ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------------
TRỊNH THẾ DŨNG
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG CÁC KIM LOẠI SẮT,
ĐỒNG VÀ MANGAN TRONG NƢỚC MẶT SÔNG CẦU
CHẢY QUA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
NGỌN LỬA (F – AAS)
Chuyên ngành : HÓA PHÂN TÍCH Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG VÂN
THÁI NGUYÊN - 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ chân tình của PGS.
TS. Trần Thị Hồng Vân (Khoa Hóa Học - Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội). Tôi xin
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hoá học, Khoa sau Đại học trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, Khoa xét nghiệm - Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRỊNH THẾ DŨNG
ii
LỜI CAM ĐOAN Luận văn “ Phân tích, đánh giá hàm lượng các kim loại sắt, đồng, mangan trong
nước mặt sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) ” được thực hiện từ tháng 5/2011. Luận văn sử dụng
những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều tài liệu khác nhau, các thông tin đã được ghi
rõ nguồn gốc, các số liệu đã được tổng hợp và sử lí.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trịnh Thế Dũng
ii
iii i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục………………………………………………………………….….……..…...i
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………….….….….…..v
Danh mục các bảng………………………………………………………..….………vi
Danh mục các hình vẽ……………………………………………………...….…..…vii
MỞ ĐẦU……………..………………………………………………….….…….…..1
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………........................................................4
1.1. Giới thiệu về sắt, đồng, mangan….……………………………….…………..4
1.1.1. Sắt…………………………………………………………………..….……...4
1.1.1.1. Trạng thái tự nhiên……………………………………………….…..……….4
1.1.1.3. Tác dụng sinh hóa của sắt đối với cơ thể người……………….….….……….4
1.1.1.2. Tính chất của sắt……………………………………………………..….…....6
1.1.2. Đồng………………………………………………………………..………...7
1.1.2.1. Trạng thái tự nhiên của đồng………………………………………...………..7
1.1.2.2. Tính chất của đồng………………………………………………….…..…….7
1.1.2.3. Vai trò sinh hóa của đồng dối với cơ thể người, động vật và thực vật…...…..8
1.1.3. Mangan……………………………………………………………..…....….10
1.1.3.1. Tính chất của mangan………………….……………………………..……..10
1.1.3.2. Khả năng gây ô nhiễm của mangan trong nước và tác dụng sinh hóa…..…..11
1.2. Các phương pháp xác định sắt, đồng và mangan…………………….….…..12
1.2. 1. Phân tích khối lượng…………………………………………….……….….12
1.2.1.1. Xác định sắt……………………………………………………….………....12
1.2.1.2. Xác định đồng…………………………………………………………….…12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.1.3. Xác định mangan………………………………………………….…………13
iv ii
1.2.2. Phân tích thể tích……………………………………………………….……13
1.2.2.1. Xác định sắt…………………………………………………….…….……...14
1.2.2.2. Xác định đồng………………………………………………….……….…...14
1.2.2.3. Xác định mangan……………………………………………….……..…….14
1.2.3. Các phương pháp điện hóa……………………………………….……..…...15
1.2.3.1. Phương pháp cực phổ……………………………………………..….……...15
1.2.3.2. Phương pháp vôn-ampe hòa tan……………………………………..………15
1.2.4. Phương pháp trắc quang……………………………………………..……...16
1.2.4.1. Xác định sắt……………………………….…………………………….......16
1.2.4.2. Xác định đồng………………………………………………….……..…......17
1.2.4.3. Xác định mangan……………………………………………….…….…......18
1.2.5. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử………………………….….…………19
1.3. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử………………..……. …….19
1.3.1. Nguyên tắc của phép đo AAS……………………………………...………..20
1.3.2. Trang thiết bị của phép đo AAS…………………………………….....……20
1.3.3. Ưu, nhược điểm của phép đo AAS……………………………….…..……..21
Chƣơng II. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….….….23
2.1. Trang thiết bị, hóa chất, dụng cụ nghiên cứu…………………….…..….….23
2.1.1. Trang thiết bị………………………………………………………….….…23
2.1.2. Dụng cụ…………………………………………………………….….….…23
2.1.3. Hoá chất…………………………………………………………….….…....23
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………..….….23
2.2.1. Phương pháp đường chuẩn………………………………………….…..…..24
2.2.2. Phương pháp thêm chuẩn…………………………………………….….….25
2.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………………….…….27
2.3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định sắt, đồng, mangan bằng phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa……………………………..……....27
v iii
2.3.2. Khảo sát vùng tuyến tính của sắt, đồng, mangan…………………..……….27
2.3.3. Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo………………….….....27
2.3.4. Phân tích mẫu thực theo phương pháp đường chuẩn và phương pháp thêm
chuẩn……………………………………………………………….….……27
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN…………………….….…28
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định các kim loại sắt, đồng, mangan
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ ngọn lửa (F-AAS)……………….…28
3.1.1. Khảo sát các thông số của máy…………………………………….…….….28
3.1.1.1. Khảo sát vạch phổ hấp thụ………………………………………….…...…..28
3.1.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn………………………………….…..….…..….29
3.1.1.3. Khảo sát lưu lượng khí axetylen…………………………………….…..…..30
3.1.1.4. Khảo sát khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử…………………….…......31
3.1.1.5. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hóa mẫu………………….……..…..32
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit…………….….…......32
3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với sắt…………………………….............33
3.1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với đồng…………………………..……...35
3.1.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với mangan…………………….….……...37
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các cation trong mẫu……………………….....…..39
3.3. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt, đồng, mangan………..……....41
3.3. 1. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt………………………..…….…41
3.3. 2. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng……………………..…….…43
3.3. 3. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangan………………….…….…44
3.4. Xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định
lượng……………………………………………………………….…..……45
3.4.1. Xây dựng đường chuẩn xác định sắt…………………………….….……….46
3.4.2. Xây dựng đường chuẩn xác định đồng ………………………….……….....48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.4.3. Xây dựng đường chuẩn xác định mangan…………………………………...49
vi iv
3.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của sắt, đồng, mangan………..….....50
3.6. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo………………………………..…51
3.6.1. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo sắt……….………..…………..…52
3.6.2. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo đồng…….……………….……....53
3.6.3. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo mangan….………………..….….54
3.7. Phân tích mẫu thực bằng phương pháp đường chuẩn.………….….……..…55
3.7.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu…………………………….………….………....55
3.7.2. Xử lý mẫu……………………………………………….……..………..…..57
3.7.3. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại sắt, đồng, mangan trong nước
mặt sông Cầu bằng phép đo F-AAS…………………….………………......58
3.8. Phân tích mẫu thực tế bằng phương pháp thêm chuẩn….………………..…61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….…………………65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….………………..67
vii v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Abs Absorbance Độ hấp thụ
Phép đo quang phổ hấp thụ AAS Atomic AbsorptionSpectrometry nguyên tử ngọn lửa
Phép đo quang phổ hấp thụ F- AAS Flame - AtomicAbsorption Spectrometry nguyên tử ngọn lửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HCL Hollow Cathoe Lamp Đèn catôt rỗng
vi viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của đồng...................29
Bảng 3.2. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với đồng................................................30
Bảng 3.3. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của đồng................................................31
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát khe đo đối với đồng........................................................31
Bảng 3.5. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá đối với đồng..................................32
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo sắt.....................33
Bảng 3.7. Độ hấp thụ của sắt trong các axit tối ưu.....................................................34
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo đồng................35
Bảng 3.9. Độ hấp thụ của đồng trong các axit tối ưu................................................36
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Mn..................37
Bảng 3.11. Độ hấp thụ của mangan trong các axit tối ưu...........................................38
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm..............................................39
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ........................................40
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II...............................40
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III......................................40
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt................................42
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng………………….43
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangan………………44
Bảng 3.19. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ sắt…………………………...47
Bảng 3.20. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng………………………...48
Bảng 3.21. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ mangan……………………..49
Bảng 3.22. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của sắt, đồng và mangan……….51
Bảng 3.23. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo sắt……………...52
Bảng 3.24. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo đồng…………....53
Bảng 3.25. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo mangan………...54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.26. Đặc điểm mực nước sông cầu…………………………………………...55
ix vii
Bảng 3.27. Địa điểm, thời gian, kí hiệu và pH của mẫu phân tích…………………..56
Bảng 3.28. Nồng độ kim loại Fe, Cu, Mn trong nước mặt sông Cầu………………..58
Bảng 3.29. Kết quả nồng độ trung bình của các kim loại (mg/l) trong mẫu nước…..60
Bảng 3.30. Giới hạn tối đa nồng độ kim loại trong các loại mẫu nước……………...61
Bảng 3.31. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Fe theo pp thêm chuẩn……...62
Bảng 3.32. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Cu theo pp thêm chuẩn……..63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.33. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Mn theo pp thêm chuẩn…….64
x viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn………………………….…………25
Hình 2.2. Đồ thị của phương pháp thêm chuẩn……………………………………...26
Hình 3.1. Độ hấp thụ của Fe trong các axit tối ưu…………………………………...34
Hình 3.2. Độ hấp thụ của Cu trong các axit tối ưu…………………………………..36
Hình 3.3. Độ hấp thụ của Mn trong các axit tối ưu…………………………….…….38
Hình 3.4. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt……………….……….42
Hình 3.5. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng…………….……….43
Hình 3.6. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangan……….…………45
Hình 3.7. Đường chuẩn của sắt………………………………………….…………...47
Hình 3.8. Đường chuẩn của đồng……………………………………………………48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9. Đường chuẩn của mangan………………………………………………...50
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách và là thách thức lớn nhất của nhân
loại trong gần hai thập kỷ gần đây. Hiện nay, sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
trên thế giới hiện đều được hoạch định dựa trên sự phát triển bền vững của môi trường.
Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở nướ c ta , có vị trí địa lý
đặc biệt quan trọng; đa dạng sinh họ c và phong phú về tài nguyên ; có truyền thống văn
hoá, lịch sử lâu đời; cùng với những vẻ đẹp tự nhiên, sông Cầu đã làm nên những nét
văn hoá đặc trưng của vùng trung du miền núi và đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là đối với các tỉnh
thuộc lưu vực sông Cầ u . Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, nhất là trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các tác động đã làm suy giảm chất lượng nguồn nước,
biến đổi cảnh quan và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên trên toàn lưu vực Sông.
Lưu vực sông Cầu đã trở thành một trong ba lưu vực sông bị ô nhiễm nặng nhất trong
cả nước và đang dần bị mai một đi những nét đẹp tự nhiên và truyền thống.
Một trong các nguyên nhân chủ yếu làm cho nguồn nước sông Cầu bị ô nhiễm là do
nước thải từ các nhà máy và khu công nghiệp có hàm lượng cao các kim loại nặng như:
Fe, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v..., chúng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của
sinh vật và con người.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, đầu tư của nhiều tỉnh, cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở lưu vực sông Cầu, vấn đề ô nhiễm dòng sông Cầu đã được khắc phục
rất nhiều. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường là một quá trình lâu dài, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố đặc biệt đối với các vùng kinh tế phát triển.
Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài:
“ Phân tích, đánh giá hàm lượng các kim loại sắt, đồng, mangan trong nước mặt
sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tử ngọn lửa (F-AAS) ”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm xác định hàm lượng của các kim loại sắt, đồng, mangan trong
nước mặt sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên từ tháng 07 năm 2011 đến tháng
01 năm 2012 và từ kết quả phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm của nước mặt sông Cầu
bởi các kim loại sắt, đồng, mangan theo chu kì thời gian.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát các điều kiện thực nghiệm của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử để chọn
điều kiện tối ưu xác định hàm lượng các kim loại sắt, đồng, mangan bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS).
- Xác định hàm lượng của các kim loại sắt, đồng, mangan trong nước mặt sông Cầu
chảy qua thành phố Thái Nguyên trong từ tháng 07 năm 2011 đến tháng 01 năm 2012 và
từ kết quả phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm của nước sông Cầu bởi các kim loại sắt,
đồng, mangan theo chu kì thời gian.
4. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định sắt, đồng, mangan bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
- Khảo sát vùng tuyến tính của sắt, đồng, mangan và xây dựng đường chuẩn xác định
sắt, đồng, mangan bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
- Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo.
- Phân tích mẫu thực tế theo phương pháp đường chuẩn và thêm chuẩn.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước sông Cầu bởi các kim loại sắt, đồng, mangan
theo chu kì thời gian.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Chúng tôi sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là một trong những
phương pháp phân tích có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác cao, phù hợp với việc
xác định hàm lượng vết các kim loại nặng trong nước và các đối tượng khác để xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hàm lượng các kim loại sắt, đồng, mangan.
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài được thực hiện sẽ giúp xác định:
- Các điều kiện thực nghiệm tối ưu xác định hàm lượng các kim loại sắt, đồng,
mangan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm các kim loại sắt, đồng, mangan trong nước sông Cầu từ
tháng 07 năm 2011 đến tháng 01 năm 2012.
- Là cơ sở khoa học để các tổ chức, ban ngành tham khảo để có định hướng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
công tác kiểm tra, cải thiện ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Thái Nguyên.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SẮT, ĐỒNG, MANGAN
1.1.1. Sắt [13, 23]
1.1.1.1. Trạng thái tự nhiên của sắt
Sắt là nguyên tố phổ biến đứng hàng thứ 4 về hàm lượng trong vỏ trái đất sau O, Si,
Al. Trong thiên nhiên sắt có 4 đồng vị bền: , (91.68%), và . Những
khoáng vật quan trọng của sắt là manhetit (Fe3O4), hematit (Fe2O3), pirit (FeS2) và
xiderit . Có rất nhiều mỏ quặng sắt và sắt nằm dưới dạng khoáng chất với nhôm, titan,
mangan,... Sắt còn có trong nước thiên nhiên và thiên thạch sắt.
1.1.1.2. Tính chất của nguyên tử sắt
Tên, kí hiệu, số thứ tự: Sắt, Fe, 26
Phân loại: Kim loại chuyển tiếp
Cấu hình electron [Ar] 3d64s2
Khối lượng riêng 7,874 kg/m3
Bề ngoài Kim loại màu xám, nhẹ có ánh kim
Khối lượng nguyên tử 55,845 đvc
Bán kính nguyên tử (Ao) 1,35
Năng lượng ion hóa (eV) I1=7.9 ; I2 = 16.18; I3 = 30.63
Thế điện cực chuẩn (V), Eo = -0.44V ; = 0.77V
Trạng thái oxi hóa 0, +2, +3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hóa trị II, III
5
Một số hằng số vật lí quan trọng của sắt:
Nhiệt thăng hoa : 418kJ/mol
Độ cứng: 4-5
Nhiệt độ nóng chảy : 15360C Nhiệt độ sôi: 28800C Khối lượng riêng: 7.91g/cm3 Độ dẫn điện (Hg =1) : 10
Sắt là một kim loại có hoạt tính hóa học trung bình. Ở điều kiện thường, không có
hơi ẩm, sắt là kim loại thụ động. Sắt không tác dụng rõ rệt với những phi kim điển hình
như oxi, lưu huỳnh, clo, brôm vì có màng oxit bảo vệ.
