BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THƠ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THƠ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Hướng nghiên cứu)

Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. LÊ THANH LOAN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ

TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018” là kết

quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này

là trung thực, có trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên

cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Tác giả luận văn

Trần Thị Thơ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4

1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 5

1.6. Giới hạn của đề tài ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................... 6

2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 6

2.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 6

2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước ................................................... 7

2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn ....................................... 9

2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn ............................................ 15

2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân ................ 16

2.2. Các nghiên cứu trước ....................................................................................... 17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26

3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 26

3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27

3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt ................................. 28

3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS ........ 30

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu .................................................................... 33

3.4.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................ 33

3.4.2. Kì vọng dấu các biến .............................................................................. 34

3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu ................................................................. 35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 37

4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ............................................................. 37

4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của các hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi .................................................................. 41

4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ........................................................................... 50

4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình ............................ 54

4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan .............................................................................................................. 57

4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu ......................................................................... 57

4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................ 57

4.5.3 Kiểm định tự tương quan ......................................................................... 57

4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình ............................... 58

4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi ........................................................................... 58

4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu .................................................. 63

4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi ................................................ 63

4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi .................................. 66

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 67

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 67

5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 67

5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 69

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Danh mục tài liệu tiếng Anh

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DID: Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)

OLS: Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương nhỏ nhất)

PSM: Propensity Socre Matching (Phương pháp điểm xu hướng)

VARHS: Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam

QĐ: Quyết định

UBND: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên Bảng Trang

Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân 17

23 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID 30

Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu 34

38 Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm

Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình 40

43 Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu vay vốn của hộ

46 Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính sách hỗ trợ lãi vay

Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ 48

Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ 50

52 Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình trồng hoa lan

52 Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan 53

Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm 54

58 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Tên hình Trang

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài 26

29

Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh 42

Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách 44

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài nghiên cứu “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu

nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố

Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018” dựa trên kết quả khảo sát 105 hộ, trong đó có

48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng lan không vay vốn

có hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương

pháp thống kê mô tả, phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS,

nghiên cứu đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng

thu nhập cho hộ trồng lan.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng

lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),

đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến

thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị

hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống

mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến

không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ

lao động chính, mức độ sử dụng lao động.

Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp ổn định thu nhập của hộ

trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đồng thời từ kết quả nghiên cứu này có thể

mở rộng nghiên cứu tác động của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt

đối với nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố (rau, hoa cây kiểng, bò

sữa, heo, tôm, cá kiểng) nhằm đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu

nhập của hộ dân một cách toàn diện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình

hình thực tế.

ABSTRACT

The research project "Analysis of the impact of the policy on loan interest

support to income of orchid production households in Cu Chi district, Ho Chi Minh

City for the period of 2017-2018" based on the survey results. 105 households, of

which 48 orchid growers participated in loan with interest rate support and 57

households with orchid without loan with loan interest support in Cu Chi district,

Ho Chi Minh City. By descriptive statistical method, the difference method in

difference combined with OLS regression, the research has shown that the interest

rate support policy of the City has an impact on increasing income for orchid

growers.

The research results also indicate factors that affect income of orchid growers

such as: amount of loan (increase in loan amount, income of orchid growing

household), training and training (participation in training training does not have a

positive effect on household income), investment in modern machinery and

equipment (when investing in modern machinery and equipment such as automatic

sprinkler irrigation systems, the income of households increases), varieties new

(when households use new varieties, their income increases). Also indicate

variables that do not affect household income such as age, main sex gender, primary

labor level, level of employment.

On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the

income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the

impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural

product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,

ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of

households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.

On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the

income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the

impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural

product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,

ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of

households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề:

Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chủ trương lớn

của Chính phủ với mục tiêu duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng

cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn

nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng

thời, chương trình góp phần quan trọng nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống

cho cư dân nông thôn, góp phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội lớn nhất cả nước, có tốc

độ thị hóa nhanh với phát triển nông nghiệp tập trung tại 05 huyện ngoại thành, gồm

huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, với tổng diện tích sản

xuất nông nghiệp là 99.643.071 m2, chiếm 93% tổng diện tích đất nông nghiệp của

Thành phố (theo số liệu Tổng Điều tra nông nghiệp, nông dân, nông thôn năm

2016), ngoài ra còn số lượng nhỏ tại các quận ngoại thành như quận 9, 12, Gò Vấp,

Thủ Đức, Bình Tân. Do đó, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nhiệm vụ

trọng tâm của Thành phố, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp, giảm diện tích cây trồng vật nuôi kém hiệu quả sang những cây trồng vật

nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện thu nhập của hộ nông dân. Trong giai

đoạn 2016-2020, Thành phố đã đề ra nhiều chương trình, đề án, cơ chế, chính sách

nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó nổi bật là chính sách khuyến

khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay)

được thành phố ban hành theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5

năm 2016 (trước đây là Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm

2011, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013, nay là Quyết

định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018). Năm 2016 được xem là năm

có những thay đổi lớn về cơ chế chính sách khi Thành phố ban hành Quyết định 04

với mức hỗ trợ cao hơn đối với đầu tư phát triển sản xuất một số đối tượng cây

trồng vật nuôi như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác

2

hiệu quả nguồn nước kênh Đông được hỗ trợ 80% lãi suất (trước đây là 60%

lãi suất).

Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí

Minh tổng hợp từ các quận huyện, trong năm 2016-2018, Thành phố đã phê duyệt

hỗ trợ cho 4.152 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay vốn có hỗ trợ lãi vay, với tổng vốn

đầu tư 3.045,368 tỷ đồng, tổng vốn vay 1.887,136 tỷ đồng, tổng kinh phí ngân sách

hỗ trợ là 120,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của chính sách nhằm thực

hiện đúng mục tiêu đề ra là nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và góp

phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố thì có 01 đề tài thạc sỹ

được thực hiện trong giai đoạn 2011-2014 và thực hiện đánh giá tác động của chính

sách đến thu nhập của hộ nông dân (với nhiều nhóm nghề chăn nuôi, trồng trọt) tại

huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, đề tài cũng chỉ ra sự tác động của chính

sách đến các nhóm đối tượng nhưng chưa đi sâu đánh giá tác động của chính sách

đến đặc điểm của từng đối tượng riêng biệt của hộ nông dân.

Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng

trong nông nghiệp, tác động đến thu nhập của người dân, cụ thể như: Nghiên cứu

của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra nông nghiệp:

trường hợp nghiên cứu tại Pakistan, kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò

quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan

đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp;

Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở

Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích

cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình; Nghiên cứu của Đinh

Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông

hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng được rút từ bộ dữ liệu VARHS

(Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở của

phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS và xác định

được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Ngô

Hải Thanh (2011) về tác động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và Phát triển

3

nông thôn tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đã sử dụng phương pháp

hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và chỉ ra rằng chưa tìm thấy

ảnh hưởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ

gia đình trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chứng minh được một số nhân số có tác

động mạnh tới mức sống hộ gia đình như tình trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ

thuộc, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi nông nghiệp. Nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng của thành phố

Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi giai đoạn 2011-

2014, đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách

của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm

tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố

không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông

nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn

vay, đối tượng sản xuất.

Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông nghiệp nhiều so với các quận

huyện khác, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều kiện

tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố

như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…; trong đó hoa lan là cây trồng chủ lực của

huyện, có quy mô 145,663 ha, chiếm 39,69% so với tổng diện tích hoa lan toàn

thành phố (367 ha). Trong số 10 quận – huyện tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ

lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về số lượng phương án,

số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay. Trong 3 năm 2016-

2018, thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 04/2016/QĐ-

UBND, huyện Củ Chi đã phê duyệt hỗ trợ cho 1.256 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay

vốn có hỗ trợ lãi vay chiếm 30,25% so với cả Thành phố, với tổng vốn đầu tư

1.042,271 tỷ đồng chiếm 34,22%, tổng vốn vay 622,237 tỷ đồng chiếm 32,97%,

tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ là 62,167 tỷ đồng chiếm 51,46%. Riêng đối với

phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan là 75 hộ dân, tổng vốn

đầu tư 98,396 tỷ đồng, tổng vốn vay 68,23 tỷ đồng.

4

Mặc dù, chủ đề về đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập

người dân không mới, nhưng để đánh giá riêng tại thành phố Hồ Chí Minh và với

một chính sách tín dụng cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố

thì có rất ít đề tài nghiên cứu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn sự tác động của chính sách hỗ

trợ lãi vay đến thu nhập của nông dân tại thành phố, đặc biệt là nhóm hộ với nghề

sản xuất cụ thể, có thật sự hiệu quả, giúp cải thiện thu nhập và chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp hay không, tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi là địa phương điển hình

cho nông nghiệp đô thị của Thành phố để thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích

tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan

trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc cải thiện thu nhập

của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn 2017-2018.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan trên địa

bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018.

Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập

của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn 2017-2018;

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Mức độ tác động của Chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-

2018?

1.4. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến

thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí

Minh giai đoạn 2017-2018.

5

1.5. Phạm vi nghiên cứu:

- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2016-2018.

Đây là giai đoạn, chính sách có nhiều điểm mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của

người dân khi tiếp cận vay vốn và có hỗ trợ lãi vay. Mặt khác, cũng phù hợp để

đánh giá hiệu quả đầu tư của các hộ dân vay vốn có hỗ trợ lãi vay đến thời điểm

thực hiện đề tài này.

- Giới hạn về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện Củ Chi thành phố Hồ

Chí Minh

1.6. Giới hạn của đề tài:

Mặc dù, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (chính sách

hỗ trợ lãi vay) được triển khai trên địa bàn Thành phố gồm 05 huyện ngoại thành và

05 quận, tuy nhiên tác giả chọn huyện Củ Chi là địa bàn nghiên cứu và các hộ sản

xuất hoa lan vì những lý do sau đây: Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông

nghiệp nhiều, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều

kiện tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành

phố như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…Trong số 10 quận – huyện tham gia thực

hiện chính sách hỗ trợ lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về

số lượng phương án, số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay.

Mặt khác, do khả năng có hạn nên tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi để thuận lợi

hơn trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp.

Một cách rõ ràng là chính sách sẽ đem lại nhiều tác động về khuyến khích đầu

tư, cải thiện kỹ thuật, tăng năng suất và hiệu quả canh tác hoa lan trên địa bàn khảo

sát. Đề tài chọn yếu tố thu nhập làm trọng tâm phân tích định lượng, một số yếu tố

khác cũng được xem xét trong phần phân tích mô tả.

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý thuyết:

2.1.1. Một số khái niệm:

2.1.1.1. Thu nhập hộ

Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa “thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và

giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành

viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập

của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản xuất nông, lâm

nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ sản xuất

ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế

sản xuất); thu khác được tính vào thu nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm…

Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,

vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên

kết trong sản xuất kinh doanh… Trong nghiên cứu này, thu nhập của hộ gia đình từ

nghề trồng hoa lan được tính từ lợi nhuận trồng hoa lan, do đó xác định có thể là thu

nhập hộ gia đình nếu hộ chỉ có hoạt động sản xuất hoa lan, là một phần trong tổng

thu nhập hộ nếu hộ gia đình có những ngành nghề khác.

2.1.1.2. Tín dụng

Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay

mượn), là sự chuyển nhượng sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều kiện

hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho vay số tài

sản kèm theo một số lợi tức (lãi suất).

Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì “tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại

trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay

mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự

hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín

dụng với các phạm trù cấp phát tín dụng khác.

7

2.1.2.3. Lãi suất thương mại

Theo Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld (1989), lãi suất thương mại hay còn gọi

là lãi suất trên thị trường được quy định bởi cung và cầu của các tổ chức tín dụng.

Hộ gia đình cung cấp quỹ vốn để họ có thể tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai,lãi

suất càng cao, họ càng muốn cung cấp nhiều hơn. Hộ gia đình, các doanh nghiệp có

cầu về các tổ chức tín dụng nhưng cầu của họ càng giảm khi lãi suất lên cao. Những

dịch chuyển trong cung cầu là nguyên nhân làm cho lãi suất thay đổi.

2.1.2.4. Lãi suất hỗ trợ

Trong đề tài nghiên cứu này, lãi suất hỗ trợ được xác định là lãi suất huy động

tiết kiệm bằng tiền đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại

cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí

Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành

phố Hồ Chí Minh công bố hàng tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm phí quản lý

2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh thông báo hàng tháng.

Phần lãi suất chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất hỗ trợ, người dân

phải trả cho các tổ chức tín dụng khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn Thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước

Lý thuyết Keynes thể hiện rõ sự can thiệp của nhà nước, trong đó có chính

sách khuyến khích đầu tư; lý thuyết Keynes chủ trương sử dụng ngân sách để kích

thích đầu tư trong nền kinh tế (bao gồm cả đầu tư tư nhân và đầu tư Nhà nước), qua

đó kích thích kinh tế tăng trưởng. Nhà nước nên thực hiện các chương trình đầu tư

quy mô lớn để kích thích kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, qua đó theo cơ chế số

nhân, sẽ có tác động làm khuyếch đại thu nhập quốc dân. Khái niệm về số nhân đầu

tư của Keynes là mối quan hệ tỷ lệ giữa sự gia tăng thu nhập so với gia tăng đầu tư,

8

thể hiện khi có sự gia tăng về đầu tư thêm một đơn vị thì thu nhập sẽ tăng lên bao

nhiêu lần: k = R/I (k là số nhân đầu tư, R là gia tăng thu nhập, I là gia tăng

đầu tư). Đối với công cụ tiền tệ và chính sách tiền tệ của Chính phủ, học thuyết

Keynes đánh giá cao vai trò của công cụ chính sách tiền tệ và lãi suất. Đồng thời

trong thực tế, Chính phủ đều đã có sự vận dụng công cụ và chính sách tiền tệ để tác

động tới nên kinh tế. Chính sách tiền tệ được thể hiện tập trung thông qua việc ngân

hàng Trung ương thay đổi mức cung tiền và tỷ lệ lãi suất, nhờ đó tác động đến

lượng tiền mặt và lãi suất trên thị trường, cũng qua đó tác động đến tổng cung tổng

cầu của nên kinh tế.

Như vậy, học thuyết Keynes đã chỉ ra những chính sách và công cụ kinh tế

mà nhà nước có thể dùng nó can thiệp và tác động tới nền kinh tế, nhưng nếu lạm

dụng cũng có thế gây ra mặt tiêu cực. Một số mặt tiêu cực nếu lạm dụng học thuyết

Keynes như:

- Về chính sách giảm giá để kích cầu nền kinh tế: sự giảm giá rõ ràng có tác

động kích thích tiêu dùng nâng cao tổng cầu, ngược lại cũng có thể gây hại cho nền

kinh tế. Ví dụ như sự giám giá sẽ tác động lên số nợ kinh doanh của các doanh

nghiệp, tạo thành gánh nặng về tài chính; sự giảm giá cụng làm giảm sút lợi nhuận

của các doanh nghiệp, trong khi lợi nhuận là động lực kinh doanh. Do đó không

khuyến khích đầu tư và gia tăng tổng cầu.

- Về chính sách tài khóa của Chính phủ: học thuyết Keynes đã lập luận, cần

thiết phải có vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế để đối phó với khủng hoảng

và thất nghiệp. Nhà nước nên sử dụng quyền hạn đó để đánh thuế và gia tăng chi

tiêu, qua đó tác động lên chu kỳ kinh doanh. Chi tiêu của Chính phủ là khoản đầu tư

công cộng, bơm thêm tiền vào dòng chảy thu nhập, dẫn đến nâng cao tổng cầu.

- Về chính sách tiền tệ của Chính phủ: Chính sách này thể hiện rõ nhất thông

qua chính sách về cung ứng tiền tệ và chính sách về lãi suất. Cả hai công cụ đều hữu

hiệu trong tác động và điều tiết kinh tế nhưng cũng có thể gây ra những mặt trái

như:

9

+ Nếu lượng tiền mặt phát hành quá mức thì sẽ đẩy mức giá cả lên cao và có

nguy cơ gây ra lạm phát.

+ Nếu thực hiện chính sách giảm lãi suất để khuyển khích đầu tư nhằm nâng

cao tổng cầu, thì đồng thời làm gia tăng mức cung ứng tiền tệ và do đó cũng có

nguy cơ gây ra lạm phát.

Vận dụng học thuyết Keynes trong đề tài nghiên cứu này, có thể thấy rằng

chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố là chính sách hỗ trợ mọt phần lãi suất tiền

vay từ ngân sách theo chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố. Thông qua

chính sách này, Thành phố khuyến khích người dân, doanh nghiệp mạnh dạn vay

vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra

các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm

nông nghiệp Thành phố. Việc thực hiện chính sách này được kiểm soát thông qua

vai trò trung gian của các tổ chức tín dụng, cụ thể: trước tiên hộ dân, doanh nghiệp

phải được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay (theo đó phải đảm bảo vấn đề về tài

sản đảm bảo, phương án đầu tư khả thi), sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét

đối tượng đầu tư có phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp

Thành phố thì sẽ ban hành quyết định hỗ trợ. Như vậy, hộ dân, doanh nghiệp sẽ có

trách nhiệm với số tiền vay để đầu tư có hiệu quả (vẫn phải trả nợ gốc và một phần

lãi suất còn lại), không ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước, từ đó hạn chế được những tác

động tiêu cực của chính sách.

2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn

2.1.3.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp

Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển

nông nghiệp. Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn

lớn:

- Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn có sản lượng và năng suất thấp, chủ yếu là

hình thức tự cung tự cấp với nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn được đầu tư

ít. Do đó, người nông dân có thu nhập thấp và không ổn định.

10

- Giai đoạn thứ hai được gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp nông nghiệp,

sản lượng và năng suất lao động được nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm được sử

dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể được bán cho các khu vực thương mại.

Trong giai đoạn này, vốn được đầu tư nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dư thừa

ở vùng nông thôn được sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của người lao động

gia tăng ở mức trung bình nhưng có độ ổn định cao.

- Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các trang trại hiện đại có

năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu khoa học và

triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống người dân được cải

thiện với mức thu nhập cao nhưng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động về

giá cả hàng hóa.

Trong đề tài nghiên cứu này, vốn đầu tư sản xuất hoa lan được xác định là

việc đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà lưới, hệ thống máy móc thiết bị, giống mới,

phân bón, thuốc phòng trừ bệnh, điện nước,… phục vụ cho phát triển sản xuất. Việc

đầu tư vốn phù hợp sẽ góp phần tạo năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng

yêu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, giúp năng cao thu nhập cho hộ dân.

Như vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới

mức độ gia tăng sản lượng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực

nông nghiệp nói riêng. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng

cao mức sống cho người dân vùng nông thôn, cần phải tăng cường đầu tư vốn cho

khu vực này.

2.1.3.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng

Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã

xác định vốn trong nông nghiệp được hình chủ yếu từ các nguồn sau:

Thứ nhất, vốn tích lũy từ khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân

tiết kiệm được và sử dụng đầu vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn

thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với

GDP

11

Thứ hai, vốn đầu tư của ngân sách – vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn

ngân sách Nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế

mới, nông trường quốc doanh, trạm, trạm kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên

cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.

Thứ ba, vốn tín dụng nông thôn, vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ,

trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông

thôn thuộc khu vực chính thức và phi chính thức.

Thứ tư, vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp

nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Như vậy, vốn tín dụng là một trong 4 nguồn vốn quan trọng cho phục vụ phát

triển nông nghiệp và có tác động đến thu nhập của hộ dân nông thôn. Vốn tín dụng

gồm hai loại là tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng

ngân hàng là nguồn tín dụng chính thức.

