BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ TRẦN NHƯ THỦY
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
HỌC THEO CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ TRẦN NHƯ THỦY
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
HỌC THEO CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các phân
tích thống kê mô tả, thông tin định tính và định lượng đều do chính cá nhân tôi đưa
ra thông qua việc phân mẫu khảo sát. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng và nghiêm túc trên tinh thần tôn trọng tác quyền. Các kết quả
nghiên cứu đều là kết quả của việc phân tích, đánh giá, nhận định đều được cá nhân
tôi đưa ra và những nội dung này chưa từng được công bố ở bất kỳ ở đâu.
Bằng danh dự, tôi sẵn sàng chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên thực hiện
Lê Trần Như Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.4.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 6
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN .................... 7
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 7
2.2.2. Mô hình thực nghiệm của Mincer ........................................................... 11
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 14
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................... 14
3.1.1. Điều tra lần vết học sinh sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thu nhập . 14
3.1.2. Khung phân tích ...................................................................................... 15
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 17
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................... 17
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................ 17
3.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ................................................................................ 18
3.3.1. Biến phụ thuộc - Thu nhập cá nhân ........................................................ 18
3.3.2. Biến độc lập - Các yếu tố tác động đến thu nhập cá nhân trong mô hình
nghiên cứu ......................................................................................................... 18
3.3.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. MÔ TẢ DỮ LIỆU .......................................................................................... 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 24
4.1. ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG ....................... 24
4.2. ĐẶC ĐIỂM DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
4.2.1. Đặc điểm dữ liệu nghề nghiệp của cá nhân ............................................ 26
4.2.2. Đặc điểm dữ liệu số năm đi học của cá nhân .......................................... 28
4.2.3. Đặc điểm dữ liệu kinh nghiệm của cá nhân ............................................ 29
4.2.4. Đặc điểm dữ liệu giới tính của cá nhân ................................................... 30
4.2.5. Đặc điểm dữ liệu thành tích học tập của cá nhân.................................... 31
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ..................................................................................... 32
4.3.1. Mối quan hệ giữa thu nhập và các nhân tố ............................................. 32
4.3.2. Kết quả hồi quy ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................. 42
4.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 42
4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 44
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Tổng số sinh viên được khảo sát ở các nghề đào tạo............................ 27
Bảng 4.2. Bảng thể hiện sinh viên học tại các trình độ ......................................... 29
Bảng 4.3. Bảng thể hiện kinh nghiệm của cá nhân ............................................... 30
Bảng 4.4. Bảng thu nhập theo nghề đào tạo của cá nhân ...................................... 33
Bảng 4.5. Bảng thu nhập theo số năm đi học ........................................................ 34
Bảng 4.6. Bảng thu nhập theo kinh nghiệm làm việc ........................................... 35
Bảng 4.7. Bảng thu nhập theo giới tính ................................................................. 36
Bảng 4.8. Bảng thu nhập theo thành tích học tập .................................................. 37
Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy ............................................................................ 38
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Khung phân tích .................................................................................... 16
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố nghề của cá nhân ....................................................... 27
Hình 4.2. Cơ cấu về giới tính học nghề ................................................................ 31
Hình 4.3. Tỉ lệ thành tích học tập của người lao động ......................................... 32
Hình 4.4. Trung bình thu nhập các nghề .............................................................. 33
Hình 4.5. Trung bình thu nhập theo số năm đi học .............................................. 34
Hình 4.6. Trung bình thu nhập theo kinh nghiệm ................................................. 35
Hình 4.7. Trung bình thu nhập theo giới tính ....................................................... 36
Hình 4.8. Trung bình thu nhập theo thành tích học tập ........................................ 37
Hình 4.9. Đồ thị phân tán thu nhập và số năm đi học ........................................... 39
Hình 4.10. Đồ thị phân tán thu nhập và kinh nghiệm ......................................... 40
Hình 4.11. Đồ thị phân tán thu nhập và nghề nghiệp .......................................... 41
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này tập trung nghiên cứu phân tích các mức thu nhập các ngành
nghề đào tạo của học sinh sinh viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang từ năm
2013 năm 2014 và năm 2015. Tác giả đã sử dụng Mô hình lý thuyết trong nghiên
cứu là hàm thu nhập của cá nhân do Mincer đề xuất năm 1974, trong đó có thêm
vào các biến điều khiển nhằm kiểm tra mức độ tác động của các biến điều khiển đối
với thu nhập. Bên cạnh đó còn có dựa vào phương pháp định lượng bằng mô hình
kinh tế lượng hồi quy, phương pháp thống kê mô tả so sánh mức thu nhập của các
ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang, sau khi các học sinh –
sinh viên ra trường. Kết quả cho thấy mức thu nhập của cá nhân phụ thuộc vào số
năm đi học, kinh nghiệm làm việc, các ngành nghề đào tạo, thành tích học tập và
giới tính.
Qua từ đó đánh giá được chất lượng đào tạo của trường về việc làm và thu
nhập sau khi học sinh ra trường. Ngành nghề nào là nghề đang nóng và dễ xin việc
làm cũng như thu nhập cao tại thị trường lao động, ngành nghề nào khó xin việc
làm và mức thu nhập thấp, từ đó Trường sẽ tư vấn tuyển sinh đúng hướng cho học
sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng đào tạo theo đúng nhu cầu xã hội và có các
chính sách, cơ chế tham mưu với lãnh đạo cấp trên về các lĩnh vực nghề nghiệp tại
địa phương cũng như cả nước.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và cải
cách giáo dục hiện nay, nhất là việc cung cấp các sản phẩm đào tạo theo nhu cầu xã
hội. Các trường Đại học, Cao đẳng chuyên nghiệp, đặc biệt là các trường Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề trên toàn quốc phải quan tâm đến việc làm và mức thu nhập
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới, hiện
nay thị trường việc làm cùng với tình hình kinh tế đã tốt hơn, mở ra nhiều cơ hội
mới, nhưng nó vẫn không thể bắt kịp với sự gia tăng số lượng bên cạnh đó việc đưa
ra các dự báo dựa trên cơ sở khoa học các ngành nghề cùng với mức thu nhập để
người lao động, học sinh, sinh viên tìm được vị trí việc làm đúng với chuyên môn,
ổn định cuộc sống, góp phần giải quyết việc làm cho địa phương nói riêng cả nước
nói chung.
Trong khi đó, các cơ sở đào tạo nghề mỗi năm cho ra trường số lượng
không phải là ít nhưng số lượng học sinh, sinh viên ra trường có việc làm đúng với
chuyên ngành đã được học thì lại không nhiều. Mặt khác, những người tìm được
việc làm thì mức thu nhập như thế nào?
Học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp chính là sản phẩm của nhà trường, mỗi
năm trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang có từ 400 - 500 học sinh, sinh viên tốt
nghiệp ra trường. Các sản phẩm này trên thị trường lao động có phát huy được hiệu
quả đào tạo của nhà trường không? Các ngành nghề đào tạo tại trường có tạo ra suất
sinh lợi khác nhau giữa các ngành nghề không? Các kỹ năng nghề, kỹ năng mềm
được trang bị trong quá trình học có phù hợp với nhu cầu thị trường không? Điều đó
đòi hỏi công tác học sinh, sinh viên phải tìm tòi, liên hệ với học sinh, sinh viên đã
tốt nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân, lý do để có được kết quả chính xác sự phản
biện của xã hội đối với chất lượng đào tạo của trường. Đây cũng là một yêu cầu để
2
trường tự kiểm định chất lượng trường học, đồng thời qua đây cũng tạo uy tín,
thương hiệu cho nhà trường.
Trong thời gian qua mối quan hệ hai chiều về việc làm và mức thu nhập của
học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp với Trường chỉ mới dựa trên những thông tin
truyền qua người thân, bạn bè, thông tin rất ít, hoặc chưa chính xác. Với nhiều lý do
khác nhau nhà trường chưa thiết lập được mối quan hệ của học sinh đã tốt nghiệp
với Nhà trường một cách có hệ thống đây chính là vấn đề cơ bản nhất.
Vậy qua khảo sát thì những thông tin do các cựu học sinh cung cấp sẽ góp
phần rất lớn vào việc đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình việc làm và mức thu
nhập, cũng như tính phù hợp của chương trình đào tạo với thực tiễn. Thông qua đó
nhà trường có thêm những căn cứ khoa học để bổ sung kỹ năng cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và thực tiễn hiện nay. Ngoài việc khảo
sát sự khác biệt về thu nhập của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên
Giang sau tốt nghiệp mà còn đánh giá về các yếu tố học sinh nên trang bị khi còn
trên ghế nhà trường. Qua đó chúng ta có một cái nhìn mới về những yêu cầu cơ bản
trong công việc hiện nay. Bên cạnh đó sẽ đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho
học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học phù hợp, biết được thông tin nhu cầu thị
trường cần ngành nghề nào nhất và suất sinh lợi của các ngành nghề. Đó là lý do tôi
chọn và thực hiện đề tài “Phân tích sự khác biệt về thu nhập của người học theo
các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang” để xây dựng
cho Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học quản lý kinh tế 2015. Kết quả nghiên cứu
nhằm đề xuất các giải pháp trang bị cho sinh viên những kỹ năng, thái độ, ý chí và
lòng quyết tâm, qua đó gia tăng nhận thức trong quá trình học tập; đồng thời, đưa ra
một số khuyến nghị cho trường để xây dựng chương trình hành động hỗ trợ sinh
viên trong quá trình học tập tại trường.
3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích sự khác biệt về thu nhập của người học theo các ngành nghề đào
tạo tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang sau tốt nghiệp. Từ đó xây dựng mối
quan hệ tốt giữa nhà trường-cựu học sinh và học sinh mới và nâng cao hiệu quả
quản lý và giới thiệu việc làm có mức thu nhập tốt nhất cho học sinh, sinh viên.
Giúp cho bộ phận tư vấn học sinh, sinh viên chọn học đúng ngành nghề và đánh giá
mức thu nhập của các ngành nghề trên thị trường việc làm trong cũng như ngoài
tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình việc làm và mức thu nhập của học sinh, sinh viên trường
Cao đẳng Nghề Kiên Giang sau khi tốt nghiệp.
So sánh mức thu nhập giữa các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng
Nghề Kiên Giang
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để học sinh, sinh viên có tay
nghề cao, chuyên môn phù hợp đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của của học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp ra trường và đi làm. Đồng thời nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố
đó ảnh hưởng đến mức thu nhập của của sinh viên sau khi đi làm. Từ đó, đề xuất
các chính sách giúp nhà trường có nhiều biện pháp hỗ trợ cho sinh viên trong quá
trình học tập tại nhà trường.
1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là học sinh, sinh viên học tập tại trường, đã tốt nghiệp
năm 2013, 2014, 2015; đã đi làm và có thu nhập ổn định. Học sinh là đối tượng đã
4
học sinh phổ thông trung học đi học nghề trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo
2 năm. Sinh viên là đối tượng đã tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề trình
độ cao đẳng nghề thời gian đào tạo 3 năm. Đối tượng không được khảo sát là học
sinh, sinh viên chưa có việc làm nên không có mức thu nhập (dữ liệu từ phòng công
tác học sinh sinh viên chỉ lần theo vết học sinh sinh viên đã có việc làm).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu Khảo sát mức thu nhập theo ngành nghề
của các sinh viên đã từng học tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang qua các khóa
đào tạo.
Nghiên cứu lý thuyết liên quan về suất sinh lợi, hàm thu nhập của Mincer
để ước lượng suất sinh lợi của các ngành nghề tại trường Cao đẳng Nghề Kiên
Giang.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, ngoài phương pháp mô tả
thống kê, diễn dịch so sánh, nghiên cứu này dựa vào phương pháp định lượng bằng
mô hình kinh tế lượng - hồi qui
Chọn mẫu và tính toán các giá trị biến số từ bộ số liệu điều tra của cá nhân.
