BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
TRƢƠNG THỊ MỸ XUYÊN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆN TƢỢNG
ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU
RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng
định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là công trình do chính tôi nghiên
cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Thị Thu Thủy.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận văn
được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2013
Tác giả luận văn
Trương Thị Mỹ Xuyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn .................................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆN
TƢỢNG ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG
CHÚNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN....................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán.................................................... 4
1.1.1. Doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán .............................................. 4
1.1.2. Hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng .................................................. 4
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ............................. 4
1.1.2.2. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ................................................ 5
1.1.2.3. Quy trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ................................................ 5
1.1.2.4. Tác động của hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ........................ 6
1.2. Định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng............................ 9
1.2.1. Khái niệm về định giá cổ phần......................................................................................... 9
1.2.2. Vai trò của việc định giá cổ phần .................................................................................. 10
1.2.3. Các phương pháp định giá cổ phần ............................................................................... 11
1.2.3.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần ............................................................................... 11
1.2.3.2. Phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền .............................................................. 12
1.2.3.3. Phương pháp theo bội số giá ....................................................................................... 13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá cổ phần ...................................................... 14
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ...................................................................................................... 14
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................................................... 14
1.2.5. Phương thức định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng........ 17
1.3. Hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng .......... 18
1.3.1. Khái niệm hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
....................................................................................................................................................... 18
1.3.2. Tác động của hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ............................................................................................................................................ 19
1.3.3. Các nghiên cứu về hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng trên TTCK thế giới ......................................................................................................... 19
1.3.3.1. Các lý thuyết giải thích hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng .............................................................................................................................. 19
1.3.3.2. Các nghiên cứu về hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng trên TTCK thế giới ................................................................................................ 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán ........................................................................................................................................... 22
1.4.1. Mức vốn giữ lại ................................................................................................................ 22
1.4.2. Tỷ lệ mua vượt mức ........................................................................................................ 23
1.4.3. Độ trễ niêm yết................................................................................................................. 23
1.4.4. Giá chào bán ..................................................................................................................... 24
1.4.5. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ......................................................................... 24
1.4.6. Quy mô doanh nghiệp ..................................................................................................... 24
1.4.7. Quy mô đợt IPO ............................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆN TƢỢNG
ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 26
2.1. Giới thiệu các doanh nghiệp niêm yết phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ........................................................... 26
2.2. Thực trạng hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ............................. 29
2.3. Thực trạng hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ........................................................................................................................................... 31
2.3.1. Thực trạng định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ........... 31
2.3.2. Thực trạng hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
....................................................................................................................................................... 34
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng .................................................................................................. 37
2.4.1. Mô hình nghiên c ứu......................................................................................................... 37
2.4.2. Chọn mẫu dữ liệu............................................................................................................. 39
2.4.3. Phân tích kết quả mức độ định dưới giá trong ngắn hạn ............................................ 39
2.4.4. Phân tích kết quả hồi quy................................................................................................ 42
2.4.5 . Kết quả nghiên cứu......................................................................................................... 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................................ 48
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƢỢNG ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................................................... 49
3.1. Định hƣớng cho hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ................ 49
3.2. Giải pháp hạn chế hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh..................................................................................................................................... 50
3.2.1. Định giá chào bán phù hợp với giá trị thực sự của doanh nghiệp ............................. 51
3.2.2. Doanh nghiệp phát hành cân nhắc về thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ............................................................................................................................................ 52
3.2.3. Đảm bảo cân bằng cung cầu trên thị trường phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ............................................................................................................................................ 53
3.2.4. Gắn liền việc niêm yết trên TTCK với việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ............................................................................................................................................ 54
3.2.5. Nâng cao nhận thức doanh nghiệp về tầm quan trọng của minh bạch hóa thông tin
....................................................................................................................................................... 55
3.2.6. Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin ........................................................................... 55
3.2.7. Nâng cao cách thức tiếp nhận thông tin của nhà đầu tư........................................... 57
3.2.8. Nhà đầu tư ủy thác cho các công ty chứng khoán đưa ra mức giá đấu thầu phù hợp
....................................................................................................................................................... 58
3.2.9. Thử nghiệm phương thức đăng ký ghi sổ khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ............................................................................................................................................ 58
3.3. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................................ 60
3.3.1. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN ....................................................................... 60
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ............................................................................ 61
3.3.3. Xây dựng tổ chức thống kê và tính toán các chỉ số thông dụng cho toàn thị trường
....................................................................................................................................................... 63
3.3.4. Thiết lập một quá trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng chuẩn ............... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Danh mục tài liệu Internet
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả phân tích thực nghiệm
Phụ lục 2: Hồi quy theo Mar trước và sau khi khắc phục phương sai thay đổi
Phụ lục 3: Kết quả tổng hợp mô hình thực nghiệm
Phụ lục 4: Dữ liệu 31 mẫu doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh tiến hành IPO trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2012
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê quy mô niêm yết tại HOSE giai đoạn 2003 - 2012 ...........................27
Bảng 2.2. Thống kê số đợt IPO tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE giai đoạn
2003 – 2012................................................................................................................................29
Bảng 2.3. Một số đợt IPO định dưới giá tiêu biểu của các doanh nghiệp
niêm yết trên HOSE giai đoạn 2003 – 2012 ..........................................................................35
Bảng 2.4. Các nhân tố giải thích mức độ định dưới giá khi IPO của các
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE .........................................................................................38
Bảng 2.5. Mức độ định dưới giá trong ngắn hạn của 31 doanh nghiệp
niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012 .......................................39
Bảng 2.6. Mức độ định dưới giá chi tiết trong ba ngày giao dịch đầu tiên của
31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012 .........40
Bảng 2.7. Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá
của 31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012 ..42
Bảng 2.8. Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá
của 31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 – 2012..43
Bảng 2.9. Kết quả hồi quy ........................................................................................................44
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Thống kê quy mô niêm yết tại HOSE giai đoạn 2003 - 2012 ............................28
Hình 2.2. Thống kê số đợt IPO tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
giai đoạn 2003 - 2012 ...............................................................................................................30
Hình 2.3. Mức độ định dưới giá trong ngắn hạn của 31 doanh nghiệp niêm yết
trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012 .......................................................40
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh
IPO Initial Public Offering Phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
NASDAQ National Association of Securities Sở Giao dịch Chứng khoán điện
Dealers Automated Quotation System tử Hoa Kỳ
OTC Over-the-counter Thị trường chứng khoán phi tập
trung
SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VNINDEX Chỉ số chứng khoán VN-Index
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, là kênh
trung chuyển những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tài trợ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế để phát triển sản xuất - kinh doanh và cho Chính phủ để đầu tư cho các
dự án với mục đích tăng trưởng kinh tế.
Với các nước phát triển, từ lâu TTCK đã đóng vai trò vô cùng quan trọng, được
xem là hàn thử biểu của nền kinh tế. Việt Nam là quốc gia mới chuyển đổi từ cơ chế tập
trung sang kinh tế thị trường cách đây không lâu và TTCK cũng chỉ mới ra đời cách nay
13 năm. Dù vậy, TTCK Việt Nam cũng đã dần phát huy được vai trò trong nền kinh tế,
ngày càng thu hút được sự quan tâm của xã hội.
Trong sự vận hành của TTCK, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng IPO là
hoạt động vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp khi quyết định niêm yết. IPO
thành công có nghĩa là việc huy động vốn cho các doanh nghiệp đã thành công, điều đó
góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng, TTCK và cả nền kinh tế nói
chung.
Trong hoạt động IPO, có một nội dung rất quan trọng, đó là định giá cổ phần. Đã có
nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại nhiều thị trường, cả ở các nước phát triển lẫn các thị
trường mới nổi, cho thấy giá cổ phần khi IPO được doanh nghiệp định dưới giá, và thị
trường càng hiệu quả thì hiện tượng này càng ít xảy ra và ngược lại, thị trường càng kém
hiệu quả thì hiện tượng định dưới giá cổ phần khi IPO càng rõ rệt. Ở Việt Nam, với một
TTCK non trẻ và hoạt động còn sơ khai, đặc biệt, trong điều kiện đặc thù với các doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, việc định giá doanh nghiệp là một vấn đề đáng quan tâm.
Chính vì những lý do trên, tác giả muốn thực hiện một nghiên cứu định lượng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi IPO tại các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề ra những giải pháp
để hạn chế hiện tượng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi IPO tại các
2
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng của những
nhân tố trên. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tác động của hiện
tượng định dưới giá khi IPO trên HOSE nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các đợt IPO của những doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Phạm vi nghiên cứu: Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2003 - 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp với nghiên cứu định lượng, tiến hành phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiện
tượng định dưới giá khi IPO.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Mô tả và phân tích đặc điểm hoạt động IPO,
thực trạng định giá IPO tại thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu về các đợt IPO, sử dụng hồi
quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là mức độ định dưới giá trong ngắn hạn và các
biến độc lập được kiểm tra bao gồm: Mức vốn giữ lại; Tỷ lệ đăng ký mua vượt mức; Độ
trễ niêm yết; Giá chào bán; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Quy mô của doanh
nghiệp và Quy mô đợt IPO, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng và độ thuận (nghịch)
chiều của từng biến tác động lên biến phụ thuộc.
Nguồn số liệu: Số liệu được thu thập từ trang web chính thức của HOSE, trang web
www.cafef.vn cũng như thông tin về các đợt IPO từ các Bản công bố thông tin và Thông
báo kết quả đấu thầu của doanh nghiệp phát hành. Tất cả các dữ liệu thứ cấp đều có sẵn
và sử dụng chọn lọc, nên tính khả thi của dữ liệu là có.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận chung, kết cấu luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán.
3
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hạn chế hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆN TƢỢNG ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan về hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
1.1.1. Doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
Doanh nghiệp cổ phần niêm yết (Listed Company) là doanh nghiệp cổ phần đại chúng
thỏa mãn các điều kiện niêm yết và được niêm yết trên TTCK nhằm đảm bảo việc mua
bán cổ phiếu được thực hiện theo đúng những quy định của SGDCK.
1.1.2. Hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
IPO (Initial Public Offering) nghĩa là hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng. Giống như tên gọi, IPO xảy ra khi một doanh nghiệp lần đầu tiên cung cấp các cổ
phiếu ra công chúng. Hoạt động IPO có thể được xem như việc doanh nghiệp đang muốn
huy động thêm vốn để gia tăng vốn cổ phần của mình hoặc thực hiện vay nợ.
Hầu hết các doanh nghiệp có thể bắt đầu đi vào hoạt động bằng việc huy động vốn
chủ sở hữu từ một lượng nhỏ các nhà đầu tư, nên nếu các nhà đầu tư này muốn bán cổ
phần cũng rất khó khăn, tính thanh khoản gần như không có. Nếu một doanh nghiệp hoạt
động thành công và cần thêm vốn chủ sở hữu, tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp sẽ
thấy việc cổ phần hóa là hợp lý với việc bán cổ phần cho một số lượng lớn các nhà đầu tư
khác nhau. Khi cổ phiếu được giao dịch công khai, điều này sẽ làm tăng tính thanh khoản
và cho phép doanh nghiệp gia tăng vốn với chi phí hợp lý hơn. Các cổ đông hiện tại có
thể bán cổ phần trong giao dịch thị trường mở. Tuy nhiên, cũng với những lợi ích này thì
cũng xuất hiện thêm chi phí. Cụ thể, có những chi phí hiện hành cố định tương ứng với
việc công khai thông tin cơ bản đến các nhà đầu tư và công chúng. Thêm vào đó, cũng có
những chi phí trước đó gắn với quá trình IPO được phân loại thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm phí về luật pháp, kiểm toán, và các chi phí
bảo hiểm. Chi phí gián tiếp là thời gian quản lý và nỗ lực cho việc tiến hành đợt chào bán
và sự pha loãng do việc bán cổ phần tại mức giá đưa ra trung bình thường thấp hơn giá
5
thị trường hiện hành. Những chi phí trực tiếp và gián tiếp này ảnh hưởng đến chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
1.1.2.2. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Tại mỗi quốc gia, mỗi thị trường đều có những quy định riêng về việc cho phép
một doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát
hành cổ phiếu ra công chúng, thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo những điều
kiện cơ bản sau:
Quy mô vốn: Tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ
tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn
cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp phải làm ăn có lãi với mức lợi
nhuận không thấp hơn mức quy định và trong một số năm liên tục nhất định.
Tính khả thi của dự án: doanh nghiệp phải có dự án khả thi trong việc sử
dụng nguồn vốn huy động được.
Tại Việt Nam, theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 của Quốc hội, Điều 12,
mục 1 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng như sau:
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1.1.2.3. Quy trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Một doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng không những phải
liên hệ với SGDCK mà doanh nghiệp muốn niêm yết cổ phiếu, mà còn phải có sự hỗ trợ
của các bên thứ ba. Chẳng hạn tại Sở Giao dịch Chứng khoán điện tử Hoa Kỳ
(NASDAQ), các chủ thể tham gia bao gồm:
6
Doanh nghiệp phát hành: Đây là doanh nghiệp sẽ tiến hành đăng ký và
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York hoặc NASDAQ.
Những cổ đông bán cổ phần: Đây là các cổ đông sẽ bán cổ phần khi đợt
IPO được diễn ra.
Nhà bảo lãnh: thông thường sẽ là một ngân hàng đầu tư hoặc một nhóm
ngân hàng. Những ngân hàng này sẽ tiến hành mua các cổ phiếu từ các nhà phát hành và
đề nghị hoặc bán những chứng khoán này ra công chúng. Các ngân hàng thường được
thuê để thực hiện nghiệp vụ này là Goldman Sachs hoặc Morgan Stanley.
Các cố vấn luật pháp: Đây có thể là một doanh nghiệp Mỹ hoặc một nhóm
các cố vấn pháp lý địa phương. Mục đích chính là để giải quyết các vấn đề thủ tục pháp
lý.
Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập: Thông thường sẽ là một trong bốn
doanh nghiệp kiểm toán lớn nhất thế giới: PriceWaterhouseCoopers (PWC), Deloitte
Touche Tohmatsu (Deloitte), Ernst and Young (E&Y) và KPMG.
Ngoài ra, trong một đợt IPO, có thể có các tổ chức khác như các ngân hàng thụ
hưởng, các nhà môi giới bảo hiểm, nhà định giá độc lập và các công ty truyền thông.
Một quy trình phát hành IPO có thể bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn trước khi đăng ký phát hành: Không có bất kỳ một lời đề nghị
mua hoặc bán nào xuất hiện trong giai đoạn này. Giai đoạn này sẽ bao gồm luôn cả thời
gian cho việc xúc tiến bán các cổ phiếu.
Giai đoạn chờ đợi sau khi đăng ký hay trước khi phát hành: Đây là giai
đoạn chào bán song chưa phải là chào bán chính thức. Các Bản cáo bạch được ban hành
theo yêu cầu của UBCKNN. Thời gian cáo bạch bao gồm cả việc soạn thảo hoặc quảng
bá cổ phiếu được chào bán.
Giai đoạn phát hành cổ phiếu: Việc bán cổ phần trong thời gian cáo bạch là
không hợp lệ, trừ khi bản đăng ký đã có hiệu lực.
1.1.2.4. Tác động của hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Đối với TTCK
7
Xét về tổng thể, đầu tư chứng khoán chỉ là một kênh đầu tư. Vì vậy, các đợt IPO
thành công sẽ có tác dụng thúc đẩy các nhà đầu tư đến với TTCK qua đó làm tăng quy
mô và khối lượng giao dịch và thu hút thêm luồng tiền lớn vào TTCK.
Không chỉ các nhà đầu tư trong nước tham gia vào IPO, cả các nhà đầu tư nước ngoài
cũng tiến hành tham gia hoạt động này, giúp thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ
nước ngoài vào TTCK trong nước. Mặt khác, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp
vốn vào các doanh nghiệp IPO có thể mang đến phương thức quản lý ở nước ngoài, giúp
thay đổi phương thức làm việc của các doanh nghiệp trong nước.
Việc các doanh nghiệp IPO sẽ giúp thị trường định giá lại các doanh nghiệp chưa tiến
hành niêm yết hay các cổ phiếu trên TTCK phi tập trung (OTC) của các doanh nghiệp
cùng ngành.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, cũng không loại trừ khả năng một nguồn vốn tương
đối lớn sẽ bị tạm thời hút ra khỏi thị trường để đưa vào đấu giá.
Một cổ phiếu sau khi IPO thành công vẫn có thể sụt giảm giá trị do các yếu tố
khác tác động. Điều này khiến cho TTCK có thể mất đi một nguồn vốn lớn, gây bất ổn
cho thị trường.
Ngoài ra, việc một cổ phiếu IPO không thành công có thể tác động lớn đến tâm lý
các nhà đầu tư, gây sự mất tin tưởng của các nhà đầu tư vào thị trường có các cổ phiếu
IPO không thành công. Điều này cũng làm gia tăng sự bất ổn của TTCK mỗi khi có bất
kỳ một thông tin nào đó xuất hiện.
Đối với doanh nghiệp phát hành
Doanh nghiệp muốn huy động thêm các nguồn vốn để gia tăng các quỹ và gia tăng
tính thanh khoản do lượng tiền mặt mà các nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp
mang lại. Lượng tiền này có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, như tái đầu
tư vào cơ sở hạ tầng hay giúp mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình IPO mang lại cho doanh nghiệp cơ hội giao tiếp, đưa những thông tin chính
xác tới công chúng và là điểm khởi đầu cho mối quan hệ của doanh nghiệp với công
chúng. IPO thể hiện sự khẳng định của doanh nghiệp trong việc xây dựng giá trị ổn định
dài hạn cho cổ đông.
8
IPO thành công sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của doanh nghiệp, nhờ vậy
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và ít tốn kém hơn khi huy động vốn qua phát hành trái
phiếu, cổ phiếu những lần sau.
Với sự phát triển mạnh mẽ của TTCK, các doanh nghiệp có thể huy động được nhanh
và nhiều vốn thông qua việc tiến hành IPO trên TTCK. Cổ phiếu của doanh nghiệp cũng
có thể đạt được tính thanh khoản cao và các giá trị gia tăng về giá sau khi IPO.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, thu hút được nguồn
vốn lớn cho doanh nghiệp, thuận lợi hơn trong việc vay vốn của ngân hàng. Ví dụ như
được vay với lãi suất ưu đãi hơn, thủ tục vay ít rườm rà hơn, và có thể sử dụng cổ phiếu
của doanh nghiệp đại chúng để làm tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng.
Trước khi chào bán ra công chúng, doanh nghiệp bao giờ cũng dành một tỷ lệ cổ
phiếu nhất định cho nhân viên . Với việc sở hữu cổ phiếu, nhân viên sẽ trở thành cổ đông
và được hưởng lãi trên vốn góp thay vì chỉ nhận lương như trước đó. Điều này làm cho
các nhân viên làm việc hiệu quả hơn, vì lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của doanh
nghiệp.
Với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp có cơ hội để xây dựng một hệ thống quản
lý chuyên nghiệp, xây dựng một chiến lược phát triển rõ ràng. Doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong công tác tuyển dụng và thay thế nhân sự, nhờ đó tạo được tính liên tục, đảm bảo
hiệu quả trong quản lý.
Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cực trên, khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
ra công chúng cũng cần phải lưu ý đến những tác động tiêu cực.
