intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích một số tham số ảnh hưởng đến hiệu ứng màng trong sàn bê tông cốt thép

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệu ứng màng là một cơ chế làm việc của kết cấu sàn bê tông cốt thép (BTCT) khi xảy ra biến dạng lớn. Cơ chế làm việc này cho phép tăng khả năng chịu tải giới hạn của kết cấu so với khả năng chịu tải tại trạng thái giới hạn dẻo (thời điểm đường dẻo hoàn thành).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích một số tham số ảnh hưởng đến hiệu ứng màng trong sàn bê tông cốt thép

KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Phân tích một số tham số ảnh hưởng đến<br /> hiệu ứng màng trong sàn bê tông cốt thép<br /> Analysis of some parameters effecting membrane action in the reinforced concrete slabs<br /> Đỗ Kim Anh, Nguyễn Ngọc Tân, Phạm Xuân Đạt, Nguyễn Trung Hiếu<br /> <br /> <br /> Tóm tắt 1. Đặt vấn đề<br /> <br /> Hiệu ứng màng là một cơ chế làm việc của kết cấu sàn Hiệu ứng màng (HUM) là một cơ chế làm việc của kết cấu sàn BTCT<br /> khi xảy ra độ võng lớn (biến dạng lớn). Cơ chế làm việc này cho phép<br /> bê tông cốt thép (BTCT) khi xảy ra biến dạng lớn. Cơ chế<br /> tăng khả năng chịu tải giới hạn của kết cấu so với khả năng chịu tải tính<br /> làm việc này cho phép tăng khả năng chịu tải giới hạn<br /> toán theo lý thuyết đường dẻo (thời điểm đường dẻo hoàn thành) [1]. Ở<br /> của kết cấu so với khả năng chịu tải tại trạng thái giới<br /> giai đoạn đầu, khi độ võng nhỏ, thì kết cấu sàn chịu lực theo cơ chế uốn.<br /> hạn dẻo (thời điểm đường dẻo hoàn thành). Dựa trên Khi tăng dần tải trọng, độ võng sẽ tăng lên, đường dẻo được hình thành<br /> các phương pháp lý thuyết sẵn có về hiệu ứng màng, và phát triển (Hình 1a, 1b, 1c). Khi đường dẻo hình thành xong, nếu tải<br /> nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp Bailey để tính trọng tiếp tục tăng thì khả năng chịu uốn của kết cấu sàn sẽ không đủ để<br /> toán tính hiệu quả của hiệu ứng màng trên các kết cấu đáp ứng. Lúc này, trong kết cấu sàn hình thành một cơ chế chịu lực khác<br /> sàn kê tự do bốn cạnh. Các kết quả thu được cho phép thay thế cơ chế uốn được gọi là hiệu ứng màng (Hình 1d, 1e, 1f). Nếu độ<br /> phân tích một số tham số ảnh hưởng đến hiệu ứng võng của sàn càng tăng thì cơ chế này càng phải huy động nhiều. Trên<br /> màng trong kết cấu sàn, như là: (i) khoảng cách cốt sàn sẽ hình thành hai vùng: (1) vùng giữa sàn chịu kéo, gọi là màng kéo;<br /> thép, (ii) đường kính cốt thép, (iii) chiều dày bản sàn, và (2) vùng ngoài xung quanh biên của sàn chịu nén, gọi là vành nén ngoài.<br /> (iv) tỉ số hình dạng của bản sàn. Hai vùng này tự điều chỉnh để cân bằng nhau, giữ ổn định tổng thể cho<br /> Từ khóa: Sàn bê tông cốt thép, biến dạng lớn, hiệu ứng màng, sàn. Toàn bộ lưới cốt thép trong sàn làm việc như một màng căng chịu<br /> vành nén ngoài, đường dẻo, khả năng chịu tải giới hạn kéo, được treo vào vành biên chịu nén để chịu tải trọng đứng tác dụng<br /> lên sàn.