v DỊCH THUẬT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH LỖI CỦA SINH VIÊN TRUNG QUỐC<br />
KHI DỊCH TRẠNG NGỮ TỪ TIẾNG TRUNG QUỐC<br />
SANG TIẾNG VIỆT<br />
VŨ THỊ NGỌC DUNG*; LÊ VĂN TẤN**<br />
* Đại học Hà Nội, ✉ vuthingocdung1983@gmail.com<br />
** Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, ✉ tanlv0105@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xã hội Việt Nam đang phát triển trên mọi lĩnh vực, tiếng Việt đã trở nên có sức hút lớn đối với<br />
sinh viên nước ngoài, đặc biệt là sinh viên Trung Quốc. Dịch thuật hiện là môn học được các<br />
trường đại học, cao đẳng rất coi trọng trong quá trình đào tạo ngoại ngữ. Sự khác biệt giữa tiếng<br />
Việt và tiếng Trung Quốc khiến cho nhiều sinh viên Trung Quốc gặp phải không ít khó khăn khi<br />
học dịch. Bài viết này dựa trên cơ sở lý thuyết dịch và lý thuyết phân tích lỗi để khảo sát lỗi của<br />
sinh viên Trung Quốc khi dịch một số từ, cụm từ làm trạng ngữ từ tiếng Trung sang tiếng Việt,<br />
chú trọng vào lỗi lựa chọn từ sai.<br />
Từ khóa: dịch trạng ngữ, phân tích lỗi, tiếng Việt, sinh viên Trung Quốc.<br />
<br />
<br />
<br />
一、引言 时一些做状语的词和短语的偏误情况,其中<br />
本文将主要分析误用的偏误类型。<br />
在全球信息化热潮冲击着越南社会各个<br />
领域的今天,越南语对外国留学生、尤其是 二、理论依据<br />
中国留学生具有较强的吸引力。虽然汉语<br />
和越南语是两种相近的语言,中国留学生在 (一)翻译理论<br />
习得越南语的过程中,也免不了与其它二语<br />
习得者一样出现偏误,其原因非常复杂。特 翻译活动在人们的政治、经济和社会生<br />
别是在翻译状语成分的过程中,词语使用不 活中占有极其重要的地位。翻译不仅是一种<br />
当、语序错序、表达有误等方面的偏误是他 艺术、一种文字的再创作,而且也是一门语<br />
们达不到“信、达、雅”这三个翻译标准的 言科学。在翻译活动中,语言一直是一个焦<br />
主要原因。 点,是影响翻译的重要因素。一般来说,所<br />
谓“语言关系”是指甲语言与乙语言或者其<br />
汉语和越南语的状语在句子里只是一个 它语言之间所构成的关系。其关系是在具体<br />
修饰成分,但它占有举足轻重的地位,状语 的翻译活动,特别是在语际翻译中,涉及的<br />
出现的频率高,使用的范围广,几乎每个句 两种语言,即出发语与目的语之间,必然存<br />
子都少不了它。本文在翻译理论与偏误分析 在的亲与疏、远与近的关系,这种关系给翻<br />
理论的基础上进一步分析中国学生在中译越 译造成的障碍也必然是不同的。<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
76 Số 08 - 7/2017<br />
DỊCH THUẬT v<br />
<br />
<br />
<br />
翻译能力一是指具体的翻译活动中所涉 因而对外语学习过程的认识比较全面。<br />
及的两种语言之间所构成的关系给翻译提供<br />
的可能性,二是指翻译在语言关系所提供的 分析过程包括搜集语料 、对语用偏误进<br />
可能的翻译空间内,凭借自己对所涉及的两 行分类、解释偏误产生的原因、找出偏误发<br />
门语言的驾驭能力,在具体的翻译活动中所 生的规律等。通过分析,了解第二语言的习<br />
具备的一种才能。将汉语译成越南语,需要 得过程和规律,从而使越南语教学更有针对<br />