Khi đun nóng (đặc biệt ở dạng bột nhỏ) sắt tác dụng với hầu hết các phi kim. Khi
đun nóng trong không khí khô, sắt tạo nên Fe2O3 và ở nhiệt độ cao hơn tạo nên Fe3O4.
Sắt phản ứng mạnh với các halogen. Khi đun nóng sắt với các halogen thu được
Fe(III) halogenua khan FeX3. Khí clo dễ dàng phản ứng với Fe tạo thành FeCl3 .
Tuy nhiên khi nghiền bột I2 với Fe sản phẩm tạo thành có thành phần là Fe3I8 ( hay
2FeI3.FeI2):
3Fe + 4I2 Fe3I8
Nung Fe với S cũng có phản ứng tạo ra sắt sunfua:
Fe + S FeS
Sắt tác dụng trực tiếp với CO tạo thành hợp chất cacbonyl khi nung nóng Fe trong
ống chứa CO ở 150 – 2000C và áp suất khoảng 100atm:
Fe + 5CO Fe(CO)5
Sắt tinh khiết bền trong không khí và nước. Ngược lại sắt có chứa tạp chất bị ăn
mòn dần do tác dụng của hơi ẩm, khí cacbonic và oxi ở trong không khí tạo nên gỉ sắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Do lớp gỉ sắt xốp và dòn nên không bảo vệ được sắt khỏi bị oxi hóa tiếp.
6
Sắt tan được trong các axit loãng. Sắt bị thụ động khi tác dụng với axit H2SO4 đặc
nguội và axit HNO3 đặc nguội. Khi tác dụng với các axit có tính oxi hóa mạnh như axit
H2SO4 và HNO3 thì sắt bị oxi hóa thành Fe(III) và giải phóng sản phẩm phụ.
Trong dung dịch kiềm khi đun nóng Fe khử được ion H+ của nước tạo thành H2 và
các sản phẩm chính là Fe3O4 hoặc Fe(FeO2)2 màu đen.
1.1.1.3. Tác dụng sinh hoá của sắt đối với cơ thể con người [4]
Sắt là một nguyên tố vi lượng dinh dưỡng rất quan trọng cho cơ thể con người và động
vật. Hầu hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu, chúng kết hợp với
prôtêin để tạo thành hêmôglobin. Sắt tham gia vào cấu tạo Hêmôglôbin (là một muối phức
của prophirin với ion sắt). Hêmôglobin làm nhiệm vụ tải oxi từ phổi đến các mao quản của
các cơ quan trong cơ thể, ở đây năng lượng được giải phóng ra. Khi con người bị thiếu sắt,
hàm lượng hêmôglobin bị giảm xuống và làm cho lượng oxi tới các tế bào cũng giảm theo.
Từ đó khi cơ thể bị thiếu máu do thiếu hụt sắt, con người thường bị mệt mỏi, đau đầu, mất
ngủ... hoặc làm giảm độ phát triển và thông minh của trẻ em.
Chính vì quan niệm như vậy nên một số người cho rằng nếu cơ thể thừa sắt thì
không sao. Tuy nhiên gần đây một số nhà khoa học đã khám phá ra rằng khi cơ thể
người bị thừa sắt cũng có những tác hại như thiếu sắt. Nếu trong cơ thể chứa nhiều sắt,
chúng gây ảnh hưởng đến tim gan, khớp và các cơ quan khác, nếu lượng sắt quá nhiều
có thể gây ra bệnh ung thư gan... Những triệu chứng biểu hiện việc thừa sắt là:
- Tư tưởng phân tán, mệt mỏi và mất khả năng điều khiển sinh lý.
- Bệnh về tim mạch và chứng viêm khớp hoặc đau các cơ.
- Bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt.
Hơn nữa, việc thừa sắt có thể gây ra những tác động trực quan tới sinh hoạt của con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người như gây ra mùi khó chịu, những vết ố trên vải, quần áo...
7
1.1.2. Đồng [12, 13, 23]
1.1.2.1 Trạng thái tự nhiên của đồng
Trong tự nhiên, đồng là nguyên tố tương đối phổ biến. Trữ lượng đồng trong vỏ trái
đất khá lớn là 0,003%.
Người ta gặp đồng chủ yếu ở dạng các hơp chất sufua và luôn ở lẫn với những
quặng sufua của các kim loại khác. Trong số những khoáng chất riêng của đồng, quan
trọng nhất là cancopirit (CuFeS2) và cancozin (Cu2S). Những khoáng chất có chứa
oxi và tương đối ít gặp – cuprit Cu2O, malachite [(CuOH)2CO3 ] – có giá trị kỹ
nghệ kém hơn, v.v…
1.1.2.2. Tính chất của đồng
Tên, kí hiệu, số thứ tự: Đồng, Cu, 29
Phân loại: Kim loại chuyển tiếp
Cấu hình electron [Ar] 3d104s1
Khối lượng nguyên tử 63,54 đvc
Bán kính nguyên tử (Ao) 1,28
Năng lượng ion hóa (eV) I1=7.72 ; I2 = 20,29;
Thế điện cực chuẩn (V), Eo : :
Trạng thái oxi hóa +1, +2.
Hóa trị I, II
Đồng là kim loại màu đỏ, mềm, dẻo. Đồng không biến đổi ở trong không khí khi
không có hơi ẩm và CO2, bị mờ đục (tạo nên màng oxit) khi đun nóng. Ở nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thường và trong không khí ẩm, đồng bị bao phủ một lớp màng màu đỏ gồm đồng kim
8
loại và đồng oxit. Oxit này được tạo thành bởi các phản ứng:
2Cu + O2 + 2H2O → Cu(OH)2
Cu(OH)2 + Cu → Cu2O + H2O
Nếu trong không khí có mặt CO2, đồng bị bao phủ một lớp màu lục gồm cacbonat
bazo Cu(OH)2CO3 (rỉ đồng này thường được gọi là tanh đồng). Khi đun nóng trong
không khí ở nhiệt độ 130°C, đồng tạo nên lớp gồm hỗn hợp oxit Cu2O và CuO và ở
nhiệt độ nóng đỏ, đồng cháy tạo nên CuO và cho ngon lửa màu lục.
Đối với các halogen, đồng phản ứng rất dễ dàng tạo thành các halogenua.
Ở nhiệt độ thường đồng không tác dụng với flo bởi vì màng CuF2 được tạo nên rất
bền sẽ bảo vệ đồng.
Trong dãy điện hoá, đồng đứng ngay sát hidrro H2, vì vậy nó không tan trong HCl,
H2SO4 nhưng nếu có mặt của O2 không khí hay là những chất oxi hoá thì Cu có thể
tan được trong HCl và khi đun nóng H2SO4 đặc cũng có thể oxi hoá được đồng.
2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2H2O
Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + H2O
Đồng có thể tan trong dung dịch amoniac khi có mặt của O2 không khí.
2Cu + 8NH3 +O2 +H2O → 2[Cu(NH3)4](OH)2
Ngoài ra, đồng dễ tạo nên hợp kim với các kim loại khác, dễ tạo nên hỗn hống
với thuỷ ngân và khả năng dễ tạo nên nhiều phức chất là một tính chất rất đặc trưng
của đồng. Những hợp chất của đồng đều độc.
1.1.2.3. Vai trò sinh học của đồng đối với người, động vật và thực vật
Đồng là một nguyên tố rất đặc biệt về mặt sinh vật học. Có lẽ nó là chất xúc tác của
những quá trình oxi hoá nội bào. Người ta đã nhận xét rằng, rất nhiều cây muốn phát triển
bình thường, đều cần phải có một ít đồng và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho đất (đặc biệt là đất bùn lầy) thì thu hoạch thường tăng lên rất cao. Các cơ thể thực vật
9
có độ bền rất khác nhau đối với lượng đồng dư.
Đối với thực vật thì đồng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển
sản lượng của cây. Đồng có tác dụng kích thích các loại men, tạo điều kiện cho cây sử
dụng protein và hình thành clorofin. Thiếu đồng thì cây không phát triển được. Đồng có
tác dụng giúp cây chống hạn, chịu rét, làm tăng khả năng giữ nước của mô, bảo vệ diệp
lục khỏi bị phá huỷ đồng thời còn có tác dụng làm tăng quang hợp.
Các nguyên tố vi lượng ảnh hưởng không những đến quá trình phát triển của thực vật
mà còn có tầm quan trọng với hoạt động sống của động vật và con người.
Trong các động vật thì một số loài nhuyễn thể (bạch tuộc) có chứa đồng nhiều nhất.
Trong các động vật cao đẳng, đồng tập trung chủ yếu ở gan và ở các hạch tế bào của những
mô khác. Ngược lại các tế bào tại các chỗ sưng chứa rất ít đồng. Nếu sinh vật bị thiếu đồng
(mỗi ngày cần đến 5mg) thì việc tái tạo hemoglobin sẽ giảm dần và sinh ra bệnh thiếu máu.
Nguồn các nguyên tố vi lượng trong cơ thể con người thường xuyên được bổ sung từ
rau, quả, các loại lương thực thực phẩm có trong thức ăn hàng ngày. Thiếu hoặc mất cân
bằng nguyên tố kim loại vi lượng trong các bộ phận cơ thể như máu, huyết thanh, tóc,
gan, mật… là nguyên nhân hay triệu chứng của ốm đau, bệnh tật hoặc suy dinh dưỡng.
Hàm lượng đồng trong toàn bộ cơ thể xấp xỉ 0,1g và nhu cầu hàng ngày của một người
đàn ông có sức khỏe trung bình là 2mg. Ở trẻ sơ sinh và đang bú mẹ, thiếu đồng dẫn đến
thiếu máu nặng và thiếu bạch cầu trung tính. Ở trẻ em mắc bệnh suy nhược nhiệt đới gọi
là Kawashiskor thì biểu hiện thiếu đồng là mất sắc tố ở lông tóc. Qua phân tích người ta
thấy ở những trẻ mất khả năng đọc và đánh vần hoặc đọc và đánh vần khó nhọc thì hàm
lượng đồng và magie trong tóc cao hơn nhiều so với các trẻ đối chứng (bình thường).
Nếu hàm lượng đồng trong tóc tăng nhiều (quá giới hạn) thì bệnh kéo theo bao gồm cả
thiếu máu, viêm gan, viêm tuyến giáp trạng và suy thận. Nếu ở mô não, nồng độ Cu tăng
và nồng độ Zn giảm thì sẽ xuất hiện chứng sớm mất trí. Một bệnh gọi là bệnh Wilson sinh
ra bởi các cơ thể mà đồng bị giữ lại, mà không tiết ra bởi gan vào trong mật. Căn bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
này nếu không được điều trị có thể dẫn tới các tổn thương não và gan.
10
Trong các đồ ăn thì sữa và men có chứa nhiều đồng nhất, trong máu nguời mẹ có thai
lượng đồng tăng gấp đôi so với lúc bình thường. Vì vậy xác định chính xác hàm lượng
nguyên tố đồng trong các thực phẩm và trong cơ thể người bình thường để xây dựng các
chỉ tiêu sinh học và dinh dưỡng là vô cùng cần thiết để chăm sóc và bảo vệ cộng đồng.
1.1.3. Mangan [14]
1.1.3.1. Tính chất của Mangan
Mangan là nguyên tố thuộc nhóm VIIB trong bảng HTTH của Menđeleep:
- Khối lượng nguyên tử: 54,938
- Tỷ khối: 7,44
- Nhiệt độ nóng chảy: 12440C
- Nhiệt độ sôi: 21200C
- Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d54s2
- Mangan có các trạng thái oxi hóa từ +2 đến +7
Trong thiên nhiên Mn là nguyên tố tương đối phổ biến, đứng hàng thứ 3 trong số
các kim loại chuyển tiếp sau Fe và Ti. Trữ lượng của Mn trong vỏ trái đất là 0,032%.
Mangan không tồn tại ở trạng thái tự do mà tồn tại chủ yếu trong các khoáng vật.
Khoáng vật chính của Mn là hausmanit( Mn3O4 ) chứa khoảng 72% Mn,
pirolusit(MnO2) chứa khoảng 63% Mn, braunit (Mn2O3) và manganit MnO2.Mn(OH)2.
Những nước có nhiều mỏ quặng mangan là Nga, Nam Phi, Ấn Độ, Gabon, Brazin và
Australia. Nước ta có mỏ pirolusit lẫn hemantit ở Yên Cư và Thanh Tứ ( Nghệ An), mỏ
pirolusit lẫn hêmantit ở Tốc Tác và Bản Khuôn (Cao Bằng).
Lượng chứa Mn tính theo thành phần phần trăm trong thạch quyển là 0,09%; trong
đất là 0,085%; trong chất sống là 0,01%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong cơ thể con người Mn có khoảng 4.10 -10% nằm trong tim, gan và tuyến
11
thượng thận, ảnh hưởng đến sự trưởng thành của cơ thể và sự tạo máu.
Mangan có nhiều đồng vị từ đến trong đó chỉ có là đồng vị thiên
nhiên chiếm 100%. Đồng vị phóng xạ bền nhất là có chu kì bán hủy là 140 năm,
và kém bền nhất là có chu kì bán hủy là 0,4s .
1.1.3.2. Khả năng gây ô nhiễm của mangan trong nước và tác dụng sinh hóa
Trước khi xét đến sự ô nhiễm của Mn trong nước ngầm ta cũng cần điểm qua sự
xuất hiện của Mn trong tự nhiên và trong nước thải.
Trong tự nhiên ở sông ngòi Mn chứa từ 0,001-0,16mg/l. Trong nước đường ống thì
Mn ở ngưỡng 0,05mg/l.
Trong công nghiệp luyện kim chế tạo máy, hóa chất làm giàu quặng Mn, chế biến
quặng...thì nồng độ Mn trong nước thải là 1-1,2mg/l. Trong công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, nước thải chứa 0,05- 0,47mg/l Mn. Thông thường Mn được thải ra dưới
dạng muối tan như muối sunfat, clorua, nitrat của Mn(II).
Trong nước ngầm Mn thường tồn tại ở dạng hóa trị II( Mn2+) vì không có mặt ôxi
hòa tan hàm lượng Mn có thể là 1mg/l.
Khi nghiên cứu tác động của hợp chất Mn và độc tính của chúng đối với cơ thể
sống, người ta thấy rằng:
- Ở nồng độ 0,1mg/l Mn làm cho nước đục.
- Ở nồng độ 0,25mg/l Mn nhuộm màu nước thành tối.
- Ở nồng độ 0,2- 0,4 mg/l Mn làm kém chất lượng nước.
- Ở nồng độ 0,5mg/l Mn làm cho nước có mùi kim loại.
- Mangan làm giảm COD của nước. Nồng độ Mn 0,001mg/l làm giảm 2% COD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nồng độ Mn 0,01mg/l làm giảm 10% COD.
12
- Ở nồng độ 2mg/l, Mn gây độc tính đối với cây trồng.
