BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THƠ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THƠ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THANH LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018” là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là trung thực, có trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Trần Thị Thơ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 5
1.6. Giới hạn của đề tài ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 6
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước ................................................... 7
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn ....................................... 9
2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn ............................................ 15
2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân ................ 16
2.2. Các nghiên cứu trước ....................................................................................... 17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26
3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27
3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt ................................. 28
3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS ........ 30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu .................................................................... 33
3.4.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................ 33
3.4.2. Kì vọng dấu các biến .............................................................................. 34
3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu ................................................................. 35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 37
4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ............................................................. 37
4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của các hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi .................................................................. 41
4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ........................................................................... 50
4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình ............................ 54
4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan .............................................................................................................. 57
4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu ......................................................................... 57
4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................ 57
4.5.3 Kiểm định tự tương quan ......................................................................... 57
4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình ............................... 58
4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi ........................................................................... 58
4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu .................................................. 63
4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi ................................................ 63
4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi .................................. 66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 67
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 67
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 67
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 69
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DID: Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)
OLS: Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương nhỏ nhất)
PSM: Propensity Socre Matching (Phương pháp điểm xu hướng)
VARHS: Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam
QĐ: Quyết định
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng Trang
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân 17
23 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID 30
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu 34
38 Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm
Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình 40
43 Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu vay vốn của hộ
46 Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính sách hỗ trợ lãi vay
Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ 48
Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ 50
52 Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình trồng hoa lan
52 Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan 53
Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm 54
58 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình Trang
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài 26
29
Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh 42
Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách 44
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu
nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018” dựa trên kết quả khảo sát 105 hộ, trong đó có
48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng lan không vay vốn
có hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS,
nghiên cứu đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng
thu nhập cho hộ trồng lan.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng
lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),
đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống
mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến
không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ
lao động chính, mức độ sử dụng lao động.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp ổn định thu nhập của hộ
trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đồng thời từ kết quả nghiên cứu này có thể
mở rộng nghiên cứu tác động của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt
đối với nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố (rau, hoa cây kiểng, bò
sữa, heo, tôm, cá kiểng) nhằm đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu
nhập của hộ dân một cách toàn diện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình
hình thực tế.
ABSTRACT
The research project "Analysis of the impact of the policy on loan interest
support to income of orchid production households in Cu Chi district, Ho Chi Minh
City for the period of 2017-2018" based on the survey results. 105 households, of
which 48 orchid growers participated in loan with interest rate support and 57
households with orchid without loan with loan interest support in Cu Chi district,
Ho Chi Minh City. By descriptive statistical method, the difference method in
difference combined with OLS regression, the research has shown that the interest
rate support policy of the City has an impact on increasing income for orchid
growers.
The research results also indicate factors that affect income of orchid growers
such as: amount of loan (increase in loan amount, income of orchid growing
household), training and training (participation in training training does not have a
positive effect on household income), investment in modern machinery and
equipment (when investing in modern machinery and equipment such as automatic
sprinkler irrigation systems, the income of households increases), varieties new
(when households use new varieties, their income increases). Also indicate
variables that do not affect household income such as age, main sex gender, primary
labor level, level of employment.
On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.
On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề:
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chủ trương lớn
của Chính phủ với mục tiêu duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng
thời, chương trình góp phần quan trọng nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho cư dân nông thôn, góp phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội lớn nhất cả nước, có tốc
độ thị hóa nhanh với phát triển nông nghiệp tập trung tại 05 huyện ngoại thành, gồm
huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, với tổng diện tích sản
xuất nông nghiệp là 99.643.071 m2, chiếm 93% tổng diện tích đất nông nghiệp của
Thành phố (theo số liệu Tổng Điều tra nông nghiệp, nông dân, nông thôn năm
2016), ngoài ra còn số lượng nhỏ tại các quận ngoại thành như quận 9, 12, Gò Vấp,
Thủ Đức, Bình Tân. Do đó, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của Thành phố, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, giảm diện tích cây trồng vật nuôi kém hiệu quả sang những cây trồng vật
nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện thu nhập của hộ nông dân. Trong giai
đoạn 2016-2020, Thành phố đã đề ra nhiều chương trình, đề án, cơ chế, chính sách
nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó nổi bật là chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay)
được thành phố ban hành theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2016 (trước đây là Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm
2011, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013, nay là Quyết
định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018). Năm 2016 được xem là năm
có những thay đổi lớn về cơ chế chính sách khi Thành phố ban hành Quyết định 04
với mức hỗ trợ cao hơn đối với đầu tư phát triển sản xuất một số đối tượng cây
trồng vật nuôi như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác
2
hiệu quả nguồn nước kênh Đông được hỗ trợ 80% lãi suất (trước đây là 60%
lãi suất).
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh tổng hợp từ các quận huyện, trong năm 2016-2018, Thành phố đã phê duyệt
hỗ trợ cho 4.152 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay vốn có hỗ trợ lãi vay, với tổng vốn
đầu tư 3.045,368 tỷ đồng, tổng vốn vay 1.887,136 tỷ đồng, tổng kinh phí ngân sách
hỗ trợ là 120,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của chính sách nhằm thực
hiện đúng mục tiêu đề ra là nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố thì có 01 đề tài thạc sỹ
được thực hiện trong giai đoạn 2011-2014 và thực hiện đánh giá tác động của chính
sách đến thu nhập của hộ nông dân (với nhiều nhóm nghề chăn nuôi, trồng trọt) tại
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, đề tài cũng chỉ ra sự tác động của chính
sách đến các nhóm đối tượng nhưng chưa đi sâu đánh giá tác động của chính sách
đến đặc điểm của từng đối tượng riêng biệt của hộ nông dân.
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng
trong nông nghiệp, tác động đến thu nhập của người dân, cụ thể như: Nghiên cứu
của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra nông nghiệp:
trường hợp nghiên cứu tại Pakistan, kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò
quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan
đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp;
Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích
cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình; Nghiên cứu của Đinh
Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông
hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng được rút từ bộ dữ liệu VARHS
(Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở của
phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS và xác định
được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Ngô
Hải Thanh (2011) về tác động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
3
nông thôn tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đã sử dụng phương pháp
hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và chỉ ra rằng chưa tìm thấy
ảnh hưởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ
gia đình trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chứng minh được một số nhân số có tác
động mạnh tới mức sống hộ gia đình như tình trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi nông nghiệp. Nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng của thành phố
Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi giai đoạn 2011-
2014, đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách
của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm
tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố
không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông
nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn
vay, đối tượng sản xuất.
Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông nghiệp nhiều so với các quận
huyện khác, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều kiện
tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố
như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…; trong đó hoa lan là cây trồng chủ lực của
huyện, có quy mô 145,663 ha, chiếm 39,69% so với tổng diện tích hoa lan toàn
thành phố (367 ha). Trong số 10 quận – huyện tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ
lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về số lượng phương án,
số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay. Trong 3 năm 2016-
2018, thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 04/2016/QĐ-
UBND, huyện Củ Chi đã phê duyệt hỗ trợ cho 1.256 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay
vốn có hỗ trợ lãi vay chiếm 30,25% so với cả Thành phố, với tổng vốn đầu tư
1.042,271 tỷ đồng chiếm 34,22%, tổng vốn vay 622,237 tỷ đồng chiếm 32,97%,
tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ là 62,167 tỷ đồng chiếm 51,46%. Riêng đối với
phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan là 75 hộ dân, tổng vốn
đầu tư 98,396 tỷ đồng, tổng vốn vay 68,23 tỷ đồng.
4
Mặc dù, chủ đề về đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập
người dân không mới, nhưng để đánh giá riêng tại thành phố Hồ Chí Minh và với
một chính sách tín dụng cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố
thì có rất ít đề tài nghiên cứu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn sự tác động của chính sách hỗ
trợ lãi vay đến thu nhập của nông dân tại thành phố, đặc biệt là nhóm hộ với nghề
sản xuất cụ thể, có thật sự hiệu quả, giúp cải thiện thu nhập và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp hay không, tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi là địa phương điển hình
cho nông nghiệp đô thị của Thành phố để thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích
tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan
trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc cải thiện thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan trên địa
bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018.
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018;
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Mức độ tác động của Chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-
2018?
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến
thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2017-2018.
5
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2016-2018.
Đây là giai đoạn, chính sách có nhiều điểm mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
người dân khi tiếp cận vay vốn và có hỗ trợ lãi vay. Mặt khác, cũng phù hợp để
đánh giá hiệu quả đầu tư của các hộ dân vay vốn có hỗ trợ lãi vay đến thời điểm
thực hiện đề tài này.
- Giới hạn về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện Củ Chi thành phố Hồ
Chí Minh
1.6. Giới hạn của đề tài:
Mặc dù, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (chính sách
hỗ trợ lãi vay) được triển khai trên địa bàn Thành phố gồm 05 huyện ngoại thành và
05 quận, tuy nhiên tác giả chọn huyện Củ Chi là địa bàn nghiên cứu và các hộ sản
xuất hoa lan vì những lý do sau đây: Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông
nghiệp nhiều, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều
kiện tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành
phố như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…Trong số 10 quận – huyện tham gia thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về
số lượng phương án, số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay.
Mặt khác, do khả năng có hạn nên tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi để thuận lợi
hơn trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp.
Một cách rõ ràng là chính sách sẽ đem lại nhiều tác động về khuyến khích đầu
tư, cải thiện kỹ thuật, tăng năng suất và hiệu quả canh tác hoa lan trên địa bàn khảo
sát. Đề tài chọn yếu tố thu nhập làm trọng tâm phân tích định lượng, một số yếu tố
khác cũng được xem xét trong phần phân tích mô tả.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý thuyết:
2.1.1. Một số khái niệm:
2.1.1.1. Thu nhập hộ
Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa “thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành
viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập
của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ sản xuất
ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế
sản xuất); thu khác được tính vào thu nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,
vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh… Trong nghiên cứu này, thu nhập của hộ gia đình từ
nghề trồng hoa lan được tính từ lợi nhuận trồng hoa lan, do đó xác định có thể là thu
nhập hộ gia đình nếu hộ chỉ có hoạt động sản xuất hoa lan, là một phần trong tổng
thu nhập hộ nếu hộ gia đình có những ngành nghề khác.
2.1.1.2. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay
mượn), là sự chuyển nhượng sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều kiện
hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho vay số tài
sản kèm theo một số lợi tức (lãi suất).
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì “tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại
trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay
mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự
hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín
dụng với các phạm trù cấp phát tín dụng khác.
7
2.1.2.3. Lãi suất thương mại
Theo Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld (1989), lãi suất thương mại hay còn gọi
là lãi suất trên thị trường được quy định bởi cung và cầu của các tổ chức tín dụng.
Hộ gia đình cung cấp quỹ vốn để họ có thể tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai,lãi
suất càng cao, họ càng muốn cung cấp nhiều hơn. Hộ gia đình, các doanh nghiệp có
cầu về các tổ chức tín dụng nhưng cầu của họ càng giảm khi lãi suất lên cao. Những
dịch chuyển trong cung cầu là nguyên nhân làm cho lãi suất thay đổi.
2.1.2.4. Lãi suất hỗ trợ
Trong đề tài nghiên cứu này, lãi suất hỗ trợ được xác định là lãi suất huy động
tiết kiệm bằng tiền đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh công bố hàng tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm phí quản lý
2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh thông báo hàng tháng.
Phần lãi suất chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất hỗ trợ, người dân
phải trả cho các tổ chức tín dụng khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn Thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước
Lý thuyết Keynes thể hiện rõ sự can thiệp của nhà nước, trong đó có chính
sách khuyến khích đầu tư; lý thuyết Keynes chủ trương sử dụng ngân sách để kích
thích đầu tư trong nền kinh tế (bao gồm cả đầu tư tư nhân và đầu tư Nhà nước), qua
đó kích thích kinh tế tăng trưởng. Nhà nước nên thực hiện các chương trình đầu tư
quy mô lớn để kích thích kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, qua đó theo cơ chế số
nhân, sẽ có tác động làm khuyếch đại thu nhập quốc dân. Khái niệm về số nhân đầu
tư của Keynes là mối quan hệ tỷ lệ giữa sự gia tăng thu nhập so với gia tăng đầu tư,
8
thể hiện khi có sự gia tăng về đầu tư thêm một đơn vị thì thu nhập sẽ tăng lên bao
nhiêu lần: k = R/I (k là số nhân đầu tư, R là gia tăng thu nhập, I là gia tăng
đầu tư). Đối với công cụ tiền tệ và chính sách tiền tệ của Chính phủ, học thuyết
Keynes đánh giá cao vai trò của công cụ chính sách tiền tệ và lãi suất. Đồng thời
trong thực tế, Chính phủ đều đã có sự vận dụng công cụ và chính sách tiền tệ để tác
động tới nên kinh tế. Chính sách tiền tệ được thể hiện tập trung thông qua việc ngân
hàng Trung ương thay đổi mức cung tiền và tỷ lệ lãi suất, nhờ đó tác động đến
lượng tiền mặt và lãi suất trên thị trường, cũng qua đó tác động đến tổng cung tổng
cầu của nên kinh tế.