汉语的理解能力和越南语的表达能力。 性、实效性。因此,语用偏误分析从理论上<br />
说,可以发现语言习得规律并深化我们的认<br />
从理论上讲,世界上的各种语言都具有 识;从实践上说,可以帮助我们预测和避免<br />
同等的表达力,在这个意义上,我们也可以 偏误,指导教学。<br />
说,世界上的各种语言也都具有同等的翻译<br />
能力。奈达曾经指出,翻译中有些基本问题 偏误分析代表人物-英国语言学家S.皮特-<br />
的产生,是由于人们对原语和译语抱有错误 科德 (S.Pit Corder) 曾经把语用偏误分析过程<br />
的观点。为了修正传统的观点,他提出了几 分成5个步骤,具体如下:<br />
条重要的原则:一是语言各有所长。每一种 a) 搜集供分析的语料。<br />
语言都有独特的词法、词序、造词、造句的<br />
方法、话语标记以及各种特殊的语言形式。 b) 鉴别偏误。<br />
二是各种语言具有同等的表达力,但也必须<br />
看到,语言之间不存在完全一致的对等关系 c) 对偏误进行分类。<br />
和对应关系,因此在翻译之中不可能做到“<br />
绝对准确”的翻译。三是翻译必须尊重语言 d) 解释产生偏误原因。<br />
各自特征。<br />
e) 评估偏误严重程度、偏误是否影响到<br />
再加上,语言越相近,翻译的可能性就 交际。<br />
越大,特别是同属于一个大文化圈的语言之<br />
本文研究的是翻译句子成分——状语,<br />
间的互译,障碍相应来说要少得多。但人们<br />
试图针对河内大学越南语系三、四年级<br />
发现,语言越相近,越容易倾向于采用逐句<br />
的中国留学生在翻译汉语状语时出现的<br />
逐字翻译的方法,那就是被相近语言间大量<br />
偏误进行分析。我们作一份调查试卷,试<br />
的“假朋友”现象磨去翻译者本应始终保持<br />
卷的内容是从单句到片段的翻译练习,在<br />
警觉的差异意思,对它们之间的一些细微但<br />
调查结果的基础上找出中国留学生常出现<br />
却具有区别性特征的差异熟视无睹,导致翻 的翻译偏误,然后进行分类并分析其原<br />
译中直接克隆原作而使原作精神在译作中得 因。对于一些不具有普遍性的状语翻译<br />
不到全面表达。 错误的情况,本文暂不分析。下面我们<br />
列举并分析的是中国学生在中译越时一<br />
(二)语用偏误分析理论<br />
些做状语的词和词组的误用偏误类型。<br />
越南语作为外语习得的研究首先是从<br />
2.1. 副词作状语的翻译<br />
偏误分析开始的。所谓偏误就是学习者<br />
因能力不逮而形成的偏差。语用偏误分 2.1.1. 时间副词将(将要)、快(快要)、<br />
析是以认知心理学为语言学基础的。偏误 就(就要): “sẽ”, “sắp”<br />
分析的出现,与对比分析在实践中遇到的<br />
困难与在理论上受到的挑战有直接关系。 对于副词作状语来说,中国留学生在<br />
对比分析不能预测和解释的部分,偏误 翻译表示动作行为将要或即将发生的时间<br />
分析却能说明一些问题。也就是说,对 副词“将(将要)、快(快要)、就(就<br />
外语学习者的偏误和难点,偏误分析比 要)”的时候,三、四年级的150个留学生<br />
对比分析具有更强的预测力和解释力, 中偏误的出现率为50%。他们都弄不清什么<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 08 - 7/2017 77<br />
v DỊCH THUẬT<br />
<br />
<br />
时候翻译成 “sẽ ”,什么时候翻译成 “sắp”。 (10) 你快要猜中了。<br />
我们将从调查问卷所列出的例子中抽出下面<br />
典型的例子来分析: * Bạn sẽ đoán đúng rồi.<br />
<br />
例: 从上面的例子中,我们可以看出,他们都<br />
把 “sẽ ” 和 “sắp” 同样放在这样的句型:<br />
(1) 下星期二将要开学。<br />
主语 + sẽ/sắp + 谓词 + 时间状语<br />
* Thứ ba tuần sau sắp khai giảng.<br />
时间状语 +主语 + sẽ/sắp + 谓词<br />
(2) 今晚将要停止供电。<br />
但是越南人如果用 “sắp” 就不用 “thứ ba<br />
* Tối nay sắp cắt điện. tuần sau”, “tối nay”, “ngày mai”,那么句子<br />
才是对的。为什么有这样的情况,而且为什<br />
(3) 洽谈完,我就要回去了。 么中国留学生又用错的呢?越南语的各类教<br />
材讲到 “sắp” 和 “sẽ” 的时候就解释:“sắp”<br />