2.1.3.3. Quan hệ tín dụng chính thức và thu nhập của nông dân

Theo Đinh Phi Hổ (2015), tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông

nghiệp. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trường vốn cho khu vực nông

thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,

tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp

(Atieno, 1997; Barslund & Tarp, 2008). Tín dụng nông thôn là công cụ phát triển

hiệu quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình (Morduch &

Haley, 2001). Từ đầu những năm 1990, các chương trình tín dụng ưu đãi cho nông

nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ (Dinh, 2001). Cùng thời điểm

này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ

(NGOs) tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông

thôn. Cho đến nay thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ với

sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Theo DERG (2012), thị trường tín

dụng nông thôn Việt Nam tồn tại hỗn hợp gồm: thị trường chính thức, phi chính

thức và bán chính thức. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp chủ yếu

thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là: Ngân hàng Chính sách xã hội và

12

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng

này chiếm đến hơn 2/3 các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài

ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nước,

các ngân hàng tư nhân, quỹ tín dụng nhân dân nhưng hầu hết các tổ chức tín dụng

này chiếm tỉ lệ không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trường tín dụng ở nông thôn.

Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu

hết các khoản vay chính thức được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông

nghiệp (Barslund & Tarp, 2008).

Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc

thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ

thuật mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động

của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thông qua hai kênh:

(1) Tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông

nghiệp. Tiếp cận vật tư nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng

suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tư nông nghiệp phát

sinh từ quá trình ban đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh

trưởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì

vậy, để tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử

dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng

kể khả năng của các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tư nông

nghiệp cần thiết.

(2) Tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với

lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao

động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông

nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.

2.1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông

nghiệp và nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn

Xét dưới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng

ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở

13

nông thôn. Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò

sau:

Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trường tài chính

nông thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những người cần vốn và

những người cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng

hóa. Xét trong phạm vi cả nước thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhưng khu

vực khác lại có nguồn vốn dư thừa chưa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng

còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trường tài

chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu vầu

phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã,

hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trường tài chính ở

nông thôn.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông

thôn. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, đây là khu vực tập

trung đại đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng như nguồn lực lao

động dồi dào của đất nước. Nếu được đầu tư vốn một cách hiệu quả, người dân nơi

đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao

hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng

và phát triển thị trường ở nông thôn.

Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho người

nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân

hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho nông nghiệp và nông thôn như: đường sá, cầu cống, công trình thủy lợi,

công trình giao thông, mạng lưới điện, thông tin, nước sạch, bệnh viện, trường học,

chợ,…Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản

xuất, góp phần nâng cao đời sống của người dân vùng quê và giảm sự chênh lệch

mức sống giữa thành thị và nông thôn.

Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành

nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. Thông

14

qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lượng lớn lao

động dư thừa ở nông thôn đã được giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế

ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh

nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và

chuyển sang nghề khác như: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó,

các ngành nghề này sẽ được phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp

phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.

Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần cho người nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế

đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy,

người dân sẽ thực sự được hưởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao

động sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn được cung ứng cho mọi

đối tượng thiếu vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân

cư được nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.

Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động của tín

dụng đến thu nhập của nông hộ tại Việt Nam cho thấy tác động tích cực của tín

dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, khẳng định vai trò quan trọng của tín

dụng chính thức, góp phần gia tăng năng lực của nông hộ, dễ dàng tiếp cận các

nguồn lực sản xuất làm tăng năng suất, cải thiện thu nhập của hộ gia đình. Nghiên

cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác tác động đến thu nhập hộ như: dân tộc, trình độ,

quy mô hộ, tỉ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động

phi nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, diện tích

đất canh tác, tham gia gửi tiết kiệm.

Tóm lại, tín dụng nông thôn góp phần quan trọng trong việc hình thành và

phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; hoàn thiện và phát triển thị trường tài

chính thành phố; tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp cho

người nghèo, người thiếu vốn là thúc đẩy thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

trong phân phối nguồn lực; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo

công ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua

15

đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà còn tinh thần

cho người dân vùng nông thôn. Chính sách hỗ trợ tín dụng nông thôn của thành phố

Hồ Chí Minh là cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố, góp phần quan trọng

khuyến khích các hộ dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và

nâng cao thu nhập.

2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn

Chính sách hỗ trợ lãi vay trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí

Minh là một cơ chế chính sách thực hiện hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay nhằm

khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp. Tuy nhiên, một số lập luận về mặt cơ sở lý thuyết dẫn tới bác bỏ điều này.

Theo Đinh Phi Hổ (2003), các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio

(Adams 1973; Gonzalez-Vega 1981; Von Pischke 1978) tranh luận như sau:

Thứ nhất: Lãi suất thực thấp không phải là cách hiệu quả của việc phân phối

lại thu nhập cho nông dân nghèo ở vùng nông thôn.

Lý do: a) không huy động được tiết kiệm dẫn đến suy giảm quy mô nguồn

vốn cho vay. b) sự khống chế của chính sách trần lãi suất dẫn đến hạn chế khả năng

sinh lợi của các định chế tài chính. Hệ quả là: (i) phân bổ lượng tiền cho vay theo

đối tượng chọn lọc; (ii) hạn chế tối đa về chi phí thu thập thông tin đối với khách

hàng. Trong điều kiện đó, các định chế tín dụng nông thôn sẽ phải chọn lựa khách

hàng vừa đảm bảo ít rủi ro (có tài sản thế chấp) và quy mô lượng tiền vay lớn (giảm

chi phí giao dịch). Hệ quả, nông dân nghèo, sản xuất nhỏ bị loại ra. Như vậy người

hưởng lợi sẽ chính là nông dân giàu.

Bằng chứng thực tiễn: 15% nông dân nghèo được vay từ các định chế tín

dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức trong các nước châu Á và Mỹ Latinh, 5%

ở Châu Phi, 20% của tổng số người vay đã vay 80% tổng doanh số cho vay trong

các nước đang phát triển (Gonzalez-Vega 1984).

Thứ hai: Sự ngộ nhận của việc ứng dụng quan điểm Keynes “lãi suất thấp là

cần thiết để khuyến khích đầu tư vào sản xuất”. Trong thời kỳ những năm 30 ở Mỹ,

lãi suất thực rất cao. Do đó, việc giảm lãi suất là cần thiết để khuyến khích mở rộng

16

đầu tư. Trong khi hiện nay đối với các nước đang phát triển, lạm phát rất cao nhưng

áp dụng lãi suất danh nghĩa thấp rồi lãi suất thực âm không có nghĩa là khuyến

khích đầu tư. Ngộ nhận ở chỗ: giảm lãi suất không có nghĩa là lãi suất thực âm.

Thứ ba: Lãi suất thực âm sẽ khuyến khích sự dịch chuyển chi phí giao dịch

từ các định chế tín dụng nông thôn đến người vay và ảnh hưởng đến phong cách

phục vụ của các định chế. Nông dân là người có lý lẽ. Khi biết lãi suất thấp, âm

trong dạng thực, họ sẽ nổ lực tìm kiếm người cho vay này. Do nguồn lực này phân

bổ có chọn lọc nên họ sẵn sàng sử dụng chi phí tiêu cực (hối lộ, đút lót cho cán bộ

tín dụng). Do nguồn cho vay khan hiếm, họ cũng sẵn sàng chịu thêm các chi phí

khác bao gồm hồ sơ – giấy tờ, đi đường, chi phí cơ hội vè thời gian phải làm thủ

tục. Như vậy chi phí vay tiền không có nghĩa chỉ là trả lãi suất. Hơn nữa, trong bối

cảnh như vậy, sự phục vụ khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu và lạm dụng

nguồn lực hạn chế này cho lợi ích cá nhân của cán bộ tín dụng.

Tóm lại, phát triển tín dụng ở khu vực nông thôn là một điều cần thiết để phát

triển thị trường tín dụng nơi đây, giúp cho người dân phát triển sản xuất, nâng cao

thu nhập. Tuy nhiên , theo một số tác giả trường phái Ohio, việc cung ứng vốn cho

khu vực nông thôn với một cái giá rẻ (lãi suất thấp) chưa phải là một phương án tốt

để giúp cho người dân phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. Ngược lại nó còn làm

cho ngân sách của nhà nước bỏ ra không có hiệu quả hay là một sự thất bại về mặt

chính sách.

2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân

Thay đổi thu nhập của nông hộ không phải duy nhất do tín dụng tác động mà

còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó, xem xét tác động của tín dụng đến thu

nhập cần phải đồng thời quan tâm đến các yếu tố khác.

Bảng 2.1 cho thấy có ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông

dân, bao gồm: (i) Thuận lợi thị trường; (ii) Đặc trưng hộ gia đình; và (iii) Năng lực

sản xuất của hộ. Tiếp cận tín dụng là yếu tố nằm trong nhóm thuận lợi thị trường.

17

Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân

Tác giả các nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông dân Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông dân

Tiếp cận tín dụng (2000), Dinh sự Atieno (1998), (1997), Scoones Morduch & Haley (2001), Diagne & (2001), cộng Barslund & Tarp (2008). Thuận lợi thị

Giao thông thuận lợi Nguyen (2008), Phan (2012). trường

Tài trợ từ nước ngoài Nguyen (2008), Pham (2013).

Các cú sốc tự nhiên, kinh tế, cá nhân Morduch (1994), Alam & Mahal (2014).

Quy mô hộ

Quách Mạnh Hào (2005), Karttunen (2009), Đinh Phi Hổ & Hoàng Thị Ngọc Huyền (2010), Lưu Đức Khải (2013).

Tỉ lệ phụ thuộc Đặc trưng hộ gia Nguyen (2008), Phan (2012), Đinh Phi Hổ & Trương Châu (2014).

đình Giới tính chủ hộ Pitt & Khandker (1998), Kiiru & Machakos (2007).

Tuổi chủ hộ Quach (2005), Nguyen (2008).

Dân tộc Đinh Phi Hổ & Phạm Ngọc Dưỡng (2011), Phan (2012), Lưu Đức Khải (2013).

Trình độ giáo dục Mincer (1974), WB (2012), Pham (2013).

Đa dạng hóa sinh kế Năng lực sản xuất

Diện tích đất sản xuất

Tiết kiệm WB (2012), Lưu Đức Khải (2013), Đinh Phi Hổ &Trương Châu (2014) Sadoulet & de-Janvry (1995), Đinh Phi Hổ &Hoàng Thị Ngọc Huyền (2010), Phan (2012). Nguyen (2008), Phan (2012)

(Nguồn: Đinh Phi Hổ, 2015)

2.2. Các nghiên cứu trước

Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở

Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích

18

cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này.

Bằng phương pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các yếu tố có ảnh hưởng

tới mức sống của các hộ gia đình như: tuổi của chủ hộ, giới tính chủ hộ, tình trạng

sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18

tuổi; các yếu tố khác không ảnh hưởng mức sống của hộ như trình độ giáo dục, khu

vực sinh sống không nhất thiết gần thành phố lớn.

Nghiên cứu của Abdul-Hanan Abdallah và Micheal Ayamga and Joseph A.

Awuni (2018) về tác động của tín dụng nông nghiệp đến thu nhập của trang trại

thuộc vùng Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp hồi quy ESR kết hợp PSM. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về đặc điểm hộ

gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và gia đình không tiếp cận

được tín dụng như: quy mô trang trại, quy mô lao động, giới tính, tuổi, xóa mù chử,

khả năng tài chính. Cả hai phương pháp đều chỉ ra rằng, tín dụng làm tăng thu nhập

của trang trại ở Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana

Nghiên cứu của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra

nông nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại Pakistan. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi

thời gian, sử phương pháp thử Augmented Dicky Fuller (ADF) và phương pháp thử

Phillips Perron (PP). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò quan trọng

trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan đầu tư máy

móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp

Nghiên cứu của Trần Thị Giang, Guohua Wang, Nguyễn Đình Chiến (2015)

về tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ nghèo: bằng chứng từ khu vực nông

thôn Việt Nam đã xác định rõ mối quan hệ giữa tín dụng và thu nhập của hộ nghèo

sống tại khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt

(DID) kết hợp OLS và dữ liệu VLSS năm 2010,2012 với cỡ mẫu là 244 hộ gia đình

nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam cho thấy tín dụng có tác động tích cực đến

thu nhập của hộ (làm tăng 30% so với thu nhập hộ trung bình), tín dụng chính thức

giúp tăng thu nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín dụng phi chính thức. Bên cạnh đó,

nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ

19

nghèo như giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống và các yêu tố tác động

không tốt đến thu nhập hộ nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.

Nghiên cứu của Shahidur R. Khandker, Rashid R. Faruqee (2003) về tác động

của tín dụng nông nghiệp tại Pakistan cho rằng khoản vay từ nguồn chính thức và

phi chính thức đều quan trọng trong nông nghiệp. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo

sát nông thôn Pakistan và phương pháp hai giai đoạn để ước tính tác động của chính

sách tín dụng, kết quả cho thấy rằng tín dụng có tác động đến sản lượng nông

nghiệp, tiêu dùng và chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ

ra, các hộ có đất nhỏ thì khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức.

Nghiên cứu của Dinh Khoi Phan, Christopher Gan, Gilbert V. Nartea and

David A. Cohen (2014) về tác động của tín dụng vi mô đến các hộ gia đình nông

thôn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp PSM, cho thấy rằng chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách

xã hội Việt Nam có tác động tích cực đến chi tiêu cũa hộ gia đình nhưng không có

tác động đáng kể đến thu nhập hộ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chứng minh rằng nếu

chỉ đưa nhóm hộ nghèo vào phân tích thì chương trình tín dụng có tác động đến chi

tiêu và thu nhập của hộ nghèo

Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng

chính thức đến thu nhập của nông hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng

được rút từ bộ dữ liệu VARHS (Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006

đến 2012, trên cơ sở của phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy

POOL-OLS và xác định được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông

hộ.

Bằng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS

2004 và VHLSS 2006, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) đã tiến hành

đánh giá tác động của tín dụng chính thức tới mức sống các hộ gia đình ở đồng bằng

sông Cửu Long với 5 biến phụ thuộc là: thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi

tiêu đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên một lao động hộ. Kết

quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hưởng tích cực của tín dụng tới mức sống hộ

20

gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,

các tác giả cũng tìm được một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới mức sống hộ gia

đình như: quy mô hộ, số trẻ em (người phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của chủ

hộ, diện tích sản xuất và nhà ở, tình trạng nghèo của hộ. Cùng bộ dữ liệu VHLSS

2004 và VHLSS 2006 và bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết

hợp phương pháp hồi quy OLS, Phan Thị Nữ (2010) đã đánh giá tác động của tín

dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam và đưa ra kết luận: việc tiếp cận tín

dụng đã giúp tăng chi tiêu cho đời sống của hộ nghèo lên 29 nghìn

đồng/người/tháng, tương đương khoảng 20%. Nhờ vậy, tín dụng cho người nghèo

thật sự cần thiết. Nhưng đáng tiếc là đề tài chưa nhìn thấy bằng chứng về tác động

của tín dụng đối với thu nhập của người nghèo. Nguyên nhân có thể do các hộ

nghèo chủ yếu vay vốn để phục vụ nhu cầu chi tiêu trong hiện tại mà chưa có một

phương án sử dụng vốn cho đầu tư sản xuất có hiệu quả nên chưa cải thiện được thu

nhập. Do đó, hỗ trợ tín dụng cho người nghèo không thôi là chưa đủ, mà cần có

những chính sách, biện pháp, chương trình hướng dẫn về kĩ thuật sản xuất cũng như

giúp họ tìm kiếm phương án đầu tư hiệu quả.

Bằng phương pháp OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2006 và

VHLSS 2008, nghiên cứu của Ngô Hải Thanh (2011) đã tiến hành đánh giá tác

động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tới mức sống

hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, đề tài tiến hành xây dựng mô hình ước lượng

với 3 biến phụ thuộc được sử dụng đại diện cho mức sống là: thu nhập bình quân

đầu người, chi tiêu đời sống bình quân đầu người và chi lương thực bình quân đầu

người (theo giá thực); các biến độc lập được chia làm 3 nhóm đại diện cho đặc

trưng của chủ hộ: hộ gia đình, cộng đồng và vùng địa lý. Kết quả đề tài: không tìm

thấy ảnh hưởng tích cực từ việc vay vốn tới thu nhập cũng như chi tiêu bình quân

của hộ gia đình, hay nói cách khác là tín dụng từ ngân hàng chủ lực trong việc cho

vay vốn ở khu vực nông nghiệp và nông thôn chưa góp phần cải thiện đời sống cho

người dân vùng quê trong giai đoạn 2006 – 2008. Mặc dù không tìm thấy tác động

tích cực của tín dụng nhưng đề tài chứng minh được những yếu tố khác có ảnh

21

hưởng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Đó là trình độ giáo dục của

chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc, tình trạng nghèo của hộ, việc

làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống. Bên cạnh đó các

yếu tố như tình trạng nghèo, trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô, tỷ lệ phụ thuộc

trong hộ và việc làm phi nông nghiệp là những nhân tố có tác động mạnh tới mức

sống hộ gia đình ở nông thôn.

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ

tín dụng của thành phố Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ

Chi đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách

của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm

tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố

không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông

nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn

vay, đối tượng sản xuất. Một số điểm còn hạn chế của đề tài: Hiệu quả về mặt thực

hiện chính sách (có hay không tồn động nợ xấu ngân hàng khi thực hiện chính sách

cho vay); Công tác triển khai chính sách có thật sự hiệu quả như: công tác tuyên

truyền đến người dân, thủ tục hành chính, thủ tục cho vay của ngân hàng, có sự

phân biệt giữa các đối tượng vay vốn hay không; Hiệu quả sử dụng vốn từ chính

sách (sử dụng vốn có đúng mục đích hay không?...); Chính sách có tác động như thế

nào đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thành phố.

Nghiên cứu của Phạm Tiến Thành (2017) đã sử dụng phương pháp so sánh

điểm xu hướng kết hợp với khác biệt trong khác biệt (PSM-DID) để đánh giác tác

động của tín dụng vi mô lên mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Việt

Nam. Các tiêu chí được sử dụng để phản ánh mức sống gồm doanh thu, thu nhập,

tiêu dùng thực phẩm và tích luỹ tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín

dụng vi mô làm tăng tổng doanh thu, tiêu dùng cho thực phẩm công nghiệp và tài

sản lâu bền phục vụ sản xuất. Trong khi đó, chưa đủ cơ sở để kết luận tín dụng vi

mô cải thiện thu nhập, tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp và tích lũy tài sản tiêu

dùng. Một trong những mục tiêu chính của tín dụng vi mô là cải thiện thu nhập, tuy

22

nhiên kết quả cho thấy tín dụng vi mô chỉ làm tăng doanh thu. Điều này có thể là do

người nông dân chưa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả; hoặc do các chi phí đầu

tư ban đầu quá cao.

Như vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, vào

những thời điểm khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác

nhau. Hay nói cách khác, tác động của tín dụng vi mô tới mức sống của người dân

là không rõ ràng, nó tùy thuộc vào đặc điểm dữ liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến

hành nghiên cứu, chính sách đưa ra của mỗi quốc gia. Tuy nhiên hầu hết các nghiên

cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố như: tuổi tác, giới tính, trình độ chủ hộ; tình trạng

nghèo, diện tích gieo trồng, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ, quy mô hộ, vùng miền sinh

sống là những yếu tố có ảnh hưởng tới mức sống của các hộ gia đình.