Do cổ phiếu được phát hành rộng rãi ra công chúng nên làm phân tán quyền sở hữu
và có thể làm mất quyền kiểm soát của các cổ đông sáng lập. Cơ cấu về quyền sở hữu
của doanh nghiệp luôn luôn bị biến động do cổ phiếu được giao dịch hằng ngày trên
TTCK.
Chi phí phát hành cổ phiếu ra công chúng cao, thường chiếm 8-10% khoản vốn mà
doanh nghiệp huy động được, bao gồm chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật,
chi phí in ấn, phí kiểm toán, phí niêm yết… Hằng năm doanh nghiệp còn phải chi trả chi
9
phí kiểm toán báo cáo tài chính, chi phí chuẩn bị nộp báo cáo cho cơ quan quản lý nhà
nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
Doanh nghiệp phải tuân thủ chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự
giám sát chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc công bố thông tin về doanh
thu, lợi nhuận, phương thức hoạt động... cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin nội bộ có thể
đẩy doanh nghiệp vào tình thế bất lợi.
Đối với nhà đầu tƣ
IPO là khoảng thời gian tốt cho các nhà đầu tư bởi vì các doanh nghiệp sẽ phải công
bố đầy đủ các thông tin của mình cho các nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư thường thích
mua các cổ phiếu khi IPO, bởi vì giá của chúng có khả năng gia tăng mạnh trong phiên
giao dịch đầu tiên sau IPO.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm tăng chất lượng và tính minh bạch của các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp vì các báo cáo của doanh nghiệp phải được lập theo tiêu
chuẩn chung do cơ quan quản lý quy định, cũng như thông tin, số liệu phải đảm bảo được
tính minh bạch và hợp lý. Từ đó giúp các nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn về các doanh
nghiệp này.
Tuy nhiên, việc mức giá các cổ phiếu được IPO thường gia tăng nhanh chóng trong
các phiên giao dịch đầu tiên đã khiến cho các nhà đầu tư mua được các cổ phiếu này khi
IPO sẽ tiến hành thực hiện lệnh bán cổ phiếu trong vòng 30 ngày đầu. Điều này lại có thể
khiến cho giá trị cổ phiếu của các cổ đông lớn trong doanh nghiệp - những người bị ràng
buộc nhiều về vấn đề pháp lý, hay phải nắm giữ cổ phiếu trong một khoảng thời gian
nhất định - bị giảm do sự sụt giảm giá của cổ phiếu.
1.2. Định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
1.2.1. Khái niệm về định giá cổ phần
Định giá cổ phần là xác định giá trị nội tại hay giá trị thực của cổ phần doanh nghiệp.
Hầu hết các thành phần tham gia trên thị trường đều có nhu cầu định giá cổ phần như
doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ…
10
Định giá cổ phần phục vụ cho nhiều mục đích và tùy vào mục đích khác nhau mà
người ta chọn phương pháp định giá khác nhau. Hiện nay, định giá cổ phần phục vụ cho
các mục đích sau:
Kết quả định giá làm cơ sở cho các hoạt động IPO, sáp nhập, mua lại, hợp
nhất, giải thể, thanh lý tài sản hay thành lập liên doanh, chuyển nhượng vốn cổ phần, …
Kết quả định giá giúp cho doanh nghiệp có những giải pháp cải tiến quản lý
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết quả định giá cũng là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu
tư ra quyết định đầu tư vào các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị
trường chứng khoán.
Trong những thời điểm nhất định, để hoàn thành tốt vai trò, Nhà nước cũng
cần tiến hành định giá cổ phần các doanh nghiệp, đánh giá những tác động của môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Nhà nước sẽ ban hành những quyết
định liên quan đến doanh nghiệp như chính sách thuế, chính sách hỗ trợ đầu tư, tài trợ tín
dụng… nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của việc định giá cổ phần
Đối với nền kinh tế
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy các hoạt động định giá cổ phần phát triển
mạnh mẽ là do những lợi ích mà chúng mang lại cho nền kinh tế. Việc định giá cổ phần
là một nhu cầu thiết yếu và đã thu hút được sự quan tâm của các đối tượng khác nhau. Do
đó, giá trị cổ phần của doanh nghiệp cần được xác định một cách hợp lý để bảo đảm
quyền lợi của các bên tham gia đến hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù cổ phần được
coi là hàng hóa nhưng đây không phải là hàng hóa thông thường mà là hàng hóa phức tạp
được cấu thành từ nhiều yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Đối với doanh nghiệp
Là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp cải tiến, liên tục nâng cao hiệu quả kinh
doanh, góp phần ổn định môi trường kinh doanh và hạn chế rủi ro kinh doanh.
11
Định giá cổ phần là công cụ cho phép doanh nghiệp đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể đưa
ra những quyết định thích hợp.
Định giá cổ phần là công cụ hữu hiệu để xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến
hành sáp nhập, mua bán...
Đối với Chính phủ
Chính phủ có thể sử dụng các kết quả định giá cổ phần doanh nghiệp để đánh giá các
nguồn lực, năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước. Trên cơ sở đó, Chính phủ có thể quyết định cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể
doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tƣ
Giúp nhà đầu tư hạn chế được rủi ro khi đầu tư hay góp vốn vào doanh nghiệp. Dựa
vào việc định giá cổ phần doanh nghiệp, họ có thể chọn lựa các loại cổ phiếu để đầu tư.
1.2.3. Các phƣơng pháp định giá cổ phần
Kỹ thuật định giá thường được chia làm ba phương pháp:
Phương pháp giá trị tài sản thuần: Phương pháp này thực hiện tính toán tổng giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và sản xuất, kinh doanh trừ đi các khoản nợ.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền: Phương pháp này sẽ đi tìm giá trị nội tại của
cổ phần bằng cách hiện giá tất cả các khoản thu nhập phát sinh từ cổ phần đó trong
tương lai.
Phương pháp phân tích theo bội số: Phương pháp này thực hiện bằng cách sử
dụng một bội số giá để định giá xem một tài sản có được định giá đúng hay không
thông qua việc xem xét các cổ phiếu có đặc điểm tương đồng hay các cổ phiếu trong
cùng một ngành.
1.2.3.1. Phƣơng pháp giá trị tài sản thuần
Công thức tính:
(1.1)
Trong đó:
P: giá trị mỗi cổ phần
12
N: số lượng cổ phần
VG: tổng giá trị tài sản
VD: giá trị các khoản nợ
1.2.3.2. Phƣơng pháp định giá chiết khấu dòng tiền
Phương pháp định giá chiết khấu dòng thu nhập được dựa trên một nguyên lý cơ bản
là “Tiền tệ có giá trị theo thời gian”, một đồng tiền của ngày hôm nay luôn có giá trị hơn
một đồng tiền của ngày mai, một đồng đầu tư vào trong doanh nghiệp này có mức sinh
lời khác với một đồng đầu tư trong doanh nghiệp khác. Do đó, giá trị của doanh nghiệp
được xác định bằng các dòng thu nhập dự kiến mà doanh nghiệp có được trong tương
lai được quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết
khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó.
Có ba trường hợp ước tính giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền là:
Mô hình chiết khấu cổ tức – Mô hình DDM
Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp - Mô hình FCFE
Ước tính giá trị toàn bộ doanh nghiệp - Mô hình FCFF
Mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend Discount Model)
Công thức tính:
(1.2)
Trong đó:
P: giá trị mỗi cổ phần
N: số lượng cổ phần
r: tỷ suất chiết khấu
n: số năm nhận được thu nhập
Dt: tổng số cổ tức năm t
Mô hình chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu FCFE (Free Cash Flow to
Equity)
Công thức tính:
(1.3)
13
Trong đó:
P: giá trị mỗi cổ phần
N: số lượng cổ phần
Ve: giá trị dòng tiền thuần đối với chủ sở hữu
Mô hình chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp FCFF (Free Cash Flow to Firm)
Công thức tính:
(1.4)
Trong đó:
P: giá trị mỗi cổ phần
N: số lượng cổ phần
V: giá trị dòng tiền hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
Vd: giá trị dòng tiền thuộc về chủ nợ
1.2.3.3. Phƣơng pháp theo bội số giá
Bội số giá là tỷ số của giá thị trường một cổ phần với một thước đo giá trị trên mỗi cổ
phần đó. Thước đo giá trị trên mỗi cổ phần thường được sử dụng là thu nhập, doanh thu,
hay giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần.
Các bội số giá thường dùng bao gồm:
Tỷ số Giá/Thu nhập (Price/Earnings Ratio - P/E)
(1.5)
Công thức tính:
Trong đó:
Po: giá thị trường của cổ phần.
P/E: tỷ số giá/thu nhập.
EPS1: thu nhập trên mỗi cổ phần dự kiến trong năm tới .
Tỷ số Giá/Giá trị sổ sách (Price/Book Value Ratio - P/B)
(1.6)
Công thức tính:
Trong đó:
14
Pt: giá cổ phiếu năm t
P/B: tỷ số giá/giá trị sổ sách
BVt+1: là giá trị sổ sách mỗi cổ phần dự kiến cuối năm t
Tỷ số Giá/Doanh thu (P/S)
(1.7)
Công thức tính:
Trong đó:
Pt: là giá cổ phiếu năm t
P/S: là tỷ số giá/doanh thu
St+1: là doanh thu dự kiến năm (t+1)
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc định giá cổ phần
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Môi trƣờng chính trị pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật minh bạch, ổn định sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, từ đó các kế hoạch cho tương lai cũng trở nên khả thi hơn. Do đó việc dự báo
luồng tiền của doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn. Hơn thế, sự quy
định rõ ràng của pháp luật về phương pháp tính giá, định giá các tài sản… giúp các
doanh nghiệp định giá tính toán một cách chính xác hơn giá trị doanh nghiệp.
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
giúp các nhà kinh tế dự đoán tốt hơn các chỉ tiêu kinh tế như chỉ số lạm phát, lãi suất dài
hạn, chỉ số tăng trưởng kinh tế… từ đó định lượng tốt hơn các tham số trong các công
thức xác định giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường kinh tế cạnh tranh với sự ổn
định của các ngành sản xuất sẽ đem lại sự ổn định cho nguồn cung cấp đầu vào và sức
mua thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, giúp các nhà kinh tế có sự dự đoán chính xác
hơn về khả năng tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Quy trình định giá cổ phần
15
Quy trình IPO bao gồm cả quy trình định giá cổ phiếu khi IPO và cơ chế phát tín
hiệu, tiếp cận thị trường, cách thức và thời điểm phát hành ảnh hưởng rất lớn đến việc
định giá. Quy trình IPO sẽ ảnh hưởng đến giá trị IPO theo cả chiều hướng tốt lẫn xấu.
Khả năng sinh lợi và xu thế tăng trƣởng trong tƣơng lai
Đầu tư có nghĩa là mua tương lai và là hoạt động có tính rủi ro. Chỉ có xu thế tăng
trưởng của lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong tương lai cao hơn mức lợi tức hiện tại
mới hấp dẫn được nhà đầu tư. Nói cách khác, thực chất nhà đầu tư không mua tài sản mà
muốn sở hữu dòng thu nhập do tài sản đó mang lại trong tương lai. Tuy nhiên, một trong
những đặc tính khó đo lường và mô tả nhất của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi. Tất
nhiên, nhà đầu tư có thể đo lường khả năng sinh lợi dựa trên số liệu kế toán trong quá
khứ và hiện tại, nhưng rất nhiều cơ hội kinh doanh đòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại
để nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều trong tương lai. Do vậy, lợi nhuận hiện tại
có thể là một sự phản ánh sai lệch của khả năng sinh lợi trong tương lai. Mặt khác, sẽ là
sai lầm nếu kết luận hai doanh nghiệp có mức lợi nhuận hiện tại bằng nhau sẽ có khả
năng sinh lợi như nhau, nếu hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có mức rủi ro
cao hơn.
Tình hình tài chính
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh sẽ làm giảm rủi ro của đồng vốn
đầu tư, hay nói cách khác, nhà đầu tư đánh giá cao các cơ hội đầu tư tương đối an toàn.
Trái lại, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính yếu thường gắn với rủi ro cao, nhất là
khi doanh nghiệp muốn mở rộng phát triển hoặc triển khai các dự án đầu tư. Nhà đầu tư
trả giá thấp để có thể đạt được một tỷ suất lợi nhuận cao bù đắp cho mức rủi ro mà họ có
thể phải gánh chịu. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần phân biệt rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp mới thành lập khác biệt với doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm.
Tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp
Tài sản hữu hình của doanh nghiệp bao gồm nhà xưởng, máy móc, cơ sở hạ tầng…
Như vậy, máy móc, trang thiết bị cũ hay mới, trình độ công nghệ hiện đại hay lạc hậu
đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ hiện tại và tương
lai, cũng như khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này
16
sẽ quyết định thị phần của doanh nghiệp và trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng
của nhà đầu tư.
Song song với tài sản hữu hình là tài sản vô hình. Thương hiệu, bản quyền, bí quyết
kỹ thuật, uy tín... là những tài sản vô hình phổ biến của doanh nghiệp. Mặc dù tài sản vô
hình không có hình thái vật chất cụ thể như các trang thiết bị máy móc nhà xưởng khác
của doanh nghiệp, nhưng lại rất có giá trị và có thể trở thành yếu tố quan trọng trong sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu như trước đây, tài sản hữu hình thường
được coi là thước đo giá trị và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì hiện
nay, cách hiểu này đã thay đổi đáng kể và tài sản vô hình đang dần trở thành yếu tố quyết
định giá trị của doanh nghiệp.
Yếu tố thông tin
Giá trị cổ phần khi IPO được xác định dựa vào việc sinh lời của các hoạt động của
doanh nghiệp, do đó đòi hỏi phải có các thông tin về triển vọng lợi nhuận của doanh
nghiệp một cách chính xác để việc định giá IPO có hiệu quả. Ngoài ra, các thông tin về
ngành cũng hết sức quan trọng để các tổ chức tư vấn tìm kiếm, tiếp cận những thông tin
cần thiết liên quan đến công việc, phục vụ cho việc định giá một cách chuyên sâu và
chính xác.
Yếu tố con ngƣời
Dù trong thời đại ngày nay, công nghệ đã trở thành một trợ thủ đắc lực trong quản lý trên
mọi phương diện, tuy nhiên công nghệ dù có hữu dụng đến mấy cũng không đem lại
những biến đổi tích cực, nếu con người không sẵn sàng hoặc không có khả năng ứng
dụng một cách hiệu quả. Con người chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định giá trị
doanh nghiệp. Đặc biệt, các nhà quản trị doanh nghiệp trở thành một trong những yếu tố
rất đáng quan tâm khi xem xét đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp. Một Ban lãnh đạo
tài năng được xem như là xương sống của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Lãnh đạo
có tài có thể đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đạt được những thành tựu được xã hội
ghi nhận và ngược lại. Thế nhưng, vấn đề xác định năng lực của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp thật sự là việc làm rất khó, bởi có thể nói rằng, yếu tố con người, nhất là các vị trí
17
quản trị cấp cao được xem là tài sản vô hình lớn nhất của doanh nghiệp, mà việc định giá
tài sản vô hình luôn luôn là một việc không hề đơn giản.
1.2.5. Phƣơng thức định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Thực tế cho thấy định giá cổ phần trước khi IPO là giai đoạn then chốt nhất trong quá
trình IPO của mỗi doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu về
phương thức định giá IPO nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các phương thức định giá đang
được sử dụng tại các quốc gia:
Cố định giá (Fixed Price Offer): Đầu tiên, nhà phát hành đưa ra giá cổ
phần, nếu nhà đầu tư đồng ý mua với mức giá đó, họ sẽ thực hiện đăng ký mua. Thông
thường, nhà đầu tư sẽ phải chi trả trước một phần hay tất cả cho số lượng cổ phần đặt
mua.
Đấu giá (Auctions): Nhà phát hành đưa ra một mức giá tối thiểu, các nhà
đầu tư tham gia đấu giá đưa ra số lượng cổ phần và mức giá mà họ bằng lòng chi trả. Tuy
nhiên, giá mà nhà đầu tư chi trả thực sự cho lượng cổ phiếu đặt mua phụ thuộc vào dạng
đấu giá đơn giá hay đấu giá đa giá.
Đăng ký ghi sổ (Book Building): Áp dụng phương thức định giá này, nhà
bảo lãnh thông báo cho các nhà đầu tư tiềm năng những số liệu ước tính về giá cổ phiếu
và số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành; kế tiếp, nhà bảo lãnh phát hành thực hiện
chương trình giới thiệu về doanh nghiệp IPO (roadshow); sau cùng, nhà bảo lãnh phát
hành sẽ xây dựng một danh sách dựa trên các ghi nhận số lượng cổ phiếu mà mỗi nhà
đầu tư muốn mua tại từng mức giá. Như vậy, theo phương thức đăng ký ghi sổ, giá phát
hành sẽ được quyết định bởi nhà bảo lãnh phát hành và phân phối cổ phần dựa trên thông
tin thu được từ nhà đầu tư.
Phát hành kết hợp (Hybrid Offerings): là liên kết giữa các phương thức
định giá cổ phần IPO một cách có thứ tự. Phương thức phát hành kết hợp phổ biến nhất
là kết hợp giữa phương thức đăng ký ghi sổ và phương thức cố định giá, nhà bảo lãnh
phát hành sử dụng phương pháp đăng ký ghi sổ để xác định giá và phân phối cổ phần đến
nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. Số cổ phần còn lại được bán với giá cố định
đến những nhà đầu tư nhỏ lẻ vì họ không tham gia vào quá trình định giá.
18
Nhìn chung, mặc dù có nhiều phương thức để định giá song không phải thị trường
nào cũng thực hiện tất cả các cơ chế định giá, thông thường mỗi thị trường sẽ chỉ áp dụng
một phương thức định giá riêng biệt.
Với phương thức đăng ký ghi sổ, doanh nghiệp phát hành và nhà bảo lãnh nắm bắt
được rất nhiều thông tin từ nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần trong IPO như số nhà đầu
tư, đặc điểm nhà đầu tư, giá muốn mua, số lượng cổ phần muốn mua… từ đó có thể xây
dựng đường cầu phân loại các nhà đầu tư trước khi xác định giá phát hành và phân phối
cổ phần. Hơn nữa, nhà đầu tư cũng dễ dàng tiếp cận những thông tin về doanh nghiệp
thông qua chương trình giới thiệu của nhà bảo lãnh phát hành. Khi so sánh giữa phương
thức đăng ký ghi sổ và đấu giá, Ann E. Sherman chứng minh rằng phương thức đăng ký
ghi sổ ít rủi ro hơn đối với doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư, thông tin cung cấp
giữa các bên tốt hơn do đó hạn chế sự lựa chọn bất lợi, có thể kiểm soát chi phí lấy thông
tin tốt hơn nên cũng kiểm soát tốt việc định giá thấp. Chính vì thế, phương thức đăng ký
ghi sổ đã trở thành phương thức sử dụng phổ biến tại nhiều nước.
