1) sẽ là 44,2%. Thay đổi xác

suất (44,2-10 =34,2%).

Số người phụ thuộc trong hộ

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ có thêm 1

người phụ thuộc, xác suất nghèo của hộ đó sẽ tăng lên 10,1%. Thay đổi xác suất

(10,1-10 =0,10%).

Khoảng cách từ nhà đến trường

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu khoảng cách từ

nhà đến trường tăng thêm 1 km, xác suất nghèo của hộ đó sẽ là 6,23%. Thay đổi xác

suất (10-6,23 = 3,77%).

41

Tham gia bảo hiểm y tế

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ gia đình có

tham gia bảo hiểm y tế, xác suất nghèo của hộ đó sẽ là 1,6%. Thay đổi xác suất (10-

1,6 =8,4%).

Tham gia dịch vụ viễn thông

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ gia đình có

tham gia dịch vụ viễn thông, xác suất nghèo của hộ đó sẽ là 207%. Thay đổi xác suất

(207-10= 197%).

Thành phần dân tộc

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu tăng thêm một

hộ gia đình có thành phần dân tộc người Khmer, xác suất nghèo đa chiều là 28%.

Thay đổi xác suất (28-10=18%).

Bảng 4.18: Vai trò ảnh hưởng của các yếu tố

B Sig. Exp(B) Vị trí Biến

1,97 HOCVAN X2 PTHUOCX3 0,49 KCTRUONGX4 0,01 -1,35 BHYTX5 3,51 DVVTX6 1,51 DTOCX7 0,01 0,06 0,03 0,10 0,00 0,05 7,14 1,63 1,01 0,26 33,49 4,52 P0 = 10% Thay đổi xác suất (Giá trị tuyệt đối) 34,2 0,1 3,8 8,4 197,5 18,0 P1 44,20 10,09 6,23 1,60 207,46 28,01 2 6 5 4 1 3

Như vậy, thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố: Tham gia dịch vụ viễn thông; Trình

độ văn hóa; Thành phần dân tộc; Tham gia BHYT; Khoảng cách từ nhà đến trường;

Số người phụ thuộc.

42

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Nội dung chương sẽ tóm lược lại một cách khái quát những kết quả quan trọng

của đề tài và vận dụng kết quả này vào tình hình thực tế để đề xuất một số khuyến

nghị về chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, chương này còn tập

trung đánh giá lại những mặt được, chưa được của đề tài để gợi mở những chiều

hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Qua phân tích kết quả cho thấy, khi chuyển từ cách tiếp cận hộ nghèo đơn

chiều sang cách tiếp cận nghèo đa chiều (y tế, giáo dục và chất lượng cuộc sống) do

đề tài đề nghị thì tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang đã thay đổi theo chiều

hướng tăng lên. Tỷ lệ hộ nghèo là 90,5% (so với tiếp cận đơn chiều tăng lên thêm

6,8%). Hầu hết hộ nghèo đơn chiều đều là nghèo đa chiều, và số tăng thêm từ các hộ

khác nghèo (thêm cách tiếp cận đơn chiều). Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng

thêm. Giải quyết nghèo tiếp tục là thách thức của địa phương.

Dựa trên mô hình hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu cũng xác định các yếu

tố ảnh hưởng đến nghèo ở huyện Cầu Ngang theo thứ tự ảnh hưởng: Tham gia dịch

vụ viễn thông; Trình độ văn hóa; Thành phần dân tộc; Tham gia BHYT; Khoảng cách

từ nhà đến trường; Số người phụ thuộc.

5.2. Kiến nghị chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện cầu Ngang

5.2.1 Các chính sách chủ yếu

5.2.1.1 Tham gia dịch vụ viễn thông

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhận thấy rằng yếu tố người dân tiếp cận với

dịch vụ viễn thông càng nhiều sẽ tăng khả năng giảm nghèo. Việc số hộ càng đông

tham gia dịch vụ viễn thông thì nghèo đa chiều sẽ giảm đi. Các hộ sẽ được tiếp cận

nhiều thông tin, dịch vụ tiện ích nâng cao được mức sống. Do đó, hướng tới cần đẩy

mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông để góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã

43

hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, làm thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao dân

trí khu vực vùng đặc biệt khó khăn. Huyện sẽ tiến hành chủ động tham mưu cho

UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành, triển khai các dịch vụ

viễn thông đến các bệnh viện, trường học, UBND các xã; Thực hiện chương trình

viễn thông công ích của Chính phủ hỗ trợ một phần cước sử dụng dịch vụ điện thoại

cố định, internet cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng

khác của Chương trình, ưu tiên các xã Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ,

các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 – 2015

theo Quyết định 539/QĐ-TTg. Huyện sẽ tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ viễn thông, phòng Văn hóa và Thông tin huyện triển khai thống kê, rà soát

các hộ nghèo, cận nghèo theo quy chuẩn Quốc gia đang sử dụng dịch vụ viễn thông

di động, cố định trả sau để lập danh sách, báo cáo về huyện. Đồng thời các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tiến hành khảo sát, thống kê các địa bàn cần được

hỗ trợ Internet trình UBND tỉnh hỗ trợ.

Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án quốc gia về phổ cập dịch

vụ bưu chính, viễn thông và Internet đưa thông tin về cơ sở. Nâng cấp mở rộng mạng

lưới hạ tầng viễn thông để phổ cập các dịch vụ viễn thông và internet đến mọi người

dân nhằm rút ngắn khoảng cách số lượng sử dụng dịch vụ viễn thông và internet giữa

nông thôn và thành thị.

Làm tốt việc tiếp cận các dịch vụ viễn thông sẽ đem lại những hiệu quả thiết

thực cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên

địa bàn huyện Cầu Ngang được sử dụng dịch vụ thông tin liên lạc với chi phí hợp lý

và tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến thuận lợi, qua đó rút ngắn khoảng cách số

giữa các vùng và cộng đồng dân cư, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã

hội của địa phương và việc giảm nghèo bền vững của huyện.

5.2.1.2 Trình độ văn hóa

Không nghi ngờ gì nữa, trình độ dân trì thấp sẽ đẻ ra hàng những hệ lụy của

nó. Học vấn thấp – nhận thức kém – hiệu quả trong tiếp cận và sự dụng các nguồn

lực kém, tập tục sống lạc hậu– nghèo đói.

44

Kết quả nghiên cứu thực tế ở huyện Cầu Ngang - tỉnh Trà Vinh đã chứng tỏ rõ

rằng, không chỉ trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến nghèo. Điều đó cho thấy,

vấn đề giáo dục và đào tạo ở Cầu Ngang có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

quá trình thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đặc biệt

càng có ý nghĩa hơn đối với nhóm nghèo. Ngày nay, Việt Nam cũng như hầu hết các

nước trên thế giới đều xem đầu tư cho giáo dục là một chiến lược dài hạn và là quốc

sách. Thế nhưng, vấn đề đặt ra cho huyện Cầu Ngang là đầu tư cho giáo dục và đào

tạo như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, đặc biệt là đối với nhóm người nghèo để

thúc đẩy họ nhanh chóng thoát được nghèo đói một cách bền vững. Với ý nghĩa đó,

tôi xin kiến nghị để thúc đẩy phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo cho huyện Cầu

Ngang cần tập trung vào: (i) tạo ra một sự tiếp cận công bằng hơn về chất lượng giáo

dục và giảm được gánh nặng về chi phí giáo dục cho các đối tượng thuộc nhóm nghèo,

nhóm ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc Khơmer để họ có thể tiếp tục cho con em họ đến

trường ở các bậc học cao hơn mới là điều quan trọng; (ii) cần ưu tiên đầu tư thêm

trang thiết bị dạy và học cho các trường lớp ở các vùng sâu,vùng xa; (iii) có chế độ

ưu đãi và thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ giáo dục để thu hút cán bộ giáo dục,

giáo viên giỏi đến với vùng sâu, vùng xa; (iv) thực hiện việc miễn giảm học phí, thậm

chí cả trợ cấp cho các đối tượng đặc biệt khó khăn. Theo đó, cần có các cuộc điều tra

tổng thể, khoa học để xác định chính xác được điều kiện kinh tế của từng hộ gia đình,

thông qua đó có chính sách quy định cụ thể về mức miễn giảm học phí và trợ cấp theo

cấp độ khó khăn khác nhau, thay cho sự cào bằng đang tồn tại ở đây. Tỉ lệ nghèo của

nhóm dân tộc thiểu số ở đây vẫn còn cao, trong khi thu nhập và trình độ học vấn còn

thấp. Để thúc đẩy nhanh sự phát triển, tiến tới bình đẳng hoá về mọi mặt giữa nhóm

dân tộc Khmer và nhóm dân tộc Kinh, cần phải hướng trọng tâm vào đồng bào Khmer.

5.2.1.3 Thành phần dân tộc

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hộ dân tộc Khmer dễ rơi vào hộ nghèo đa

chiều cao hơn rất nhiều so với hộ người kinh. Chính vì thế các chính sách của địa

phương cần tập trung nhiều vào việc phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc

Khmer. Chính quyền các cấp huyện Cầu Ngang cần tiếp tục có nhiều giải pháp thực

45

hiện có hiệu quả Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy Trà Vinh về tiếp tục phát triển

toàn diện vùng đồng bào đồng bào dân tộc Khmer và các văn bản của Trung ương về

các chương trình, chính sách dân tộc như: Quyết định 551/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 4

năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 “về hỗ trợ đầu tư

cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn”; Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-

UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD, ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ

Xây dựng “Hướng dẫn thực hiện chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ

trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các

thôn, bản đặc biệt khó khăn”; triển khai thực hiện tốt các Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ như: Quyết định 29, 102, 18; giải quyết kịp thời các chính sách liên quan

đến dân tộc trên địa bàn huyện, có nhiều giải pháp nhằm phối hợp đồng bộ trong việc

thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc, từng bước nâng cao mức sống về

tinh thần, vật chất, giúp các hộ dân tộc Khmer có điều kiện vươn lên thoát nghèo, ổn

định cuộc sống.

Trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách phát triển vùng đồng dân tộc,

cần phải thực lồng ghép công tác giảm nghèo vào chương trình, kế hoạch thường

xuyên và phân chia trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; quá trình thực

hiện chính sách có xác định lĩnh vực và đối tượng ưu tiên rõ ràng, tránh chồng

chéo, có cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ, và có những giải pháp sáng tạo trong

thực hiện. Đảm bảo các chế độ chính sách đến với các đồng bào dân tộc một cách

nhanh và hiệu quả nhất, giúp các hộ dân tộc Khmer tiếp cận được các nguồn lực hỗ

trợ từ các chế độ chính sách, có điều kiện nâng cao mức sống ngang bằng với các dân

tộc khác và không rơi vào danh sách hộ nghèo đơn chiều hay đa chiều.

Đối với đồng bào dân tộc Khmer, cần phải hướng trọng tâm vào các vấn đề sau :

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp-nông thôn

cho vùng đồng bào Khmer. Trước hết, phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ

ngành nông nghiệp theo một tỷ lệ cân đối hợp lý. Cần có một qui hoạch chi tiết cho

46

từng vùng, để xác định một cách cụ thể về cơ cấu cây trồng, trên cơ sở lợi thế đặc thù

của mỗi vùng và sự phát triển chung của cả khu vực. Nơi nào chuyên canh trồng lúa,

nơi nào trồng màu, làm vườn… như vậy mới có thể hướng dẫn và định hướng bước

đi cho các hộ nghèo, vùng nghèo đồng bào Khmer. Trong quá trình chuyển đổi cơ

cấu cây trồng nên hướng cho các hộ nghèo đất ít, nếu có điều kiện thì có thể lập vườn,

làm rẫy, trồng màu, đối với những cư dân ở ven sông và các vùng ven biển, các địa

phương nên hướng dẫn các hộ nghèo tận dụng và khai thác triệt để mặt nước ao hồ,

sông rạch các vùng nước lợ, nước ngọt, nước mặn để đánh bắt hay nuôi trồng thủy

hải sản.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, khôi phục và phát huy các ngành nghề truyền

thống như: đồ gốm, dệt chiếu, thổ cẩm, đường thốt nốt, làm đèn sáp trắng, đan thúng

rổ… chưa được phát huy đầy đủ. Vì thế, cần có định hướng đúng đắn về làng nghề,

ngành nghề ở nông thôn để có những giải pháp thích hợp cho mỗi địa phương. Gắn sự

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp với việc giải quyết lao động tại chỗ, tại nhà

sẽ làm giảm thiểu tỷ lệ “nông nhàn” trong đồng bào Khmer. Về qui mô, nên đa dạng hóa

mô hình: vừa, nhỏ và ở hộ gia đình, cần chú trọng những mặt hàng có lợi thế và nổi tiếng

trên thị trường trước đây. Khôi phục và phát triển các ngành, làng nghề truyền thống tất

yếu dẫn đến giải quyết tốt việc làm, tăng thu nhập, song vấn đề khó khăn nhất hiện nay

là đầu ra của sản phẩm. Vì vậy, bên cạnh đó các địa phương phải hết sức năng động tìm

kiếm thị trường trong và ngoài nước cho sản phẩm đầu ra.

- Nâng cao ý thức thoát nghèo của người dân tộc

Mặc dù, đồng bào dân tộc Khmer có chuyển biến tích cực trong nhận thức,

một số hộ nghèo biết phát huy nội lực, tự vươn lên. Tuy nhiên, Phần lớn các hộ nghèo

dân tộc Khmer còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và giúp đỡ của cộng đồng,

chưa có tinh thần tự lực vươn lên. Một vấn đề đáng lo ngại là người nghèo dân tộc có

tư tưởng, họ không biết họ là người nghèo. Chính vì thế, họ làm việc kém tích cực,

phó mặc cho số phận, không biết lo xa, không biết tiết kiệm. Công tác tuyên truyền

nâng cao ý thức thoát nghèo của người dân tộc Khmer, để họ có trách nhiệm quyết

định sự thịnh vượng trong cuộc sống.

47

- Xây dựng các nhà chùa không chỉ là trung tâm văn mà còn là các trung tâm

kinh tế cho người Khmer. Đồng bào dân tộc Khmer theo đạo Nam Tông nơi ở thường

là vùng sâu, vùng xa với phong tục tập quán, địa lý, trình độ dân trí thấp lại phát triển

trong điều kiện kinh tế thị trường toàn cầu hóa có thuận lợi nhưng khó khăn chủ quan

và khách quan rất cơ bản. Trong những năm qua, Nhà nước đầu tư khá mạnh có tác

dụng nhất định đối với đồng bào dân tộc Khmer, nhưng cũng làm bộc lộ một số vấn

đề cần khắc phục. Thứ nhất, đầu tư mang tính bình quân, dàn trải, tuy kết quả chưa

đủ sức làm thay đổi cục diện nhưng cũng tạo ra được những cơ sở quan trọng phục

vụ cho sự phát triển kinh tế thị trường. Thứ hai, đầu tư nhưng công tác tuyên truyền

giáo dục không song hành nên trình độ nhận thức của nhân dân ít được nâng cao. Hệ

quả là, chẳng những không lôi kéo đồng bào tập trung cho việc sản xuất, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế để phát triển mà có xu hướng càng đầu tư càng ỷ lại, trông chờ.