23

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu

Hồi quy 2 giai đoạn Tiêu dùng và phúc lợi của hộ gia đình Shahidur R. Khandker, Rashid Faruqee R. (2003) Tín dụng có tác động đến sản lượng nông nghiệp, tiêu dùng và chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình

và Garber Hồi quy OLS Gobezie (2007) Tài chính vi mô có tác động tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này Tuổi, giới tính của chủ hộ, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi; trình độ giáo dục, khu vực sinh sống

Nguyễn Thanh Bình (2010) Phương pháp DID - OLS Tín dụng không tác động tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi tiêu đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên một lao động hộ

pháp

Nawaz AHMAD (2011) Diện tích đất canh tác, lực lượng lao động, vốn vay, lượng nước, thời gian (ADF) pháp thử Dicky và thử Phương Augmented Fuller phương Phillips Perron (PP). Tín dụng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp

Ngô Hải Thanh (2011) Phương pháp DID - OLS

Trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc, tình trạng nghèo của hộ, việc làm phi Không tìm thấy ảnh hưởng tích cực từ việc vay vốn tới thu nhập cũng như chi tiêu bình quân của

24

Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu

hộ gia đình

nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống, giao thông, họp chợ, nghề thủ công

Phan Thị Nữ (2010) Phương pháp DID - OLS Tiếp cận tín dụng đã giúp tăng chi tiêu cho đời sống của hộ nghèo Quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ giáo dục, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, vùng miền

Phương pháp PSM

Dinh Phan, Khoi Christopher Gan, Gilbert V. Nartea and David A. Cohen (2014) Tuổi chủ hộ, dân tộc, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, công chức; quy mô hộ, số người có thu nhập, số trẻ em, sở hữu đất đai, chứng chỉ học nghề; yếu tố địa lý, tham gia tín dụng chính thức, phi chính thức. Chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam có tác động tích cực đến chi tiêu cũa hộ gia đình nhưng không có tác động đáng kể đến thu nhập hộ

Giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống, sức khỏe, quy mô hộ. Trần Thị Giang, Guohua Wang, Nguyễn Đình Chiến (2015) Phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết hợp OLS

Tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập của hộ (làm tăng 30% so với thu nhập hộ trung bình), tín dụng chính thức giúp tăng thu nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín dụng phi chính thức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ nghèo như giáo dục, giới tính, dân tộc, khu

25

Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu

vực sinh sống và các yêu tố tác động không tốt đến thu nhập hộ nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.

Tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Phương pháp DID-OLS Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015)

Dân tộc, giới tính, quy mô hộ, tuổi , trình độ học vấn, trẻ em dưới 16 tuổi, người già trên 60 tuổi, cú sốc kinh tế như thiên tai, dịch bệnh, người nhà ốm đau; khu vực sinh sống, diện tích đất sản xuất, giao thông, lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, lao động tham gia phi nông nghiệp

Phương pháp DID - OLS Nguyễn Thanh Bảo (2015) Vay vốn, lượng vốn vay, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, đối tượng sản xuất Chính sách tín dụng có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm tăng thu nhập của người dân nông thôn

Phạm Tiến Thành (2017) Phương pháp DID - PSM Chi tiêu thực phẩm (nông nghiệ, công nghiệp), tài sản lâu bền (sản xuất, tiêu dùng), Tín dụng vi mô làm tăng tổng doanh thu, tiêu dùng cho thực phẩm công nghiệp và tài sản lâu bền phục vụ sản xuất

Phương pháp hồi quy ESR kết hợp PSM Abdul-Hanan Abdallah và Micheal Ayamga and Joseph A. Awuni (2018) Quy mô trang trại, quy mô lao động, giới tính, tuổi, xóa mù chử, khả năng tài chính Tín dụng làm tăng thu nhập của trang trại ở Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana

26

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Đặc trưng của hộ gia đình:

- Tuổi lao động chính;

- Giới tính lao động chính;

- Trình độ lao động chính;

- Tham gia đào tạo, tập huấn;

- Quy mô hộ;

- Mức sử dụng lao động;

Thu nhập của hộ sản xuất hoa lan - Diện tích sản xuất

Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử

dụng vốn vay:

- Nội dung đầu tư, chi phí đầu tư;

- Máy móc thiết bị

- Giống mới;

- Lượng vốn vay;

- Chính sách hỗ trợ lãi vay;

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước và đề xuất của tác giả (2018)

Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản xuất hoa lan, tác

giả đề xuất khung phân tích với 02 nhóm đặc trưng tác động đến thu nhập của hộ

trồng hoa lan, gồm:

- Đặc trưng của hộ gia đình: như tuổi lao động chính thể hiện kinh nghiệm

sản xuất nhiều hơn giúp việc chăm sóc lan tốt, năng suất cao hơn; giới tính lao động

chính; Trình độ lao động chính thể hiện khả năng tiếp cận kiến thức kỹ thuật mới;

tham gia đào tạo, tập huấn giúp lao động cập nhật kiến thức mới, nắm bắt khoa học

27

kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất nhằm ngân cao chất lượng, năng suất giúp cải

thiện thu nhập; Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ, số nhân khẩu trực tiếp sản xuất

hoa lan) ảnh hưởng đến cơ cấu trong chi phí đầu tư mức độ sử dụng lao động của

hộ, từ đó tác động đến thu nhập của hộ; Mức sử dụng lao động được xác định theo

công lao động bình quân, bao gồm công lao động nhà và công lao động thuê; Diện

tích sản xuất thể hiện quy mô đầu tư ảnh hưởng đến suất đầu tư và thu nhập hộ.

- Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử dụng vốn vay: Nội dung đầu tư, chi

phí đầu tư thể hiện cơ cấu trong đầu tư của hộ, xem xét nội dung đầu tư cao ảnh

hưởng đến chi phí và thu nhập của hộ, từ đó có sự điều chỉnh chính sách góp phần

hỗ trợ phù hợp với thực tế sản xuất của hộ dân trồng hoa lan hơn; việc đầu tư máy

móc thiết bị; Giống mới vào trong sản xuất giúp nâng cao năng suất, sản phẩm phù

hợp với thị hiếu người tiêu dùng giúp đảm bảo tiêu thụ tốt và giúp nâng cao thu

nhập; Lượng vốn vay ảnh hưởng đến khả năng đầu tư của hộ, từ đó có tác động đến

việc cải thiện thu nhập; Chính sách hỗ trợ lãi vay là việc hỗ trợ lãi suất giúp hộ dân

tham gia vay vốn giảm bớt chi phí trong trả lãi suất ngân hàng, tạo nguồn vốn quay

vòng đầu tư giúp cải thiện thu nhập;

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để

đánh giá sự khác biệt giữa nhóm tham gia chính sách và không tham gia chính sách

về thu nhập của hộ theo thời gian, theo các yếu tố đặc trưng hộ gia đình, đặc trưng

sản xuất tiêu thụ của hộ. Đồng thời, kết hợp với hồi quy OLS để xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến thu nhập, đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập

của hộ nông dân trồng hoa lan, đến việc áp dụng giống mới, khoa học công nghệ,

đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp đô thị. Ngoài ra, để làm rõ hơn đặc điểm sản xuất, tình hình áp dụng

chính sách tín dụng, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích

các đặc điểm và các yếu tố khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ

trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi.

28

3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt

Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference in difference hay viết tắt

là DID) là một phương pháp thông dụng trong thí nghiệm tự nhiên. Để áp dụng

phương pháp này ta cần số liệu bảng, trong đó vừa chứa thông tin chéo về các đối

tượng khác nhau, vừa có thông tin theo thời gian (Nguyễn Xuân Thành, 2006).

Phương pháp này được thực hiện bằng cách chia đối tượng nghiên cứu thành hai

nhóm: nhóm chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm tham gia/nhóm xử lý)

và nhóm không chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm đối chứng/nhóm

kiểm soát). Gọi D là biến giả của đối tượng có tham gia chính sách hay không tham

gia chính sách, nếu D =1 thì xác định là đối tượng tham gia chính sách, D = 0 thì

xác định là đối tượng không tham gia chính sách.

Y là kết quả chịu tác động của một chính sách, trong nghiên cứu này là thu

nhập. Thời điểm chưa có sự tác động của chính sách là T = 0 tương ứng với kết quả

thu nhập Y0, thời điểm có sự tác động của chính sách là T = 1 tương ứng với kết quả

thu nhập Y1. Do đó, thu nhập của nhóm tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D = 1)

thành Y1(D=1); thu nhập của nhóm không tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D=0)

thành Y1(D=0).

Thu thập thông tin kết quả thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng

chính sách. So sánh sự khác biệt chênh lệch kết quả thu nhập giữa hai nhóm, nếu có

sự khác biệt chính là tác động của chính sách. Kết quả này thể hiện sự khác biệt

theo thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách và khác biệt chéo giữa nhóm

tham gia chính sách và không tham gia chính sách. Vì vậy, phương pháp DID tính

tới hai khác biệt: khác biệt theo thời gian trước và sau khi thi hành chính sách và

khác biệt chéo giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát, và do vậy có tên gọi là khác

biệt trong khác biệt.

Nếu so sánh sự khác biệt thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng

chính sách là sự thay đổi theo thời gian, nghĩa là không sự bất kỳ sự tác động nào

thì thu nhập của hai nhóm vẫn thay đổi theo thời gian. Hoặc sự khác biệt thu nhập

giữa hai nhóm sau khi áp dụng chính sách cũng không phản ánh tác động của chính

29

sách vì có thể khác nhau một số đặc điểm khác như tại thời điểm trước khi áp dụng

chính sách thu nhập của nhóm đối chứng đã cao hơn so với nhóm bị xử lý.

Giả định tối quan trọng của phương pháp DID là nếu như không có chính

sách thì hai nhóm xử lý và nhóm đối chứng sẽ có cùng xu thế vận động theo thời

gian. Điều này có thể đúng hay có thể sai trên thực tế. Giả định này có tên gọi là giả

định song song. Chỉ khi nào giả định này đúng thì ta mới áp dụng được DID.

Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID)

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2006)

Theo thời gian kết quả thu nhập của nhóm kiểm soát thay đổi từ Y0(D=0)

thành Y1(D=0). Vì nhóm kiểm soát không chịu chi phối của chính sách, nên có thể

coi Y1(D=0) – Y0(D=0) là thay đổi thu nhập theo thời gian. Một giả định phải đưa

ra để áp dụng phương pháp DID là nếu như không có chính sách công thì theo thời

gian thay đổi thu nhập của hai nhóm xử lý và kiểm soát là như nhau.

Vậy, nếu không có chính sách thì thay đổi thu nhập của nhóm xử lý sẽ là:

Y1(D=0) – Y0(D=0)

Nói một cách khác, nếu không có chính sách thì thu nhập của nhóm xử lý

vào thời điểm t = 1 sẽ là: Y0(D=1)+ [(Y1(D=0) – Y0(D=0)]

Vì có chính sách nên thu nhập của nhóm xử lý vào thời điểm t = 1 trên thực

tế là: Y1(D=1)

Tác động của chính sách là:

30

Y1(D=1) – [Y0(D=1) + (Y1(D=0) – Y0(D=0)[ = [Y1(D=1) – Y0(D=1)] –

[Y1(D=0) – Y0(D=0)].

Ta có thể tóm tắt ước lượng DID trong bảng sau:

Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID

Khác biệt

Trước khi thi hành chính sách, t = 0 Sau khi thi hành chính sách, t = 1

Y0(D=0) Y1(D=0) Y1(D=0) – Y0(D=0) Nhóm kiểm soát

Y0(D=1) Y1(D=1) Y1(D=1) – Y0(D=1) Nhóm xử lý

[Y1(D=1) – Y0(D=1)] – [Y1(D=0) – Y0(D=0)] Khác biệt trong khác biệt

3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS

Để đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của hộ từ

hoạt động sản xuất hoa lan, đề tài sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt

(DID) với hai nhóm hộ gia đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi (vay

vốn và không vay vốn), trong đó:

- Nhóm tham gia vay vốn là những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có

hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu

giải ngân vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư.

- Nhóm không tham gia vay vốn là những hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa

bàn huyện Củ Chi nhưng không vay vốn có hỗ trợ lãi vay và bắt đầu đầu tư sản xuất

hoa lan vào đầu năm 2017.

Mặt khác, với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan phải có thời gian phát

triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị thoái hóa sớm và thời

gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ trồng hoa lan năm

2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ lãi vay; thu nhập

của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp của chính sách

hỗ trợ lãi vay.

Ta có được ước lượng DID bằng cách chạy hồi quy OLS sau đây:

31

Yit = β0 + β1 D + β2 T + β3 (D*T) + e

Trong đó,

D là biến giả về nhóm xử lý/kiểm soát: D = 1 là nhóm xử lý và D = 0 là

nhóm kiểm soát.

T là biến giả về thời gian: T = 1 (2018) là sau khi thi hành chính sách và T =

0 (2017) là trước khi thi hành chính sách.

D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.

Đối với nhóm kiểm soát trước khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 0.

E(Y0 [D=0]) = β0

Đối với nhóm xử lý trước khi thi hành chính sách ta có D = 1 và T = 0.

E(Y0 [D=1]) = β0 + β1

Đối với nhóm kiểm soát sau khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 1.

E(Y1 [D=0]) = β0 + β2

Đối với nhóm xử lý sau khi thi thành chính sách, ta có D = 1 và T = 1.

E(Y1 [D=1]) = β0 + β1 + β2 + β3

Khác biệt trong khác biệt (DID) chính là β3

β3 = (E(Y1 [D=1]) – E(Y0 [D=1])) - (E(Y1 [D=0]) – E(Y0 [D=0])) = [(β0+ β1

+ β2 + β3 ) – (β0 + β1)] – [(β0 + β2) – β0 ]

Vậy sau khi chạy hồi quy, ta sẽ có ước lượng tác động của chính sách công

theo phương pháp khác biệt trong khác biệt là β3.

Biến kết quả Y (thu nhập) ngoài chịu tác động của chính sách và thời gian,

còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như đặc điểm hộ gia đình, điều kiện sản

xuất,… Vì vậy, để đánh giá toàn diện các yếu tố tác động đến biến Y, cần thiết đưa

thêm các biến giải thích X vào mô hình hồi quy.

Y = β0 + β1 D + β2 T + β 3 (D*T) + γX + e

Sử dụng các loại kiểm định để đánh giá mô hình:

+ Kiểm định t: Kiểm định cho từng biến độc lập riêng biệt trong mô hình.

Kiểm định t xem như kiểm định ý nghĩa riêng.

32

+ Kiểm định F: Xác định việc tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và tất

cả các biến độc lập trong mô hình. Kiểm định F là kiểm định ý nghĩa tổng.

+ Kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai.

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Cục

Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.

- Dữ liệu sơ cấp:

+ Số liệu báo cáo và các phương án vay vốn tại huyện Củ Chi Thành phố Hồ

Chí Minh; Số liệu tổng hợp tại Chi cục phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí

Minh – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ Điều tra chọn những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi

vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu giải ngân

vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư. Với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan

phải có thời gian phát triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị

thoái hóa sớm và thời gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ

trồng hoa lan năm 2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ

lãi vay; thu nhập của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp

của chính sách hỗ trợ lãi vay. Trên cơ sở các hộ tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay,

xác định các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện đầu tư năm 2017 như: đều là

các hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đều có cơ hội tiếp cận

chính sách hỗ trợ lãi vay, thu nhập hộ không quá chênh lệch nhau, kinh nghiệm....

- Kích cỡ mẫu:

Theo số liệu báo cáo tình hình phê duyệt phương án vay vốn được hỗ trợ lãi

vay của huyện Củ Chi thì có 48 hộ trồng hoa lan được Ủy ban nhân dân huyện Củ

Chi phê duyệt và được giải ngân vốn vay để đầu tư vào đầu năm 2017. Do đó, chọn

tất cả 48 hộ vay vốn đầu tư sản hoa lan để nghiên cứu, như vậy nhóm đối chứng

(không tham gia chính sách) ít nhất phải là 48 hộ. Tuy nhiên, nhằm hạn chế kết quả

hồi quy bị sai lệch, đề tài chọn 57 hộ không vay để có tổng cỡ mẫu điều tra trên 100

hộ. Như vậy, cỡ mẫu khảo sát sẽ là 105 hộ, trong đó có 48 hộ vay vốn và 57 hộ

33

không vay vốn.

- Phương pháp lấy mẫu: Dựa trên cơ sở 48 hộ vay đầu tư sản xuất hoa lan đã

được xác định, để đảm bảo thuận tiện trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và

nguồn lực có hạn, đề tài chọn 57 hộ cùng sản xuất hoa lan không tham gia vay vốn

ở khu vực tương ứng, tương đồng về mức sống, thu nhập, kinh nghiệm...

- Thu nhập của hộ từ hoạt động trồng lan được tính bằng doanh thu – chi phí

khi đầu tư sản xuất hoa lan.

3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu

3.4.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:

LnYit = β0 + β1D + β2T + β3(D*T) + β4Xn+ e

Trong đó:

+ Yit là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hộ i từ hoạt động sản xuất hoa lan trên

đơn vị diện tích sản xuất vào thời gian t, đơn vị tính: triệu đồng/m2/ năm; LnYit

phản ảnh thu nhập/đơn vị diện tích theo giá trị %. Nhằm hạn chế sự chênh lệch giữa

các hộ về diện tích sản xuất dẫn đến chênh lệch về thu nhập quá lớn giữa các hộ, đề

tài sử dụng thu nhập trên đơn vị diện tích sản xuất hoa lan của hộ (gọi là biến

THUNHAP2) và sử dụng biến logarit thu nhập trên đơn vị diện tích là biến phụ

thuộc (lnTHUNHAP2).

+ D là biến giả về nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất/nhóm

không sử dụng vốn vay: D = 1 là nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất và

D = 0 là nhóm hộ không sử dụng vốn vay.

+ T là biến giả về thời gian: T = 1 là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ

năm 2017.

+ D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.

+ Ngoài ra biến thu nhập (Yit) còn chịu tác động bởi các yếu tố Xn bao gồm

các biến sau:

 X1: Tuổi của lao động chính (tuổi)

Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ:

34

 X2: Giới tính của lao động chính.

 X3: Trình độ học vấn của lao động chính.

 X4: Tham gia lớp đào tạo, tập huấn kiến thức.

 X5: Mức độ đầu tư lao động (công lao động/m2)

Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ:

 X6: Đầu tư máy móc, thiết bị

 X7: Giống mới

 X8: Lượng vốn vay (triệu đồng)

Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất và nhu cầu vay vốn của hộ:

3.4.2. Kì vọng dấu các biến

Dựa vào các cơ sở lý thuyết và khung phân tích, tác giả đưa ra kỳ vọng dấu

từ mô hình như sau:

Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu

Biến số Kỳ vọng dấu Diễn giải

+ D

Biến giả về nhóm hộ, D = 1 là nhóm hộ tham gia (có vay vốn) và D = 0 là nhóm hộ đối chứng (không vay vốn)

+ T

T là biến giả về thời gian khảo sát, T = 1 là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ khảo sát năm 2017

+ D*T

D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T, hệ số ước lượng của 2 biến này thể hiện tác động của tín dụng tới thu nhập từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ

Tuổi của lao động chính + TUOI X1

Giới tính của lao động chính, =1 nếu là GIOITINH +/- X2 nam, =0 nếu là nữ

Trình độ học vấn là số năm đi học của

lao động chính. Trình độ càng cao thì thu TRINHDO + X3

nhập trong nông nghiệp càng cao.

Tham gia đào tạo, tập huấn về kiến thức ĐTTH + X4

35

Biến số Kỳ vọng dấu Diễn giải

nông nghiệp, Biến giả, =1 là có tham gia,

= 0 nếu không tham gia.

Số công lao động/diện tích sản xuất - MUCDOSDLĐ X5

= 1 nếu sử dụng hệ thống tưới phun tự

động, = 0 nếu sử dụng hệ thống tưới MAYMOCTB + X6

phun thủ công.

= 1 nếu đầu tư giống mới, = 0 nếu không GIONGMOI + X7 đầu tư giống mới.

Số tiền vay vốn để đầu tư LUONGVV + X8

Chú thích:

Dấu (+): có nghĩa là khi giá trị của biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến

phụ thuộc cũng tăng theo.

Dấu (-): có nghĩa là khi giá trị biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến phụ

thuộc sẽ giảm.

3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu

Dựa vào dữ liệu thu thập được từ khảo sát chọn mẫu tại các hộ vay vốn được

hỗ trợ lãi suất và các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện; dữ liệu Thống kê tại

Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến huyện nông

Củ Chi, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Tổng cục Thống kê kết hợp phần mềm

Stata, Excel tiến hành phân tích và trình bày kết quả. Gồm:

- Bước 1: Mô tả các các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng hoa

lan – Thống kê mô tả và phân tích tương quan áp dụng để mô tả các nhân tố liên

quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ, đặc trưng của hộ, đặc trưng sản xuất

và nhu cầu vay vốn của hộ.

