TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011<br />
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHỦ YẾU<br />
VÀ ðỀ XUẤT SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN Ở 7 XÃ VÙNG ðỆM<br />
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG<br />
Hà Văn Hành, Trần Thúy Hằng<br />
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chức năng của vùng ñệm là bảo ñảm sự toàn vẹn các giá trị ña dạng sinh học của vùng<br />
lõi cũng như mở rộng sinh cảnh cho hệ ñộng thực vật trong khu vực. Tuy nhiên, do nhiều<br />
nguyên nhân khách quan và chủ quan mà người dân các xã vùng ñệm vẫn duy trì tập quán sống<br />
phụ thuộc vào rừng gây ảnh hưởng không nhỏ ñến tài nguyên quý giá của Vườn quốc gia. Vì<br />
vậy, trong khuôn khổ bài báo này sau khi tiến hành ñánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các<br />
cây trồng chủ yếu, tác giả tiến hành ñề xuất nhiều loại hình sinh kế phù hợp với ñiều kiện ñịa<br />
phương, góp phần ổn ñịnh và cải thiện cuộc sống cho người dân.<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở phía Tây huyện Bố Trạch, sát biên<br />
giới Việt - Lào và cách thành phố ðồng Hới khoảng 40km theo hướng Tây Bắc. ðây là<br />
khu vực ñược UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm 2003. Vùng<br />
ñệm của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng gồm 10 xã với tổng diện tích là 203.245<br />
ha, trong ñó huyện Bố Trạch có ñến 7 xã là: Xuân Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch,<br />
Phúc Trạch, Sơn Trạch, Phú ðịnh và Hưng Trạch.<br />
Phần lớn các hộ gia ñình sống trong vùng ñệm ñều có thu nhập ở mức nghèo và<br />
dưới ngưỡng nghèo. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ñất canh tác, giao thông ñi lại khó<br />
khăn, hạn chế trong việc sử dụng hợp pháp ñối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên,<br />
các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và vật tư phục vụ sản xuất còn thiếu... Ngoài ra do trình ñộ<br />
dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu và thói quen sống phụ thuộc vào rừng bao ñời<br />
nay ñã làm cho người dân ở ñây khó thích ứng khi rừng bị cấm.<br />
Trong thời gian qua nhiều chương trình của Chính phủ và các tổ chức quốc tế ñã<br />
có những hỗ trợ nhằm cải thiện sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, hiệu quả của các dự<br />
án còn thấp, người dân chưa ñược hưởng lợi nhiều từ các chương trình, dự án này. Vì<br />
vậy, việc ñánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các cây trồng chủ yếu, tạo cơ sở ban ñầu<br />
cho việc ñề xuất sinh kế, góp phần ổn ñịnh và cải thiện cuộc sống cho người dân là hết<br />
sức cần thiết. Bài báo này chỉ nêu lên kết quả nghiên cứu trong phạm vi 7 xã vùng ñệm<br />
thuộc huyện Bố Trạch. Còn 2 xã thuộc huyện Minh Hóa và 1 xã thuộc huyện Quảng<br />
Ninh không ñược ñề cập ở ñây.<br />
59<br />
<br />
2. Phân tích hiệu quả kinh tế các cây trồng chủ yếu ở 7 xã vùng ñệm Vườn Quốc<br />
gia Phong Nha – Kẻ Bàng<br />
Hiệu quả kinh tế phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong ñó có 2 yếu tố cơ bản là năng<br />
