intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích hợp tác Việt Nam và Liên minh châu Âu trong lĩnh vực dệt may - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn , giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm …) Với tình hình trên phía các doanh nghiệp may chưa tìm thấy sự hấp dẫn của vải nội và cũng chưa tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề nguyên liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phương thức gia công chiếm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích hợp tác Việt Nam và Liên minh châu Âu trong lĩnh vực dệt may - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn , giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm …) Với tình hình trên phía các doanh nghiệp may chưa tìm thấy sự hấp dẫn của vải nội và cũng chưa tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề nguyên liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phương thức gia công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang EU . Thứ hai : ở Việt Nam ngành kinh doanh mẫu mốt chưa trở thành một ngành kinh tế độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của thế giới , người Châu Âu nổi tiếng “sành ăn , sành mặc” . Chính vì thế , hầu hết mẫu mã của hàng dệt may sang thị trường EU do phía đối tác cung cấp . Với khả năng hiện tại , mẫu mã sản phẩm chúng ta chưa có tính chủ động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà được khách hàng EU chấp nhận. Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thường làm theo kiểu Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mãvốn đã được lăng xê thành sản phẩm trước đó . Ngay ở Viện mẫu thời trang – nơi được xem là cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần như không có gì : không có hệ thống máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu biết thị hiếu mẫu mốt nước ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán bộ đi khảo sát ) , cán bộ nghiên cứu của Viện vốn được đào tạo cơ bản nhưng so với tình hình hiện giờ thì đã lạc hậu, không được bổ túc thêm . Thứ ba : Trong phương thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần lớn phải chấp nhận “phương thức tam giác”, 3 đỉnh của tam giác gồm: nhà sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU ) – người tiêu dùng. Chính khách hàng EU
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mới là người khai thác thị trường. Họ đưa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác, nhãn hiệu. Người tiêu dùng chỉ biết đến họ với tư cách là nguồn cung cấp chứ không quan tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp thu được một số ít ngoại tệ ít ỏi nhưng uy tín sản phẩm của ta không hề đ ược biết đến, tất cả những yếu tố thị trường ( giá cả, sức mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi sở thích … ) ta hoàn toàn không nắm được. Nói cách khác, “trong phương thức tam giác” ta chỉ là nhà sản xuất, còn thị trường là của đối tác EU . Thứ tư : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhưng vẫn là nhiều so với các nước xung quanh ( 29 so với 20 của Thái Lan, 8 của Singapore, 10 của Indonesia … ) Xét về khối lượng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử không công bằng so với Trung Quốc cũng nh ư một nước ASEAN khác vì họ được xuất khẩu nhưng mặt hàng tương tự vào EU với lượng lớn hơn của Việt Nam Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tương tự nhập khẩu từ các nước Châu á với giá thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo số lượng mà được EU chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam . Theo đánh giá của Bộ thương mại , trong những năm tới thị trường Mỹ còn có nhều phức tạp , thị trường các nước Châu á vẫn chịu ảnh hưởng vủa cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trường hàng dệt may Việt Nam sẽ là liên minh Châu Âu và các nước Liên Xô cũ . Trong đó , thị tr ường EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ đạo . Để khai
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thác thị trường EU có hiệu quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải nỗ lực để tranh thủ tốt nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi . Đặc biệt phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã đáp ứng đúng thị hiếu của người tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ động chiếm lĩnh thị trường Châu Âu . Chương 3 Các giảI pháp thúc đẩy thương mạI việt nam – eu trong lĩnh vực dệt – may 3.1. Định hướng của ngành dềt may Việt Nam . Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công nghiệp chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may các nước trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đã xây dựng một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu và những định hướng được xác định cụ thể như sau : Năm 2000 sản xuất được 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim ngạch đạt - khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động . Năm 2010 sản xuất được 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch xuất khẩu đạt - 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao động . Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông chiếm 40% vải - P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ không phải là sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may sẵn và hàng dệt kim được tăng lên với tỷ lệ thích đáng . b- Mục tiêu sản phẩm xuất khẩu c-Mục tiêu sản xuất phụ liệu phục vụ sản xuất hàng dệt may xuất khẩu Chỉ may Tấn 1. 2788 Nhãn dệt Triệu chiếc 2. 600
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bông tấm Triệu m2 3. 31 Mếch Triệu m2 4. 16,4 Cúc đính Triệu chiếc 5. 1528 Cúc đập Triệu bộ 6. 134,5 310 Triệu m 7. Khoá kéo 70 Nguồn ( a, b, c ) Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 . Tổng công ty dệt may Việt Nam . Để đạt được mục tiêu ngành dệt may cần phải phấn đấu : Thứ nhất : Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành dệt may phải đạt 10% và giải quyết các nhu cầu về nguyên liệu dự kiến : Bông thiên nhiên 340.000 tấn , xơ PE là 90 nghìn tấn , sợi PETEX hơn 1000 tấn . trong đó ngành dệt phảI phấn đấu sản xuất 50% sản lượng bông thiên nhiên và 10% xơ PE. Thứ hai : Đến năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ phải cần tới 4,8 tỷ USD để đầu t ư cho các dự án mới . Trong đó khoảng 3,8 tỷ USD sẽ được đầu tư cho thiết bị và khoảng 1 tỷ đầu tư cho xây dựng , phần đầu tư cho thiết bị ngành dệt sẽ là 3,41 tỷ USD và ngành dệt may là 390 triệu USD. Đầu tư vào ngành dệt may sẽ được thực hiện theo ba giai đoạn . trước năm 2000 phảI đầu tư 668 triệu USD từ năm 2000 đến 2005 đầu tư khoảng 2 tỷ USD phần còn laị dành cho giai đoạn thứ ba từ 2005 – 2010 . Nguồn vốn này được qua nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như qua đầu tư nước, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu.Ngoài ra ngành dệt may cũng kiến nghị với
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhà nước cấp qũy đất để phát triển sản xuất và tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài . Thứ ba : Qui hoạch phát triển ngành dệt may thành các vùng chính như sau : Về dệt : Vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long , tập chung chủ yếu - vào thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , An Giang , Bình Dương , Đồng Tháp , Tây Ninh , Long An … Dự kiến sản lượng 50%-60% và mức vốn các dự án mới của các doanh nghiệp Việt Nam là 35% . Vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh lân cận gồm thành phố Hà Nội , tỉnh Hà Tây , Hải Hưng , Hải Phòng , Thái Nguyên … Dự kiến chiếm 30%-40% về sản lượng và 55% về vốn vùng Duyên HảI miền Trung và một số tỉnh khu bốn cũ gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Thừa Thiên Huế … Dự kiến 10% sản lượng và 10% về vốn. Về may mặc: phân bố trên các địa phương để phục vụ nhu cầu trong nước và tập - trung tại 3 vùng phát triển dệt để tham gia xuất khẩu ưu tiên các vùng địa bàn thuận tiện giao thông bến cảng. - 3.2. Định hướng thương mại dệt may Việt Nam- EU: Trên cơ sở Hiệp định khung giữa Việt Nam và EU ký kết vào tháng 7 năm 1995: “các bên cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thương mại giữa hai bên và cải thiện tiếp thị tới mức cao nhất có thể được. Các bên trong khuôn khổ hiện hành của luật pháp và thể lệ của mỗi bên cam kết thực hiện chính sách nhằm cải thiện cách thức thâm nhập cho sản phẩm của mình vào thị trường của nhau, hai bên sẽ dành cho nhau các điều kiện thuận lợi nhất về nhập khẩu và xuất khẩu và thoả thuận xem xét cách thức biện pháp nhằm loại bỏ hàng rào thương mại giữa hai bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quan …” hai bên đã có rất nhiều cuộc gặp gỡ trao đổi nhằm thúc đẩy thương mại ngành dệt may Dựa trên sự phân tích thực trạng thương mại với EU trong lĩnh vực dệt may và Hiệp định dệt may Viềt Nam – EU giai đoạn 1998- 2000 , hoạt động buôn bán hàng dệt may với EU trong thời gian tới sẽ được tăng cường theo các hướng sau : Mục tiêu cơ bản của ngành dệt may Việt Nam đối với thị trường EU vẫn là : - phấn đấu nâng cao sản phẩm cải tiến mẫu mã đáp ứng được đúng thị hiếu cuẩ người tiêu dùng tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trường EU tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu , hạn chế việc khai thác sản phảm bằng hình thức gia công thuần tuý , gia tăng hình thức mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm . Việc xuất khẩu vào EU những sản phẩm liệt kê tại phụ lục II(Hiệp định dệt may - Việt Nam –EU giai đoạn 1998 – 2000) được tăng cường , nhưng phải được hạn chế tốt số lượng đươc EU ấn định cho hàng năm . Trong việc phân bố quota xuất khẩu vào EU , các cơ quan hữu quan của Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử với các công ty do các nhà đầu tư EU sở hữu một phần hay toàn bộ đang hoạt động tại Việt Nam . Việc quản lý hạn ngạch xuất khẩu sang thị tr ường EU có những điểm khác biệt - so với các năm trước . Tổng lượng hạn ngạch do EU ấn định sẽ được chia làm 3 phần được phân bố cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang EU làm bằng vải sản xuất trong nước , phần còn lại sẽ cho đấu thầu nhằm giảm cơ chế xin cho và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự vận động trong cơ chế thị trường . Trong trường hợp cần thiết , Liên bộ Thương mại và Bộ công nghiệp sẽ sử dụng - trước một phần quota của năm kế tiếp ấn định tại phụ lục II ( Hiệp định dệt may Việt
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam – EU giai đoạn 1993-1997 ) cho mỗi chủng loại sản phẩm tới mức 5% quota của năm thực hiện . Tất nhiên , phần sử dụng trước phải trừ vào lượng quota ấn định cho năm kế tiếp đó , số lượng quota không sử dụng hết của năm trước sẽ được chuyển sang cho năm kế tiếp đối với mỗi chủng loại tới mức 7% quota cụ thể của năm thực hiện . Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường EU được phép - chuyển giao giữa các chủng loạI 4,5,6,7,8 nhưng chỉ giới hạn ở mức 7% quota của chủng loại được chuyển đổi . Có thể chuyển sang bất kỳ loại n ào thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 từ bất kỳ chủng loại nào thuộc các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 tới mức 7% quota của chủng loại đ ược chuyển tới . 3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam-EU trong lĩnh vực dệt may . Tăng cường khai thác thị trường EU là một trong những mục tiêu của ngành dệt may Việt Nam góp phàn làm cho ngành dệt may phát huy vai trò là những công nghiệp xuất khẩu chủ lực . Tuy nhiên qua phân tích thực trạng thương mại Việt Nam – Eu trong lĩnh vực dệt may cho thấy quá trình thâm nhập thị trường EU gập rất nhiều khó khăn . Nười tiêu Châu Âu rất khó tính đối với hàng may mặc liên kết giữa các quốc gia Châu Âu rất chặt chẽ cạnh tranh trên thị trường găy gắt … trong khi khả năng của chúng ta lại có hạn chế : Thiếu vốn , công nghệ lạc hậu … do đó sản phẩm của chúng ta chất l ượng chưa cao , mẫu mã không phong phú . Vì vậy ngành dệt may Việt Nam cần phảI có hệ thống biện pháp phù hợp từ tầm vĩ mô đến vi mô thì mới có thể khai thác được thị trường EU . 3.3.1.Tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại :
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong các thể chế của Liên minh Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu là cơ quan phụ trách kinh tế đối ngoại . Chính vì thế muốn mở rộng quan hệ với Eu nói chung và trong lĩnh vực dệt may nói riêng, chúng ta cần tăng cường quan hệ với Uỷ ban Châu Âu. Mặt khác, để hoà nhập vào thị trường EU, đIều quan trọng là chúng ta cần phảI xác định được “cầu nối” trong quan hệ với EU. Trong tất cả các mối quan hệ giữa chúng ta với các quốc gia thành viên của EU thì mối quan hệ Việt- Pháp là lâu dàI và sâu sắc nhất. Với những tiềm năng kinh tế và ảnh hưởng của Pháp trên thị trường quốc tế, thực sự là “cầu nối” Việt Nam và EU. Pháp có ảnh hưởng lớn lạI nằm trong nhiều khối liên minh, vì vậy, chúng ta cần có các mối quan hệ Việt- Pháp ngày càng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phảI có những chính sách riêng đối với Pháp. Một cầu nối khác không kém phần quan trọng là thông qua ASEAN. Với tư cách là một thành viên đầy đủ ASEAN, chúng ta cần khai thác những lợi ích của các phương tiện và các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ hợp tác EU-ASEAN. NgoàI ra, để hàng dệt may Việt Nam có đủ sức cành tranh với các đối thủ khác thị trường EU, Việt Nam cần xúc tiến mạnh mẽ việc gia nhập WTO, đặc biệt là khi Hiệp định đa sợi đã được thay thế bằng Hiệp định về hàng dệt may. Để thấy được sự cần thiết của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. Theo MFA, các nước nhập khẩu có thể thông qua các thoả thuận song phương hoặc trong trường hợp không đI đến thoả thuận song phương có thể đơn phương thiết lập hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may đối với từng nước xuất khẩu và mức tăng của hạn ngạch thay đổi tuỳ theo mỗi nước. Như vậy, MFA đIều tiết buôn bán hàng dệt may không tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử và loạI bỏ hạn chế số lượng của GATT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0