Địa phương đã xây dựng nhà chùa thành trung tâm sinh hoạt cộng đồng để

người dân có thông tin chủ động tạo thị trường để nuôi dưỡng, xây dựng phát triển

và quản lý. Những trung tâm này luôn tác động vào người dân vừa đòi hỏi, vừa tạo

điều kiện để họ đáp ứng. Việc làm này giúp nhà chùa, sư cả và nhân dân nhận thức

làm ăn phát triển kinh tế để đưa họ phát triển mà vẫn giữ được tín ngưỡng, phong tục.

5.2.1.4 Tham gia BHYT

Qua kết quả điều tra khảo sát các hộ gia đình được tiếp cận dịch vụ y tế và

tham gia BHYT đầy đủ là những gia đình có thu nhập ổn định từ đó sẽ nâng cao

sức khỏe, ổn định cuộc sống từ đó yên tâm phát triển kinh tế tăng thu nhập gia

đình. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình không được tiếp cận dịch vụ y tế và không tham

gia BHYT thường là những hộ gia đình khó khăn về kinh tế không có điều kiện

khám chữa bệnh đầy đủ, không có tiền để mua BHYT. Trên cơ sở đó trong thời

gian tới cần tiến hành việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% nhóm đối tượng người

nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa phương theo Quyết định số

30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và người thuộc hộ gia

đình cận nghèo theo quy định tại Quyết định 705/QĐ-TTg và Quyết định 797/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ.

48

5.2.1.5 Khoảng cách từ nhà đến trường

Qua kết quả phân tích thì khoảng cách từ nhà đến trường đã đúng theo kỳ vọng

mang dấu âm cho nên khoảng cách từ nhà của hộ đến trường càng gần thì khả năng

tiếp cận thông tin và nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ và trẻ em trong độ tuổi

càng cao từ đó khả năng giảm nghèo càng lớn. Trong hướng tới tiếp tục quan tâm

lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã có

đông đồng bào dân tộc, xã đặc biệt khó khăn. Vận động người dân tham gia đóng góp

trực tiếp bằng tiền, bằng ngày công lao động và tạo điều kiện để mọi người dân tham

gia kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công. Quản lý duy tu, bảo dưỡng và khai

thác hiệu quả các công trình đã đầu tư. Đầu tư mở rộng các tuyến đường liên xã, liên

ấp tạo thuận lợi cho người dân trong sinh hoạt hàng ngày, rút ngắn khoảng cách các

hộ gia đình đối với điểm trường học.

5.2.1.6 Số người phụ thuộc của hộ

Việc gia tăng dân số và chất lượng dân số là nguyên nhân chính ảnh hưởng tới

sự phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân của đói nghèo thất nghiệp, ảnh hưởng tới

hạnh phúc gia đình. Qua kết quả điều tra phân tích cho thấy số thành viên trong gia

đình phụ thuộc càng nhiều thì khả năng nghèo càng cao. Do đó, cần phối hợp các

ngành chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán

bộ và người dân các kiến thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình; đồng thời vận động

hộ gia đình đặc biệt là hộ gia đình người dân tộc thực hiện đúng chính sách Dân số

của Đảng, Nhà nước, xây dựng mô hình gia đinh ít con, bình đẳng, tiến bộ, hạnh

phúc; tập trung chỉ đạo tập huấn kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tuyên truyền viên và

cộng tác viên các cấp. Bên cạnh đó, đối với những hộ có đông thành viên sẽ tiếp tục

đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm

nghèo ở từng thành viên, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, vận

động người nghèo, hộ nghèo, người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm phát huy

khả năng của bản thân, chủ động phấn đấu vươn lên vượt qua nghèo khó, khắc phục

tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước của một bộ phận người nghèo. Khi xây dựng

chỉ tiêu giảm hộ nghèo hàng năm, phải xác định cụ thể số hộ nghèo có khả năng thoát

49

nghèo trong năm, lập thành danh sách, đưa ra bình nghị tại cộng đồng, xác định nhu

cầu của từng hộ để tập trung các nguồn lực hỗ trợ đáp ứng đúng nhu cầu, nguyện

vọng để hộ có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững.

5.2.2 Các chính sách khác

- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Qua kết quả phân tích cho thấy, điểm thiếu hụt theo chiều y tế của hộ có ảnh

hưởng đến tình trạng ngheo đa chiều của hộ; khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều

y tế của hộ càng lớn thì khả năng hộ rất dễ rơi vào hộ nghèo đa chiều hơn và ngược

lại khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều y tế của hộ càng thấp thì hộ ít có khả năng

rơi vào hộ nghèo đa chiều. Chính vì thế, địa phương cần có chính sách kéo giảm

điểm thiếu hụt của hộ theo chiều y tế, tức là phải nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc

sức khỏe cho nhân dân, cần có chính sách hỗ trợ để giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em.