Mangan có hàm lượng nhỏ trong sinh vật và là nguyên tố vi lượng quan trọng đối
với sự sống. Thiếu Mn làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xương động vật. Ion
Mn là chất hoạt hóa một số enzim xúc tiến một số quá trình tạo thành chất clorofin
(chất diệp lục), tạo máu và sản xuất những kháng thể nâng cao sức đề kháng của cơ
thể. Mangan cần cho quá trình đồng hóa nitơ của thực vật và quá trình tổng hợp
protein. Nhu cầu Mn của người lớn là 8 mg mỗi ngày. Thực phẩm chứa nhiều Mn là củ
cải đỏ, cà chua, đậu tương, khoai tây. Mn làm giảm lượng đường trong máu nên tránh
được bệnh tiểu đường.
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SẮT, ĐỒNG VÀ MANGAN
1.2.1. Phân tích khối lƣợng [5, 6]
Phương pháp này dựa trên sự kết tủa của nguyên tố cần phân tích với một thuốc thử
thích hợp. Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng thao tác phức tạp, tốn thời gian
và chỉ xác định ở nguyên tố trong mẫu có hàm lượng lớn.
1.2.1.1. Xác định Sắt
Tiến hành xác định sắt dựa vào kết tủa Fe(III) hidroxit để tách sắt ra khỏi một số
kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb, Cd và một số kim loại khác. Các hidroxit của các kim
loại này kết tủa ở pH cao hơn so với hidroxit Fe(III) hoặc nó bị giữ lại khi có mặt NH3
trong dung dịch. Các ion tactrat, xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hưởng đến kết tủa sắt hoàn toàn. Khi có mặt các ion đó, người ta cho kết tủa với ion S2- trong đó có
lượng nhỏ cacđimi. Nhưng phương pháp này không được đánh giá cao vì sunfua các
kim loại ít tan trong (NH4)2S dư. Khi kết tủa sắt bằng (NH4)2S có mặt tactrat ta có thể
tách sắt ra khỏi titan, uran, valađi và một số các nguyên tố khác.
1.2.1.2. Xác định Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Có thể dùng phương pháp phân tích khối lượng xác định Cu bằng cách dùng
13
hydrosunfua (H2S) để kết tủa Cu dưới dạng sunfua (CuS) và nung thành oxit ở nhiệt
độ 700 đến 900°C. Sau đó cân kết quả thu được ở dạng CuO
Cu2+ + H2S → CuS↓ + 2H+ CuS + O2 → CuO + SO2
Đồng (II) cũng có thể được xác định bằng phương pháp phân tích trọng lượng. Người ta tiến hành khử Cu2+ trong môi trường axit thành Cu+ bằng K2SnCl4 theo phương trình:
2CuCl2 + K2SnCl4 → Cu2Cl2 + 2KCl + SnCl4
Đồng(I) tạo thành cho kết tủa dạng muối Reinit (tetra thioxianat diamin cromat).
Muối này không tan trong axit loãng.
Cu2Cl2 + 2NH4 [Cr(NH3)2(SCN)4 ] → 2Cu[Cr(NH3)2(SCN)4 ]↓ + 2NH4Cl , Ag+, Ta2+ Xác định đồng theo phương pháp này khi trong mẫu có mặt Hg2+
thì chúng sẽ tạo kết tủa với muối Reinit và cản trở việc xác định Cu2+.
1.2.1.3. Xác định Mangan
Việc xác định Mangan dựa trên sự kết tủa Mn dưới dạng Mangan hidroxit theo
phản ứng sau:
Mn2+ + 2OH- Mn(OH)2↓
Sau đó đem nung kết tủa, đem cân và xác định chính xác hàm lượng của Mn
Mn(OH)2↓ MnO + H2O
Tuy nhiên trong nước thì lượng Mangan rất nhỏ, do vậy ta không thể sử dụng
phương pháp này được.
1.2.2. Phân tích thể tích [5, 8]
Trong phương pháp này người ta đo lượng thuốc thử cần dùng để phản ứng với một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng đã cho của một chất cần xác định. Định lượng bằng phương pháp thể tích cho
14
kết quả nhanh chóng, đơn giản. Xong chỉ phù hợp với xác định các nguyên tố trong
mẫu có hàm lượng lớn (≥0,1%). Tùy thuộc vào loại phản ứng chính thường dùng mà
người ta chia phương pháp phân tích thể tích thành các nhóm: Phương pháp trung hòa,
phương pháp oxi hóa khử, phương pháp kết tủa và phương pháp Complexon.
1.2.2.1. Xác định Sắt
Việc xác định sắt tiến hành như sau: Dung dịch chứa ion sắt cần xác định được điều
chỉnh pH về 2,0; thêm vài giọt chỉ thị axit sunfosalixylic 0,1M, lúc này dung dịch có màu tím, đun nóng đến 700C, và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02M đến khi mất màu tím.
Sau đó từ lượng EDTA đã tác dụng khi chuẩn độ sẽ tính được hàm lượng Fe trong mẫu.
Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe trong dung
dịch nhỏ thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng mắt thường, thiếu
chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion khác gây ảnh hưởng đến kết
quả của phép phân tích.
1.2.2.2. Xác định Đồng
Phổ biến nhất là phương pháp dùng chỉ thị màu murexit và PAN. Phương pháp dùng chỉ thị murexit tiến hành dựa trên sự tạo phức của Cu2+ với EDTA trong môi trường đệm amoni. Tại điểm tương đương dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu tím hoa cà. Dựa vào phản ứng:
2- → CuY 2- → CuY
+ 2- + 2H 2- + HInd
2+ + H2Y CuInd + H2Y
Cu
Trong phương pháp này nếu dung chỉ thị màu PAN, dung dịch định lượng có
nồng độ từ 0,001 đến 0,1M, pH = 5÷6 được điều chỉnh bằng dung dịch đệm axetat
– axit axetic. Chuẩn độ bằng dung dịch EDTA cho đến khi dung dịch chuyển từ
màu tím đậm sang màu vàng tươi.
1.2.2.3. Xác định Mangan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khi xác định hàm lượng vết nguyên tố Mn cần phải làm giàu nhiều lần, rất phức
15
tạp. Mangan được xác định bằng phương pháp complexon với EDTA, chất chỉ thị là 4-
(2-piriđinazo)-rezoxin hay còn gọi là tắt là PAR.
Mn2+ + PAR = MnPAR
Đỏ nho vàng MnPAR + H2Y2- = MnY2- + PAR
1.2.3. Các phƣơng pháp điện hóa
1.2.3.1. Phương pháp cực phổ [15, 16]
Mỗi kim loại đều có một thế khử E0 xác định. Bằng một cách nào đó, nếu biến đổi
liên tục và tuyến tính điện áp ở hai điện cực ta sẽ thu được tín hiệu cường độ dòng điện
phân. Độ lớn nhỏ của dòng có quan hệ với nồng độ chất phản ứng ở hai điện cực, sự phụ
thuộc này sẽ cho tín hiệu phân tích định lượng.
Ưu điểm: Xác định cả chất vô cơ và chất hữu cơ với nồng độ 10-5 ÷ 10-6 M, tuỳ
thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng dư.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như ảnh hưởng của dòng tụ
điện, dòng cực đại, của oxi hoà tan, bề mặt điện cực…..
Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy, hiện nay đã có phương pháp
cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng vuông (SQWP)…chúng
cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
1.2.3.2. Phương pháp von-ampe hoà tan [15]
Nguyên tắc của phương pháp: dựa trên hai kĩ thuật phân tích, điện phân ở thế giám
sát và quét von-ampe hoà tan ngược chiều.
Ưu điểm: Độ nhạy cao (10-8 ÷ 10-6) xác định được nhiều kim loại. Với kĩ thuật hiện đại ngày nay phương pháp có khả năng phát hiện vết các nguyên tố đến 10-9M với sai số
5 ÷ 15%. Nhưng nhược điểm của phương pháp là ở chỗ: quy trình phân tích phức tạp đòi
hỏi phải có kiến thức rất sâu về phân tích điện hoá mới xử lý được đúng từng loại mẫu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối với từng loại nguyên tố khác nhau.
16
Nguyên tắc của phương pháp này gồm 3 giai đoạn:
- Điện phân làm giàu chất phân tích lên bề mặt của điện cực hoạt động (có thể là
cực giọt Hg tĩnh hoặc cực rắn đĩa quay).
- Ngừng khuấy hoặc ngừng quay cực 15 ÷ 20s để đưa hệ từ trạng thái động đến
trạng thái tĩnh.
- Hoà tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực hoạt động bằng cách phân cực
ngược và ghi dòng von -ampe hoà tan. Trong những điều kiện thích hợp, nồng độ của
chất cần xác định sẽ tỷ lệ với chiều cao của pic thu được. Đưa vào pic chuẩn và pic thu
được sẽ xác định được nồng độ các chất.
Theo tác giả Trịnh Đức Cường sử dụng phương pháp cực phổ vôn - ampe hoà tan điện cực trên giọt thuỷ ngân để xây dựng điều kiện định lượng và xác định 4 ion Zn2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+ trên nền điện li trơ NH4Ac + HAc nồng độ tổng 0,02M, pH = 4, thế điện phân làm giàu - 1,2 V, biên độ xung 0,05 V, thời gian đặt một xung 0,04s, tốc độ
quét thế 0,05 V/s, tốc độ khuấy 2000 vòng/phút.
1.2.4. Phƣơng pháp trắc quang [6, 7, 16, 17]
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào khả năng tạo phức màu của
các nguyên tố cần xác định với thuốc thử thích hợp và đo độ hấp thụ quang của phức
đó. Phương pháp này định lượng theo phương trình:
A = K.C
Trong đó: A: Độ hấp thụ quang của phức màu,
K: Hằng số thực nghiệm,
C: Nồng độ chất phân tích.
1.2.4.1. Xác định Sắt
Một trong các số thuốc thử vô cơ được dùng để xác định sắt là thioxianat.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thioxianat là một thuốc thử nhạy với ion sắt (III). Vì axit thioxiamic là một axit mạnh nên nồng độ ion thioxianat ít bị ảnh hưởng bởi nồng độ ion H+ trong dung dịch. Cường độ màu
17
của phức sắt (III) – thioxianat phụ thuộc vào nồng độ thioxianat, loại axit và thời gian phản
ứng. Dung dịch phức sắt (III) - thioxianat bị giảm màu khi để ngoài ánh sáng, tốc độ giảm
màu chậm trong vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt độ tăng. Khi có mặt hidrpeoxit hoặc
amoni sunfat càng làm cho cường độ màu và độ bền màu của phức giảm.
Phương pháp dùng thuốc thử thioxianat có giới hạn phát hiện kém, độ chính xác
thấp (nếu ta không dùng các phép đo đặc biệt để tăng độ nhạy) nhưng được sử dụng
rộng rãi vì phương pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng được trong các dung dịch axit
mạnh là thuốc thử tương đối rẻ tiền. Phương pháp này xác định được hàm lượng sắt từ
1mg/l đến 10 mg/l. Người ta, cũng sử dụng phức của sắt (II) với thioxianat để chiết lên
dung môi hữu cơ nhằm tăng độ chọn lọc và độ nhạy cho phép xác định sắt (II).
1.2.4.2. Xác định Đồng
Định lượng Cu bằng phương pháp trắc quang có thể tiến hành với các thuốc thử
hữu cơ như dithizon natridietyl dithiocacbamat, Alizarin đỏ S…
Với thuốc thử Natridietyl dithiocacbamat (NaDDC), phản ứng tạo phức trong môi
truờng axit loãng, phức Cu (II) với NaDDC màu đỏ gạch, khó tan trong nước, tan
nhiều trong một số dung môi hữu cơ như tetrecloruacacbon, rượu amylic, clorofom.
Để xác định Cu bằng thuốc thử này, người ta tiến hành chiết trắc quang. Thuốc
thử này để phân tích Cu trong khoáng vật hoặc quặng có chứa 0,001 đến 10% đã thu
được kết quả tốt và không bị ảnh hưởng. Trong phép đo này, Cu có thể bị ảnh hưởng
bởi Mn, Bi, Ni, Co.
Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử dithizon. Dithizon phản ứng với Cu(II) trong
dung dịch axit vô cơ tạo thành phức màu đỏ tím. Trong axit HCl 1N hoặc H2SO4, dithizon phản ứng với Cu2+, Au2+, Hg2+, Pd2+, Ag+. Bạc và thuỷ ngân có thể bị loại trừ bởi kết tủa với HCl. Bi3+ phản ứng với dithizon ở pH = 2, còn Te(III) phản ứng khoảng
pH = 3 - 4, ion gây cản sẽ không gây cản trở trong axit đặc trừ khi chúng có lượng lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phương pháp này rất nhạy, có thể xác định khoảng 5µg Cu với dung môi chiết là CCl4.
18
Ngoài ra, người ta cũng có thể xác định Cu2+ bằng thuốc thử 2,9 – dimety -
4,7 – diphenyl - 1,10 - phenantronlin disufonat, hiện nay được coi là một trong các
phương pháp tiêu chuẩn để xác định đồng trong nước. Phức của đồng với thuốc thử
này có màu da cam, tan trong nước. Phản ứng tạo phức vòng càng ở pH = 3,5 đến
11, tốt nhất là ở pH = 4 - 5. Để đưa pH về 4,3 có thể dùng HCl và đệm citrat. Độ
hấp thụ quang của phức tại λ = 484nm. Xyanua, thiocyanat, pesunfat và EDTA là
những ion có thể gây ảnh hưởng đến phương pháp xác định.
Sử dụng oximido bezotetronic axit (OBTA) là thuốc thử để xác định Cu2+ bằng
phương pháp trắc quang. Khoảng tuyến tính là 0,5 ÷ 3,0 ppm Cu2+ ở bước song λ = 427nm
trong 50% dioxan tại pH = 5,3 ÷ 7,5. Các ion không gây ảnh hưởng đến phương pháp là:
Ce4+, axetat, oxalate, tectrat, citrate, Zn2+, Cd2+, Hg2+, Pb2+, Mn2+, As2+, Mo5+. Các ion
gây ảnh hưởng là: Bi3+ , Sb3+, Sn2+, W6+. Có thể loại bỏ các ion này bởi ion tactrat.
1.2.4.3. Xác định Mangan
Phương pháp trắc quang xác định Mangan dựa trên việc đo mật độ quang của dung
dịch chứa ion , các axit pirophotphat manganit hoặc phức chất của Mangan với
thuốc thử hữu cơ. Để oxi hóa Mn(II) lên người ta thường dùng chất oxi hóa là
- + 6H+
peiodat và pesunfat. Phản ứng oxi hóa:
- + 3H2O → 2
2- + 16H+
2Mn2+ + 5IO4 + 5IO3
2- + 8H2O → 2
2Mn2+ + 5S2O8 + 10SO4
Cường độ màu đỏ tím của tỉ lệ với nồng độ Mn(II). Phổ hấp thụ của dung
dịch có hai cực đại ở = 525 nm ( = 2230) và = 545 nm ( = 2420).