1.3. Hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
1.3.1. Khái niệm hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
IPO luôn là đề tài hấp dẫn trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, trong đó nghiên cứu về
hiện tượng định dưới giá khi IPO đã được quan tâm từ thập niên 1970. Trong số các tác
giả đi đầu phải kể đến Logue (1973) và Ibbotson (1975), chỉ ra rằng khi IPO doanh
nghiệp có khuynh hướng định giá cổ phần thấp, vì thế giá cổ phần nhảy vọt trong ngày
giao dịch đầu tiên trên thị trường. Gần 40 năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hiện
tượng định dưới giá khi IPO ở các thị trường khác nhau, trong những giai đoạn khác
nhau được công bố. Hiện tượng định dưới giá khi IPO nghĩa là giá phát hành thấp hơn
giá trị thực của cổ phiếu (Brealey và Myers, 2003), mức độ định dưới giá chính là
khoảng chênh lệch giữa giá đóng cửa ngày đầu giao dịch và giá phát hành. Thông
thường, mức độ định dưới giá khi IPO được đo lường thông qua tỷ suất sinh lợi ban đầu
(initial return). Bằng chứng ở nhiều quốc gia cho thấy tỷ suất sinh lợi ban đầu luôn
dương, các nhà đầu tư mua cổ phiếu IPO sẽ có tỷ suất sinh lợi cao nếu họ bán chúng
19
trong ngày đầu giao dịch trên thị trường. Tác giả Ritter đã nghiên cứu ở 33 quốc gia cho
thấy tỷ suất sinh lợi ban đầu cao nhất là thị trường Trung Quốc. Suất sinh lợi ban đầu tại
một quốc gia liên tục thay đổi theo thời gian, Tim Loughran và Jay Ritter (2004) thống
kê ở thị trường Mỹ cho thấy suất sinh lợi ban đầu trung bình của thập niêm 1980 là 7%,
tăng lên gấp đôi trong giai đoạn 1990 - 1998, tiếp tục nhảy vọt đến 65% trong giai đoạn
bùng nổ Internet 1999 - 2000 và rồi quay về mức 12% trong giai đoạn 2001 - 2003.
Vậy một cổ phần được định dưới giá theo lý thuyết được hiểu là giá phát hành
thấp hơn giá của ngày giao dịch đầu tiên. Hay nói cách khác là giá thị trường thấp hơn
giá trị nội tại. Về mặt thực nghiệm, một cổ phần được xem là bị định dưới giá khi tỷ suất
sinh lợi đã được điều chỉnh bởi thị trường ngày giao dịch đầu tiên là dương.
1.3.2. Tác động của hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
Việc xuất hiện hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu sau khi IPO, điều này đã được Krigman (1999)
đề cập khi tỷ suất sinh lợi mà một cổ phiếu sau khi IPO mang lại trong một khoảng thời
gian ngắn ban đầu. Khi cổ phiếu có thành quả tốt hơn trong một vài ngày đầu tiên sẽ
mang lại tỷ suất sinh lợi cao trong vòng ba tháng đầu tiên và ngược lại. Tuy nhiên, cổ
phiếu này lại mang đến sự sụt giảm trong dài hạn. Ngoài ra, Hanley (2006) lại cho thấy
trong mỗi đợt IPO có giá bán cao hơn mức giá đưa ra ban đầu mang đến tỷ suất sinh lợi
dương và ngược lại.
Tuy nhiên, việc định dưới giá xảy ra lại giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn
hơn trong các đợt phát hành chứng khoán tiếp theo, và như thế cũng giúp các nhà đầu tư
chú ý đến doanh nghiệp nhiều hơn. Hỗ trợ cho doanh nghiệp cho công việc kinh doanh
sau này.
1.3.3. Các nghiên cứu về hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng trên TTCK thế giới
1.3.3.1. Các lý thuyết giải thích hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng
Lý thuyết “Lời nguyền của ngƣời chiến thắng” (Winner’s Curse)
20
Một lý thuyết giải thích cho việc định giá thấp của IPO là “Lời nguyền của người
chiến thắng” (Winner’s Curse). Lý thuyết này ám chỉ việc người tham gia đấu giá đặt giá
quá cao, vượt qua giá trị thực của cổ phiếu và những người trả giá quá cao thường là
những người chiến thắng. Việc cổ phiếu bị định giá quá cao này do thị trường không hiệu
quả, người đấu giá thiếu thông tin về cổ phiếu được IPO. Nghĩa là dù chiến thắng, thì
việc trả giá quá cao ấy không xứng với giá trị thật của cổ phiếu được đấu giá, nên người
chiến thắng sẽ phải gánh chịu hậu quả. Để tránh phải đối mặt với sự lựa chọn bất lợi này,
các nhà đầu tư thiếu thông tin sẽ chỉ tham gia đấu giá nếu đợt IPO được định giá thấp.
Lý thuyết phản hồi thị trƣờng
Các ngân hàng đầu tư có thể định giá thấp cổ phiếu và tiết lộ thông tin này cho một số
nhà đầu tư trong thời gian trước khi IPO và những người có được thông tin ấy có lợi thế
rõ rệt so với những người không được tiết lộ. Ngân hàng đầu tư tiết lộ thông tin rằng sẽ
có một sự định giá lại cao hơn trong Bản cáo bạch so với mức định giá ban đầu, ngầm ý
cho nhà đầu tư biết rằng giá ban đầu được định thấp, mua vào sẽ hưởng lợi. Từ đó, người
ta nhận thấy những đợt IPO mà mức giá bán được điều chỉnh lên đã được định giá thấp
hơn nhiều so với đợt mà giá chào bán điều chỉnh xuống.
Giả thuyết đám đông
Thị trường IPO có thể bị ảnh hưởng bởi đám đông. Nếu các nhà đầu tư tiềm năng
không chỉ chú ý đến thông tin về một cổ phiếu mới, mà còn chú ý xem các nhà đầu tư
khác có mua hay không, thì đã có sự ảnh hưởng của đám đông. Nếu một nhà đầu tư thấy
rằng không ai muốn mua, người đó có thể quyết định không mua, ngay cả khi có thông
tin thuận lợi. Để ngăn chặn điều này xảy ra, một tổ chức phát hành có thể định giá thấp
một cổ phiếu mới để khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng đầu tiên tham gia, và gây ra
một hiệu ứng đám đông, khiến các nhà đầu tư tiếp theo đều muốn mua, bất kể thông tin
riêng của họ.
Giả thuyết năng lực độc quyền của các ngân hàng đầu tƣ
Một cách giải thích cho hiện tượng định dưới giá các cổ phiếu lập luận rằng ngân
hàng đầu tư tận dụng lợi thế thông tin vượt trội của họ về điều kiện thị trường để định
dưới giá cổ phần, điều này giúp các ngân hàng ít phải nỗ lực để tiếp thị đến người mua.
21
Các ngân hàng đầu tư tự định giá quá thấp cổ phiếu đã thành công trong việc thuyết phục
khách hàng và cơ quan quản lý rằng việc định dưới giá là bình thường đối với đợt IPO.
Giả thuyết tín hiệu
Các giả thuyết tín hiệu là dựa trên giả định rằng doanh nghiệp biết về triển vọng của
mình rõ hơn so với các nhà đầu tư. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp muốn ra
hiệu cho nhà đầu tư về triển vọng tốt trong tương lai của doanh nghiệp cho nên sẽ định
giá IPO thấp. Đợt IPO được định giá thấp như vậy nhằm phát tín hiệu cho nhà đầu tư
rằng doanh nghiệp tiến hành IPO và những người nắm giữ nguồn cung trong tương lai sẽ
bán được cổ phiếu ở một mức giá cao. Ngoài ra, những nhà phát hành định giá IPO thấp
để mua lại cổ phần trong doanh nghiệp, điều này cũng đưa ra tín hiệu rằng những cổ
phiếu này là những cổ phiếu có tiềm năng.
Giả thuyết phân tán quyền sở hữu
Các doanh nghiệp phát hành có thể cố ý định giá thấp cổ phiếu để tạo ra lực cầu mạnh
và do đó có thể thu hút một số lượng lớn các cổ đông nhỏ. Các cổ đông nhỏ này chấp
nhận bị làm phân tán quyền sở hữu nên bù lại họ phải được mua cổ phần với giá thấp.
1.3.3.2. Các nghiên cứu về hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng trên TTCK thế giới
Những nghiên cứu về hiện tượng định dưới giá cho rằng định dưới giá xảy ra do sự
bất cân xứng thông tin, có nguyên nhân từ sự lựa chọn đối nghịch trong việc phân bố
nguồn lực (Rock, 1986), hoặc do các nhà bảo lãnh phát hành làm lộ thông tin để khuyến
khích các nhà đầu tư tiến hành đặt mua cổ phiếu (Benveniste và Sprint, 1989). Một số lý
thuyết khác thì cho rằng hiện tượng định dưới giá bắt nguồn từ vấn đề đại diện xuất phát
từ các nhà bảo lãnh phát hành với doanh nghiệp phát hành cổ phiếu (Boehmer và Fishe,
2000; Bias et al, 2002; Lougran và Ritter, 2004). Trong khi Ritter và Welch (2002) cho
thấy không có bất kỳ một mô hình định lượng nào có thể giải thích cho hiện tượng định
dưới giá thì Ljunqvist, Nanda, và Singh (2003) lại cho thấy mô hình hành vi có thể giải
thích mọi vấn đề phát sinh.
Với nghiên cứu của Booth and Chua (1996), hiện tượng định dưới giá xuất hiện làm
gia tăng sự quan tâm của các nhà đầu tư đến các cổ phần mới niêm yết và gia tăng tính
22
thanh khoản của thị trường sau đó. Trong khi đó Adams, Thornton và Hall (2008) tiến
hành phát triển mô hình hành vi để giải thích cho sự định dưới giá. Nghiên cứu cho thấy
nhiều doanh nghiệp lớn có khuynh hướng bị định giá thấp ít hơn các doanh nghiệp nhỏ
khi tiến hành IPO. Khối lượng IPO càng nhỏ thì việc định giá thấp càng lớn. Thêm vào
đó, khi thị trường đang lên giá thì tỷ suất sinh lợi thường cao hơn bình thường.
Ngoài các nghiên cứu trên, Adams, Michael, Barry (2009) đã nghiên cứu về tỷ suất
sinh lợi của chứng khoán trong ngày đầu tiên giao dịch trên thị trường. Nghiên cứu này
cho thấy: (i) Trạng thái của thị trường không tác động đến tỷ suất sinh lợi mà cổ phiếu
đạt được trong ngày đầu tiên giao dịch, (ii) Có mối quan hệ giữa mức giá đặt mua cuối
cùng và biên độ dao động giá được đưa ra trong Bản cáo bạch cuối cùng. Thêm vào đó,
nếu mức giá đặt mua cuối cùng được điều chỉnh nằm trên mức giá đặt mua đầu tiên, thể
hiện các nhà đầu tư mong đợi một tỷ suất sinh lợi vượt trội; (iii) Có mối tương quan giữa
trạng thái của thị trường với mức giá chào mua cuối cùng xuất hiện trong Bản cáo bạch
sơ bộ.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi doanh nghiệp tiến hành
IPO. Các nghiên cứu trước đây tại nhiều thị trường khác nhau đã cho thấy có các nhân tố
ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá khi doanh nghiệp tiến hành IPO.
1.4.1. Mức vốn giữ lại
Theo Mroczkowski và Tanewski (2004), khi chủ sở hữu hoặc nhà điều hành tự tin về
triển vọng tương lai đợt IPO của doanh nghiệp, thì sẽ giữ lại một tỷ lệ vốn cao. Như vậy,
mức vốn giữ lại của chủ sở hữu hiện hành sẽ gửi một tín hiệu đến các nhà đầu tư tiềm
năng về giá trị thực của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có khả năng để thiết lập mức giá
cao hơn cho đợt chào bán. Điều này sẽ góp phần làm giảm mức độ định dưới giá.
Tuy nhiên, mức độ vốn giữ lại cao có thể liên quan với nguy cơ tước đoạt quyền lợi
của cổ đông thiểu số (Bozzolan và Ipino, 2007). Trong hoàn cảnh như vậy, các nhà đầu
23
tư tiềm năng sẽ chỉ mua cổ phần khi giá thực sự thấp. Điều này sẽ góp phần làm tăng
mức độ định dưới giá.
Allen và Faulhaber (1989) cũng tìm ra rằng, trong một số trường hợp các doanh
nghiệp mạnh muốn ra hiệu cho nhà đầu tư về triển vọng tốt hơn trong tương lai của
doanh nghiệp, họ sẽ định giá IPO thấp. Điều này cũng đồng nhất với Ibbotson (1975)
phỏng đoán rằng IPO được định giá thấp như vậy nhằm để lại ấn tượng tốt cho nhà đầu
tư để những đợt phát hành trong tương lai có thể được định giá cao hơn.
1.4.2. Tỷ lệ mua vƣợt mức
Về mặt lý thuyết, cầu về IPO thể hiện bằng tỷ lệ mua vượt mức, được coi là góp phần
làm giảm mức độ định dưới giá. Michaely và Shaw (1994) lập luận rằng mức độ định
dưới giá phụ thuộc vào sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà đầu tư.
Ngoài ra, Chowdhry và Sherman (1996) cho rằng đợt IPO được định giá thấp có thể
thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tìm kiếm một tỷ suất sinh lời cao. Nguyên nhân chính là
do thông tin đã bị rò rỉ ra, sẽ dẫn đến sự gia tăng trong nhu cầu cho cổ phiếu của các
doanh nghiệp, đặc biệt là khi các nhà đầu tư nhận ra rằng mức giá bán là thấp.
Theo Biais và Faugeron-Crouzet (2000), mức độ định dưới giá sẽ giảm khi số lượng
cổ phiếu đặt mua gia tăng, có nghĩa tính cạnh tranh giữa các nhà đầu tư cao khiến cho
việc định giá IPO chính xác hơn, và do đó làm giảm mức độ định dưới giá
Bên cạnh đó, trong các cuốn sách của mình, Cornelli và Goldreich (2001) cho rằng
khi nhu cầu có thể vượt quá xa so với cung, giá không thể đạt đến được điểm cân bằng
giữa cung và cầu. Do đó sự đặt mua vượt mức có thể không phải là một tín hiệu đáng tin
của một đợt phát hành định giá thấp.
1.4.3. Độ trễ niêm yết
Theo Chowdhry và Sherman (1996), sự chậm trễ niêm yết ảnh hưởng đến mức độ
định dưới giá. Thời gian từ thời điểm IPO cho đến khi niêm yết càng lâu dẫn đến một sự
chưa chắc chắn cho vấn đề thanh khoản sau này. Khi một doanh nghiệp mất quá lâu để
được niêm yết, thị trường sẽ điều chỉnh lại kỳ vọng về giá trị của doanh nghiệp trong
tương lai và do đó làm tăng mức độ định dưới giá.
Mok và Hui (1998) cùng với Su và Fleischer (1999) tìm thấy một mối quan hệ rõ ràng
giữa lợi nhuận trung bình ban đầu khi thực hiện IPO và thời gian niêm yết trên TTCK
24
Thượng Hải (Trung Quốc). Megginson và Tian (2006) thấy rằng một ngày trì hoãn niêm
yết làm tăng lợi nhuận ban đầu lên 0,4% ở Trung Quốc.
1.4.4. Giá chào bán
Giá chào bán khi IPO có thể cho biết mức định giá thấp hiện tại của cổ phiếu
(Fernando et al, 1999). Trong thực tế, nếu mục đích của đợt IPO là khuyến khích sự tham
gia của các nhà đầu tư tiềm năng nhỏ, các tổ chức phát hành thiết lập một mức giá tương
đối thấp để khuyến khích họ.
Ngược lại, khi các doanh nghiệp tìm kiếm thu hút các nhà đầu tư là các tổ chức thì có
xu hướng đưa ra giá chào bán cao. Trong thực tế, các nhà đầu tư tổ chức không đầu tư
vào những cổ phiếu giá thấp (Gompers và Metrick, 1998). Sự hiện diện của các nhà đầu
tư tổ chức có thể làm cho cổ phiếu được định giá cao hơn.
1.4.5. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp được giả định là có mối tương quan
nghịch với mức độ định dưới giá. Các doanh nghiệp mới được thành lập không an toàn
so với những doanh nghiệp cũ. Điều này là do thực tế là các doanh nghiệp mới sẽ ít có
khả năng được những chuyên gia phân tích tài chính theo dõi khi không có đủ dữ liệu tài
chính trong quá khứ. Thứ hai, tính sẵn có thông tin của các doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều năm góp phần giảm mức độ bất cân xứng thông tin xung quanh đợt IPO (Ritter,
1984 et 1991; Hensler et al, 1997).
1.4.6. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp thường có tương quan nghịch với rủi ro của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp lớn tiếp cận nguồn vốn đầu tư tốt hơn, có những dòng sản phẩm đa
dạng hơn, được giám sát chặt chẽ và tiếp cận với các nguồn lực mang lại lợi nhuận cao
hơn. Những yếu tố này góp phần làm giảm rủi ro xung quanh đợt IPO của các doanh
nghiệp lớn đối với các nhà đầu tư tiềm năng.
1.4.7. Quy mô đợt IPO
Quy mô của đợt IPO - được đo bằng tổng số tiền huy động từ thị trường được cho là
có mối tương quan nghịch với mức độ định dưới giá. Những đợt IPO lớn hơn thường
được phát hành bởi các doanh nghiệp nổi tiếng với nhiều kinh nghiệm kinh doanh và lịch
sử phát triển. Điều này góp phần làm giảm mức độ rủi ro về nhận thức đối với đợt IPO từ
25
phía các nhà đầu tư tiềm năng. Vì vậy, một số nghiên cứu cho thấy bằng chứng về mối
tương quan nghịch giữa số tiền thu được từ đợt IPO và mức độ định dưới giá (Chalk và
Peavy, năm 1990 và Clarkson và Merkley, năm 1994).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung Chương 1 trình bày tổng quan về hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng của doanh nghiệp. Ngoài ra, lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về các
nhân tố ảnh hưởng đến hiện tượng định dưới giá trong hoạt động phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng cũng được trình bày một cách cụ thể.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh
nghiệp, có một nội dung rất quan trọng đó là định giá cổ phần và trong khi định giá cổ
phần, cần nghiên cứu đến hiện tượng định dưới giá. Hiện tượng định dưới giá khi IPO tại
TTCK Việt Nam sẽ được nghiên cứu tiếp theo trong Chương 2.
26
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆN TƢỢNG
ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu các doanh nghiệp niêm yết phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Để có thể niêm yết trên HOSE, các doanh nghiệp phải tuân theo Nghị định
58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Theo đó, điều kiện
để một doanh nghiệp có thể niêm yết trên HOSE như sau:
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ
đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt
động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có
các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký
niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của doanh nghiệp do ít nhất ba trăm
cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Khi mới đi vào hoạt động, chỉ có 2 loại cổ phiếu REE và SAM được niêm yết giao
dịch trên HOSE. Có thể thấy HOSE đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô. Nếu như tại
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 tổng vốn hóa thị trường là 444 tỷ đồng thì
đến năm 2012 là 678.403 tỷ đồng.
Từ năm 2003 đến năm 2012, số lượng chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các
năm. Trong giai đoạn 2003 - 2005, số lượng doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tăng rất
chậm do thị trường chứng khoán còn tương đối mới nên các doanh nghiệp ngại niêm yết.
27
Số lượng doanh nghiệp niêm yết đã có sự gia tăng đột biến trong năm 2006 và tăng ổn
định ở các năm sau đó.
Năm 2006 là năm đánh dấu sự giá tăng đột biến của quy mô thị trường do các
doanh nghiệp tranh thủ niêm yết trước thời điểm ngày 31/12/2006 để được ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Giá trị vốn hóa thị trường năm 2008 so với năm 2007 sụt giảm
mạnh từ 364.425 tỷ đồng xuống còn 169.346 tỷ đồng, do thị trường bị ảnh hưởng từ tác
động của kinh tế vĩ mô. Đến cuối năm 2009, thị trường phục hồi, tổng vốn hóa thị trường
đã lên đến 495.094 tỷ đồng.