Để giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thì cần có chính sách hỗ trợ sữa miễn phí

cho trẻ em; hỗ trợ tập huấn kiến thức, hướng dẫn cách chăm sóc trẻ em cho các gia

đình; cần có sự hỗ trợ về y tế và bổ sung vi chất dinh dưỡng thường xuyên, khám

định kỳ (theo dõi thường xuyên) theo dõi sự tăng trưởng của trẻ, điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng phù hợp với trẻ và để phát hiện các trường hợp suy dinh dưỡng để sớm

điều trị; tạo điều kiện để trẻ em được tiếp cận thức ăn, nước uống đầy đủ dinh dưỡng

như: các bữa ăn dinh dưỡng và cung cấp bột dinh dưỡng cho trẻ; hỗ trợ hướng dẫn

cách chọn thức ăn nhiều chất dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của

trẻ; hỗ trợ tiền cho hộ nghèo có trẻ em suy dinh dưỡng để mua thức ăn, đồ uống cho

trẻ; cần có cộng tác viên y tế giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc bà mẹ khi

mang thai và trẻ nhỏ theo định kỳ; cần thường xuyên tuyên truyền qua loa truyền

thanh của xã về cách nuôi, chăm sóc trẻ, tuyên truyền, giáo dục cho người dân ý thức

chăm sóc trẻ em; hỗ trợ chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và thành lập tổ các

bà mẹ nuôi con nhỏ, thường xuyên họp tổ để nhà nước tuyên truyền cách nuôi con

nhỏ và thông qua đó cấp phát tờ rơi về cách phòng tránh suy dinh dưỡng ở trẻ cho

các bà mẹ.

50

Để giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, chính quyền các cấp cần có chính sách hỗ trợ

chăm sóc và tiêm ngừa vacxin phòng bệnh đầy đủ cho trẻ; có chính sách chăm sóc

sức khỏe, bảo vệ trẻ em không bị bạo hành, bạo lực gia đình. Cần thường xuyên thăm

khám thai phụ, chăm sóc thai phụ, tiêm ngừa đầy đủ, hướng dẫn thai phụ bổ sung đầy

đủ dinh dưỡng, giáo dục, hướng dẫn, nâng cao ý thức phòng tránh tai nạn xảy ra ở trẻ

và cách xử lý khi xảy ra tai nạn ở trẻ. Tổ chức các buổi tập huấn kiến thức, hướng

dẫn cách chăm sóc trẻ, các buổi tuyên truyền về cách chăm sóc trẻ, những nguyên

nhân gây tử vong ở trẻ để hộ gia đình biết và tránh, cũng như kiến thức chăm sóc sức

khỏe sinh sản, cách phòng bệnh, theo dõi và xử lý một số bệnh thông thường ở trẻ.

Cần có chính sách chăm lo, quan tâm chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em vùng nông thôn;

cần thiết nên có cộng tác viên y tế thực hiện công tác hướng dẫn, chăm sóc sức khỏe

bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em nghèo mắc bệnh được điều trị bệnh, hỗ trợ

xây dựng trường tập trung cho trẻ, hỗ trợ áo phao cho trẻ em vùng sông nước và dạy

bơi cho trẻ em vùng sông nước để tránh chết đuối.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống

Qua kết quả phân tích cho thấy, điểm thiếu hụt của hộ theo chiều mức sống có

ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ; khi điểm thiếu hụt trung bình theo

chiều mức sống của hộ càng lớn thì khả năng hộ rất dễ rơi vào hộ nghèo đa chiều hơn

và ngược lại khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều mức sống của hộ càng thấp thì

hộ ít có khả năng rơi vào hộ nghèo đa chiều. Chính vì vậy, chính quyền các cấp của

huyện Cầu Ngang cần tập trung nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống

cho người dân. Cụ thể như sau:

+ Đề xuất các chính sách liên quan đến điện

Từ kết quả điều tra cho thấy, vẫn còn nhiều hộ có nguồn điện sử dụng là do

câu đuôi nhờ hộ khác, vừa không an toàn lại vừa phải trả chi phí cao cho việc sử dụng

điện. Điều này cho thấy còn nhiều hộ dân không thể bỏ tiền ra để có nguồn điện sử

dụng mà phải cần đến chính sách hỗ trợ của nhà nước hoặc phải câu đuôi nhờ hộ gia

đình khác, không an toàn trong sử dụng nguồn điện.

51

Chính vì thế nhà nước cần tiếp tục có chính sách hỗ trợ điện cho người dân và

qua kết quả điều tra, phần đông các hộ đều đề xuất nhà nước cần rà soát, kéo điện

miễn phí cho hộ chưa có điện (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ câu đuôi nhờ hộ khác),

cần hỗ trợ chi phí kéo điện cho hộ gia đình, hỗ trợ dây điện, cột điện cho hộ gia đình;

cần tiếp tục có chính sách hạ thế điện đến tận vùng sâu, vùng xa để mọi người dân

đều được sử dụng điện cho hộ gia đình và giảm giá điện thấp sáng hoặc hỗ trợ tiền

điện hàng tháng cho hộ sử dụng.