Như vậy, học thuyết Keynes đã chỉ ra những chính sách và công cụ kinh tế
mà nhà nước có thể dùng nó can thiệp và tác động tới nền kinh tế, nhưng nếu lạm
dụng cũng có thế gây ra mặt tiêu cực. Một số mặt tiêu cực nếu lạm dụng học thuyết
Keynes như:
- Về chính sách giảm giá để kích cầu nền kinh tế: sự giảm giá rõ ràng có tác
động kích thích tiêu dùng nâng cao tổng cầu, ngược lại cũng có thể gây hại cho nền
kinh tế. Ví dụ như sự giám giá sẽ tác động lên số nợ kinh doanh của các doanh
nghiệp, tạo thành gánh nặng về tài chính; sự giảm giá cụng làm giảm sút lợi nhuận
của các doanh nghiệp, trong khi lợi nhuận là động lực kinh doanh. Do đó không
khuyến khích đầu tư và gia tăng tổng cầu.
- Về chính sách tài khóa của Chính phủ: học thuyết Keynes đã lập luận, cần
thiết phải có vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế để đối phó với khủng hoảng
và thất nghiệp. Nhà nước nên sử dụng quyền hạn đó để đánh thuế và gia tăng chi
tiêu, qua đó tác động lên chu kỳ kinh doanh. Chi tiêu của Chính phủ là khoản đầu tư
công cộng, bơm thêm tiền vào dòng chảy thu nhập, dẫn đến nâng cao tổng cầu.
- Về chính sách tiền tệ của Chính phủ: Chính sách này thể hiện rõ nhất thông
qua chính sách về cung ứng tiền tệ và chính sách về lãi suất. Cả hai công cụ đều hữu
hiệu trong tác động và điều tiết kinh tế nhưng cũng có thể gây ra những mặt trái
như:
9
+ Nếu lượng tiền mặt phát hành quá mức thì sẽ đẩy mức giá cả lên cao và có
nguy cơ gây ra lạm phát.
+ Nếu thực hiện chính sách giảm lãi suất để khuyển khích đầu tư nhằm nâng
cao tổng cầu, thì đồng thời làm gia tăng mức cung ứng tiền tệ và do đó cũng có
nguy cơ gây ra lạm phát.
Vận dụng học thuyết Keynes trong đề tài nghiên cứu này, có thể thấy rằng
chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố là chính sách hỗ trợ mọt phần lãi suất tiền
vay từ ngân sách theo chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố. Thông qua
chính sách này, Thành phố khuyến khích người dân, doanh nghiệp mạnh dạn vay
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp Thành phố. Việc thực hiện chính sách này được kiểm soát thông qua
vai trò trung gian của các tổ chức tín dụng, cụ thể: trước tiên hộ dân, doanh nghiệp
phải được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay (theo đó phải đảm bảo vấn đề về tài
sản đảm bảo, phương án đầu tư khả thi), sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét
đối tượng đầu tư có phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp
Thành phố thì sẽ ban hành quyết định hỗ trợ. Như vậy, hộ dân, doanh nghiệp sẽ có
trách nhiệm với số tiền vay để đầu tư có hiệu quả (vẫn phải trả nợ gốc và một phần
lãi suất còn lại), không ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước, từ đó hạn chế được những tác
động tiêu cực của chính sách.
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn
2.1.3.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp
Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển
nông nghiệp. Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn
lớn:
- Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn có sản lượng và năng suất thấp, chủ yếu là
hình thức tự cung tự cấp với nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn được đầu tư
ít. Do đó, người nông dân có thu nhập thấp và không ổn định.
10
- Giai đoạn thứ hai được gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp nông nghiệp,
sản lượng và năng suất lao động được nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm được sử
dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể được bán cho các khu vực thương mại.
Trong giai đoạn này, vốn được đầu tư nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dư thừa
ở vùng nông thôn được sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của người lao động
gia tăng ở mức trung bình nhưng có độ ổn định cao.
- Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các trang trại hiện đại có
năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu khoa học và
triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống người dân được cải
thiện với mức thu nhập cao nhưng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động về
giá cả hàng hóa.
Trong đề tài nghiên cứu này, vốn đầu tư sản xuất hoa lan được xác định là
việc đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà lưới, hệ thống máy móc thiết bị, giống mới,
phân bón, thuốc phòng trừ bệnh, điện nước,… phục vụ cho phát triển sản xuất. Việc
đầu tư vốn phù hợp sẽ góp phần tạo năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng
yêu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, giúp năng cao thu nhập cho hộ dân.
Như vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
mức độ gia tăng sản lượng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực
nông nghiệp nói riêng. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng
cao mức sống cho người dân vùng nông thôn, cần phải tăng cường đầu tư vốn cho
khu vực này.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã
xác định vốn trong nông nghiệp được hình chủ yếu từ các nguồn sau:
Thứ nhất, vốn tích lũy từ khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân
tiết kiệm được và sử dụng đầu vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn
thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với
GDP
11
Thứ hai, vốn đầu tư của ngân sách – vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế
mới, nông trường quốc doanh, trạm, trạm kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên
cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ ba, vốn tín dụng nông thôn, vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ,
trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông
thôn thuộc khu vực chính thức và phi chính thức.
Thứ tư, vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Như vậy, vốn tín dụng là một trong 4 nguồn vốn quan trọng cho phục vụ phát
triển nông nghiệp và có tác động đến thu nhập của hộ dân nông thôn. Vốn tín dụng
gồm hai loại là tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng
ngân hàng là nguồn tín dụng chính thức.
2.1.3.3. Quan hệ tín dụng chính thức và thu nhập của nông dân
Theo Đinh Phi Hổ (2015), tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông
nghiệp. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trường vốn cho khu vực nông
thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp
(Atieno, 1997; Barslund & Tarp, 2008). Tín dụng nông thôn là công cụ phát triển
hiệu quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình (Morduch &
Haley, 2001). Từ đầu những năm 1990, các chương trình tín dụng ưu đãi cho nông
nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ (Dinh, 2001). Cùng thời điểm
này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông
thôn. Cho đến nay thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ với
sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Theo DERG (2012), thị trường tín
dụng nông thôn Việt Nam tồn tại hỗn hợp gồm: thị trường chính thức, phi chính
thức và bán chính thức. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp chủ yếu
thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là: Ngân hàng Chính sách xã hội và
12
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng
này chiếm đến hơn 2/3 các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài
ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nước,
các ngân hàng tư nhân, quỹ tín dụng nhân dân nhưng hầu hết các tổ chức tín dụng
này chiếm tỉ lệ không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trường tín dụng ở nông thôn.
Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu
hết các khoản vay chính thức được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông
nghiệp (Barslund & Tarp, 2008).
Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ
thuật mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động
của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thông qua hai kênh:
(1) Tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông
nghiệp. Tiếp cận vật tư nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng
suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tư nông nghiệp phát
sinh từ quá trình ban đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh
trưởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì
vậy, để tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử
dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng
kể khả năng của các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tư nông
nghiệp cần thiết.
(2) Tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với
lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông
nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.
2.1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông
nghiệp và nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Xét dưới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng
ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở
13
nông thôn. Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò
sau:
Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trường tài chính
nông thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những người cần vốn và
những người cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Xét trong phạm vi cả nước thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhưng khu
vực khác lại có nguồn vốn dư thừa chưa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng
còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu vầu
phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã,
hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trường tài chính ở
nông thôn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông
thôn. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, đây là khu vực tập
trung đại đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng như nguồn lực lao
động dồi dào của đất nước. Nếu được đầu tư vốn một cách hiệu quả, người dân nơi
đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng
và phát triển thị trường ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho người
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp và nông thôn như: đường sá, cầu cống, công trình thủy lợi,
công trình giao thông, mạng lưới điện, thông tin, nước sạch, bệnh viện, trường học,
chợ,…Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản
xuất, góp phần nâng cao đời sống của người dân vùng quê và giảm sự chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. Thông
14
qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lượng lớn lao
động dư thừa ở nông thôn đã được giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và
chuyển sang nghề khác như: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó,
các ngành nghề này sẽ được phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế
đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy,
người dân sẽ thực sự được hưởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao
động sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn được cung ứng cho mọi
đối tượng thiếu vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân
cư được nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.
Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động của tín
dụng đến thu nhập của nông hộ tại Việt Nam cho thấy tác động tích cực của tín
dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, khẳng định vai trò quan trọng của tín
dụng chính thức, góp phần gia tăng năng lực của nông hộ, dễ dàng tiếp cận các
nguồn lực sản xuất làm tăng năng suất, cải thiện thu nhập của hộ gia đình. Nghiên
cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác tác động đến thu nhập hộ như: dân tộc, trình độ,
quy mô hộ, tỉ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động
phi nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, diện tích
đất canh tác, tham gia gửi tiết kiệm.
Tóm lại, tín dụng nông thôn góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; hoàn thiện và phát triển thị trường tài
chính thành phố; tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp cho
người nghèo, người thiếu vốn là thúc đẩy thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong phân phối nguồn lực; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo
công ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua
15
đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà còn tinh thần
cho người dân vùng nông thôn. Chính sách hỗ trợ tín dụng nông thôn của thành phố
Hồ Chí Minh là cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố, góp phần quan trọng
khuyến khích các hộ dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và
nâng cao thu nhập.
2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn
Chính sách hỗ trợ lãi vay trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí
Minh là một cơ chế chính sách thực hiện hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, một số lập luận về mặt cơ sở lý thuyết dẫn tới bác bỏ điều này.
Theo Đinh Phi Hổ (2003), các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio
(Adams 1973; Gonzalez-Vega 1981; Von Pischke 1978) tranh luận như sau:
Thứ nhất: Lãi suất thực thấp không phải là cách hiệu quả của việc phân phối
lại thu nhập cho nông dân nghèo ở vùng nông thôn.
Lý do: a) không huy động được tiết kiệm dẫn đến suy giảm quy mô nguồn
vốn cho vay. b) sự khống chế của chính sách trần lãi suất dẫn đến hạn chế khả năng
sinh lợi của các định chế tài chính. Hệ quả là: (i) phân bổ lượng tiền cho vay theo
đối tượng chọn lọc; (ii) hạn chế tối đa về chi phí thu thập thông tin đối với khách
hàng. Trong điều kiện đó, các định chế tín dụng nông thôn sẽ phải chọn lựa khách
hàng vừa đảm bảo ít rủi ro (có tài sản thế chấp) và quy mô lượng tiền vay lớn (giảm
chi phí giao dịch). Hệ quả, nông dân nghèo, sản xuất nhỏ bị loại ra. Như vậy người
hưởng lợi sẽ chính là nông dân giàu.
Bằng chứng thực tiễn: 15% nông dân nghèo được vay từ các định chế tín
dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức trong các nước châu Á và Mỹ Latinh, 5%
ở Châu Phi, 20% của tổng số người vay đã vay 80% tổng doanh số cho vay trong
các nước đang phát triển (Gonzalez-Vega 1984).
Thứ hai: Sự ngộ nhận của việc ứng dụng quan điểm Keynes “lãi suất thấp là
cần thiết để khuyến khích đầu tư vào sản xuất”. Trong thời kỳ những năm 30 ở Mỹ,
lãi suất thực rất cao. Do đó, việc giảm lãi suất là cần thiết để khuyến khích mở rộng
16
đầu tư. Trong khi hiện nay đối với các nước đang phát triển, lạm phát rất cao nhưng
áp dụng lãi suất danh nghĩa thấp rồi lãi suất thực âm không có nghĩa là khuyến
khích đầu tư. Ngộ nhận ở chỗ: giảm lãi suất không có nghĩa là lãi suất thực âm.