Phương pháp phân tích trắc quang tuy kỹ thuật và phương tiện máy móc đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giản, độ lặp lại của phép đo cao nhưng độ nhạy và độ chính xác không cao lắm.
19
1.2.5. Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) [6, 8, 9]
Cơ sở lý thuyết của phép đo AAS là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc) của
nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ của nguyên tố ấy trong môi
trường hấp thụ. Tùy thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hóa người ta phân biệt phép đo
AAS có độ nhạy 0,1 mg/l và phép đo E – AAS có độ nhạy cao hơn kỹ thuật không
ngọn lửa 50 đến 1000 lần (0,1÷1 ppb).
Thực tế cho thấy phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt: Độ nhạy, độ
chọn lọc cao, độ chính xác cao, tốn ít mẫu, tốc độ phân tích nhanh. Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 10-4 ÷ 10-5 %.
1.3. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ [6, 8, 9]
Chúng ta biết rằng vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên tử là phần tử
cơ bản nhỏ nhất còn giữ được tính chất của nguyên tố hóa học. Nguyên tử lại bao gồm
hạt nhân nguyên tử nằm ở giữa và chiếm một thể tích rất nhỏ (khoảng 1/10000 thể tích
của nguyên tử) và các điện tử (electron) chuyển động xung quanh hạt nhân trong phần
không gian lớn của nguyên tử. Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và
cũng không phát ra năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở
trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử.
Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm sáng có những
bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các
bức xạ có bước sóng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá
trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu
vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản.
Đó là tính chất đặc trưng của nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó được gọi là quá
trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ của nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tử của nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này được gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
20
1.3.1. Nguyên tắc của phép đo AAS
Cơ sở của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là sự hấp thụ năng lượng của nguyên tử ở
trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi
trường hấp thụ. Vì vậy muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của một
nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau đây:
1 – Quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu: Chọn các điều kiện và một loại
trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn hoặc lỏng) thành
trạng thái hơi của các nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích, có khả năng hấp
thụ bức xạ đơn sắc.
2 – Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó.
3 – Thu toàn bộ chùm sáng, phân ly và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố
cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu của vạch phổ
hấp thụ nguyên tử.
Trong một giới hạn nồng độ nhất định tín hiệu này phụ thuộc tuyến tính nồng độ
nguyên tố cần nghiên cứu theo phương trình:
Aλ = K.Cb
Trong đó: Aλ: Độ hấp thụ quang của vạch phổ
K: Hằng số thực nghiệm
b: Hằng số cơ bản của nguyên tố (0 ≤ b ≤ 1)
C: Nồng độ nguyên tố cần xác định.
1.3.2. Trang bị của phép đo AAS
Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thì hệ thống phép đo phổ hấp thụ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gồm các phần cơ bản sau:
21
Phần 1: Nguồn tia phát tia phát xạ cộng hưởng (vạch phổ phát xạ đặc trưng của
nguyên tố cần phân tích) để chiếu qua môi trường hấp thụ. Nguồn tia bức xạ đơn sắc
trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường là các đèn catot rỗng (HCL), các đèn
phóng không điện cực (EDL) và các đèn phổ liên tục biến điệu.
Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu: Để nguyên tử hóa mẫu, trong phép đo phổ
hấp thụ nguyên tử người ta thường dùng hai kỹ thuật khác nhau. Đó là nguyên tử hóa
bằng ngọn lửa đèn khí và kỹ thuật hóa không ngọn lửa. Trong hai kỹ thuật nguyên tử
hóa mẫu thì kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa ra đời sớm hơn. Giới hạn phát hiện
của kỹ thuật này khoảng 0,1 mg/l. Kỹ thuật không ngọn lửa là quá trình nguyên tử hóa
mẫu phân tích ngay tức khắc trong thời gian rất ngắn, nhờ năng lượng của dòng điện
công suất lớn trong môi trường khí trơ. Kỹ thuật này có độ nhạy gấp trăm lần F- AAS,
cỡ vài ppb và lượng mẫu tiêu tốn ít.
Phần 3: Hệ thống đơn sắc dùng để thu, phân ly, chọn và phát hiện vạch phổ hấp thụ
cần phải đo.
Phần 4: Bộ phận ghi kết quả.
Phương pháp này có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên nhiều trường hợp không cần
làm giầu chất cần phân tích. Thao tác thực hiện đơn giản, dễ làm. Vì vậy phương pháp
này được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nhiều phòng thí nghiệm.
1.3.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp
Ưu điểm: Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao.
Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 1.10-4 đến 1.10-5 %. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể đạt tới độ nhạy n.10-7 %. Chính vì có độ nhạy cao nên phương pháp phân tích này
đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để định lượng vết các kim loại. Đặc
biệt là trong phân tích các nguyên tố vi lượng trong các đối tượng mẫu y học, sinh học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nông nghiệp, kiểm tra các loại hóa chất có độ tinh khiết cao.
22
Đồng thời cũng do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải làm giầu
nguyên tố cần xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít mẫu, tốn ít thời gian và không
phải dùng nhiều hóa chất tinh khiết cao khi làm giầu mẫu. Đồng thời cũng tránh được
sự nhiễm bẩn khi xử lý qua các giai đoạn phức tạp.
Ngoài ra, các thao tác thực hiện nhẹ nhàng. Các kết quả lưu giữ lại được.
Đồng thời với trang thiết bị hiện nay người ta có thể xác định đồng thời hay liên tiếp
nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích lại rất ổn định, sai số nhỏ.
Nhược điểm: Trang bị hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền. Mặt khác cũng chính
do phép đo có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối với kết quả phân tích
hàm lượng vết, đòi hỏi dụng cụ phải sạch sẽ và hóa chất phải có độ tinh khiết cao.
Mặt khác cũng vì phép đo có độ nhạy cao nên các trang bị máy móc là khá tinh vi
và phức tạp. Do vậy phải có đội ngũ kỹ sư có trình độ cao để bảo dưỡng và chăm sóc.
Tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp là chỉ cho ta biết thành phần nguyên
tố của chất ở trong mẫu phân tích mà không chỉ ra trạng thái liên kết của các nguyên tố
ở trong mẫu. Vì thế nó chỉ là phương pháp phân tích thành phần hóa học của nguyên tố
mà thôi.
Hàm lượng các kim loại nặng trong nước là rất nhỏ. Phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử là phương pháp xác định đặc hiệu với hầu hết các nguyên tố kim loại và
giới hạn định lượng ở mức ppm. Do đó trong luận văn này chúng tôi chọn phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để định lượng sắt, đồng, mangan trong nước.
23
CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TRANG THIẾT BỊ, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ
2.1.1.Trang thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Shimadzu AA – 6300 của Nhật Bản.
- Máy cất nước hai lần Aquatron A4000D của Mỹ .
- Cân phân tích CPA2245 của Đức ( 0,1 mg).
- Tủ lạnh, bếp điện.
2.1.2. Dụng cụ
- Bình định mức các loại: 10, 25, 50, 100, 250 ml.
- Pipet man.
- Pipet bầu 1, 2, 5, 10 ml
- Cốc thuỷ tinh, ống đong, phễu các loại.
2.1.3. Hoá chất
- Các dung dịch chuẩn của Fe, Cu, Mn được pha từ dung dịch chuẩn có nồng độ
1000mg/l của hãng Fluka (Thụy Sỹ) sản xuất.
- Dung dịch HCl, HNO3 (Merk).
- Dung dịch nền HNO3 1,5%, NH4Cl 10% (Merk).
Các dung dịch hóa chất đều được pha chế bằng nước cất 2 lần.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hàm lượng các kim loại nặng trong nước là rất nhỏ. Phương pháp quang phổ hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thụ nguyên tử là phương pháp xác định đặc hiệu với hầu hết các nguyên tố kim loại và
24
giới hạn định lượng ở mức ppm. Do đó chúng tôi chọn phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) để định lượng sắt, đồng, mangan trong nước.
Với phương pháp F-AAS đối với mỗi loại máy đo của các hãng sản xuất khác nhau
khi sử dụng để phân tích đều cho kết quả tốt ở những điều kiện thí nghiệm khác nhau.
Chúng tôi dùng máy Shimadzu AA – 6300 của Nhật Bản và áp dụng nguyên tắc thay
đổi một số yếu tố và cố định các yếu tố còn lại. Chúng tôi tiến hành khảo sát từng yếu
tố một để chọn ra điều kiện phù hợp nhất cho phép phân tích (các thông số tối ưu của
máy). Sau đó tiến hành đo trên mẫu chuẩn rồi phân tích mẫu thực tế theo phương pháp
đường chuẩn và kiểm tra lại bằng phương pháp thêm chuẩn.
2.2.1. Phƣơng pháp đƣờng chuẩn [8, 9]
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào phương trình cơ bản của phép đo A =
K.C và một dãy mẫu đầu để dựng một đường chuẩn, sau đó nhờ đường chuẩn này và giá
trị A để xác định nồng độ Cx của nguyên tố cần phân tích trong mẫu đo phổ, rồi từ đó
tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích.
Trước hết phải chuẩn bị một dãy mẫu đầu, dãy mẫu chuẩn (thông thường là 5 mẫu)
và các mẫu phân tích trong cùng điều kiện. Ví dụ các mẫu đầu có nồng độ của nguyên
tố X cần xác định C1, C2, C3, C4, C5 và các mẫu phân tích là CX1, CX2… Rồi sau đó chọn
một quá trình phân tích phù hợp để rồi đo phổ. Đo các mẫu chuẩn và các mẫu phân tích
theo một vạch đã chọn. Ví dụ thu được các giá trị cường độ tương ứng với các nồng
độ là A1, A2, A3, A4, A5, và Ax1, AX2… Sau đó dựng đường chuẩn theo hệ toạ độ A - Cx.
Nhờ đường chuẩn và các giá trị Ax ta sẽ dễ dàng xác định được nồng độ Cx. Công
việc cụ thể là đem các giá trị Ax đặt lên trục tung A của hệ toạ độ, từ đó kẻ đường
song song với trục hoành Cx. Đường này sẽ cắt đường chuẩn tại điểm M. Từ điểm M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hạ đường vuông góc với trục hoành cắt trục hoành tại Cx. Cx là nồng độ cần tìm.
25
C (mg/ml)
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn
2.2.2. Phƣơng pháp thêm chuẩn [16, 17]
Nguyên tắc của phương pháp này là người ta dùng ngay một mẫu phân tích làm
nền để chuẩn bị một dãy mẫu đầu bằng cách lấy một lượng mẫu phân tích nhất định và
thêm vào đó những lượng nhất định của nguyên tố cần xác định theo từng bậc nồng độ
(theo cấp số cộng). Ví dụ lượng thêm vào là C1, C2, C3, C4, như thế chúng ta sẽ
có một dãy mẫu chuẩn là:
C0 = Cx
C1 = (Cx + C1)
C2 = (Cx + C2)
C3 = (Cx + C3)
C4 = (Cx + C4)
Trong đó Cx là nồng độ của nguyên tố cần xác định trong mẫu phân tích đã chọn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các mẫu phân tích còn lại giả sử kí hiệu Cx1, Cx2, Cx3, …
26
Tiếp đó chọn các điều kiện thí nghiệm phù hợp và một vạch phổ của nguyên tố
phân tích, tiến hành ghi cường độ hấp thụ của vạch phổ đó theo tất cả dãy mẫu đầu và
các mẫu phân tích. Kết quả thu được như bảng sau:
Mẫu C0 C1 C2 C3 C4 Cx1 Cx2 Cx3
A0 A1 A2 A3 A4 Ax1 Ax2 Ax3 A
A
A0 M
C0 C0
O C1 C2 C3 C4 C (g/ml)
Hình 2.2. Đồ thị của phương pháp thêm chuẩn
Từ các giá trị cường độ này ứng với các nồng độ thêm vào của các nguyên tố phân
tích chúng ta dựng được một đường chuẩn theo hệ toạ độ A - Cx. Đường này cắt trục
tung tại điểm có toạ độ (A0, 0). Sau đó để xác định được nồng độ Cx chưa biết chúng ta
làm như sau:
Cách 1: Kéo dài đường chuẩn về phía trái, nó cắt trục hoành tại điểm C0. Chính
đoạn OC0 bằng giá trị nồng độ Cx cần tìm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cách 2: Cũng có thể xác định Cx bằng cách từ gốc toạ độ kẻ một đường song song
27
với đường chuẩn và từ điểm A0 kẻ đường song song với trục hoành hai điểm này cắt nhau
tại điểm M. Từ điểm M hạ đường vuông góc với trục hoành. Đường này cắt trục hoành tại
điểm C0. Chính đoạn C0 là giá trị Cx cần tìm.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong phần thực nghiệm luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định sắt, đồng, mangan bằng phƣơng
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)
2.3.1.1. Khảo sát các điều kiện của máy đo phổ AAS
- Bước sóng hấp thụ của sắt, đồng, mangan
- Cường độ dòng điện đèn catôt rỗng
- Lưu lượng khí axetilen
- Độ rộng khe đo
- Chiều cao đầu đốt
2.3.1.2. Chọn nền và môi trường phân tích
2.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của các cation khác
2.3.2. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt, đồng, mangan
2.3.3. Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo
2.3.4. Lấy mẫu phân tích, bảo quản và xử lý mẫu
2.3.5. Phân tích mẫu thực tế theo phƣơng pháp đƣờng chuẩn và kiểm tra một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mẫu bằng phƣơng pháp phƣơng pháp thêm chuẩn
28
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC ION KIM
LOẠI SẮT, ĐỒNG, MANGAN BẰNG PHƢƠNG PHÁP F – AAS [8, 9]
3.1.1. Khảo sát các thông số máy
Luận văn thạc sỹ Khoa học Hóa học của tác giả Tường Thị Cẩm Nhung [14] đã tiến
hành khảo sát các thông số của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Shimadzu AA –
6300 để đo các kim loại Fe và Mn trong nước giếng khoan. Chúng tôi cũng sử dụng
máy quang phổ này để đo các kim loại Fe, Cu, Mn trong luận văn này. Vì vậy trong đề
tài này, chúng tôi chỉ khảo sát các thông số của máy đối với nguyên tố đồng còn
nguyên tố sắt và mangan chúng tôi sử dụng số liệu các thông số máy của tác giả Tường
Thị Cẩm Nhung [14].
3.1.1.1. Khảo sát vạch phổ hấp thụ
Mỗi loại nguyên tử của một nguyên tố hóa học chỉ có thể hấp thụ được những bức
xạ có bước sóng mà chính nó có thể phát ra trong quá trình phát xạ khi chúng ở trạng
thái hơi. Nhưng thực tế không phải các nguyên tử có thể hấp thụ tốt tất cả các bức xạ
mà nó phát ra, quá trình hấp thụ chỉ tốt và nhạy chủ yếu đối với các vạch nhạy (vạch
đặc trưng). Đối với một nguyên tố vạch phổ nào có khả năng hấp thụ càng mạnh thì
phép đo vạch đó có độ nhạy càng cao. Như vậy đối với một nguyên tố các vạch phổ
khác nhau sẽ có độ nhạy khác nhau, đồng thời với mỗi vạch này có thể có rất nhiều
nguyên tố khác trong mẫu có vạch phổ gần với vạch phổ này, nó có thể chen lấn hay
gây nhiễu tới vạch phổ của nguyên tố phân tích làm cho việc đo cường độ vạch phân
tích gặp khó khăn và thiếu chính xác. Vì hàm lượng sắt, đồng và mangan trong nước
mặt sông Cầu được dự đoán là rất nhỏ nên chúng tôi tiến hành khảo sát để tìm ra vạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phổ có độ nhạy cao để hạn chế được ảnh hưởng của nguyên tố có vạch phổ lân cận.