suất và giá cả thị trường của các loại nông - lâm sản. Năng suất cây trồng chủ yếu phụ<br />
thuộc vào giống cây trồng và mức ñộ thích nghi. Còn giá cả thị trường của các sản<br />
phẩm luôn biến ñộng theo không gian và thời gian nên ngoài việc làm tốt công tác dự<br />
báo phải có các biện pháp phối hợp khác [4].<br />
Hiệu quả kinh tế của loại cây trồng chủ yếu ñược phân tích theo các chỉ tiêu sau:<br />
- ðầu tư cơ bản: Là chi phí cho một ñơn vị sản xuất, trong một khoảng thời gian<br />
trên một ñơn vị diện tích. Ở ñây nó bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản<br />
xuất mà chưa kể công lao ñộng và chưa trừ khấu hao.<br />
- Tổng giá trị sản phẩm thu ñược: Bằng sản lượng thu ñược trên một ñơn vị diện<br />
tích ñầu tư nhân với giá cả hiện hành.<br />
- Thu nhập thực tế ñạt ñược: Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra<br />
(chưa kể khấu hao tài sản cố ñịnh và chi phí lao ñộng).<br />
- Giá trị ngày công lao ñộng: Bằng thu nhập thực tế chia cho tổng số ngày công<br />
lao ñộng.<br />
- Hiệu suất ñầu vốn: Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm hoặc một kỳ sản xuất<br />
một ñồng chi phí trung gian tạo ra ñược bao nhiêu ñồng giá trị gia tăng.<br />
Kết quả ñiều tra, xử lý số liệu và ñánh giá hiệu quả kinh tế của 50 phiếu ñiều tra<br />
từ các hộ gia ñình trên ñịa bàn 7 xã vùng ñệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng cho thấy thu<br />
nhập thực tế và giá trị ngày công lao ñộng của các loại hình sử dụng rất khác nhau<br />
(bảng 1).<br />
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống cây trồng chủ yếu<br />
<br />
Các cây trồng<br />
chủ yếu<br />
<br />
Tổng<br />
Chi phí Chi phí<br />
giá trị<br />
vật chất công lao<br />
SX thu<br />
ñầu tư<br />
ñộng<br />
ñược<br />
/ha/năm /ha/năm<br />
/ha/năm<br />
(1.000ñ) (công)<br />
(1.000ñ)<br />
<br />
Thu<br />
nhập<br />
thực tế<br />
/ha/năm<br />
(1.000ñ)<br />
<br />
Giá trị<br />
ngày<br />
công lao<br />
ñộng<br />
(1.000ñ)<br />
<br />
Hiệu<br />
suất<br />
ñồng vốn<br />
(%)<br />
<br />
Lúa nước 2 vụ<br />
<br />
14.030<br />
<br />
12.223<br />
<br />
150<br />
<br />
1.807<br />
<br />
12,04<br />
<br />
14,8<br />
<br />
Sắn<br />
<br />
13.749<br />
<br />
7.649<br />
<br />
185<br />
<br />
6.100<br />
<br />
32,98<br />
<br />
79,7<br />
<br />
Lạc<br />
<br />
7.813<br />
<br />
5.630<br />
<br />
200<br />
<br />
2.183<br />
<br />
10,92<br />
<br />
38,8<br />
<br />
Hồ tiêu<br />
<br />
96.600<br />
<br />
57.700<br />
<br />
427<br />
<br />
38.900<br />
<br />
91,10<br />
<br />
67,4<br />
<br />
60<br />
<br />
Ngô<br />
<br />
8.178<br />
<br />
6.531<br />
<br />
150<br />
<br />
1.647<br />
<br />
10,98<br />
<br />
25,2<br />
<br />
Cao su<br />
<br />
20.208<br />
<br />
12.674<br />
<br />
289<br />
<br />
7.534<br />
<br />
26,07<br />
<br />
59,4<br />
<br />
Ghi chú: Các khoản chi phí và thu nhập ñược tính theo giá trị trung bình của kết quả<br />
ñiều tra nhiều hộ.<br />
<br />
II. ðất Lâm nghiệp<br />
ðất có rừng ñặc dụng<br />
ðất có rừng sản xuất<br />
III. ðất khu dân cư nông thôn<br />
IV. ðất ñô thị<br />
V. ðất chưa sử dụng<br />