Thứ ba: Lãi suất thực âm sẽ khuyến khích sự dịch chuyển chi phí giao dịch
từ các định chế tín dụng nông thôn đến người vay và ảnh hưởng đến phong cách
phục vụ của các định chế. Nông dân là người có lý lẽ. Khi biết lãi suất thấp, âm
trong dạng thực, họ sẽ nổ lực tìm kiếm người cho vay này. Do nguồn lực này phân
bổ có chọn lọc nên họ sẵn sàng sử dụng chi phí tiêu cực (hối lộ, đút lót cho cán bộ
tín dụng). Do nguồn cho vay khan hiếm, họ cũng sẵn sàng chịu thêm các chi phí
khác bao gồm hồ sơ – giấy tờ, đi đường, chi phí cơ hội vè thời gian phải làm thủ
tục. Như vậy chi phí vay tiền không có nghĩa chỉ là trả lãi suất. Hơn nữa, trong bối
cảnh như vậy, sự phục vụ khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu và lạm dụng
nguồn lực hạn chế này cho lợi ích cá nhân của cán bộ tín dụng.
Tóm lại, phát triển tín dụng ở khu vực nông thôn là một điều cần thiết để phát
triển thị trường tín dụng nơi đây, giúp cho người dân phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập. Tuy nhiên , theo một số tác giả trường phái Ohio, việc cung ứng vốn cho
khu vực nông thôn với một cái giá rẻ (lãi suất thấp) chưa phải là một phương án tốt
để giúp cho người dân phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. Ngược lại nó còn làm
cho ngân sách của nhà nước bỏ ra không có hiệu quả hay là một sự thất bại về mặt
chính sách.
2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân
Thay đổi thu nhập của nông hộ không phải duy nhất do tín dụng tác động mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó, xem xét tác động của tín dụng đến thu
nhập cần phải đồng thời quan tâm đến các yếu tố khác.
Bảng 2.1 cho thấy có ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông
dân, bao gồm: (i) Thuận lợi thị trường; (ii) Đặc trưng hộ gia đình; và (iii) Năng lực
sản xuất của hộ. Tiếp cận tín dụng là yếu tố nằm trong nhóm thuận lợi thị trường.
17
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân
Tác giả các nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông dân Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông dân
Tiếp cận tín dụng (2000), Dinh sự Atieno (1998), (1997), Scoones Morduch & Haley (2001), Diagne & (2001), cộng Barslund & Tarp (2008). Thuận lợi thị
Giao thông thuận lợi Nguyen (2008), Phan (2012). trường
Tài trợ từ nước ngoài Nguyen (2008), Pham (2013).
Các cú sốc tự nhiên, kinh tế, cá nhân Morduch (1994), Alam & Mahal (2014).
Quy mô hộ
Quách Mạnh Hào (2005), Karttunen (2009), Đinh Phi Hổ & Hoàng Thị Ngọc Huyền (2010), Lưu Đức Khải (2013).
Tỉ lệ phụ thuộc Đặc trưng hộ gia Nguyen (2008), Phan (2012), Đinh Phi Hổ & Trương Châu (2014).
đình Giới tính chủ hộ Pitt & Khandker (1998), Kiiru & Machakos (2007).
Tuổi chủ hộ Quach (2005), Nguyen (2008).
Dân tộc Đinh Phi Hổ & Phạm Ngọc Dưỡng (2011), Phan (2012), Lưu Đức Khải (2013).
Trình độ giáo dục Mincer (1974), WB (2012), Pham (2013).
Đa dạng hóa sinh kế Năng lực sản xuất
Diện tích đất sản xuất
Tiết kiệm WB (2012), Lưu Đức Khải (2013), Đinh Phi Hổ &Trương Châu (2014) Sadoulet & de-Janvry (1995), Đinh Phi Hổ &Hoàng Thị Ngọc Huyền (2010), Phan (2012). Nguyen (2008), Phan (2012)
(Nguồn: Đinh Phi Hổ, 2015)
2.2. Các nghiên cứu trước
Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích
18
cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các yếu tố có ảnh hưởng
tới mức sống của các hộ gia đình như: tuổi của chủ hộ, giới tính chủ hộ, tình trạng
sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18
tuổi; các yếu tố khác không ảnh hưởng mức sống của hộ như trình độ giáo dục, khu
vực sinh sống không nhất thiết gần thành phố lớn.
Nghiên cứu của Abdul-Hanan Abdallah và Micheal Ayamga and Joseph A.
Awuni (2018) về tác động của tín dụng nông nghiệp đến thu nhập của trang trại
thuộc vùng Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp hồi quy ESR kết hợp PSM. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về đặc điểm hộ
gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và gia đình không tiếp cận
được tín dụng như: quy mô trang trại, quy mô lao động, giới tính, tuổi, xóa mù chử,
khả năng tài chính. Cả hai phương pháp đều chỉ ra rằng, tín dụng làm tăng thu nhập
của trang trại ở Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana
Nghiên cứu của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra
nông nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại Pakistan. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi
thời gian, sử phương pháp thử Augmented Dicky Fuller (ADF) và phương pháp thử
Phillips Perron (PP). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò quan trọng
trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan đầu tư máy
móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp
Nghiên cứu của Trần Thị Giang, Guohua Wang, Nguyễn Đình Chiến (2015)
về tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ nghèo: bằng chứng từ khu vực nông
thôn Việt Nam đã xác định rõ mối quan hệ giữa tín dụng và thu nhập của hộ nghèo
sống tại khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt
(DID) kết hợp OLS và dữ liệu VLSS năm 2010,2012 với cỡ mẫu là 244 hộ gia đình
nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam cho thấy tín dụng có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ (làm tăng 30% so với thu nhập hộ trung bình), tín dụng chính thức
giúp tăng thu nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín dụng phi chính thức. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ
19
nghèo như giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống và các yêu tố tác động
không tốt đến thu nhập hộ nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.
Nghiên cứu của Shahidur R. Khandker, Rashid R. Faruqee (2003) về tác động
của tín dụng nông nghiệp tại Pakistan cho rằng khoản vay từ nguồn chính thức và
phi chính thức đều quan trọng trong nông nghiệp. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo
sát nông thôn Pakistan và phương pháp hai giai đoạn để ước tính tác động của chính
sách tín dụng, kết quả cho thấy rằng tín dụng có tác động đến sản lượng nông
nghiệp, tiêu dùng và chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ
ra, các hộ có đất nhỏ thì khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức.
Nghiên cứu của Dinh Khoi Phan, Christopher Gan, Gilbert V. Nartea and
David A. Cohen (2014) về tác động của tín dụng vi mô đến các hộ gia đình nông
thôn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp PSM, cho thấy rằng chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam có tác động tích cực đến chi tiêu cũa hộ gia đình nhưng không có
tác động đáng kể đến thu nhập hộ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chứng minh rằng nếu
chỉ đưa nhóm hộ nghèo vào phân tích thì chương trình tín dụng có tác động đến chi
tiêu và thu nhập của hộ nghèo
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng
chính thức đến thu nhập của nông hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng
được rút từ bộ dữ liệu VARHS (Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006
đến 2012, trên cơ sở của phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy
POOL-OLS và xác định được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông
hộ.
Bằng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS
2004 và VHLSS 2006, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) đã tiến hành
đánh giá tác động của tín dụng chính thức tới mức sống các hộ gia đình ở đồng bằng
sông Cửu Long với 5 biến phụ thuộc là: thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi
tiêu đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên một lao động hộ. Kết
quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hưởng tích cực của tín dụng tới mức sống hộ
20
gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
các tác giả cũng tìm được một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới mức sống hộ gia
đình như: quy mô hộ, số trẻ em (người phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của chủ
hộ, diện tích sản xuất và nhà ở, tình trạng nghèo của hộ. Cùng bộ dữ liệu VHLSS
2004 và VHLSS 2006 và bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết
hợp phương pháp hồi quy OLS, Phan Thị Nữ (2010) đã đánh giá tác động của tín
dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam và đưa ra kết luận: việc tiếp cận tín
dụng đã giúp tăng chi tiêu cho đời sống của hộ nghèo lên 29 nghìn
đồng/người/tháng, tương đương khoảng 20%. Nhờ vậy, tín dụng cho người nghèo
thật sự cần thiết. Nhưng đáng tiếc là đề tài chưa nhìn thấy bằng chứng về tác động
của tín dụng đối với thu nhập của người nghèo. Nguyên nhân có thể do các hộ
nghèo chủ yếu vay vốn để phục vụ nhu cầu chi tiêu trong hiện tại mà chưa có một
phương án sử dụng vốn cho đầu tư sản xuất có hiệu quả nên chưa cải thiện được thu
nhập. Do đó, hỗ trợ tín dụng cho người nghèo không thôi là chưa đủ, mà cần có
những chính sách, biện pháp, chương trình hướng dẫn về kĩ thuật sản xuất cũng như
giúp họ tìm kiếm phương án đầu tư hiệu quả.
Bằng phương pháp OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2006 và
VHLSS 2008, nghiên cứu của Ngô Hải Thanh (2011) đã tiến hành đánh giá tác
động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tới mức sống
hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, đề tài tiến hành xây dựng mô hình ước lượng
với 3 biến phụ thuộc được sử dụng đại diện cho mức sống là: thu nhập bình quân
đầu người, chi tiêu đời sống bình quân đầu người và chi lương thực bình quân đầu
người (theo giá thực); các biến độc lập được chia làm 3 nhóm đại diện cho đặc
trưng của chủ hộ: hộ gia đình, cộng đồng và vùng địa lý. Kết quả đề tài: không tìm
thấy ảnh hưởng tích cực từ việc vay vốn tới thu nhập cũng như chi tiêu bình quân
của hộ gia đình, hay nói cách khác là tín dụng từ ngân hàng chủ lực trong việc cho
vay vốn ở khu vực nông nghiệp và nông thôn chưa góp phần cải thiện đời sống cho
người dân vùng quê trong giai đoạn 2006 – 2008. Mặc dù không tìm thấy tác động
tích cực của tín dụng nhưng đề tài chứng minh được những yếu tố khác có ảnh
21
hưởng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Đó là trình độ giáo dục của
chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc, tình trạng nghèo của hộ, việc
làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống. Bên cạnh đó các
yếu tố như tình trạng nghèo, trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô, tỷ lệ phụ thuộc
trong hộ và việc làm phi nông nghiệp là những nhân tố có tác động mạnh tới mức
sống hộ gia đình ở nông thôn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ
tín dụng của thành phố Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ
Chi đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách
của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm
tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố
không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông
nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn
vay, đối tượng sản xuất. Một số điểm còn hạn chế của đề tài: Hiệu quả về mặt thực
hiện chính sách (có hay không tồn động nợ xấu ngân hàng khi thực hiện chính sách
cho vay); Công tác triển khai chính sách có thật sự hiệu quả như: công tác tuyên
truyền đến người dân, thủ tục hành chính, thủ tục cho vay của ngân hàng, có sự
phân biệt giữa các đối tượng vay vốn hay không; Hiệu quả sử dụng vốn từ chính
sách (sử dụng vốn có đúng mục đích hay không?...); Chính sách có tác động như thế
nào đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thành phố.
Nghiên cứu của Phạm Tiến Thành (2017) đã sử dụng phương pháp so sánh
điểm xu hướng kết hợp với khác biệt trong khác biệt (PSM-DID) để đánh giác tác
động của tín dụng vi mô lên mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Việt
Nam. Các tiêu chí được sử dụng để phản ánh mức sống gồm doanh thu, thu nhập,
tiêu dùng thực phẩm và tích luỹ tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín
dụng vi mô làm tăng tổng doanh thu, tiêu dùng cho thực phẩm công nghiệp và tài
sản lâu bền phục vụ sản xuất. Trong khi đó, chưa đủ cơ sở để kết luận tín dụng vi
mô cải thiện thu nhập, tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp và tích lũy tài sản tiêu
dùng. Một trong những mục tiêu chính của tín dụng vi mô là cải thiện thu nhập, tuy
22
nhiên kết quả cho thấy tín dụng vi mô chỉ làm tăng doanh thu. Điều này có thể là do
người nông dân chưa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả; hoặc do các chi phí đầu
tư ban đầu quá cao.