Chúng tôi đã lập phiếu khảo sát, lập danh sách địa chỉ, số điện thoại của học sinh
sinh viên từ phòng công tác học sinh sinh viên. Sau đó tiến hành gửi các phiếu khảo
sát đến ho ̣c sinh sinh viên hiê ̣n đang làm việc tại các công ty trên cả nước (Có tên
trong danh sách đã được khảo sát cơ bản).
Thực hiện lưu trữ dữ liệu dưới định dạng của phần mềm Stata. Tổng hợp
các số liệu thu thập từ học sinh sinh viên, sau đó mã hóa đưa dữ liệu thu thập vào
phần mềm Stata.
Thực hiện hồi qui và kiểm định các hệ số ước lượng của hàm hồi quy thu
nhập. Với dữ liệu sau khi được mã hóa, đưa vào phần mềm stata, chạy kiểm định
các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lợi, phân tích và hồi quy các kết quả thu nhập.
5
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Nội dung của chương này giới thiệu lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu,
đồng thời trình bày kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận. Từ những câu hỏi và thực tiễn của nhu cầu công
việc, môi trường làm việc, khảo sát lần theo dấu vết học sinh sinh viên sau khi tốt
nghiệp tại trường Cao Ðẳng Nghề Kiên Giang, các căn cứ nghiên cứu của những
giáo sư, tiến sỹ về vốn con người và khảo sát mức sống hộ gia đình tại Việt Nam
khi có đi học nghề, lý thuyết về hàm thu nhập Mincer để từ đó tạo hướng thống kê
mô tả lại các thực nghiệm của các nghiên cứu về mức thu nhập hay hiệu quả của
giáo dục nghề nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày một số phương pháp nghiên
cứu cũng như mô hình phân tích mức thu nhập của học sinh sinh viên sau khi tốt
nghiệp Tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, sẽ được phân tích kỹ các thống kê mô tả,
hồi quy các hàm số thu nhập cơ sở và mở rộng, gồm cả với việc xét đến các tính
chất quan sát liên quan đến thu nhập.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách. Dựa trên các phân tích ở
chương 2 và kết quả thực nghiệm ở chương 3, sẽ đưa ra những kết luận của nghiên
cứu cùng với gợi ý về chính sách, đồng thời đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tác giả đã nêu lý do thực hiện đề tài luận văn và trình bày mục tiêu nghiên
cứu của đề tài và các câu nghiên cứu cần phải trả lời trong quá trình thực hiện đề
tài. Để giải quyết đề tài, tác giả đã đưa ra phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Cuối
cùng, tác giả đã nêu lên kết cấu của luận văn Phân tích sự khác biệt về thu nhập
của người học theo các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Kiên
Giang.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu của nước ngoài về vấn đề lao động ta ̣o ra thu nhâ ̣p ổ n đi ̣nh
qua đào tạo nghề được nhìn nhận góc độ và tên gọi khác nhau. Nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này chủ yếu đề cập đến việc cải cách hệ thống đào tạo nghề như
một liệu pháp chủ chốt để giải quyết vấn đề cung cấp lao động và thu nhâ ̣p qua đào
tạo nghề cho các nền kinh tế.
Điển hình một trong những công trình đó là tác phẩm của Ngân hàng thế
giới có tên gọi: “Cải cách Giáo dục và đào tạo nghề”. Trong đó vấn đề cốt lõi được
giải quyết là làm thế nào để cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay phù
hợp với thị trường lao động và ta ̣o ra mứ c thu nhâ ̣p cho lao đô ̣ng ổ n đi ̣nh cuô ̣c số ng, đảm bảo cho sự phát triển tỉnh nhà cũng như sự phát triển củ a đất nướ c.
Một nghiên cứu trong nước đó là Luận Án Tiến sỹ của TS. Phan Chính
Thức với đề tài: “Những giải pháp triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Ngày nay vấn đề việc làm và mứ c thu nhâ ̣p sau khi tố t nghiê ̣p qua đào tạo
nghề đang là nhu cầu bức thiết của nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang
phát triển, nơi mà có nguồn lực dồi dào trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao.
Do đó sẽ không có sự tương ứng về cung - cầu lao động trong phạm vi của một
nước. Vấn đề việc làm luôn được quan tâm cho mọi nguồn nhân lực đặc biệt chú
trọng nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – được đào tạo nghề
tại các trường Đại học, Cao đẳng và Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề trên toàn quốc.
Việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia nói chung và đối với cuộc sống của mỗi cá nhân nói riêng. Giải quyết
việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động trẻ là một trong những vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo.
7
Hiện nay dù đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng ho ̣c sinh hết sức lo lắng
về tình hình thất nghiệp và mứ c thu nhâ ̣p có ổ n đi ̣nh vớ i ngành nghề mình đã cho ̣n không? Theo báo cáo điều tra lao động hiện nay cả nước có 867.000 người thất
nghiệp và 1.3 triệu người thiếu việc làm. Con số này nhiều hơn thời điểm trước và
chắc chắn con số thực tế còn lớn hơn so với thống kê. Hơn 60% ra trường không có
việc làm hoặc phải làm những công việc tạm thời, không đúng với chuyên ngành.
Để nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được với yêu cầu của công nghiệp hóa
hiện đại hóa cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho xã
hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ, có kỹ năng và có khả năng thích
ứng nhanh với mọi biến đổi của môi trường trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao.
Thường xuyên cập nhật kiến thức và các kỹ năng cần thiết mà thị trường lao động
đòi hỏi, doanh nghiệp yêu cầu ở người lao động là một việc làm quan trọng cho học
sinh đang học nghề tại trường để sau khi ra trường “sản phẩm” sẽ đáp ứng được yêu
cầu của xã hội.
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Khá i niê ̣m lý thuyết vốn con ngườ i
Từ lâu các nhà kinh tế đã nhâ ̣n thấy rằng, vố n con ngườ i đó ng vai trò rất quan tro ̣ng trong phát triển kinh tế và giáo du ̣c. Chính vố n con ngườ i đã gó p phần phát triển kinh tế, hê ̣ thố ng giáo du ̣c đào ta ̣o những nguồ n nhân lực cung cấp lao đô ̣ng cho đất nướ c, ta ̣o ra thu nhâ ̣p cho mỗi cá nhân lao đô ̣ng ổ n đi ̣nh về cuô ̣c số ng gó p phần sự phát triển tăng trưở ng củ a Quố c gia đó .
Theo Xã hô ̣i ho ̣c Viê ̣t Nam vố n con ngườ i là cổ phiếu củ a kiến thứ c, thó i quen, thuô ̣c tính xã hô ̣i và nhân cách, bao gồ m cả sự sáng ta ̣o, thể hiê ̣n ở khả năng thực hiê ̣n lao đô ̣ng để ta ̣o ra giá tri ̣ kinh tế.
Bên ca ̣nh đó , vố n con ngườ i là mô ̣t bô ̣ sưu tâ ̣p các tài nguyên- tất cả các kiến thứ c, tài năng, năng lực, kinh nghiê ̣m, trí thông minh, khả năng thích ứ ng cuô ̣c số ng, trí tuê ̣ và bản lĩnh củ a từ ng cá nhân đó chính là sở hữu riêng cho cá nhân
8
trong mô ̣t tâ ̣p thể hay trong xã hô ̣i loài ngườ i. Những đất nướ c sở hữu vố n con ngườ i, có nhiều bô ̣ sưu tâ ̣p tài nguyên tố t về con ngườ i thì quố c gia đó sẽ phồ n vinh.
Nhiều lý thuyết kết nố i mô ̣t cách rõ ràng đầu tư phát triển cho giáo du ̣c, và vai trò củ a nguồ n nhân lực trong phát triển kinh tế, tăng trưở ng năng suất và đổ i mớ i đã thườ ng xuyên đươ ̣c xem như là biê ̣n hô ̣ cho chính phủ trơ ̣ cấp cho đào ta ̣o kỹ năng giáo du ̣c và viê ̣c làm.
Lý thuyết vố n con ngườ i nhấn ma ̣nh đến khái niê ̣m các cá nhân là những nhà đầu tư. Những ho ̣c sinh ho ̣c các ngành nghề đào ta ̣o ta ̣i Trườ ng Cao Đẳng Nghề đang đầu tư vào giáo du ̣c nghề nghiê ̣p để kiếm lơ ̣i ích sau khi tố t nghiê ̣p tìm đươ ̣c công viê ̣c phù hơ ̣p vớ i ngành nghề mình đã ho ̣c, thu nhâ ̣p ổ n đi ̣nh. Sự đầu tư này bao gồ m các chi phí ho ̣c tâ ̣p, mất thu nhâ ̣p trong ngắn ha ̣n do dành thờ i gian đi ho ̣c, tuy nhiên đầu tư vào ngành nghề nào mình đã ho ̣c sẽ kiếm thu nhâ ̣p cao hơn trong tương lai.
Lý thuyết vố n con ngườ i là nền tản cho sự phát triển nhiều lý thuyết kinh tế
Mincer (1989) đã tó m tắt những những đó ng gó p như sau "Vố n con ngườ i đó ng vai trò quan tro ̣ng trong quá trình phát triển nền kinh tế. Nó là các kỹ năng đươ ̣c ta ̣o bở i giáo du ̣c và đào ta ̣o, vố n con ngườ i là yếu tố củ a quá trình sản xuất kết hơ ̣p vớ i vố n hữu hình và các lao đô ̣ng “thô” (không có kỹ năng) để ta ̣o ra sản phẩm) nó là kiến thứ c để ta ̣o ra sự sáng ta ̣o, mô ̣t yếu tố cơ bản củ a phát triển kinh tế”
Theo ngân hàng thế giới định nghĩa về “Vốn con người” như sau: ‘Là khả
năng, tài năng bẩm sinh của một con người cùng với những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm của con người đó giúp cho họ có thể làm việc hiệu quả về mặt kinh tế.
Vốn con người có thể gia tăng lên thông qua việc đầu tư cho chăm sóc sức khỏe,
giáo dục và đào tạo nghề”1
1 Dịch theo http://www.worldbank.org/depweb/beyond/global/glossary.html_ truy cập ngày 02/09/2013
9
2.2.1.2. Khá i niê ̣m thu nhập và Suất sinh lợi
Thu nhâ ̣p cá nhân trong kinh tế là thuâ ̣t ngữ đề câ ̣p đến tất cả các khoản thu
nhâ ̣p củ a mô ̣t cá nhân kiếm đươ ̣c trong mô ̣t niên đô ̣ thờ i gian nhất đi ̣nh từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổ ng hơ ̣p củ a tất cả các thu nhâ ̣p thực nhâ ̣n bở i tất cả các cá nhân hoă ̣c hô ̣ gia đình. Thông thườ ng thu nhâ ̣p cá nhân phải chi ̣u đánh thuế thu nhâ ̣p.
Trong kinh tế cá nhân là gồ m thu nhâ ̣p cá nhân, từ lao đô ̣ng (tiền công, tiền lương bao gồ m cả lương hưu, các khoản trơ ̣ cấp bao gồ m cả ho ̣c bổ ng) và thu nhâ ̣p
khác (tiền thưở ng…); Trong kinh tế doanh nghiê ̣p, là doanh thu và các khoản thu
nhâ ̣p khác.