* Bàn bạc xong, tôi sắp về nước. 表示动作行为发生的时间在将来、离说话的<br />
时间很近,“sẽ” 也表示将来,但是时间比<br />
(4) 天气要冷了,星期天我们要买一些冬 “sắp” 长一点。这样的解释是对的,但用法<br />
天的衣服。 方面还不够完整。我们知道 “sẽ ”和 “sắp”最<br />
明显的不同之处是 “sẽ” 可以用于具体的时<br />
* Trời sẽ lạnh rồi, chủ nhật chúng tôi phải đi<br />
间(即可以与时间状语连用),而且“sắp”<br />
mua quần áo mùa đông.<br />
不用于具体的时间(即不能与时间状语连<br />
(5) 排球赛快要开始了,我们应该去操场 用)。我们可以说:Ngày mai chúng tôi sẽ<br />
được nghỉ học” 而不说 “Ngày mai chúng tôi<br />
了。<br />
sắp được nghỉ học”。很多中国留学生弄不清<br />
* Trận thi đấu bóng chuyền sẽ bắt đầu rồi, 这一点,所以他们不能辨别 “sắp” 和 “sẽ” 的<br />
chúng ta phải ra sân vận động thôi. 差异。上面第 1、 2、 3、 6 句状语部分应翻<br />
译为 “sẽ”。其它的第 4、 5、 7、 8、 9、10<br />
(6) 明天我们就要学第三十课了。 句状语部分应翻译为 “sắp”。<br />
<br />
* Ngày mai chúng tôi sắp học bài 30. 2.1.2. “又” 和 “再”: “lại”<br />
<br />
(7) 我们很快就要庆祝建厂40 周年了。 这两个副词的共同点都表示动作的重复<br />
发生,都翻译成 “lại”。在汉语中,两个词<br />
* Chúng tôi sẽ kỷ niệm 40 năm xây dựng 都放在动词前面,但在越南语中,“lại+谓<br />
nhà máy rồi. 词” 以及 “谓词+lại” 的用法又不是容易理<br />
解的。因为对目的语所掌握的语法规则不够<br />
(8) 你再等等,小明就要回来了。 齐全,再加上翻译的过程中理解阶段做得不<br />
太好,所以40% 被调查的中国留学生混用了<br />
* Bạn đợi thêm đi, Tiểu Minh sẽ về rồi. 这两个词。我们就分为两种常见的偏误:<br />
(9) 别走了。你看,天黑上来了,又打 a) 该用 “lại+谓词” 而又用 “谓词+lại”<br />
雷,又打闪,就要下雨了。 <br />
例:<br />
* Đừng đi nữa. Bạn nhìn xem, trời tối rồi, vừa<br />
có sấm, vừa có sét, sẽ mưa rồi. (11) 他喝了一瓶以后又喝了一瓶。<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
78 Số 08 - 7/2017<br />
DỊCH THUẬT v<br />
<br />
<br />
<br />
* Anh ấy uống 1 bình xong uống lại 1 bình nữa. 一种或一类的对象,我们也可以说 “ăn, tiếp,<br />
uống tiếp” 。<br />
(12) 刚修好的车又坏掉了。<br />
例:我怕明天没有机会再喝这种酒了。<br />
* Cái xe vừa sửa xong hỏng lại rồi.<br />
Tôi sợ ngày mai không có cơ hội uống tiếp<br />
(13) 后来,我又发现,他们的宿舍里有 loại rượu này nữa.<br />
很多外国人。<br />
在例(12)中,原文的意思是想强调 “<br />
* Sau đó, tôi phát hiện lại, trong ký túc của 坏”这个动作的重复。像“坏 (hỏng, ôi,<br />
các bạn ấy có rất nhiều người nước ngoài. thiu...)、破 (vỡ,tan vỡ...)、熟 (chín...)、断<br />
(gãy...)” 等的谓词一般不能放在 “lại” 前面,<br />
(14) 他突然说:“我现在有事得先走,没<br />
因为这些过程都不能重复原有的过程。<br />
说完的明天见面再说”。<br />
在例 (13)、(14)、(15) 中,原文的意思<br />
* Bỗng nhiên anh ấy nói: “Bây giờ tôi có<br />
是强调动作的重复,而不是强调对象,因此<br />