Như vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, vào
những thời điểm khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác
nhau. Hay nói cách khác, tác động của tín dụng vi mô tới mức sống của người dân
là không rõ ràng, nó tùy thuộc vào đặc điểm dữ liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến
hành nghiên cứu, chính sách đưa ra của mỗi quốc gia. Tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố như: tuổi tác, giới tính, trình độ chủ hộ; tình trạng
nghèo, diện tích gieo trồng, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ, quy mô hộ, vùng miền sinh
sống là những yếu tố có ảnh hưởng tới mức sống của các hộ gia đình.
23
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
Hồi quy 2 giai đoạn Tiêu dùng và phúc lợi của hộ gia đình Shahidur R. Khandker, Rashid Faruqee R. (2003) Tín dụng có tác động đến sản lượng nông nghiệp, tiêu dùng và chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình
và Garber Hồi quy OLS Gobezie (2007) Tài chính vi mô có tác động tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này Tuổi, giới tính của chủ hộ, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi; trình độ giáo dục, khu vực sinh sống
Nguyễn Thanh Bình (2010) Phương pháp DID - OLS Tín dụng không tác động tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi tiêu đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên một lao động hộ
pháp
Nawaz AHMAD (2011) Diện tích đất canh tác, lực lượng lao động, vốn vay, lượng nước, thời gian (ADF) pháp thử Dicky và thử Phương Augmented Fuller phương Phillips Perron (PP). Tín dụng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp
Ngô Hải Thanh (2011) Phương pháp DID - OLS
Trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc, tình trạng nghèo của hộ, việc làm phi Không tìm thấy ảnh hưởng tích cực từ việc vay vốn tới thu nhập cũng như chi tiêu bình quân của
24
Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
hộ gia đình
nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống, giao thông, họp chợ, nghề thủ công
Phan Thị Nữ (2010) Phương pháp DID - OLS Tiếp cận tín dụng đã giúp tăng chi tiêu cho đời sống của hộ nghèo Quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ giáo dục, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, vùng miền
Phương pháp PSM
Dinh Phan, Khoi Christopher Gan, Gilbert V. Nartea and David A. Cohen (2014) Tuổi chủ hộ, dân tộc, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, công chức; quy mô hộ, số người có thu nhập, số trẻ em, sở hữu đất đai, chứng chỉ học nghề; yếu tố địa lý, tham gia tín dụng chính thức, phi chính thức. Chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam có tác động tích cực đến chi tiêu cũa hộ gia đình nhưng không có tác động đáng kể đến thu nhập hộ
Giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống, sức khỏe, quy mô hộ. Trần Thị Giang, Guohua Wang, Nguyễn Đình Chiến (2015) Phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết hợp OLS
Tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập của hộ (làm tăng 30% so với thu nhập hộ trung bình), tín dụng chính thức giúp tăng thu nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín dụng phi chính thức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ nghèo như giáo dục, giới tính, dân tộc, khu
25
Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
vực sinh sống và các yêu tố tác động không tốt đến thu nhập hộ nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.
Tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Phương pháp DID-OLS Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015)
Dân tộc, giới tính, quy mô hộ, tuổi , trình độ học vấn, trẻ em dưới 16 tuổi, người già trên 60 tuổi, cú sốc kinh tế như thiên tai, dịch bệnh, người nhà ốm đau; khu vực sinh sống, diện tích đất sản xuất, giao thông, lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, lao động tham gia phi nông nghiệp
Phương pháp DID - OLS Nguyễn Thanh Bảo (2015) Vay vốn, lượng vốn vay, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, đối tượng sản xuất Chính sách tín dụng có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm tăng thu nhập của người dân nông thôn
Phạm Tiến Thành (2017) Phương pháp DID - PSM Chi tiêu thực phẩm (nông nghiệ, công nghiệp), tài sản lâu bền (sản xuất, tiêu dùng), Tín dụng vi mô làm tăng tổng doanh thu, tiêu dùng cho thực phẩm công nghiệp và tài sản lâu bền phục vụ sản xuất
Phương pháp hồi quy ESR kết hợp PSM Abdul-Hanan Abdallah và Micheal Ayamga and Joseph A. Awuni (2018) Quy mô trang trại, quy mô lao động, giới tính, tuổi, xóa mù chử, khả năng tài chính Tín dụng làm tăng thu nhập của trang trại ở Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana
26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích
Đặc trưng của hộ gia đình:
- Tuổi lao động chính;
- Giới tính lao động chính;
- Trình độ lao động chính;
- Tham gia đào tạo, tập huấn;
- Quy mô hộ;
- Mức sử dụng lao động;
Thu nhập của hộ sản xuất hoa lan - Diện tích sản xuất
Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử
dụng vốn vay:
- Nội dung đầu tư, chi phí đầu tư;
- Máy móc thiết bị
- Giống mới;
- Lượng vốn vay;
- Chính sách hỗ trợ lãi vay;
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước và đề xuất của tác giả (2018)
Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản xuất hoa lan, tác
giả đề xuất khung phân tích với 02 nhóm đặc trưng tác động đến thu nhập của hộ
trồng hoa lan, gồm:
- Đặc trưng của hộ gia đình: như tuổi lao động chính thể hiện kinh nghiệm
sản xuất nhiều hơn giúp việc chăm sóc lan tốt, năng suất cao hơn; giới tính lao động
chính; Trình độ lao động chính thể hiện khả năng tiếp cận kiến thức kỹ thuật mới;
tham gia đào tạo, tập huấn giúp lao động cập nhật kiến thức mới, nắm bắt khoa học
27
kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất nhằm ngân cao chất lượng, năng suất giúp cải
thiện thu nhập; Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ, số nhân khẩu trực tiếp sản xuất
hoa lan) ảnh hưởng đến cơ cấu trong chi phí đầu tư mức độ sử dụng lao động của
hộ, từ đó tác động đến thu nhập của hộ; Mức sử dụng lao động được xác định theo
công lao động bình quân, bao gồm công lao động nhà và công lao động thuê; Diện
tích sản xuất thể hiện quy mô đầu tư ảnh hưởng đến suất đầu tư và thu nhập hộ.
- Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử dụng vốn vay: Nội dung đầu tư, chi
phí đầu tư thể hiện cơ cấu trong đầu tư của hộ, xem xét nội dung đầu tư cao ảnh
hưởng đến chi phí và thu nhập của hộ, từ đó có sự điều chỉnh chính sách góp phần
hỗ trợ phù hợp với thực tế sản xuất của hộ dân trồng hoa lan hơn; việc đầu tư máy
móc thiết bị; Giống mới vào trong sản xuất giúp nâng cao năng suất, sản phẩm phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng giúp đảm bảo tiêu thụ tốt và giúp nâng cao thu
nhập; Lượng vốn vay ảnh hưởng đến khả năng đầu tư của hộ, từ đó có tác động đến
việc cải thiện thu nhập; Chính sách hỗ trợ lãi vay là việc hỗ trợ lãi suất giúp hộ dân
tham gia vay vốn giảm bớt chi phí trong trả lãi suất ngân hàng, tạo nguồn vốn quay
vòng đầu tư giúp cải thiện thu nhập;
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để
đánh giá sự khác biệt giữa nhóm tham gia chính sách và không tham gia chính sách
về thu nhập của hộ theo thời gian, theo các yếu tố đặc trưng hộ gia đình, đặc trưng
sản xuất tiêu thụ của hộ. Đồng thời, kết hợp với hồi quy OLS để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập, đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập
của hộ nông dân trồng hoa lan, đến việc áp dụng giống mới, khoa học công nghệ,
đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị. Ngoài ra, để làm rõ hơn đặc điểm sản xuất, tình hình áp dụng
chính sách tín dụng, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích
các đặc điểm và các yếu tố khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi.
28
3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt
Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference in difference hay viết tắt
là DID) là một phương pháp thông dụng trong thí nghiệm tự nhiên. Để áp dụng
phương pháp này ta cần số liệu bảng, trong đó vừa chứa thông tin chéo về các đối
tượng khác nhau, vừa có thông tin theo thời gian (Nguyễn Xuân Thành, 2006).
Phương pháp này được thực hiện bằng cách chia đối tượng nghiên cứu thành hai
nhóm: nhóm chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm tham gia/nhóm xử lý)
và nhóm không chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm đối chứng/nhóm
kiểm soát). Gọi D là biến giả của đối tượng có tham gia chính sách hay không tham
gia chính sách, nếu D =1 thì xác định là đối tượng tham gia chính sách, D = 0 thì
xác định là đối tượng không tham gia chính sách.
Y là kết quả chịu tác động của một chính sách, trong nghiên cứu này là thu
nhập. Thời điểm chưa có sự tác động của chính sách là T = 0 tương ứng với kết quả
thu nhập Y0, thời điểm có sự tác động của chính sách là T = 1 tương ứng với kết quả
thu nhập Y1. Do đó, thu nhập của nhóm tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D = 1)
thành Y1(D=1); thu nhập của nhóm không tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D=0)
thành Y1(D=0).
Thu thập thông tin kết quả thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng
chính sách. So sánh sự khác biệt chênh lệch kết quả thu nhập giữa hai nhóm, nếu có
sự khác biệt chính là tác động của chính sách. Kết quả này thể hiện sự khác biệt
theo thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách và khác biệt chéo giữa nhóm
tham gia chính sách và không tham gia chính sách. Vì vậy, phương pháp DID tính
tới hai khác biệt: khác biệt theo thời gian trước và sau khi thi hành chính sách và
khác biệt chéo giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát, và do vậy có tên gọi là khác
biệt trong khác biệt.
Nếu so sánh sự khác biệt thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng
chính sách là sự thay đổi theo thời gian, nghĩa là không sự bất kỳ sự tác động nào
thì thu nhập của hai nhóm vẫn thay đổi theo thời gian. Hoặc sự khác biệt thu nhập
giữa hai nhóm sau khi áp dụng chính sách cũng không phản ánh tác động của chính
29
sách vì có thể khác nhau một số đặc điểm khác như tại thời điểm trước khi áp dụng
chính sách thu nhập của nhóm đối chứng đã cao hơn so với nhóm bị xử lý.
Giả định tối quan trọng của phương pháp DID là nếu như không có chính
sách thì hai nhóm xử lý và nhóm đối chứng sẽ có cùng xu thế vận động theo thời
gian. Điều này có thể đúng hay có thể sai trên thực tế. Giả định này có tên gọi là giả
định song song. Chỉ khi nào giả định này đúng thì ta mới áp dụng được DID.
Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID)
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2006)
Theo thời gian kết quả thu nhập của nhóm kiểm soát thay đổi từ Y0(D=0)
thành Y1(D=0). Vì nhóm kiểm soát không chịu chi phối của chính sách, nên có thể
coi Y1(D=0) – Y0(D=0) là thay đổi thu nhập theo thời gian. Một giả định phải đưa
ra để áp dụng phương pháp DID là nếu như không có chính sách công thì theo thời
gian thay đổi thu nhập của hai nhóm xử lý và kiểm soát là như nhau.
Vậy, nếu không có chính sách thì thay đổi thu nhập của nhóm xử lý sẽ là:
Y1(D=0) – Y0(D=0)
Nói một cách khác, nếu không có chính sách thì thu nhập của nhóm xử lý
vào thời điểm t = 1 sẽ là: Y0(D=1)+ [(Y1(D=0) – Y0(D=0)]
Vì có chính sách nên thu nhập của nhóm xử lý vào thời điểm t = 1 trên thực
tế là: Y1(D=1)
Tác động của chính sách là:
30
Y1(D=1) – [Y0(D=1) + (Y1(D=0) – Y0(D=0)[ = [Y1(D=1) – Y0(D=1)] –
[Y1(D=0) – Y0(D=0)].
Ta có thể tóm tắt ước lượng DID trong bảng sau:
Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID
Khác biệt
Trước khi thi hành chính sách, t = 0 Sau khi thi hành chính sách, t = 1
Y0(D=0) Y1(D=0) Y1(D=0) – Y0(D=0) Nhóm kiểm soát
Y0(D=1) Y1(D=1) Y1(D=1) – Y0(D=1) Nhóm xử lý
[Y1(D=1) – Y0(D=1)] – [Y1(D=0) – Y0(D=0)] Khác biệt trong khác biệt
3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS
Để đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của hộ từ
hoạt động sản xuất hoa lan, đề tài sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt
(DID) với hai nhóm hộ gia đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi (vay
vốn và không vay vốn), trong đó:
- Nhóm tham gia vay vốn là những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có
hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu
giải ngân vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư.