Nhưng ở đây chỉ nghiên cứ u về thu nhâ ̣p ho ̣c sinh củ a các ngành nghề đào ta ̣o sau khi tố t nghiê ̣p kiếm đươ ̣c viê ̣c làm thì ngành nghề nào ta ̣o ra thu nhâ ̣p nhiều nhất, thu nhâ ̣p ở đây là tiền lương, các khoản trơ ̣ cấp, tăng ca, làm theo giờ …
Định nghĩa về “Suất sinh lợi” như sau: “Những lợi ích hoặc tổn thất trên
khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện bằng tỷ lệ phần
trăm tăng lên so với chi phí đầu tư ban đầu, những lợi ích đầu tư này bao gồm các
khoản thu nhập nhận được từ cổ phần cộng với các khoản lợi tức thực nhận”2
2.2.1.3. Khá i niê ̣m về giá o dục nghề nghiê ̣p và đà o tạo tạo nghề nghiê ̣p
Theo luâ ̣t giáo du ̣c nghề nghiê ̣p năm 2014 củ a Quố c Hô ̣i Viê ̣t Nam. Giáo du ̣c nghề nghiê ̣p là mô ̣t bâ ̣c ho ̣c củ a hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân nhằ m đào ta ̣o trình đô ̣ sơ cấp, trình đô ̣ trung cấp, trình đô ̣ cao đẳng và các chương trình đào ta ̣o nghề khác cho ngườ i lao đô ̣ng đáp ứ ng nhu cầu năng lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và di ̣ch vu ̣ đươ ̣c thực hiê ̣n theo hai hình thứ c là đào ta ̣o chính quy và đào ta ̣o thườ ng xuyên.
2 Dịch theo http://www.worldbank.org/depweb/beyond/global/glossary.html_ truy cập ngày 02/09/2013
10
Đào ta ̣o nghề nghiê ̣p là hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và ho ̣c nhằ m trang bi ̣ kiến thứ c, kỹ năng và thái đô ̣ nghề nghiê ̣p cần thiết cho ngườ i ho ̣c để có thể tìm đươ ̣c viê ̣c làm sau khi hoàn thành khó a ho ̣c hoă ̣c để nâng cao trình đô ̣ nghề nghiê ̣p.
2.2.1.4. Khái niệm việc làm
Theo từ điển Tiếng Việt: Việc làm là công việc được giao cho làm được trả
công. Khái niệm này tương đối rộng tuy nhiên một thuật ngữ chỉ mang tính phổ
biến đó là tính chất công việc được giao. Người lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra
việc làm để có thu nhập mà không cần phải ai giao cho.
Theo Từ điển Kinh tế thị trường: Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để
được thù lao hoặc thù lao kinh doanh.
Theo trang thông tin điện tử của Công đoàn bưu điện Việt Nam: Việc làm
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người vì nhờ nó con người có điều kiện
tạo thu nhập để đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và các thành viên
trong gia đình, đồng thời là điều kiện để con người tham gia vào các hoạt động xã
hội, quan hệ xã hội, qua đó khẳng định vai trò, giá trị xã hội của mình.
Việc làm là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, thí dụ: “Việc làm là một quan hệ sản xuất nảy sinh do có sự kết hợp
giữa cá nhân người lao động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những ǵ quan hệ
đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn
hành vi tạo khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Điều 13, Bộ luật lao động, việc làm được định nghĩa: “Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”. Với định nghĩa
này, việc làm được hiểu đầy đủ hơn, làm thay đổi nhận thức chật hẹp trước đây, tạo
yếu tố thuận lợi về tâm lý, tránh sự mặc cảm hoặc thái độ không đúng với một số
công việc cần thiết trong đời sống hàng ngày.
11
2.2.2. Mô hình thực nghiệm của Mincer
Hàm thu nhập của Mincer (1974) được mọi người biết đến và ứng dụng rất
nhiều trong các đề tài nghiên cứu về thu nhập. Mincer đã đề xuất hàm thu nhập
trong suốt cuộc đời của một cá nhân theo đó, logarit thu nhập của cá nhân i ở một
thời điểm t trong cuộc đời là một hàm số phụ thuộc tuyến tính theo số năm đi học
của cá nhân đó và phụ thuộc theo bậc hai của số năm kinh nghiệm làm việc. Hàm
thu nhập của Mincer được diễn đạt như sau:
lnYs = lnY0 +rS (1)
Trong phương trình hồi quy cơ bản này, các biến độc lập, biến phụ thuộc
lần lượt định nghĩa như sau:
S là số năm đi học của cá nhân.
Y0 là thu nhập hằng năm của cá nhân không đi học.
Ys là thu nhập hằng năm của cá nhân có đi học S năm.
R là lợi suất biên, tức tỷ lệ phần trăm thu nhập tăng thêm một năm đi học.
Phương trình (1) trình bày kết luận cơ bản rằng, logarit tự nhiên của thu
nhập là hàm tỷ lệ thuận với số năm đi học S, và hệ số của S biểu thị tỷ lệ phần trăm
gia tăng thu nhập khi tăng thêm một năm đi học chính là tỷ suất biên r. Đây là hàm
thu nhập thô sơ nhất.
Mô hình học vấn trở nên đầy đủ hơn khi xét đến cả yếu tố kinh nghiệm như
là quá trình đào tạo này là có chi phí. Diễn dịch toán học của Mincer đã quy đổi yếu
tố kinh nghiệm về đơn vị thời gian, từ đó dẫn đến hàm thu nhập phụ thuộc vào cả số
năm đi học và số năm kinh nghiệm. Hàm được thể hiện như sau:
lnYt = a0 + a1S +a2t + a3t2 + biến khác (2)
Trong phương trình hồi quy cơ bản này, các biến độc lập, biến phụ thuộc
lần lượt định nghĩa như sau:
12
lnYt là logarit tự nhiên của thu nhập khả dụng của cá nhân tại thời điểm t
(tức là thu nhập có được từ việc làm trừ đi khoản đầu tư cho giáo dục của cá nhân
đó trong quá trình làm việc).
S là số năm đi học của cá nhân.
t là số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân.
t2 là bình phương của số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân. Biến này
thể suất sinh lợi có xu hướng giảm dần khi kinh nghiệm làm việc ngày càng tăng.
Hệ số a0 là đặc trưng cho thu nhập trong trường hợp cá nhân không có đi
học và chưa có kinh nghiệm làm việc. Hệ số a1 là suất sinh lợi theo giáo dục, giải
thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học. Hệ số này
được kỳ vọng mang dấu dương bởi vì với mỗi năm đi học của cá nhân thì cơ hội thu
nhập của cá nhân đó sẽ tăng thêm. Hệ số a2 giải thích phần trăm tăng thêm của thu
nhập khi kinh nghiệm tiềm năng tăng thêm một năm. Hệ số này mang dấu dương
với hàm ý là logarit của thu nhập sẽ tăng theo số năm kinh nghiệm làm việc của cá
nhân. Hệ số a3 biểu thị mức độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gian làm việc
là âm.
Như vậy với hàm thu nhập của Mincer cho chúng ta thấy được yếu tố vốn
con người trong đó cơ bản là số năm đi học và số năm làm việc có ảnh hưởng tới
thu nhập của người lao động.
Hàm thu nhập Mincer được diễn dịch từ các phương trình toán học, do vậy
mang tính chặt chẽ và tin cậy. Việc sử dụng logarit tự nhiên làm biến phụ thuộc có
thuận lợi là giảm độ lệch phải của dữ liệu. Các hệ số ước lượng của hàm thu nhập
có thứ nguyên là phần trăm, do vậy sẽ dễ dàng cho việc so sánh giữa các thời điểm
trong một quốc gia hay giữa các quốc gia, vùng miền, giữa các ngành nghề … với
nhau khi cùng ước lượng suất sinh lợi của giáo dục dựa trên hàm thu nhập của
Mincer. Với mô hình hàm thu nhập Mincer có thể mở rộng, tích hợp các biến khác
vào phương trình để nghiên cứu tác động của chúng đối với thu nhập.
13
Tuy nhiên hàm thu nhập Mincer đã bỏ qua cầu lao động, trong khi cung lao
động cũng không được xem xét một cách đầy đủ. Mô hình hàm thu nhập Mincer đã
bỏ qua những khác biệt về năng lực riêng biệt của cá nhân như năng khiếu, cá tính,
phong cách, đặc điểm tâm lý, …
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày về cơ sở lý luận của đề tài luận văn. Tác giả đưa ra khái
niệm lý thuyết vốn con người, thu nhập, giáo dục nghề nghiệp, việc làm của học
sinh sinh viên và nêu lên ý nghĩa của chúng có ảnh hưởng đến sự khác biệt về thu
nhập của học sinh sinh viên. Đồng thời, tác giả đã đưa ra hàm thu nhập Mincer thể
hiện mối quan hệ giữa thu nhập với số năm đi học và kinh nghiệm làm việc của cá
nhân. Với kết quả nghiên cứu làm cơ sở để tác giả đưa ra khung phân tích và mô
hình nghiên cứu cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về thu nhập của cá
nhân đã tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang.
14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả trình bày khung phân tích và giả thuyết nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài. Đồng thời tác giả đưa ra mô hình phân tích
và mô tả các dữ liệu trong quá trình khảo sát và nghiên cứu
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Điều tra lần vết học sinh sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thu nhập
Nghiên cứu lần vết là dựa vào thông tin đã được lưu trữ (cũ) và bằng các
con đường khác nhau số khác nhau để nắm bắt được thông tin mới về những vấn đề
có liên quan. Nghiên cứu lần vết có mục tiêu là:
Giúp các cơ sở đào tạo nghề và đối tác xây dựng năng lực triển khai nghiên
cứu lần vết như một hoạt động thường xuyên, bền vững tại trường và xây dựng bộ
công cụ tin cậy, hiệu quả về mặt chi phí và đơn giản về mặt sử dụng để thu thập,
quản lý và phân tích dữ liệu và giúp nhân rộng nghiên cứu lần vết tại các cơ sở đào
tạo nghề khác nhau.
Điều tra lần vết về việc làm thực ra là nhằm có được thông tin về việc làm
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Qua đó nhận được ý kiến phản hồi của người học
về sự phù hợp của chương trình, kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại một cách
chung nhất bằng phương pháp thống kê, phân tích, trình bày dữ liệu….
Thống kê liên quan đến việc phát triển và áp dụng các phương pháp, kỹ
thuật trong việc thu thập, phân tích và thảo luận – giải thích những dữ liệu sao cho
dựa trên các số liệu quan sát được, người ta có thể đưa ra các kết luận đáng tin cậy
về một vấn đề nghiên cứu.
Thống kê có thể có thể được định nghĩa là việc thu thập thông tin, trình bày,
phân tích và diễn giải các dữ liệu dưới dạng số. Một cách tổng quát có thể định
nghĩa về thống kê như sau:
15
Thống kê là một nhánh của toán học liên quan đến việc thu thập, phân tích,
diễn giải hay giải thích và trình bày các dữ liệu. Thống kê được vận dụng trong
nhiều lĩnh vực học thuật khác nhau từ vật lý đến khoa học xã hội và nhân văn.
Ngoài ra thống kê còn được sử dụng cho việc ra quyết định trong tất cả mọi lĩnh
vực kinh doanh và quản lý nhà nước.
Kết quả khảo sát được lưu trữ bằng phần mềm quản lý dữ liệu được xây
dựng làm tài liệu cẩn thận để cho những người kế tục có thể hiểu, thực hiện
3.1.2. Khung phân tích
Thu nhập của người lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Một trong
những yếu tố đó là nghề đào tạo của người lao động. Với những nghề đào tạo cần
có nhu cầu nhiều sẽ được tuyển dụng nhiều và có thu nhập cao. Đối với tỉnh Kiên
Giang, hiện nay nhiều khu công nghiệp được đầu tư để phát triển kinh tế xã hội, do
đó đối với nghề Điện Công Nghiệp được nhà tuyển dụng ưu tiên tuyển dụng, với
những ưu đãi chế độ tốt kèm theo để người lao động an tâm phục vụ công việc tốt
nhất cho công ty.
Bên cạnh việc tuyển dụng theo nghề nghiệp của người lao động thì giới tính
là một yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập. Với những nghề nặng nhọc tỉ lệ nam và nữ
không đồng đều chọn nghề học cũng khác nhau. Tỉ lệ nam học các nghề như điện
công nghiệp, công nghệ ô tô, kỹ thuật xây dựng cao, tuy nhiên đối với những nghề
này tỉ lệ nữ rất thấp. Ngược lại với những nghề như chế biến thủy sản, chăn nuôi, tỉ
lệ nữ học nhiều hơn nam. Do đó, việc tuyển dụng người lao động sẽ bị phụ thuộc
vào giới tính.