- Bước 2: Xác định tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay và các yếu tố khác

đến thu nhập của hộ từ hoạt động sản xuất hoa lan. Sử dụng mô hình kinh tế lượng

để phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động sản xuất

36

hoa lan của hộ trong đó tập trung phân tích, đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ

lãi vay đến thu nhập từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ.

Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan (estat hettest) để phát hiện hiện tượng

phương sai thay đổi trong mô hình và khắc phục bằng lệnh robust trong Stata.

Sử dụng hệ số phóng đại VIF kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình để xác

định biến không phù hợp và khắc phục bằng cách bỏ biến ra khỏi mô hình.

Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey (lệnh estat bgodfrey) để phát hiện tự

tương quan trong mô hình và khắc phục bằng lệnh prais.

Tóm tắt chương 3:

Từ các biến được xác định tại Chương 2, Chương 3 giới thiệu về kết hợp

phương pháp OLS với khác biệt trong khác biệt (DID) được sử dụng trong phân tích

của đề tài để đưa ra mô hình chuẩn. Từ phương pháp trên, đưa ra mô hình lý thuyết

của đề tài. Chương 3 cũng giới thiệu về khung phân tích, nguồn dữ liệu và cách

thức thu thập dữ liệu của đề tài; giới thiệu về phương pháp phân tích (DID, kiểm

định Breusch-Pagan, kiểm định Breusch-Pagan, hệ số phóng đại VIF, kiểm định t-

test, kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến và cách khắc phục bằng các lệnh có

sẵn trong Stata), cách thức phân tích (thống kê mô tả, quy định lượng) và công cụ

phân tích (Stata, Excel) của đề tài.

37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia

đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi

Từ kết quả tổng hợp các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và

đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm tại Bảng 4.1 cho thấy như sau:

Về giới tính của lao động chính: trong tổng số 210 quan sát tại 2 thời điểm

được khảo sát thì lao động chính là nam chiếm 68,57% và nữ chiếm 31,43%.

Về trình độ lao động chính của hộ: từ kết quả khảo sát, trong tổng số 210

quan sát thì có 14,28% lao động chính có trình độ cấp 1; 22,86% có lao động chính

có trình độ cấp 2; 50,47% lao động chính có trình độ cấp 3 và 12,38% lao động

chính có trên độ trung cấp trở lên đến cao học. Lao động chính có trình độ thấp nhất

là lớp 4, cao nhất là cao học (giảng viên về hưu), trung bình là lớp 10. Điều này cho

thấy, đa phần lao động chính có trình độ cao sẽ dễ dàng nắm bắt và tiếp cận kiến

thức khoa học, kỹ thuật tốt.

Về tuổi của lao động chính của hộ: Từ kết quả khảo sát cho thấy lao động

chính có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 2,38%; tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm

10,95%; tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm 22,85%; tuổi từ 51 đến 60 tuổi chiếm 53,33%;

từ 61 tuổi trở lên có 10,47%. Trong đó, tuổi thấp nhất là 22 tuổi, cao nhất là 72 tuổi,

tuổi trung bình là 50 tuổi. Điểu này phù hợp với thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh

có tốc độ đô thị hóa nhanh thì lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp đang già

hóa, người trẻ tham gia vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn và không mặn

mà với nông nghiệp.

Về đào tạo tập huấn kiến thức trong trồng hoa lan: Từ kết quả khảo sát cho

thấy có đến 92,38% lao động chính đã từng tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng hoa lan; số còn lại tự học, học

qua bạn bè, người thân, trao đổi kiến thức trong các nhóm hội hoa lan. Trong số

những người đã từng tham gia các lớp đào tạo tập huấn thì có 89,69% tham gia lớp

38

kỹ thuật trồng lan; 73,2% tham gia lớp về chuyển giao giống mới; 74,23% tham gia

lớp về phòng trừ bệnh cho hoa lan.

Về mức độ sử dụng lao động trung bình (công lao động/năm) phân theo

nhóm: mức độ sử dụng lao động trung bình của hộ sản xuất hoa lan là 683,8 công

lao động/năm, trong đó đối với nhóm hộ có tham gia vay vốn có mức sử dụng lao

động trung bình là 728,68 công lao động/năm, cao hơn so với nhóm không tham gia

vay vốn (646,02 công lao động/năm).

Về quy mô diện tích sản xuất hoa lan trung bình (m2) phân theo nhóm: diện

tích trung bình trồng hoa lan là 2.442,85 m2, trong đó diện tích sản xuất trung bình

của nhóm vay vốn là 2.931,25 m2, nhóm không vay vốn là 2.031,58 m2.

Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm

Chỉ tiêu

Có vay vốn (N= 96)

Không vay vốn (N= 114)

Mẫu (N= 210)

Giới tính (%)

Nam 68,57 64,58 71,93

Nữ 31,43 35,42 28,07

Trình độ (%)

Cấp 1 14,28 14,58 14,04

Cấp 2 22,86 22,92 22,81

Cấp 3 50,47 50,00 50,87

Trên cấp 3

12,38 Tuổi (%) 12,50 12,28

Từ 30 trở xuống 2,38 2,08 2,63

Từ 31 đến 40 10,95 11,46 10,53

Từ 41 đến 50 22,85 21,88 23,68

Từ 51 đến 60 53,33 57,29 50,00

Từ 61 trở lên 10,47

Đào tạo, tập huấn (%) 7,29 13,16

Có tham gia 92,38 93,75 91,23

Không tham gia 7,62 6,25 8,77

39

Chỉ tiêu

Có vay vốn (N= 96)

Không vay vốn (N= 114)

Mẫu (N= 210)

728,68 646,02 683,80 Mức độ sử dụng lao động trung bình (công lao động/năm)

2.931,25 2.031,58 2.442,85 Diện tích sản xuất hoa lan trung bình (m2)

Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

Ngoài ra, Bảng 4.2 cung cấp thêm một số thông tin tổng quát theo các yếu tố

liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình, như sau:

Về quy mô hộ gia đình: Từ Bảng 4.2 cho thấy trong số 105 hộ được khảo sát

thì hộ có số thành viên lớn nhất là 9 thành viên, hộ có số thành viên thấp nhất là 1

thành viên, trung bình số thành viên/hộ là 3 thành viên. Thực tế, số lao động tham

gia trồng lan, lớn nhất là 5 người/hộ, thấp nhất là 1 người/hộ, trung bình là 2

người/hộ.

Về mức độ sử dụng lao động của hộ trong sản xuất hoa lan: Nội dung này thể

hiện tổng mức ngày công lao động của lao động của hộ tham gia trực tiếp trồng hoa

lan và lao động thuê thời vụ để nhổ cỏ, bón phân, bỏ giá thể…Mức ngày công sử

dụng lao động lớn nhất là 2.460 ngày công lao động/năm, nhỏ nhất là 200 công lao

động/năm, trung bình là 683,8 công lao động/năm.

Về diện tích sản xuất hoa lan: Từ kết quả tổng hợp Bảng 4.2 cho thấy, diện

tích sản xuất hoa lan lớn nhất của hộ được khảo sát là 20.000 m2, diện tích sản xuất

hoa lan nhỏ nhất của hộ được khảo sát là 250m2, diện tích trung bình là 2.442,85m2.

Có 19 hộ có quy mô diện tích dưới 500 m2, có 50 hộ có quy mô từ 500 m2 đến dưới

1.000 m2, có 57 hộ có quy mô từ1.000 m2 đến dưới 2.000 m2 , có 55 hộ có quy mô

từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2, có 18 hộ có quy mô từ 5.000 m2 trở lên đến dưới

10.000 m2 và 11 hộ có quy mô từ 10.000 m2 trở lên.

40

Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình

Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

Quy mô hộ gia đình

Lớn nhất Người 9

Trung bình Người 3

Nhỏ nhất Người 1

Số lao động tham gia trồng lan

Lớn nhất Người 5

Trung bình Người 2

Nhỏ nhất Người 1

Mức độ sử dụng lao động

Lớn nhất Công lao động/năm 2.460

Trung bình Công lao động/năm 683,80

Nhỏ nhất Công lao động/năm 200

Diện tích sản xuất hoa lan

Lớn nhất m2 20.000

Trung bình m2 2.442,85

Nhỏ nhất m2 250

Dưới 500 m2 Hộ 19

Từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2 Hộ 50

Từ 1000 m2 đến dưới 2.000 m2 Hộ 57

Từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2 Hộ 55

Từ 5.000 m2 đến 10.000 m2 Hộ 18

Từ 10.000 m2 trở lên 11

Hộ Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

41

4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của

các hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi

Về nội dung đầu tư: Đối với trồng hoa lan, hạng mục đầu tư chiếm chi phí

lớn khi đầu tư là đầu tư cơ sở hạ tầng như nhà lưới, luống trồng, lối đi; máy móc

thiết bị như thiết bị tưới, hệ thống tưới theo hình thức tự động hoặc bán tự động

hoặc thủ công; mua giống, phân, thuốc, trả công lao động.

Về tiêu thụ hoa lan: Qua khảo sát, kênh tiêu thụ hoa lan phổ biến là bán cho

thương lái chiếm 85,71%; hình thức ký hợp đồng là 14,28%; bán lẻ chỉ có 1,9%.

Đối với hình thức tiêu thụ hoa bằng hình thức ký hợp đồng đa phần là các vườn lan

lớn hoặc nhóm hộ theo hình thức liên kết ký với các cửa hàng hoa trong nội thành

Thành phố hoặc các tỉnh phía bắc như Hà Nội, Hải Phòng.

Theo báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp thành phố Hồ

Chí Minh, giai đoạn 2010-2018 mặc dù lượng hoa lan cung cấp ra thị trường Thành

phố luôn tăng qua các năm (năm 2010 đạt khoảng 84,5 triệu cành, năm 2018 tăng

lên gấp 1,6 lần tương đương 134,5 triệu cành) nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu

thị trường. Lượng tiêu thụ hoa lan của Thành phố chủ yếu từ 3 nguồn chính: trồng

tại chỗ, nhập từ các tỉnh và nhập khẩu từ các nước, trong đó nguồn nhập khẩu từ

Thái Lan chiếm 99%, nguồn lan trồng tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung tại

huyện Củ Chi và Bình Chánh, được tiêu thụ thông qua thương lái. Hoa lan được bán

tại các cửa hàng hoa chiếm 19,5%, các chợ đầu mối chiếm 45% tập trung tại các

chợ Bình Điền, Thủ Đức, Đầm Sen; cung cấp cho các tỉnh chiếm 30,5% và xuất

khẩu chiếm 5%.

Có thể thấy rằng, nhu cầu hoa lan tại thành phố Hồ Chí Minh rất lớn, đặc biệt

các ngày lễ tết nhưng kênh tiêu thụ hoa lan của người nông dân sản xuất tại Thành

phố lại phụ thuộc nhiều vào thương lái, điều này gây khó khăn cho người nông dân

trong việc đảm bảo đầu ra ổn định cũng như khó tránh khỏi việc bị thương lái ép

giá, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.

42

Trồng tại TP HCM

Nhập khẩu

Thị trường hoa lan tại TPHCM

Xuất khẩu

Đi các tỉnh thành

Chợ đầu mối

Shop hoa tại TP

Các tỉnh

Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh

(Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2018)

Về lượng vốn vay: Qua tổng hợp từ 48 hộ vay vốn cho thấy lượng vốn vay

lớn nhất là 4.900 triệu đồng, nhỏ nhất là 50 triệu đồng, trung bình là 385,05 triệu

đồng.

Về tỷ lệ vốn vay sử dụng đúng mục đích: Do chi phí đầu tư hoa lan lớn hơn

nhiều so với các đối tượng khác nên các hộ ngoài sử dụng từ nguồn vốn tự có thì

các hộ phải vay vốn để bổ sung nguồn vốn đầu tư. Vì vậy, đa phần các hộ vay vốn

đều sử dụng đúng mục đích theo phương án được duyệt (95,84%), số rất ít còn lại

(4,16%) sử dụng một phần vốn vay cho mục đích khác. Điều này, cho thấy chính

sách của Thành phố đã tạo nguồn vốn quan trọng, khuyến khích nông dân mạnh dạn

đầu tư sản xuất. Từ Bảng 4.3 có thể thấy rằng, các hộ vay vốn theo chính sách của

Thành phố đều phân bổ theo các hạng mục: xây dựng cơ sở hạ tầng (29,17%), máy

móc thiết bị (41,67%), giống mới (97,92%), trả công lao động (39,58%) và mở rộng

quy mô phát triển sản xuất (25%). Cơ cấu vay vốn đối với mua giống chiếm đa số,

cho thấy yếu tố về giống rất quan trọng trong đầu tư sản xuất hoa lan.

Về tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư: Từ bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ vốn vay/tổng

vốn đầu tư của hộ vay vốn sản xuất hoa lan trung bình là 66,15%, lớn nhất là 80%

(có 02 hộ) và nhỏ nhất là 49,15%. Điều này cho thấy, nguồn vốn vay có vai trò rất

quan trọng trong cơ cấu tổng vốn đầu tư của hộ, xấp xỉ từ 50% trở lên.

43

Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu vay vốn của hộ

Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Tỷ lệ (%)

Kênh tiêu thụ hoa lan

Ký hợp đồng 14,28

Bán lẻ 1,9

Bán cho thương lái 85,71

Lượng vốn vay

Lớn nhất Triệu đồng 4.900 -

Trung bình Triệu đồng 385,05 -

Nhỏ nhất Triệu đồng 50 -

Mục đích sử dụng vốn vay

Đầu tư nhà lưới, cơ sở hạ tầng 29,17

Đầu tư máy móc thiết bị 41,67

Đầu tư giống mới 97,92

Mua phân thuốc, trả công lao động 39,58

Mở rộng quy mô 25,00

Tỷ lệ vốn vay sử dụng đúng mục đích

100% 95,84

<100% 4,16

Tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư

Lớn nhất 80,00

Trung bình 66,15

Nhỏ nhất 49,15

Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

Về nguồn tiếp cận thông tin chính sách: Từ Hình 4.2 có thể thấy rằng nông

dân tiếp cận thông tin chủ yếu từ cán bộ xã như cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân,

44

lãnh đạo xã… chiếm 80,21%. Họ là những người ngay tại địa phương, có mốt quan

hệ gần gũi với nông dân và người dân có thể dễ dàng gặp gỡ, trao đổi khi có nhu

cầu. Bên cạnh đó thì việc thường xuyên mở các lớp tập huấn về chính sách của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là Cơ quan thường trực triển khai Chính sách

hỗ trợ lãi vay trên địa bàn Thành phố) cũng đã tạo một kênh truyền thông tốt cho bà

con nông dân. Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố đều

phối hợp với địa phương để phổ biến về nội dung chính sách đến người dân, tuy

nhiên thì mức độ thường xuyên thì không thể đảm bảo như cán bộ địa phương, do

đó tỷ lệ tiếp cận thông tin chính sách của người dân thông qua báo cáo viên là

56,25%. Ngoài ra, nguồn tiếp cận thông tin chính sách qua bạn bè, hàng xóm rất

phổ biến tại khu vực nông thôn với tính cộng đồng cao chiếm tỷ lệ 60,42%. Nguồn

80.21

60.42

100.00

56.25

8.33

50.00

0.00

Cán bộ xã

Những người hàng xóm

Truyền thanh xã

Báo cáo viên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thông tin từ đài truyền thanh xã chiến 8,33%.

Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách

Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

Về đánh giá mức hỗ trợ lãi vay đối với đầu tư sản xuất hoa lan: Căn cứ

Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy

định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị, người dân

được hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay (tương đương mức hỗ trợ lãi vay thực

tế khoảng 8,25% tùy thời điểm) khi đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị trong sản

45

xuất hoa lan và được hỗ trợ 80% lãi vay tính hỗ trợ lãi vay khi đầu tư mua giống, trả

công lao động, phân bón,…. Đây là nội dung điều chỉnh cao hơn so chính sách

trước đây (đối với đầu tư mua giống, trả công lao động, vật tư phân bón được hỗ trợ

60% lãi suất theo quy định). Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 89,59% hộ dân đã

vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá mức hỗ trợ lãi vay lớn từ 8 – 10 trong thang đo từ

1 - 10; 10,41% hộ dân đã vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá mức hỗ trợ lãi vay ở

mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 – 10. Điều này cho thấy, mức hỗ trợ lãi

vay đối với trồng hoa lan đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, giúp người dân

yên tâm vay vốn, mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất.

Về đánh giá thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan: Căn

cứ Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành

quy định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị, thời gian

áp dụng hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đầu tư mua giống, trả công

lao động, vật tư, phân bón trong sản xuất hoa lan là tối đa không quá 5 năm/phương

án. Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 85,42% người dân đã vay vốn được hỗ trợ

lãi vay đánh giá quy định thời gian hỗ trợ phù hợp với nghề sản xuất hoa lan từ 8 –

10 trong thang đo từ 1 - 10; 14,58% người dân đã vay vốn được hỗ trợ lãi vay đánh

giá mức trung bình từ 5 - 7 trong thang đo từ 1 - 10. Nội dung này cũng là một bước

tiến hơn của chính sách, phù hợp hơn với tình hình sản xuất thực tế của người dân

vì chi phí đầu tư trong sản xuất hoa lan lớn hơn các đối tượng khác, thời gian sẽ có

sản phẩm bán cũng từ 10 đến 12 tháng. Do đó, thời gian hỗ trợ đối với sản xuất hoa

lan được điều chỉnh từ 3 năm đến 5 năm nhằm giúp hộ dân đảm bảo thời gian có lợi

nhuận, quay vòng vốn sản xuất.

Về đánh giá thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay:

Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 83,33% ý kiến của hộ dân đã tham gia vay vốn

có hỗ trợ lãi vay đánh giá là rất hài lòng về thủ tục, quy trình xét duyệt phương án

vay vốn có hỗ trợ lãi vay từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10; 12,5% ý kiến đánh giá

mức trung bình từ 5 -7 trong thang đo từ 1 – 10; 4,16% ý kiến đánh giá không hài

lòng từ 1 - 4 trong thang đo từ 1 – 10. Với kết quả này cũng là điều dễ hiểu khi nội

46

dung về quy trình, thủ tục hồ sơ, đơn vị phối hợp thẩm định xét duyệt phương án đã

được ban hành tại Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành

phố, giúp địa phương thuận lợi trong triển khai thực hiện và hướng dẫn người dân

khi có nhu cầu. Đặc biệt, huyện Củ Chi là địa phương được đánh giá triển khai tốt

chính sách này, có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Củ Chi (người dân tập trung vay vốn tại ngân

hàng này nhiều nhất), vì vậy công tác xem xét, thẩm định phương án đạt hiệu quả

cao. Tuy nhiên cũng có 12,5% ý kiến người dân tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay

đánh giá mức trung bình và 4,16% ý kiến đánh giá không hài lòng, người dân phải

liên hệ nhiều nơi, đi lại nhiều lần. Đây là số ít trường hợp do chưa nắm rõ quy trình,

đơn vị tiếp nhận, việc thẩm định tài sản thế chấp thấp hơn so với giá trị thực tế và sự

chấp thuận cấp vốn tín dụng của ngân hàng trước khi liên hệ tham gia chính sách để

được hưởng hỗ trợ lãi vay.

Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính sách hỗ trợ lãi vay

Đơn vị: % tổng mẫu

Chỉ tiêu

Thang đo 1 - 101 (N = 96) 5 – 7

8 – 10

1 – 4

0

10,41

89,59

0

14,58

85,42

Đánh giá mức hỗ trợ lãi vay đối với đầu tư sản xuất hoa lan (80% - 100% lãi suất)

4,16

12,50

83,33

Đánh giá thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan

0

18,75

81,25

Đánh giá thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay

10,42

12,50

77,08

Đánh giá thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay

6,25

18,75

75,00

Đánh giá số tiền được duyệt

1Thang đo chỉ mức độ từ 1 đến 10 với 1 là mức độ thấp nhất và 10 là mức độ cao nhất Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

Đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án

47

Về đánh giá thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay: Việc thanh toán kinh

phí hỗ trợ lãi vay cũng được quy định rõ tại Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND, đối

với các phương án do Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt có 02 phương thức thực

hiện: Ủy ban nhân dân huyện chuyển trả kinh phí hỗ trợ cho ngân hàng định kỳ

hàng tháng hoặc Ủy ban nhân dân huyện chuyển tạm ứng kinh phí hỗ trợ lãi trước

cho ngân hàng. Thực hiện theo 02 phương thức này nhằm mục đích để người dân

chỉ phải đóng phần chênh lệch lãi suất mà không phải đóng toàn bộ lãi suất cho

ngân hàng rồi sau đó mới nhận lại kinh phí hỗ trợ, gây khó khăn cho người dân.

Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 81,25% ý kiến người dân tham gia vay vốn có

hỗ trợ lãi vay đánh giá rất hài lòng từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10; 18,75% ý kiến

đánh giá mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 - 10. Điều này cho thấy

phương án điều chỉnh cách thức thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay đã đáp ứng được

nhu cầu của người dân, giúp người dân chỉ phải đóng phần chênh lệch lãi suất cho

ngân hàng.

Về đánh giá số tiền được duyệt: Việc thực hiện xem xét phê duyệt phương án

đầu tư của người dân trên địa bàn huyện Củ Chi nói riêng và của Thành phố nói

chung được thực hiện theo 02 giai đoạn: giai đoạn đầu hộ dân phải liên hệ ngân

hàng chấp thuận cho vay, khi đó hộ dân phải đáp ứng được vấn đề về tài sản thế

chấp, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ thẩm định và xác định số tiền vay tương ứng. Sau

khi Ngân hàng chấp thuận, giai đoạn 2 là cấp thẩm quyền phê duyệt (Ủy ban nhân

dân huyện) xem xét phương án đầu tư có phù hợp với định hướng phát triển của

huyện, phù hợp quy hoạch, thẩm định suất đầu tư của dự án, từ đó xác định mức hỗ

trợ, thời gian hỗ trợ lãi vay cho chủ đầu tư. Do đó số tiền vay vốn được duyệt phụ

thuộc lớn vào ngân hàng và liên quan với tài sản thế chấp của hộ dân. Qua kết quả

khảo sát từ Bảng 4.4, có 77,08% ý kiến đánh giá về số tiền được duyệt mức rất hài

lòng từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 - 10, những hộ này có thể chỉ cần lượng vốn ít

hoặc có nguồn tài sản lớn để thế chấp do đó không gặp khó khăn trong đề xuất số

tiền vay. Mặt khác, có 12,5% ý kiến đánh giá về số tiền được duyệt mức trung bình

từ 5 - 7 trong thang đo từ 1 - 10 và 10,42% ý kiến đánh giá không hài lòng về số

48

tiền được duyệt từ 1 – 4 trong thang đo từ 1 - 10. Các hộ dân cũng phản ánh vấn đề

định giá tài sản đất nông nghiệp của ngân hàng rất thấp, số tiền được xét không đủ

để đầu tư, gây khó khăn cho hộ dân.

Về đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án: Qua kết

quả khảo sát tại Bảng 4.4, có 75% ý kiến đánh giá hài lòng về sự hỗ trợ của cán bộ

xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10;

18,75% ý kiến đánh giá sự hài lòng ở mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 -

10 và 6,25% ý kiến đánh giá không hài lòng từ 1 – 4 trong thang đo từ 1 -10. Điều

này cho thấy, việc thực hiện chính sách đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi chỉ

đạo sâu sát đến từng cấp, cán bộ địa phương nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người dân,

chính sách thực sự đi vào cuộc sống của người dân. Tuy vậy, vẫn còn số ít trường

hợp người dân chưa hài lòng, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ

Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)

Về khó khăn của hộ dân khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay

Tài sản thế chấp bị định giá thấp 27,08

Không gặp khó khăn 72,92

Khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất hoa lan

63,81 Thiếu vốn

9,52 Thiếu đất sản xuất

3,81 Thiếu kỹ thuật

24,29 Giá cả đầu ra

25,71 Chi phí sản xuất cao

55,71 Thiên tai, dịch bệnh

Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018

Về khó khăn của hộ dân khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay: Từ kết quả khảo sát ý

kiến của hộ dân, vấn đề khó khăn nhất của hộ dân là tài sản thế chấp, chiếm

27,08%; số còn lại không gặp khó khăn trong quá trình vay vốn.

49

Về khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất hoa lan: Quả kết quả khảo

sát cho thấy 63,81% ý kiến cho rằng khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất

hoa làn là thiếu vốn. Do chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và giống

trong sản xuất hoa lan lớn. Có 55,71% ý kiến cho rằng khó khăn của hộ dân trong

quá trình sản xuất hoa lan là chi phí, dịch bệnh, điều này do thay đổi thời tiết, mưa

trái mùa làm phát sinh nấm bệnh nhiều hơn so với thời kỳ trước. 24,29% ý kiến khó

khăn trong giá cả đầu ra khi đa phần hiện nay các hộ dân bán hoa qua thương lái;

25,71% ý kiến cho rằng do chi phí sản xuất cao; 9,52% cho rằng thiếu đất sản xuất

và 3,81% là do thiếu kỹ thuật.

Về nguyện vọng được vay vốn có hỗ trợ lãi vay là 70 người, số còn lại không

muốn vay vốn có hỗ trợ lãi vay là do: Không có tài sản thế chấp (29 ý kiến), gia

đình không có nhu cầu (26 ý kiến), không có thông tin chính sách (3 ý kiến), thủ tục

vay vốn phức tạp (4 ý kiến) và thủ tục giải quyết chậm (4 ý kiến).

Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các hộ dân đều có nguồn thu nhập từ các lĩnh

vực khác như có lương hưu hàng tháng, công chức, viên chức, dịch vụ khác,…

Bảng 4.6 cho thấy: Có 12,38% số hộ có nguồn thu nhập 100% từ sản xuất hoa lan;

từ 90% đến 100% chiếm tỷ lệ 4,76%; từ 80% đến 90% chiểm tỷ lệ 7,14%; từ 70%

đến 80% chiếm tỷ lệ 19,05%; từ 60% đến 70% chiếm tỷ lệ 23,33%; từ 50% đến

60% chiếm tỷ lệ 23,81% và từ 40% đến 50% là 9,52%. Kết hợp kết quả từ Bảng 4.6

và bảng 4.3, có thể thấy rằng cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ được khảo sát

chiếm 50% thu nhập của hộ trở lên chiếm 90,48% nhưng kênh tiêu thụ hoa lan chủ

yếu của nông dân hiện nay là thông qua thương lái. Điều này, dễ dẫn đến tình trạng

người nông dân bị ép giá, rủi ro cao khi phụ thuộc nhiều vào thương lái, ảnh hưởng

đến thu nhập hộ.

50

Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ

Đơn vị Tỷ lệ (%)

12,38 Tỷ lệ thu nhập từ lan trong tổng thu nhập hộ (%) 100% Số lượng (N=210) 26

Hộ Hộ 4,76 Từ 90% đến dưới 100% 10

Hộ 7,14 Từ 80% đến dưới 90% 15

Hộ 19,05 Từ 70% đến dưới 80% 40

Hộ 23,33 Từ 60% đến dưới 70% 49

Hộ 23,81 Từ 50% đến dưới 60% 50

Hộ 9,52 Từ 40% đến dưới 50% 20

4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản

xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi

Phân tích cơ cấu chi phí trồng hoa lan mokara được mô tả trong Bảng 4.7, tác

giả dựa trên thông tin thu thập từ các hộ dân và định mức đầu tư tham khảo từ

Trung tâm Khuyến nông Thành phố trên quy mô 1.000 m2. Trên cơ sở này, sẽ thực

hiện tính toán chi phí đầu tư cho từng hộ dân tương ứng với quy mô đầu tư khác

nhau. Các mức giá, số lượng được lấy là giá trị trung bình. Cụ thể: Chi phí đầu tư cơ

sở hạ tầng đối với mô hình trồng hoa lan gồm: xây dựng nhà lưới; Luống trồng, lối

đi; chi phí đầu tư máy móc thiết bị; chi phí cây giống. Chi phí đầu tư phát triển sản

xuất khác: giá thể, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, điện, công lao động (chăm sóc,

nhỏ cỏ, thu hoạch,…). Ngoài ra, đối với các hộ có vay vốn sẽ có thêm khoản tiền lãi

phải đóng. Tuy nhiên, tác giả không đưa chi phí tiền lãi vào bảng 4.7, mà sẽ trực

tiếp tính trong dữ liệu theo số tiền vay của từng hộ dân.

Các hạng mục đầu tư cơ sơ hạ tầng được tính theo mức khấu hao hàng năm,

như: chi phí nhà lưới, luống trồng, lối đi được khấu hao trong thời gian 10 năm; hệ

thống tưới khấu hao trong thời gian 5 năm; cây giống lan mokara khấu hao trong

thời gian 5 năm. Dựa vào Bảng 4.7 chi phí đầu tư sản xuất hoa lan mokara sau khi

tính khấu hao với quy mô 1.000 m2 là 215.653.000 đồng/năm.

51

Việc tính thu nhập của hộ từ hoạt động trồng hoa lan bằng doanh thu trừ chi

phí theo Bảng 4.9, theo đó, năng suất hoa lan được tính trung bình khi cây đã phát

triển ổn định sẽ cho trung bình 10 cành/cây/năm và mức giá trung bình là 8.000

đồng/cành. Ngoài ra, phần tính doanh thu đối với các hộ tham gia vay vốn sẽ có

thêm nội dung tiền lãi vay được Thành phố hỗ trợ lại. Tuy nhiên, đây là bảng tính

cơ cấu doanh thu, lợi nhuận chung cho hai đối tượng nên tác giả không đưa nội

dung lãi vay hỗ trợ vào Bảng 4.9 và được tính toán trực tiếp trong phần nhập dữ

liệu. Qua kết quả bảng 4.9 cho thấy, khi người dân bỏ 1 đồng vốn đầu tư thì thu

được 1,48 đồng thu nhập và 0,48 đồng lợi nhuận. Bình quân 1.000m2 trồng hoa lan,

người nông dân sẽ thu được 104.347.000 đồng lợi nhuận.

52

Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình trồng hoa lan

Số lượng

Đơn giá (đồng)

Chi phí bảo trì (đồng/năm)

Chi phí khấu hao (đồng)

Chi phí khấu hao (đồng/năm)

Chỉ tiêu chi phí

Đơn vị

(1)

(2)

(3)

(4)=(1)x(2)+(3)

Thời gian khấu hao (năm) (5)

(6)=(4)/(5)

Xây dựng nhà lưới Luống trồng, lối đi Thiết bị - hệ thống tưới Cây giống (Mokara)

M2 Luống Hệ thống cây

1.000 25 1 4.000

3.200.000 750.000 540.000

163.200.000 38.250.000 27.540.000 220.000.000

10 10 5 5

160.000 1.500.000 27.000.000 55.000 Tổng

16.320.000 3.825.000 5.508.000 44.000.000 69.653.000

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan

Khoản mục

Số lượng

Đơn giá (đồng)

1.700

2.000 2.000.000 2.000.000 3.600.000

Vật tư Giá thể (vỏ đậu phộng) Phân bón Thuốc bảo vệ thực vật Điện Khấu hao máy móc Lao động Lao động nhà Lao động thuê

Đơn vị kg Đồng Đồng đồng/năm Ngày ngày

360 180

250.000 250.000

Tổng

Thành tiền (đồng) 11.000.000 3.400.000 2.000.000 2.000.000 3.600.000 69.653.000 135.000.000 90.000.000 45.000.000 215.653.000

Cơ cấu (%) 5,10 30,91 18,18 18,18 32,73 32,30 62,60 66,67 33,33 100

53

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan

Khoản mục 1 năm Đơn vị

Chi phí đồng/năm 215.653.000

Vật tư đồng/năm 11.000.000

Khấu hao cơ sở vật chất đồng/năm 69.653.000

Lao động đồng/năm 135.000.000

Doanh thu đồng/năm 320.000.000 Giá bán đồng 8.000

Năng suất cành/năm 40.000

Lợi nhuận 104.347.000

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Doanh thu/chi phí lần 1,48

Lợi nhuận/chi phí lần 0,48

54

4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình

Đề tài thực hiện phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành

phố đến thu nhập của các hộ trồng lan (lợi nhuận của hộ từ hoạt động trồng lan).

Việc tính thu nhập của hộ từ hoạt động trồng hoa lan bằng doanh thu trừ chi phí,

trong đó chi phí được tính là chi phí khấu hao hàng năm theo từng hạng mục, như:

chi phí nhà lưới, luống trồng, lối đi được khấu hao trong thời gian 10 năm; hệ thống

tưới khấu hao trong thời gian 5 năm; cây giống lan mokara khấu hao trong thời gian

5 năm). Đồng thời, giá trị thu nhập được chuyển giá theo chỉ số CPI năm 2018 so

với năm 2017 nhằm hạn chế tác động của giá đến giá trị thực.

Nhằm hạn chế sự chênh lệch giữa các hộ về diện tích sản xuất dẫn đến chênh

lệch về thu nhập quá lớn giữa các hộ, đề tài sử dụng thu nhập trên đơn vị diện tích

sản xuất hoa lan của hộ (gọi là biến THUNHAP2) và sử dụng biến logarit thu nhập

trên đơn vị diện tích là biến phụ thuộc (lnTHUNHAP2)

Khác biệt về thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình về giới tính, vay vốn, thời

gian khảo sát, đào tạo tập huấn, nội dung đầu tư được mô tả theo Bảng 4.10:

Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm

Nhóm

Chênh lệch

P-value

Khác biệt thu nhập giữa các nhóm

Thu nhập/diện tích (triệu đồng/m2)

Nam

0,0896

Giới tính

0,0093

0,157

Nữ

0,0802

Năm 2017

0,0717

Không vay vốn

0,0345

0,000

Năm 2018

0,1062

Năm 2017

0,0555

Có vay vốn

0,0569

0,000

Năm 2018

0,1124

Có vay vốn

0,0569

Chênh lệch thu nhập

0,0223

0,0149

Không vay vốn

0,0346

Có tham gia

0,0853

Đào tạo tập huấn

0,0182

0,8682

Không tham gia

0,1035

55

Nhóm

Chênh lệch

P-value

Khác biệt thu nhập giữa các nhóm

Thu nhập/diện tích (triệu đồng/m2)

Có sử dụng

0,0935

0,0260

0,0039

thống

tưới

Không sử dụng

0,0675

tư máy móc Đầu thiết bị (thiết bị tưới, hệ tự động/bán tự động)

Có sử dụng

0,0932

Đầu tư giống mới

0,0230

0,0076

Không sử dụng

0,0702

Nhóm

Chênh lệch

P-value

Công lao động

Khác biệt mức độ sử dụng lao động giữa các nhóm

773,2903

Có đầu tư máy móc thiết bị

-341,654

0,000

Mức độ sử dụng lao động lao (công động)

431,6364

Không đầu tư máy móc thiết bị

Nguồn: Kết quả tính từ số liệu khảo sát, áp dụng kiểm định thống kê so sánh t-test.

Đối với biến giới tính: Kết quả so sánh hai nhóm hộ có giới tính của lao động

chính trong gia đình cho thấy có sự khác biệt về thu nhập hộ trồng hoa lan. Cụ thể:

nhóm hộ có lao động chính là nam thì có thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn

những hộ có lao động chính là nữ là 0,0093 triệu đồng, tuy nhiên kết quả này không

có ý nghĩa thống kê (p-value = 0,157 > 5%).

Đối với biến vay vốn:

- Đối với nhóm không vay vốn: Kết quả so sánh thu nhập trên đơn vị diện

tích của nhóm hộ không tham gia chính sách qua 2 năm cho thấy có sự chênh lệch

thu nhập, nghĩa là thu nhập trên đơn vị diện tích năm 2018 tăng 0,0345 triệu đồng

so với năm 2017. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value =

0,000<5%).

- Đối với nhóm vay vốn: Kết quả so sánh thu nhập trên đơn vị diện tích của

nhóm hộ tham gia chính sách qua 2 năm cho thấy có sự chênh lệch thu nhập, nghĩa

là thu nhập trên đơn vị diện tích năm 2018 tăng 0,0569% so với năm 2017. Kết quả

này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value = 0,000<5%).

56

- Khoảng thời gian 2017-2018: Kết quả so sánh giữa hai nhóm hộ vay vốn và

không vay vốn, cho thấy qua hai năm nhóm hộ có vay vốn được hỗ trợ lãi vay có

thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn so với thu nhập nhóm hộ không tham gia vay

vốn có hỗ trợ lãi vay là 0,0223 triệu đồng. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở mức ý

nghĩa 5% (p-value = 0,0149<5%).

Đối với biến đào tạo tập huấn: Kết quả so sánh giữa nhóm có tham gia và

không tham gia lớp đào tạo tập huấn cho thấy nhóm hộ không tham gia các lớp đào

tạo tập huấn có thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn so với nhóm tham gia các lớp

tập huấn là 0,0182 triệu đồng. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-

value = 0,8682).

Đối với biến đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán

tự động): Kết quả so sánh cho thấy nhóm có sử dụng có thu nhập trên đơn vị diện

tích cao hơn nhóm không sử dụng là 0,026 triệu đồng và có ý nghĩa thống kê ở mức

5% (p-value = 0,0039<5%).

Đối với biến đầu tư giống mới: Kết quả so sánh cho thấy nhóm có sử dụng có

thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn nhóm không sử dụng là 0,023 và có ý nghĩa

thống kê ở mức 5% (p-value = 0,0076).

Đối với biến mức độ sử dụng lao động: Kết quả so sánh cho thấy nhóm có

đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động) thì sử

nhiều công lao động hơn so với nhóm không đầu tư là 341,654 (công) và có ý nghĩa

thống kê mức 5% (p-value = 0,000). Điều này có thể giải thích là do đặc điểm của

sản xuất hoa lan có một số công đoạn vẫn cần đến lao động làm thủ công như làm

cỏ, bỏ giá thể, bón phân, cắt cành, chưa thể thay thế bằng máy móc hay áp dụng các

công nghệ hiện đại. Vì vậy, các hộ trồng hoa lan vẫn phải thuê thêm nhân công thời

vụ, đặc biệt với các hộ có quy mô sản xuất lớn.

57

4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ

sản xuất hoa lan

4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu

LnTHUNHAP2 = β0 + β1VAYVON + β2THOIGIAN + β3TUONGTAC +

β4Xn+ e

Trong đó: Biến LnTHUNHAP2 là logarit thu nhập/diện tích sản xuất của hộ

trồng hoa lan.

Xn sẽ là 8 biến gồm: tuổi (TUOI), Giới tính (GIOITINH), trình độ

(TRINHDO), đào tạo tập huấn (ĐTTH), mức độ sử dụng lao động

(MUCĐOSDLĐ), lượng vốn vay (LUONGVV), máy móc thiết bị (MAYMOCTB),

giống mới (GIONGMOI).

Kết quả hồi quy mô hình (Phụ lục 10) cho thấy:

Hệ số xác định R2 = 0,3164, R2 hiệu chỉnh = 0,2784 có nghĩa là 11 biến

(VAYVON, THOIGIAN, TUONGTAC, TUOI, GIOI TINH, TRINHDO, ĐTTH,

MUCĐOSDLĐ, LUONGVV, MAYMOCTB, GIONGMOI) trong mô hình giải

thích 27,84% độ biến thiên của biến logarit thu nhập hộ trồng lan/diện tích

(lnTHUNHAP2).

4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến

Dùng lệnh VIF trong Stata để kiểm tra sự đa cộng tuyến trong mô hình. Theo

Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu hệ số VIF của biến độc lập

lớn hơn 10 thì biến đó được coi là có đa cộng tuyến cao. Kết quả cho thấy hệ số

phóng đại VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 10 (Phụ lục 11), do đó không có hiện

tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

4.5.3 Kiểm định tự tương quan

Thêm biến thời gian (time) vào mô hình, sau đó dùng kiểm định Breusch-

Godfrey LM để kiểm định tự tương quan, kết quả cho thấy Prob > chi2 = 0,0555 >

5%, do đó kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Phụ lục 12).

58

4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình

Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan (câu lệnh hettest trong Stata) để kiểm tra

phương sai thay đổi trong mô hình, kết quả theo bảng 10 cho thấy Prob > chi2 =

0.0003 < 5%, do đó kết luận mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Phụ

lục 13).