việc phải đi trước, những gì chưa bàn xong ngày<br />
也不应该译成“谓词+lại”。“他们的宿舍里<br />
mai bàn lại”.<br />
有很多外国人” 是新 “发现” 的问题而不是<br />
(15) 爸爸,下次我再写信给您的。 原有的问题。“明天见面再说”是想说别的<br />
问题,而不说今天所 “说” 的。但是明天也<br />
* Bố ơi, lần sau con sẽ viết thư lại cho bố. 是“说” 而不是 “唱” 还是 “炒”。也一样 “<br />
下次我再写信给您的” 是 “写” 另外一封信,<br />
(16) 你如果还有困难,明天再来。 而不是重新写已经写了的信。<br />
<br />
* Nếu bạn còn có khó khăn gì thì ngày mai 在例 (16) 中,翻译成 “đến lại” 的时候,<br />
đến lại. 学习者有可能不知道越南语指向的动词: ra,<br />
vào, lên, xuống, đi, qua, sang, về, lại, đến, tới 如<br />
我们知道 “lại+谓词” 表示动作的重复/ 果表示重复就不能放在 “lại” 前面。因此出<br />
继续而不强调动作的对象。比如:“lại nói” 现了偏误。<br />
(又说)就是重复 “nói”(说)这个动作,<br />
而非重复 “nói”(说)的内容和对象。但是 “ 针对上面的偏误我们认为应该改为 “lại +<br />
谓词+lại” 表示动作的重复,也表示对象的 uống/hỏng/phát hiện/bàn/viết/đến”。<br />
重复(动作的对象),而关键的是限定那个<br />
对象,即同一个对象。我们说 “hát lại” 就是 b) 该用 “谓词+lại” 而又用 “lại+谓词”<br />
把所唱的那首歌重新唱一遍。<br />
例:(17) 见我沉思不回答,老纪又问一<br />
在例 (11)中,一瓶(酒、啤酒、水等)是 句:怎么样?<br />
“喝” 的对象。原则上也可以用 “谓词+lại”表<br />
示对象的重复。因此 “Anh ấy uống một bình * Thấy tôi trầm tư không trả lời, anh Kỷ lại<br />
xong uống lại một bình nữa”。但是没有一个 hỏi: Thế nào?<br />
越南人认为那个句子是对的。为何造成这<br />
(18) 我还不懂,请老师再讲一遍。<br />
种情况?不管是一瓶酒、一瓶啤酒还是一瓶<br />
水等等,喝了之后就不能保留原来的物质样 * Em vẫn chưa hiểu, nhờ thầy lại giảng.<br />
子了。也一样我们不能说 “ăn lại” 一种已经<br />
吃过了的食物。因此,学习者应该知道像“ (19) 她不敢再看一看那大庙。<br />
吃、喝” (ăn, uống) 等谓词,如果想表示重<br />
复,应该用 “lại ăn, lại uống”。然而,在讲到 * Cô ấy không dám lại thăm cái chùa ấy nữa.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 08 - 7/2017 79<br />
v DỊCH THUẬT<br />
<br />
<br />
(20) 我又找了一次,幸亏我找到了。 nhà máy đều đi đầu.<br />
<br />
* Tôi lại tìm 1 lần nữa, may mà tìm được rồi. (24) 您的问题,谁都达不上来。<br />
<br />
这种情况的出现也是属于“语内偏误”, * Câu hỏi của anh thì ai đều không trả lời được.<br />
即由于对目的语规则掌握不全面或因错误推<br />
断而造成的偏误。在例 (17) 中:“老纪又问 (25) 他回来后,什么都没说。<br />
一句:怎么样?”本来我们既可以译成 “lại<br />
hỏi”,也可以译成 “hỏi lại”。但是因为前面有 * Sau khi anh ấy về, cái gì đều không nói.<br />
一份句 “见我沉思不回答” ,所以我们认为之<br />
(26) 我刚来到北京,哪儿都不认识。<br />
前 “老纪” 已经问 “我”了,没见 “我” 回<br />
答才重复同样的问题 “怎么样”。因此这里 * Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, chỗ nào đều<br />
选择 “hỏi lại” 会更好一些。(18)、(19) 和的 không biết.<br />
例子,说话人又想强调动作的重复,又想强<br />