Việc thu nhập của người lao động có khả năng bị ảnh hưởng bởi kinh
nghiệm của cá nhân đối với công việc. Cá nhân có kinh nghiệm nhiều thì thu nhập
càng cao, điều này rất phù hợp với định nghĩa mà Mincer đã đưa ra.
Trong quá trình tuyển dụng, nhà tuyển dụng còn quan tâm đến thành tích
học tập của người lao động. Với thành tích học tập lao động cao, người lao động có
cơ hội thu nhập cao.
16
Hình 3.1. Khung phân tích
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả 2016
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Có quan hệ cùng chiều giữa số năm đi học và thu nhập của
cá nhân.
Giả thuyết H2: Có quan hệ cùng chiều giữa kinh nghiệm làm việc của cá
nhân và thu nhập của cá nhân.
Giả thuyết H3: Có quan hệ ngược chiều giữa bình phương kinh nghiệm và
thu nhập của cá nhân.
Giả thuyết H4: Có quan hệ cùng chiều giữa nghề đào tạo và thu nhập của cá
nhân.
17
Giả thuyết H5: Có quan hệ cùng chiều giữa giới tính và thu nhập của cá
nhân.
Giả thuyết H6: Có quan hệ cùng chiều giữa thành tích học tập của cá nhân
và thu nhập của cá nhân.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Trong phần nghiên cứu sơ bộ này, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu
gồm 5 nhân tố. Sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia, những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Tác giả xây dựng bảng câu hỏi và
thông qua các chuyên gia và học sinh sinh viên để hoàn thiện các bảng câu hỏi này.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Căn cứ vào danh sách lần theo vết học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp tại
Trường Cao Đẳng Nghề được phòng quản lý công tác học sinh, sinh viên cung cấp,
nơi học sinh, sinh viên làm việc (đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng từ 1 năm đến 3
năm) của các nghề điện dân dụng, công nghệ ô tô, chế biến thủy sản, kỹ thuật xây
dựng và chăn nuôi.
Từ đó lập phiếu điều tra các câu hỏi có liên quan đến thu nhâ ̣p của các
ngành nghề đào tạo tại trường. Số liệu sơ cấp: lấy từ danh sách tốt nghiệp các khóa
trung cấp nghề, cao đẳng nghề gần nhất 3 năm của các ngành nghề đào tạo tại
trường. Số liệu thứ cấp: lấy kết quả thu thập của phòng công tác quản lý học sinh,
sinh viên, nơi làm việc của học sinh, sinh viên từ đó tiến hành thu thập số liệu
nghiên cứu về thu nhập của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Thời điểm gửi bảng câu hỏi đi khảo sát từ ngày 01/11/2016 đến ngày
1/12/2016. Tổng số mẫu phát ra là 450 mẫu, thu về được 420 mẫu và số mẫu hợp lệ
là 416 mẫu. Sau khi thu về, các dữ liệu sẽ được lọc và loại những câu trả lời không
phù hợp trước khi được xử lý, phân tích bằng phần mềm Stata 12.
18
3.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH
3.3.1. Biến phụ thuộc - Thu nhập cá nhân
Qua quá trình khảo sát thực tế, tác giả đưa biến phụ thuộc cụ thể vào các bài
toán gồm biến lnthunhap (logarit tự nhiên của thu nhập) thể hiện thu nhập của cá
nhân sau khi học các nghề tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang tính đến thời điểm
gửi bảng câu hỏi đi khảo sát từ ngày 01/11/2016 đến ngày 1/12/2016. Tác giả giả sử
biến thu nhập là lnthunhap chứ không phải thunhap vì sử dụng ln thu nhập để đo
lường sự thay đổi tương đối (phần trăm) của thu nhập khi các biến độc lập thay đổi
sẽ chính xác hơn theo như hàm thu nhập của Mincer (1974). Qua kết quả khảo sát
các sinh viên học nghề tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, tác giả thấy rằng các
sinh viên sau khi học tại trường đều có việc làm và không thay đổi công ty làm việc
nên mức thu nhập không thay đổi từ khi ra trường đến thời điểm khảo sát. Bên cạnh
đó, do làm cho các doanh nghiệp, công ty tư nhân nên thu nhập của cá nhân thường
được khoán trọn gói nên thu nhập của nhân ít khi thay đổi theo từng tháng.
3.3.2. Biến độc lập - Các yếu tố tác động đến thu nhập cá nhân trong mô hình
nghiên cứu
Gồm có hai nhóm có tác động đến thu nhập cá nhân:
Nhóm liên quan đến cá nhân: giới tính, kinh nghiệm làm việc, thành tích
học tập, số năm đi học của cá nhân.
Đối với thành tích học tập của cá nhân, tác giả đã đưa ra bốn biến giả đó là:
Biến giả xuatsac thể hiện cá nhân sau khi ra trường có kết quả học tập là xuất sắc.
Biến này có giá trị là trong trường hợp mẫu quan sát có kết quả học tập xuất sắc và
các trường hợp còn lại là 0. Biến giả gioi thể hiện cá nhân sau khi ra trường có kết
quả học tập là giỏi. Biến này có giá trị là trong trường hợp mẫu quan sát có kết quả
học tập giỏi và các trường hợp còn lại là 0. Biến giả kha thể hiện cá nhân sau khi ra
trường có kết quả học tập là khá. Biến này có giá trị là trong trường hợp mẫu quan
sát có kết quả học tập khá và các trường hợp còn lại là 0. Biến giả trungbinh thể
hiện cá nhân sau khi ra trường có kết quả học tập là trung bình. Biến này có giá trị
19
là trong trường hợp mẫu quan sát có kết quả học tập trung bình và các trường hợp
còn lại là 0. Trong mô hình phân tích của luận văn này, tác giả đề xuất biến giả
xuatsac dùng làm biến cơ sở để thực hiện so sánh với các biến giả khác như gioi,
kha, trungbinh trong yếu tố thành tích học tập của cá nhân.
Nhóm liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp: liên quan đến sự khác biệt giữa
các nhóm nghề nghiệp. Ở đây tác giả đưa 5 biến giả đó 5 nghề đào tạo của trường
hiện nay mà các đối tượng tham gia khảo sát. Biến giả channuoi: cá nhân học nghề
chăn nuôi, có học thì giá trị 1, không học thì giá trị 0. Biến giả oto: cá nhân học
nghề công nghệ ô tô, có học thì giá trị 1, không học thì giá trị 0. Biến giả chebien:
cá nhân học nghề chế biến thủy sản, có học thì giá trị 1, không học thì giá trị 0. Biến
giả dien: cá nhân học nghề điện công nghiệp, có học thì giá trị 1, không học thì giá
trị 0. Biến giả xaydung: cá nhân học nghề kỹ thuật xây dựng, có học thì giá trị 1,
không học thì giá trị 0. Trong mô hình phân tích của luận văn này, tác giả đề xuất
biến giả channuoi dùng làm biến cơ sở để thực hiện so sánh với các biến giả khác
như dien, oto, xaydung, chebien trong yếu tố nghề nghiệp của cá nhân.
Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong hồi quy, tác giả sẽ hồi quy các
biến giả đó là oto (ôtô), dien (điện), chebien (chế biến), xaydung (xây dựng), gioi
(giỏi), kha (khá) và trungbinh (trung bình).
3.3.3. Mô hình nghiên cứu
Theo hàm thu nhập của Mincer (1974) và khung phân tích mà tác giả đã
nghiên cứu ở phần 3.1, nay tác giả đề xuất hàm thu nhập cho mô hình nghiên cứu
như sau:
Lnthunhap = β0 + β1sonamdihoc + β2kinhnghiem + β3bpkinhnghiem +
β4oto + β5chebien + β6xaydung + β7dien + β8gioi + β9kha + β10trungbinh +
β11gioitinh
Trong đó theo phương trình các biến được định nghĩa như sau:
20
Sonamdihoc là số năm đi học của cá nhân. Tác giả tính toán dựa trên kết
quả khảo sát của sinh viên đã học tại trường Cao đẳng nghề Kiên Giang.
Kinhnghiem là số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân.
Bpkinhnghiem là bình phương số năm kinh nghiệm làm việc của cá nhân.
oto: Cá nhân học nghề công nghệ ô tô.
chebien: Cá nhân học nghề chế biến thủy sản.
xaydung: Cá nhân học nghề kỹ thuật xây dựng.
dien: Cá nhân học nghề điện công nghiệp.
gioi: Cá nhân có thành tích học tập giỏi.
kha: Cá nhân có thành tích học tập khá.
trungbinh: Cá nhân có thành tích học tập trung bình.
gioitinh: Giới tính của cá nhân.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được tác giả sẽ nghiên cứu những nhân tố nào
thực sự có ảnh hưởng đến thu nhập của sinh viên tốt nghiệp sau khi ra trường.
3.4. MÔ TẢ DỮ LIỆU
Với mô hình nghiên cứu ở mục 3.1, tác giả đã thực hiện mô tả hóa dữ liệu
thành các biến và thể hiện dấu kỳ vọng của các biến như bảng 3.1.
Dấu kỳ vọng các biến
Dấu kỳ Ký hiệu Tên biến Ý nghĩa vọng
Biến phụ thuộc
Logarit thu nhập cá Thể hiện phần trăm thu lnthunhap nhân hàng tháng nhập cá nhân theo tháng
21
Dấu kỳ Ký hiệu Tên biến Ý nghĩa vọng
Biến độc lập
Số năm đi học của Số năm đi học càng nhiều, Sonamdihoc + cá nhân thu nhập càng cao
Cá nhân càng có nhiều kinh Kinh nghiệm làm kinhnghiem nghiệm làm việc thì thu + việc nhập càng cao.
Biến này thể hiện suất sinh
Bình phương kinh lợi có xu hướng giảm dần bpkinhnghiem - nghiệm làm việc khi kinh nghiệm ngày càng
tăng
Biến này thể hiện cá nhân
Nghề Công nghệ ô học nghề công nghệ ô tô và oto + tô có giá trị là 1. Các nghề
khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện cá nhân
học nghề chế biến thủy sản Nghề Chế biến chebien + và có giá trị là 1. Các nghề thủy sản
khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện cá nhân
Nghề Kỹ thuật xây học nghề kỹ thuật xây dựng xaydung + dựng và có giá trị là 1. Các nghề
khác có giá trị là 0.
22
Dấu kỳ Ký hiệu Tên biến Ý nghĩa vọng
Biến này thể hiện cá nhân
Nghề Điện công học nghề điện công nghiệp dien + nghiệp và có giá trị là 1. Các nghề
khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện cá nhân
Kết quả học tập có kết quả học tập là gioi và gioi giỏi có giá trị là 1. Các kết quả
khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện cá nhân
Kết quả học tập có kết quả học tập là khá và kha kha có giá trị là 1. Các kết quả
khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện cá nhân
có kết quả học tập là trung Kết quả học tập trungbinh bình và có giá trị là 1. Các trung bình
kết quả khác có giá trị là 0.
Biến này thể hiện giới tính
Giới tính của cá cá nhân. Nếu cá nhân là gioitinh + nhân nam thì có giá trị là 0 và nữ
thì có giá trị 1.
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày mô hình và phương pháp nghiên cứu. Tác giả xây dựng
mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố độc lập gồm số năm đi học, kinh nghiệm, nghề
đào tạo, thành tích học tập và giới tính. Các nhân tố này đều ảnh hưởng đến thu
nhập của cá nhân. Mẫu nghiên cứu gồm 416 mẫu được chọn từ các sinh viên đã tốt
nghiệp tại trường và hiện nay đều có việc làm. Đồng thời, tác giả dựa vào hàm thu
nhập Mincer đã đưa ra hàm thu nhập cho đề tài luận văn.