Sử dụng lệnh robust trong Stata thực hiện hồi quy mô hình, kết quả cho thấy

R2 = 0,3164, Prob>F = 0,0000, với giá trị các biến VAYVON, THOIGIAN,

TUONGTAC, ĐTTH, MAYMOCTB, LUONGVV, GIONGMOI có ý nghĩa thống

kê; các biến còn lại TUOI, GIOITINH, TRINHDO, MUCĐOSDLĐ không có ý

nghĩa thống kê.

4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng

tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi

Kết quả hồi quy sau kiểm định (Phụ lục 14) như sau:

Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa

cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi

Tên biến Ký hiệu Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa

-0,6279 0.000*** Vay vốn VAYVON

0,5173 0.000*** Thời gian THOIGIAN

TUONGTAC 0,3586 0.065* Tác động của chính sách

-0,0043 0.448 Tuổi TUOI

0,1586 0.144 Giới tính GIOITINH

0,0187 0.268 Trình độ TRINHDO

-0,2433 0.047** Đào tạo tập huấn ĐTTH

MUCĐOSDLĐ -0,00018 0.364 Mức độ sử dụng lao động

Lượng vốn vay LUONGVV 0,00023 0.004***

59

Tên biến Ký hiệu Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa

Máy móc thiết bị MAYMOCTB 0,2487 0.069*

Giống mới GIONGMOI 0,2304 0.073*

-2,936 0.000 Hệ số cắt trục tung

Prob>F 0,0000

Mức ý nghĩa *, **, *** tương ứng 10%, 5%, 1%. (Nguồn: Kết quả ước lượng, 2018)

R2 0,3164

Giải thích kết quả mô hình:

Hệ số β1 = -0,6279 là hệ số hồi quy của biến giả của nhóm hộ trồng lan vay

vốn hỗ trợ lãi vay. Khi các yếu tố khác không đổi trong cùng điều kiện, các hộ vay

vốn đầu tư trồng lan có thu nhập trên đơn vị diện tích thấp hơn so với nhóm không

vay vốn là 62,79%. Điều này có thể là do nhóm không vay có đủ điều kiện về nhu

cầu vốn để đầu tư trồng hoa lan, mặt khác do trồng hoa lan phải đầu tư vốn lớn nên

hộ dân có kinh tế khó khăn phải đi vay vốn để đầu tư. Vì vậy hộ tham gia vay vốn

có thu nhập thấp hơn so với các hộ không tham gia vay vốn. Điều này cũng cho

thấy, chính sách hỗ trợ lãi vay đã tiếp cận đến đúng đối tượng cần được hỗ trợ, cần

vốn đầu tư.

Hệ số β2 = 0,5174 là hệ số hồi quy của biến thời gian. Kết quả này cho thấy,

trong cùng điều kiện với các yếu tố khác không đổi, thu nhập trên đơn vị diện tích

của nhóm tham gia chính sách hay không tham gia chính sách thì đều tăng theo thời

gian với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này cho thấy thu nhập trên đơn vị diện tích năm

2018 tăng 51,74% so với năm 2017. Kết quả mô tả tại Bảng 4.10 về sự khác biệt thu

nhập theo thời gian của 2 nhóm hộ cũng cho thấy có sự khác biệt thu nhập trên đơn

vị diện tích theo thời gian và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Hệ số β3 = 0,3586 là hệ số hồi quy của biến tương tác giữa biến sử dụng vốn

vay và biến thời gian với mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy, trong cùng điều

kiện với các yếu tố khác không đổi, qua 2 năm thực hiện chính sách thì chênh lệch

60

về thu nhập trên đơn vị diện tích của nhóm vay vốn có hỗ trợ lãi vay cao hơn so với

nhóm không tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay là 35,86%. Điều này chứng tỏ chính

sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố có tác động đến thu nhập của hộ trồng hoa lan,

giúp nâng cao thu nhập của hộ. Kết quả mô tả tại Bảng 4.10 về sự khác biệt về tăng

thu nhập trên đơn vị diện tích của 2 nhóm hộ (vay/không vay) qua 2 năm thực hiện

chính sách là nhóm không vay vốn có thu nhập thấp hơn so với nhóm vay vốn là

0,0223 triệu/đơn vị diện tích và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Hệ số β7 = -0,2433 là hệ số hồi quy về tham gia lớp đào tạo tập huấn của lao

động chính với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu

tố khác không đổi, khi lao động chính có tham gia lớp đào tạo tập huấn về trồng hoa lan

thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan thấp hơn so với hộ không tham gia là

24,33%. Hiện nay, với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ, internet thì việc

tham gia đào tạo tập huấn hay không tham gia sẽ không phải là yếu tố quyết định

đến việc cập nhật hướng dẫn kỹ thuật mới, nắm bắt thị trường,.. Thực tế khảo sát

cho thấy nhiều người tự học, tham gia các Hội nhóm, tự trao đổi với thành viên

nhóm Hội hoa lan, bạn bè, người thân nhằm cập nhật kiến thức, học hỏi kinh

nghiệm thực tế. Mặt khác, kết hợp với kết quả khảo sát về trình độ học vấn của lao

động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là những người có trình độ

cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3; 50,47% lao động có trình độ cấp 3). Do đó,

họ dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt hơn. Tuy nhiên, với thời gian

xem xét tác động ngắn, chỉ trong 2 năm 2017-2018, đồng thời việc xem xét thu nhập,

tham gia đào tạo tập huấn của người lao động tại một thời điểm thì kết quả này chưa

phản ánh thật sự kết quả chênh lệch thu nhập của hộ tham gia và không tham gia. Bởi

việc tham gia các lớp tập huấn, đào tạo kỹ thuật là sự tích lũy kiến thức cộng với kinh

nghiệm sản xuất theo thời gian của người lao động, kết quả năng suất, chất lượng tốt

được tạo ra từ việc tham gia đào tạo, tập huấn có độ trễ thời gian. Vì vậy, việc đánh giá

này cần được xem xét, đánh giá kỹ hơn.

Hệ số β9 = 0,00023 là hệ số hồi quy về lượng vốn vay có hỗ trợ lãi vay ở mức ý

nghĩa 1%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu tố khác không đổi, khi

61

hộ dân tăng 1 triệu tiền vay vốn có hỗ trợ lãi vay thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ

tăng 0,023%. Điều này cho thấy, việc vay vốn sẽ giúp người dân mạnh dạn đầu tư cơ sở

hạ tầng, máy móc thiết bị, thay đổi giống mới, góp phần cải thiện thu nhập của hộ sản

xuất hoa lan.

Hệ số β10 = 0,2487 là hệ số hồi quy về mục đích đầu tư máy móc, thiết bị (thiết bị

tưới, hệ thống tưới) ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với

các yếu tố khác không đổi, nếu hộ dân đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại như hệ thống

tưới phun tự động thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan tăng 24,87% với hộ

sử dụng hệ thống tưới thủ công. Điều này cho thấy, việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại

vào trong sản xuất là quan trọng, góp phần tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hệ số β11 = 0,2304 là hệ số hồi quy về mục đích đầu tư giống mới vào trong sản

xuất ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu tố khác

không đổi, nếu hộ dân đầu tư mua giống mới thì thu nhập của hộ trồng hoa lan tăng

23,04%. Qua thông tin trao đổi với hộ dân trồng lan cho thấy, việc chọn giống hoa lan sẽ

quyết định đến năng suất bông, khả năng kháng bệnh, đặc biệt là màu sắc đáp ứng thị

hiếu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến giá bán và thu nhập của hộ. Tuy nhiên,

hiện nay giống hoa lan được nhập chủ yếu của Thái Lan, đa dạng màu phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng nhưng có giá cao. Do đó, đa phần hộ dân vẫn sử dụng lại từ các

vườn lan lớn trên địa bàn, do đó năng suất hạn chế, màu sắc không đa dạng; các hộ trồng

đan xen giữa các loại giống lan có màu sắc khác nhau (màu thông dụng và màu thị

trường ưa chuộng).

Một số biến không có tác động đến thu nhập trên đơn vị diện tích sản xuất của hộ

trồng hoa lan, chủ yếu là các biến liên quan đến đặc trưng của lao động chính đều không

có ý nghĩa thống kê như: Tuổi của lao động chính không tác động đến thu nhập của

hộ trồng lan, thực tế cho thấy có 59% lao động có độ tuổi từ 51 trở lên, thậm chí có

người trên 70 tuổi vẫn đầu tư sản xuất mang lại hiệu quả cao. Giới tính của lao động

chính không ảnh hưởng đến thu nhập, điều này có thể do hiện nay lao động của

nam/nữ đều có khả năng tiếp cận và áp dụng kiến thức kỹ thuật sản xuất như nhau.

Trình độ của lao động chính không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng hoa lan. Qua

62

khảo sát thực tế, nhiều lao động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là

những người có trình độ cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3, 50,47% lao động

có trình độ cấp 3). Do đó, họ dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt

hơn. Mức độ sử dụng lao động của hộ sản xuất hoa lan không ảnh hưởng đến thu

nhập của hộ. Điều này cho thấy, việc áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao vào

trong sản xuất nhằm giảm bớt việc thuê lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng

suất. Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát cho thấy rằng, với sản xuất hoa lan thì vẫn còn

một số công đoạn cần đến lao động làm thủ công như làm cỏ, bỏ giá thể, bón phân,

cắt cành. Vì vậy, các hộ trồng hoa lan vẫn phải thuê thêm nhân công thời vụ, đặc

biệt với các hộ có quy mô sản xuất lớn, đặc biệt việc có áp dụng máy móc thiết bị

(thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động) hay là không áp dụng thì cũng

không ảnh hưởng đến việc phải thuê thêm nhân công. Điều này, cũng phù hợp với

kết quả so sánh khác biệt về mức độ sử dụng lao động giữa nhóm có đầu tư và

không đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động),

nhóm có đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động)

thì sử nhiều công lao động hơn so với nhóm không đầu tư là 341 (công) và có ý

nghĩa thống kê mức 1% (p-value = 0,000).

Từ kết quả phân tích hồ quy mô hình cho thấy: các biến có tác động đến thu

nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng hoa lan và có ý nghĩa thống kê gồm:

vay vốn (VAYVON), thời gian (THOIGIAN), tương tác (TUONGTAC), đào tạo

tập huấn (ĐTTH), lượng vốn vay (LUONGVV), máy móc thiết bị (MAYMOCTB),

giống mới (GIONGMOI). Các biến không ảnh hưởng đến thu nhập trên đơn vị diện

tích của hộ trồng lan trên địa bàn huyện Củ Chi gồm biến tuổi (TUOI), giới tính

(GIOITINH), trình độ (TRINHDO), mức độ sử dụng lao động (MUCĐOSDLĐ).

Tóm tắt chương 4:

Bằng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định sự khác biệt của các nhóm, hồi

quy OLS trên phần mềm Stata cho thấy rằng, chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố

đã có tác động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu

nhập của hộ trồng lan như: đào tạo tập huấn, lượng vốn vay, máy móc thiết bị, giống

63

mới. Các biến không ảnh hưởng đến thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan trên

địa bàn huyện Củ Chi gồm biến tuổi, giới tính, trình độ, mức độ sử dụng lao động.

4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu

4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai

chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hoa lan là ngành sản xuất có chi phí đầu tư lớn

(215,653 triệu đồng/năm/1.000 m2), điều này cũng tương đồng với ý kiến của hộ dân

trong quá trình sản xuất là thiếu vốn (63,81%). Khảo sát với các hộ vay vốn để đầu tư

sản xuất hoa lan cho thấy đa phần các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục đích theo

phương án được duyệt (95,84%). Nghĩa là, do chi phí đầu tư hoa lan lớn nên các hộ

ngoài sử dụng từ nguồn vốn sẵn có của gia đình thì các hộ phải vay vốn để bổ sung

nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các hộ vay vốn theo chính sách của Thành phố đều phân

bổ theo các hạng mục: xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, giống mới, trả công lao

động nhưng trong đó đa số các hộ có sử dụng tiền vay để mua giống chiếm 97,92%, điều

này cho thấy yếu tố về giống rất quan trọng trong đầu tư sản xuất hoa lan. Tuy nhiên,

hiện nay giống hoa lan được nhập chủ yếu của Thái Lan, đa dạng màu phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng nhưng có giá cao. Do đó, Thành phố cần tăng cường công tác

nghiên cứu giống mới tại chỗ đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, giúp hộ dân

giảm bớt việc phải nhập khẩu giống của Thái Lan và cũng là một khoản chi phí lớn cho

hộ dân là rất cần thiết. Hiện nay, Thành phố đã xây dựng Khu Nông nghiệp công nghệ

cao tại Củ Chi, Trung tâm Công nghệ sinh học tại quận 12, do dó Thành phố cần phát

huy năng lực, vai trò đầu tàu trong nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,

giống mới đến với các hộ dân sản xuất trên địa bàn Thành phố và các vùng lân cận.

Đồng thời, đề xuất tăng mức hỗ trợ đối với việc đầu tư mua giống trong sản xuất hoa lan

đối với hạng mục hỗ trợ của chính sách hoặc xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi

nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu sản xuất giống.

Kết quả khảo sát còn cho thấy, cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan

được khảo sát từ 50% đến 100% tổng thu nhập của hộ chiếm 90,48% nhưng kênh tiêu

thụ hoa lan chủ yếu của nông dân hiện nay là thông qua thương lái (chiếm 85,71%). Điều

64

này, dễ dẫn đến tình trạng người nông dân bị ép giá, rủi ro cao khi phụ thuộc nhiều vào

thương lái, ảnh hưởng đến thu nhập hộ. Do đó, việc nghiên cứu hình thành các chuỗi liên

kết sản xuất nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn lực đầu tư tập trung sản xuất,

đảm bảo đầu ra ổn định. Từ đó, hình thành các kênh tiêu thụ chính thức nhằm giảm bớt

việc người dân phải phụ thuộc vào thương lái, tránh bị ép giá ảnh hướng đến thu nhập

của hộ dân. Nhằm giúp hộ dân ổn định đầu ra, tiêu thụ thông qua dạng hợp đồng thì

việc khuyến khích hộ nông dân hình thành các tổ, nhóm, hợp tác xã giúp liên kết

bền vững trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. Do đó, cần điều chỉnh cơ

chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các hộ dân liên kết hình thành nhóm tổ hợp

tác, hợp tác xã, khuyến khích xã viên tham gia hợp tác xã vay vốn được hỗ trợ lãi vay,

góp phần thực hiện việc liên kết mở rộng diện tích sản xuất, bổ sung nguồn vốn giúp hộ

dân mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà lưới đảm bảo, công nghệ, máy móc, giống mới

vào sản xuất.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy, có đến 92,38% lao động chính đã

từng tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

trồng hoa lan; số còn lại tự học, học qua bạn bè, người thân, trao đổi kiến thức trong các

nhóm hội hoa lan nhưng kết quả ước lượng cho thấy khi lao động chính có tham gia lớp

đào tạo tập huấn về trồng hoa lan thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan thấp

hơn so với hộ không tham gia là 24,33% . Điều này cho thấy, chất lượng lớp đào tạo, tập

huấn chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu của người học, chương trình dạỵ chưa

sát thực tế nên không mang lại hiệu quả cho người sản xuất nên họ phải tìm kiếm những

kênh khác có hiệu quả hơn. Kết hợp với kết quả khảo sát về trình độ học vấn của lao

động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là những người có trình độ

cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3; 50,47% lao động có trình độ cấp 3). Do đó,

họ có thể tự học, dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt hơn. Vì vậy,

cần xem xét, có giải pháp phù hợp đối với các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật, nghiên cứu

nội dung, cách thức triển khai, cập nhật theo tình hình sản xuất thực tế đáp ứng nhu cầu

học nghề, thực hành của người dân.

65

Từ kết quả đánh giá về công tác tổ chức, triển khai chính sách cho thấy, việc triển

khai thực hiện chính sách trên địa bàn huyện Củ Chi đã làm khá tốt, đa phần người dân

đã biết và nắm rõ chính sách, các phòng ban, đơn vị, các xã thị trấn đã thực hiện tốt. Điều

này thể hiện qua kết quả khảo sát khi có 82,21% người dân tiếp cận thông tin chủ yếu từ

cán bộ xã như cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân, lãnh đạo xã…, chính sách đã được triển

khai sâu rộng từ chính quyền, huyện, xã, các hội đoàn thể đến người dân. Đánh giá về

thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay, đã có 83,33% ý kiến

của hộ dân đã tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá là rất hài lòng, tuy nhiên vẫn

còn một số trường người dân chưa hài lòng (4,16%), phải đi lại nhiều lần để thực hiện hồ

sơ vay vốn, thanh toán hỗ trợ lãi vay hoặc có nhu cầu mà chưa tiếp cận được chính

sách... Đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án, có 75% ý kiến

đánh giá hài lòng về sự hỗ trợ của cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương

án, 6,25% ý kiến đánh giá không hài lòng. Do đó, chính sách cần có những cơ chế hỗ trợ

tốt hơn đối với những người quan tâm tới chính sách, thực sự cần vốn để đầu tư phát

triển sản xuất, xem xét giảm bớt thủ tục hành chính, hướng dẫn rõ ràng, giúp người dân

tránh phải đi lại nhiều lần để thực hiện bổ sung hồ sơ. Đồng thời, tăng cường công tác

thông tin, tuyên truyền sâu rộng đến người dân, giúp người dân nắm rõ chính sách hơn,

cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần hỗ trợ tốt hơn cho người dân khi có nhu cầu vay vốn có hỗ trợ

lãi vay của chính sách tương đối đáp ứng nhu cầu.

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi thông qua ngân hàng cho vay do đó phải

đáp ứng yêu cầu, điều kiện của ngân hàng như tài sản thế chấp. Kết quả đánh giá số

tiền được duyệt cho thấy đa phần các hộ dân đều hài lòng với số tiền được duyệt,

tuy nhiên vẫn có 10,42% ý kiến đánh giá không hài lòng về số tiền được duyệt. Các

hộ dân cũng phản ánh vấn đề định giá tài sản đất nông nghiệp của ngân hàng rất

thấp, số tiền được xét không đủ để đầu tư, đây cũng là khó khăn lớn nhất của hộ dân

trong việc tiếp cận chính sách. Vì vậy, để khuyến khích người dân có nhu cầu tiếp

cận được nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi vay đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với quy

mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất thì cần có giải pháp đồng bộ trong

việc thẩm định tài sản thế chấp của người dân (thực tế ngân hàng thẩm định tài sản

66

thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến số tiền vay thấp), có cơ chế sử dụng tài

sản đầu tư làm tài sản đối ứng cho ngân hàng.

4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu

nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi

Kết quả nghiên cứu, đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác

động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan, đồng thời cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập của hộ trồng lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ

trồng lan tăng), đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích

cực đến thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị

hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống mới (khi

hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Điều này cho thấy, chính sách hỗ trợ lãi vay

của Thành phố có ý nghĩa quan trọng trọng việc bổ sung nguồn vốn đầu tư cho hộ dân

trồng hoa lan. Đồng thời, việc xác định mức hỗ trợ, ưu tiên mức hỗ trợ cao hơn đối với

đầu tư giống, máy móc thiết bị hiện đại sẽ khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư giúp

tăng năng suất, tăng thu nhập cho hộ dân là cần thiết. Mặt khác, từ kết quả nghiên cứu tác

động của chính sách đến thu nhập của hộ dân sản xuất hoa lan sẽ là tiền đề nghiên cứu

đối với các đối tượng khác, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của

Thành phố (hoa cây kiểng, rau an toàn, bò sữa, heo, cá cảnh, tôm) nhằm xác định cụ thể

các yếu tố ảnh hưởng, ưu tiên chính sách hỗ trợ cho đối tượng cây trồng vật nuôi nào

nhằm tránh lãng phí nguồn lực từ ngân sách, mang lại hiệu quả thực sự của chính sách là

góp phần nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Từ đó, các cơ quan quản

lý nhà nước, đơn vị tham mưu soạn thảo chính sách có sự điều chỉnh chính sách cho phù

hợp với tình hình thực tế và với nguồn lực ngân sách có hạn thì việc xác định rõ đối

tượng ưu tiên hỗ trợ là cần thiết.