- Nhóm không tham gia vay vốn là những hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa
bàn huyện Củ Chi nhưng không vay vốn có hỗ trợ lãi vay và bắt đầu đầu tư sản xuất
hoa lan vào đầu năm 2017.
Mặt khác, với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan phải có thời gian phát
triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị thoái hóa sớm và thời
gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ trồng hoa lan năm
2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ lãi vay; thu nhập
của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp của chính sách
hỗ trợ lãi vay.
Ta có được ước lượng DID bằng cách chạy hồi quy OLS sau đây:
31
Yit = β0 + β1 D + β2 T + β3 (D*T) + e
Trong đó,
D là biến giả về nhóm xử lý/kiểm soát: D = 1 là nhóm xử lý và D = 0 là
nhóm kiểm soát.
T là biến giả về thời gian: T = 1 (2018) là sau khi thi hành chính sách và T =
0 (2017) là trước khi thi hành chính sách.
D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.
Đối với nhóm kiểm soát trước khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 0.
E(Y0 [D=0]) = β0
Đối với nhóm xử lý trước khi thi hành chính sách ta có D = 1 và T = 0.
E(Y0 [D=1]) = β0 + β1
Đối với nhóm kiểm soát sau khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 1.
E(Y1 [D=0]) = β0 + β2
Đối với nhóm xử lý sau khi thi thành chính sách, ta có D = 1 và T = 1.
E(Y1 [D=1]) = β0 + β1 + β2 + β3
Khác biệt trong khác biệt (DID) chính là β3
β3 = (E(Y1 [D=1]) – E(Y0 [D=1])) - (E(Y1 [D=0]) – E(Y0 [D=0])) = [(β0+ β1
+ β2 + β3 ) – (β0 + β1)] – [(β0 + β2) – β0 ]
Vậy sau khi chạy hồi quy, ta sẽ có ước lượng tác động của chính sách công
theo phương pháp khác biệt trong khác biệt là β3.
Biến kết quả Y (thu nhập) ngoài chịu tác động của chính sách và thời gian,
còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như đặc điểm hộ gia đình, điều kiện sản
xuất,… Vì vậy, để đánh giá toàn diện các yếu tố tác động đến biến Y, cần thiết đưa
thêm các biến giải thích X vào mô hình hồi quy.
Y = β0 + β1 D + β2 T + β 3 (D*T) + γX + e
Sử dụng các loại kiểm định để đánh giá mô hình:
+ Kiểm định t: Kiểm định cho từng biến độc lập riêng biệt trong mô hình.
Kiểm định t xem như kiểm định ý nghĩa riêng.
32
+ Kiểm định F: Xác định việc tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và tất
cả các biến độc lập trong mô hình. Kiểm định F là kiểm định ý nghĩa tổng.
+ Kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Cục
Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Số liệu báo cáo và các phương án vay vốn tại huyện Củ Chi Thành phố Hồ
Chí Minh; Số liệu tổng hợp tại Chi cục phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí
Minh – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Điều tra chọn những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi
vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu giải ngân
vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư. Với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan
phải có thời gian phát triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị
thoái hóa sớm và thời gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ
trồng hoa lan năm 2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ
lãi vay; thu nhập của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp
của chính sách hỗ trợ lãi vay. Trên cơ sở các hộ tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay,
xác định các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện đầu tư năm 2017 như: đều là
các hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đều có cơ hội tiếp cận
chính sách hỗ trợ lãi vay, thu nhập hộ không quá chênh lệch nhau, kinh nghiệm....
- Kích cỡ mẫu:
Theo số liệu báo cáo tình hình phê duyệt phương án vay vốn được hỗ trợ lãi
vay của huyện Củ Chi thì có 48 hộ trồng hoa lan được Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi phê duyệt và được giải ngân vốn vay để đầu tư vào đầu năm 2017. Do đó, chọn
tất cả 48 hộ vay vốn đầu tư sản hoa lan để nghiên cứu, như vậy nhóm đối chứng
(không tham gia chính sách) ít nhất phải là 48 hộ. Tuy nhiên, nhằm hạn chế kết quả
hồi quy bị sai lệch, đề tài chọn 57 hộ không vay để có tổng cỡ mẫu điều tra trên 100
hộ. Như vậy, cỡ mẫu khảo sát sẽ là 105 hộ, trong đó có 48 hộ vay vốn và 57 hộ
33
không vay vốn.
- Phương pháp lấy mẫu: Dựa trên cơ sở 48 hộ vay đầu tư sản xuất hoa lan đã
được xác định, để đảm bảo thuận tiện trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và
nguồn lực có hạn, đề tài chọn 57 hộ cùng sản xuất hoa lan không tham gia vay vốn
ở khu vực tương ứng, tương đồng về mức sống, thu nhập, kinh nghiệm...
- Thu nhập của hộ từ hoạt động trồng lan được tính bằng doanh thu – chi phí
khi đầu tư sản xuất hoa lan.
3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu
3.4.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
LnYit = β0 + β1D + β2T + β3(D*T) + β4Xn+ e
Trong đó:
+ Yit là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hộ i từ hoạt động sản xuất hoa lan trên
đơn vị diện tích sản xuất vào thời gian t, đơn vị tính: triệu đồng/m2/ năm; LnYit
phản ảnh thu nhập/đơn vị diện tích theo giá trị %. Nhằm hạn chế sự chênh lệch giữa
các hộ về diện tích sản xuất dẫn đến chênh lệch về thu nhập quá lớn giữa các hộ, đề
tài sử dụng thu nhập trên đơn vị diện tích sản xuất hoa lan của hộ (gọi là biến
THUNHAP2) và sử dụng biến logarit thu nhập trên đơn vị diện tích là biến phụ
thuộc (lnTHUNHAP2).
+ D là biến giả về nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất/nhóm
không sử dụng vốn vay: D = 1 là nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất và
D = 0 là nhóm hộ không sử dụng vốn vay.
+ T là biến giả về thời gian: T = 1 là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ
năm 2017.
+ D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.
+ Ngoài ra biến thu nhập (Yit) còn chịu tác động bởi các yếu tố Xn bao gồm
các biến sau:
X1: Tuổi của lao động chính (tuổi)
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ:
34
X2: Giới tính của lao động chính.
X3: Trình độ học vấn của lao động chính.
X4: Tham gia lớp đào tạo, tập huấn kiến thức.
X5: Mức độ đầu tư lao động (công lao động/m2)
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ:
X6: Đầu tư máy móc, thiết bị
X7: Giống mới
X8: Lượng vốn vay (triệu đồng)
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất và nhu cầu vay vốn của hộ:
3.4.2. Kì vọng dấu các biến
Dựa vào các cơ sở lý thuyết và khung phân tích, tác giả đưa ra kỳ vọng dấu
từ mô hình như sau:
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu
Biến số Kỳ vọng dấu Diễn giải
+ D
Biến giả về nhóm hộ, D = 1 là nhóm hộ tham gia (có vay vốn) và D = 0 là nhóm hộ đối chứng (không vay vốn)
+ T
T là biến giả về thời gian khảo sát, T = 1 là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ khảo sát năm 2017
+ D*T
D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T, hệ số ước lượng của 2 biến này thể hiện tác động của tín dụng tới thu nhập từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ
Tuổi của lao động chính + TUOI X1
Giới tính của lao động chính, =1 nếu là GIOITINH +/- X2 nam, =0 nếu là nữ
Trình độ học vấn là số năm đi học của
lao động chính. Trình độ càng cao thì thu TRINHDO + X3
nhập trong nông nghiệp càng cao.
Tham gia đào tạo, tập huấn về kiến thức ĐTTH + X4
35
Biến số Kỳ vọng dấu Diễn giải
nông nghiệp, Biến giả, =1 là có tham gia,
= 0 nếu không tham gia.
Số công lao động/diện tích sản xuất - MUCDOSDLĐ X5
= 1 nếu sử dụng hệ thống tưới phun tự
động, = 0 nếu sử dụng hệ thống tưới MAYMOCTB + X6
phun thủ công.
= 1 nếu đầu tư giống mới, = 0 nếu không GIONGMOI + X7 đầu tư giống mới.
Số tiền vay vốn để đầu tư LUONGVV + X8
Chú thích:
Dấu (+): có nghĩa là khi giá trị của biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến
phụ thuộc cũng tăng theo.
Dấu (-): có nghĩa là khi giá trị biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến phụ
thuộc sẽ giảm.
3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu
Dựa vào dữ liệu thu thập được từ khảo sát chọn mẫu tại các hộ vay vốn được
hỗ trợ lãi suất và các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện; dữ liệu Thống kê tại
Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến huyện nông
Củ Chi, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Tổng cục Thống kê kết hợp phần mềm
Stata, Excel tiến hành phân tích và trình bày kết quả. Gồm:
- Bước 1: Mô tả các các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng hoa
lan – Thống kê mô tả và phân tích tương quan áp dụng để mô tả các nhân tố liên
quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ, đặc trưng của hộ, đặc trưng sản xuất
và nhu cầu vay vốn của hộ.
- Bước 2: Xác định tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay và các yếu tố khác
đến thu nhập của hộ từ hoạt động sản xuất hoa lan. Sử dụng mô hình kinh tế lượng
để phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
36
hoa lan của hộ trong đó tập trung phân tích, đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ
lãi vay đến thu nhập từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ.
Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan (estat hettest) để phát hiện hiện tượng
phương sai thay đổi trong mô hình và khắc phục bằng lệnh robust trong Stata.
Sử dụng hệ số phóng đại VIF kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình để xác
định biến không phù hợp và khắc phục bằng cách bỏ biến ra khỏi mô hình.
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey (lệnh estat bgodfrey) để phát hiện tự
tương quan trong mô hình và khắc phục bằng lệnh prais.
Tóm tắt chương 3:
Từ các biến được xác định tại Chương 2, Chương 3 giới thiệu về kết hợp
phương pháp OLS với khác biệt trong khác biệt (DID) được sử dụng trong phân tích
của đề tài để đưa ra mô hình chuẩn. Từ phương pháp trên, đưa ra mô hình lý thuyết
của đề tài. Chương 3 cũng giới thiệu về khung phân tích, nguồn dữ liệu và cách
thức thu thập dữ liệu của đề tài; giới thiệu về phương pháp phân tích (DID, kiểm
định Breusch-Pagan, kiểm định Breusch-Pagan, hệ số phóng đại VIF, kiểm định t-
test, kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến và cách khắc phục bằng các lệnh có
sẵn trong Stata), cách thức phân tích (thống kê mô tả, quy định lượng) và công cụ
phân tích (Stata, Excel) của đề tài.
37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia
đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi
Từ kết quả tổng hợp các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và
đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm tại Bảng 4.1 cho thấy như sau:
Về giới tính của lao động chính: trong tổng số 210 quan sát tại 2 thời điểm
được khảo sát thì lao động chính là nam chiếm 68,57% và nữ chiếm 31,43%.
Về trình độ lao động chính của hộ: từ kết quả khảo sát, trong tổng số 210
quan sát thì có 14,28% lao động chính có trình độ cấp 1; 22,86% có lao động chính
có trình độ cấp 2; 50,47% lao động chính có trình độ cấp 3 và 12,38% lao động
chính có trên độ trung cấp trở lên đến cao học. Lao động chính có trình độ thấp nhất
là lớp 4, cao nhất là cao học (giảng viên về hưu), trung bình là lớp 10. Điều này cho
thấy, đa phần lao động chính có trình độ cao sẽ dễ dàng nắm bắt và tiếp cận kiến
thức khoa học, kỹ thuật tốt.
Về tuổi của lao động chính của hộ: Từ kết quả khảo sát cho thấy lao động
chính có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 2,38%; tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm
10,95%; tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm 22,85%; tuổi từ 51 đến 60 tuổi chiếm 53,33%;
từ 61 tuổi trở lên có 10,47%. Trong đó, tuổi thấp nhất là 22 tuổi, cao nhất là 72 tuổi,
tuổi trung bình là 50 tuổi. Điểu này phù hợp với thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh
có tốc độ đô thị hóa nhanh thì lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp đang già
hóa, người trẻ tham gia vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn và không mặn
mà với nông nghiệp.