24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác trình bày đặc điểm của các nhân tố và mối quan hệ
giữa thu nhập với số năm đi học, kinh nghiệm, nghề nghiệp, thành tích học tập, giới
tính thông qua thống kê mô tả và kết quả hồi quy các biến
4.1. ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG
Ngày 04 tháng 4 năm 2002, theo Quyết đi ̣nh số 30/2002/QĐ-UB củ a Ủ y ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, Trường Dạy nghề tỉnh Kiên Giang được thành lập
với đội ngũ cán bộ, giáo viên gồm 24 ngườ i.
Trườ ng Da ̣y nghề tỉnh Kiên Giang chủ yếu đào ta ̣o nghề hê ̣ ngắn ha ̣n (năm
2002 - 2006) và liên kết đào tạo nghề dài hạn (công nhân kỹ thuật) từ năm 2002 -
2005 đào tạo 5 nghề: kỹ thuật cầu đường (vận hành xe máy công trình); chăn nuôi
thú y; nghiệp vụ buồng bàn; nuôi trồng thủy sản; điện nông thôn (đa số liên kết đào
ta ̣o). Năm học 2006 - 2007 trườ ng đào ta ̣o 9 nghề là: sửa chữa ô tô - máy nổ; hàn
tiện; điện công nghiệp; xây dựng dân dụng; lắp ráp, sửa chữa máy tính; chế biến
thủy sản; nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi thú y; lễ tân khách sạn. Từ năm 2002 đến
năm 2006 nhà trường thực hiện đào tạo nghề ngắn hạn và cấp chứng chỉ nghề cho
8.448 học viên, thực hiện đào tạo nghề dài hạn cấp Bằng nghề cho 1.605 học viên.
Tháng 11 năm 2006 Trường Dạy Nghề tỉnh Kiên Giang được nâng cấp lên
thành Trườ ng Trung cấp Nghề Kiên Giang (theo Quyết định số 1879/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang). Năm học 2007
- 2008 trườ ng đào ta ̣o 9 nghề trình độ trung cấp nghề là: sửa chữa ô tô - máy nổ;
điện công nghiệp; sửa chữa, lắp ráp máy tính; chế biến thủy sản; nuôi trồng thủy
sản; chăn nuôi thú y; xây dựng dân dụng; cắt gọt kim loại và lễ tân khách sạn. Năm
học 2008 - 2009 đào ta ̣o 11 nghề hê ̣ trung cấp nghề (thêm hai nghề quản trị nhà hàng, khách sạn và kinh tế vận tải thủy bộ) và đươ ̣c phép củ a Ủ y ban Nhân dân tỉnh
25
Kiên Giang, trường đã liên kết đào ta ̣o 2 nghề (điê ̣n công nghiê ̣p và cắt go ̣t kim loa ̣i) ở trình độ cao đẳng nghề ta ̣i trườ ng.
Kết quả đạt được qua 3 năm thực hiện đào tạo nghề ở trình độ trung cấp, sơ
cấp và thường xuyên, tập thể cán bộ giáo viên nhà trường luôn năng động trong việc
tiếp cận nhu cầu xã hội, công tác tuyên truyền tuyển sinh, đa dạng hóa các ngành
nghề và hình thức đào tạo, tập trung cho công tác dạy thực hành và đẩy mạnh quan
hệ phối hợp với các doanh nghiệp nhà máy trong thực tập tốt nghiệp và giới thiệu
giải quyết việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp. Thương hiệu của trường ngày
càng được khẳng định và được xã hội chấp nhận. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp có việc
làm của trường đạt từ 80% trở lên. Hàng năm nhà trường phối hợp với các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm để giải quyết việc làm cho
người học nghề như: thông báo ngành nghề, trình độ và số lượng học sinh tốt
nghiệp ra trường đến các nhà máy, xí nghiệp để giới thiệu việc làm. Đồng thời, thiết
kế và triển khai phiếu thông tin phản hồi về việc làm của học sinh sau tốt nghiệp
được tổng hợp theo từng quý.
Chất lượng về kiến thức lý thuyết và kỹ năng tay nghề của học sinh sau khi
tốt nghiệp được các doanh nghiệp, nhà máy trong tỉnh chấp nhận. Học sinh sau khi
tốt nghiệp phần lớn làm việc tại khu công nghiệp Tắc Cậu, các công ty cơ sở du lịch
huyện đảo Phú Quốc, khu công nghiệp xi măng Kiên Lương, Công ty cơ khí tỉnh và
nhà máy trên địa bàn thành phố Rạch Giá. Một số học sinh học tại trường sau khi
tốt nghiệp đã tham gia làm việc một số tỉnh, thành phố như: Đồng Tháp; Cần Thơ;
Bình Dương. Các em học nghề nông nghiệp về địa phương tự tạo việc làm, có thu
nhập ổn định.
Cùng với sự phát triển của đất nước, xu hướng hội nhập quốc tế, để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và nhu cầu đào tạo đội ngũ lao động có tay
nghề cao. Nắm bắt được tình hình, Trường Trung cấp nghề Kiên Giang đã làm đề
án nâng trường lên thành Cao đẳng Nghề và đến tháng 11 năm 2010 Trường đã
chính thức được nâng lên thành Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang theo Quyết
26
định số 1398/QĐ-LĐTBXH của bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trong quá
trình hoạt động, trường đã danh dự nhận được nhiều bằng khen, giấy khen trong
nhiều năm liền (2003-2010) của các cấp: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
UBND tỉnh Kiên Giang, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang
Qua hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của nhà trường đã
trải qua những bước thăng trầm với biết bao khó khăn, vất vả, nhưng bằng nghị lực
và ý chí vươn lên của các đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức nhà trường cùng với
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp. Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang ngày càng
khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống giáo dục - đào tạo nghề,
đóng góp tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị vững
vàng, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, khu vực và cả nước.
4.2. ĐẶC ĐIỂM DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
4.2.1. Đặc điểm dữ liệu nghề nghiệp của cá nhân
Hiện nay Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang đào tạo nhiều nghề như điện
công nghiệp, công nghệ tô, chế biến thủy sản, quản trị khách sạn, kế toán doanh
nghiệp, … Tuy nhiên để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ khảo sát năm nghề,
đó là nghề Điện công nghiệp, công nghệ ô tô, chế biến thủy sản, kỹ thuật xây dựng
và chăn nuôi gia súc gia cầm.
27
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố nghề của cá nhân
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Bảng 4.1. Tổng số sinh viên được khảo sát ở các nghề đào tạo
Năm tốt nghiệp
Nghề Tổng số Tỷ lệ
2013 2014 2015
26 Chăn nuôi 24 23 73 17.55%
20 Công nghệ ô tô 23 21 64 15.38%
39 Chế biến thủy sản 36 34 109 26.2%
22 Kỹ thuật xây dựng 14 21 57 13.7%
42 Điện công nghiệp 35 36 103 27.16%
Tổng 132 149 135 416 100%
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
28
Qua số 416 mẫu khảo sát, nghề nghiệp của các cá nhân khảo sát phân bổ tương đối
đều cho các nghề, trong đó chiếm nhiều nhất là nghề điện công nghiệp với 103 cá
nhân (chiếm 27.16%) và thấp nhất là nghề kỹ thuật xây dựng với 57 cá nhân (chiếm
13,7%). Số liệu cũng cho thấy tổng số cá nhân tốt nghiệp theo từng nghề qua các
năm 2013, 2014, 2015 như đã trình bày ở bảng 4.1. Kết quả tốt nghiệp năm 2013 là
thấp nhất với 132 sinh viên (31.73%) và cao nhất là năm 2014 với 149 sinh viên
(35.81%).
4.2.2. Đặc điểm dữ liệu số năm đi học của cá nhân
Qua quá trình khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các em đã tốt nghiệp và đi
làm, các đối tượng đều không học thêm gì cả. Tất cả đều phải làm theo giờ giấc quy
định của công ty tuyển dụng. Với đặc điểm đó, tác giả giả sử rằng số năm đi học
được tính như sau:
Theo quy định của Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, đối với trình độ
Cao đẳng được đào tạo 3 năm, đối với trình độ Trung cấp được đào tạo 2 năm. Điều
kiện để cá nhân học Cao đẳng là tốt nghiệp trung học phổ thông và cá nhân học
Trung Cấp là hoàn thành trung học phổ thông.
Đối với thời gian cá nhân hoàn thành học trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thông. Giả sử rằng các cá nhân học liên tục, không bị dừng học như vậy cá
nhân cần phải tốn 12 năm để hoàn thành trung học phổ thông.
Với kết quả nghiên cứu trên, thấy rằng số năm đi học đối với cá nhân tốt
nghiệp cao đẳng là 15 năm và số năm cá nhân tốt nghiệp trung cấp là 14 năm.
29
Bảng 4.2. Bảng thể hiện sinh viên học tại các trình độ
Trung Cấp Cao đẳng
Nghề Tổng (Số năm đi học 14 (Số năm đi học 15
năm) năm)
Chăn nuôi 73 0 72
Công nghệ ô tô 64 0 64
Chế biến thủy sản 53 56 109
Kỹ thuật xây dựng 57 0 57
Điện công nghiệp 60 53 113
416 Tổng cộng 307 109
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Với số liệu ở bảng 4.2, thấy rằng có sự chênh lệch giữa việc học cao đẳng
(26.2%) và trung cấp (73.8%). Điều này cũng khá phù hợp vì ở trình độ cao đẳng tại
thời điểm khảo sát chỉ có hai nghề là Chế biến thủy sản với 56 sinh viên, chiếm
51.38% và nghề Điện Công Nghiệp với 53 sinh viên, chiếm 48.62%.
4.2.3. Đặc điểm dữ liệu kinh nghiệm của cá nhân
Khi các cá nhân ra trường thì kinh nghiệm làm việc của cá nhân chưa có.
Tuy nhiên sau quá trình công tác tại các công ty, cơ sở doanh nghiệp thì kinh
nghiệm được tích lũy dần. Do hiện nay, quá trình lấy kết quả khảo sát các sinh viên
tốt nghiệp tại trường từ năm 2013, 2014 và 2015 và giả sử rằng các cá nhân xin việc
làm đều được tuyển dụng. Như vậy số năm kinh nhiệm làm việc của cá nhân có thể
có từ 1 đến 3 năm.
30
Bảng 4.3. Bảng thể hiện kinh nghiệm của cá nhân
Số năm kinh nghiệm của cá nhân
Nghề Tổng
1 năm 2 năm 3 năm
Chăn nuôi 24 23 73 26
Công nghệ ô tô 23 21 64 20
Chế biến thủy sản 36 34 109 39
Kỹ thuật xây dựng 14 21 57 22
Điện công nghiệp 35 36 113 42
416 Tổng cộng 132 149 135
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Qua kết quả thống kê ở bảng 4.3, thấy rằng tổng cá nhân có một năm kinh
nghiệm có 132 cá nhân (chiếm 31.73%), tổng cá nhân có hai năm kinh nghiệm có
149 cá nhân (chiếm 35.82%) và tổng cá nhân có ba năm kinh nghiệm có 135 cá
nhân (chiếm 32.45%).
4.2.4. Đặc điểm dữ liệu giới tính của cá nhân
Trong những năm gần đây với số lượng sinh viên đăng ký học ở các nghề
kỹ thuật tăng, như là nghề điện công nghiệp, nghề cơ khí, nghề xây dựng mà những
nghề này lại nặng nhọc nên thường sinh viên nam học nhiều hơn so với nữ. Đặc biệt
là nghề cơ khí không có học sinh nữ nào tham gia học. Điều này cho thấy rằng
lượng sinh viên nam nhiều hơn sinh viên nữ đang học tại trường cụ thể được thể
hiện tại hình 4.2.
31
Hình 4.2. Cơ cấu về giới tính học nghề
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Kết quả từ dữ liệu tính toán cho thấy: có 109 lao động nữ và 307 lao động
là nam (nữ: 26.2%, nam: 73.8%), việc thu thập mẫu cho thấy có sự chênh lệch lớn
về giới tính, nhưng điều này là phù hợp với đặc điểm về cơ cấu giới tính sinh viên
học nghề tại trường.