67

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập

của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi dựa trên kết quả khảo sát 105

hộ, trong đó có 48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng

lan không vay vốn có hỗ trợ lãi vay. Bằng phương pháp thống kê mô tả, phương

pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS, nghiên cứu đã chỉ ra chính

sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng

lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),

đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến

thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị

hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống

mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến

không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ

lao động chính, mức độ sử dụng lao động.

5.2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất

hoa lan, do đó để tiếp tục nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện

Củ Chi cần chú trọng các giải pháp sau:

Thứ nhất, khuyến khích chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả (lúa, mía,

cao su) mở rộng diện tích trồng hoa lan. Thực hiện liên kết sản xuất nhằm mở rộng

quy mô sản xuất như thành lập nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, giúp tạo nguồn lực

đầu tư tập trung, đầu ra ổn định, đẩy mạnh được việc tiêu thụ ổn định thông qua

hình thức hợp đồng giúp việc mở rộng quy mô không ảnh hưởng đến khả năng

tiêu thụ.

Thứ hai, điều chỉnh chính sách đối với nhóm tổ hợp tác, hợp tác xã, khuyến

khích xã viên vay vốn được hỗ trợ lãi vay nhằm tạo điều kiện tham gia chính sách,

góp phần thực hiện việc liên kết mở rộng diện tích sản xuất, bổ sung nguồn vốn

68

giúp hộ dân mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà lưới đảm bảo, công nghệ, máy móc,

giống mới vào sản xuất. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, thông tin tuyên

truyền đến nhiều người dân, nhóm hội để người dân nắm bắt chính sách kịp thời,

hướng dẫn người dân xây dựng phương án đầu tư có hiệu quả để ngân hàng, cơ

quan có thẩm quyền thẩm định phương án theo đề xuất của hộ dân.

Thứ ba, Thành phố cần phát huy năng lực, vai trò đầu tàu trong nghiên cứu,

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống mới từ Khu Nông nghiệp công nghệ cao,

Trung tâm Công nghệ sinh học đến với các hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn Thành

phố. Từ đó, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, giúp hộ dân giảm bớt

việc phải nhập khẩu giống của Thái Lan, cũng là một khoản chi phí lớn cho hộ dân.

Đồng thời, đề xuất tăng mức hỗ trợ đối với việc đầu tư mua giống trong sản xuất

hoa lan đối với hạng mục hỗ trợ của chính sách. Hiện nay mức hỗ trợ đối với mua

giống là 80% lãi suất theo quy định, có thể lên 100% lãi suất theo quy định. Đồng

thời, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia

nghiên cứu sản xuất giống.

Thứ tư, thông qua các hoạt động khuyến nông khuyến khích hộ dân đầu tư cơ

giới hóa, máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất giúp tăng năng suất hoa, tiết

kiệm chi phí như đầu tư thiết bị tưới, hệ thống tưới nước, phân thuốc nhằm giảm

công lao động. Xây dựng chương trình tham quan, học tập mô hình kỹ thuật hiện

đại trong và ngoài nước, chuyển giao khoa học kỹ thuật, từ đó người dân mạnh dạn

đầu tư vào sản xuất.

Thứ năm, Việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi thông qua ngân hàng cho vay

do đó phải đáp ứng yêu cầu, điều kiện của ngân hàng như tài sản thế chấp. Vì vậy,

để khuyến khích người dân có nhu cầu tiếp cận được nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi

vay đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào

sản xuất thì cần có giải pháp đồng bộ trong việc thẩm định tài sản thế chấp của

người dân (thực tế ngân hàng thẩm định tài sản thấp hơn nhiều so với giá thực tế,

dẫn đến số tiền vay thấp), có cơ chế sử dụng tài sản đầu tư làm tài sản đối ứng cho

ngân hàng.

69

Thứ sáu, Thành phố tiếp tục triển khai các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật, cách chăm

sóc, phòng trừ bệnh cho hoa lan, trong đó chú trọng nghiên cứu nội dung, cách thức triển

khai, cập nhật kiến thức theo tình hình sản xuất thực tế đáp ứng nhu cầu học nghề, thực

hành của người dân.

Mặt khác, hiện nay Thành phố đã xác định nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ

lực tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 bao gồm: rau,

hoa cây kiểng, bò sữa, heo, tôm, cá kiểng. Vì vậy, tác giả thấy rằng cần đánh giá cụ

thể đối với từng nhóm đối tượng cây trồng, vật nuôi để xác định mức hỗ trợ, ưu tiên mức

hỗ trợ cao đối với những đối tượng thiếu vốn, hạng mục đầu tư cần vốn lớn cần sự hỗ trợ

của nhà nước nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp, mang lại hiệu quả cao, tạo sự công

bằng trong thực thi chính sách.

5.3. Hạn chế của đề tài

Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đánh giá tác động của chính sách

đối với một đối tượng cụ thể là các hộ trồng hoa lan tại một địa bàn huyện Củ Chi,

do đó chỉ đánh giá trong phạm vi hẹp, trong khi đây là chính sách lớn của Thành

phố, hỗ trợ cho nhiều đối tượng, nhiều địa bàn (10 quận – huyện còn sản xuất nông

nghiệp). Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả triển khai chính sách đến người dân thì vấn

đề thủ tục hành chính, quy trình thực hiện phê duyệt phương án đầu tư, thủ tục

thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay có thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh

nghiệp thì đề tài mới chỉ thống kê mô tả nội dung này, chưa đi sâu đánh giá tác

động đến việc tham gia chính sách của người dân, doanh nghiệp. Ngoài ra, với thời

gian nghiên cứu ngắn, khả năng thực hiện đề tài, một số yếu tố chưa phản ánh kết

quả kỳ vọng tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan như đào tạo, tập huấn;

một số chỉ tiêu khác có thể ảnh hưởng đến năng suất, doanh thu, lợi ích kinh tế của

hộ như số năm kinh nghiệm của hộ chưa được xem xét; quy mô hộ, cơ cấu vốn

vay... chỉ mới được thống kê mô tả số liệu, chưa đi sâu đánh giá tác động và kiểm

định cụ thể.

70

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Để đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu nhập của hộ dân một

cách toàn diện, từ cơ sở kết quả nghiên cứu này có thể mở rộng nghiên cứu tác động

của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt đối với nhóm sản phẩm nông

nghiệp chủ lực của Thành phố đã được xác định tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND

ngày 15 tháng 10 năm 2018 bao gồm: rau, hoa cây kiểng, bò sữa, heo, tôm, cá

kiểng. Điều này, sẽ giúp các quận – huyện còn sản xuất nông nghiệp, Thành phố,

các Sở ngành đánh giá đúng, xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề ra giải

pháp thực hiện có hiệu quả hoặc có cơ sở để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với

tình hình thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả Tổng điều tra nông nghiệp,

nông dân, nông thôn năm 2011, 2016.

Đặng Thị Thảo, 2011. Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ đến thu nhập của nông hộ

ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, Đại học Cần Thơ, số

111 – tháng 8.2011.

Đinh Phi Hổ, 2003. Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiển. Nhà xuất ban

Thống kê.

Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương

Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập

của nông hộ ở Việt Nam.

Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Phương, 2015. Kinh tế phát triển – Căn bản và

nâng cao. Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Đinh Văn Thông, 2009. Học thuyết Keynes và những vấn đề kích cầu nhằm

chống suy giảm kinh tế ở nước ta. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số

25, trang 185-192.

Ngô Hải Thanh, 2011. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông

hộ ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Nguyễn Thanh Bảo, 2015. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng

của thành phố Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi. Luận

văn Thạc sĩ. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thanh Bình, 2010. Tác động của tín dụng chính thực đối với hộ gia

đình ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

Nguyễn Xuân Thành, 2013. Phân tích tác động của chính sách công: cách tiếp

cận khác biệt trong khác biệt. Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulright.

Nguyễn Xuân Thành, 2006. Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt

Nam: Phương pháp khác biệt trong khác biệt. Chương trình giảng dạy Kinh tế

Fulright.

Nguyễn Thị Bích Đào, 2008. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế

nông thôn. Tạp chí Công nghiệp, số 7/2008, trang 30-32.

Phan Thị Nữ, 2010. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở

nông thôn Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld, 1989. Kinh tế học vi mô. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Trần Thị Bích Dung và cộng sự, 2015. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2006. Về ban hành quy định

khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 (Quyết

định 105)

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Về ban hành quy định chính

sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị

trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 36).

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Về ban hành quy định chính

sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố

giai đoạn 2013-2015 (Quyết định số 13).

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2016. Về ban hành quy định chính

sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị

trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 04).

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2018. Về ban hành danh mục

các nhóm sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp (Quyết định 4545).

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2019. Về ban hành chương

trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy

mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (Quyết định 1589).

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Dinh Khoi Phan et al, 2014. The impact of microcredit on rural households in

the Mekong River Delta of Vietnam. Journal of the Asia Pacific Economy, 2014,

Vol. 19, No. 4, 558_578.

Khandker, S. R, 2010. Handboook on Impact Evaluation – Quantitative

Method and Practice. The World Bank, Development Economics.

Mr. Getaneh Gobezie and Dr. Carter Garber, 2007. Impact Assessment of

Microfinance in Amhara Region of Northern Ethiopia. Hosted by the Food and

Agriculture Organization of the United Nations (FAO), the Ford Foundation, and

the International Fund for Agricultural Development (IFAD).

Nawaz AHMAD, 2011. Impact of Institutional Credit on Agricultural Output:

A case study of Pakistan. Theoretical and Applied Economics, No. 10(563), pp. 5-

16.

Pham Tien Thanh, 2017. Microcredit and Welfare of the Vietnam Rural

Households.

Tran Thi Giang et al, 2015. Impact of Credit on Poor Household’s Income:

Evidence from Rural Areas of Vietnam. Journal of Finance and Economics, 2015,

Vol. 3, No. 2, 29-35.

Khandker Shahidur R, Faruqee Rashid R, 2003. The impact of farm credit in

Pakistan. The World Bank, 1818 H Street NW Washington, DC 20433, USA.

sum

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+---------------------------------------------------------

STT | 210 110.0524 64.47597 1 220

VAYVON | 210 .4571429 .4993502 0 1

THOIGIAN | 210 .5 .5011947 0 1

TUONGTAC | 210 .2285714 .4209159 0 1

TUOI | 210 51.25238 8.91309 23 72

-------------+---------------------------------------------------------

GIOITINH | 210 .6857143 .46534 0 1

TRINHDO | 210 10.48571 3.317676 4 18

ĐTTH | 210 .9238095 .2659366 0 1

MUCĐOSDLĐ | 210 683.8095 383.5048 200 2460

DIENTICH | 210 2442.857 3065.078 250 20000

-------------+---------------------------------------------------------

LUONGVV | 210 385.0571 903.3193 0 4900

MAYMOCTB | 210 .7380952 .4407217 0 1

GIONGMOI | 210 .7142857 .4528334 0 1

_THUNHAP | 210 264.9536 437.5078 2.5475 2780.638

THUNHAP | 210 260.1503 428.7851 2.5475 2698.339

-------------+---------------------------------------------------------

CLTHUNHAP | 105 119.2513 218.9753 3.714 1587.327

THUNHAP2 | 210 .086673 .0624784 .0033967 .590503

CLTHUNHAP2 | 105 .0448106 .0527057 -.0028553 .5110988

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Mô tả dữ liệu

ttest THUNHAP2 , by(GIOITINH)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 66 .0802529 .0064366 .0522912 .0673981 .0931076

1 | 144 .0896156 .0055494 .0665925 .0786462 .100585

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725

PHỤ LỤC 2: Sự khác biệt thu nhập theo giới tính

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0093627 .0092869 -.0276712 .0089457

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -1.0082

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.1573 Pr(|T| > |t|) = 0.3145 Pr(T > t) = 0.8427

. tab VAYVON THOIGIAN, su( THUNHAP2 ) mean

Means of THUNHAP2

| THOIGIAN

VAY VON | 0 1 | Total

-----------+----------------------+----------

0 | .07164326 .106238 | .08894063

1 | .05550926 .11245123 | .08398025

-----------+----------------------+----------

Total | .06426772 .10907833 | .08667303

PHỤ LỤC 3 : Thu nhập trung bình trên đơn vị diện tích của nhóm vay/không vay theo thời gian năm 2017-2018

. ttest THUNHAP2 , by(THOIGIAN)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 105 .0642677 .0045203 .0463192 .0553038 .0732316

1 | 105 .1090783 .0066801 .068451 .0958314 .1223253

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0448106 .0080658 -.0607118 -.0289094

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -5.5556

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

Sự khác biệt thu nhập trên đơn vị diện tích theo thời gian

ttest lnTHUNHAP , by(THOIGIAN)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 105 4.044318 .1551016 1.589319 3.736745 4.35189

1 | 105 4.797769 .1301726 1.333872 4.539632 5.055906

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 4.421043 .104309 1.511581 4.215411 4.626676

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.7534513 .2024881 -1.152643 -.3542593

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -3.7210

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0001 Pr(|T| > |t|) = 0.0003 Pr(T > t) = 0.9999

. by VAYVON , sort : oneway THUNHAP2 THOIGIAN , bonferroni -> VAYVON = 0 Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F ------------------------------------------------------------------------ Between groups .034108685 1 .034108685 14.03 0.0003 Within groups .272367519 112 .002431853 ------------------------------------------------------------------------ Total .306476203 113 .002712179 Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 0.1083 Prob>chi2 = 0.742 Comparison of THUNHAP2 by THOIGIAN (Bonferroni) Row Mean-| Col Mean | 0 ---------+----------- 1 | .034595 | 0.000 -> VAYVON = 1 Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F ------------------------------------------------------------------------ Between groups .077817308 1 .077817308 17.00 0.0001 Within groups .430267422 94 .004577313 ------------------------------------------------------------------------ Total .50808473 95 .00534826 Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 20.7057 Prob>chi2 = 0.000 Comparison of THUNHAP2 by THOIGIAN (Bonferroni) Row Mean-| Col Mean | 0 ---------+----------- 1 | .056942 | 0.000

PHỤ LỤC 4 : Sự khác biệt thu nhập/diện tích theo thời gian phân theo từng nhóm

ttest CLTHUNHAP2, by(VAYVON)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 57 .0345947 .00295 .0222722 .0286851 .0405044

1 | 48 .056942 .010487 .0726562 .0358448 .0780391

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 105 .0448106 .0051436 .0527057 .0346108 .0550105

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0223472 .0101388 -.0424551 -.0022394

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -2.2041

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 103

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

PHỤ LỤC 5: Sự khác biệt chênh lệch thu nhập/diện tích giữa 2 nhóm

Pr(T < t) = 0.0149 Pr(|T| > |t|) = 0.0297 Pr(T > t) = 0.9851 PHỤ LỤC 6: So sánh thu nhập của lao động chính có tham gia đào tạo tập huấn và không tham gia . ttest THUNHAP2 , by(ĐTTH)

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 16 .1034938 .0139062 .0556249 .0738534 .1331342

1 | 194 .0852857 .0045187 .0629389 .0763733 .0941982

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | .018208 .016241 -.01381 .0502261

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = 1.1211

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.8682 Pr(|T| > |t|) = 0.2635 Pr(T > t) = 0.1318

PHỤ LỤC 7: So sánh thu nhập của hộ có sử dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và không áp dụng

. ttest THUNHAP2 , by( MAYMOCTB )

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 55 .0675158 .006774 .0502374 .0539347 .0810968

1 | 155 .0934708 .0052272 .0650779 .0831445 .103797

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.025955 .0096634 -.0450058 -.0069042

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -2.6859

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0039 Pr(|T| > |t|) = 0.0078 Pr(T > t) = 0.9961

PHỤ LỤC 8 : So sánh thu nhập của hộ có sử dụng giống mới vào sản xuất và không sử dụng

ttest THUNHAP2 , by( GIONGMOI )

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 60 .0701793 .0062864 .0486942 .0576003 .0827584

1 | 150 .0932705 .0054057 .0662057 .0825888 .1039522

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.0230912 .0094317 -.0416852 -.0044972

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -2.4482

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0076 Pr(|T| > |t|) = 0.0152 Pr(T > t) = 0.9924

Two-sample t test with equal variances

------------------------------------------------------------------------------

Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

0 | 55 431.6364 17.68507 131.156 396.1799 467.0928

1 | 155 773.2903 32.4088 403.4863 709.2671 837.3135

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 210 683.8095 26.46434 383.5048 631.6383 735.9808

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -341.654 55.49066 -451.0502 -232.2577

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(0) - mean(1) t = -6.1570

Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

PHỤ LỤC 9: So sánh mức độ sử dụng lao động của hộ có sử dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và không sử dụng ttest MUCĐOSDLĐ , by(MAYMOCTB)

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

. reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB

> GIONGMOI

Source | SS df MS Number of obs = 210

-------------+---------------------------------- F(11, 198) = 8.33

Model | 43.3215497 11 3.9383227 Prob > F = 0.0000

Residual | 93.6090105 198 .47277278 R-squared = 0.3164

-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2784

Total | 136.93056 209 .655170145 Root MSE = .68758

------------------------------------------------------------------------------

lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

VAYVON | -.627997 .1516176 -4.14 0.000 -.9269895 -.3290045

THOIGIAN | .517029 .1289629 4.01 0.000 .2627119 .7713462

TUONGTAC | .3585976 .1905083 1.88 0.061 -.0170882 .7342833

TUOI | -.0043848 .006058 -0.72 0.470 -.0163314 .0075617

GIOITINH | .1586328 .1081144 1.47 0.144 -.0545707 .3718364

TRINHDO | .0187363 .0161581 1.16 0.248 -.0131278 .0506004

ĐTTH | -.24329 .1826693 -1.33 0.184 -.6035171 .1169371

MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0001899 -0.97 0.336 -.0005578 .0001912

LUONGVV | .0002363 .0000816 2.90 0.004 .0000754 .0003972

PHỤ LỤC 10: Mô hình hồi quy ban đầu

MAYMOCTB | .2487237 .1382422 1.80 0.074 -.0238923 .5213398

GIONGMOI | .230424 .1368388 1.68 0.094 -.0394245 .5002725 _cons | -2.93608 .4414913 -6.65 0.000 -3.806709 -2.065452

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

TUONGTAC | 2.84 0.351793

VAYVON | 2.53 0.394636

LUONGVV | 2.40 0.416530

MUCĐOSDLĐ | 2.35 0.426415

THOIGIAN | 1.85 0.541456

GIONGMOI | 1.70 0.589129

MAYMOCTB | 1.64 0.609391

TUOI | 1.29 0.775868

TRINHDO | 1.27 0.787148

GIOITINH | 1.12 0.893713

ĐTTH | 1.04 0.958559

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.82

PHỤ LỤC 11: Kiểm định đa cộng tuyến

PHỤ LỤC 12: Kiểm định tự tương quan . gen time = _n . tsset time time variable: time, 1 to 210 delta: 1 unit . reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB GIONGMOI Source | SS df MS Number of obs = 210 -------------+---------------------------------- F(11, 198) = 8.33 Model | 43.3215497 11 3.9383227 Prob > F = 0.0000 Residual | 93.6090105 198 .47277278 R-squared = 0.3164 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2784 Total | 136.93056 209 .655170145 Root MSE = .68758 ------------------------------------------------------------------------------ lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- VAYVON | -.627997 .1516176 -4.14 0.000 -.9269895 -.3290045 THOIGIAN | .517029 .1289629 4.01 0.000 .2627119 .7713462

TUONGTAC | .3585976 .1905083 1.88 0.061 -.0170882 .7342833 TUOI | -.0043848 .006058 -0.72 0.470 -.0163314 .0075617 GIOITINH | .1586328 .1081144 1.47 0.144 -.0545707 .3718364 TRINHDO | .0187363 .0161581 1.16 0.248 -.0131278 .0506004 ĐTTH | -.24329 .1826693 -1.33 0.184 -.6035171 .1169371 MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0001899 -0.97 0.336 -.0005578 .0001912 LUONGVV | .0002363 .0000816 2.90 0.004 .0000754 .0003972 MAYMOCTB | .2487237 .1382422 1.80 0.074 -.0238923 .5213398 GIONGMOI | .230424 .1368388 1.68 0.094 -.0394245 .5002725 _cons | -2.93608 .4414913 -6.65 0.000 -3.806709 -2.065452 ------------------------------------------------------------------------------ . browse . estat bgodfrey Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation --------------------------------------------------------------------------- lags(p) | chi2 df Prob > chi2 -------------+------------------------------------------------------------- 1 | 3.667 1 0.0555 --------------------------------------------------------------------------- H0: no serial correlation

hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of lnTHUNHAP2

chi2(1) = 13.08

Prob > chi2 = 0.0003

PHỤ LỤC 13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB GIONGMOI,robust

Linear regression Number of obs = 210

F(11, 198) = 8.47

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.3164

Root MSE = .68758

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

VAYVON | -.627997 .172643 -3.64 0.000 -.968452 -.287542

THOIGIAN | .517029 .1182625 4.37 0.000 .2838133 .7502448

TUONGTAC | .3585976 .1929787 1.86 0.065 -.0219598 .739155

TUOI | -.0043848 .0057704 -0.76 0.448 -.0157642 .0069946

GIOITINH | .1586328 .1082013 1.47 0.144 -.0547419 .3720076

TRINHDO | .0187363 .0168677 1.11 0.268 -.0145271 .0519996

ĐTTH | -.24329 .1218144 -2.00 0.047 -.4835101 -.0030698

MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0002015 -0.91 0.364 -.0005806 .000214

LUONGVV | .0002363 .000081 2.92 0.004 .0000765 .0003961

MAYMOCTB | .2487237 .136051 1.83 0.069 -.0195713 .5170188

GIONGMOI | .230424 .1280392 1.80 0.073 -.0220715 .4829195

_cons | -2.93608 .4205566 -6.98 0.000 -3.765425 -2.106735

------------------------------------------------------------------------------

.