调对象的重复了,翻译成 “lại giảng”,“lại Hoàng Phê (黄批) 解释 “cũng” 和“đều” 都<br />
thăm” 就达不到 “信” 的翻译标准了。(20)的 表示动作、状态和性质的统一性,但他强调<br />
例子,如果对象有2次以上的重复,应该是 “đều” 强调主体的多数。按照这样的解释,<br />
这样的结构:“(lại)+ 谓词 + lại”(其中, 上面的例子,如果想用“đều” 来翻译就应该<br />
放在谓词后面的 “lại” 在保证原文的意义或 这样说:<br />
语气色彩方面起着重要作用)。<br />
(21) Những đứa trẻ ở trường mầm non, tất cả<br />
上面的偏误应该改为 “hỏi/giảng/thăm/tìm đều rất khỏe mạnh.<br />
+ lại” 。<br />
(22) Hàng ngày tôi đều đọc báo.<br />
1.3. “都”: “đều”,“cũng”<br />
(23) Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, tất cả mọi việc<br />
副词 “都” 充当状语成分的时候主要表示 trong nhà máy đều đi đầu.<br />
范围,用来总括它前面提到的人或事物,修<br />
饰它后面的动词或形容词,表示 “都” 所限 (24) Câu hỏi của anh thì (tất cả) mọi người<br />
定的失误没有例外地发生动词所表达的行为 đều không trả lời được.<br />
动作或具有形容词所表示的状态。遇到带有<br />
“都” 的句子,90% 被调查的学生都翻译成 (25) Sau khi anh ấy về, (tất cả) mọi thứ đều<br />
“đều”。下面是一些例子: không nói.<br />
<br />
(21) 幼儿园的孩子们,个个都长得很健 (26) Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, (tất cả) mọi<br />
壮。 nơi đều không biết.<br />
<br />
* Những đứa trẻ ở trường mầm non, đứa nào 但是例 (24) 、 (25)、(26) 中使用表示任<br />
đều rất khỏe mạnh. 指的疑问代词 “谁”、“什么”、“哪儿”<br />
,即指任何时间、任何人、任何事情、任何<br />
(22) 我每天都看报。 东西或任何情况等,谓语中要用“都”或“<br />
也”与之呼应。这时“都”是不可缺少的,<br />
* Tôi ngày nào đều đọc báo.<br />
因为疑问代词的任指用法表示周遍性的意<br />
(23) 她很积极,热情,在厂里事事都跑 思,不是单数。翻译成越南语时如果想保留<br />
在前面。 原文的疑问代词,具体是 “ai (người nào)”,<br />
“cái gì”, “chỗ nào (ở đâu)” 就要用 “cũng<br />
* Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, việc gì trong (đều)” 来翻译的。前面 (21), (22), (23) 的三<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
80 Số 08 - 7/2017<br />
DỊCH THUẬT v<br />
<br />
<br />
<br />
个例子如果翻译成越南语时想用表示任指的疑 (30) 连弟弟都懂得这个道理,你这么大<br />
问代词也必须翻译成 “cũng” 或 “cũng đều” 。 了,怎么不懂。<br />
<br />
(21) Những đứa trẻ ở trường mầm non, đứa nào * Ngay cả em trai đều hiểu đạo lý này, con<br />
cũng rất khỏe mạnh. lớn thế này rồi sao không hiểu?<br />
<br />
(22) Ngày nào tôi cũng đọc báo. 改:Ngay cả em nó cũng hiểu đạo lý này,<br />
con lớn thế rồi (mà) sao không hiểu.<br />
(23) Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, việc gì trong<br />
nhà máy cũng đi đầu. 2. 名词/名词短语作状语<br />