4.2.5. Đặc điểm dữ liệu thành tích học tập của cá nhân
Thành tích học tập của người lao động là một trong những điều kiện mà
doanh nghiệp tuyển dụng quan tâm, căn cứ vào thành tích học thể hiện một phần
khả năng của người lao động. Qua kết quả khảo sát, thành tích học tập của cá nhân
là trung bình chiếm 195 người (tỉ lệ 46.88%); thành tích học tập là khá chiếm 115
người (tỉ lệ 27.64%); thành tích học tập là giỏi chiếm 76 người (18.27%) và thành
tích học tập là xuất sắc chiếm 30 người (7.21%).
32
Hình 4.3. Tỉ lệ thành tích học tập của người lao động
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY
4.3.1. Mối quan hệ giữa thu nhập và các nhân tố
4.3.1.1. Mối quan hệ giữa thu nhập và nghề nghiệp
Với kết quả tổng hợp ở bảng 4.4, thấy rằng với nghề chăn nuôi có thu nhập
thấp nhất có 73 cá nhân (chiếm 17.55%) với mức thu nhập từ 3 triệu đến 4 triệu là
8.17% (34 cá nhân), mức thu nhập từ 4 đến 5 triệu là 9.38% (39 cá nhân). Nghề
điện công nghiệp có thu nhập cao nhất có 113 cá nhân (chiếm 27.16%). Với nghề
điện công nghiệp mức thu nhập từ 4 đến 5 triệu đồng là 6.73%, từ 5 đến 6 triệu
đồng là 16.11% và trên 6 triệu đồng là 4.33%. Mức thu nhập này cho thấy rằng các
nghề thuộc kỹ thuật luôn có thu nhập cao, còn những nghề thuộc nông nghiệp có
thu nhập thấp. Điều này phản ánh đúng nhu cầu thị trường lao động.
33
Bảng 4.4. Bảng thu nhập theo nghề đào tạo của cá nhân
Thu nhập
Nghề Người Từ 3 đến Từ 4 đến Từ 5 đến Trên 6
4 triệu 5 triệu 6 triệu triệu
39 0 0 Chăn nuôi 73 34
42 22 0 Công nghệ ô tô 64 0
74 23 0 Chế biến thủy sản 109 12
46 5 0 Kỹ thuật xây dựng 57 6
28 67 18 Điện công nghiệp 113 0
229 117 18 Tổng 416 52
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Qua kết quả kiểm định anova giữa thu nhập và nghề nghiệp, ta thấy P-value
(F) ở bảng Analysis of Variance bằng 0.0000 < 0.05, điều này chứng có sự khác
biệt về giá trị trung bình về thu nhập giữa các nghề đào tạo.
5
2 3 4 1
Hình 4.4. Trung bình thu nhập các nghề
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
4: Nghề Kỹ thuật Xây dựng 5: Nghề Điện Công Nghiệp 1: Nghề Chăn nuôi 2: Nghề Công Nghệ ô tô 3: Nghề Chế biến thủy sản
34
4.3.1.2. Mối quan hệ giữa thu nhập và số năm đi học
Với kết quả tổng hợp ở bảng 4.5, thấy rằng thời gian đi học của cá nhân
càng nhiều thì thu nhập càng cao cụ thể với mức thu nhập trên 6 triệu chỉ có ở
những cá nhân đi học 15 năm (18 cá nhân) và điều này cũng thể hiện ở hình 4.5.
Trung bình thu nhập của cá nhân đi học 15 năm trên 5 triệu đồng, còn lại những cá
nhân đi học chỉ khoảng từ 4 đến dưới 5 triệu đồng.
Bảng 4.5. Bảng thu nhập theo số năm đi học
Thu nhập
Số năm đi học Người Từ 3 đến Từ 4 đến Từ 5 đến Trên 6
4 triệu 5 triệu 6 triệu triệu
14 năm 307 52 187 68 0
15 năm 109 0 42 49 18
Tổng 416 52 229 117 18
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Hình 4.5. Trung bình thu nhập theo số năm đi học
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
35
4.3.1.3. Mối quan hệ giữa thu nhập và kinh nghiệm
Kinh nghiệm là một trong những yếu tố giúp cá nhân tăng thu nhập trong
quá trình lao động. Theo bảng 4.6, với thu nhập trên 6 triệu thì kinh nghiệm 1 năm
không có mà chỉ những cá nhân có kinh nghiệm từ 2 năm và 3 năm trở lên. Điều đó
một phần phản ánh một cá nhân với kinh nghiệm càng nhiều thì mức thu nhập càng
cao.
Bảng 4.6. Bảng thu nhập theo kinh nghiệm làm việc
Thu nhập
Kinh nghiệm Người Từ 3 đến Từ 4 đến Từ 5 đến Trên 6
4 triệu 5 triệu 6 triệu triệu
1 năm 132 41 77 14 0
2 năm 149 11 96 40 2
3 năm 135 0 56 63 16
Tổng 416 52 229 117 18
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Hình 4.6. Trung bình thu nhập theo kinh nghiệm
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
36
Theo hình 4.6, đối với 1 năm kinh nghiệm thì thu nhập của cá nhân khoảng 4320
nghìn đồng, có thu nhập thấp nhất; hai năm kinh nghiệm thì thu nhập khoảng 4784
nghìn đồng và ba năm kinh nghiệm thì thu nhập khoảng 5091 nghìn đồng, có thu
nhập cao nhất. Đồng thời với kết quả kiểm định thấy ít có sự chênh lệch phương sai
giữa các nhóm kinh nghiệm.
4.3.1.4. Mối quan hệ giữa thu nhập và giới tính
Với những ngành nghề kỹ thuật như xây dựng, điện, công nghệ ô tô đòi hỏi
sức khỏe tốt do đó việc các sinh viên nữ lựa chọn nghề này rất hiếm, ngược lại
những nghề như chăn nuôi, chế biến thủy sản là những nghề đòi hỏi công việc nhẹ
nhàng hơn nên số cá nhân nữ tham gia nhiều.
Bảng 4.7. Bảng thu nhập theo giới tính
Thu nhập
Giới tính Người Từ 3 đến Từ 4 đến Từ 5 đến Trên 6
4 triệu 5 triệu 6 triệu triệu
Nam 307 33 159 98 17
Nữ 109 19 70 19 1
Tổng 416 52 229 117 18
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Hình 4.7. Trung bình thu nhập theo giới tính
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
37
Bên cạnh đó, làm cho mức thu nhập của nam và nữ sự chệnh lệch. Mức thu nhập
trung bình của nam là 4818 nghìn đồng và thu nhập trung bình của nữ là 4507 nghìn
đồng. Số cá nhân nữ đạt thu nhập trên 6 triệu là 1 (chiếm 0.24%), trong khi đó ở
nam là 17 (chiếm 4.09%). Điều này giải thích phần nào cơ cấu lao động hiện nay ở
tỉnh Kiên Giang.
4.3.1.5. Mối quan hệ giữa thu nhập và thành tích học tập
Bảng 4.8. Bảng thu nhập theo thành tích học tập
Thu nhập Thành tích học Người Từ 3 đến Từ 4 đến Từ 5 đến Trên 6 tập 4 triệu 5 triệu 6 triệu triệu
Trung Bình 195 38 104 46 7
Khá 115 10 70 31 4
Giỏi 76 4 43 26 3
Xuất sắc 30 0 12 14 4
Tổng 416 52 229 117 18
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
Hình 4.8. Trung bình thu nhập theo thành tích học tập
Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu khảo sát
38
Theo hình 4.8, mức thu nhập của các nhân có thành tích học tập xuất sắc là cao nhất
là 5325 nghìn đồng, thấp nhất là cá nhân có thành tích học tập trung bình với 4610
nghìn đồng. Riêng đối thành tích học tập là khá thì mức thu nhập là 4724 nghìn
đồng và thành tích học tập là giỏi thì mức thu nhập là 4847 nghìn đồng. Như vậy
với thành tích học tập cao, cá nhân có cơ hội nâng cao mức thu nhập của bản thân.
4.3.2. Kết quả hồi quy
Với mô hình đã đưa ra trên, sau khi tính toán giá trị các biến, tác giả đã tiến
hành hồi quy với 416 quan sát đại diện cho các cá nhân đi làm và tốt nghiệp năm
2013, 2014, và 2015. Kết quả mô hình hồi quy tổng quát như sau:
Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy
Biến
Sonamdihoc Kinhnghiem Bpkinhnghiem Oto Chebien Xaydung Dien Gioi Kha Trungbinh Gioitinh Hằng số Hệ số hồi quy 0.1121 0.1032 -0.005 0.1615 0.0679 0.108 0.2336 -0.0586 -0.0943 -0.1169 0.0058 6.6409 Mức ý nghĩa * * *** * * * * * * * *** *
Chú ý: * Mức ý nghĩa: 1%, ** Mức ý nghĩa: 5%, *** Mức ý nghĩa: 10%
Phương trình: ln(thunhap) = 6.6409 + 0.1121sonamdihoc +
0.1032kinhnghiem – 0.005bpkinhnghiem + 0.1615oto + 0.0679chebien +
0.108xaydung + 0.2336dien – 0.0586gioi – 0.0943kha – 0.1169trungbinh +
0.0058gioitinh
Theo kết quả hồi quy, thấy sonamdihoc, kinhnghiem có P-value = 0,000. So
với mức ý nghĩa 1% thì sonamdihoc, kinhnghiem có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách
khác số năm đi học và kinh nghiệm có ảnh hưởng đến thu nhập. Xét về dấu hệ số
39
hồi quy, số năm đi học và kinh nghiệm đều đó chứng tỏ số năm đi học và kinh
nghiệm sẽ ảnh hưởng theo chiều hướng tăng đối với thu nhập. Điều này khẳng định
giả thuyết H1 và H2 đúng. Tức là số năm đi học và kinh nghiệm có quan hệ cùng
chiều giữa số năm đi học và thu nhập của cá nhân. Cụ thể người lao động tăng thêm
một năm đi học thì thu nhập sẽ tăng lên khoảng 11.21% và nếu có thêm một năm
kinh nghiệm thì thu nhập sẽ tăng lên khoảng 10.32%.
Hình 4.9. Đồ thị phân tán thu nhập và số năm đi học
40
Hình 4.10. Đồ thị phân tán thu nhập và kinh nghiệm
Với biến bpkinhnghiem và gioitinh, thấy P-value lần lượt là = 0,032 và
0.098. Với mức ý nghĩa thống kê 10% thì bpkinhnghiem và gioitinh có ý nghĩa. Hay
nói cách khác bình phương kinh nghiệm và giới tính có ảnh hưởng đến thu nhập cá
nhân. Đặc biệt, dấu của hệ số hồi quy phù hợp với kỳ vọng mong đợi nghĩa là thu
nhập của cá nhân giảm dần theo kinh nghiệm và có giới tính có ảnh hưởng đến thu
nhập của cá nhân. Điều này chứng tỏ giả thuyết nghiên cứu H3 và H5 đúng. Tuy
nhiên, giá trị tăng thu nhập của giới tính không cao 0.58%.
Với biến oto, chebien, xaydung, dien thấy P-value =0.000. Với mức ý nghĩa
thống kê 1% thì oto, chebien, xaydung, dien có ý nghĩa. Hay nói cách khác nghề
nghiệp có ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân. Dấu của hệ số hồi quy phù hợp với
kỳ vọng mong đợi nghĩa là cá nhân có qua đào tạo nghề sẽ có thu nhập cao. Điều
này giả thuyết H4 là đúng. Với các nghề tương ứng cứ một năm đi học thì công
nghệ ô tô tăng 16.15% thu nhập, chế biến thủy sản tăng 6.79%, kỹ thuật xây dựng
tăng 10.8% và điện công nghiệp tăng 23.36%.