<br /> Từ những sự cố xảy ra trên các kết cấu công trình thực tế (ví dụ: hỏa<br /> Abstract hoạn, khủng bố), cũng như thí nghiệm trong phòng trên các kết cấu bê<br /> Membrane effect is a structural behaviour of reinforced tông cốt thép (BTCT), các nhà nghiên cứu xác định rằng hiệu ứng màng<br /> concrete slabs at large deformations. This behaviour allows có vai trò phân phối lại nội lực khi kết cấu có biến dạng lớn. Do đó, khả<br /> increasing the ultimate load-carring capacity of the structures năng chịu tải giới hạn của kết cấu có thể được tăng lên, làm hạn chế sự<br /> beyond the yield line capacity. In this paper, a parametric study phá hủy đột ngột và lũy tiến của công trình.<br /> is conducted using Bailey’s method on the effectiveness of Từ những năm 1955, đã có nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết về<br /> membrane action in unrestrained reinforced concrete slabs. hiệu ứng màng trong sàn phẳng BTCT, có thể kể đến đó là: nghiên cứu<br /> Variables of interest of the study are: (i) reinforcement spacing, của Wood [2] đối với kết cấu sàn có dạng hình tròn; Taylor [3] và Kemp<br /> (ii) reinforcement diameter, (iii) slab thickness, and (iv) slab [4] khi nghiên cứu hiệu ứng màng đã bỏ qua sự phát triển của vết nứt,<br /> aspect ratio. dẫn đến đánh giá khả năng chịu tải tính toán của kết cấu cao hơn so với<br /> Keywords: Reinforced concrete slab, large deformation, thực tế.<br /> membrane action, peripheral compression ring, yield lines, Phương pháp năng lượng đã được sử dụng trong nghiên cứu của<br /> ultimate load-carring capacity Sawczuk & Winnicki [5] trên các bản sàn có tỉ số cạnh dài/cạnh ngắn<br /> thay đổi trong khoảng 1-2. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra hai dạng<br /> phá hoại của kết cấu sàn. Dạng phá hoại 1 (hình 2a) có một vết nứt lớn<br /> phát triển ở giữa sàn theo phương cạnh ngắn và dạng phá hoại 2 (hình<br /> ThS. Đỗ Kim Anh 2b) có hai vết nứt lớn phát triển đi qua hai vị trí giao điểm của các đường<br /> Khoa Xây dựng DD&CN, Trường Đại học Xây dựng<br /> dẻo theo theo phương cạnh ngắn. Phương pháp của Hayes [6] sử dụng<br /> Email: anhdk@nuce.edu.vn<br /> các phương trình cân bằng dựa trên dạng phá hoại 2 của Sawczuk.<br /> Nguyễn Ngọc Tân Tuy nhiên, dạng phá hoại thứ 2 lại ít xảy ra với những nghiên cứu thực<br /> Khoa Xây dựng DD&CN, Trường Đại học Xây dựng<br /> nghiệm.<br /> Email: tannn@nuce.edu.vn<br /> Phạm Xuân Đạt<br /> Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng màng cũng<br /> Khoa Xây dựng DD&CN, Trường Đại học Xây dựng được thực hiện. Điển hình nhất là nghiên cứu thực nghiệm được tiến<br /> Email: datpx@nuce.edu.vn hành tại phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu xây dựng Anh đặt tại<br /> Cardington [7] (Building Research Establisment Laboratory - BRE), trong<br /> Nguyễn Trung Hiếu<br /> Khoa Xây dựng DD&CN, Trường Đại học Xây dựng đó mẫu thí nghiệm là các bản sàn composite. Kết quả cho thấy các sàn<br /> Email: hieunt@nuce.edu.vn composite đều có độ võng lớn, có xuất hiện HUM góp phần làm tăng khả<br /> năng chịu lực. Bên cạnh đó, còn có những thí nghiệm trên các mẫu nhỏ<br /> [2,5,6,8] đều đưa ra kết luận chung: giữa sàn một vết nứt phát triển lớn<br /> dần theo phương cạnh ngắn dẫn đến làm đứt cốt thép đặt theo phương<br /> cạnh dài (hình 2a), và khi độ võng của sàn tăng lên hình ảnh đường dẻo<br /> không thay đổi.