Bảng 2.1. Thống kê quy mô niêm yết tại HOSE giai đoạn 2003 – 2012
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Số lƣợng doanh Giá trị niêm yết Giá trị vốn hóa
nghiệp niêm yết thị trƣờng
2003 22 1.249 2.370
2004 26 1.439 4.237
2005 32 1.918 7.390
2006 106 14.061 147.967
2007 138 38.050 364.425
2008 174 75.539 169.346
2009 200 117.988 495.094
2010 280 171.827 591.345
2011 306 202.065 453.784
2012 319 248.501 678.403
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2012 HOSE )
So với thời điểm mở cửa thị trường năm 2000, số lượng cổ phiếu niêm yết đến
năm 2012 tăng khoảng 60 lần và giá trị cổ phiếu niêm yết tăng gần 600 lần. Tính đến
cuối năm 2012, HOSE có 319 cổ phiếu với tổng giá trị chứng khoán niêm yết đạt
248.501 tỷ đồng. HOSE không đặt mục tiêu theo số lượng doanh nghiệp niêm yết mà
theo khối lượng cổ phiếu niêm yết.
28
Hình 2.1. Thống kê quy mô niêm yết tại HOSE giai đoạn 2003 - 2012
Những doanh nghiệp niêm yết mới trên HOSE trong năm 2012 phải kể đến là
CTCP Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON (vốn điều lệ trên 138 tỷ đồng),
CTCP Xuất nhập khẩu An Giang (vốn điều lệ 182 tỷ đồng). Đặc biệt, sự góp mặt của
1.895 triệu cổ phiếu GAS (tương đương với vốn điều lệ gần 19.000 tỷ đồng) của Tổng
công ty Khí Việt Nam - PV Gas (GAS) đã giúp HOSE đạt mục tiêu về khối lượng niêm
yết mới trong năm 2012, song về số lượng doanh nghiệp thì vẫn thấp hơn nhiều so với
năm 2011.
Phần lớn các công ty có cổ phiếu niêm yết trên HOSE đều là những công ty có
nguồn vốn lớn, tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, minh
bạch và thực hiện việc công bố thông tin theo đúng quy định. Điều đó đã góp phần nâng
29
cao chất lượng hàng hóa giao dịch tại HOSE và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm
của nhà đầu tư.
2.2. Thực trạng hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Bảng 2.2. Thống kê số đợt IPO tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE giai đoạn
2003 – 2012
ĐVT: đợt IPO
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
IPO 4 5 20 5 96 40 29 51 60 29
(Nguồn: http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Auction/Daugia.aspx?module=Result )
Từ khi TTCK Việt Nam thành lập cho đến năm 2004, TTCK phát triển với tốc độ khá
chậm, trung bình khoảng vài ba doanh nghiệp mới tiến hành IPO mỗi năm. Những bước
phát triển mạnh mẽ của thị trường chỉ bắt đầu từ tháng 9 năm 2005 khi tốc độ IPO của thị
trường được đẩy lên một cách mạnh mẽ.
Sau năm 2006, khi nhiều đợt IPO được thực hiện vào cuối năm, bước sang 2007,
TTCK Việt Nam bắt đầu có xu hướng chững lại. Tuy nhiên, sau đó, với sự tăng trưởng
trở lại của VN-Index, hàng loạt các quyết định IPO được đưa ra như các doanh nghiệp
nhà nước được đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa theo chỉ thị của Chính phủ, các doanh
nghiệp cổ phần tư nhân thực hiện niêm yết, các doanh nghiệp đã niêm yết hoặc mới đang
ở thị trường OTC thì đẩy mạnh tăng vốn.
Năm 2007 là năm được kỳ vọng sẽ đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng các đợt IPO đều không thành công như mong đợi, gây
ảnh hưởng rất lớn tới thị trường niêm yết và tổng thể TTCK Việt Nam. Các đợt đấu giá
IPO mới thì thường không kiếm đủ nhà đầu tư tham gia, trừ khi đó là IPO của các doanh
nghiệp lớn và các cổ phiếu đó hứa hẹn là tăng giá trong tương lai.
Đến đầu năm 2008, các chỉ số chứng khoán trên các SGDCK giảm sút, tâm lý nhà
đầu tư năm 2008 đã không còn ưa chuộng hàng hóa IPO nữa.
Năm 2009, HOSE đã tổ chức IPO cho gần 30 doanh nghiệp, nhưng lượng cổ phần
đấu giá thành công khá khiêm tốn. Có nhiều nguyên nhân lý giải về sự thất bại của hoạt
30
động IPO năm 2009 như cơ chế IPO và bán cho nhà đầu tư chiến lược còn nhiều bất hợp
lý, phương thức tính giá IPO của nhiều doanh nghiệp có vấn đề và giá đưa ra đã khiến
nhà đầu tư không muốn tham gia.
Năm 2010, hàng loạt doanh nghiệp đại chúng đã được HOSE hủy đấu giá với lý do
không có nhà đầu tư nào tham gia đăng ký khi đã kết thúc thời hạn đăng ký tham gia đấu
giá và nộp tiền cọc mua cổ phần. Theo Quy chế bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp,
như vậy không đủ điều kiện để tổ chức đấu giá nên cuộc đấu giá được coi là không thành
công. Trong tình hình nhà đầu tư rất dè dặt mua cổ phiếu niêm yết trên SGDCK, quyết
định mua cổ phiếu IPO càng được cân nhắc hơn nữa. Trước đây, khi mua cổ phiếu IPO,
nhà đầu tư chờ cổ phiếu niêm yết để hưởng chênh lệch giá. Tuy nhiên, không như mong
đợi của nhà đầu tư, có rất nhiều cổ phiếu IPO sau một khoảng thời gian vẫn chưa niêm
120
100
80
60
Số đợt IPO
40
20
0
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
yết, giá cổ phiếu vẫn không gia tăng.
Hình 2.2. Thống kê số đợt IPO tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE giai đoạn
2003 - 2012
Đến năm 2011, thị trường IPO sôi động trở lại, với khoảng 60 doanh nghiệp tiến hành
IPO. Và tiêu biểu nhất là đợt IPO của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vào cuối
năm 2011. Đợt IPO lần này, khối lượng cổ phần Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đấu giá là 84.754.146 cổ phần tương đương 3% vốn điều lệ với mức giá khởi điểm
18.500 đồng/cổ phần, có 16.109 nhà đầu tư cá nhân đăng ký và đặt cọc mua 101.809.100
cổ phần, chiếm 120,1% tổng khối lượng chào bán; 129 nhà đầu tư tổ chức đăng ký và đặt
31
cọc mua 39.066.000 cổ phần, chiếm 46,1% tổng khối lượng chào bán. Số lượng cổ phần
đặt mua đạt 166,2% số lượng chào bán đã thể hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư đối
với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là đợt IPO với khối lượng chào bán
lớn nhất trong năm 2011 và có số lượng nhà đầu tư đăng ký lớn thứ hai tại Việt Nam từ
trước đến nay.
Năm 2012, TTCK giảm sâu đã kéo thị giá cổ phiếu của hàng loạt doanh nghiệp xuống
dưới mệnh giá khiến giá rất thấp nhưng đấu giá cổ phiếu vẫn không thành công. Theo
thống kê đến ngày 12/12/2012 của Bloomberg, tổng số tiền mà các doanh nghiệp Việt
Nam huy động được từ IPO trong năm 2012 chỉ đạt 0,01 tỷ USD tương đương 208 tỷ
đồng. Với kết quả này, Việt Nam xếp ở vị thứ 46 trong số 50 quốc gia có số liệu được
Bloomberg thu thập. Tương tự Việt Nam, ba quốc gia Bulgaria, Pakistan và Sri Lanka
cũng chỉ huy động được 0,01 tỷ USD từ các đợt IPO trong năm 2012.
2.3. Thực trạng hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
2.3.1. Thực trạng định giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Có một thực tế ở Việt Nam là các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK đa số là
các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thị trường
chứng khoán. Vậy nên thực trạng việc định giá cổ phần của doanh nghiệp tại Việt Nam
cũng gắn liền với thực trạng việc định giá cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước.
Trước năm 2003, việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không qua đấu giá, gây
thiệt hại không nhỏ cho Nhà nước với tư cách là chủ vốn sở hữu. Nghị định 64/2002/NĐ-
CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thay
thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP và sau đó là Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày
12/9/2002 của Bộ Tài chính nhằm hướng dẫn bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần
ra bên ngoài của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa chính là cột mốc
quan trọng cho hoạt động định giá cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, các
doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa phải dành một tỷ lệ cổ phiếu tối thiểu để bán đấu
giá ra ngoài thông qua một tổ chức tài chính trung gian. Điều này khiến cho việc phát
hành cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa mang tính thực chất hơn. Trong giai
32
đoạn này cũng bắt đầu xuất hiện một số doanh nghiệp lớn so với quy mô thị trường tài
chính Việt Nam như Vinamilk, Bảo Minh... được cổ phần hóa.
Nhìn chung, việc thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu ra công chúng thông qua
phương thức đấu giá đều tuân thủ quy định của Thông tư 80/2002/TT-BTC, bắt đầu từ
tháng 3/2003, khi có chương trình tài trợ và hướng dẫn thực hiện đấu giá bán cổ phần thí
điểm của Ngân hàng Thế giới cho một số doanh nghiệp cổ phần hóa như Công ty cao su
Y tế, Công ty Thương mại Củ Chi,… Tháng 4/2003, Công ty Xuất nhập khẩu Giày dép
Nam Á là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đầu tiên nhận được quyết định về việc
chuyển thể doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần trong đó có quy định áp dụng
hình thức bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài, với tổng số cổ phần bán đấu giá của công ty
là 5.020 cổ phần tương đương 6,28%. Do số lượng cổ phần bán ra không nhiều trị giá
khoảng 500 triệu đồng, nên Công ty Nam Á được phép trực tiếp tổ chức bán đấu giá. Kể
từ đó, các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa khác trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, các tổng công ty… đã thực hiện việc đấu giá bán cổ phần lần đầu ra công chúng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc thực hiện bán đấu giá cổ phần của nhiều
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chưa đi vào thực chất. Doanh nghiệp nào có thương
hiệu, làm ăn hiệu quả thì không tổ chức đấu giá công khai, minh bạch, thông tin thường
bị bưng bít, che giấu, nếu có công bố thì nội dung cũng không rõ ràng. Các quy định về
việc đăng ký tham gia đấu giá cũng chỉ nhằm hạn chế nhà đầu tư mua cổ phần. Ngược
lại, với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, cổ phần sẽ được chào mời cho các nhà
đầu tư bên ngoài tham gia. Một số trường hợp tổ chức bán đấu giá cổ phần qua công ty
chứng khoán chỉ nhằm hợp thức hóa việc bán cổ phần nội bộ cho một số nhà đầu tư đã
xác định trước, đồng nghĩa với việc cổ phần được định giá thấp, không phản ánh đúng
giá trị thực của doanh nghiệp, làm thất thoát tài sản của Nhà nước. Không những vậy,
theo quy định ở Nghị định 64/2002/NĐ-CP, việc định giá cổ phần được thực hiện bằng
một trong hai phương pháp là giá trị tài sản ròng hoặc chiết khấu dòng tiền, mà cả hai
phương pháp này đều có những bất cập, vừa mang yếu tố chủ quan của người định giá
chứ không theo tín hiệu của thị trường, vừa không tính đến giá trị thương hiệu và hạ thấp
giá trị lợi thế của doanh nghiệp. Chính những điều này khiến cho những doanh nghiệp
33
muốn định giá thấp để trục lợi càng có kẽ hở để lợi dụng. Dù sau đó, Nghị định
187/2004/NĐ-CP thay thế Nghị định 64/2002/NĐ-CP đã cho phép sử dụng các phương
pháp khác ngoài hai phương pháp giá trị tài sản ròng và chiết khấu dòng tiền để định giá
cổ phần, nhưng vẫn còn những bất hợp lý khác chưa được giải quyết.
Ngày 26/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2007/NĐ-CP thay thế
Nghị định 187/2004/NĐ-CP, mở rộng đối tượng nhà đầu tư chiến lược bao gồm cả nhà
đầu tư nước ngoài, đồng thời xóa bỏ cơ chế ưu đãi giảm 20% giá bán cổ phần so với giá
đấu bình quân. Bên cạnh phương thức bán đấu giá, nghị định mới đã đưa thêm các hình
thức bán cổ phần lần đầu khác như bảo lãnh phát hành, thỏa thuận trực tiếp. Điểm mới
quan trọng nữa trong nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải được thực
hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số
vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng,
và tại công ty nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng.
Việc bán đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa bán được giá cao hơn dự kiến. Chẳng hạn, đợt đấu giá cổ
phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm,
Nhà máy thiết bị bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty điện lực
Khánh Hòa, Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến 450 tỷ đồng.
Quy định này cũng giúp tăng số lượng và chất lượng các công ty thực hiện đăng
ký niêm yết, giao dịch và đảm bảo yêu cầu nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin
theo nguyên tắc thị trường. Việc định giá cổ phần của các doanh nghiệp trước khi thực
hiện đấu giá cổ phần cũng dần trở nên quy củ hơn. Năm 2007 đã cổ phần hóa được một
số tổng công ty nhà nước có quy mô rất lớn như Tổng công ty bia, rượu, nước giải khát
Sài Gòn (6.412 tỷ đồng), tập đoàn Bảo Việt (4.430 tỷ đồng), Tổng công ty bia, rượu,
nước giải khát Hà Nội (2.528 tỷ đồng). Năm 2008, hoàn thành cổ phần hóa ba tổng công
ty nhà nước là Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Vietinbank (10.720 tỷ đồng), Tổng
công ty đường sông miền Nam (342 tỷ đồng) và Tổng công xây dựng thủy lợi 4 (58 tỷ
đồng)...
34
Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề là nhiều thông tin về cổ phiếu được thổi phồng quá
mức dẫn đến tình trạng giá ảo, sau khi đấu giá xong thì cổ phiếu lại có xu hướng giảm so
với giá đấu giá, nhà đầu tư dần mất niềm tin vào hoạt động định giá cổ phần của các
doanh nghiệp, khiến cho tính thanh khoản của thị trường càng hạn chế.
Giai đoạn 2009-2012, nhìn chung thị trường đã cân bằng hơn, không còn có
những cú sốc định giá quá cao hay quá thấp như trước, việc định giá cổ phần đã gần hơn
với giá thị trường. Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 59/2011/NĐ-CP thay
thế Nghị định 109/2007/NĐ-CP nhằm xử lý những vấn đề và tài chính để xác định giá trị
phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Sự ra đời của
Nghị định 59/2011/NĐ-CP được đánh giá là cú hích quan trọng trong tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước. Quy định mới không chỉ tháo gỡ những vướng mắc cho việc
xác định giá trị doanh nghiệp, mà còn tạo cho doanh nghiệp chủ động thu hút nhà đầu tư
chiến lược. Nghị định đã quy định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bao
gồm giá trị thương hiệu và tiềm năng phát triển mà không tính thêm giá trị lợi thế về vị
trí địa lý như quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP. Tất cả đều nhằm tháo gỡ những
vướng mắc của doanh nghiệp nhà nước trong việc định giá cổ phần trước khi tiến hành
đấu giá.
2.3.2. Thực trạng hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
Đối với cổ phiếu phát hành lần đầu, hiện tượng định dưới giá không chỉ xuất hiện
ở một số nước mà đã trở thành một hiện tượng. Việc cổ phiếu IPO gia tăng giá trị trong
ngắn hạn dường như có ở khắp các quốc gia. Hiện tượng định dưới giá đặc biệt lớn ở các
nước nơi hệ thống các tổ chức tài chính trung gian thương lượng trên thế mạnh và các
doanh nghiệp IPO không quá lớn. Ngược lại, nơi có nền tài chính phát triển lâu đời và có
sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp IPO là các doanh nghiệp lớn, có lịch sử hoạt
động lâu đời thì hiện tượng định dưới giá đối với cổ phiếu IPO là không quá cách biệt.
Việc định giá IPO ở Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhiều
doanh nghiệp được định đúng giá. Yếu tố quyết định sự thành công của việc định giá IPO
là phải định giá cổ phần hợp lý.
35
Bảng 2.3. Một số đợt IPO định dƣới giá tiêu biểu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE giai đoạn 2003 – 2012
ĐVT: Đồng
Vốn điều lệ
S ố TT
S ố cổ phiếu chào bán
S ố cổ phiếu bán đƣợc
Tổng giá trị cổ phiếu bán đƣợc
Thời điểm IPO
Giá khởi điểm
Doanh nghiệp phát hành
Giá trúng thầu bình quân
Giá giao dịch ngày đầu
2005
680.000.000.000
10.500
13.494
130.000
26.851.000
26.851.000
362.500.000.000
1
Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
2006
100.700.000.000
10.300
25.578
42.000
2.443.400
2.443.400
62.500.000.000
2
CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương
2007
600.000.000.000
13.000
42.471
66.000
9.053.900
9.053.900
384.500.000.000
3
CTCP Đầu tư phát triển xây dựng
2007
3.800.000.000.000
50.000
54.403
95.000
128.626.600
128.626.600
6.997.700.000.000
4
Tổng công ty Phân bón và hóa chất dầu khí
2008
11.256.000.000.000 20.000
20.265
40.100
53.600.000
53.600.000
1.086.200.000.000
5
NHTMCP Công Thương Việt Nam
2010
15.160.000.000.000 31.000
31.000
41.000
94.750.000
60.976.700
1.890.300.000.000
6
Tổng công ty Khí Việt Nam
(Nguồn: http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Auction/Daugia.aspx?module=Result)
36
Tuy nhiên, hiện nay, việc định giá cổ phần của các doanh nghiệp đang gặp một số
vướng mắc do thiếu các tổ chức định giá doanh nghiệp, hành lang pháp lý chưa đầy đủ
như việc tính giá trị quyền sử dụng đất, việc định giá các tài sản vô hình như thương
hiệu, lợi thế kinh doanh. Do đó, thông tin về giá trị doanh nghiệp không đầy đủ, các tài
sản trong đấu giá, cổ phần hóa không được công khai, xác định đầy đủ khiến nhiều cổ
phần doanh nghiệp được định giá và bán với giá thấp hơn so với giá trị thực tế, gây thất
thoát tài sản. Đối tượng gây thất thoát tài sản Nhà nước lại không nằm ở những doanh
nghiệp lớn, đối tượng được quan tâm nhiều, mà nằm ở chính những doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ. Trong khi bản công bố thông tin đấu giá của những doanh nghiệp lớn bị
nhiều người xem xét thì ở các doanh nghiệp nhỏ, bản công bố thông tin ít bị chú ý và nội
dung gần như do doanh nghiệp quyết định.
Năm 2005, khi tốc độ IPO của thị trường bắt đầu phát triển lên một cách mạnh
mẽ, đợt IPO của Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí (PVD) đã diễn ra một cách
thành công với giá trúng thầu là 13.494 đồng. Công ty niêm yết trên HOSE vào ngày
15/11/2006 và chính thức giao dịch ngày đầu tiên 05/12/2006 với giá đóng cửa là
130.000 đồng. Có thể thấy là cổ phần của PDV đã bị định giá quá thấp khi IPO.