ðất ñồi núi chưa sử dụng<br />
ðất thủy lợi, mặt nước chưa sử dụng<br />
ðất chưa sử dụng khác<br />
<br />
I. ðất Nông nghiệp<br />
<br />
Ruộng 2 vụ<br />
Ruộng 1 vụ<br />
ðất trồng cây công nghiệp lâu năm<br />
ðất chuyển màu và cây công nghiệp<br />
<br />
* Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình.<br />
<br />
ðơn giá vật tư sản phẩm nông nghiệp (8/2009)<br />
Phân chuồng tiêu chuẩn: 400 ñ/kg<br />
<br />
Lúa: 3.500 ñ/kg<br />
<br />
ðạm: 8.000 ñ/kg<br />
<br />
Sắn: 700 ñ/kg<br />
<br />
Lân: 3.000 ñ/kg<br />
<br />
Lạc: 10.000 ñ/kg<br />
<br />
Kali: 13.500 ñ/kg<br />
<br />
Ngô: 3.900 ñ/kg<br />
<br />
NPK tổng hợp (16-16-8): 10.000 ñ/kg<br />
<br />
Tiêu: 42.500 ñ/kg<br />
<br />
Cao su: 12.000 ñ/kg<br />
<br />
61<br />
<br />
Từ kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy:<br />
- Về tổng thu nhập thực tế ñạt ñược, nhìn chung các loại cây trồng cho thu nhập<br />
tương ñối cao, trong ñó cây hồ tiêu, cao su cho thu nhập trên 20 triệu ñồng/ha/năm.<br />
- Nếu xét về mặt giá trị ngày công lao ñộng thì sắn, hồ tiêu và cao su cho thu<br />
nhập cao trên 26.000 ñồng/công.<br />
- Hồ tiêu cho cả thu nhập thực tế và giá trị ngày công lao ñộng cao.<br />
- Nếu ñộc canh 2 vụ lúa thì thu nhập thực tế và giá trị ngày công ñều ở mức thấp.<br />
Nếu luân canh lúa - màu thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.<br />
- Xét về nhu cầu vốn thì các cây cao su, hồ tiêu… ñòi hỏi chi phí ñầu tư ban ñầu<br />
cao. ðiều này là một khó khăn lớn trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng do các hộ gia<br />
ñình thiếu vốn ñầu tư. Tuy nhiên, trong thời gian gần ñây, hồ tiêu lên giá nên cần<br />
khuyến khích bà con nông dân trồng hồ tiêu.<br />
3. ðề xuất sinh kế cho người dân ở 7 xã vùng ñệm Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ<br />
Bàng<br />
Bên cạnh kết quả ñánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường thì việc xem<br />
xét hiện trạng sử dụng ñất và phương hướng phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp của<br />
lãnh thổ nghiên cứu là việc làm không thể thiếu ñược khi ñề xuất hệ thống sử dụng lãnh<br />
thổ hợp lý. Từ ñó người dân sẽ có một hướng sản xuất vừa phù hợp với ñiều kiện ñịa<br />
phương cũng như xu hướng phát triển kinh tế chung của toàn huyện vừa góp phần ổn<br />
ñịnh cuộc sống của người dân trên ñịa bàn.<br />
Chức năng của vùng ñệm là bảo ñảm sự toàn vẹn các giá trị ña dạng sinh học<br />
của vùng lõi cũng như mở rộng sinh cảnh cho hệ ñộng thực vật trong khu vực, vì vậy,<br />
khi ñề xuất sinh kế cho người dân, yếu tố về hiệu quả môi trường sinh thái ñược ñưa lên<br />
hàng ñầu. ðồng thời, hạn chế khai thác ñất lâm nghiệp có rừng, chuyển ñổi loại cây<br />
không hợp lý và hiệu quả kinh tế thấp: lúa, khoai lang…<br />
Sinh kế cho người dân trên ñịa bàn nghiên cứu ñược ñề xuất theo các hướng sau:<br />
* Về trồng trọt:<br />
ðối với cây lúa: Mặc dù hiệu quả kinh tế của cây lúa rất thấp nhưng ñể ñảm bảo<br />
an ninh lương thực trên ñịa bàn cần duy trì một diện tích trồng lúa nhất ñịnh ở các xã<br />
Sơn Trạch, Phúc Trạch, nơi mà có hệ thống thủy lợi khá ñầy ñủ.<br />