<br /> Từ những năm 2000, Bailey đã đề xuất phương pháp xác định khả<br /> năng chịu tải của kết cấu sàn dựa trên cơ sở lý thuyết đường dẻo có<br /> <br /> <br /> 40 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Hình 1. Sự phát triển hiệu ứng màng trong kết cấu<br /> sàn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Sự phân phối ứng suất và lực trong mặt<br /> phẳng [7]<br /> Hình 2. Hai dạng phá hoại kết cấu sàn BTCT [5]<br /> <br /> <br /> <br /> kể đến hiệu ứng màng [9], được gọi là phương pháp Bailey. Hiện nay, phương<br /> pháp này được sử dụng rộng rãi ở các nước Châu Âu trong lĩnh vực thiết kế sàn<br /> composite chịu nhiệt độ cao. Trong nghiên cứu này, phương pháp Bailey được<br /> sử dụng để phân tích ảnh hưởng của một số tham số đến HUM trong kết cấu sàn<br /> BTCT kê tự do bốn cạnh, như: khoảng cách cốt thép, đường kính cốt thép, chiều<br /> dày sàn và tỉ số hình dạng của kết cấu.<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, kết cấu sàn BTCT kê tự do bốn cạnh được chọn để<br /> khảo sát các tham số ảnh hưởng đến hiệu quả của HUM. Sự làm việc của bản sàn<br /> có thể được xem xét trong hai trường hợp sau đây:<br /> (i) Khi một sàn phẳng kê tự do làm việc một phương, nếu sàn có độ võng lớn<br /> thì hai cạnh ngắn của sàn sẽ có xu hướng chuyển vị vào trong. Nếu chuyển vị này<br /> bị ngăn cản thì trong sàn sẽ phát sinh lực kéo làm tăng khả năng chịu lực của sàn.<br /> Hình 3. Hiệu ứng màng của sàn (ii) Khi một sàn phẳng kê tự do làm việc theo hai phương: dải sàn X-X ở chính<br /> kê tự do [9,10] giữa bản sản (hình 3) sẽ làm việc giống như sàn phẳng làm việc một phương; dải<br /> sàn Y-Y ở mép sàn tại vị trí đặt các liên kết đứng sẽ không bị biến dạng.<br /> Sau khi hình thành đường dẻo hoàn toàn, bản sàn bị chia thành bốn phần<br /> độc lập, được liên kết với nhau bởi các đường dẻo. Trong trường hợp bản sàn có<br /> độ võng lớn, các phần độc lập này có xu hướng chuyển vị vào trong do tác dụng<br /> của các lực kéo tại vị trí chính giữa sàn, nhưng bị cản trở lại bởi các phần ở biên.<br /> Trong các dải sàn X-X xuất hiện ứng suất kéo, trong các dải sàn Y-Y xuất hiện<br /> ứng suất nén. Chính điều này đã tạo ra vùng chịu kéo giữa sàn và vùng chịu nén<br /> xung quanh biên sàn. Do đó, khả năng chịu lực tổng thể của bản sàn bao gồm<br /> khả năng chịu lực của vùng sàn kéo và khả năng chịu uốn tăng lên của vành nén.<br /> Trong số các phương pháp lý thuyết sẵn có, phương pháp Bailey với ưu điểm<br /> không quá phức tạp về toán học, các công thức được lập sẵn tiện lợi trong sử<br /> dụng hơn nữa độ tin cậy của phương pháp đã được kiểm chứng bằng thí nghiệm<br /> và đã được ứng dụng rộng rãi vào thực tế ở Anh và Châu Âu trong lĩnh vực chế<br /> tạo sàn composite chịu nhiệt độ cao. Do đó, phương pháp này được lựa chọn<br /> để khảo sát hiệu ứng màng trong kết cấu sàn kê tự do bốn cạnh có độ võng lớn.