<br />
(24) Câu hỏi của anh thì ai cũng không trả “以前”, “......以前/之前/前”: “trước đây”,<br />
lời được. “trước kia”, “trước”, “trước khi” 。<br />
<br />
(25) Sau khi anh ấy về, cái gì cũng không nói. “以后”, “......以后/之后/后”: “sau này”,<br />
“mai sau”, “sau”, “sau khi”。<br />
(26) Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, chỗ nào cũng<br />
không biết. 我们上翻译课的时候,每一次遇到这个<br />
结构总是提醒学生要注意翻译方法,但是<br />
在一些其它的情况下,“都”出现于 80% 的中国学生还是把 “trước”,“trước khi”<br />
句子的话题对比焦点后就翻译成“cũng”, 混合使用。原因在于他们对越南语掌握得不<br />
“còn”, “đến… cũng…”, “ngay (đến) cả… 太好,加上表达不通顺,所以才引起了偏<br />
cũng…” 等词或结构、因为这些词或结构在越 误:<br />
南语中就有这层意思,而“đều” 没有:<br />
(31) 三个月前,我去看了他一次。<br />
例:(27) 这么重要的东西你都不知道。<br />
* Trước 3 tháng, tôi đã đi thăm anh ấy một lần.<br />
* Chuyện quan trọng như vậy bạn đều không biết.<br />
(32) 以前,我没学过汉语。<br />
改:Chuyện quan trọng như vậy (mà) bạn<br />
* Trước, tôi chưa học qua tiếng Trung.<br />
cũng không biết.<br />
(33) 国庆节以前,我要去下龙湾一趟。<br />
(28) 他为了赶火车,饭都 没吃就走了。<br />
* Trước Quốc khánh, tôi phải đi Hạ Long<br />
* Để kịp tàu, anh ấy cơm đều không ăn đã<br />
1 chuyến.<br />
đi rồi.<br />
(34) 你回国以前,我们一定聚会一次。<br />
改:Để kịp chuyến tàu, anh ấy (đến) cơm<br />
cũng không ăn, đi luôn rồi. * Trước bạn về nước, chúng ta phải liên<br />
hoan một lần.<br />
(29) 爷爷、我都不怕那个家伙,您还怕<br />
他! * Bạn về nước trước, chúng ta phải liên<br />
hoan một lần.<br />
* Ông nội, cháu đều không sợ thằng đó, ông<br />
còn sợ nó. (35) 出发前只给旅行社打了一次电话,<br />
就订好了火车票和饭店。<br />
改:Ông nội, đến cháu cũng không sợ thằng<br />
đó mà ông còn sợ nó. * Trước xuất phát chỉ cần gọi điện thoại<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 08 - 7/2017 81<br />
v DỊCH THUẬT<br />
<br />
<br />
cho công ty du lịch, thì đặt được vé máy bay và sau khi kết hôn, sau khi chết, trước khi làm thí<br />
khách sạn. nghiệm, sau khi học xong đại học, trước khi trời<br />
sáng, sau khi tôi đi...” 。<br />
(36) 散会后,一组留下。<br />
trước khi/sau khi + 动词(短语)。<br />
* Sau tan họp, tổ 1 ở lại.<br />
“其它不是时间的名词(短语)+以前/<br />
(37) 我们饭后去散步。 以后” 情况又复杂一些,我们先看例子:<br />
* Chúng ta sau cơm đi bộ. (33) 国庆节以前,我要去下龙湾一趟。<br />
<br />
(38) 春节前后安全注意事项。 Trước ngày Quốc khánh, tôi phải đi Hạ<br />