41
Hình 4.11. Đồ thị phân tán thu nhập và nghề nghiệp
Với biến trungbinh, kha, gioi thấy P-value =0.000. Với mức ý nghĩa thống
kê 1% thì trungbinh, kha, gioi có ý nghĩa. Hay nói cách khác thành tích học tập có
ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân. Điều này giả thuyết H6 là đúng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương trình này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu. Tác giả đã chỉ
ra rõ mối quan hệ giữa thu nhập và các yếu tố như nghề nghiệp, số năm đi học, kinh
nghiệm, thành tích học tập và giới tính thông qua thống kê mô tả. Bên cạnh đó, với
kết quả hồi quy
Phương trình: ln(thunhap) = 6.6409 + 0.1121sonamdihoc +
0.1032kinhnghiem – 0.005bpkinhnghiem + 0.1615oto + 0.0679chebien +
0.108xaydung + 0.2336dien – 0.0586gioi – 0.0943kha – 0.1169trungbinh +
0.0058gioitinh
Tác giả đã trả lời các câu hỏi giả thuyết nghiên cứu đưa ra và cho thấy mức
ý nghĩa của các biến lần lượt 1% đối với sonamdihoc, kinhnghiem, oto, chebien,
xaydung, dien, gioi, kha, trungbinh và mức ý nghĩa 10% đối với bpkinhnghiem và
giới tính.
42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Trong chương trình này, tác giả sẽ trình bày những kết luận trong quá trình
nghiên cứu, và những hạn chế của đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra những gợi
ý chính sách cho học sinh sinh viên, nhà trường, và các cấp quản lý.
4.1. KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu thể hiện mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập và các
nghề đào tạo. Cho thấy mối tương quan giữa nhu cầu của nhà tuyển dụng và các yếu
tố liên quan đến cuộc sống như số năm đi học, kinh nghiệm làm việc, thành tích học
tập, giới tính, nghề nghiệp đào tạo góp phần làm ảnh hưởng đến tiền lương thu nhập
của người lao động.
Phương trình: ln(thunhap) = 6.6409 + 0.1121sonamdihoc +
0.1032kinhnghiem – 0.005bpkinhnghiem + 0.1615oto + 0.0679chebien +
0.108xaydung + 0.2336dien – 0.0586gioi – 0.0943kha – 0.1169trungbinh +
0.0058gioitinh
Mô hình hồi quy cho thấy số năm đi học có ảnh hưởng đến thu nhập. Cụ thể
người lao động tăng thêm một năm đi học thì thu nhập sẽ tăng lên khoảng 11.21%.
Điều này cho thấy nhà sử dụng lao động đã coi trọng bằng cấp và kiến thức của
nguồn nhân lực. Mức lương cao hơn khi cá nhân có trình độ học vấn cao hơn là một
động lực để thúc đẩy mọi người tham gia học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng
của mình để đạt được thu nhập cao hơn.
Còn đối với biến kinh nghiệm thì cụ thể người lao động tăng thêm 1 năm
kinh ngiệm thì mức lương sẽ tăng lên 10.32%. Điều này cho thấy việc trả lương cho
nhân viên có thâm niên như vậy là hợp lý. Tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển,
công nghệ hiện đại được áp dụng rộng rãi mà những người lớn tuổi thì ít người cập
nhật kịp kiến thức để vận dụng vào làm việc, mà chỉ có những người trẻ với sự sáng
43
tạo, năng động và thường xuyên học tập tích lũy kinh nghiệm. Vì vậy nếu cứ căn cứ
vào thâm niên để quyết định mức lương có thể làm hạn chế sự đóng góp của người
trẻ có năng suất cao.
Đối với nghề nghiệp đào tạo của cá nhân, hiện nay Việt Nam đã hội nhập
kinh tế thế giới vì vậy vấn đề lao động được đào tạo chuyên môn rất được coi trọng.
Do đó, người lao động có bằng công nghệ ô tô tăng 16.15% thu nhập, chế biến thủy
sản tăng 6.79%, kỹ thuật xây dựng tăng 10.8% và điện công nghiệp tăng 23.36%.
Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp luôn đặt nặng vấn đề người lao động phải qua
đào tạo trình độ chuyên môn.
Mô hình cho thấy có sự thay đổi tiền lương giữa nam và nữ, giữa cá nhân
có thành tích học tập khác nhau tuy nhiên khoảng tăng này không đáng kể hoặc
thậm chí đi xuống bởi vì thực tế đa phần doanh nghiệp tuyển dụng họ đều quan tâm
đến khả năng giải quyết công việc của người lao động. Họ sẵn sàng trả tiền cao cho
những lao động có vị trí chuyên môn phù hợp và góp phần tăng thu nhập cho công
ty tăng. Mặt khác công nghệ ngày càng phát triển, những việc làm ngày càng không
đòi hỏi sức lực nhiều mà đòi hỏi tư duy nhiều hơn vì vậy giới tính không còn là
điểm yếu của người phụ nữ nữa.
Từ kết quả thực nghiệm đã góp phần giúp nhà trường đánh giá lại quá trình
đào tạo, bám sát vào nhu cầu thực tế của nhà tuyển dụng để có những quyết định
điều chỉnh phù hợp. Thị trường lao động ngày càng mở rộng và cạnh tranh mạnh
mẽ, yêu cầu của các nhà tuyển dụng về người lao động cũng khắt khe hơn.
Bên cạnh đó sự nổi lên chóng mặt của các trường Đại học – Cao đẳng mà
chất lượng đào tạo thấp kém dẫn đến vấn đề việc làm luôn được quan tâm của xã
hội đặc biệt là việc làm cho người lao động có trình độ qua đào tạo nghề.
Qua đó đánh giá tình hình việc làm và mức thu nhập của Học sinh sau khi
ra trường, và sự phản biện của xã hội với chất lượng đào tạo của nhà trường.
Để dễ dàng kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp ngoài nắm vững kiến
thức chuyên môn, phải không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, trang bị
44
các kỹ năng mềm ngay tại nhà trường. Việc xác định mục tiêu nghề nghiệp rất quan
trọng phải làm được việc này sẽ giúp Học sinh giảm thiểu tình trạng làm việc trái
ngành cũng như nhảy việc, xóa bỏ tình trạng chọn chuyên ngành theo phong trào,
xu hướng. Bên cạnh đó nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa giúp phát huy hết khả
năng của mình.
Thông qua đề tài này nhà trường nhìn nhận lại kết quả đào tạo trong thời
gian qua, các môn học và các kỹ năng nghề, kỹ năng mềm đã giảng dạy cho học
sinh phù hợp để các em hội nhập với thị trường lao động trong và ngoài nước. Đồng
thời đưa phần mềm vào sử dụng để lưu trữ những thông tin về việc làm của cựu học
sinh tạo mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ giữa nhà trường và người học.
4.2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả ngiên cứ u, tìm hướ ng giải pháp tích cực để thu nhâ ̣p củ a
ho ̣c sinh sinh viên ra trườ ng có thu nhâ ̣p cao và ổ n đi ̣nh ở mo ̣i ngành nghề.
Từ đó xây dựng kênh thông tin của trường, tăng cường nội dung thông tin
tuyển sinh các ngành nghề có thu nhâ ̣p cao và hiê ̣u quả đào ta ̣o chất lươ ̣ng.
Đối với học sinh Trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề
Ngoài việc nâng cao kiến thức chuyên môn cơ bản ở trường, Học sinh cần
phải rèn luyện cho mình những kỹ năng khác. Đó như là một bước đệm để sau này
học sinh sinh viên có thể tự tin bước vào đời. Qua nghiên cứu cho thấy kiến thức
học tại trường được ứng dụng nhiều trong công việc, do đó nắm vững kiến thức
chuyên môn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của học sinh sinh viên tăng
mức thu nhập tạo cuộc sống an sinh xã hội tốt hơn.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ, phát triển kỹ năng mềm tại trường bằng cách
tham gia vào những câu lạc bộ, học thêm tại trung tâm tin học ngoại ngữ…Theo
đánh giá chủ quan của tác giả thì môi trường học tập tại trường Cao đẳng Nghề
Kiên Giang hết sức thuận lợi cho mọi tầng lớp học sinh, sinh viên nâng cao những
45
kỹ năng này, tuy nhiên ứng dụng được hay không còn phụ thuộc vào sự cố gắng của
bản thân mỗi học sinh sinh viên.
Việc xác định mục tiêu nghề nghiệp cũng rất quan trọng. Nếu ra trường học
sinh sinh viên làm việc mà bản thân không thích dù có đúng chuyên ngành học thì
cũng là công việc tạm thời. Nếu hiện tại không xác định được mục tiêu nghề nghiệp
của mình có thể tham khảo ý kiến gia đình, các anh chị khóa trước. Học sinh sinh
viên không nên chọn chuyên ngành học theo phong trào, theo xu hướng thay vào đó
hãy chọn chuyên ngành yêu thích, phù hợp với khả năng kết hợp nâng cao trình độ
ngoại ngữ và kỹ năng mềm thì đó là điều kiện tốt để học sinh sinh viên ra trường có
việc làm ổn định và thu nhập cao.
Đối với trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang
Để có việc làm và tạo ra thu nhập cao hay thấp là tùy vào năng lực của mỗi
học sinh tự quyết định. Tuy nhiên sự quyết định đó cũng là một thành quả trong hệ
thống giáo dục của nhà trường. Do đó sự đóng góp của nhà trường vào tình hình
công việc hay sâu xa hơn nữa là cuộc sống của hết sức to lớn ngoài việc không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường cần sáng tạo hơn nữa các sân chơi để
học sinh sinh viên có cơ hội giao lưu và phát huy những kỹ năng mềm để học sinh
sinh viên ra trường có khả năng linh động thể hiện bản thân trước đám đông và khả
năng làm việc nhóm tốt.
Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh sinh viên tại các công ty doanh
nghiệp để biết học sinh, sinh viên trường mình đáp ứng như thế nào. Kết quả khảo
sát sẽ là cơ sở để nhà trường xây dựng những chương trình đào tạo cần thiết để đưa
vào giảng dạy tránh tình trạng giảng dạy tràn lan tốn kém chi phí và thời gian. Việc
giới thiệu mục tiêu đào tạo cũng như định hướng nghề nghiệp trong quá trình tư vấn
và Tuần giáo dục công dân là hết sức cần thiết. Bởi lẽ làm tốt những công việc cơ
sở này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh sinh viên trong học tập cũng như sau
này xin việc dễ dàng hơn.
46
Thiết lập cầu nối giữa nhà trường và cựu học sinh sinh viên bằng công nghệ
thông tin, qua đó có thể khảo sát việc làm và lấy cơ sở để đưa ra chỉ tiêu đào tạo
phù hợp sao cho học sinh ra trường có việc làm.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên.
Đề nghị điều chỉnh bổ sung một số chính sách ưu đãi lao đô ̣ng tiền lương
cho đố i tươ ̣ng tố t nghiê ̣p trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Có chính sách hệ số tiền lương và các chế độ ưu đãi cho đối tượng tốt
nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Xây dựng chế độ tiền lương, chính sách
chăm sóc sức khỏe cho nhân viên một cách hợp lý.
Hỗ trợ miễn học phí học nghề ngắn hạn cho lao động đặc thù, lao động kỹ
thuật nghèo, gia đình chính sách, lao động nông nghiệp, nông thôn, người tàn tật,
người dân tộc thiểu số…
Chính quyền địa phương nên nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp để tạo
điều kiện tốt nhất cho sự phối hợp của ba nhà: nhà nước, nhà trường và nhà doanh
nghiệp trong việc giúp đỡ, hỗ trợ, tạo môi trường học tập, rèn luyện kỹ năng nghề
cho học sinh sinh viên tốt nhất.
Dạy miễn phí ngoại ngữ, tin học theo chuẩn quốc tế cho lao động đi xuất
khẩu lao động. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng có năng lực dự báo đúng nhu cầu
tuyển dụng theo ngành nghề của thị trường lao động để có những chính sách ưu đãi
kịp thời trong lĩnh vực đào tạo nghề.