<br /> Dựa trên các kết quả thí nghiệm, Bailey giả thiết sự phân phối ứng suất và<br /> lực trong mặt phẳng như trong hình 4. Tại thời điểm đường dẻo hoàn thành, kết<br /> cấu sàn có thể được chia thành hai loại phần từ 1 và 2 (hình 4). Khả năng chịu<br /> tải (KNCT) của bản sàn tại thời điểm HUM hoàn thành (hình 1f) sẽ được so sánh<br /> Hình 5. Sơ đồ tính sức kháng<br /> với KNCT tại thời điểm đường dẻo hoàn thành (hình 1c) thông qua hệ số e. Hệ<br /> mô men uốn tại trạng giới hạn<br /> số e được xác định theo công thức (1) từ các hệ số thành phần e1 và e2 của các<br /> dẻo<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 41<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Kích thước hình học của sàn<br /> L (mm) 2000 1900 1800 1700 1600 1500 1400 1300 1200 1100<br /> l (mm) 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100 1100<br /> a = L/l 1,82 1,73 1,64 1,55 1,45 1,36 1,27 1,18 1,09 1,00<br /> <br /> <br /> phần tử 1 và 2 tương ứng. Trong đó, μ là hệ số kể đến sự làm<br />  αb β b2 2 <br /> việc hai phương của sàn, a = L/l là tỉ số hình dạng của sàn, L<br /> (mm) là kích thước cạnh dài, l (mm) là kích thước cạnh ngắn,<br /> e1b =<br /> M<br /> = 2n 1 + 1 ( k − 1) − 1<br /> µM0L  2 3<br /> (<br /> k − k + 1  (8) )<br /> <br /> M0 là mô men uốn tại giới hạn dẻo của dải sàn rộng một đơn<br /> vị theo phương cạnh dài. α bK β b 2K 2 2<br /> e = e1 -<br /> e1 − e2 e 2b =<br /> M<br /> M0l<br /> = 1 + 2 ( k − 1) − 2<br /> 2 3<br /> k −k +1( ) (9)<br /> <br /> 1 − 2µa2 (1) Trong các công thức (8) và (9), các hệ số thành phần<br /> e1 e1m + e1b<br /> = được tính toán theo các công thức chỉ ra sau đây:<br /> (2)<br /> 2 ( g0 ) 1 − ( g0 )<br /> e 2 e 2m + e 2b<br /> = α1, α 2 = 2<br /> ; β1, β2 = 2<br /> (3) 3 + ( g0 ) 3 + ( g0 )<br /> Khi có hiệu ứng màng, trong từng phần tử 1 và 2 của kết<br /> 2 2 ;<br /> cấu sàn có hai thành phần làm tăng khả năng chịu lực, thể<br /> 2<br /> 1.1l 4na (1 − 2n )<br /> 2<br /> b= = ;k +1<br /> hiện trong các công thức (2) và (3), đó là: 8K ( A + B + C − D ) 4n2 a 2 + 1<br /> (i) Thành phần thứ nhất là sự tăng khả năng chịu lực của<br /> lực màng (vùng chịu kéo) so với trạng thái giới hạn dẻo, ký   L   <br /> hiệu là hệ số e1m và e2m tương ứng với phần tử 1 và 2, được  2    − nL  <br />  2    nL 2 + l  − 1  1   nL 2 + l  <br /> 2 2<br /> 1 1  l<br /> xác định theo các công thức (4) và (5). = A   − ( )    ( ) <br /> 2  1 + k  8n nL  4  3  1 + k   4 <br /> (ii) Thành phần thứ hai là sự tăng khả năng chịu uốn của   <br />  <br /> vành nén ngoài (vùng chịu nén) so với trạng thái giới hạn<br /> dẻo, ký hiệu là hệ số e1b và e2b tương ứng với phần tử 1 và<br /> 2, được xác định theo các công thức (8) và (9). 1  k 2   nL2 k  l2  <br /> B=   −  (nL)2 +  <br />  n ( 3k + 2 ) - nk 3  2  1 + k   2<br />  3 1 + k  ( )<br /> 4  <br /> ;<br /> M1m 4b  w    (4)<br /> e1m =<br /> =    1- 2n +<br /> mM0L 3 + ( go )  d1   3 (1 + k )<br /> 2  l2 L   L nL <br /> <br /> <br />  = C<br /> 16n<br /> ( )<br /> k − 1 ; D =−<br /> 2<br /> nL   −<br />  4 2 <br /> <br /> <br />  <br /> M2m 4bK  w   2 + 3k − k 3  3. Kết quả nghiên cứu<br /> e 2m<br /> = =    (5)<br /> M0L 3 + ( go )  d2   6 (1 + k )<br /> 3 <br />  Theo phương pháp Bailey, tính hiệu quả của hiệu ứng<br />   màng (hệ số e) trong kết cấu sàn có độ võng lớn phụ thuộc<br /> nhiều yếu tố, như kích thước bản sàn, loại vật liệu, cường độ<br /> Trong đó:<br /> vật liệu, đường kính cốt thép, khoảng cách cốt thép... Đánh<br /> (g0)1 và (g0)2 lần lượt là các thông số xác định biểu đồ giá ảnh hưởng của những tham số kể trên đến hiệu ứng<br /> ứng suất uốn theo phương cạnh ngắn và cạnh dài của sàn màng là việc làm cần thiết. Điều này có thể giúp các nhà xây<br /> (hình 5). dựng đưa các giải pháp tối ưu trong thiết kế để hệ số e đạt<br /> d1 và d2 lần lượt là chiều cao hiệu quả của cốt thép theo giá trị lớn.