29
Chúng tôi khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của đồng với nồng độ là
2,0mg/l. Kết quả khảo sát được trình bày trong các bảng 3.1.
Từ kết quả khảo sát chúng tôi chọn vạch phổ cho các kim loại như sau:
Vạch phổ cho kim loại Fe là 248,30 nm [14]
Vạch phổ cho kim loại Cu là 324,8 nm
Vạch phổ cho kim loại Mn là 279,50 nm [14]
Vì đây là vạch phổ nhạy nhất, có độ ổn định cao và không bị chen lấn bởi các vạch phổ
của nguyên tố khác.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của Cu
STT
Vạch phổ (nm) Lý thuyết 324,8 Mức độ nhạy kém vạch phổ số 1 1 1 Vạch phổ (nm) Thực tế 324,8 Độ hấp thụ Abs 0,1856
2 325,9 1,5 lần 325,85 0,1237
3 323,3 3 lần 334,5 0,0619
4 320,0 10 lần 320,15 0,0186
3.1.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn
Đèn catốt rỗng (HCL) là nguồn bức xạ cộng hưởng, nó chỉ phát ra những tia
phát xạ nhạy của nguyên tố kim loại được dùng làm catốt rỗng. Đèn catốt làm việc với
mỗi chế độ dòng nhất định sẽ cho chùm phát xạ có cường độ nhất định. Mỗi sự dao
động về dòng điện làm việc của đèn đều ảnh hưởng đến cường độ của chùm tia phát ra.
Ta phải chọn một giá trị cường độ dòng phù hợp và giữ nguyên trong suốt quá trình
định lượng Fe, Cu, Mn. Theo lý thuyết và thực nghiệm cường độ đèn HCL tốt nhất cho
phép đo nằm trong vùng 60% - 80% dòng giới hạn cực đại của đèn. Khi cần độ nhạy
cao thì chọn cận dưới và khi cần độ ổn định cao thì chọn cận trên. Đối với nguyên tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Fe, Cu, Mn thì Imax = 20 mA. Chúng tôi tiến hành khảo sát với dung dịch chứa ion kim
30
loại có nồng độ 1,5mg/l ở những bước sóng đã chọn với cường độ dòng đèn HCL từ
60% - 80% dòng giới hạn cực đại của đèn. Kết quả khảo sát cường độ dòng đèn catốt
rỗng đối với đồng được trình bày ở các bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khảo sát cường độ dòng đèn đối với Cu
I (% Imax) Lần đo
60%Imax (12 mA) 0,1855 65%Imax (13 mA) 0,1832 70%Imax (14 mA) 0,1810 75%Imax (15 mA) 0,1730 80%Imax (16 mA) 0,1731 1
0,1849 0,1830 0,1820 0,1800 0,1722 2 Abs 0,1853 0,1826 0,1815 0,1793 0,1763 3
TB 0,1852 0,1829 0,1815 0,1774 0,1739
% RSD 0,17 0,28 2,18 1,24 0,16
Từ kết quả trên chúng tôi chọn cường độ dòng đèn đối với Cu là 12mA, cường độ
dòng đèn được chọn đối với Fe và Mn cũng là 12 mA theo tài liệu [14].
3.1.1.3. Khảo sát lưu lượng khí axetylen
Theo kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa, người ta dùng năng lượng nhiệt của
ngọn lửa đèn khí để hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu phân tích. Vì thế mọi quá trình xảy
ra trong khi nguyên tử hóa mẫu là phụ thuộc vào các đặc trưng và tính chất của ngọn
lửa. Chúng tôi chọn nhiệt độ phù hợp để hóa hơi và nguyên tử hóa nguyên tố cần phân
tích. Ở đây chúng tôi chọn hỗn hợp khí axetylen và không khí nén làm khí đốt.
Lưu lượng không khí nén được giữ cố định, do đó có thể chọn điều kiện ngọn lửa
có nhiệt độ phù hợp cho phép đo. Chúng tôi tiến hành khảo sát tốc độ khí axetylen với
dung dịch ion các kim loại có nồng độ 1,5mg/l trong HNO3 1,5%. Kết quả khảo sát đối
với đồng được trình bày ở bảng 3.3.
Qua kết quả khảo sát chúng tôi chọn tốc độ dẫn khí axetylen của Cu là 2 lít/phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tốc độ dẫn khí axetylen của Fe là 2,2 l/phút và Mn 2 lít/phút theo tài liệu [14].
31
Bảng 3.3. Khảo sát tốc độ dẫn khí axetylen của Cu
Lần đo 1,8 2,0 2,2 2,5 C2H2 (l/ph)
Abs
1 2 3 TB
% RSD 0,1793 0,1821 0,1810 0,1808 0,78 0,1860 0,1855 0,1853 0,1856 0,19 0,1823 0,1800 0,1812 0,1812 0,63 0,1730 0,1745 0,1763 0,1746 0,95
3.1.1.4. Khảo sát khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử
Theo nguyên tắc hoạt động của hệ thống đơn sắc trong máy phổ hấp thụ nguyên tử,
chùm tia phát xạ cộng hưởng của nguyên tố cần nghiên cứu được phát ra từ đèn catốt
rỗng, sau khi đi qua môi trường hấp thụ, sẽ được hướng vào khe đo của máy, được
chuẩn trực, được phân ly và sau đó chỉ một vạch phổ cần đo được chọn và hướng vào
khe đo để tác dụng vào nhân quang điện để phát hiện và xác định cường độ vạch phổ.
Do vậy khe đo của vạch phổ phải được chọn chính xác, phù hợp với từng vạch phổ, có
độ lặp lại cao trong mỗi phép đo và lấy được hết độ rộng trong mỗi vạch phổ.
Tiến hành khảo sát ở những bước sóng đã chọn chúng tôi nhận thấy khe đo phù hợp
đối với Fe và Mn là 0,2 nm[14]. Còn đối với Cu là 0,7nm thì cho độ nhạy và độ ổn
định cao. Ở điều kiện này 100% diện tích píc của vạch phổ sẽ nằm trong khe đo. Kết
quả khảo sát khe đo đối với đồng được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát khe đo đối với Cu
Lần đo 0,3 0,5 0,7 1,0 C2H2 (l/ph)
Abs
1 2 3 TB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
% RSD 0,1599 0,1623 0,1646 0,1623 1,45 0,1799 0,1820 0,1813 0,1811 0,59 0,1855 0,1850 0,1858 0,1854 0,22 0,1653 0,1620 0,1693 0,1655 2,21
32
3.1.1.5. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hóa mẫu
Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu nếu chọn đúng không những thu được độ nhạy
cao và tín hiệu ổn định mà còn loại bỏ nhiều yếu tố ảnh hưởng. Ngọn lửa gồm ba phần:
Phần tối, phần trung tâm, phần vỏ và phần đuôi của ngọn lửa. Ở phần trung tâm của
ngọn lửa (nhiệt độ cao nhất), hỗn hợp khí được đốt cháy tốt nhất và không có phản ứng
thứ cấp. Vì vậy trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ta phải chọn và thu chỉ phần trung
tâm của ngọn lửa nguyên tử hóa. Chúng tôi tiến hành khảo sát với nồng độ các kim loại
là 1,5mg/l. Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hóa đối với đồng được chỉ ra ở
bảng 3.5.
Bảng 3.5. Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hóa đối với Cu
Lần đo 6 7 8 9 Chiều cao burner(mm)
1 0,1855 0,1796 0,1831 0,1725
2 0,1856 0,1832 0,1821 0,1736 Abs 3 0,1858 0,1810 0,1825 0,1763
TB 0,1856 0,1813 0,1826 0,1741
% RSD 1,00 0,28 1,12 0,08
Qua kết quả khảo sát chúng tôi chọn chiều cao đèn nguyên tử hóa đối với các
nguyên tố Cu là 7mm. Đối với Fe là 9 mm và Mn là 7mm theo [14]. Vì ở điều kiện này
píc thu được có độ nhạy và độ ổn định cao, sai số nhỏ.
3.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của các loại axit và nồng độ axit
Trong phép đo F-AAS, mẫu đo ở dạng dung dịch và trong môi trường axit. Nồng
độ axit trong dung dịch mẫu luôn luôn có ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ của
nguyên tố phân tích thông qua tốc độ dẫn mẫu, khả năng hóa hơi và nguyên tử hóa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chất mẫu. Ảnh hưởng này thường gắn với các loại anion của axit.
33
Nói chung các loại axit khó bay hơi và bền nhiệt thì càng làm giảm nhiều cường độ
vạch phổ hấp thụ của nguyên tố phân tích. Các axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng nhỏ. Các
axit làm giảm cường độ vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần phân tích theo thứ tự:
HClO4 < HCl < HNO3 < H2SO4 < H3PO4 < HF. Như vậy các axit HNO3, HCl là các
axit gây ảnh hưởng nhỏ có thể dùng làm nền trong phép phân tích phổ hấp thụ nguyên
tử. Trên cơ sở đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số loại axit có thể
dùng để hòa tan mẫu và tạo môi trường như: HCl, HNO3 tới cường độ vạch hấp thụ
nguyên tử sắt, đồng, mangan.
3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với sắt
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Fe 1mg/l trong axit HCl và HNO3
với nồng độ biến thiên từ 0 đến 2,5%. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Fe
Nồng độ axit (C%) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
Lần 1 0,0566 0,0560 0,0557 0,0579 0,0559 0,0592
Lần 2 0,0573 0,0570 0,0559 0,0583 0,0543 0,0579
HNO3 Lần 3 0,0579 0,0580 0,0545 0,0577 0,0547 0,0571
Trung bình 0,0573 0,0570 0,0554 0,0580 0,0550 0,0581
Sai số (%RSD) 1,14 1,75 1,37 0,53 1,51 1,82
Lần 1 0,0542 0,0538 0,0552 0,0539 0,0537 0,0559
Lần 2 0,0534 0,0561 0,0543 0,0543 0,0548 0,0537 HCl Lần 3 0,0540 0,0554 0,0538 0,0538 0,0552 0,0552
TB 0,0539 0,0551 0,0544 0,0540 0,0546 0,0549
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sai số (%RSD) 0,77 2,14 1,30 0,49 1,42 2,04
34
Như vậy nồng độ HCl, HNO3 trong dung dịch mẫu < 2,5% không ảnh hưởng tới
phép đo phổ của Fe. Trong đó nồng độ HCl và HNO3 1,5% cho kết quả có độ lặp lại
cao, ổn định nhất.
Sau đó chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai axit HCl 1,5% và HNO3
1,5% thì axit nào ít ảnh hưởng tới phép đo của Fe nhất bằng cách pha các dung dịch
với nồng độ biến thiên của Fe trong các nồng độ axit đã chọn. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.7 và hình 3.1.a
Bảng 3.7. Độ hấp thụ của Fe trong các axit tối ưu (Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình)
STT Nồng độ Fe (mg/l) HNO3 1,5% HCl 1,5%
1 2 3 4 5 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 0.027 0.048 0.082 0.113 0.153 0.030 0.062 0.091 0.129 0.164
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.1. Độ hấp thụ của sắt trong các axit tối ưu
35
Qua đồ thị ta thấy HNO3 1,5% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả ổn
định hơn cả trong phép đo Fe (ứng với đồ thị có độ thẳng và độ dốc cao và nằm phía
trên). Vì vậy trong quá trình phân tích mẫu nguyên tố Fe chúng tôi chọn nền là dung
dịch HNO3 1,5%.
3.1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với đồng
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Cu 1mg/l trong các axit HCl và HNO3 với
nồng độ biến thiên từ 0 đến 2,5%. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cu
Nồng độ axit (C%) 0 0,5 1,0 1,5 2 2,5
Lần 1 0,099 0,079 0,112 0,114 0,096 0,096
Lần 2 0,097 0,078 0,110 0,113 0,100 0,095
Lần 3 0,101 0,076 0,113 0,114 0,097 0,098 HNO3 Trung bình 0,099 0,114 0,098 0,096 0,078 0,112
2,02 Sai số (%RSD) 1,96 1,36 2,12 1,59 0,53
Lần 1 0,090 0,079 0,093 0,100 0,102 0,112
Lần 2 0,094 0,085 0,091 0,111 0,098 0,112
Lần 3 0,092 0,083 0,092 0,111 0,099 0,109
HCl Trung bình 0,092 0,082 0,092 0,111 0,100 0,111
Sai số (%RSD) 2,17 3,73 1,09 2,1 1,6 0,52
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 2,5% không ảnh hưởng
tới phép đo phổ của Cu. Trong đó nồng độ HNO3 và HCl 1,5% cho kết quả có độ lặp
lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai axit HCl 1,5% và HNO3
1,5 % loại ít ảnh hưởng tới phép đo của đồng nhất. Bằng cách pha các dung dịch với
nồng độ biến thiên của Cu trong các nồng độ axit đã chọn. Kết quả được trình bày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong bảng 3.9 và hình 3.2.
36
Bảng 3.9. Độ hấp thụ của Cu trong các axit tối ưu (Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình)
STT Nồng độ Cu2+ (mg/l) HCl 1,5% HNO3 1,5%
1 0,5 0.058 0.052
2 1,0 0.129 0.094
3 1,5 0.187 0.169
4 2,0 0.255 0.232
5 2,5 0.321 0.287
Hình 3.2. Độ hấp thụ của đồng trong các axit tối ưu
Qua đồ thị ta thấy HNO3 1,5% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả ổn
định hơn cả trong phép đo Cu (ứng với đồ thị có độ thẳng và độ dốc cao và nằm phía
trên). Vì vậy trong quá trình phân tích mẫu nguyên tố Cu chúng tôi chọn nền là dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch HNO3 1,5%.