Long một chuyến.<br />
* Tết trước sau những việc chú ý an toàn.<br />
(37) 我们饭后去散步。<br />
这类词作状语的时候应该这样翻译:<br />
Sau khi ăn cơm xong, chúng ta sẽ đi bộ.<br />
以前/以后:时间名词本身做为状语的时<br />
候,我们把它们翻译成: (38) 春节前后安全注意事项。<br />
<br />
以前: trước đây, trước kia. Những điều cần chú ý an toàn trước và sau Tết.<br />
<br />
以后: sau này, mai sau. 例 (33) 和 (38) 的名词:“国庆节” 和 “<br />
春节” 是指具体发生在某一年、月、日的节<br />
(32) Trước đây tôi chưa từng học tiếng Trung. 日。而且名词 “饭” 在句中临时转换为动词<br />
“吃饭”。所以翻译的时候,我们应该理解<br />
“时间名词短语 + 以前/以后” : 时间名词<br />
为“吃饭以后”。这样一来要用前面的 “动<br />
短语放在 “以前/以后”前面构成状语成分<br />
词(短语)+以前/以后” 的翻译方法,把 “<br />
时,我们翻译成:<br />
饭后”译为 “sau khi ăn cơm (xong)...”。<br />
“时间名词短语 + trước” 或者 “cách đây +<br />
三、结论<br />
时间名词短语”。<br />
上面是我们初步分析中国学生在中译越<br />
“时间名词短语 + sau” 或者 “sau + 时间名<br />
时一些做状语的词和短语的偏误情况。造成<br />
词短语”。<br />
这些偏误的原因主要在于母语的负迁移、<br />
(39) Ba tháng trước (Cách đây ba tháng), tôi 目的语的难度大、学习者的学习方法不恰当<br />
đã đi thăm anh ấy một lần. 和文化因素的影响等四个方面。对于学习越<br />
南语的中国留学生来说,母语的语言规则在<br />
“动词(短语 + 以前/以后”:动词(短 他们的脑海里已经根深蒂固了,所以,在学<br />
语/主谓结构放在“以前/以后”前面构成状 习越南语的过程中,他们很容易受到母语的<br />
语,学生犯错误的比例最高,占这类偏误的 干扰,往往把母语中的语言规则类推到越南<br />
50%。 语。因此,翻译汉语状语的过程中,他们同<br />
时会遇到这种情况。中国留学生学习越南语<br />
对于这种情况,像 “毕业前、结婚后、 过程可分成两个阶段,基础的阶段和学翻译<br />
死后、做试验前、念完大学后、天亮前、 的阶段。在第一个阶段,他们有的是因为采<br />
我走后”等翻译成越南语时,“khi” 是不可 用不符合学习外语的方法,比如死板地背熟<br />
缺少的了,即我们把 “以前/以后” 翻译成 某些生词,而不懂其用法,不把它放在某个<br />
“trước khi/sau khi...”: “trước khi tốt nghiệp, 语言环境里;有的是因为在国内学习没有语<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
82 Số 08 - 7/2017<br />
DỊCH THUẬT v<br />
<br />
<br />
<br />
言环境,所以越南语的表达听起来还不是通 3. Vũ Thị Ngọc Dung (2009), Thực trạng và một<br />
顺等等。在第二个阶段,因为第一个阶段, số giải pháp trong giảng dạy môn Thực hành Dịch I,<br />
他们没有把握越南语的语言规则,导致翻译 II cho sinh viên Trung Quốc, Kỷ yếu Hội thảo khoa<br />
的时候经常犯错误,或者是误用,或者是错 học lần thứ nhất, Khoa Việt Nam học, ĐH Hà Nội.<br />
序等。同时,越南语的难易在很大程度上影<br />
响了他们翻译的水平,遇到难以理解的词语 4. Vũ Thị Ngọc Dung, Nguyễn Hải Quỳnh Anh<br />
时,他们往往会采取类推的策略,而类推的 (2010), Giáo trình Thực hành Dịch II (lưu hành nội<br />
方法有时候不符合语言环境或文化背景。 bộ), Khoa Việt Nam học, ĐH Hà Nội .<br />