Năm 2008 trước sự biến động của kinh tế vĩ mô trong nước cũng như thế giới,
tổng vốn huy động thị trường giảm 50% so với năm 2007. Khi mà một phần ba số cuộc
IPO không thể diễn ra do có quá ít người tham dự thì đợt IPO lớn nhất của Vietinbank
được thực hiện vào 25/12/2008. Đây là đợt IPO thành công nhất trong năm 2008, khi bán
hết số lượng cổ phần và số lượng nhà đầu tư tham gia khá đông. Vào ngày giao dịch đầu
tiên mức giá đã vượt lên 40.100 đồng, gần gấp 2 lần so với mức giá 20.265 đồng khi IPO
và mức giá các tháng sau đó vẫn còn rất cao so với giá IPO.
Tình trạng thất thoát tài sản Nhà nước diễn ra trong các doanh nghiệp cổ phần
hóa. Tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là phần giá trị vô hình như trị giá thương hiệu
thường không được tính đúng, hoặc không có cơ sở so sánh trong việc định giá doanh
nghiệp cổ phần hóa. Kết quả là một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả, có tên
tuổi, nếu giá cổ phần xác định là mệnh giá thì không hợp lý do chưa phản ánh đầy đủ các
37
yếu tố về tài sản vô hình như những đợt IPO của Công ty Khoáng sản xây dựng Bình
Dương, Công ty Đầu tư phát triển xây dựng,…
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành
cổ phiếu lần đầu ra công chúng
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành nghiên cứu các trường hợp IPO tại các doanh nghiệp niêm yết
trên HOSE. Dựa theo nghiên cứu của Boudriga và cộng sự (2009), phân tích dựa trên
việc phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng tại thị trường Tunisia trong ngắn hạn, sử
dụng số liệu của 34 đợt IPO của các doanh nghiệp Tunisia từ giai đoạn 1992-2008. Thực
hiện tính toán mức độ định dưới giá từ thu nhập bất thường được thị trường tự động điều
chỉnh cho mỗi đợt IPO như sau:
(2.1)
Trong đó:
MARmt (t = 1, 2, 3): mức độ định dưới giá được tính toán từ thu nhập bất thường
được thị trường tự động điều chỉnh cho mỗi đợt IPO vào ngày giao dịch đầu tiên, thứ 2
và thứ 3.
Rit: tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i sau ngày giao dịch t.
Rmt: tỷ suất sinh lợi của thị trường sau ngày giao dịch t.
(2.2)
Trong đó:
Pit: giá đóng cửa của cổ phiếu i vào ngày giao dịch t.
Si: giá IPO của cổ phiếu i.
(2.3)
Trong đó:
Pm1: chỉ số giá trị thị trường lúc đóng cửa vào ngày giao dịch t.
Pm0: chỉ số giá trị thị trường đóng cửa vào ngày kết thúc IPO.
38
Sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là mức độ định dưới giá trong
ngắn hạn và các biến độc lập được kiểm tra:
Bảng 2.4. Các nhân tố giải thích mức độ định dƣới giá khi IPO của các
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
Ký hiệu kỳ
Biến
Ký hiệu
Đo lƣờng
vọng
Mức vốn giữ lại
Capret
Tỷ lệ cổ phần tăng lên trên tổng số cổ phần
+/-
đang lưu hành
Tỷ lệ mua vượt mức
Over
Số lượng cổ phần được yêu cầu trên số lượng
+
cổ phần chào bán
Độ trễ niêm yết
Del
Số Logarit tự nhiên - Tổng số ngày chờ từ khi
+
kết thúc IPO đến ngày giao dịch đầu tiên
Giá chào bán
Price
Số Logarit tự nhiên - Giá do tổ chức phát hành
-
đưa ra
Age
Số Logarit tự nhiên - Hiệu số năm giữa năm
Thời gian
-
doanh nghiệp thành lập và năm bắt đầu IPO
hoạt động
doanh nghiệp
Quy mô
FSize
Số Logarit tự nhiên - Tổng tài sản tại năm
-
doanh nghiệp
cuối trước khi IPO của các doanh nghiệp phát
hành
Quy mô đợt IPO
OSize
Số Logarit tự nhiên - Số lượng cổ phần chào
-
bán * giá chào bán
Phương trình hồi quy:
MARmi = β0 + β1(capret) + β2(over) + β3(ldel) + β4(lprice) + β5(lage) + β6(FSize) +
β7(OSize) + control variable + ε
Biến kiểm soát là biến giả được sử dụng trong trường hợp nếu doanh nghiệp IPO
trước năm 2007 sẽ bằng 0 và bằng 1 trong trường hợp ngược lại.
Mô hình trên được chạy bằng phương pháp hồi quy OLS, tuy nhiên, hồi quy OLS
đòi hỏi giả định phân phối chuẩn. Trong trường hợp quy mô mẫu là nhỏ, thì sử dụng kỹ
thuật bootstrap đưa tới những suy luận hồi quy tin cậy hơn. Hơn nữa bootstrap không đòi
hỏi giả định phân phối chuẩn. Đó là lý do sử dụng thêm kỹ thuật này trong điều kiện mẫu
nhỏ ở Việt Nam, bên cạnh kỹ thuật hồi quy OLS.
39
2.4.2. Chọn mẫu dữ liệu
Mẫu nghiên cứu bao gồm 31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE thực hiện IPO trong
khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2012 (Phụ lục 4). Phương thức thu thập dữ liệu được
mô tả cụ thể như sau:
Đầu tiên, thu thập danh sách tất cả các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Tiếp theo,
thu thập danh sách và thông tin các cuộc đấu giá trong giai đoạn 2003 - 2012. Đối chiếu
danh sách niêm yết với danh sách đấu giá, tìm ra 31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
tiến hành IPO trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2012, đã và có đầy đủ số liệu đáp
ứng yêu cầu của nghiên cứu. Đã loại bỏ những cuộc đấu giá được thực hiện sau ngày
niêm yết và những cuộc đấu giá không phải lần phát hành đầu tiên ra công chúng.
Dữ liệu về những cuộc đấu giá được thu thập từ Bản công bố thông tin và Thông báo
kết quả đấu thầu của doanh nghiệp phát hành trên website của HOSE. Thông tin về ngày
niêm yết, giá đóng cửa trong 3 ngày giao dịch đầu tiên được xác định từ mục niêm yết
trên website của HOSE và kiểm tra lại trên bộ dữ liệu giá của trang web www.cafef.vn.
Các thông tin cơ bản của doanh nghiệp IPO được thu thập từ Bản cáo bạch, Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
2.4.3. Phân tích kết quả mức độ định dƣới giá trong ngắn hạn
Sau khi thống kê, thu được kết quả về mức độ định dưới giá trong ngắn hạn tại doanh
nghiệp đã niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 – 2012.
Bảng 2.5. Mức độ định dƣới giá trong ngắn hạn của 31 doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012
Biến Số quan sát Độ lệch chuẩn Trung bình Thấp nhất Cao nhất
MAR1 31 1.580295 0.122771 -2.3338 7.5438
MAR2 31 1.520112 0.1009097 -2.3328 7.0651
MAR3 31 1.433234 0.0883484 -2.3988 6.5491
(Nguồn: Phụ lục 1)
40
Hình 2.3. Mức độ định dƣới giá trong ngắn hạn của 31 doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012
Mức độ định dưới giá dao động khá rộng. Mức cao nhất là MAR của Công ty
Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí (PVD) trong 3 ngày giao dịch đầu tiên lần lượt lên tới
754,38%, 706,51% và 654,91%. Ngược lại, MAR của Công ty cổ phần Dầu thực vật
Tường An (TAC) trong 3 ngày giao dịch đầu tiên lần lượt là -233,38%, -238,28% và-
239,88% biểu hiện mức độ định dưới giá thấp nhất.
Có 19 trong 31 đợt IPO có MAR dương. Mức trung bình là 12,27%, 10,09% và
8,83% tương ứng cho ngày giao dịch đầu tiên, thứ hai và thứ ba.
Bảng 2.6. Mức độ định dƣới giá chi tiết trong ba ngày giao dịch đầu tiên của 31
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012
MAR1
Phần trăm
Nhỏ nhất
1%
-2.3338
-2.3338
5%
-1.6646
-1.6646
10%
-1.1949
-1.2312
Số quan sát
31
25%
-0.1261
-1.1949
Tổng các quan sát
31
50%
0.1847
Trung bình
0.122771
1.580295
Độ lệch chuẩn
Lớn nhất
0.6407
0.2697
75%
Phương sai
2.497332
0.7656
0.6407
90%
Độ nghiêng
3.256353
1.0411
1.0411
95%
Độ lồi
17.08701
7.5438
7.5438
99%
41
MAR2
Phần trăm
Nhỏ nhất
-2.3828
-2.3828
1%
-1.6797
-1.6797
5%
-1.2935
Số quan sát
31
-1.2291
10%
-1.2291
Tổng các quan sát
31
-0.1292
25%
Trung bình
0.1009097
0.2058
50%
Độ lệch chuẩn
1.520112
Lớn nhất
0.5955
0.3793
75%
0.9025
Phương sai
2.31074
0.5955
90%
1.1063
Độ nghiêng
2.964626
1.1063
95%
7.0651
Độ lồi
15.5914
7.0651
99%
MAR3
Phần trăm
Nhỏ nhất
-2.3988
-2.3988
1%
-1.6514
-1.6514
5%
-1.2406
Số quan sát
31
-1.2172
10%
-1.2172
Tổng các quan sát
31
-0.1285
25%
Trung bình
0.0883484
0.1872
50%
Độ lệch chuẩn
1.433234
Lớn nhất
0.5515
0.3977
75%
0.7961
Phương sai
2.054161
0.5515
90%
1.1716
Độ nghiêng
2.774229
1.1716
95%
6.5491
Độ lồi
14.72658
6.5491
99%
(Nguồn: Phụ lục 1)
Mức độ định dưới giá trung bình ngày đầu tiên là 12,27%, với độ lệch chuẩn là
158,02%. Giá trị độ lệch chuẩn cao cho thấy mức độ định dưới giá của các cuộc IPO
trong mẫu phân tán khá lớn.
42
2.4.4. Phân tích kết quả hồi quy Bảng 2.7. Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ảnh hƣởng mức độ định dƣới giá của
31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong giai đoạn 2003 - 2012
Biến
Số
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhấp
Cao nhất
quan sát
Mức vốn giữ lại
31
0.231942
0.1555742
0.0190477
0.5469433
Tỷ lệ mua
31
3.163834
2.678118
0.0174106
11.14582
vượt mức
Độ trễ niêm yết
31
658.4194
313.0939
190
1514
Giá chào bán
31
51566.13
51012.65
10000
184000
Thời gian
31
14.3871
9.908506
2
45
hoạt động
doanh nghiệp
Quy mô
31
8432586
3.01e+07
88750
1.67e+08
doanh nghiệp
Quy mô đợt IPO
31
892289.6
2120136
7587.44
9750000
Biến kiểm soát
31
0.6774194
0.475191
0
1
(Nguồn: Phụ lục 1)
Mức vốn giữ lại cho 31 loại cổ phiếu được chào bán trung bình là 23,19%, với mức
tối thiểu là 1,9% và tối đa là 54,69%.
Tỷ lệ mua vượt mức trung bình trong các đợt IPO là 3,16 lần. Mặc dù tỷ lệ này khá
cao, nhưng mức độ phân tán khá rộng từ 0,017 cho đến 11,14 lần.
Trong 31 doanh nghiệp tham gia IPO, thì mất trung bình 658 ngày để được niêm yết.
Độ trễ niêm yết của các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam khá lớn. Việc chậm trễ niêm yết
trong khoảng từ 190 ngày đến 1.514 ngày.
Giá chào bán các đợt đấu giá trung bình là 51.566 đồng nhưng độ lệch giữa giá khởi
điểm thấp nhất và cao nhất cũng khá lớn, từ 10.000 đến 184.000 đồng.
Thời gian hoạt động trung bình của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi niêm yết là
14,38 năm, biến thiên từ 2 năm đến 45 năm.
Tuy nhiên, lưu ý rằng thời gian hoạt động được tính từ khi thành lập, theo thông tin
trên Bản cáo bạch, khi thành lập một doanh nghiệp có thể chỉ là một xí nghiệp thuộc sở
43
hữu Nhà nước và hoạt động một thời gian dài trong thời kỳ bao cấp, không chịu sự cạnh
tranh, cho nên không hẳn doanh nghiệp càng có thâm niên dài thì có sức cạnh tranh mạnh
và được thị trường nhận biết rõ hơn, bất cân xứng thấp hơn như thông lệ ở các thị trường
đã phát triển.
Quy mô doanh nghiệp ở năm liền kề trước năm IPO trung bình là 8.432 tỷ đồng, với
khoảng biến thiên cũng khá lớn, tối thiểu là 88,75 tỷ đồng và tối đa là 167.000 tỷ đồng.
Quy mô đợt IPO của các doanh nghiệp đạt trung bình là 892 tỷ đồng. Nhỏ nhất là 7,5
tỷ đồng và doanh nghiệp có quy mô chào bán cao nhất là 9.750 tỷ đồng.
Bảng 2.8. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các nhân tố ảnh hƣởng mức độ
định dƣới giá của 31 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO
Mức vốn
Tỷ lệ mua
Độ trễ
Giá chào
Thời
Quy mô
Quy mô
Biến kiểm
giữ lại
vượt mức
niêm yết
bán
doanh
đợt IPO
soát
gian
nghiệp
hoạt
động
doanh
nghiệp
Mức vốn giữ lại
1
Tỷ lệ mua
0.0634
1
vượt mức
Độ trễ niêm yết
0.1455
0.1647
1
Giá chào bán
-0.3608
-0.0262
-0.0652
1
0.0203
-0.1057
0.2594
-0.0402
1
Thời gian
hoạt động
doanh nghiệp
Quy mô
-0.0833
-0.1571
-0.2588
-0.0068
0.3217
1
doanh nghiệp
Quy mô đợt IPO
0.0735
-0.2823
-0.3704
-0.1256
0.1713
0.8743
1
Biến kiểm soát
0.1133
0.1405
0.0114
-0.5238
0.0963
0.4513
0.4968
1
trong giai đoạn 2003 - 2012
(Nguồn: Phụ lục 1)
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho thấy không có sự tương quan với nhau giữa các
biến giải thích.
44
MAR1
MAR2
MAR3
0.78749
0.73724
0.56129
Mức vốn giữ lại
-1.2287
-1.1334
-1.0443
0.098
0.09869
0.10188*
Tỷ lệ mua vượt mức
-0.0669
-0.0631
-0.0591
0.78453*
0.80202*
0.77752*
Độ trễ niêm yết
-0.4484
-0.4117
-0.3767
-1.30088**
-1.26582**
-1.23114**
Giá chào bán
-0.5442
-0.5039
-0.462
-1.13940*
-1.09238*
-1.03252*
Thời gian hoạt động của
doanh nghiệp
-0.5953
-0.5561
-0.5133
0.12727
0.12437
0.11491
Quy mô doanh nghiệp
-0.2422
-0.226
-0.2078
0.53959*
0.52687*
0.50812**
Quy mô đợt IPO
-0.2785
-0.2597
-0.24
-1.78386
-1.65588
-1.54325
Biến kiểm soát
-1.578
-1.4573
-1.3315
3.9808
3.48545
3.42217
Hằng số
-3.303
-3.1093
-2.9233
31
31
31
Số quan sát
0.66316
0.68168
0.6988
r2
Chú thích
*, **, *** lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
Bảng 2.9. Kết quả hồi quy
(Nguồn: Phụ lục 3)
Ta có phương trình hồi quy sau:
MAR1 = 3.9808 + 0.78453 (ldel) - 1.30088 (lprice) - 1.13940(lage) + 0.53959 (OSize)
+ ε
Kết quả hồi quy cho thấy rằng độ trễ niêm yết (Del), giá chào bán (Price), thời gian
hoạt động của doanh nghiệp (Age) và quy mô đợt IPO (Osize) là có ý nghĩa thống kê và
có tác động đối với mức độ định dưới giá (MAR 1, 2, 3). Các biến giải thích khác bao
45
gồm mức vốn giữ lại (Capret), tỷ lệ mua vượt mức (Over) và quy mô doanh nghiệp
(Fsize) không tác động tới mức độ định dưới giá.
Nhân tố độ trễ niêm yết có mối quan hệ cùng chiều với mức độ định dưới giá, kết
quả giống như kỳ vọng ban đầu, có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (tương ứng với
độ tin cậy 90%). Thời gian từ thời điểm IPO cho đến khi niêm yết càng dài dẫn đến rủi ro
cho vấn đề thanh khoản sau này đối với doanh nghiệp phát hành lẫn nhà đầu tư. Khi một
doanh nghiệp mất quá lâu để được niêm yết, rủi ro thanh khoản càng lớn, đòi hỏi thị
trường phải điều chỉnh lại kỳ vọng về giá trị của doanh nghiệp trong tương lai và do đó
làm tăng mức độ định dưới giá. Tuy nhiên, cần xem xét thêm trong thực tế, hầu hết các
đợt IPO tại Việt Nam không dự kiến trước thời gian niêm yết và cũng không có kế hoạch
niêm yết rõ ràng tại ngày đấu giá.
Nhân tố giá chào bán có mối quan hệ ngược chiều với mức độ định dưới giá như
kỳ vọng, có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (tương ứng với độ tin cậy 95%). Giá đấu
thầu do các nhà đầu tư đặt ra không được thấp hơn mức giá khởi điểm. Trong thực tế,
mức giá chào bán càng thấp, nhu cầu đối với cổ phiếu càng tăng, khuyến khích sự tham
gia của các nhà đầu tư. Giá chào bán được đưa ra ở mức thấp, dẫn đến giá đấu thầu thành
công tương đối thấp, cuối cùng gây ra một mức độ định dưới giá cao hơn.
Nhân tố thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với
mức độ định dưới giá như kỳ vọng và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (tương
ứng với độ tin cậy 90%). Một doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài, kinh nghiệm
kinh doanh càng nhiều thì được nhà đầu tư biết đến và nắm được nhiều thông tin hơn hơn
so với một doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn. Việc định giá khi IPO sẽ chính xác
hơn, góp phần làm giảm mức độ định dưới giá.
Nhân tố quy mô đợt IPO có mối quan hệ cùng chiều với mức độ định dưới giá, kết
quả trái với kỳ vọng, có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% cho hai ngày giao dịch đầu
tiên, 5% cho ngày giao dịch thứ ba. Theo kỳ vọng, những đợt IPO có quy mô lớn thường
được phát hành bởi các doanh nghiệp lớn và được nhiều người biết đến. Những doanh
nghiệp này thường được giám sát chặt chẽ hơn những doanh nghiệp vừa và nhỏ là lý do
làm giảm mức độ rủi ro về nhận thức của các nhà đầu tư đối với đợt IPO.
46
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thực tế tại Việt Nam cho thấy quy mô chào bán
càng lớn thì làm tăng mức độ định dưới giá. Có thể giải thích điều này bằng hiện trạng
cung vượt quá cầu:
Vào thời điểm được kỳ vọng sẽ đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước thì đa số những đợt IPO đều không thành công như mong
đợi, gây ảnh hưởng rất lớn tới thị trường niêm yết và tổng thể TTCK Việt Nam. Các đợt
đấu giá IPO này thường không đủ nhà đầu tư tham gia, hoặc không đăng ký đấu giá hết
số cổ phần chào bán lần đầu, vì thế giá trúng thầu bình quân đương nhiên không cần dự
đoán, gần như đã được báo trước ở mức giá thấp.