+ Đề xuất các chính sách liên quan đến nhà vệ sinh

Qua kết quả điều tra thì còn hộ nghèo đa chiều không có nhà vệ sinh riêng.

Điều này cho thấy, vấn đề nhà vệ sinh ở nông thôn đang là vấn đề được đông đảo

người dân quan tâm, với mong muốn được nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách

hơn nữa trong việc đảm bảo cho người dân có vệ sinh sử dụng, nâng cao dần chất

lượng cuộc sống trong nhân dân.

Để có nhà vệ sinh sử dụng trong sinh hoạt, đa phần các hộ được điều tra đã đề

xuất nhà nước cần có chính sách cho vay tiền làm nhà vệ sinh (không lãi suất hoặc

lãi suất thấp), cần hỗ trợ chi phí làm nhà vệ sinh, cũng như hỗ trợ bồn cầu và vật dụng

khác để làm nhà vệ sinh.

+ Đề xuất các chính sách liên quan đến nước sạch

Qua kết quả phân tích ở chương 4 cho thấy, còn các hộ gia đình chưa có

tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt. Để có nguồn nước sạch trong sinh

hoạt cho nhân dân nhà nước cần đưa nước sạch đến tận nông thôn cho từng hộ dân

sử dụng (xây dựng thêm nhiều trạm nước ở nông thôn cho nhân dân sử dụng); nhà

nước cần hỗ trợ kéo ống dẫn nước đến tận nhà và có chính sách kéo nước sạch

miễn phí cho mọi người dân sử dụng hoặc có chính sách hỗ trợ vay vốn kéo nước

sạch hoặc cung cấp nước sạch miễn phí cho hộ nghèo, cận nghèo, giảm chi phí sử

dụng nước cho các hộ dân sử dụng; đảm bảo cho mọi người dân đều có điều kiện

tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

cho hộ dân.

52

+ Đề xuất các chính sách liên quan đến nhà ở

Từ kết quả phân tích cho thấy, còn nhiều hộ gia đình chưa có nhà ở cố định.

Đây sẽ là một thách thức rất lớn cho địa phương trong việc thực hiện mục tiêu xóa

nhà tre lá và giảm nghèo.

Như vậy để giảm nghèo, trước hết chính quyền địa phương cần có các giải

pháp để giảm nhà tre lá, tạm bợ này. Phần đông các hộ đều đề xuất nhà nước cần cho

vay tiền xây nhà lãi suất thấp hoặc không tính lãi để hộ dân có điều kiện xây dựng

nhà ở kiên cố hoặc cần có kế hoạch khảo sát lại hiện trạng nhà ở của nhân dân, có

chính sách hỗ trợ nhà ở cho những hộ khó khăn về nhà ở hoặc hỗ trợ tiền xây nhà; bổ

sung thêm chính sách nhà ở cho hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở; đảm bảo cho mọi

người dân đều có điều kiện cất được mái nhà ở ổn định, góp phần giảm nghèo và

nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu là áp dụng cách tiếp cận nghèo đa chiều để

xem xét sự thay đổi của tỷ lệ hộ nghèo và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.

Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn và hạn chế về mặt thời gian nên dẫn đến

hạn chế về số lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, đề tài đã áp dụng

chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, nên hạn chế đối với những kết luận và

đề nghị chính sách.

Bên cạnh đó, liên quan tới mô hình nghiên cứu, do khả năng có hạn, còn nhiều

yếu tố nữa ảnh hưởng đến nghèo đa chiều mà tác giả chưa tiếp cận được.

Để đánh giá đầy đủ hơn, hướng nghiên cứu tới nên đi sâu vào các các yếu tố

ảnh hưởng đến nghèo đa chiều và quy mô khảo sát lớn hơn đại diện cho tổng thể

nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013), Quyết định số 749/2013/QĐ-

TTg ngày 13 tháng 05 năm 2013. Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo,

hộ cận nghèo năm 2012.

[2]. Bộ lao động thương binh và xã hội (2015), Thông tư hướng dẫn quy trình rà

soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp

dụng cho giai đoạn 2016-2020.

[3]. Cổng thông tin điện tử Trà Vinh (2016), Báo cáo đề án giảm nghèo tại Tỉnh Trà

Vinh năm 2016 (www.travinh.gov.vn), ngày trích dẫn 20 tháng 7 năm 2017.

[4]. Đinh Phi Hổ (chủ nhiệm), Nguyễn Trọng Hoài & cộng sự (2007), Công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Bình Phước 2006 – 2020, Bình

Phước, Việt Nam: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.

[5]. Đinh Phi Hổ & Trương Châu (2014), Nâng cao thu nhập cho hộ gia đình ở các

xã biên giới tỉnh Tây Ninh, Phát triển kinh tế, số tháng 6.

[6]. Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh, Bùi Văn Trịnh (2011), “Các nhân tố ảnh

hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà ôn, tỉnh

Vĩnh Long”, Tạp chí Khoa học, (5).