ðối với cây lạc: Tiến hành thực hiện mô hình thâm canh tăng năng suất tại các<br />
xã Sơn Trạch, Phúc Trạch với quy mô gần 30ha, thí ñiểm trồng giống lạc L23 tại xã Sơn<br />
Trạch, Phúc Trạch với quy mô 13 ha. Qua ñó giúp người dân học hỏi thêm kinh nghiệm<br />
trong việc tăng mật ñộ gieo trồng, sử dụng các loại giống mới cho năng suất cao vào sản<br />
xuất [1].<br />
62<br />
<br />
Hồ tiêu là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nên ñược ñề xuất trồng ở các xã<br />
Hưng Trạch, Sơn Trạch và Phúc Trạch với diện tích khoảng gần 80 ha.<br />
Huyện hỗ trợ khai hoang và trồng mới nhằm thực hiện ñề án phát triển cây cao<br />
su tiểu ñiền với diện tích khoảng 5.000 ha ở các xã Hưng Trạch, Phú ðịnh...<br />
ðối với cây sắn ñược trồng trên ñịa bàn các xã Sơn Trạch, Phú ðịnh, Hưng<br />
Trạch với diện tích khoảng hơn 400 ha, cần chú ý luân canh hợp lý ñể tránh thoái hóa<br />
ñất, ñảm bảo chất lượng cây trồng.<br />
ðặc biệt, trên ñịa bàn các xã cần phải phát triển thêm các dự án trồng rừng như<br />
bạch ñàn, thông… vừa ñem lại nguồn thu cho người dân; vừa ñảm bảo môi trường sinh<br />
thái, bảo vệ vùng lõi Vườn Quốc gia. Bên cạnh ñó, trên ñịa bàn 7 xã có thể phát triển<br />
thêm các loại lâm sản phi gỗ như: mây, tre…, tranh thủ trồng thêm một số loại cây dưới<br />
tán khi rừng chưa khép tán, xây dựng và phát triển các mô hình trồng tre lấy măng,<br />
trồng nấm, cây dược liệu…<br />
* Về chăn nuôi:<br />
Ngoài trồng trọt, tiếp tục phát triển các mô hình nuôi gà, lợn, trâu, bò… có hiệu<br />
quả trên ñịa bàn các xã như Xuân Trạch, Phúc Trạch, Phú ðịnh, có thể thí ñiểm mô hình<br />
nuôi chăn thả lợn lai. Xã Sơn Trạch, Phúc Trạch có thể tận dụng diện tích mặt nước ở<br />
các sông suối ñể nuôi trồng cá lồng theo các dự án hỗ trợ xóa ñói giảm nghèo của nhà<br />
nước và nước ngoài.<br />
ðồng thời có thể kết hợp trồng trọt và chăn nuôi như hình trang trại của ông<br />
Nguyễn Thanh Mừng ở xã Phúc Trạch: trồng bạch ñàn, tiêu, cây ăn quả và nuôi bò, gà<br />
thỏ…<br />
* Về dịch vụ:<br />
Các xã vùng ñệm có thể khai thác tiềm năng du lịch của Vườn Quốc gia Phong<br />
Nha - Kẻ Bàng bằng cách phát triển các nghề phục vụ du lịch như ở xã Sơn Trạch phát<br />
triển nghề chụp ảnh, chèo thuyền, bán ñồ lưu niệm, hệ thống nhà hàng, nhà nghỉ và<br />
khách sạn phục vụ khách du lịch. Ở bản Na, bản Rào Con của xã Sơn Trạch và thôn<br />
Chày Lập ở xã Phúc Trạch cần xúc tiến dự án phát triển du lịch nông thôn với các bản<br />
sắc văn hóa ñặc sắc của ñịa phương.<br />
* Các sinh kế khác:<br />
Bên cạnh sự chủ ñộng của người dân trong sản xuất nông nghiệp và hoạt ñộng<br />
dịch vụ ñể tạo nguồn thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống thì Nhà nước, Ban quản lý Vườn<br />
Quốc gia cũng như các lâm trường nên tạo công ăn việc làm cho người dân nơi ñây như<br />
thành lập ñội lâm thôn bản, bên cạnh tiền lương hàng tháng ổn ñịnh cần có những chính<br />
sách hỗ trợ, khuyến khích ñội kiểm lâm trong công tác bắt giữ các hoạt ñộng khai thác<br />
rừng trái phép. ðiều này ñồng nghĩa với việc gắn trách nhiệm của người dân với việc<br />
63<br />
<br />