PHỤ LỤC 14: Khắc phục phương sai sai số thay đổi

PHỤ LỤC 15

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN

Phiếu số: ……………….. Ngày khảo sát: …………………

NHÓM HỘ VAY VỐN

1. Tôi là Trần Thị Thơ – Học viên lớp cao học Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, đơn vị công tác: Chi cục Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”, tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.

2. Địa chỉ: 2.1. Tổ/Ấp:. .............................. ……………………………..

2.2. Xã: ..................................... ……………………………..

2.3. Huyện: …………………………………………………

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH

1.1. Họ và tên lao động chính: ………………………………Số điện thoại…………

1.2. Mối quan hệ với chủ hộ: ……………………………………………………………...

1.3. Tuổi của lao động chính: …………………………………………………………

1.4. Giới tính của lao động chính:  Nam  Nữ

1.5. Số năm đi học của lao động chính: ………………….(năm)

1.6. Trong gia đình Ông/Bà có bao nhiêu người: …………………………………..(người)

1.7. Có bao nhiêu người trong gia đình tham gia trồng lan: ………………………...(người)

1.8. Lao động chính của hộ gia đình Ông/Bà có tham gia các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật trong trồng hoa lan chưa?

 Chưa tham gia

 Có tham gia lớp kỹ thuật trồng lan

 Có tham gia hướng dẫn về giống lan mới

 Có tham gia lớp về cách phòng trừ bệnh cho hoa lan

 Có tham gia tập huấn các nội dung khác (ghi rõ) ……………………

II. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ

2.1. Gia đình Ông/Bà đã vay bao nhiêu tiền để đầu tư sản xuất:………………........triệu đồng, trong đó:

2.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị: ………………………..triệu đồng

2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất (mua giống, vật tư, thuê lao động….): ………… triệu đồng

2.1.3. Nội dung đầu tư khác (ghi rõ) ………………………………………………………

2.2. Tỷ lệ vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn đầu tư: ……………………..(%)

2.3. Mục đích vay vốn của Ông/Bà?

 Đầu tư nhà lưới, cơ sở hạ tầng (luống, liếp,…)

 Đầu tư máy móc, thiết bị (hệ thống tưới phun tự động, …)

 Đầu tư giống mới

 Mua phân, thuốc, giá thể, trả công lao động.

 Mở rộng quy mô

 Khác ……………………………………………………

2.4. Tỷ lệ vốn vay được sử dụng theo đúng mục đích là bao nhiêu:………… ………(%)

2.5. Thời gian Ông/Bà vay là bao nhiêu năm: ……………………………………(năm)

2.6. Ông/ Bà vay với lãi suất là bao nhiêu %: ……………………..(%)

2.7. Phương thức trả lãi vay và vốn gốc: ………………………………………

2.8. Mức độ sử dụng lao động trong quá trình sản xuất: ……………………..(công lao động/diện tích canh tác)

2.9. Ông/bà tiếp cận thông tin về chính sách từ nguồn nào:

 Kênh truyền thanh của xã

 Báo cáo viên các lớp tập huấn (cán bộ thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT TP)

 Báo chí, internet

 Cán bộ của xã: hội phụ nữ, hội nông dân,…

 Những người hàng xóm

 Khác ……………………………………………………….

(Ghi chú: Các câu trả lời của câu 2.10, 2.11, 2.13, 2.15, 2.17, 2.18 sẽ được đánh giá theo thang đo chỉ mức độ từ 1 đến 10 với 1 là mức độ thấp nhất và 10 là mức độ cao nhất khi

tổng hợp kết quả)

2.10. Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan (đầu tư cơ sở hạ tầng được hỗ trợ 100% lãi suất, đầu tư phát triển sản xuất được hỗ trợ 80% lãi suất)?

 Mức hỗ trợ rất lớn

 Mức hỗ trợ lớn

 Mức hỗ trợ chấp nhận được

 Mức hỗ trợ thấp

 Mức hỗ trợ quá thấp

2.11. Theo Ông/bà, thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan có phù hợp với tình hình thực tế không (đầu tư cơ sở hạ tầng được hỗ trợ tối đa không quá 5 năm, đầu tư phát triển sản xuất được hỗ trợ không qua 3 năm)?

 Rất phù hợp

 Tương đối phù hợp

 Bình thường

 Không phù hợp

 Rất không phù hợp

2.12. Nếu không phù hợp, Ông/bà đề xuất thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan: ……………………………………………………….

2.13. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay?

 Rất hài lòng

 Tương đối hài lòng

 Bình thường

 Không hài lòng

 Rất không hài lòng

2.14. Nếu không hài lòng, Ông/bà nêu rõ tại điểm nào:

 Thời gian xem xét kéo dài, không đúng quy định

 Thành phần hồ sơ phức tạp, phát sinh so với quy định

 Phải đi lại làm thủ tục nhiều nơi

 Không biết ngân hàng nào để liên hệ

 Khác ………………………………………………….

2.15. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay?

 Rất hài lòng

 Tương đối hài lòng

 Bình thường

 Không hài lòng

 Rất không hài lòng

2.16. Nếu không hài lòng về thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay, Ông/bà nêu rõ tại điểm nào:

 Thời gian chi trả chậm, không đúng quy định

 Người nông dân không biết chính xác thời gian khi nào nhận tiền hỗ trợ

 Người dân phải đi lại làm thủ tục nhiều nơi

 Cán bộ gây khó khăn, phiền hà

 Khác ………………………………………………….

2.17. Ông/Bà có hài lòng về số tiền được duyệt không?

 Rất hài lòng, đúng số tiền đề xuất

 Tương đối hài lòng, số tiền được duyệt giảm không đáng kể so với đề

xuất

 Bình thường, số tiền được duyệt đảm bảo nhu cầu sản xuất

 Không hài lòng, số tiền được duyệt giảm nhiều so với đề xuất

 Rất không hài lòng, số tiền được duyệt quá ít, không đảm bảo đầu tư

2.18. Ông/Bà có hài lòng về cán bộ cấp xã, cấp huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án không?

 Rất hài lòng, thực hiện nhanh, hướng dẫn cụ thể

 Tương đối hài lòng

 Bình thường

 Không hài lòng, giải quyết thủ tục hồ sơ chậm trễ, ảnh hưởng đến thời

gian xem xét phương án

 Rất không hài lòng, phiền hà, đòi hỏi hồ sơ thêm, thù lao bồi dưỡng

III. CHI PHÍ SẢN XUẤT HOA LAN

Đvt : ngàn đồng/diện tích canh tác/năm.

Stt

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Khác biệt (1-có, 0 : không)

1 Diện tích trồng lan (m2) Số vụ sản xuất/năm 2 3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Mặt bằng, đường dẫn Tường rào khu dự án đầu tư Nhà lưới (Lưới Khung nhà lưới) Làm luống, liếp Mương thoát nước Các công trình phụ trợ Khác

4 Đầu tư máy móc, thiết bị

Thiết bị tưới

Stt

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Khác biệt (1-có, 0 : không)

Hệ thống tưới Thiết bị điện

5 Đầu tư phát triển sản xuất 5.1 Chi phí giống lan 5.2 Chi phí phân bón 5.3 Chi phí thuốc phòng trừ bệnh

6

7

8

9

Chi phí giá thể (xơ dừa, than, vỏ đậu phộng…) Chi phí nước tưới (hoặc điện nếu dùng nước giếng khoan) Chi phí nhân công (công lao động x giá/nhân công = thành tiền) Chi phí khác (máy móc, thiết bị hư hỏng, tu bổ công trình,…)

10 Chi phí trả lãi TỒNG CHI PHÍ

(Đơn giá x số lượng/diện tích = thành tiền)

IV. DOANH THU

Stt

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

1 2 3

Năng suất (sản lượng/m2) Giá trung bình Lãi suất hỗ trợ được nhận

TỔNG DOANH THU

LỢI NHUẬN = (IV) - (III)

4.4 Gia đình Ông/Bà còn thu nhập từ nguồn nào khác, ngoài việc trồng lan không?

 Không  Có, nêu rõ: ……………………………

4.5. Thu nhập từ việc trồng lan chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập của hộ Ông/Bà?

………………………………………………………………………………………………

4.6. Ông/Bà có thấy sự khác biệt về chi phí, năng suất, giá bản hoa lan sau khi đâu tư so với trước không:

………………………………………………………………………………………………

4.7. Trong thời gian tới, Ông/bà có nhu cầu vay thêm để đầu tư trồng hoa lan nữa không?

 Không, nêu rõ lý do:…………………………………………..

 Có, làm phương án mở rộng và vay theo chính sách hỗ trợ lãi vay

 Có, làm phương án vay vốn nhưng không tham gia chính sách

4.8. Kênh phân phối, tiêu thụ hoa lan của hộ:

 Ký hợp đồng với các chợ, cửa hàng

 Bán lẻ

 Bán cho thương lái

 Khác………………………………………………………….

4.9. Ông/Bà gặp khó khăn gì khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay để đầu tư sản xuất

 Thủ tục vay vốn không được hướng dẫn rõ ràng

 Hồ sơ vay vốn được phê duyệt khi đã quá thời hạn sản xuất

 Thời gian chuyển trả kinh phí hỗ trợ lãi vay chậm

 Tài sản thế chấp bị định giá thấp

 Thời gian hỗ trợ vốn vay không phù hợp với chu kỳ sản xuất hoa lan

 Khác…………………………………………………

4.10. Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong quá trình phát triển sản xuất không?

 Thiếu vốn

 Thiếu đất sản xuất

 Thiếu kỹ thuật

 Giá cả thị trường, đầu ra sản phẩm

 Chi phí sản xuất cao

 Thiên tai, dịch bệnh

 Khác………………………………

4.11. Để các chính sách trong thời gian tới hoàn thiện hơn, đáp ứng được mong muốn của bà con nông dân, Ông/Bà có thể cho biết đề xuất, kiến nghị:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ

PHỤ LỤC 16

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ KHÔNG VAY VỐN SẢN XUẤT

Phiếu số: ……………….. Ngày khảo sát: …………………….

NHÓM HỘ KHÔNG VAY VỐN

1. Tôi là Trần Thị Thơ – Học viên lớp cao học Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, đơn vị công tác: Chi cục Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”, tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.

2. Địa chỉ: 2.1. Tổ/Ấp:. .......................... …………………………………………………

2.2. Xã: ................................. …………………………………………………

2.3. Huyện: …………………………………………………………………..

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH

1.1. Họ và tên lao động chính: ……………………………Số điện thoại…………………

1.2. Mối quan hệ với chủ hộ: ………………………………………………………………

1.3. Tuổi của lao động chính: ………………………………………………………………

1.4. Giới tính của lao động chính:  Nam  Nữ

1.5. Số năm đi học của lao động chính: ………………….(năm)

1.6. Trong gia đình Ông/Bà có bao nhiêu người: …………………………………..(người)

1.7. Mức độ sử dụng lao động trong quá trình sản xuất: ……………………..(công lao động/diện tích canh tác)

1.8. Lao động chính của hộ gia đình Ông/Bà có tham gia các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật trong trồng hoa lan chưa?

 Chưa tham gia

 Có tham gia lớp kỹ thuật trồng lan

 Có tham gia hướng dẫn về giống lan mới

 Có tham gia lớp về cách phòng trừ bệnh cho hoa lan

 Có tham gia tập huấn các nội dung khác (ghi rõ) ……………………

III. CHI PHÍ SẢN XUẤT HOA LAN

Đvt : ngàn đồng/diện tích canh tác/năm.

Stt

Nội dung

Năm 2017

1 Diện tích trồng lan (m2) Số vụ sản xuất/năm 2 3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Mặt bằng, đường dẫn Tường rào khu dự án đầu tư Nhà lưới (Lưới Khung nhà lưới) Làm luống, liếp Mương thoát nước Các công trình phụ trợ

Năm 2018 Khác biệt (1- có, 0 : không)

Khác

4 Đầu tư máy móc, thiết bị

Thiết bị tưới Hệ thống tưới Thiết bị điện

5 Đầu tư phát triển sản xuất 5.1 Chi phí giống lan 5.2 Chi phí phân bón 5.3 Chi phí thuốc phòng trừ bệnh

6

7

8

9

Chi phí giá thể (xơ dừa, than, vỏ đậu…) Chi phí nước tưới (hoặc điện nếu dùng nước giếng khoan) Chi phí nhân công (công lao động x giá/nhân công = thành tiền) Chi phí khác (máy móc, thiết bị hư hỏng, tu bổ công trình,…)

10 Chi phí trả lãi TỒNG CHI PHÍ

(Đơn giá x số lượng/diện tích = thành tiền)

IV. DOANH THU

Stt

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

1 Năng suất (sản lượng/m2)

Stt

Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

2

Giá trung bình (ngàn đồng/sản lượng)

TỔNG DOANH THU (ngàn đồng)

LỢI NHUẬN = (IV) - (III)

4.4 Gia đình Ông/Bà còn thu nhập từ nguồn nào khác, ngoài việc trồng lan không?

 Không  Có, nêu rõ: ……………………………………

4.5. Thu nhập từ việc trồng lan chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập của hộ Ông/Bà?

…………………………………………………………………………………….

4.6. Kênh phân phối, tiêu thụ hoa lan của hộ:

 Ký hợp đồng với các chợ, cửa hàng

 Bán lẻ

 Có cửa hàng riêng

 Bán cho thương lái

 Khác……………………………………………………………

.4.7. Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong quá trình phát triển sản xuất không?

 Thiếu vốn

 Thiếu đất sản xuất

 Thiếu kỹ thuật

 Giá cả thị trường đầu ra

 Chi phí sản xuất cao

 Thiên tai, dịch bệnh

 Khác………………………………………………………

4.8. Ông/bà có vay vốn từ các nguồn vốn khác để đầu tư không?

 Có  Không

4.9. Nếu có vay từ các nguồn khác thì:

- Nguồn vốn cụ thể: ……………………………………………………………

- Số tiền vay là bao nhiêu …………………………………………(triệu đồng), chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn đầu tư:……………………………………………..(%)

- Thời gian cho vay của ngân hàng:…………………… (từ năm ………. đến năm ………)

- Lãi suất cho vay của ngân hàng:……………………………………….

4.11. Ông/bà có nguyện vọng vay vốn có hỗ trợ lãi vay của ngân sách thành phố để đầu tư sản xuất không?

 Có  Không

4.12. Nếu không thì lý do Ông/Bà không vay vốn có hỗ trợ lãi vay để đầu tư sản xuất là gì?

 Không có tài sản thế chấp

 Do gia đình không có nhu cầu vay vốn

 Không có thông tin chính sách

 Không được duyệt

 Thủ tục vay vốn phức tạp

 Thủ tục nhận kinh phí hỗ trợ rắc rối

 Do thấy thủ tục giải quyết cho vay của những chương trình vay vốn ưu

đãi thường giải ngân chậm nên không muốn vay

 Khác …………………………………………………………

4.13. Để các chính sách trong thời gian tới hoàn thiện hơn, đáp ứng được mong muốn của bà con nông dân, Ông/Bà có thể cho biết đề xuất, kiến nghị:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ

PHỤ LỤC 17

GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYẾN DỊCH

CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay) là chính sách đặc thù

của Thành phố hỗ trợ phát triển nông nghiệp từ năm 2006 đến nay. Nội dung chính

sách được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo:

- Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 về ban hành

quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-

2010 (gọi tắt là chính sách 105);

- Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 về quy định

chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông

nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 (thay thế Quyết định số

105/2006/QĐ-UBND hết hiệu lực).

- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 về quy định

chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành

phố giai đoạn 2013-2015 (thay thế Quyết định số 36/3011/QĐ-UBND)

- Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2016 về quy định

chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa ban thành

phố giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND hết hiệu lực).

Mục đích ban hành chính sách: nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế

đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị Thành phố theo hướng hiện đại, phát

triển hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực, bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn sử dụng

nguyên vật liệu từ nông nghiệp, sơ chế, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông

nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ gia

đình, chủ trang trại, cá nhân (gọi là chủ đầu tư) trực tiếp sử dụng đất nông, lâm,

ngư, diêm nghiệp trên địa bàn Thành phố và có phương án, dự án khả thi để đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn không gây ô nhiễm môi

trường và phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp đô thị của Thành phố; các

chủ đầu tư có ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn

Thành phố và có phương án đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu hoặc có phương án

khả thi tổ chức sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp phù hợp với mục tiêu và

danh mục khuyến khích của chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị

của Thành phố; các chủ đầu tư sản xuất giống phù hợp với mục tiêu của chương

trình giống cây, con chất lượng cao của Thành phố.

Lãi suất để tính hỗ trợ lãi vay: Là lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền

đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành

phố, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh công bố hàng

tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm 2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thông báo hàng tháng theo quy định.

Nội dung hỗ trợ:

Thứ nhất, chính sách hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân

đầu tư xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành

nghề nông thôn, sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất giống; sản xuất

nông nghiệp tốt và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cấp giấy

chứng nhận. Thời hạn hỗ trợ lãi vay được duyệt tùy vào chu kỳ sản xuất của

phương án được duyệt, nhưng không vượt quá 05 năm trên một phương án.

Thứ hai, chính sách hỗ trợ 80% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân đầu

tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất nông nghiệp;

ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đầu tư sản xuất hoa lan, cây

kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác hiệu quả nguồn nước kênh Đông.

Thời gian hỗ trợ: Theo chu kỳ sản xuất của phương án được duyệt, nhưng không

vượt quá 3 năm trên một phương án.

Thứ ba, chính sách hỗ trợ 60% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân đầu

tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất nông nghiệp,

ngành nghề nông thôn; ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,

ngành nghề nông thôn khi đầu tư sản xuất các loại cây trồng vật nuôi khác theo định

hướng của Thành phố; sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc phát triển du lịch sinh thái.

Thời gian hỗ trợ: Theo chu kỳ sản xuất của phương án được duyệt, nhưng không

vượt quá 3 năm trên một phương án.

Thứ tư, chính sách hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi vay từ các

ngân hàng thương mại và hỗ trợ 4%/năm khi vay từ Quỹ xóa đói giảm nghèo của

Thành phố.