37
3.1.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Mn
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Mn 1mg/l trong các axit HCl và
HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 2,5%. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.10 và
hình 3.3.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Mn
Nồng độ axit (C%) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
Lần 1 0.182 0.182 0.186 0.182 0.182 0.184
Lần 2 0.191 0.181 0.188 0.182 0.184 0.189
Lần 3 0.188 0.189 0.181 0.184 0.181 0.186 HNO3 Trung bình 0.187 0.184 0.185 0.183 0.182 0.186
Sai số (%RSD) 2,50 2,29 1,91 0,44 0,61 1,11
Lần 1 0.179 0.172 0.171 0.176 0.164 0.170
Lần 2 0.172 0.167 0.176 0.173 0.168 0.175 HCl Lần 3 0.173 0.162 0.173 0.175 0.172 0.167
Trung bình 0.175 0.167 0.173 0.175 0.168 0.171
Sai số (%RSD) 2,16 2,99 1,45 0,87 2,38 2,36
Như vậy nồng độ HCl, HNO3 trong dung dịch mẫu < 2,5% không ảnh hưởng tới
phép đo phổ của Mn. Trong đó nồng độ HNO3 1,5% cho kết quả có độ lặp lại cao, ổn
định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để chọn ra trong hai axit HCl 1,5% và HNO3
1,5% thì axit nào ít ảnh hưởng tới phép đo của Mn nhất bằng cách pha các dung dịch
với nồng độ biến thiên của Mn trong các nồng độ axit đã chọn. Kết quả được trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bày trong bảng 3.11 và hình 3.3.
38
Qua đồ thị ta thấy HNO3 1,5% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả ổn
định hơn cả trong phép đo Mn (ứng với đồ thị có độ thẳng, độ dốc cao và nằm phía
trên). Vì vậy trong quá trình phân tích mẫu Mn chúng tôi chọn nền là HNO3 1,5%.
Bảng 3.11. Độ hấp thụ của Mn trong các axit tối ưu
(Các kết quả đo được lấy giá trị trung bình)
STT Nồng độ Mn (mg/l) HCl 1,5% HNO3 1,5%
1 0.5 0.094 0.097
2 1.0 0.159 0.192
3 1.5 0.257 0.268
4 2.0 0.347 0.372
5 2.5 0.449 0.471
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3. Độ hấp thụ của Mn trong các axit tối ưu
39
3.2. KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC CATION TRONG MẪU
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến phép đo phổ AAS là ảnh hưởng của các
cation có lẫn trong thành phần của mẫu.
Trong đối tượng phân tích của chúng tôi là nước bề mặt thường có các cation của
các nguyên tố: kẽm, chì , nhôm, niken, crom, natri,…. Với hàm lượng khác nhau. Các
cation này có mặt trong mẫu phân tích có thể làm tăng hoặc giảm hay cũng có thể
không gây ảnh hưởng đến cường độ hấp thụ của sắt, đồng, mangan. Nếu có ảnh hưởng
thì ảnh hưởng này phụ thuộc vào mỗi cation và nhóm cation. Vì thế chúng tôi tiến hành
, Pb2+, Ni2+
khảo sát ảnh hưởng của các cation theo các nhóm cation dưới đây đối với dung dịch Fe
1mg/l, Cu 1mg/l, Mn 1mg/l(trong nền HNO3 1,5%): - Nhóm cation kim loại kiềm: K+; Na+. - Nhóm cation kim loại kiềm thổ: Ca2+; Mg2+; Ba2+. - Nhóm cation kim loại nặng hoá trị II: Zn2+ - Nhóm kim loại hoá trị III: Al3+; Cr3+.
Căn cứ vào số liệu thu được ở các bảng 3.12 đến 3.15 ta thấy sự có mặt của các
cation thường gặp trong các đối tượng phân tích hầu như không ảnh hưởng tới phép xác
định các nguyên tố nghiên cứu mặc dù nồng độ khảo sát lớn hơn nhiều so với nồng độ có
trong mẫu thực. Như vậy, với các điều kiện đã chọn phù hợp với phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử của sắt, đồng, mangan không có cation nào gây ảnh hưởng tới phép đo.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm
C0 C1 C2 C3 C4 Mẫu Ion 0 100 200 300 500
0 100 200 300 500
Na+ (mg/l) K+ (mg/l) Abs-Fe 0,0564 0,0562 0,0573 0,0556 0,0563
Abs-Cu 0,1167 0,1173 0,1162 0,1159 0,1171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Abs-Mn 0,1799 0,1801 0,1789 0,1805 0,1804
40
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ
C0 C5 C6 C7 C8
0 10 20 30 50
0 100 200 300 500
Mẫu Ion Mg2+(mg/l) Ca2+(mg/l) Ba2+(mg/l) 0 100 200 300 500
Abs-Fe 0,0564 0,0561 0,0570 0,0567 0,0558
Abs-Cu 0,1167 0,1163 0,1171 0,1160 0,1175
Abs-Mn 0,1799 0,1794 0,1810 0,1797 0,1787
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II
Mẫu C10 C11 C12 C0 C9 Ion
20 30 50 0 10
20 30 50 0 10
20 50 50 0 10 Zn2+(mg/l) Pb2+(mg/l) Ni2+(mg/l)
Abs-Fe 0,0564 0,0560 0,0569 0,0570 0,0559
Abs- Cu 0,1167 0,1180 0,1171 0,1162 0,1169
Abs-Mn 0,1799 0,1795 0,1812 0,1788 0,1793
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III
Mẫu C0 C13 C14 C15 C16 Ion
0 10 20 30 50
Al3+ (mg/l) Cr3+(mg/l) 0 10 20 30 500
Abs-Fe 0,0564 0,0557 0,0572 0,0574 0,0558
Abs-Cu 0,1167 0,1164 0,1177 0,1173 0,1159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Abs-Mn 0,1799 0,1783 0,1786 0,1802 0,1815
41
3.3. KHẢO SÁT KHOẢNG NỒNG ĐỘ TUYẾN TÍNH CỦA SẮT, ĐỒNG, MANGAN
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử tín hiệu hấp thụ của vạch phổ phụ thuộc vào
nồng độ của nguyên tố cần phân tích và được xác định theo phương trình [16]:
A=K.Cb
A: Cường độ hấp thụ C: Nồng độ nguyên tố trong mẫu
K: Hằng số thực nghiệm b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào
nồng độ (0 ≤ b ≤1)
Trong một khoảng nồng độ xác định và nhỏ thì b =1, lúc này mối quan hệ giữa A
và C là tuyến tính theo phương trình có dạng y = a.x. Khoảng nồng độ này được gọi là
tuyến tính của phép đo. Đối với các nguyên tố khác nhau thì giá trị khoảng tuyến tính
là khác nhau và phụ thuộc vào kĩ thuật đo.
3.3.1. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của sắt
Để xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Fe chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05 mg/l - 8 mg/l pha trong HNO3 1,5% . Kết quả thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được trong bảng 3.16 và được biểu diễn trong hình 3.4.
42
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Fe
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB %RSD C(mg/l)
0,0037 0,05 0,0038 0,0033 0,0036 7,30
0,0072 0,10 0,0078 0,0079 0,0078 4,98
0.0254 0,20 0.0256 0,0260 0,0257 1,19
0,0325 0,50 0,0320 0,0286 0,0310 6,85
0,0604 1,00 0,0612 0,0605 0,0607 0,72
0.1214 2,00 0,1198 0.1226 0,1213 1,16
0,1805 3,00 0,1758 0,1711 0,1758 2,67
0,2319 4,00 0,2324 0,2315 0,2319 0,19
0,2876 5,00 0,2879 0,2869 0.2875 0,18
0,3020 6,00 0,3118 0,3237 0.3125 3,48
0,3708 7,00 0,3697 0,3701 0.3702 1,50
0,4089 8,00 0,4136 0,4098 0,4108 0,61
Hình 3.4. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Fe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Fe là từ 0,05 mg/l - 5,00 mg/l.
43
3.3.2. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng
Để xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Cu chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,25 mg/l -3 mg/l pha trong HNO3 1,5% . Kết quả thu
được trong bảng 3.17 và được biểu diễn trong hình 3.5.
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của đồng
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB %RSD
C (mg/l) 0,25 0,0230 0,0229 0,0234 0,0231 1,15
0,50 0,0572 0,0578 0,0569 0,0573 0,80
0.75 0,0906 0,0889 0,0919 0,0901 0,57
1,00 0,1212 0,1304 0,1152 0,1233 6,2
1,50 0,1874 0,1883 0,1866 0,1874 0,45
2,00 0,2434 0,2591 0,2563 0,2529 3,31
2,50 0,2843 0,2839 0,2878 0,2853 0,75
3,00 0,3078 0,3105 0.,3152 0,3112 1,20
Hình 3.5. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Cu là từ 0,25 - 2,00 mg/l.
44
3.3.3. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangan
Để xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Mn chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05mg/l -8mg/l pha trong HNO3 1,5% . Kết quả thu
được trong bảng 3.18 và được biểu diễn trong hình 3.6.
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangan
Abs Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB %RSD
C (mg/l) 0,05 0,0110 0,0108 0.0098 6,12 0,0105
0,10 0,0205 0,0195 0,0204 2,74 0,0201
0,20 0,0356 0,0354 0,0348 1,18 0,0353
0,50 0,0910 0,1002 0,0872 7,2 0,0928
1,00 0,1815 0,1824 0,1818 2,52 0,1819
2,00 0,3783 0,3698 0,3604 2,42 0,3695
3,00 0,5519 0,5647 0,5525 1,30 0,5564
4,00 0,7564 0,7526 0,7548 0,25 0,7546
5,00 0,9428 0,9335 0,9518 0,97 0,9427
6,00 1,0781 1,0909 1,0739 0,82 1,0810
7,00 1,1107 1,1708 1,1991 3,89 1,1602
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8,00 1,1761 1,2466 1,2146 2,91 1,2124
45
Hình 3.6. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Mn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của Mn là từ 0,05(mg/l) - 5,00(mg/l).
3.4. XÂY DỰNG ĐƢỜNG CHUẨN, XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN PHÁT HIỆN VÀ GIỚI
HẠN ĐỊNH LƢỢNG
Để xác định hàm lượng các nguyên tố sắt, đồng, mangan trong mẫu phân tích
bằng phương pháp đường chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các dung dịch để xây dựng đường
chuẩn cùng môi trường axit với dung dịch mẫu phân tích. Nồng độ các dung dịch để
xây dựng đường chuẩn được chuẩn bị chính xác, khác nhau và tăng dần trong phạm vi
tuyến tính đã khảo sát với nền axit đã được lựa chọn. Dựa vào đường chuẩn được thiết
lập chúng tôi xác định được nồng độ các ion kim loại trong mẫu.
Kết quả phân tích sẽ có độ chính xác cao nhất khi nồng độ sắt, đồng, mangan
nằm trong khoảng tuyến tính. Do đó trong quá trình chuẩn bị mẫu nước phân tích, phải
đưa nồng độ ion kim loại cần phân tích nằm trong khoảng tuyến tính đã xác định. Nếu
hàm lượng chất phân tích vượt quá ngoài khoảng tuyến tính thì phải pha loãng dung
dịch trước khi đo, ngược lại khi nồng độ các chất phân tích quá nhỏ, phải làm giàu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trước khi phân tích.
46
- Giới hạn phát hiện (LOD): Là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố ở trong
mẫu phân tích để còn phát hiện được các vạch phổ của nó (ít nhất là hai vạch) theo các
điều kiện thực nghiệm đã chọn.
- Giới hạn định lượng (LOQ): Là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố ở trong
mẫu phân tích để còn có thể định lượng được nguyên tố đó cho kết quả tin cậy chắc
chắn và chính xác (95%).
LOQ > LOD
Để tính được giới hạn phát hiên và giới hạn định lượng, ở đây chúng tôi sử dụng
phần mềm origin 7.0 và áp dụng công thức:
;
3.4.1. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định sắt
Trên cơ sở các điều kiện thực nghiệm đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi xây dựng
đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thụ vào nồng độ sắt. Kết quả thực
nghiệm được thể hiện ở bảng 3.19 và biểu diễn ở hình 3.7.
Giới hạn phát hiện sắt bằng phép đo F – AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giới hạn định lượng sắt bằng phép đo F – AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
47
Bảng 3.19. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ sắt
Abs STT Nồng độ Fe (mg/l) Abs - TB %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3
0,0039 0,0044 0,0042 0,0042 1 0,05 5,99
0,0072 0,0074 0,0063 0,0070 2 0,10 8,37
0,0125 0,0123 0,0126 0,0125 3 0,20 1,22
0,0179 0,0181 0,0180 0,0180 4 0,30 0,56
0,0284 0,0294 0,0292 0,0289 5 0,50 1,51
0,0569 0,0559 0,0563 0,0564 6 1,00 0,89
0,1075 0,1141 0,1124 0,1113 7 2,00 3,08
0,1682 0,1703 0,1597 0,1661 8 3,00 3,40
0.2197 0,2203 0,2229 0,2210 9 4,00 0,77
0,2760 0,2759 0,2759 0,2759 10 5,00 0,21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.7. Đường chuẩn của Fe
48
3.4.2. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định đồng
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi xây dựng đường
chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng. Kết quả thực nghiệm
được dẫn ra ở bảng 3.20 và biểu diễn trong hình 3.8.
Bảng 3.20. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ đồng
Abs STT Nồng độ Cu (mg/l) Abs - TB %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0.25 0.0289 0.0295 0.0288 0.0291 1,30
2 0.35 0.0402 0.0412 0.0411 0.0408 1,35
3 0.50 0.0581 0.0585 0.0582 0.0583 0,36
4 0.75 0.0863 0.0889 0.0872 0.0875 1,51
5 1.00 0.1168 0.1165 0.1164 0.1167 0,18
6 1.50 0.1894 0.1659 0.1696 0.1750 7,22
7 2.00 0.2298 0.2355 0.2348 0.2334 1,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.8. Đường chuẩn của Cu
49
Giới hạn phát hiện đồng bằng phép đo F – AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
Giới hạn định lượng đồng bằng phép đo F–AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
3.4.3. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Mangan
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã chọn cho máy đo phổ, chúng tôi xây dựng đường
chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ mangan. Kết quả thực nghiệm
được dẫn ra ở bảng 3.21 và biểu diễn trong hình 3.9.
Bảng 3.21. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ mangan
Abs STT Nồng độ Mn (mg/l) Abs - TB %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0.05 0.0110 0.0103 0.0104 3,57 0.0106
2 0.10 0.0195 0.0196 0.0195 0,30 0.0195
3 0.20 0.0385 0.0369 0.0366 2,74 0.0373
4 0.30 0.0544 0.0567 0.0546 2,31 0.0552
5 0.50 0.0912 0.0906 0.0907 0,35 0.0908
6 1.00 0.1795 0.1799 0.1803 0,22 0.1799
7 2.00 0.3569 0.3602 0.3572 0,51 0.3581
8 3.00 0.5269 0.5288 0.5536 2,78 0.5364
9 4.00 0.7362 0.6967 0.7109 2,80 0.7146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10 5.00 0.8938 0.8874 0.8972 0,56 0.8928
50
Hình 3.9. Đường chuẩn của Mn
Giới hạn phát hiện Mn bằng phép đo F–AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
Giới hạn định lượng Mn bằng phép đo F – AAS theo phương pháp đường chuẩn là:
3.5. TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN ĐO PHỔ F-AAS CỦA SẮT, ĐỒNG, MANGAN
Qua quá trình khảo sát ở trên chúng tôi đã xác định được các điều kiện đo phổ F-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
AAS phù hợp để xác định sắt, đồng, mangan như ở bảng 3.22 dưới đây.