Về đào tạo tập huấn kiến thức trong trồng hoa lan: Từ kết quả khảo sát cho
thấy có đến 92,38% lao động chính đã từng tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng hoa lan; số còn lại tự học, học
qua bạn bè, người thân, trao đổi kiến thức trong các nhóm hội hoa lan. Trong số
những người đã từng tham gia các lớp đào tạo tập huấn thì có 89,69% tham gia lớp
38
kỹ thuật trồng lan; 73,2% tham gia lớp về chuyển giao giống mới; 74,23% tham gia
lớp về phòng trừ bệnh cho hoa lan.
Về mức độ sử dụng lao động trung bình (công lao động/năm) phân theo
nhóm: mức độ sử dụng lao động trung bình của hộ sản xuất hoa lan là 683,8 công
lao động/năm, trong đó đối với nhóm hộ có tham gia vay vốn có mức sử dụng lao
động trung bình là 728,68 công lao động/năm, cao hơn so với nhóm không tham gia
vay vốn (646,02 công lao động/năm).
Về quy mô diện tích sản xuất hoa lan trung bình (m2) phân theo nhóm: diện
tích trung bình trồng hoa lan là 2.442,85 m2, trong đó diện tích sản xuất trung bình
của nhóm vay vốn là 2.931,25 m2, nhóm không vay vốn là 2.031,58 m2.
Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm
Chỉ tiêu
Có vay vốn (N= 96)
Không vay vốn (N= 114)
Mẫu (N= 210)
Giới tính (%)
Nam 68,57 64,58 71,93
Nữ 31,43 35,42 28,07
Trình độ (%)
Cấp 1 14,28 14,58 14,04
Cấp 2 22,86 22,92 22,81
Cấp 3 50,47 50,00 50,87
Trên cấp 3
12,38 Tuổi (%) 12,50 12,28
Từ 30 trở xuống 2,38 2,08 2,63
Từ 31 đến 40 10,95 11,46 10,53
Từ 41 đến 50 22,85 21,88 23,68
Từ 51 đến 60 53,33 57,29 50,00
Từ 61 trở lên 10,47
Đào tạo, tập huấn (%) 7,29 13,16
Có tham gia 92,38 93,75 91,23
Không tham gia 7,62 6,25 8,77
39
Chỉ tiêu
Có vay vốn (N= 96)
Không vay vốn (N= 114)
Mẫu (N= 210)
728,68 646,02 683,80 Mức độ sử dụng lao động trung bình (công lao động/năm)
2.931,25 2.031,58 2.442,85 Diện tích sản xuất hoa lan trung bình (m2)
Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
Ngoài ra, Bảng 4.2 cung cấp thêm một số thông tin tổng quát theo các yếu tố
liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình, như sau:
Về quy mô hộ gia đình: Từ Bảng 4.2 cho thấy trong số 105 hộ được khảo sát
thì hộ có số thành viên lớn nhất là 9 thành viên, hộ có số thành viên thấp nhất là 1
thành viên, trung bình số thành viên/hộ là 3 thành viên. Thực tế, số lao động tham
gia trồng lan, lớn nhất là 5 người/hộ, thấp nhất là 1 người/hộ, trung bình là 2
người/hộ.
Về mức độ sử dụng lao động của hộ trong sản xuất hoa lan: Nội dung này thể
hiện tổng mức ngày công lao động của lao động của hộ tham gia trực tiếp trồng hoa
lan và lao động thuê thời vụ để nhổ cỏ, bón phân, bỏ giá thể…Mức ngày công sử
dụng lao động lớn nhất là 2.460 ngày công lao động/năm, nhỏ nhất là 200 công lao
động/năm, trung bình là 683,8 công lao động/năm.
Về diện tích sản xuất hoa lan: Từ kết quả tổng hợp Bảng 4.2 cho thấy, diện
tích sản xuất hoa lan lớn nhất của hộ được khảo sát là 20.000 m2, diện tích sản xuất
hoa lan nhỏ nhất của hộ được khảo sát là 250m2, diện tích trung bình là 2.442,85m2.
Có 19 hộ có quy mô diện tích dưới 500 m2, có 50 hộ có quy mô từ 500 m2 đến dưới
1.000 m2, có 57 hộ có quy mô từ1.000 m2 đến dưới 2.000 m2 , có 55 hộ có quy mô
từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2, có 18 hộ có quy mô từ 5.000 m2 trở lên đến dưới
10.000 m2 và 11 hộ có quy mô từ 10.000 m2 trở lên.
40
Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Quy mô hộ gia đình
Lớn nhất Người 9
Trung bình Người 3
Nhỏ nhất Người 1
Số lao động tham gia trồng lan
Lớn nhất Người 5
Trung bình Người 2
Nhỏ nhất Người 1
Mức độ sử dụng lao động
Lớn nhất Công lao động/năm 2.460
Trung bình Công lao động/năm 683,80
Nhỏ nhất Công lao động/năm 200
Diện tích sản xuất hoa lan
Lớn nhất m2 20.000
Trung bình m2 2.442,85
Nhỏ nhất m2 250
Dưới 500 m2 Hộ 19
Từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2 Hộ 50
Từ 1000 m2 đến dưới 2.000 m2 Hộ 57
Từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2 Hộ 55
Từ 5.000 m2 đến 10.000 m2 Hộ 18
Từ 10.000 m2 trở lên 11
Hộ Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
41
4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của
các hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi
Về nội dung đầu tư: Đối với trồng hoa lan, hạng mục đầu tư chiếm chi phí
lớn khi đầu tư là đầu tư cơ sở hạ tầng như nhà lưới, luống trồng, lối đi; máy móc
thiết bị như thiết bị tưới, hệ thống tưới theo hình thức tự động hoặc bán tự động
hoặc thủ công; mua giống, phân, thuốc, trả công lao động.
Về tiêu thụ hoa lan: Qua khảo sát, kênh tiêu thụ hoa lan phổ biến là bán cho
thương lái chiếm 85,71%; hình thức ký hợp đồng là 14,28%; bán lẻ chỉ có 1,9%.
Đối với hình thức tiêu thụ hoa bằng hình thức ký hợp đồng đa phần là các vườn lan
lớn hoặc nhóm hộ theo hình thức liên kết ký với các cửa hàng hoa trong nội thành
Thành phố hoặc các tỉnh phía bắc như Hà Nội, Hải Phòng.
Theo báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh, giai đoạn 2010-2018 mặc dù lượng hoa lan cung cấp ra thị trường Thành
phố luôn tăng qua các năm (năm 2010 đạt khoảng 84,5 triệu cành, năm 2018 tăng
lên gấp 1,6 lần tương đương 134,5 triệu cành) nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu
thị trường. Lượng tiêu thụ hoa lan của Thành phố chủ yếu từ 3 nguồn chính: trồng
tại chỗ, nhập từ các tỉnh và nhập khẩu từ các nước, trong đó nguồn nhập khẩu từ
Thái Lan chiếm 99%, nguồn lan trồng tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung tại
huyện Củ Chi và Bình Chánh, được tiêu thụ thông qua thương lái. Hoa lan được bán
tại các cửa hàng hoa chiếm 19,5%, các chợ đầu mối chiếm 45% tập trung tại các
chợ Bình Điền, Thủ Đức, Đầm Sen; cung cấp cho các tỉnh chiếm 30,5% và xuất
khẩu chiếm 5%.
Có thể thấy rằng, nhu cầu hoa lan tại thành phố Hồ Chí Minh rất lớn, đặc biệt
các ngày lễ tết nhưng kênh tiêu thụ hoa lan của người nông dân sản xuất tại Thành
phố lại phụ thuộc nhiều vào thương lái, điều này gây khó khăn cho người nông dân
trong việc đảm bảo đầu ra ổn định cũng như khó tránh khỏi việc bị thương lái ép
giá, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.
42
Trồng tại TP HCM
Nhập khẩu
Thị trường hoa lan tại TPHCM
Xuất khẩu
Đi các tỉnh thành
Chợ đầu mối
Shop hoa tại TP
Các tỉnh
Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2018)
Về lượng vốn vay: Qua tổng hợp từ 48 hộ vay vốn cho thấy lượng vốn vay
lớn nhất là 4.900 triệu đồng, nhỏ nhất là 50 triệu đồng, trung bình là 385,05 triệu
đồng.
Về tỷ lệ vốn vay sử dụng đúng mục đích: Do chi phí đầu tư hoa lan lớn hơn
nhiều so với các đối tượng khác nên các hộ ngoài sử dụng từ nguồn vốn tự có thì
các hộ phải vay vốn để bổ sung nguồn vốn đầu tư. Vì vậy, đa phần các hộ vay vốn
đều sử dụng đúng mục đích theo phương án được duyệt (95,84%), số rất ít còn lại
(4,16%) sử dụng một phần vốn vay cho mục đích khác. Điều này, cho thấy chính
sách của Thành phố đã tạo nguồn vốn quan trọng, khuyến khích nông dân mạnh dạn
đầu tư sản xuất. Từ Bảng 4.3 có thể thấy rằng, các hộ vay vốn theo chính sách của
Thành phố đều phân bổ theo các hạng mục: xây dựng cơ sở hạ tầng (29,17%), máy
móc thiết bị (41,67%), giống mới (97,92%), trả công lao động (39,58%) và mở rộng
quy mô phát triển sản xuất (25%). Cơ cấu vay vốn đối với mua giống chiếm đa số,
cho thấy yếu tố về giống rất quan trọng trong đầu tư sản xuất hoa lan.
Về tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư: Từ bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ vốn vay/tổng
vốn đầu tư của hộ vay vốn sản xuất hoa lan trung bình là 66,15%, lớn nhất là 80%
(có 02 hộ) và nhỏ nhất là 49,15%. Điều này cho thấy, nguồn vốn vay có vai trò rất
quan trọng trong cơ cấu tổng vốn đầu tư của hộ, xấp xỉ từ 50% trở lên.
43
Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu vay vốn của hộ
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Tỷ lệ (%)
Kênh tiêu thụ hoa lan
Ký hợp đồng 14,28
Bán lẻ 1,9
Bán cho thương lái 85,71
Lượng vốn vay
Lớn nhất Triệu đồng 4.900 -
Trung bình Triệu đồng 385,05 -
Nhỏ nhất Triệu đồng 50 -
Mục đích sử dụng vốn vay
Đầu tư nhà lưới, cơ sở hạ tầng 29,17
Đầu tư máy móc thiết bị 41,67
Đầu tư giống mới 97,92
Mua phân thuốc, trả công lao động 39,58
Mở rộng quy mô 25,00
Tỷ lệ vốn vay sử dụng đúng mục đích
100% 95,84
<100% 4,16
Tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư
Lớn nhất 80,00
Trung bình 66,15
Nhỏ nhất 49,15
Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
Về nguồn tiếp cận thông tin chính sách: Từ Hình 4.2 có thể thấy rằng nông
dân tiếp cận thông tin chủ yếu từ cán bộ xã như cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân,
44
lãnh đạo xã… chiếm 80,21%. Họ là những người ngay tại địa phương, có mốt quan
hệ gần gũi với nông dân và người dân có thể dễ dàng gặp gỡ, trao đổi khi có nhu
cầu. Bên cạnh đó thì việc thường xuyên mở các lớp tập huấn về chính sách của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là Cơ quan thường trực triển khai Chính sách
hỗ trợ lãi vay trên địa bàn Thành phố) cũng đã tạo một kênh truyền thông tốt cho bà
con nông dân. Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố đều
phối hợp với địa phương để phổ biến về nội dung chính sách đến người dân, tuy
nhiên thì mức độ thường xuyên thì không thể đảm bảo như cán bộ địa phương, do
đó tỷ lệ tiếp cận thông tin chính sách của người dân thông qua báo cáo viên là
56,25%. Ngoài ra, nguồn tiếp cận thông tin chính sách qua bạn bè, hàng xóm rất
phổ biến tại khu vực nông thôn với tính cộng đồng cao chiếm tỷ lệ 60,42%. Nguồn
80.21
60.42
100.00
56.25
8.33
50.00
0.00
Cán bộ xã
Những người hàng xóm
Truyền thanh xã
Báo cáo viên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông tin từ đài truyền thanh xã chiến 8,33%.
Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách
Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
Về đánh giá mức hỗ trợ lãi vay đối với đầu tư sản xuất hoa lan: Căn cứ
Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy
định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị, người dân
được hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay (tương đương mức hỗ trợ lãi vay thực
tế khoảng 8,25% tùy thời điểm) khi đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị trong sản
45
xuất hoa lan và được hỗ trợ 80% lãi vay tính hỗ trợ lãi vay khi đầu tư mua giống, trả
công lao động, phân bón,…. Đây là nội dung điều chỉnh cao hơn so chính sách
trước đây (đối với đầu tư mua giống, trả công lao động, vật tư phân bón được hỗ trợ
60% lãi suất theo quy định). Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 89,59% hộ dân đã
vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá mức hỗ trợ lãi vay lớn từ 8 – 10 trong thang đo từ
1 - 10; 10,41% hộ dân đã vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá mức hỗ trợ lãi vay ở
mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 – 10. Điều này cho thấy, mức hỗ trợ lãi
vay đối với trồng hoa lan đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, giúp người dân
yên tâm vay vốn, mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất.
Về đánh giá thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan: Căn
cứ Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
quy định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị, thời gian
áp dụng hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đầu tư mua giống, trả công
lao động, vật tư, phân bón trong sản xuất hoa lan là tối đa không quá 5 năm/phương
án. Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 85,42% người dân đã vay vốn được hỗ trợ
lãi vay đánh giá quy định thời gian hỗ trợ phù hợp với nghề sản xuất hoa lan từ 8 –
10 trong thang đo từ 1 - 10; 14,58% người dân đã vay vốn được hỗ trợ lãi vay đánh
giá mức trung bình từ 5 - 7 trong thang đo từ 1 - 10. Nội dung này cũng là một bước
tiến hơn của chính sách, phù hợp hơn với tình hình sản xuất thực tế của người dân
vì chi phí đầu tư trong sản xuất hoa lan lớn hơn các đối tượng khác, thời gian sẽ có
sản phẩm bán cũng từ 10 đến 12 tháng. Do đó, thời gian hỗ trợ đối với sản xuất hoa
lan được điều chỉnh từ 3 năm đến 5 năm nhằm giúp hộ dân đảm bảo thời gian có lợi
nhuận, quay vòng vốn sản xuất.
Về đánh giá thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay:
Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 83,33% ý kiến của hộ dân đã tham gia vay vốn
có hỗ trợ lãi vay đánh giá là rất hài lòng về thủ tục, quy trình xét duyệt phương án
vay vốn có hỗ trợ lãi vay từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10; 12,5% ý kiến đánh giá
mức trung bình từ 5 -7 trong thang đo từ 1 – 10; 4,16% ý kiến đánh giá không hài
lòng từ 1 - 4 trong thang đo từ 1 – 10. Với kết quả này cũng là điều dễ hiểu khi nội
46
dung về quy trình, thủ tục hồ sơ, đơn vị phối hợp thẩm định xét duyệt phương án đã
được ban hành tại Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành
phố, giúp địa phương thuận lợi trong triển khai thực hiện và hướng dẫn người dân
khi có nhu cầu. Đặc biệt, huyện Củ Chi là địa phương được đánh giá triển khai tốt
chính sách này, có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Củ Chi (người dân tập trung vay vốn tại ngân
hàng này nhiều nhất), vì vậy công tác xem xét, thẩm định phương án đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên cũng có 12,5% ý kiến người dân tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay
đánh giá mức trung bình và 4,16% ý kiến đánh giá không hài lòng, người dân phải
liên hệ nhiều nơi, đi lại nhiều lần. Đây là số ít trường hợp do chưa nắm rõ quy trình,
đơn vị tiếp nhận, việc thẩm định tài sản thế chấp thấp hơn so với giá trị thực tế và sự
chấp thuận cấp vốn tín dụng của ngân hàng trước khi liên hệ tham gia chính sách để
được hưởng hỗ trợ lãi vay.
Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính sách hỗ trợ lãi vay
Đơn vị: % tổng mẫu
Chỉ tiêu
Thang đo 1 - 101 (N = 96) 5 – 7
8 – 10
1 – 4
0
10,41
89,59
0
14,58
85,42
Đánh giá mức hỗ trợ lãi vay đối với đầu tư sản xuất hoa lan (80% - 100% lãi suất)
4,16
12,50
83,33
Đánh giá thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan
0
18,75
81,25
Đánh giá thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay
10,42
12,50
77,08
Đánh giá thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay
6,25
18,75
75,00
Đánh giá số tiền được duyệt
1Thang đo chỉ mức độ từ 1 đến 10 với 1 là mức độ thấp nhất và 10 là mức độ cao nhất Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
Đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án
47
Về đánh giá thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay: Việc thanh toán kinh
phí hỗ trợ lãi vay cũng được quy định rõ tại Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND, đối
với các phương án do Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt có 02 phương thức thực
hiện: Ủy ban nhân dân huyện chuyển trả kinh phí hỗ trợ cho ngân hàng định kỳ
hàng tháng hoặc Ủy ban nhân dân huyện chuyển tạm ứng kinh phí hỗ trợ lãi trước
cho ngân hàng. Thực hiện theo 02 phương thức này nhằm mục đích để người dân
chỉ phải đóng phần chênh lệch lãi suất mà không phải đóng toàn bộ lãi suất cho
ngân hàng rồi sau đó mới nhận lại kinh phí hỗ trợ, gây khó khăn cho người dân.
Qua kết quả khảo sát từ Bảng 4.4, có 81,25% ý kiến người dân tham gia vay vốn có
hỗ trợ lãi vay đánh giá rất hài lòng từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10; 18,75% ý kiến
đánh giá mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 - 10. Điều này cho thấy
phương án điều chỉnh cách thức thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay đã đáp ứng được
nhu cầu của người dân, giúp người dân chỉ phải đóng phần chênh lệch lãi suất cho
ngân hàng.
Về đánh giá số tiền được duyệt: Việc thực hiện xem xét phê duyệt phương án
đầu tư của người dân trên địa bàn huyện Củ Chi nói riêng và của Thành phố nói
chung được thực hiện theo 02 giai đoạn: giai đoạn đầu hộ dân phải liên hệ ngân
hàng chấp thuận cho vay, khi đó hộ dân phải đáp ứng được vấn đề về tài sản thế
chấp, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ thẩm định và xác định số tiền vay tương ứng. Sau
khi Ngân hàng chấp thuận, giai đoạn 2 là cấp thẩm quyền phê duyệt (Ủy ban nhân
dân huyện) xem xét phương án đầu tư có phù hợp với định hướng phát triển của
huyện, phù hợp quy hoạch, thẩm định suất đầu tư của dự án, từ đó xác định mức hỗ
trợ, thời gian hỗ trợ lãi vay cho chủ đầu tư. Do đó số tiền vay vốn được duyệt phụ
thuộc lớn vào ngân hàng và liên quan với tài sản thế chấp của hộ dân. Qua kết quả
khảo sát từ Bảng 4.4, có 77,08% ý kiến đánh giá về số tiền được duyệt mức rất hài
lòng từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 - 10, những hộ này có thể chỉ cần lượng vốn ít
hoặc có nguồn tài sản lớn để thế chấp do đó không gặp khó khăn trong đề xuất số
tiền vay. Mặt khác, có 12,5% ý kiến đánh giá về số tiền được duyệt mức trung bình
từ 5 - 7 trong thang đo từ 1 - 10 và 10,42% ý kiến đánh giá không hài lòng về số
48
tiền được duyệt từ 1 – 4 trong thang đo từ 1 - 10. Các hộ dân cũng phản ánh vấn đề
định giá tài sản đất nông nghiệp của ngân hàng rất thấp, số tiền được xét không đủ
để đầu tư, gây khó khăn cho hộ dân.
Về đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án: Qua kết
quả khảo sát tại Bảng 4.4, có 75% ý kiến đánh giá hài lòng về sự hỗ trợ của cán bộ
xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án từ 8 – 10 trong thang đo từ 1 -10;
18,75% ý kiến đánh giá sự hài lòng ở mức trung bình từ 5 – 7 trong thang đo từ 1 -
10 và 6,25% ý kiến đánh giá không hài lòng từ 1 – 4 trong thang đo từ 1 -10. Điều
này cho thấy, việc thực hiện chính sách đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi chỉ
đạo sâu sát đến từng cấp, cán bộ địa phương nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người dân,
chính sách thực sự đi vào cuộc sống của người dân. Tuy vậy, vẫn còn số ít trường
hợp người dân chưa hài lòng, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Về khó khăn của hộ dân khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay
Tài sản thế chấp bị định giá thấp 27,08
Không gặp khó khăn 72,92
Khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất hoa lan
63,81 Thiếu vốn
9,52 Thiếu đất sản xuất
3,81 Thiếu kỹ thuật
24,29 Giá cả đầu ra
25,71 Chi phí sản xuất cao
55,71 Thiên tai, dịch bệnh
Nguồn: Kết quả khảo sát, năm 2018
Về khó khăn của hộ dân khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay: Từ kết quả khảo sát ý
kiến của hộ dân, vấn đề khó khăn nhất của hộ dân là tài sản thế chấp, chiếm
27,08%; số còn lại không gặp khó khăn trong quá trình vay vốn.
49
Về khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất hoa lan: Quả kết quả khảo
sát cho thấy 63,81% ý kiến cho rằng khó khăn của hộ dân trong quá trình sản xuất
hoa làn là thiếu vốn. Do chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và giống
trong sản xuất hoa lan lớn. Có 55,71% ý kiến cho rằng khó khăn của hộ dân trong
quá trình sản xuất hoa lan là chi phí, dịch bệnh, điều này do thay đổi thời tiết, mưa
trái mùa làm phát sinh nấm bệnh nhiều hơn so với thời kỳ trước. 24,29% ý kiến khó
khăn trong giá cả đầu ra khi đa phần hiện nay các hộ dân bán hoa qua thương lái;
25,71% ý kiến cho rằng do chi phí sản xuất cao; 9,52% cho rằng thiếu đất sản xuất
và 3,81% là do thiếu kỹ thuật.
Về nguyện vọng được vay vốn có hỗ trợ lãi vay là 70 người, số còn lại không
muốn vay vốn có hỗ trợ lãi vay là do: Không có tài sản thế chấp (29 ý kiến), gia
đình không có nhu cầu (26 ý kiến), không có thông tin chính sách (3 ý kiến), thủ tục
vay vốn phức tạp (4 ý kiến) và thủ tục giải quyết chậm (4 ý kiến).
Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các hộ dân đều có nguồn thu nhập từ các lĩnh
vực khác như có lương hưu hàng tháng, công chức, viên chức, dịch vụ khác,…
Bảng 4.6 cho thấy: Có 12,38% số hộ có nguồn thu nhập 100% từ sản xuất hoa lan;
từ 90% đến 100% chiếm tỷ lệ 4,76%; từ 80% đến 90% chiểm tỷ lệ 7,14%; từ 70%
đến 80% chiếm tỷ lệ 19,05%; từ 60% đến 70% chiếm tỷ lệ 23,33%; từ 50% đến
60% chiếm tỷ lệ 23,81% và từ 40% đến 50% là 9,52%. Kết hợp kết quả từ Bảng 4.6
và bảng 4.3, có thể thấy rằng cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ được khảo sát
chiếm 50% thu nhập của hộ trở lên chiếm 90,48% nhưng kênh tiêu thụ hoa lan chủ
yếu của nông dân hiện nay là thông qua thương lái. Điều này, dễ dẫn đến tình trạng
người nông dân bị ép giá, rủi ro cao khi phụ thuộc nhiều vào thương lái, ảnh hưởng
đến thu nhập hộ.
50
Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ
Đơn vị Tỷ lệ (%)
12,38 Tỷ lệ thu nhập từ lan trong tổng thu nhập hộ (%) 100% Số lượng (N=210) 26
Hộ Hộ 4,76 Từ 90% đến dưới 100% 10
Hộ 7,14 Từ 80% đến dưới 90% 15
Hộ 19,05 Từ 70% đến dưới 80% 40
Hộ 23,33 Từ 60% đến dưới 70% 49
Hộ 23,81 Từ 50% đến dưới 60% 50
Hộ 9,52 Từ 40% đến dưới 50% 20
4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản
xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi
Phân tích cơ cấu chi phí trồng hoa lan mokara được mô tả trong Bảng 4.7, tác
giả dựa trên thông tin thu thập từ các hộ dân và định mức đầu tư tham khảo từ
Trung tâm Khuyến nông Thành phố trên quy mô 1.000 m2. Trên cơ sở này, sẽ thực
hiện tính toán chi phí đầu tư cho từng hộ dân tương ứng với quy mô đầu tư khác
nhau. Các mức giá, số lượng được lấy là giá trị trung bình. Cụ thể: Chi phí đầu tư cơ
sở hạ tầng đối với mô hình trồng hoa lan gồm: xây dựng nhà lưới; Luống trồng, lối
đi; chi phí đầu tư máy móc thiết bị; chi phí cây giống. Chi phí đầu tư phát triển sản
xuất khác: giá thể, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, điện, công lao động (chăm sóc,
nhỏ cỏ, thu hoạch,…). Ngoài ra, đối với các hộ có vay vốn sẽ có thêm khoản tiền lãi
phải đóng. Tuy nhiên, tác giả không đưa chi phí tiền lãi vào bảng 4.7, mà sẽ trực
tiếp tính trong dữ liệu theo số tiền vay của từng hộ dân.