<br /> phương ngắn và phương dài của sàn (hình 5). Trong nghiên cứu này, phương pháp Bailey đã được sử<br /> M1m và M2m lần lượt là mô men uốn tại vị trí đặt liên kết dụng để khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu ứng<br /> đứng do các lực màng tạo ra trong phần tử 1 và 2, được tính màng, đó là: (i) khoảng cách cốt thép, (ii) đường kính cốt<br /> toán theo các công thức (6) và (7), với w là độ võng lớn nhất thép, (iii) chiều dày bản sàn và (iv) tỉ số hình dạng. Hệ số e<br /> của sàn, n là tham số phụ thuộc mẫu đường dẻo (hình 4), có giá trị càng lớn thì tính hiệu quả của hiệu ứng màng càng<br /> KT0 là lực kéo trong cốt thép trên một đơn vị bề rộng bản sàn. cao, cho phép tăng khả năng chịu lực của kết cấu sàn khi có<br /> độ võng lớn. Hệ số e được tính toán cho các bản sàn kê tự<br /> n ( 3k + 2 ) − nk 3 do bốn cạnh, có cường độ chịu nén của bê tông Fcu=0,02 kN/<br /> M1m = KT0Lbw (1 − 2n ) + (6)<br /> mm2, cốt thép đặt theo hai phương giống nhau, giới hạn chảy<br /> 3 (1 + k )<br /> 2<br /> của cốt thép Fy=0,24 kN/mm2, mô đun đàn hồi của cốt thép<br /> E=204,882 kN/mm2. Bề rộng của các bản sàn được chọn<br />   là l =1100 mm. Chiều dài của các bản sản được thay đổi từ<br /> 2 + 3k − k 3<br /> M2m = KT0lbw  `<br /> L=1100 mm đến 2000 mm. Do đó, tỉ số hình dạng a thay đổi<br />  <br />  6 (1 + k )<br /> 2<br />  trong khoảng từ 1,00 đến 1,82 (Bảng 1).<br />   (7)<br /> Hệ số e được tính toán đối với ba trường hợp, cụ thể<br /> như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> khả năng chịu lực do hiệu ứng màng và tỉ số hình dạng được<br /> trình bày trong hình 6. Kết quả thu được cho phép đưa ra một<br /> số nhận xét như sau:<br /> - Nếu bản sàn có dạng hình vuông (a = 1) thì hệ số e gần<br /> như không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách cốt thép.<br /> - Các bản sàn có cùng chiều dày và đường kính cốt thép,<br /> nếu khoảng cách cốt thép tăng lên thì hệ số e tăng. Trong<br /> trường hợp này, hệ số e đạt giá trị lớn nhất khi khoảng cách<br /> cốt thép s = 150 mm.<br /> - Tỉ số hình dạng càng lớn thì hệ số e càng ít phụ thuộc<br /> vào khoảng cách cốt thép, nghĩa là sự chệnh lệch giá trị hệ<br /> số e càng nhỏ. Khi giá trị a thay đổi trong khoảng 1,00 – 1,82,<br /> Hình 6. Hệ số e khi thay đổi tỉ số hình dạng (a > 1) thì hệ số e đạt giá trị lớn nhất khi a = 1,55.<br /> và khoảng cách cốt thép Như vậy, với các thông số đầu vào cho trước như trên,<br /> tính hiệu quả của HUM đạt được lớn nhất nếu lựa chọn tỉ<br /> số hình dạng a = 1,55 và khoảng cách cốt thép s = 150 mm.<br /> 3.2. Hiệu ứng màng khi thay đổi đường kính cốt thép<br /> Dựa trên kết quả thu được trong mục 3.1, trong phần này<br /> chiều dày của các bản sàn được lựa chọn trước là H = 40<br /> mm, khoảng cách giữa các cốt thép được chọn là s = 150<br /> mm. Cho đường kính cốt thép thay đổi lần lượt là ϕ3 mm,<br /> ϕ4 mm, ϕ5 mm (tương ứng với hàm lượng cốt thép 0,13%,<br /> 0,23%, 0,36%). Nếu a = 1 thì hệ số e có giá trị tăng từ 0,956<br /> đến 0,978 (đều nhỏ hơn 1) khi đường kính cốt thép tăng từ<br /> 3 – 5 mm. Nếu a > 1 thì hệ số e đều có giá trị lớn hơn 1. Hình<br /> 7 giới thiệu biểu đồ quan hệ (e-a) giữa hệ số tăng khả năng<br /> chịu lực do hiệu ứng màng và tỉ số hình dạng của sàn.