Do tâm lý nhà đầu tư không ưa chuộng cổ phiếu IPO. Trước đây, các nhà đầu tư
tích cực tìm kiếm các đợt IPO để tham gia đấu giá cổ phiếu thì hiện nay rất ít người quan
tâm vì sợ mua cổ phiếu IPO, do hiệu ứng tâm lý băn khoăn nhất thời của nhà đầu tư trong
tình trạng thị trường trầm lắng.
Để lý giải về sự không thành công của hoạt động IPO, là do phương thức tính giá
trị cổ phần khi IPO của nhiều doanh nghiệp có vấn đề và giá đưa ra đã khiến nhà đầu tư
không muốn tham gia. Một đợt IPO đầy tiềm năng sẽ không còn hấp dẫn, nếu cổ phần
được chào bán ở mức giá quá cao.
Các biến giải thích khác trong hồi quy dường như không có bất kỳ tác động nào đối
với mức độ định dưới giá. Điều này cho thấy mức vốn giữ lại, tỷ lệ mua vượt mức và quy
mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến việc cổ phiếu bị định dưới giá.
Nhân tố mức vốn giữ lại không có mối tương quan với mức độ định dưới giá. Theo kỳ
vọng là nhân tố này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với mức độ định dưới
giá. Giả thuyết thứ nhất cho rằng mức độ vốn giữ lại cao có thể liên quan với nguy cơ
tước đoạt quyền lợi của cổ đông thiểu số. Trong trường hợp như vậy, các nhà đầu tư sẽ
chỉ mua cổ phần khi giá thực sự thấp. Mặt khác, giả thuyết thứ hai cho rằng khi chủ sở
hữu hoặc nhà điều hành tự tin về triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp,
họ sẽ giữ lại một tỷ lệ vốn cao, phát tín hiệu gửi đến các nhà đầu tư tiềm năng về giá trị
thực của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có khả năng để thiết lập mức giá cao hơn cho
đợt chào bán. Việt Nam là một thị trường IPO đặc trưng của sở hữu nhà nước, tuy nhiên
47
tiến trình cổ phần hóa phải đúng theo quy định không làm thất thoát tài sản Nhà nước.
Ngoài ra, ở Việt Nam, giá IPO được xác định theo phương thức đấu giá, các nhà đầu tư
quyết định giá đấu cổ phiếu, Nhà nước khó có thể can thiệp. Từ hai nguyên nhân trên, có
thể thấy sự không tác động của mức vốn giữ lại đến mức độ định dưới giá thực tế tại Việt
Nam là một điều đương nhiên.
Theo lý thuyết, khi mức cầu cao, số lượng cổ phiếu được đặt mua lớn, có thể vượt
quá số cung nhiều lần sẽ đẩy mức giá trúng thầu lên cao. Tuy nhiên, phần lớn trong tỷ lệ
đăng ký mua vượt mức là do mong đợi của các nhà đầu tư tiềm năng bị thúc đẩy bởi lợi
nhuận trong ngắn hạn. Hơn nữa, tại Việt Nam, trong cơ chế IPO thông qua đấu giá, tuy tỷ
lệ đăng ký mua vượt mức, nhưng giá trúng thầu phụ thuộc vào mức giá đấu thầu mà các
nhà đầu tư đặt ra. Điều này đã giải thích tại sao nhân tố tỷ lệ mua vượt mức không có tác
động đến mức độ định dưới giá.
Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp kết quả không như kỳ vọng, mức độ định dưới
giá không có quan hệ với quy mô doanh nghiệp. Điều này là do các nhà đầu tư trong đợt
IPO hoài nghi về giá trị của thông tin đã được công bố trên Bản cáo bạch IPO của các
doanh nghiệp phát hành. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, nhưng không có cơ chế
nghiêm ngặt trong việc minh bạch thông tin, thì vấn đề bất cân xứng thông tin vẫn tồn
tại.
Để kiểm tra lại mức độ đáng tin cậy của các kết quả mô hình, biến số kiểm soát là
biến giả được sử dụng trong trường hợp nếu doanh nghiệp IPO trước năm 2007 sẽ bằng 0
và bằng 1 trong trường hợp ngược lại. Sự tồn tại của biến kiểm soát không liên quan đến
mức độ định dưới giá. Điều này chỉ ra rằng tình hình TTCK Việt Nam vào thời điểm IPO
không ảnh hưởng đến việc định giá khi phát hành của doanh nghiệp, lý do vì TTCK Việt
Nam còn non trẻ, chủ yếu đi theo tâm lý bầy đàn, chưa đủ sức tác động.
2.4.5 . Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đưa ra những bằng chứng về hiện tượng định dưới giá cho
mẫu gồm 31 đợt IPO các doanh nghiệp đã niêm yết tại HOSE giai đoạn 2003 - 2012. Với
mức độ định dưới giá trung bình lần lượt là 12,27%, 10,09% và 8,83% cho ngày giao
dịch đầu tiên, thứ hai và thứ ba.
48
Ở đây cũng đã xem xét mối quan hệ giữa mức độ định dưới giá và một tập hợp
các biến giải thích giả thuyết là có tác động đến mức độ định dưới giá. Dựa trên kết quả
phân tích hồi quy đa biến, có thể kết luận. có bốn nhân tố tác động mạnh lên mức độ định
dưới giá các doanh nghiệp đã niêm yết trên HOSE là độ trễ niêm yết (Del), giá chào bán
(Price), thời gian hoạt động của doanh nghiệp (Age) và quy mô đợt IPO (Osize). Các
nhân tố này có ý nghĩa thống kê và có tác động đối với mức độ định dưới giá (MAR 1, 2
và 3). Các biến giải thích khác là mức vốn giữ lại (Capret), tỷ lệ mua vượt mức (Over) và
quy mô doanh nghiệp (Fsize) dường như không có bất kỳ tương quan nào với mức độ
định dưới giá.
Cuối cùng, có thể thấy sự tham gia của biến kiểm soát về thời điểm IPO của doanh
nghiệp trước hay sau năm 2007 đã không có bất kỳ vai trò gì trong việc làm giảm mức độ
bất cân xứng thông tin cũng như sự không chắc chắn xung quanh vấn đề IPO.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung Chương 2 trình bày về các doanh nghiệp niêm yết cũng như tình hình thực
tế của các đợt IPO tại HOSE. Phần quan trọng trong Chương 2, đã có bằng chứng của
hiện tượng định dưới giá của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tiến hành IPO trong
giai đoạn 2003 - 2012. Qua nghiên cứu, một số kết quả được rút ra từ phân tích hồi quy
đa biến là có bốn nhân tố tác động lên mức độ định dưới giá tại các đợt IPO trên HOSE
là độ trễ niêm yết (Del), giá chào bán (Price), thời gian hoạt động của doanh nghiệp
(Age) và quy mô đợt IPO (Osize).
Từ những kết luận trên, luận văn tiến hành đề xuất những giải pháp phát huy các nhân
tố tác động tích cực nhằm hạn chế hiện tượng định dưới giá khi phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE trong Chương 3.
49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƢỢNG ĐỊNH DƢỚI GIÁ KHI
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ
MINH
3.1. Định hƣớng cho hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Trong Điều 1, mục 3 về
các giải pháp thực hiện.
Tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung, trong đó
phải thực hiện
Chuẩn hóa các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng theo
thông lệ quốc tế, cụ thể:
Từng bước đơn giản hóa thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán bằng cách chuyển
từ cơ chế thẩm định điều kiện chào bán sang cơ chế chào bán dựa trên công bố thông tin
đầy đủ
Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán chứng khoán
và các chế tài xử lý phù hợp;
Đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán được chào bán ra công chúng, như trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm quyền mua, các sản phẩm liên kết đầu tư và các sản
phẩm cơ cấu.
Bên cạnh đó là thực hiện cải tiến phương thức định giá và chào bán cổ
phiếu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết trên TTCK, cụ thể:
Áp dụng phương pháp dụng sổ (book building) cho các tổ chức chào mua chuyên
nghiệp đồng thời với phương thức đấu giá cổ phần hóa;
Nâng cao chất lượng tư vấn cổ phần hóa và minh bạch trong quá trình cổ phần
doanh nghiệp, thực hiện đấu giá cổ phần hóa thông qua chào bán ra công chúng với niêm
yết, giao dịch trên thị trường tập trung.
50
Phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư
nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững
Sự khó khăn của kinh tế thế giới và Việt Nam và TTCK liên tục sụt giảm, điều
này làm cho các DNNN gắp khó khăn trong việc tìm kiếm cổ đông chiến lược. Thêm vào
đó, việc CPH để mang lại cho DNNN không những vốn mà còn là công nghệ, kỹ thuật,
cách thức quản lý… trong khi các doanh nghiệp CPH đều là tập đoàn lớn nên việc tìm
được cổ đông chiến lược thỏa mãn các yếu tố là điều không dễ. Điều khó khăn nhất với
doanh nghiệp hiện nay là tìm kiếm một số nhà đầu tư tiềm năng tham gia đợt đấu giá. Để
có được IPO thành công, những người tham gia thị trường IPO nên là những nhà đầu tư
dài hạn. Cách tiếp cận thông thường sẽ là các nhà đầu tư bỏ tiền ra ngày hôm nay với kỳ
vọng rằng doanh nghiệp sẽ phát triển và niêm yết trong tương lai, và khi đó giá trị mà
nhà đầu tư nắm giữ sẽ được tối đa hóa nhờ tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp gia
tăng. Tất nhiên, các nhà đầu tư hoàn toàn có quyền lựa chọn mua hay bán cổ phiếu tại bất
cứ thời điểm nào mà lợi ích được tối đa hóa. Tại thị trường IPO Việt Nam, có thể nhìn
thấy các nhà đầu tư đều coi IPO là những cơ hội tốt để kiếm tiền đơn giản bằng cách
đoán giá và đợi kết quả.
Một hạn chế khác là trong thời gian tiến hành IPO, các doanh nghiệp thường được
rất ít nhà đầu chiến lược nước ngoài quan tâm. Nên hướng đến đối tượng nhà đầu tư tiềm
năng này. Cách thực hiện là cần quảng bá và truyền thông hình ảnh doanh nghiệp một
cách hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, hiện nay nhiều công ty đã sử dụng hết tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy Nhà nước nên mở rộng tỷ lệ này để nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài được mua thêm, đặc biệt ở những cổ phiếu được giới đầu tư đánh giá tốt.
Vậy, định hướng dài hạn cho các doanh nghiệp tiến hành IPO nên tìm kiếm và lựa
chọn các nhà đầu tư chiến lược phù hợp để góp phần hạn chế hiện tượng định dưới giá,
gây thất thoát tài sản nhà nước.
3.2. Giải pháp hạn chế hiện tƣợng định dƣới giá khi phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh.
51
Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến mức độ định
dưới giá, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các nhân tố tác động tích cực và hạn
chế các nhân tố tác động tiêu cực.
3.2.1. Định giá chào bán phù hợp với giá trị thực sự của doanh nghiệp
Nhân tố giá chào bán có mối quan hệ ngược chiều với mức độ định dưới giá. Do
giá đấu thầu các nhà đầu tư đặt ra không được thấp hơn mức giá chào bán. Nếu doanh
nghiệp xác định giá chào bán chính xác, phù hợp với giá trị thực sự của doanh nghiệp, sẽ
khắc phục được hiện tượng định dưới giá.
Xác định giá trị doanh nghiệp là một quy trình thực hành đòi hỏi một sự tương tác
rất lớn giữa các bên tham gia và các yêu cầu nghiêm ngặt về việc cung cấp, phân tích và
đánh giá thông tin. Để doanh nghiệp được định giá một cách chính xác, đề xuất một số
giải pháp sau:
Để nâng cao tính chính xác trong việc định giá doanh nghiệp, cần ban hành
quy chế lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp cũng như các tiêu chuẩn đánh giá năng
lực của tổ chức định giá, các quy chế quản lý, giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá
trị doanh nghiệp.
TTCK Việt Nam nên thành lập cơ quan độc lập giống như ngành kiểm toán
để chuyên thực hiện công tác định giá. Các cơ quan này bao gồm những chuyên gia giỏi
được đào tạo để đảm bảo việc xác định giá trị doanh nghiệp nhanh chóng và chính xác.
Cần đào tạo các sinh viên khi tốt nghiệp đáp ứng các tiêu chí là định giá viên, đồng thời
tất cả các cán bộ khác đang thực hành công tác định giá cũng cần được đào tạo lại để đáp
ứng các yêu cầu của việc định giá mới trong nền kinh tế thị trường. Các định giá viên
ngoài việc nắm vững các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ còn phải hiểu rõ các tiêu
chuẩn định giá đang áp dụng trên thế giới và biết cách vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam. Về vấn đề xác định giá thương hiệu, đây là vấn đề khó nên không thể đưa
ra mức giá chủ quan mà cần phải thuê các doanh nghiệp tư vấn nước ngoài, họ sẽ là
người xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp phát hành một cách khách quan và
chính xác hơn.
52
Tổ chức tư vấn, đánh giá cần được tiếp cận tối đa với nguồn thông tin của
doanh nghiệp, những mục tiêu đã đặt ra, mong muốn hiện tại và tương lai của các cổ
đông trong doanh nghiệp. Sự tham gia, cam kết và tương tác mật thiết giữa đội ngũ quản
lý trong suốt quá trình định giá sẽ đảm bảo sự thành công của dự án xác định giá trị
doanh nghiệp.
Tăng cường hoạt động kiểm toán đối với doanh nghiệp. Việc kiểm toán
phải được coi là một điều kiện cần, mang tính bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp
nhằm tạo cơ sở để định giá tài sản.
Để hoàn thiện hơn trong công tác định giá, nên xây dựng hệ thống thông tin
giá cả thị trường. Để công tác định giá được tiến hành thuận lợi, luôn theo kịp với các
tiến bộ về khoa học và thông tin trong nền kinh tế thị trường, cần phải đầu tư xây dựng
và lắp đặt một hệ thống cơ sở dữ liệu lưu giữ và cập nhật các thông tin về giá cả, c ác vụ
giao dịch buôn bán và đấu giá tài sản từ hữu hình đến vô hình và máy móc thiết bị trong
và ngoài nước. Hệ thống cơ sở dữ liệu này phải được bổ sung, cập nhật thường xuyên.
3.2.2. Doanh nghiệp phát hành cân nhắc về thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
Nhân tố thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với
mức độ định dưới giá. Một doanh nghiệp có thời gian hoạt động càng dài thì được nhà
đầu tư biết rõ hơn so với một doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn, do đó mức độ
định dưới giá sẽ thấp hơn. Chỉ số ít trong số những doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
tiến hành IPO sau 2 năm đầu hoạt động, trong khi trung bình là 14 năm. Trong thực tế,
những doanh nghiệp vừa mới thành lập, kinh nghiệm còn non nớt đã ngay lập tức thực
hiện IPO. Hầu như họ đều phải chịu thất bại, nhà đầu tư phải chịu những khoản lỗ nặng
nề. Không ngạc nhiên khi những doanh nghiệp trưởng thành đều có quy mô lớn hơn
những doanh nghiệp mới thành lập rất nhiều. Mặc dù những doanh nghiệp mới thường
đạt được tốc độ tăng trưởng rất nhanh, nhưng nhân tố thời gian hoạt động doanh nghiệp
lại có xu hướng giúp giảm bớt rủi ro về hoạt động kém hiệu quả.
Các nhà phát hành cần cân nhắc về thời điểm khi IPO. Nội bộ doanh nghiệp tự
đánh giá doanh nghiệp đã đủ điều kiện, đủ sự ổn định để có thể tiến hành IPO hay không.
53
Thiết lập khung pháp lý quy định rõ ràng về thời gian hoạt động của doanh nghiệp khi
IPO đối với từng loại hình, đặc điểm doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nghiên, vẫn có một số ít các doanh nghiệp có thời gian hoạt động không lâu
nhưng phát triển tốt và kiểm soát được rủi ro. Các doanh nghiệp này nên thực hiện các
chiến dịch quảng cáo trên hệ thống truyền hình, truyền thanh và các báo chí,... để đưa
hình ảnh doanh nghiệp đến với công chúng. Trong những nghiên cứu trước đây đã phát
biểu rằng những nhà phát hành nên thực hiện nghiệp vụ tiếp thị các đợt IPO đến những
nhà đầu tư đơn lẻ như là một việc làm đem đến lợi ích cho doanh nghiệp. Có những nhà
phát hành có xu hướng thay đổi tổ chức bảo lãnh phát hành nếu tổ chức bảo lãnh phát
hành không có khả năng thu hút giới truyền thông trước khi đưa cổ phiếu ra thị trường.
Những nhà đầu tư cá nhân dường như nắm giữ nhiều hơn cổ phiếu của những doanh
nghiệp có triển vọng lớn.
3.2.3. Đảm bảo cân bằng cung cầu trên thị trƣờng phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
Để không rơi vào cảnh bán không ai mua, các doanh nghiệp có quy mô chào bán
lớn có thể chia nhỏ lượng cổ phần chào bán ra thành nhiều đợt với mức giá hợp lý. Cách
làm này vừa đảm bảo nguồn cung thị trường không quá dư, vừa hoàn thành được mục
tiêu chuyển đổi cổ phần hóa và hạn chế sự định dưới giá.
Ngoài ra, Chính phủ nên quyết định mở rộng tỷ lệ đầu tư cho nhà đầu tư nước
ngoài vượt mức cho phép hiện nay thì nhà đầu tư nước ngoài có thể chia sẻ thêm lượng
cổ phiếu IPO, với nhà đầu tư trong nước, thị trường không thể xảy ra hiện tượng cung
nhiều hơn cầu.
Cuối cùng là khắc phục tình trạng đầu tư theo tâm lý của các nhà đầu tư. TTCK
đem lại cho nhà đầu tư tỷ suất sinh lời kèm theo là những rủi ro khôn lường. Các nhà đầu
tư nên thận trọng, tự mình xem xét kỹ và đưa ra những nhận định hợp lý cho từng đối
tượng cổ phiếu muốn đầu tư. Chỉ khi dựa trên cơ sở tính toán rõ ràng như vậy nhà đầu tư
mới không chịu tác động của những trào lưu đầu tư. Khắc phục tình trạng đầu tư theo
tâm lý thị trường lên xuống mà không cần có nguyên nhân rõ ràng.
54
3.2.4. Gắn liền việc niêm yết trên TTCK với việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
Thông thường, khi một doanh nghiệp mất quá lâu để được niêm yết, thị trường sẽ
điều chỉnh lại kỳ vọng về giá trị của doanh nghiệp đó trong tương lai và do đó làm tăng
mức độ định dưới giá. Theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố độ trễ niêm yết có mối quan
hệ cùng chiều với mức độ định dưới giá. Trong thực tế, hầu hết các đợt IPO tại Việt Nam
không dự kiến trước thời gian niêm yết và cũng không có kế hoạch niêm yết rõ ràng tại
ngày đấu giá.
Chỉ có một thị trường tài chính lành mạnh, trong đó có sự bình đẳng tương đối với
thông tin và được gắn kết chặt chẽ với TTCK mới có thể hút được sự tham gia đông đảo
của nhà đầu tư vào quá trình cổ phần hóa. Dễ thấy một số hệ lụy sẽ xuất hiện khi doanh
nghiệp không gắn liền niêm yết với IPO là những người đã tham gia đấu giá trong đợt
IPO sẽ phải tiếp tục giữ cổ phần của doanh nghiệp này thêm một thời gian nữa, đồng
nghĩa với việc vốn sẽ tiếp tục bị đọng.