[7]. Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập

của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học –

ĐH Cần Thơ, (18a).

[8]. Nguyễn Ngọc Sơn (2012), “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực

trạng và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (181), trang.

19-26.

[9]. Lê Thị Thanh, Đỗ ngọc Khải, Nguyễn Bùi Linh, Jonathan Haugton (2010),

Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, UNDP, HN.

[10]. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8

tháng 7 năm 2005) quy định những người có mức thu nhập sau được xếp

vào nhóm hộ nghèo.

[11]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị Quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011

của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011

đến năm 2020.

[12]. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm

2015 của Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp

cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoại 2016-2020”.

[13]. Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê Việt Nam các năm 2008-

2013. , Trích dẫn ngày 4 tháng 2 năm 2017.

[14]. Đinh Phi Hổ (chủ biên) và cộng sự (2010), Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực

tiễn, Nxb. Thống kê.

[15]. Tổng cục Thống kê (2016), Báo cáo tình trạng nghèo trẻ em đa chiều tại Việt

Nam, NXB Thống Kê.

TIẾNG ANH

[16]. Alkire and Santos (2010), Acute multidimensional poverty: a new index for

developing countries. Working paper series.

[17]. Asselin, L. M. (2009), Analysis of multidimensional poverty. Theory and case

studies, Economic Studies in Inequality, Social Exclusion and Well-Being.

Volume No.7. IDRC. Springer.

[18]. Alkire, S. And Foster, J., (2008), Counting and multidimensional poverty

measurement, Working paper series. Oxford poverty and human development

initiative.

[19]. Mincer, J.A., (1974), Schooling, Experience, and Earnings, National Bureau of

Economic Research, Inc.

[20]. Siegel, P.B. (2005), Using an Asset Base Approach to Identify Drivers of

Sustainable Rural Growth and Poverty Reduction in Central America:

Conceptual Framework, Agriculture and Rural Development Department,

Latin America and the Caribbean Regional Office, Policy Research Working

Paper Series, No. 3475. Washington, D.C: World Bank.

[21]. United Nations Development Programme (UNDP) (2013), Human development

reports-Gender-related development index (GDI),

gdi>, Truy cập ngày 10/1/2017.

[22]. Van de Walle & Gunewardena (2001), Sources of ethnic inequality in Viet Nam.

[23]. World Bank (2011), Regional aggregation using 2005 PPP and $1.25 per day

poverty line, < http://iresearch.worldbank.org/PovcalNet/index>, Truy cập

ngày 2/1/ 2017.

[24]. World Bank (2004), Vietnam Development Report 2004: Poverty, Report No.

27130-VN, Poverty Reduction and Economic Management Unit East Asia and

Pacific Region.

PHỤ LỤC

PL1. Bảng câu hỏi khảo sát

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Mã Số:…………

Ngày…… tháng……. năm 2016

Xin kính chào quý ông (bà)!

Tôi tên là: Dương Hoàng Sum, hiện là học viên ở trường Đại học Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh, trong kế hoạch nghiên cứu của mình, tôi cần tìm hiểu về mức sống,

cũng như nguyện vọng của người dân trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

của các hộ gia đình để tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa

chiều trên địa bàn huyện Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh. Các ý kiến này là hoàn toàn

tự nguyện, việc lựa chọn hộ gia đình là hoàn toàn ngẫu nhiên, ý kiến của ông (bà) sẽ

vô cùng ý nghĩa đối với nghiên cứu của tôi. Những thông tin thu thập hôm nay chỉ

phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong quý vị vui lòng trả lời một số câu hỏi

dưới đây. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý vị và gia đình!.

PHẦN NỘI DUNG

1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………………………

2. Địa chỉ: ……………………………………………………………

3. Giới tính của Chủ hộ là: Nam Nữ

4. Dân tộc: Kinh ; Khmer ; Khác

5. Tuổi chủ hộ :…………(năm)

6. Trình độ học vấn (lớp):

- Tốt nghiệp cấp 3

- Không tốt nghiệp cấp 3

7. Hộ gia đình được bình xét là hộ nghèo theo tiêu chuẩn:

- Hộ nghèo

- Khác nghèo

8. Số nhân khẩu phụ thuộc trong gia đình:……….người

9. Số người trong gia đình không có việc làm:………….người

10. Nghề nghiệp của chủ hộ:

- Nông nghiệp

- Khác nông nghiệp

11. Thu nhập trong năm của hộ:……………………………………triệu đồng/người/hộ/năm.

12. Hộ gia đình có được vay tiền từ các tổ chức tín dụng không?

Có Không

Nếu được vay thì vay từ tổ chức tín dụng nào?

- Ngân hàng chính sách xã hội

- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Quỹ tín dụng nhân dân

- Từ các tổ chức tín dụng khác Số tiền được vay: ………….…………triệu đồng.

13. Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế:........................ m

14. Khoảng cách từ nhà đến trường học:...................... m

15. Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (tiểu

học)?

Có ít nhất một thành viên không học hết lớp 5

Không có ai không hoàn tất học đến lớp 5

16. Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào trong độ tuổi đi học mà không

được đến trường?