51
Bảng 3.22. Tổng kết các điều kiện đo phổ F – AAS của sắt, đồng, mangan
Các yếu tố Fe Cu Mn
Vạch phổ hấp thụ (nm) 248,3 324,8 279,5
o đ
y á m ố s
g n ô h T
Khe đo (nm) Cường độ dòng đèn (%Imax) (mA) Lưu lượng khí nén (99,9%) (l/phút) Lưu lượng khí C2H2 (99,9%) (l/phút) Chiều cao Burner (mm)
Thành phần nền HNO3 (%) Khoảng nồng độ tuyến tính (mg/l) Giới hạn phát hiện (mg/l) Giới hạn định lượng (mg/l) 0,2 12 15 2,2 9 1,5 0,05 - 5 0,0388 0,1294 0,7 12 15 2,0 7 1,5 0,25-2,00 0,00257 0,0086 0,2 12 15 2,0 7 1,5 0,05 - 5 0,00099 0,0033
3.6. ĐÁNH GIÁ SAI SỐ VÀ ĐỘ LẶP CỦA PHÉP ĐO [2]
Để tiến hành đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo ta xây dựng đường chuẩn và
chuẩn bị 3 mẫu chuẩn có nồng độ nằm ở đầu, giữa và cuối khoảng tuyến tính của mỗi
nguyên tố, ở mỗi loại nồng độ chúng tôi tiến hành đo lặp lại 10 lần.
Các kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê theo các công thức sau:
+ Độ lệch chuẩn:
Trong đó: Stt: Độ lệch chuẩn
n: Số lần phân tích lặp lại của mẫu i
Xi: Giá trị phân tích lần thứ i
: Giá trị phân tích trung bình của n lần phân tích
+ Độ lệch chuẩn tương đối:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Chuẩn Student:
52
Trong đó: t: Chuẩn Student
µ: Giá trị thực cần đo được
+ Độ chính xác ε:
+ Khoảng tin cậy của giá trị phân tích:
3.6.1. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo Fe
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lý các kết quả thu được bằng
thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo Fe
0,05 Nồng độ Fe (mg/l) 2,5 5,0
0,0510 Lần 1 2,5030 5,0012
) l / g m
0 1 ở c ợ ư đ n ệ i
h
t á h p
( o đ n ầ l
ộ đ
g n ồ N
0,0508 0,0497 0,0507 0,0498 0,0495 0,0501 0,0506 0,0503 0,0499 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 2,4980 2,4990 2,4997 2,5010 2,5060 2,4989 2,5040 2,5030 2,4998 5,0009 4,9996 4,9914 5,0021 4,9980 5,0011 5,0008 4,9997 4,9996
0,05024 Nồng độ trung bình (x) 2.50124 4,99944
5,17.10-4 2,62.10-3 3,05.10-3 Độ lệch chuẩn (Stt)
1,029 0,1049 0,061 Độ lệch chuẩn tương đối (Stđ)
0,4644 Chuẩn Student (t) 0,4726 0,1836
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ chính xác (ε) 7,59.10-5 3,92.10-4 1,77.10-4
53
3.6.2. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo Cu
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lý các kết quả thu được bằng
thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo Cu
Nồng độ Cu(mg/l) 1,25 2,0 0,25
Lần 1 1,2497 2,0060 0,2494
Lần 2 1,2501 2,0017 0,2501
) l / g m
(
Lần 3 1,2512 1,9981 0,2506
o đ n ầ l
Lần 4 1,2509 1,9817 0,2513
Lần 5 1,2489 2,0139 0,2498
Lần 6 1,2497 2,0204 0,2492
0 1 ở c ợ ư đ n ệ i
h
Lần 7 1,2501 2,0240 0,2503
t á h p
Lần 8 1,2506 1,9816 0,2489
ộ đ
Lần 9 1,2513 1,9827 0,2512
g n ồ N
Lần 10 1,2482 1,9863 0,2507
Nồng độ trung bình (x) 0,25015 1,25007 1,99964
8,24.10-4 9,94.10-4 1,63.10-2 Độ lệch chuẩn (Stt)
0,3292 0,0795 0,8144 Độ lệch chuẩn tương đối (Stđ)
Chuẩn Student (t) 0,1821 0,0704 0,0221
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ chính xác (ε) 4,74.10-5 2,14.10-5 1,14.10-4
54
3.6.3. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo Mn
Tiến hành thực nghiệm với các mẫu chuẩn và xử lý các kết quả thu được bằng
thống kê chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo Mn
Nồng độ Mn (mg/l) 2,5 5,0 0,05
Lần 1 2.5145 5,0132 0,0510
Lần 2 2.4997 5,0115 0,0509
) l / g m
(
Lần 3 2.4981 4,9998 0,0497
o đ n ầ l
Lần 4 2.5090 4,9994 0,0498
Lần 5 2.5110 5,0121 0,0512
Lần 6 2.5180 5,0118 0,0513
0 1 ở c ợ ư đ n ệ i
h
Lần 7 2.4978 5,0101 0,0497
t á h p
Lần 8 2.5031 5,0019 0,0498
ộ đ
Lần 9 2.4937 4,9996 0,0514
g n ồ N
Lần 10 2.4953 5,0110 0,0500
Nồng độ trung bình (x) 0,05048 2,50402 5,00704
7,42.10-4 8,53.10-3 5,99.10-3 Độ lệch chuẩn (Stt)
1,470 0.3406 0,1198 Độ lệch chuẩn tương đối (Stđ)
Chuẩn Student (t) 0,6443 0,4714 1,1747
Độ chính xác (ε) 1,51.10-4 1,27.10-3 2,22.10-3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ các kết quả thu được ở các bảng 3.23 - 3.25 chúng tôi thấy rằng:
55
- Các giá trị thu được có độ lặp lại tương đối tốt.
- Khi so sánh t với t,f = 2,262 (f = 9, = 0,95) cho thấy t < t,f. Như vậy có thể
nói rằng phương pháp không mắc phải sai số hệ thống (Loại sai số phát sinh do kĩ thuật
đo, phương pháp phân tích, do máy móc thiết bị, do kĩ năng và sai sót của người phân
tích).
- Khoảng tin cậy của giá trị phân tích của các phép đo hoàn toàn có thể đánh giá
thông qua các giá trị x và tương ứng.
3.7. PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐƢỜNG CHUẨN
3.7.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu [10, 11]
Chúng tôi tiến hành phân tích hàm lượng ion Fe, Cu, Mn trong 50 mẫu nước mặt
sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên tại 5 địa điểm: 02 địa điểm tại phường
Quán Triều, 01 địa điểm tại phường Túc Duyên, 01 địa điểm tại phường Cam Giá, 01
địa điểm tại xã Hương Sơn trong các thời gian khác nhau (tháng 7, 8 ,9, 11, 12 năm
2011 và tháng 01 năm 2012). Thời gian lấy mẫu, mực nước, kí hiệu mẫu, và giá trị pH
của nước sông Cầu được thể hiện ở bảng 3.26 và 3.27.
Bảng 3.26. Đặc điểm mực nước sông Cầu
STT Thời gian lấy mẫu Đặc điểm mực nƣớc của sông Cầu
27/07/2011 Thấp hơn 0,4m so với mực nước đầy 1
14/08/2011 Thấp hơn 0,1m so với mực nước đầy 2
30/08/2011 Nước sông đầy 3
26/09/2011 Nước sông đầy 4
15/11/2011 Thấp hơn 0,07m so với mực nước đầy 5
06/12/2011 Thấp hơn 0,2m so với mực nước đầy 6
19/12/2011 Thấp hơn 0,2m so với mực nước đầy 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15/01/2012 Thấp hơn 0,3m so với mực nước đầy 8
56
Bảng 3.27. Địa điểm, thời gian, kí hiệu và pH của mẫu phân tích
STT Địa điểm lấy mẫu Kí hiệu mẫu
1 2 M1T1 M2T2 Thời gian 06h00 12h00 Ngày tháng 27/07/2011 14/08/2011 pH ban đầu 8,2 7,8
3 M3T1 6h30 30/08/2011 7,8
26/09/2011
Khúc sông bên dưới nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ 100m (Phường Quán triều- Thành phố Thái Nguyên)
15/11/2011 06/12/2011 19/12/2011
15/01/2012
27/07/2011 14/08/2011 30/08/2011
26/09/2011
Khúc sông bên dưới nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn (Phường Quán triều- Thành phố Thái Nguyên)
15/11/2011 06/12/2011 19/12/2011
15/01/2012
27/07/2011 14/08/2011 30/08/2011
26/09/2011
Khúc sông ở cầu Bến Oánh (Phường Túc Duyên - Thành phố Thái Nguyên)
15/11/2011 06/12/2011 19/12/2011
15/01/2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khúc sông ở Đập Ba Đa (Phường Cam Giá- Thành phố Thái Nguyên) 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 M4T1 M4T3 M6T2 M7T3 M8T2 M9T1 M9T3 M11T1 M12T2 M13T1 M14T1 M14T3 M16T2 M17T3 M18T2 M19T1 M19T3 M21T1 M22T2 M23T1 M24T1 M24T3 M26T2 M27T3 M28T2 M29T1 M29T3 M31T1 M32T2 M33T1 M34T1 6h10 17h10 12h30 17h00 12h10 5h45 16h30 06h10 12h10 6h40 6h20 17h20 12h40 17h10 12h20 5h55 16h40 06h35 12h35 7h05 6h45 17h45 13h05 17h35 12h45 6h20 17h05 07h00 12h50 7h30 7h10 27/07/2011 14/08/2011 30/08/2011 26/09/2011 8,0 8,1 7,9 7,9 7,8 7,9 8,1 8,2 7,9 7,7 8,1 8,0 7,8 7,7 8,0 7,9 8,2 7,8 8,4 7,6 8,3 8,0 7,9 7,7 7,4 8,2 7,6 8,1 7,5 8,2 8,3
57
15/11/2011 06/12/2011 19/12/2011
15/01/2012
27/07/2011 14/08/2011 30/08/2011
26/09/2011
Khúc sông ở Cầu Đồng Liên (Xã Hương Sơn- Thành phố Thái Nguyên)
15/11/2011 06/12/2011 19/12/2011
15/01/2012 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 M34T3 M36T2 M37T3 M38T2 M39T1 M39T3 M41T1 M42T2 M43T1 M44T1 M44T3 M46T2 M47T3 M48T2 M49T1 M49T3 18h10 13h30 18h00 13h10 6h55 17h30 07h20 13h10 7h50 7h30 18h30 13h50 18h20 13h30 7h15 17h45 7,6 7,9 7,6 8,1 7,7 7,9 7,5 7,9 7,8 8,1 8,4 7,6 7,6 7,9 8,2 7,5
Để lấy mẫu nước chúng tôi chuẩn bị can nhựa polietilen, rửa sạch, trước khi lấy mẫu và
tráng 2 lần bằng chính mẫu phân tích. Mẫu nước được lấy ở độ sâu cách mặt nước khoảng
20 - 30 cm. Sau khi lấy mẫu nước, cho khoảng 2,5 ml HNO3 65% vào 1 lít mẫu để tránh sự
thủy phân của các ion kim loại và đậy kín nắp can, ghi rõ ngày lẫy mẫu, nơi lấy mẫu.
Đối với mỗi vị trí lấy mẫu chúng tôi lấy 10 lần ở 10 thời điểm khác nhau để xác định
chính xác hàm lượng ion kim loại ở địa điểm đó. Khi lấy mẫu về phải lọc bằng giấy lọc để
loại các cặn bẩn. Các mẫu nước có pH trong khoảng 7,4 – 8,4 (bảng 3.27).
3.7.2. Xử lý mẫu [10, 11]
Nguyên tắc:
Lấy 500ml mẫu cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt 1000ml, cho tiếp vào 2,5 ml
HNO3 đặc. Đun trên bếp điện để cô cạn. Cô cạn cho đến khi thể tích mẫu nước nhỏ
hơn 25 ml rồi định mức vào bình 25 ml. Nếu lúc đó mẫu nước đục phải lọc qua giấy
lọc và sau đó chuyển vào bình định mức 25 ml. Lưu ý tráng kĩ cốc bằng nước cất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Như vậy, các mẫu được làm giàu 20 lần so với ban đầu.
58
3.7.3. Kết quả xác định hàm lƣợng kim loại sắt, đồng, mangan trong các mẫu
nƣớc bằng phép đo F - AAS
Chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng các ion kim loại Fe, Cu, Mn trong nước mặt
sông Cầu theo thời gian khác nhau bằng phương pháp đường chuẩn như đã trình bày ở
trên. Nồng độ các nguyên tố cần xác định trong mẫu được hiển thị trên máy tính.
Kết quả xác định nồng độ các ion kim loại Fe, Cu, Mn trong nước mặt sông Cầu
trong các tháng 7, 8, 9, 11, 12/2011 và tháng 01/2012 bằng phương pháp đường chuẩn
được ghi trong bảng 3.28. Hàm lượng trung bình Fe, Cu và Mn của các mẫu nước được
ghi trong bảng 3.29.