Do đó, các giải pháp về xây dựng, phát triển TTCK chính là yếu tố quan trọng và
tác động một cách mạnh mẽ nhất đối với việc tổ chức bán đấu giá cổ phần. Giải pháp đưa
ra là gắn liền việc niêm yết trên TTCK với việc IPO. Việc đưa vào quy định pháp lý ngay
từ đầu các điều khoản yêu cầu các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết khi IPO phải tổ
chức bán đấu giá và niêm yết ngay trên TTCK. Điều này sẽ tạo ra một thói quen cho
doanh nghiệp với việc minh bạch và công khai hóa thông tin ngay từ đầu. Hướng đề nghị
cụ thể, đối với các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa mà nhà nước giữ cổ phần
chi phối, nếu đủ điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên TTCK, người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp phải đưa ra chủ trương niêm yết và yêu cầu niêm yết ngay đối với
doanh nghiệp cổ phần. Với số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa ngày càng nhiều, việc
niêm yết sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi của cổ đông, đặc biệt là những cổ đông nhỏ, tạo
nên sự lưu thông cho thị trường vốn và qua đó sẽ thu hút được nhiều hơn sự chú ý tham
gia của nhiều nhà đầu tư hơn vào hoạt động bán đấu giá cổ phần lần đầu.
55
3.2.5. Nâng cao nhận thức doanh nghiệp về tầm quan trọng của minh bạch hóa
thông tin
Việc minh bạch thông tin và khai thác phương tiện truyền thông hợp lý không chỉ
giúp các doanh nghiệp Việt Nam tối đa hóa giá trị của mình khi IPO mà còn là đòn bẩy
hiệu quả cho sự phát triển kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam thường coi nhẹ vấn
đề tư vấn xây dựng một chiến lược thông tin cho doanh nghiệp xuyên suốt tất cả các
khâu trước và sau IPO. Ngoại trừ các doanh nghiệp lớn, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ
của Việt Nam tiết kiệm tối đa chi phí công bố thông tin. Các doanh nghiệp này chỉ làm
theo đúng luật là đăng tải thông tin trên một tờ báo Trung ương và một tờ báo của địa
phương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Trên thực tế, chi phí cho việc đăng tải
thông tin không tiết kiệm được là bao, nhưng điều này lại gây thiệt thòi cho chính doanh
nghiệp. Bởi nhà đầu tư ít có cơ hội tiếp cận các thông tin của doanh nghiệp, sẽ bỏ qua cơ
hội, cho dù có thể sau này giá cổ phiếu đó tăng. Như vậy có thể dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp không chào bán hết được cổ phiếu hoặc không chào bán được giá cao. Bên cạnh
đó, nhiều chuyên gia nhận xét việc nhiều doanh nghiệp đang chuẩn bị IPO hay đã niêm
yết trên SGDCK vẫn chưa làm tốt vấn đề minh bạch thông tin doanh nghiệp, sẽ dẫn đến
xói mòn niềm tin của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp và TTCK.
Chính vì vậy, vấn đề mấu chốt là phải tạo ra được nhận thức chung cho doanh
nghiệp về tầm quan trọng cũng như lợi ích lâu dài của sự minh bạch hóa cho bản thân
doanh nghiệp. Những lợi ích này có thể bao gồm sự quan tâm hàng đầu của giới đầu tư,
doanh nghiệp nằm trong danh sách khuyến nghị của các nhà môi giới, nhà phân tích, các
định chế tài chính sẽ muốn giao dịch, cổ đông sẽ gắn bó lâu dài và sẵn lòng hỗ trợ doanh
nghiệp…
3.2.6. Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin
Năm 2013 Việt Nam vừa có tên trong danh sách 80 nước có TTCK minh bạch
nhất toàn cầu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO).
Tổ chức định ra các tiêu chuẩn, nguyên tắc quốc tế về quản lý, vận hành TTCK trên thế
giới, IOSCO là một trong những hiệp hội ngành nghề quốc tế quan trọng cho sự hợp tác
giữa các cơ quan quản lý thị trường vốn. Sự kiện này góp phần quan trọng nâng cao danh
56
tiếng, mức độ tín nhiệm của thị trường vốn Việt Nam, qua đó tăng cường khả năng hấp
dẫn các nguồn vốn và giảm bớt chi phí vốn.
Có một đặc điểm chung của khối doanh nghiệp cổ phần hóa khi IPO là nhà đầu tư
biết rất ít thông tin về các doanh nghiệp phát hành, nội dung các Bản cáo bạch thông tin
không đầy đủ rõ ràng, phần vốn thặng dư sau IPO không biết được giữ lại bao nhiêu, đơn
vị tư vấn thì có khi lại chính là doanh nghiệp con… Chính vì vậy, nhà đầu tư khi đấu giá
luôn trong tình trạng vừa đọc vừa đoán, vừa kỳ vọng về một sự bùng nổ nào đó sau cổ
phần hóa.
Sự thiếu minh bạch trong công bố thông tin doanh nghiệp lại chủ yếu xuất phát từ
bản thân chính doanh nghiệp khi che giấu thông tin về đối tác liên doanh, quyền sử dụng
đất để một số lãnh đạo doanh nghiệp trúng giá đấu thấp, việc đưa vào quỹ dự phòng quá
cao, các khoản đầu tư tài chính thông tin chưa cụ thể. Khi thông tin về doanh nghiệp đưa
ra không đầy đủ và chính xác có thể gây sự hiểu nhầm cho nhà đầu tư, một mặt gây thiệt
hại cho nhà đầu tư, mặt khác làm cho TTCK không thể phát triển lên mức chuyên
nghiệp, khi đó các đợt đấu giá trở nên đầy tính may rủi.
Có rất nhiều thông tin từ phía doanh nghiệp IPO ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư, nhưng nhà đầu tư không thể thu thập đánh giá, như chi phí nghiên cứu phát
triển của doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu của cổ đông là các tổ chức, số lượng các tổ chức là
cổ đông, các thông tin trên rất ít khi được doanh nghiệp công bố hoặc công bố không đầy
đủ. Doanh nghiệp IPO cần phải phát tín hiệu về những thông tin còn thiếu nêu trên để
nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn và đánh giá đúng hơn về giá trị thực doanh nghiệp.
Một phần nữa là do thông tin về ngành, thị trường còn thiếu, chưa có một kênh
chính thức nào cung cấp thống kê thường xuyên, việc tổ chức tư vấn tìm kiếm tiếp cận
những thông tin cần thiết liên quan đến công việc gặp rất nhiều khó khăn cộng với trình
độ kinh nghiệm của nhân viên tư vấn trực tiếp làm Bản cáo bạch còn nhiều hạn chế.
Chính những bất cập này đã gây ra tình trạng giá cổ phần bị định giá sai so với giá trị
thực của chúng. Vì vậy, một việc hết sức quan trọng đó là cần minh bạch thông tin. Cụ
thể, chúng ta cần xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về ngành và các doanh
nghiệp. Hằng tháng, các doanh nghiệp nên cố gắng công bố thông tin vắn tắt về tình hình
57
sản xuất kinh doanh, phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn trong tháng, thông tin về
việc triển khai thực hiện các dự án lớn. Doanh nghiệp cũng nên xúc tiến việc thực hiện
soát xét Báo cáo tài chính theo quý. Định kỳ từ 3 - 5 năm, các doanh nghiệp nên có một
báo cáo định giá doanh nghiệp. Báo cáo này gồm việc định giá chi tiết các loại tài sản vô
hình, hữu hình, tài sản lưu động... gần giống với báo cáo định giá tài sản của doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hóa do các tổ chức tài chính trung gian có uy tín tiến hành.
3.2.7. Nâng cao cách thức tiếp nhận thông tin của nhà đầu tƣ
Trình độ và tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư cũng như các tổ chức trung gian
thị trường đã được cải thiện đáng kể. Song song đó, sự tham gia mạnh mẽ của các nhà
đầu tư tổ chức đã khiến cho diện mạo của thị trường thay đổi. Nếu như trước đây giá cổ
phiếu thường lên xuống theo trào lưu, thì gần đây, chuyển động của giá cổ phiếu đã có
sự không đồng biến và phản ánh thực hơn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo đó, các quyết định đầu tư được đưa ra sát thực tế hơn với khả năng phát
triển của doanh nghiệp và định hướng đầu tư cũng dần thay đổi từ hình thức ngắn hạn
sang trung và dài hạn. Mọi thông tin từ các doanh nghiệp đều là cơ sở để nhà đầu tư
quyết định giao dịch.
Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào tiếp nhận cùng một thông tin mà lại có cách
hành xử hoàn toàn giống nhau, hay không phải nhà đầu tư nào cũng có thể tiếp cận được
những thông tin giống nhau. Để trở thành một nhà đầu tư thành công hơn, có chỗ đứng
trên bước đường hội nhập, trước hết nhà đầu tư phải biết rằng cơ bản thông tin chỉ là một
công cụ hỗ trợ để ra quyết định chứ không phải là căn cứ duy nhất cho việc ra quyết
định. Nhà đầu tư cần có những kỹ năng cần thiết để thu thập thông tin một cách nhanh
chóng, chính xác và kịp thời hỗ trợ cho quyết định, phải chủ động tìm kiếm thông tin,
đồng thời nâng cao khả năng quan sát và tìm kiếm thông tin. Hiện nay, thông tin về
TTCK có khá nhiều trên mạng Internet, các báo cáo, tạp chí chuyên ngành… Không
những phải chủ động tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng này,
nhà đầu tư cũng cần thành thạo trong việc chọn lọc các thông tin hữu ích ảnh hưởng thật
sự đến quyết định đầu tư.
58
Để nâng cao khả năng xử lý các nguồn thông tin có được, nhà đầu tư phải tích
cực, chủ động tham gia các khóa học về chứng khoán, tìm hiểu những kiến thức nền tảng
về kế toán, cũng như các kiến thức bổ trợ liên quan đến TTCK.
3.2.8. Nhà đầu tƣ ủy thác cho các công ty chứng khoán đƣa ra mức giá đấu thầu
phù hợp
Tại Việt Nam có tới hơn 80% nhà đầu tư thiếu kiến thức về kinh tế - tài chính
doanh nghiệp. Chính sự thiếu chuyên nghiệp này dẫn đến nhà đầu tư bỏ giá theo đám
đông, trả giá quá cao nên cuối cùng bỏ cọc khiến nhiều cuộc IPO không thành công.
Theo các chuyên gia tài chính trên thế giới, IPO được coi là thị trường sơ cấp chỉ dành
cho các tổ chức tài chính chuyên nghiệp tham gia như ngân hàng, doanh nghiệp chứng
khoán, doanh nghiệp quản lý quỹ,… Nhà đầu tư cá nhân muốn đấu giá cứ đưa ra mức giá
nhưng phải ủy thác cho các công ty chứng khoán làm trung gian hoặc để công ty chứng
khoán đấu giá hộ và chịu mất phí. Các công ty chứng khoán khi đấu giá cho khách hàng
phải đảm bảo thỏa mãn tối ưu những yêu cầu của khách hàng. Vì là các tổ chức chuyên
nghiệp nên họ có thông tin, có công cụ nghiên cứu đánh giá giá trị doanh nghiệp nên bỏ
giá cổ phiếu rất sát với giá trị thật.
3.2.9. Thử nghiệm phƣơng thức đăng ký ghi sổ khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
Tại Việt Nam, giá phát hành được xác định thông qua một quá trình đấu giá, trong
đó một mức giá khởi điểm sẽ được công bố và các nhà đầu tư được yêu cầu đặt giá chào
mua. Thông thường nhưng không có nghĩa là luôn luôn, mức giá phát hành được thiết lập
là một khoảng giá thành công thấp nhất và cao nhất. Do đó doanh nghiệp phát hành nên
hướng đến việc chuyển từ phương thức đấu giá sang phương thức đăng ký ghi sổ đang
phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhằm tận dụng các ưu điểm của phương thức này
như giảm khả năng các đặt giá sai lệch quá mức chi phối giá phát hành, tăng tính trách
nhiệm của các đơn vị phát hành đối với hoạt động công bố thông tin.
Trong trường hợp định giá IPO bằng cách phát hành công khai với giá xác định
trước, giá trị chào bán doanh nghiệp được hình thành một cách chủ quan, không tuân
theo quan hệ cung cầu của người mua và người bán mà là sự thống nhất ý kiến về giá trị
59
doanh nghiệp giữa cán bộ của doanh nghiệp tham gia xác định giá trị doanh nghiệp với
cán bộ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phương thức đăng ký ghi sổ tương đối giống phương thức đấu giá. Khác biệt lớn
nhất là nhà bảo lãnh phát hành hay công ty tư vấn phát hành - đối tượng có nhiều thông
tin nhất - có thể can thiệp vào quá trình tạo giá. Để có thể bảo đảm uy tín, và đảm bảo lợi
nhuận lâu dài từ các loại dịch vụ cho nhà đầu tư, công ty tư vấn phát hành buộc phải đảm
bảo một mức giá thỏa mãn cả nhà phát hành lần đầu lẫn nhà đầu tư. Mặt khác, những
lệnh đặt giá mua quá cao sẽ bị rơi vào phần thông tin không đáng tin cậy, và bị loại bỏ.
Việc tham gia của công ty tư vấn phát hành sẽ có thể giúp giảm đi hiện tượng định giá
thấp khi phát hành lần đầu. Ngoài ra, phương thức này được cho là sẽ buộc các công ty
tư vấn phát hành nâng cao năng lực định giá, marketing, và có vai trò chủ động hơn trong
phát hành cổ phần lần đầu, tạo ra một thị trường tư vấn phát hành đúng nghĩa. Theo
phương thức này, các công ty tư vấn phát hành có thể tham gia cả vào việc bình ổn thị
trường khi cổ phiếu của công ty phát hành lần đầu tham gia niêm yết ngày đầu tiên. Tuy
nhiên, do khoảng thời gian kéo dài từ khi phát hành lần đầu đến khi niêm yết tại Việt
Nam, nên điều này không mấy thực tế. Việc áp đặt biên độ giao dịch vô tình tạo điều
kiện làm thay công việc bình ổn giá này cho công ty tư vấn. Như thế, điều kiện để áp
dụng cơ chế này tại Việt Nam hiện nay là tương đối dễ dàng hơn trước. Một số người lo
ngại nếu dùng phương thức này, thì vai trò của công ty tư vấn phát hành quá lớn, họ có
thể lợi dụng mà phân phối cổ phiếu cho người quen, khách hàng thân thiết, hay thao túng
giá... tính hiệu quả về giá của phương thức này vẫn tốt hơn đấu giá phát hành vì một mặt,
sẽ giải quyết các vấn đề thông tin bất cân xứng, thông tin nội bộ của các nhà đầu tư. Mặt
khác, do công ty tư vấn phát hành phải chịu áp lực thỏa mãn cả doanh nghiệp phát hành
lần đầu lẫn nhà đầu tư và chỉ được đưa ra một mức giá phát hành cuối cùng để tối ưu hóa
những nhu cầu đó. Nếu không làm được, uy tín công ty đó sẽ giảm, và sẽ có nguy cơ mất
các khách hàng trong tương lai bao gồm tư vấn phát hành, môi giới, định giá... Ít nhất,
trong phương thức này, công ty tư vấn phát hành đại diện cho doanh nghiệp IPO đánh giá
về các nhà đầu tư, xác định được ai là nhà đầu tư thật sự và đưa ra những mức giá hợp lý.
Đấu giá thì không thể làm được việc này. Còn về việc thao túng phân phối cổ phiếu, có
60
thể được giảm bớt bằng một quy trình công bố các nguyên tắc phân phối rõ ràng và minh
bạch, có sự tham gia kiểm soát của doanh nghiệp IPO qua đó góp phần đáp ứng luôn nhu
cầu cổ đông chiến lược, cấu trúc cổ đông mục tiêu của doanh nghiệp IPO. Một số nghiên
cứu và thực tiễn phát sinh của các nước đều có đề xuất giải pháp cho vấn đề này, nên
TTCK Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để tham khảo.
3.3. Giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN
Việt Nam là một thị trường IPO có những đặc trưng của sở hữu nhà nước. Trong
một cuộc IPO của các doanh nghiệp nhà nước, bên bán cổ phần là Nhà nước (là chủ sở
hữu toàn bộ công ty trước IPO và sở hữu một phần công ty sau IPO) và bên mua là các
nhà đầu tư bên ng
-
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu của Đề
án là làm cho doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực
then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an
ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh
nghiệp hoạt động công ích. Việc tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không
phân biệt cấp, cơ quan quản lý. Trước mắt, trong các lĩnh vực xây dựng, thương mại,
viễn thông, xuất bản, xổ số kiến thiết, cấp thoát nước, môi trường đô thị, thủy nông, quản
lý và sửa chữa đường bộ, đường sắt, đường thủy…Việc tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty
61
nhà nước được thực hiện một cách toàn diện từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân
lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường và sản
phẩm. Tổ chức lại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước cho phù hợp với thực
trạng và yêu cầu nhiệm vụ.
Theo Đề án Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, trong giai đoạn 2011 - 2015,
Việt Nam phải tiến hành cổ phần hóa 367 doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai phần ba quãng
thời gian đã đi qua, nhưng rất ít doanh nghiệp được CPH. Trong năm 2013, mới có chưa
đến 10 DNNN cổ phần hóa, trong khi năm 2012 có 30 doanh nghiệp CPH, còn năm 2011
là 60 doanh nghiệp thực hiện CPH. Quan sát tiến độ CPH của các tập đoàn, tổng công ty,
doanh nghiệp lớn, có thể thấy, nếu không sớm có các chỉ đạo, biện pháp thúc đẩy mạnh
công tác này, thì khả năng CPH DNNN chậm tiến độ là chắc chắn.
Đi tìm lý do giải thích cho tình trạng CPH đang chậm trễ cho thấy, ở vai trò là
những đối tượng tham gia vào quá trình CPH, cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý đều
gặp nhau trong việc nêu ra các điểm nghẽn lớn là: thiếu cơ chế xử lý vướng mắc trong
giải quyết công nợ; bất cập của cơ chế xác định giá trị đất đai, nhất là định giá lợi thế vị
trí địa lý; phương án xử lý các đơn vị sự nghiệp có thu khi xác định giá trị doanh nghiệp
là công ty mẹ của các tập đoàn, tổng công ty… Chính phủ vừa ban hành Nghị định
189/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011, có hiệu lực từ ngày
15/1/2014 giải quyết các vấn đề trên để có thể thúc đẩy quá trình CPH DNNN.
Nhà nước nên tìm cách đẩy nhanh tiến trình IPO, nhất là các doanh nghiệp lớn để
tạo thanh khoản, tiềm năng, giá trị và sức hấp dẫn cho thị trường.