因此,为了适应当今时代对翻译的多种 5. Đỗ Minh Hùng (2005), "Lỗi của người<br />
要求,针对中国留学生汉语状语越译的偏 học trong tiến trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai/<br />
误,翻译教学实行多元化的教学模式势在必<br />
ngoại ngữ", Tạp chí Ngôn ngữ, số 4, tr. 30-37.<br />
行。 我们认为这些教学对策能够以直观性<br />
和实用性来提高学生的学习兴趣,调动学生 6. Lê Văn Tấn, Nguyễn Thị Hồng Ngân<br />
自我学习意识,从而取得良好的教学效果。 (đồng chủ biên), Nguyễn Thị Hưởng (2014),<br />
参考文献: Tiếng Việt thực hành nâng cao dành cho cao học<br />
người nước ngoài, Giáo trình Sau đại học, NXB<br />
1. Phạm Đăng Bình (2002), "Thử đề xuất Khoa học Xã hội, Hà Nội.<br />
một số cách phân loại lỗi của người học ngoại<br />
ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngôn ngữ 7. 金惠康(2003),《跨文化交际翻译》,<br />
- văn hóa", Tạp chí Ngôn ngữ, số 9, tr. 58-72. 中国对外翻译出版公司。<br />
<br />
2. Lê Xảo Bình (2004), Lỗi của người Trung 8. 刘月华、潘文娱、故韡(2004),《实<br />
Quốc học tiếng Việt nhìn từ góc độ xuyên văn 用现代汉语语法》,商务印书馆。<br />
hóa (xét về khía cạnh từ vựng), Luận văn Thạc<br />
sĩ Khoa học Ngữ văn, ĐH Khoa học Xã hội và 9. 赵玉兰(2002),《越汉翻译教程》,<br />
Nhân văn, ĐHQG Hà Nội. 北京大学出版社。<br />
<br />
<br />
ANALYZE THE ERROS OF CHINESE STUDENTS IN ADVERBIAL TRANSLATION<br />
FROM CHINESE INTO VIETNAMESE<br />
<br />
VU THI NGOC DUNG, LE VAN TAN<br />
<br />
Abstract: Vietnamese society is developing in various fields. Vietnamese language is very<br />
attractive to foreign students, especially for Chinese students. Translation is currently a major<br />
emphasis on foreign language professional courses in colleges and universities. The similarities<br />
and differences between the two languages of Chinese and Vietnam have made it difficult for<br />
Chinese students to learn translations. This paper analyzes the mistake of Chinese students in<br />
translating Chinese adverbial into Vietnamese by using the theory of error analysis and translaion,<br />
focusing on the types of erros misselection.<br />
<br />
Keywords: adverbial translation, erros analysis, Vietnamese language Chinese students.<br />
<br />
Received: 18/5/2017; Revised: 23/6/2017; Accepted for publication: 28/6/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 08 - 7/2017 83<br />