<br /> Hình 7. Hệ số e khi thay đổi tỉ số hình dạng (a > 1) Kết quả thu được cho phép đưa ra một số nhận xét như<br /> và đường kính cốt thép sau:<br /> - Giá trị hệ số e có xu hướng tăng lên khi tăng đường kính<br /> cốt thép (ngoại trừ trường hợp tỉ số hình dạng a = 1,1 – 1,2).<br /> - Để hệ số e đạt giá trị lớn nhất, khi sử dụng đường kính<br /> cốt thép càng lớn thì tỉ số hình dạng a phải có giá trị càng lớn.<br /> Trong trường hợp này, hệ số e lớn nhất nếu tỉ số hình dạng<br /> a có giá trị trong khoảng 1,55 – 1,65. Với cốt thép có đường<br /> kính ϕ5 mm và tỉ số hình dạng a = 1,64 thì hệ số e đạt giá trị<br /> lớn nhất bằng 1,15.<br /> 3.3. Hiệu ứng màng khi thay đổi chiều dày sàn<br /> Dựa trên các kết quả đã nhận được trong các mục 3.1 và<br /> 3.2, để đánh giá ảnh hưởng của chiều dày sàn đến tính hiệu<br /> quả của hiệu ứng màng, tiến hành tính toán hệ số e đối với<br /> Hình 8. Hệ số e khi thay đổi tỉ số hình dạng (a > 1) các kết cấu sàn có đường kính cốt thép ϕ5 mm, khoảng cách<br /> và chiều dày sàn giữa các cốt thép là s = 150 mm. Các kết cấu sàn này cho<br /> chiều dày thay đổi lần lượt là H = 40 mm, 50 mm, 60 mm.<br /> Trường hợp 1: Chiều dày sàn được chọn trước, tỉ số hình Nếu a = 1 thì hệ số e đều nhỏ hơn 1, có giá trị giảm dần từ<br /> dạng và khoảng cách cốt thép được thay đổi; 0,966 đến 0,905 khi chiều dày sàn tăng từ 40 – 60 mm. Nếu<br /> a > 1 thì hệ số e có giá trị lớn hơn 1 (hình 8). Hệ số e có giá<br /> Trường hợp 2: Chiều dày sàn và khoảng cách cốt thép<br /> trị lớn hơn đối với các kết cấu sàn có chiều dày nhỏ hơn. Kết<br /> được chọn trước, đường kính cốt thép được thay đổi;<br /> quả thu được chỉ ra rằng với chiều dày sàn càng nhỏ thì tính<br /> Trường hợp 3: Đường kính và khoảng cách cốt thép được hiệu quả của hiệu ứng màng càng được thể hiện rõ ràng.<br /> chọn trước, tỉ số hình dạng và chiều dày sàn được thay đổi.<br /> 3.1. Hiệu ứng màng khi thay đổi khoảng cách cốt thép 4. Kết luận<br /> Chiều dày của các bản sàn được chọn trước là H = 40 Trong nghiên cứu này, phương pháp Bailey đã được sử<br /> mm, cốt thép đặt theo hai phương có đường kính Φ3 mm. dụng để tính toán sự tăng khả năng chịu tải giới hạn do hiệu<br /> Cho khoảng cách cốt thép thay đổi lần lượt là s = 80 mm, 120 ứng màng trong các kết cấu sàn BTCT kê tự do bốn cạnh.<br /> mm, 150 mm (tương ứng với hàm lượng cốt thép lần lượt là Các kết cấu sàn được lựa chọn các thông số giống nhau<br /> 0,13%, 0,16%, 0,23%). Hệ số e được tính toán đối với từng về vật liệu bê tông và thép. Khi thay đổi giá trị các tham số<br /> khoảng cách cốt thép và các giá trị khác nhau của tỉ số hình khoảng cách cốt thép, đường kính cốt thép, chiều dày sàn<br /> dạng. Nếu a = 1 thì giá trị hệ số e gần như giống nhau (e = và tỉ số hình dạng, kết quả tính toán sự tăng khả năng chịu<br /> 0,956 – 0,960 đều nhỏ hơn 1) khi thay đổi khoảng cách cốt tải giới hạn do hiệu ứng màng (hệ số e) của kết cấu sàn cho<br /> thép. Nếu a > 1 thì biểu đồ quan hệ (e-a) giữa hệ số tăng phép đưa ra một số kết luận như sau:<br /> (xem tiếp trang 55)<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0