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
Hoàn thiện văn bản pháp lý, quy định cụ thể về việc công bố thông tin của
doanh nghiệp phát hành
Quá trình công bố thông tin theo luật định từ phía doanh nghiệp IPO vẫn chưa thực
hiện tốt, hiện vẫn còn rất nhiều trường hợp phải nhắc nhở do công bố trễ hoặc thậm chí bị
phạt, một phần của hiện tượng này là do quy định xử phạt hiện nay chưa nghiêm và một
phần là do doanh nghiệp IPO chưa có thói quen minh bạch thông tin. Mặt khác, qua tham
khảo nhiều Bản cáo bạch, nhận thấy nội dung công bố thông tin của nhiều doanh nghiệp
62
vẫn chưa được thống nhất và còn nhiều thiếu sót. Do đó cần hoàn thiện văn bản pháp lý,
quy định cụ thể về việc công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành. Rõ ràng, nhu cầu
thực sự của các nhà đầu tư hiện nay chính là một môi trường đầu tư lành mạnh. Ở đó, việc
công bố thông tin được thực hiện công khai, minh bạch và mọi nhà đầu tư đều có được cơ hội
được tiếp cận thông tin một cách dễ dàng. Để thực hiện được điều này, bắt buộc phải có quy
định cụ thể về việc thực hiện công bố thông tin đối với phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng:
Thiết lập bộ phận đánh giá chất lượng Bản công bố thông tin.
Thiết lập kênh thông tin giữa Sở Giao dịch chứng khoán với các thành viên
tham gia thị trường.
Tăng cường thanh tra, giám sát các hoạt động liên quan đến công bố thông
tin.
Đƣa ra những ràng buộc về mức trần của giá cổ phiếu trong đợt đấu giá
Để ngăn chặn việc làm giá của các nhà đầu cơ, thì cơ quan quản lý thị trường có thể
loại bỏ những lệnh có mức giá quá cao bằng cách đưa ra những ràng buộc về mức trần
của giá cổ phiếu trong đợt đấu giá. Chẳng hạn như mức trần này không được vượt quá 10
lần mức giá chào bán. Động thái này chẳng những loại bỏ được những nhà đầu cơ làm
giá cổ phiếu mà còn giúp cho việc định giá doanh nghiệp trong hồ sơ tư vấn của các công
ty chứng khoán được chú trọng hơn và làm cho doanh nghiệp quan tâm đến việc xác
định giá trị doanh nghiệp khi đưa ra mức giá chào bán để tiến hành IPO, đồng thời đòi
hỏi những nhà đầu tư khác khi tham gia đấu giá phải nghiên cứu kỹ hồ sơ doanh nghiệp
để đưa ra các mức giá mua hợp lý.
Xây dựng chế tài đối với các nhà đầu tƣ tham gia đấu giá IPO
Tình trạng đặt giá thật cao rồi bỏ cọc là khá phổ biến ở các cuộc IPO theo cơ chế đấu
giá tại Việt Nam. Điều này có thể làm sai lệch giá IPO. Vì vậy, cần xây dựng chế tài đối
với các nhà đầu tư tham gia đấu giá các cuộc IPO, góp phần hạn chế được tình trạng nhà
đầu tư đặt giá cao nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá để trục lợi.
Ban hành quy định thời hạn tối đa các doanh nghiệp đủ điều kiện phải niêm
yết trên SGDCK sau IPO
63
Nghiên cứu cũng cho thấy độ trễ niêm yết của các cuộc IPO tại Việt Nam khá lớn và
phần lớn doanh nghiệp IPO không có kế hoạch rõ ràng về việc niêm yết. Điều này tạo ra
rào cản thanh khoản và rủi ro cho những nhà đầu tư, đồng thời gây khó khăn cho việc
huy động vốn trong những đợt phát hành sau này của doanh nghiệp. Do đó, cần đẩy
nhanh hoạt động niêm yết sau IPO thông qua việc ban hành quy định thời hạn tối đa các
doanh nghiệp đủ điều kiện phải niêm yết trên SGDCK sau IPO, đồng thời cũng cần đơn
giản hóa các thủ tục niêm yết để khuyến khích các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách
này.
Quy định tổ chức đấu thầu chọn tổ chức tƣ vấn định giá
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 59/2011/NĐ-CP, trường hợp có từ 02
tổ chức tư vấn định giá thực hiện đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở
lên thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định hiện
hành. Theo phản ánh của một số bộ, ngành và doanh nghiệp thì việc tổ chức đấu thầu lựa
chọn tổ chức tư vấn định giá cũng là một nguyên nhân làm chậm quá trình IPO của
doanh nghiệp. Phần lớn các hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp có giá trị
không lớn, thường dưới 100 triệu đồng nhưng phải tổ chức đấu thầu theo đúng quy định.
Vì vậy, để đẩy nhanh tiến độ IPO các doanh nghiệp trong thời gian tới, cần xem xét,
quyết định điều chỉnh quy định này.
Mở rộng đối tƣợng đƣợc phép tham gia đấu giá
Việc phát hành IPO ở Việt Nam phần lớn là người dân không thể tham gia. Các IPO
của các doanh nghiệp phát triển tốt thường đã được mua bởi một ít cá nhân hoặc tổ chức
có quan hệ tốt với doanh nghiệp phát hành. Sự xung đột về quyền lợi này có ở tất cả mọi
thị trường từ mới nổi đến những thị trường rất phát triển. Nhà nước nên mở rộng đối
tượng được phép tham gia đấu giá nhằm tạo nhiều cơ hội hơn cho nhà đầu tư.
3.3.3. Xây dựng tổ chức thống kê và tính toán các chỉ số thông dụng cho toàn thị
trƣờng
Một thị trường mới nổi với thời gian hoạt động của TTCK còn ngắn, số lượng
doanh nghiệp, chuỗi số liệu lịch sử cần dùng cho các phương pháp định giá bị rất nhiều
hạn chế. Nếu định giá một doanh nghiệp bằng cách so sánh giá trị với một doanh nghiệp
64
tương tự hoạt động trong cùng một ngành nhưng lại ở một thị trường khác, do khác thị
trường, hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau, làm cho phương pháp tính giá trị này
không chính xác nữa. Không giống như ở các nước đã phát triển, thường có các tổ chức
chuyên thực hiện công tác thống kê và tính toán các chỉ số thông dụng cho toàn thị
trường, thị trường mới nổi rất ít hoặc hầu như không có các tổ chức chuyên nghiệp nào
đảm nhân công việc thu thập và thống kê dữ liệu. Việc định giá trở nên mất thời gian và
công sức nhiều hơn khi tự bản thân các nhà phân tích phải tìm và thống kê những thông
số cần thiết. Việc thống kê dữ liệu kinh tế cũng là một vấn đề thách thức đối với việc
định giá ở thị trường mới nổi.
3.3.4. Thiết lập một quá trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng chuẩn
Về cơ bản, các bước để IPO doanh nghiệp ở Việt Nam và các nước khác trên thế
giới là hoàn toàn khác nhau. Chúng ta xác định giá doanh nghiệp, đưa ra mức giá chào
bán, đấu giá, phát hành ra công chúng rồi mới bán cho đối tác chiến lược dựa trên cơ sở
của giá đấu bình quân. Trong khi đó, ở các nước, quá trình IPO luôn đi kèm với niêm yết.
Đầu tiên doanh nghiệp IPO sẽ chọn đối tác tư vấn, đối tác nghiên cứu, khảo sát và định
giá doanh nghiệp, đưa ra mức giá và số lượng phát hành thích hợp, đồng thời chọn nhà
bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp IPO. Sau đó doanh nghiệp chọn SGDCK để niêm
yết, mã niêm yết và tiến hành IPO.
Việc IPO các doanh nghiệp lớn nên theo thông lệ quốc tế. Thông thường, ở các
nước việc chào bán cho các đối tác chiến lược được thực hiện trước khi IPO từ 2 -3 năm,
vì các doanh nghiệp này thường có mục tiêu IPO ra thị trường vốn quốc tế và chính các
đối tác chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp thành công khi thực hiện tham vọng này.
Theo thông lệ quốc tế, các đợt IPO doanh nghiệp lớn thường phải thuê các nhà tư
vấn tài chính chuyên nghiệp và ngân hàng đầu tư hàng đầu để giúp doanh nghiệp trong
việc định giá cổ phần chào bán, đồng thời các quy trình liên quan đến chào bán đã được
phê duyệt trước, ngoại trừ mức giá chào bán. Chỉ khi nào tất cả mọi việc đã sẵn sàng thì
giá chào bán mới được công bố ra.
Khi nhà tư vấn hoặc một ngân hàng đầu tư được thuê để tư vấn cho đợt IPO của
doanh nghiệp thì thông thường họ phải làm việc với đội ngũ các chuyên gia khác như
65
các nhà môi giới, luật sư, kiểm toán viên... nhằm xây dựng một Bản cáo bạch có sức
thuyết phục nhà đầu tư cũng như hướng dẫn tiến hành đầy đủ các thủ tục cần thiết đối
với các cơ quan chức năng. Và tùy vào thời điểm thích hợp, thống nhất với doanh
nghiệp IPO đưa ra mức giá hợp lý. Như vậy tính linh hoạt trong việc định giá doanh
nghiệp gắn với thị trường để đảm bảo mức độ thành công của IPO, cũng như tránh rủi ro
cho nhà phát hành và bên bảo lãnh phát hành.
Nên có cơ chế và quy định thực hiện bán đấu giá riêng đối với trường hợp doanh
nghiệp có quy mô lớn. Chúng ta nên áp dụng theo kinh nghiệm của một số nước phát
triển, cụ thể, sẽ hình thành Ban Chỉ đạo để lập ra kế hoạch, quy trình thực hiện riêng mà
không đi theo những quy định mang tính đại trà. Thực tế đã cho thấy, đối với các trường
hợp này, việc vận dụng các quy định mang tính linh hoạt hơn đồng thời sẽ rút kinh
nghiệm và định hướng cho những trường hợp đặc thù khác. Nhờ vậy, việc tiến hành cổ
phần hóa các doanh nghiệp mới được rút ngắn, quá trình đại chúng hóa các loại hình
doanh nghiệp này sẽ hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu từ Chương 2, nội dung Chương 3 tóm tắt lại
những phát hiện chính trong quá trình nghiên cứu 31 mẫu IPO trong giai đoạn 2003 -
2012, đã niêm yết trên HOSE. Từ những phát hiện đó, luận văn đề xuất định hướng chiến
lược cho hoạt động IPO tại Việt Nam trong giai đoạn kế tiếp, cũng như các biện pháp
nhằm hạn chế tác động của hiện tượng định dưới giá.
Một trong những kênh thu hút vốn đầu tư quan trọng chính là thông qua việc phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam hiện
nay, hầu hết các đợt phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng đều tập trung vào các
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Quá trình này không chỉ nhằm huy động vốn đầu tư
mà còn thu hút chất xám từ các cổ đông bên ngoài đóng góp vào việc đổi mới và phát
triển doanh nghiệp. Sự xuất hiện của hiện tượng định dưới giá đặt ra yêu cầu hoạt động
IPO phải được đặt dưới những quy định đã được pháp lý hóa một cách chặt chẽ, hệ thống
thông tin đầy đủ và chính xác kết hợp với việc xây dựng các giải pháp hỗ trợ khác.
66
KẾT LUẬN CHUNG
Nghiên cứu 31 mẫu IPO của các doanh nghiệp đã niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2003 - 2012 cho thấy mức độ định dưới
giá trung bình lần lượt là 12,27%, 10,09% và 8,83% vào ngày giao dịch đầu tiên, thứ hai
và thứ ba. Mức định giá này tương đối thấp so với các thị trường khác như Trung Quốc,
Nigeria, Sri Lanka,… song lại lớn hơn nhiều so với các thị trường phát triển.
Thông qua việc xem xét mối quan hệ giữa mức độ định dưới giá và một tập hợp
các biến giải thích, đã thấy có bốn yếu tố tác động lên mức độ định dưới giá tại SGDCK
TP. Hồ Chí Minh là độ trễ niêm yết, giá chào bán, thời gian hoạt động của doanh nghiệp
và quy mô chào bán. Các biến giải thích khác như mức vốn giữ lại, tỷ lệ mua vượt mức,
quy mô doanh nghiệp lại không tương quan với mức độ định dưới giá. Và biến kiểm soát
thời điểm IPO của doanh nghiệp trước và sau năm 2007 cũng không có tác động đến mức
độ định giá thấp trong các đợt IPO.
Dù rằng không có thị trường nào là thị trường hoàn hảo để có thể loại bỏ hoàn
toàn được việc định giá thấp cổ phần lần đầu phát hành ra công chúng, nhưng chúng ta
càng hạn chế được điều này càng tốt. Với kết quả nghiên cứu cùng các giải pháp đề xuất,
hy vọng sẽ góp phần vào việc xây dựng thị trường vốn lành mạnh hơn.
Trên thế giới đã có nhiều bài nghiên cứu về hiện tượng định dưới giá khi IPO
cũng như ở Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây cũng đã có một số tác giả nói về
vấn đề này. Tuy nhiên, khi tiến hành nghiên cứu này, dù đã rất cố gắng, luận văn vẫn
không tránh khỏi tồn tại những sai sót. Vì thế, mong rằng các thầy cô đưa ra những nhận
xét, góp ý để các đề tài nghiên cứu sau có thể thực hiện tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên 2012 HOSE
2. Bùi Kim Yến và cộng sự, 2012. Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
3. Chính phủ ban hành Nghị định 59/2011/NĐ-CP về “Chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần”
4. Nguyễn Thị Hải Lý và Nguyễn Kim Đức (2012). “Tác động của Nghị định
59/2011/NĐ-CP lên cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Một trọng tâm trong tái
cấu trúc doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển & Hội
nhập số 2 (12).
5. Trương Nguyễn Thiên Kim, 2004. “Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành
cổ phiếu lần đầu qua phương thức đấu giá tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Trần Thị Hải Lý và Dương Kha, 2013. “Bằng chứng về hiện tượng định dưới giá
của các IPO tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 270.
7. Trần Đắc Sinh, 2003. Cẩm nang hướng dẫn bán cổ phần lần đầu cho các doanh
nghiệp cổ phần hóa trên TTCK tập trung, Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh, TP. Hồ Chí Minh.
8. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 “Phê
duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Allen, F. and G. Faulhaber, 1989. “Signaling by underpricing in the IPO market”,
Journal of Financial Economics.
2. Boudriga, A., Ben Slama, S., & Boulila, N., 2009. “What Determines IPO
Underpricing? Evidence from a Frontier Market”, University Library of Munich,
Germany.
3. Clarkson, P. M. and J. Merkley, 1994. “Ex Ante Uncertainty and the Underpricing
of Initial Public Offerings: Further Canadian Evidence”, Canadian Journal of
Administrative Sciences, II(1): 54-67.
4. Cornelli và Goldreich, 2001. “Bookbuilding : How informative is the order book”.
5. Jay R. Ritter, 2013. Initial Public Offerings: Updated Statistics. University of
Florida.
Danh mục tài liệu Internet
1. http://archive.saga.vn/view.aspx?id=9479
2. http://bear.warrington.ufl.edu/ritter
3. http://www.cnbc.com/id/47099278
4. http://www.finance.yahoo.com/q/hp?s=FB+Historical+Prices
5. http://www.gov.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_pag
e=351&mode=detail&document_id=80082
6. http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Auction/Daugia.aspx?module=Result
7. http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Danhsach/Chungkhoan.aspx
8. http://www.hsx.vn/hsx/Modules/News/NewsDetail.aspx?id=24241
9. http://www.investopedia.com/ask/answers/121.asp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả phân tích thực nghiệm
* Mức độ định dƣới giá toàn mẫu
* Mức độ định dƣới giá chi tiết trong ba ngày giao dịch đầu tiên
* Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập
* Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập
Phụ lục 2: Hồi quy theo Mar trƣớc và sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi * Hồi quy theo Mar1
* Kiểm định phƣơng sai thay đổi
* Hồi quy theo Mar1 khắc phục phƣơng sai thay đổi
* Hồi quy theo Mar2
* Kiểm định phƣơng sai thay đổi
* Hồi quy theo Mar2 khắc phục phƣơng sai thay đổi
* Hồi quy theo Mar3
* Kiểm định phƣơng sai thay đổi
* Hồi quy theo Mar3 khắc phục phƣơng sai thay đổi
Phụ lục 3: Kết quả tổng hợp mô hình thực nghiệm
* Chạy thêm hồi quy bootstrap với vòng lặp là 500 lần.
Do cỡ mẫu chỉ có 31 doanh nghiệp nên khá nhỏ, do đó phải sử dụng kỹ thuật
bootstrap để đưa ra những kết quả hồi quy đáng tin cậy hơn. Hơn nữa bootstrap không
đòi hỏi giả định phân phối chuẩn.
Kết quả
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH
Phụ lục 4: Dữ liệu 31 mẫu doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh tiến hành IPO trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2012
STT Tên Doanh nghiệp Mã CK MAR1 MAR2 MAR3
1 CTCP XNK Bến Tre ABT -1.1145 -1.2270 -1.2172
2 CTCP Đầu tư và XD Sao Mai An ASM -0.0606 -0.0480 -0.0207
Giang
3 Tổng CTCP Bảo hiểm BIDV BIC -0.0776 -0.1292 -0.1127
4 CTCP Nhựa Bình Minh BMP -1.1040 -1.2023 -1.1882
5 CTCP Nhiệt điện Bà Rịa BTP -0.0710 -0.0710 -0.0611
6 Tập đoàn Bảo việt BVH 0.2055 0.2296 0.2576
7 Công ty Đầu tư XD 3/2 C32 0.6043 0.5325 0.4677
8 CTCP Vật tư - Xăng dầu COM -0.1261 -0.1069 -0.0570
9 CTCP Xây dựng Cotec 0.0586 0.0690 0.0697 CTD
10 NHTMCP Công Thương VN 0.5443 0.4615 0.4200 CTG
11 CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp D2D 0.2356 0.2058 0.2149
Số 2
12 CTCP Đầu tư phát triển xây dựng DIG 1.0411 1.1063 1.1716
13 Tổng công ty Phân bón và hóa chất DPM 0.6217 0.5556 0.5194
dầu khí
14 Tổng công ty Khí Việt Nam GAS 0.2697 0.3345 0.2928
15 CTCP Cao su Hòa Bình HRC -1.1007 -1.1013 -1.0759
16 Công ty Xi măng Hải Vân HVX 0.2528 0.2195 0.1892
17 CTCP Khoáng sản và xây dựng Bình KSB 0.2636 0.3793 0.3977
Dương
18 CTCP Cảng Đồng Nai PDN 0.1938 0.2241 0.1872
19 CTCP Cao su Phước Hòa PHR 0.2328 0.2610 0.2946
20 CTCP XNK petrolimex PIT -1.1949 -1.2291 -1.1036
21 Công ty Khoan và DV khoan dầu khí PVD 7.5438 7.0651 6.5491
22 Tổng CTCP Tài chính dầu khí VN PVF 0.0252 -0.0036 -0.0028
CTCP Dầu thực vật Tường An TAC -2.3338 -2.3828 -2.3988 23
Công ty Thủy điện Thác Mơ TMP 0.1847 0.2213 0.2706 24
CTCP Bao bì nhựa Tân Tiến TTP -1.2312 -1.2935 -1.2406 25
CTCP XD và phát triển đô thị BR- UDC 0.7656 0.9025 0.7961 26
VT
NHTMCP Ngoại thương VN VCB 0.0716 0.0961 0.0688 27
CTCP Sữa VN VNM -1.6646 -1.6797 -1.6514 28
CTCP Vận tải biển VN VOS 0.2030 0.2314 0.2788 29
CTCP Đầu tư và xây dựng cấp thoát VSI -0.0735 -0.0880 -0.1285 30
nước
31 CTCP Vận tải và thuê tàu biển VN VST 0.6407 0.5955 0.5515