Cu Fe Mn STT (mg/l) (mg/l) mg/l
1
2
M2T2
Bảng 3.28. Nồng độ kim loại Fe, Cu, Mn trong nước mặt sông Cầu Nồng độ Tên mẫu M1T1 0,1455 0,0145 0,0260
3
M3T1
0,1915 0,0243 0,0298
4
M4T1
0,2576 0,0244 0,0186
5
M4T3
0,3045 0,0346 0,0342
6
M6T2
0,3256 0,0423 0,0396
7
M7T3
0,1691 0,0162 0,0246
8
M8T2
0,6124 0,0321 0,0034
9
M9T1
0,6452 0,0256 0,0731
10
M9T3
0,3336 0,0572 0,0453
11
M11T1
0,3389 0,0312 0,0519
12
M12T2
0,3541 0,0367 0,0141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,1553 0,0138 0,0247
13
M13T1
59
14
M14T1
0,4652 0,0542 0,0068
15
M14T3
0,5412 0,0457 0,0386
16
M16T2
0,5425 0,0451 0,0417
17
M17T3
0,2343 0,0179 0,0130
18
M18T2
0,6422 0,0350 0,0021
19
M19T1
1,0645 0,0524 0,0843
20
M19T3
0,6142 0,0154 0,0249
21
M21T1
0,6142 0,0248 0,0368
22
M22T2
0,1552 0,0964 0,0134
23
M23T1
0,1177 0,0143 0,0146
24
M24T1
0,6435 0,0153 0,0078
25
M24T3
0,1563 0,0158 0,0463
26
M26T2
0,1642 0,0467 0,0467
27
M27T3
0,1387 0,0050 0,0107
28
M28T2
0,5546 0,0321 0,0513
29
M29T1
0,1553 0,0154 0,0231
30
M29T3
0,2423 0,0136 0,0433
31
M31T1
0,3542 0,0469 0,0309
32
M32T2
0,3425 0,0167 0,0219
33
M33T1
1,6420 0,0136 0,4824
34
M34T1
0,4047 0,0179 0,0141
35
M34T3
0,4065 0,0425 0,0292
36
M36T2
0,4254 0,0564 0,0029
37
M37T3
0,2542 0,0156 0,0214
38
M38T2
0,5542 0,0219 0,0082
39
M39T1
0,8671 0,0754 0,1613
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,4525 0,0187 0,0237
40
M39T3
60
41
M41T1
0,4529 0,0213 0,0346
42
M42T2
0,1533 0,0135 0,0433
43
M43T1
0,9754 0,0416 0,0564
44
M44T1
0,4648 0,0846 0,0186
45
M44T3
0,6522 0,0742 0,3713
46
M46T2
0,6654 0,0873 0,0617
47
M47T3
0,2377 0,0179 0,0246
48
M48T2
0,3355 0,0282 0,5761
49
M49T1
0,1372 0,2727 0,0024
50
M49T3
0,6712 0,0315 0,0687
0,7258 0,0452 0,0614
Bảng 3.29. Kết quả nồng độ trung bình của các kim loại (mg/l) trong mẫu nước
Fe Cu Mn Ghi chú
Nồng độ Nồng độ trung bình trong 50 0,4411 0,0388 0,0601 mẫu nước (mg/l)
Nồng độ trung bình trong 25 Mấu lấy tháng 07 đến 0,4261 0,0389 0,0602 mẫu mùa mưa (mg/l) tháng 09 năm 2011
Nồng độ trung bình trong 25 Mấu lấy tháng 11/2011 0,4561 0,0388 0,0600 mẫu mùa khô (mg/l) đến tháng 01 năm 2012
Nồng độ trung bình các mẫu Thời gian lấy mẫu từ 0,3880 0,0362 0,0455 lấy buổi sáng (mg/l) 5h45 đến 7h50 (T1)
Nồng độ trung bình các mẫu Thời gian lấy mẫu từ 0,4657 0,0414 0,0700 lấy buổi trưa (mg/l) 12h00 đến 13h50 (T2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nồng độ trung bình các mẫu Thời gian lấy mẫu từ 0,4872 0,0398 0,0700 lấy buổi chiều (mg/l) 16h30 đến 18h30 (T3)
Từ kết quả thu được của 50 mẫu nước mặt khảo sát ở trên chúng tôi có nhận xét:
61
+ Hàm lượng sắt nằm trong khoảng 0,1177 đến 1,6420 mg/l.
+ Hàm lượng đồng nằm trong khoảng 0,0050 đến 0,2727 mg/l.
+ Hàm lượng mangan nằm trong khoảng 0,0021 đến 0,5761 mg/l.
Nếu so với tiêu chuẩn nước mặt loại A trong bảng 3.30 thì 02 mẫu có hàm lượng Fe
vượt mức cho phép (chiếm 4%), 01 mẫu có hàm lượng Cu vượt mức cho phép (chiếm
2%) và 04 mẫu có hàm lượng Mn vượt mức cho phép (chiếm 8%).
Nếu so với tiêu chuẩn nước mặt loại B trong bảng 3.30 thì không có mẫu nào có
hàm lượng Fe, Cu và Mn vượt tiêu chuẩn cho phép.
Hàm lượng trung bình của các kim loại hầu như thay đổi không đáng kể theo thời
gian lấy mẫu cũng như theo mùa.
Bảng 3.30. Giới hạn tối đa nồng độ kim loại trong nước mặt [18]
STT Loại mẫu nƣớc
Giới hạn tối đa nồng độ kim loại trong nƣớc mặt Cu Mn Fe
1 Nước dùng cho sinh hoạt (A) mg/l 1,0 0,1 0,1
2 Nước dùng cho mục đích khác (B) mg/l 2,0 1,00 0,8
3.8. PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ BẰNG PHƢƠNG PHÁP THÊM CHUẨN
Phương pháp đường chuẩn là một trong những phương pháp đơn giản, dễ thực hiện,
phù hợp cho phân tích hàng loạt. Tuy nhiên, khi gặp một đối tượng phân tích có thành
phần phức tạp và không thể chuẩn bị dãy mẫu chuẩn phù hợp về thành phần với mẫu phân
tích thì tốt nhất ta dùng phương pháp thêm chuẩn. Với phương pháp này sự ảnh hưởng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nền sẽ bị loại bỏ.
62
Để so sánh kết quả phân tích các nguyên tố khi tiến hành bằng phương pháp đường
chuẩn, chúng tôi chọn mẫu số M1T1, M2T2, M3T1, M4T1 và M4T3 để phân tích theo
phương pháp thêm chuẩn. Kết quả phân tích được trình bày trong các bảng 3.31 - 3.33.
Bảng 3.31. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Fe theo pp thêm chuẩn
Nồng độ Nồng độ Nồng độ Nồng độ thu Sai số(%)
Mẫu theo pp chuẩn thêm vào đƣợc theo giữa hai STT nƣớc đƣờng thêm vào thu đƣợc pp thêm phƣơng
chuẩn(mg/l) (mg/l) (mg/l) chuẩn(mg/l) pháp
0.50 0.6449 0.1449 0.41
1 M1T1 0.1455 1.3940 0.1440 1.25 1.03
2.00 2.1426 0.1426 1.99
0.50 0.6910 0.1910 0.26
1.25 2.14 2 M2T2 0.1915 1.4410 0.1874
2.00 2.1914 0.1914 0.05
0.50 0.7531 0.2531 1.75
1.25 0.12 3 M3T1 0.2576 1.5031 0.2573
2.00 2.2566 0.2566 0.39
0.50 0.7963 0.2963 2.69
1.25 2.89 4 M4T1 0.3045 1.5463 0.2957
2.00 2.3014 0.3014 1.02
0.50 0.8245 0.3245 0.34
1.25 1.29 5 M4T3 1.5745 0.3214
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.00 2.3248 0.3248 0.25
63
Bảng 3.32. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Cu theo pp thêm chuẩn
Nồng độ Nồng độ Nồng độ Nồng độ thu Sai số(%)
Mẫu theo pp chuẩn thêm vào đƣợc theo giữa hai STT nƣớc đƣờng thêm vào thu đƣợc pp thêm phƣơng
chuẩn(mg/l) (mg/l) (mg/l) chuẩn(mg/l) pháp
0.50 0.5142 0.0142 2.07
1 M1T1 0.0145 1.2642 0.0147 1.25 1.38
2.00 2.0141 0.0141 2.76
0.50 0.5241 0.0241 0.82
2 M2T2 0.0243 1.2741 0.0237 1.25 2.47
2.00 2.0239 0.0239 1.65
0.50 0.5239 0.0239 2.05
3 M3T1 0.0244 1.2739 0.0238 1.25 2.46
2.00 2.0242 0.0242 0.82
0.50 0.5348 0.0348 0.58
4 M4T1 0.0346 1.2848 0.0337 1.25 2.60
2.00 2.0342 0.0342 1.16
0.50 0.5426 0.0426 0.71
1.25 1.18 5 M4T3 0.0423 1.2926 0.0418
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.00 2.0420 0.042 0.71
64
Bảng 3.33. Kết quả phân tích hàm lượng một số mẫu Mn theo pp thêm chuẩn
Nồng độ Nồng độ Nồng độ Nồng độ thu Sai số(%)
Mẫu theo pp chuẩn thêm vào được theo pp giữa hai STT nước đường thêm vào thu được thêm phương
chuẩn(mg/l) (mg/l) (mg/l) chuẩn(mg/l) pháp
0.50 0.5264 0.0264 1.54
0.0260 1.25 1.2764 0.0254 2.31 1 M1T1
2.00 2.0253 0.0253 2.69
0.50 0.5298 0.0298 0.00
2 M2T2 0.0298 1.25 1.2798 0.029 2.68
2.00 2.0292 0.0292 2.01
0.50 0.5181 0.0181 2.69
3 M3T1 0.0186 1.25 1.2681 0.0183 1.61
2.00 2.0184 0.0184 1.08
0.50 0.5333 0.0333 2.63
4 M4T1 0.0342 1.25 1.2833 0.0339 0.88
2.00 2.0332 0.0332 2.92
0.50 0.5394 0.0394 0.51
5 M4T3 0.0396 1.25 1.2894 0.0391 1.26
2.00 2.0385 0.0385 2.78
Dựa vào kết quả phân tích chúng tôi nhận thấy sai số giữa hai phương pháp vẫn
nằm trong giới hạn cho phép (<5%). Vì vậy các kết quả đo khác ở trên chúng tôi tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hành theo phương pháp đường chuẩn là chính xác.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
1. Đã khảo sát và chọn được các điều kiện nguyên tử hóa mẫu tối ưu và phù hợp để xác
định Fe, Cu, Mn bằng phương pháp F - AAS.
2. Đã khảo sát ảnh hưởng của các loại axit HCl và HNO3 và chọn được môi trường phù
hợp cho phép xác định Fe,Cu, Mn theo phương pháp F - AAS là HNO3 1,5%.
3. Kiểm tra ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong mẫu phân tích cho thấy các
cation không gây ảnh hưởng đến kết quả của phép đo.
4. Đã xác định khoảng nồng độ tuyến tính của Fe, Cu, Mn bằng phương pháp F – AAS
và xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn định lượng, giới hạn phát hiện của phép
đo đường chuẩn. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo F – AAS.
5. Chọn các điều kiện phù hợp để lấy mẫu, xử lý mẫu và phân tích hàm lượng Fe, Cu,
Mn trong 50 mẫu nước mặt sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên vào các tháng
7, 8, 9,11,12 năm 2011 và tháng 01 năm 2012. Kiểm tra kết quả phân tích mẫu bằng
phương pháp thêm chuẩn cho kết quả phù hợp với phương pháp đường chuẩn.
Kết quả phân tích cho thấy trong 50 mẫu nước mặt sông Cầu ở khu vực khảo sát chỉ
có rất ít mẫu nước có hàm lượng Fe, Cu, Mn vượt quá giới hạn cho phép. Hàm lượng
trung bình của các kim loại hầu như thay đổi không đáng kể theo thời gian lấy mẫu
cũng như theo mùa.
Như vậy, có thể nói nước mặt sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên ở các khu
vực khảo sát không bị ô nhiễm bởi các kim loại sắt, đồng và mangan.
Từ các điều kiện đã chọn ở trên cho thấy phương pháp F - AAS là một phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pháp thích hợp để phân tích các nguyên tố lượng nhỏ, dạng vết như Fe, Cu, Mn với các
66
ưu điểm: độ nhạy, độ lặp lại tốt, độ chính xác cao, phân tích nhanh và ít bị ảnh hưởng
của các thành phần mẫu.
Qua luận văn này chúng tôi hy vọng đã đóng góp được một phần nhỏ vào kiểm tra
mức độ ô nhiễm các nguồn nước để phục vụ mục tiêu chung của toàn cầu về bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
môi trường và bảo vệ sức khoẻ con người.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học, Công Nghệ Môi trường (1995), “Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam
về môi trường”, Tập 1: Chất lượng nước, Hà Nội.
2. Nguyễn Tinh Dung (2006), “Hóa học Phân tích - Phần III, Các Phương pháp định
lượng hóa học”, NXB Giáo dục Hà Nội.
3. Nguyễn Đăng Đức (2005), “ Xác định hàm lượng các ion kim loại crom, mangan,
đồng, chì, cađimi, asen, thuỷ ngân trong nước và lập biểu đồ ô nhiễm ở TP Thái
Nguyên”, Đề tài NCKH cấp bộ (B2005-06-08) - Khoa KHTN-XH- Đại Học Thái
Nguyên.
4. Lê Văn Hiếu (2006), Nguyên tố sắt và sức khỏe, Tạp chí Hóa học số 10.
5. Trần Từ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Huỳnh Văn Trung (1986), “Các phương pháp Phân
tích nước”, NXB Khoa Học và Kĩ thuật.
6. Trần Từ Hiếu (2004), “Hoá học phân tích”, , NXB Đại Học Quốc Gia Ha Nội.
7. Vũ Thị Thu Lê (2010), "Phân tích và đánh giá hàm lượng các kim loại đồng, chì,
kẽm, cađimi trong nước mặt sông Cầu thuộc thành phố Thái Nguyên bằng phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Hóa
Học, Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên.
8. Phạm Luận (2006), “ Phương pháp phân tích phổ nguyên tử”, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
9. Phạm Luận (1993), “ Xác định các kim loại nặng trong mẫu nước sông, hồ, suối, ao,
giếng khoan và nước máy bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (F- AAS)”. QTR -
nước C6 Hà Nội.
10. Phạm Luận (1998), “Giáo trình những vấn đề cơ sở của các kĩ thuật xử lí mẫu
phân tích”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11. Phạm Luận (2005), “Giáo trình Phân tích Môi trường”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
68
12. Hoàng Nhâm (2003), “Hóa học vô cơ - Tập 3”, NXB Giáo dục.
13. Hoàng Nhâm (2001), “Hoá vô cơ Tập- 2”, NXB Giáo dục.
14. Tường Thị Cẩm Nhung (2011), “ Phân tích và đánh giá hàm lượng Sắt, Mangan
trong nước giếng khoan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
(F – AAS)”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Hóa Học, Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên.
15. Dương Quang Phùng (2009), “Một số phương pháp Phân tích Điện hóa”, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội.
16. Hồ Viết Quý (2009), “Các phương phân tích công cụ trong hoá học hiện đại”,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Hồ Viết Quý (1999), “Các phương phân tích quang học trong hoá học”, NXB
ĐHQG Hà Nội.
18. Tiêu chuẩn Việt Nam (1998), Thuốc thử, TCVN 1056-86, 4320-86, 4374-86, Hà
Nội.
19. Tiêu chuẩn Việt Nam 5502 (2003), “Hàm lượng nguyên tố độc hại cho phép trong
nước cấp sinh hoạt”.
20. Trịnh Thị Thanh (2003), “Độc hại môi trường và sức khỏe con người”, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
21. Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch (1999), “Cơ sở Hóa học Môi trường”, NXB
KH và KT Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Vận (2000), “Hóa học vô cơ - Tập II”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2. Tiếng Anh
23. A. Ali Ensafi, T. Khayamian, A. Benvidi and E. Miromtaz (2006). “Silmultanous
Determination of Copper, Lead and Cadmium by Cathodic Adsorptive Stripping
Voltametry Using Artificial Neutral Network”. Analytica Chimica Acta, V.561,
pp.225-231.
24. Daniel C. Harris, (1999). Quantitative Chemical Analysis, 5th Edition, W.H.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Freeman and Company, New York.
69
25. Douglas A. Skoog, Donal M. West, James F. Holler, (1996). Fundamentals of
Analytical Chemistry, 7th Edition, Sauders college Publishing.
26. Douglas A. Skoog and James J. Leary, (1992). Principles of Instrumental Analysis,
4th Edition, Saunders College Publishing, Orlando, Florida.
27. Kolthoff L.M, Philip J.E (1962), “Treatise on analytical chemistry”, London.
28. J. Mendham, R.C. Denney, J. D. Barnes, M. Thomas, (2000). Vogel’s textbook of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quantitative Chemical Analysis, 6th Edition, Prentice Hall.