Có ít nhất một trẻ em trong độ tuổi không được đi học

Không có trẻ em nào trong độ tuổi mà không được đi học

17. Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết?

Có ít nhất một trẻ em tử vong

Không có trẻ em nào tử vong

18. Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh

dưỡng?

Có ít nhất một thành viên bị suy dinh dưỡng

Không có ai bị suy dinh dưỡng

19. Hộ gia đình có nguồn điện sử dụng hay không?

Hộ không có nguồn điện sử dụng

Hộ có nguồn điện sử dụng

Nếu có thì nguồn điện sử dụng do đâu mà có:

- Gia đình tự bỏ tiền câu điện

- Nhà nước hỗ trợ

- Câu đuôi nhờ của hộ khác

20. Hộ gia đình không có toilet hoặc sử dụng toilet chung?

Không có hoặc chỉ có nhà vệ sinh chung

Hộ gia đình có nhà vệ sinh riêng

21.Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt hoặc

nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)?

Không được tiếp cận nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút

đi bộ (cả đi lẫn về)

Được tiếp cận nguồn nước sạch

22. Hộ gia đình có nhà ở cố định hay không?

Không có nhà ở cố định/kiên cố (nền nhà bằng đất, cát hay các vật liệu tạm

bợ)

Có nhà ở cố định

23. Hộ gia đình có đang sử dụng nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than

củi)?

Nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than củi)

Nhiên liệu đun nấu khác tự nhiên

24. Hộ gia đình đang không được sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau:

Radio, Tivi, điện thoại, xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ?

Hộ không có các phương tiện trên (đi lại/liên lạc/thông tin)

Hộ gia đình có nhiều hơn 1 đối với các phương tiện trên

25. Tiếp cận dịch vụ y tế, Bảo hiểm y tế

- Có BHYT

- Không có BHYT

26. Sử dụng dịch vụ viễn thông:

- Không có TV nào sử dụng thuê bao Điện thoại và Internet.

- Hộ có sử dụng thuê bao Điện thoại và Internet.

27. Để cho con em đi học đúng độ tuổi và hỗ trợ chính sách liên quan đến nhà ở thì theo Ông (Bà) cần nhà nước hỗ trợ chính sách gì?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

28. Ông (Bà) cần nhà nước hỗ trợ chính sách gì tăng thu nhập và nâng cao mức sống gia đình?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

29. Để tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản Ông (bà) cần Nhà nước đẩy mạnh các giải pháp gì ? Và cần xây dựng chế độ chính sách nào tạo điều kiện để người nghèo có thể tiếp cận tốt nhất?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý hộ gia đình!

PL2. Kết quả mô hình

Dependent Variable Encoding

Original Value Khac ngheo da chieu Ngheo da chieu Internal Value 0 1

Block 0: Beginning Block

Classification Tablea,b

Predicted

(YNGHEODC) Ho

ngheo da chieu/khac

Observed ngheo Percentage

Correct Khac Ngheo da ngheo da chieu chieu

Khac ngheo da (YNGHEODC) 18 .0 0 chieu Ho ngheo da Step 0 chieu/khac ngheo Ngheo da chieu 172 100.0 0

Overall Percentage 90.5

a. Constant is included in the model.

b. The cut value is .500

Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

Step 0 Constant 2.257 .248 83.015 1 .000 9.556

Variables not in the Equation

Score df Sig.

Step 0 Variables

X1TUOIHO X2HOCVAN X3PTHUOC X4KCTRUONG X5BHYT X6DVVT X7DTOC X8KCTRAM

6.227 7.979 1.549 2.990 .425 25.275 .411 3.142 43.189 1 1 1 1 1 1 1 1 8 .013 .005 .213 .084 .514 .000 .521 .076 .000 Overall Statistics

Block 1: Method = Enter

Omnibus Tests of Model Coefficients

df Sig.

Step 1 Step

Block Model Chi-square 43.915 43.915 43.915 8 8 8 .000 .000 .000

Model Summary -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

75.163a .206

Step 1 .443 a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than .001.

Variables in the Equation

B

S.E. Wald

df

Sig. Exp(B)

95% C.I.for EXP(B) Lower Upper

.965

.910 7.144 1.743 1.629 .975 1.006 1.001 .051

.259

Step 1a

-.035 1.966 .488 .006 -1.349 3.511 1.509 .000

4.522 1.003 1.000 1.000

X1TUOIHO X2HOCVAN X3PTHUOC X4KCTRUONG X5BHYT X6DVVT X7DTOC X8KCTRAM Constant

.030 1.35 .720 7.46 .262 3.46 .003 4.90 2.64 .829 .874 16.13 3.85 .768 .45 .000 .51 -1.541 2.154

1 1 1 1 1 1 1 1 1

.24 1.024 .00 29.282 .06 2.722 .02 1.012 1.317 .10 .00 33.493 6.039 185.764 20.389 .05 1.000 .49 .47

.214

a. Variable(s) entered on step 1: X1TUOIHO, X2HOCVAN, X3PTHUOC, X4KCTRUONG, X5BHYT, X6DVVT, X7DTOC, X8KCTRAM.