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở số liệu của cuộc điều tra mức thu nhập của các cá nhân đã tốt
nghiệp tại các thời điểm năm 2013, 2014, 2015, tác giả đã xác định được những
nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân là số năm đi học, kinh nghiệm làm việc,
nghề nghiệp, thành tích học tập, giới tính. Mô hình hoàn toàn phù hợp với hàm thu
nhập của Mincer (1974) và những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
47
Tuy nhiên do khó khăn trong quá trình thu thập giữ liệu, một số biến đã bị
tác giả bỏ qua như trình độ tiếng Anh và khả năng giao tiếp. Bên cạnh đó đề tài
cũng mới chỉ nghiên cứu những nhân tố trên cơ sở lý thuyết chứ chưa đưa được các
nhân tố mới vào mô hình như kỹ năng làm việc nhóm, môi trường làm việc và sự
tương tác lẫn nhau giữa các cá nhân có tác động đến một cá nhân khác sẵn sang
chấp nhận một mức lương thấp hơn trong một môi trường làm việc thân thiện, thoải
mái và tình cảm hay không.
Hạn chế tiếp theo của đề tài bắt nguồn từ các giả định khi tính biến số năm
đi học và biến kinh nghiệm. tác giả không xem xét được những cá nhân vừa đi học
vừa đi làm, hoặc là những khóa đào tọa ngắn hạn.
Bên cạnh đó, tác giả đã bỏ qua qua cầu lao động và cung lao động cũng
không được xem xét một cách đầy đủ trong hàm thu nhập Mincer. Thêm vào đó, mô
hình hàm thu nhập Mincer đã bỏ qua những khác biệt về năng lực riêng biệt của cá
nhân như năng khiếu, cá tính, phong cách, đặc điểm tâm lý, …
Một hạn chế nữa là tác giả chỉ nghiên cứu trong doanh nghiệp, công ty tư
nhân, chưa nghiên cứu tới trường hợp các cá nhân làm việc cho nhà nước.
Những hạn chế đó là hướng hoàn thiện của các nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương 5, tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ giữa thu nhập với số
năm đi học là 11.21%, kinh nghiệm làm việc là 10.32%. Với những kiến nghị với
đối tượng học tại tại trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, kiến nghị những chính
sách hỗ trợ học sinh sinh viên của trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, và các chính
sách giáo dục của các cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời, tác giả cũng trình bày
những hạn chế của đề tài là chỉ đánh giá suất sinh lợi của các cá nhân ở doanh
nghiệp, ở khu vực nhà nước chưa đánh giá được cũng như chưa đánh giá toàn diện
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập như hệ vừa học vừa làm, trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng mềm của cá nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bùi Thế Huy (2013), Phân tích suất sinh lợi của Giáo dục ở Việt Nam tiếp cận
theo phương pháp “CLUSTERED DATA”, Đa ̣i ho ̣c Kinh tế TPHCM.
2. Danmodar N Gujarati, Chương 16: Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng, Kim chi
dịch, Đinh Công Khải hiệu đính.
3. Dịch theo HTTp://www.worldbank.org/depweb/beyond/global/glossary.html_
truy cập ngày 02/09/2013.
4. Lê Hoàng Nam (2012), Ướ c lươ ̣ng suất sinh lơ ̣i củ a giáo du ̣c ở Đồng bằng Sông
Cử u Long, Đa ̣i ho ̣c Kinh tế TPHCM.
5. Nguyễn Thị Diệp (2008), Vốn con người và mô hình số năm đi học hiệu quả, Đại
học Dân lập Hải phòng.
6. Nguyễn Xuân Thành (2006). Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt Nam;
Phương pháp khác biệt trong khác biệt.
7. Quốc hội (2015), Luật giáo dục nghề nghiệp, điều 3.
8. Tổng cục dạy nghề (2010), Tài liệu Nghiệp vụ quản lý dạy nghề.
9. Tổng cục dạy nghề (2012), Tài liệu tập huấn “Nghiên cứu lần vết”
10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, nhà xuất bản giáo dục.
11. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
12. Vũ Tro ̣ng Anh (2008), Ướ c lươ ̣ng suất sinh lơ ̣i củ a giáo du ̣c ở Viê ̣t Nam, Đa ̣i
ho ̣c Kinh tế TPHCM
Tiếng Anh
13. Nguyễn Thị Ngọc Thanh (2012): Returns to education in Vietnam: A clustered
data approach. Unpudlished Master thesis. University of Economics, HCMC.
Vietnam-netherlands programme for M.A. in development economics.
14. Solomon W. Polachek (2007). Earnings over the lifecycle: The Mincer Earnings
Function and Its Applications.
PHIẾU KHẢO SÁT
(Tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên tốt nghiệp năm 2013, 2014, 2015)
Thân gửi Cựu sinh viên.
Nhà trường xin gửi tới Anh/Chị và gia đình lời chúc sức khỏe và thành công
trong cuộc sống. Để có thông tin đầy đủ, làm cơ sở điều chỉnh chương trình, nội
dung và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn, Nhà trường gửi tới Anh/ Chị phiếu khảo sát tình hình việc làm và thu
nhập sau khi tốt nghiệp
Rất mong Anh/Chị cung cấp các thông tin một cách khách quan vào phiếu
khảo sát và gửi về theo địa chỉ (ghi trên phong bì gửi kèm) trước ngày 20/10/2016.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
Phần 1: THÔNG TIN CHUNG.
Họ và tên: .................................................... Lớp: ..........................................
Giới tính: ...................................................... Tuổi: ..........................................
Ngành nghề:................................................. Bậc học: ....................................
Địa chỉ liên hệ:.................................................................................................
Điện thoại: ................................................... Email: ........................................
Phần 2: TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN.
1. Anh/Chị vui lòng cho biết tình hình việc làm hiện nay của mình?
Đã có việc làm Chưa có việc làm
Nếu đã có việc làm xin vui lòng chuyển đến câu 3, nếu chưa có việc làm
chuyển sang câu 2.
2. Nếu chưa có việc làm:
2.1. Anh/Chị vui lòng cho biết lý do chưa có việc làm?
Đã xin việc nhưng không thành công Chưa tìm được việc làm ưng ý
Muốn tiếp tục đi học Lý do khác:……………………..
2.2. Theo Anh/Chị khó khăn lớn nhất khi đi tìm việc làm là gì?
Giới tính Chuyên môn
Tin học Ngoại ngữ
Vấn đề khác……………………………………………………………………...
3. Nếu đã có việc làm Anh/Chị vui lòng cho biết?
3.1. Tên và địa chỉ của đơn vị đang công tác:
………………………….………………...………………………………………………
………………………….………………...………………………………………………
3.2. Đơn vị công tác của Anh/Chị là?
Cơ quan quản lý nhà nước Đơn vị sự nghiệp
Doanh nghiệp Khác:………………………………
3.3. Công việc Anh/Chị đang làm có đúng với ngành được đào tạo không?
Đúng ngành đào tạo Gần ngành đào tạo Trái ngành đào tạo
3.4. Tại vị trí tuyển dụng, Anh/ Chị có kinh nghiệm bao nhiêu?
3 năm 2 năm
1 năm Không có kinh nghiệm
3.5. Anh/Chị có định hướng được nghề nghiệp tương lai của mình khi còn
học trong trường hay không?
Luôn định hướng Không bao giờ
3.6. Anh/ Chị có thích đơn vị mình làm việc hay không?
Rất thích Bình Thường
Thích Không thích
3.7. Chế độ ưu đãi tại đơn vị mình làm, Anh/ Chị thấy?
Rất tốt Bình Thường
Tốt Không tốt
3.8. Anh/ Chị đi làm thường xuyên di chuyển xa trong quá trình làm việc
hay không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Từ 5 – 7 lần trong tháng Không
3.9. Anh/Chị tự đánh giá về công việc hiện nay?
Rất hài lòng Tương đối hài lòng
Hài lòng Không hài lòng
4. Anh/Chị cho rằng kiến thức đã được đào tạo ở Trường là?
Rất hữu ích Ít hữu ích
Hữu ích Không hữu ích
5. Thu nhập từ công việc chính của Anh/Chị hiện nay là bao nhiêu?
(Trong 1 tháng) ………………………………..
6. Anh/Chị tự đánh giá khả năng đáp ứng với yêu cầu công việc.
Chưa đáp STT Tiêu chí đánh giá Đáp ứng tốt Đáp ứng ứng
1 Kiến thức:
- Chuyên môn
- Xã hội
2 Kỹ năng
- Chuyên môn
- Lập kế hoạch
- Làm việc nhóm
- Làm việc độc lập
- Điều hành và tổ chức
công việc
- Giao tiếp
- Thuyết trình
- Viết báo cáo
7. Chương trình đào tạo của nhà trường có cung cấp đầy đủ những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc mà Anh/Chị đang đảm nhận?
Đầy đủ Tương đối đủ Ít
8. Anh/Chị cho ý kiến đóng góp về chương trình đào tạo hiện nay của Nhà
trường:
8.1. Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào cột phù hợp theo quy ước
1=Không có ý kiến; 2= Không đồng ý; 3=Tương đối đồng ý;
4=Đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý
Mục tiêu, nội dung chương trình đào STT 1 2 3 4 5 tạo
Chương trình học (khoá học) có mục 1 tiêu rõ ràng
Chương trình học có mục tiêu phù hợp 2 với yêu cầu xã hội
3 Chương trình học có nội dung cập nhật
Chương trình học có sự kết hợp tốt
4 giữa kiến thức cơ bản, chuyên môn và
kỹ năng nghề nghiệp
5 Chương trình học có tính thực tiễn cao
8.2. Theo Anh/Chị, những kiến thức nào cần được trang bị thêm trong
trường cao đẳng nghề?
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
8.3. Theo Anh/Chị, những kỹ năng nào cần được trang bị thêm trong
trường cao đẳng nghề?
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
9. Anh/ Chị cho biết khi tốt nghiệp mình đạt loại nào?
Trung Bình Giỏi
Khá Xuất sắc
10. Sau khi tốt nghiệp Anh/Chị có muốn được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
nữa hay không?
Có Không
11. Hình thức đào tạo mà Anh/Chị mong muốn là gì?
Tự học Đào tạo ngắn hạn Đào tạo chuyên sâu (Thạc sỹ, Tiến sĩ ….)
NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trong quá trình điền thông tin vào phiếu, có điều gì vướng mắc xin liên hệ với:
- Lê Trần Như Thủy – Phòng Kế Toán Tài Chính, Trường Cao Đẳng
Nghề Kiên Giang
- Điện Thoại: 0918.634.898 Email: ltnthuy@caodangnghekg.edu.vn
( Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin Anh/Chị cung cấp vào mục đích chuyên
môn không công bố dưới bất kỳ hình thức nào)
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
1.1. Thống kê nghề nghiệp
1.2. Thống kê số năm đi học của cá nhân
1.3. Thống kê kinh nghiệm của cá nhân
1.4. Thống kê giới tính của cá nhân
1.5. Thống kê thành tích học tập của cá nhân
1.6. Thống kê thu nhập và nghề nghiệp
1.7. Thống kê thu nhập và số năm đi học
1.8. Thống kê thu nhập và kinh nghiệm
1.9. Thống kê thu nhập và giới tính
1.10. Thống kê thu nhập và thành tích học tập
2. CÁC KIỂM ĐỊNH
2.1. Kết quả kiểm định Anova cho thu nhập theo nghề đào tạo
2.2. Kết quả kiểm định ttest cho thu nhập và số năm đi học
2.3. Kết quả kiểm định Anova cho thu nhập theo kinh nghiệm của cá nhân
2.4. Kết quả kiểm định ttest cho thu nhập và giới tính
2.5. Kết quả kiểm định Anova cho thu nhập theo thành tích cá nhân
3. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY
Kết quả chạy hồi quy
Hệ số VIF