Các hạng mục đầu tư cơ sơ hạ tầng được tính theo mức khấu hao hàng năm,
như: chi phí nhà lưới, luống trồng, lối đi được khấu hao trong thời gian 10 năm; hệ
thống tưới khấu hao trong thời gian 5 năm; cây giống lan mokara khấu hao trong
thời gian 5 năm. Dựa vào Bảng 4.7 chi phí đầu tư sản xuất hoa lan mokara sau khi
tính khấu hao với quy mô 1.000 m2 là 215.653.000 đồng/năm.
51
Việc tính thu nhập của hộ từ hoạt động trồng hoa lan bằng doanh thu trừ chi
phí theo Bảng 4.9, theo đó, năng suất hoa lan được tính trung bình khi cây đã phát
triển ổn định sẽ cho trung bình 10 cành/cây/năm và mức giá trung bình là 8.000
đồng/cành. Ngoài ra, phần tính doanh thu đối với các hộ tham gia vay vốn sẽ có
thêm nội dung tiền lãi vay được Thành phố hỗ trợ lại. Tuy nhiên, đây là bảng tính
cơ cấu doanh thu, lợi nhuận chung cho hai đối tượng nên tác giả không đưa nội
dung lãi vay hỗ trợ vào Bảng 4.9 và được tính toán trực tiếp trong phần nhập dữ
liệu. Qua kết quả bảng 4.9 cho thấy, khi người dân bỏ 1 đồng vốn đầu tư thì thu
được 1,48 đồng thu nhập và 0,48 đồng lợi nhuận. Bình quân 1.000m2 trồng hoa lan,
người nông dân sẽ thu được 104.347.000 đồng lợi nhuận.
52
Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình trồng hoa lan
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Chi phí bảo trì (đồng/năm)
Chi phí khấu hao (đồng)
Chi phí khấu hao (đồng/năm)
Chỉ tiêu chi phí
Đơn vị
(1)
(2)
(3)
(4)=(1)x(2)+(3)
Thời gian khấu hao (năm) (5)
(6)=(4)/(5)
Xây dựng nhà lưới Luống trồng, lối đi Thiết bị - hệ thống tưới Cây giống (Mokara)
M2 Luống Hệ thống cây
1.000 25 1 4.000
3.200.000 750.000 540.000
163.200.000 38.250.000 27.540.000 220.000.000
10 10 5 5
160.000 1.500.000 27.000.000 55.000 Tổng
16.320.000 3.825.000 5.508.000 44.000.000 69.653.000
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá (đồng)
1.700
2.000 2.000.000 2.000.000 3.600.000
Vật tư Giá thể (vỏ đậu phộng) Phân bón Thuốc bảo vệ thực vật Điện Khấu hao máy móc Lao động Lao động nhà Lao động thuê
Đơn vị kg Đồng Đồng đồng/năm Ngày ngày
360 180
250.000 250.000
Tổng
Thành tiền (đồng) 11.000.000 3.400.000 2.000.000 2.000.000 3.600.000 69.653.000 135.000.000 90.000.000 45.000.000 215.653.000
Cơ cấu (%) 5,10 30,91 18,18 18,18 32,73 32,30 62,60 66,67 33,33 100
53
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan
Khoản mục 1 năm Đơn vị
Chi phí đồng/năm 215.653.000
Vật tư đồng/năm 11.000.000
Khấu hao cơ sở vật chất đồng/năm 69.653.000
Lao động đồng/năm 135.000.000
Doanh thu đồng/năm 320.000.000 Giá bán đồng 8.000
Năng suất cành/năm 40.000
Lợi nhuận 104.347.000
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Doanh thu/chi phí lần 1,48
Lợi nhuận/chi phí lần 0,48
54
4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình
Đề tài thực hiện phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành
phố đến thu nhập của các hộ trồng lan (lợi nhuận của hộ từ hoạt động trồng lan).
Việc tính thu nhập của hộ từ hoạt động trồng hoa lan bằng doanh thu trừ chi phí,
trong đó chi phí được tính là chi phí khấu hao hàng năm theo từng hạng mục, như:
chi phí nhà lưới, luống trồng, lối đi được khấu hao trong thời gian 10 năm; hệ thống
tưới khấu hao trong thời gian 5 năm; cây giống lan mokara khấu hao trong thời gian
5 năm). Đồng thời, giá trị thu nhập được chuyển giá theo chỉ số CPI năm 2018 so
với năm 2017 nhằm hạn chế tác động của giá đến giá trị thực.
Nhằm hạn chế sự chênh lệch giữa các hộ về diện tích sản xuất dẫn đến chênh
lệch về thu nhập quá lớn giữa các hộ, đề tài sử dụng thu nhập trên đơn vị diện tích
sản xuất hoa lan của hộ (gọi là biến THUNHAP2) và sử dụng biến logarit thu nhập
trên đơn vị diện tích là biến phụ thuộc (lnTHUNHAP2)
Khác biệt về thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình về giới tính, vay vốn, thời
gian khảo sát, đào tạo tập huấn, nội dung đầu tư được mô tả theo Bảng 4.10:
Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm
Nhóm
Chênh lệch
P-value
Khác biệt thu nhập giữa các nhóm
Thu nhập/diện tích (triệu đồng/m2)
Nam
0,0896
Giới tính
0,0093
0,157
Nữ
0,0802
Năm 2017
0,0717
Không vay vốn
0,0345
0,000
Năm 2018
0,1062
Năm 2017
0,0555
Có vay vốn
0,0569
0,000
Năm 2018
0,1124
Có vay vốn
0,0569
Chênh lệch thu nhập
0,0223
0,0149
Không vay vốn
0,0346
Có tham gia
0,0853
Đào tạo tập huấn
0,0182
0,8682
Không tham gia
0,1035
55
Nhóm
Chênh lệch
P-value
Khác biệt thu nhập giữa các nhóm
Thu nhập/diện tích (triệu đồng/m2)
Có sử dụng
0,0935
0,0260
0,0039
thống
tưới
Không sử dụng
0,0675
tư máy móc Đầu thiết bị (thiết bị tưới, hệ tự động/bán tự động)
Có sử dụng
0,0932
Đầu tư giống mới
0,0230
0,0076
Không sử dụng
0,0702
Nhóm
Chênh lệch
P-value
Công lao động
Khác biệt mức độ sử dụng lao động giữa các nhóm
773,2903
Có đầu tư máy móc thiết bị
-341,654
0,000
Mức độ sử dụng lao động lao (công động)
431,6364
Không đầu tư máy móc thiết bị
Nguồn: Kết quả tính từ số liệu khảo sát, áp dụng kiểm định thống kê so sánh t-test.
Đối với biến giới tính: Kết quả so sánh hai nhóm hộ có giới tính của lao động
chính trong gia đình cho thấy có sự khác biệt về thu nhập hộ trồng hoa lan. Cụ thể:
nhóm hộ có lao động chính là nam thì có thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn
những hộ có lao động chính là nữ là 0,0093 triệu đồng, tuy nhiên kết quả này không
có ý nghĩa thống kê (p-value = 0,157 > 5%).
Đối với biến vay vốn:
- Đối với nhóm không vay vốn: Kết quả so sánh thu nhập trên đơn vị diện
tích của nhóm hộ không tham gia chính sách qua 2 năm cho thấy có sự chênh lệch
thu nhập, nghĩa là thu nhập trên đơn vị diện tích năm 2018 tăng 0,0345 triệu đồng
so với năm 2017. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value =
0,000<5%).
- Đối với nhóm vay vốn: Kết quả so sánh thu nhập trên đơn vị diện tích của
nhóm hộ tham gia chính sách qua 2 năm cho thấy có sự chênh lệch thu nhập, nghĩa
là thu nhập trên đơn vị diện tích năm 2018 tăng 0,0569% so với năm 2017. Kết quả
này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value = 0,000<5%).
56
- Khoảng thời gian 2017-2018: Kết quả so sánh giữa hai nhóm hộ vay vốn và
không vay vốn, cho thấy qua hai năm nhóm hộ có vay vốn được hỗ trợ lãi vay có
thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn so với thu nhập nhóm hộ không tham gia vay
vốn có hỗ trợ lãi vay là 0,0223 triệu đồng. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5% (p-value = 0,0149<5%).
Đối với biến đào tạo tập huấn: Kết quả so sánh giữa nhóm có tham gia và
không tham gia lớp đào tạo tập huấn cho thấy nhóm hộ không tham gia các lớp đào
tạo tập huấn có thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn so với nhóm tham gia các lớp
tập huấn là 0,0182 triệu đồng. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-
value = 0,8682).
Đối với biến đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán
tự động): Kết quả so sánh cho thấy nhóm có sử dụng có thu nhập trên đơn vị diện
tích cao hơn nhóm không sử dụng là 0,026 triệu đồng và có ý nghĩa thống kê ở mức
5% (p-value = 0,0039<5%).
Đối với biến đầu tư giống mới: Kết quả so sánh cho thấy nhóm có sử dụng có
thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn nhóm không sử dụng là 0,023 và có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% (p-value = 0,0076).
Đối với biến mức độ sử dụng lao động: Kết quả so sánh cho thấy nhóm có
đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động) thì sử
nhiều công lao động hơn so với nhóm không đầu tư là 341,654 (công) và có ý nghĩa
thống kê mức 5% (p-value = 0,000). Điều này có thể giải thích là do đặc điểm của
sản xuất hoa lan có một số công đoạn vẫn cần đến lao động làm thủ công như làm
cỏ, bỏ giá thể, bón phân, cắt cành, chưa thể thay thế bằng máy móc hay áp dụng các
công nghệ hiện đại. Vì vậy, các hộ trồng hoa lan vẫn phải thuê thêm nhân công thời
vụ, đặc biệt với các hộ có quy mô sản xuất lớn.
57
4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ
sản xuất hoa lan
4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu
LnTHUNHAP2 = β0 + β1VAYVON + β2THOIGIAN + β3TUONGTAC +
β4Xn+ e
Trong đó: Biến LnTHUNHAP2 là logarit thu nhập/diện tích sản xuất của hộ
trồng hoa lan.
Xn sẽ là 8 biến gồm: tuổi (TUOI), Giới tính (GIOITINH), trình độ
(TRINHDO), đào tạo tập huấn (ĐTTH), mức độ sử dụng lao động
(MUCĐOSDLĐ), lượng vốn vay (LUONGVV), máy móc thiết bị (MAYMOCTB),
giống mới (GIONGMOI).
Kết quả hồi quy mô hình (Phụ lục 10) cho thấy:
Hệ số xác định R2 = 0,3164, R2 hiệu chỉnh = 0,2784 có nghĩa là 11 biến
(VAYVON, THOIGIAN, TUONGTAC, TUOI, GIOI TINH, TRINHDO, ĐTTH,
MUCĐOSDLĐ, LUONGVV, MAYMOCTB, GIONGMOI) trong mô hình giải
thích 27,84% độ biến thiên của biến logarit thu nhập hộ trồng lan/diện tích
(lnTHUNHAP2).
4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến
Dùng lệnh VIF trong Stata để kiểm tra sự đa cộng tuyến trong mô hình. Theo
Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu hệ số VIF của biến độc lập
lớn hơn 10 thì biến đó được coi là có đa cộng tuyến cao. Kết quả cho thấy hệ số
phóng đại VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 10 (Phụ lục 11), do đó không có hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
4.5.3 Kiểm định tự tương quan
Thêm biến thời gian (time) vào mô hình, sau đó dùng kiểm định Breusch-
Godfrey LM để kiểm định tự tương quan, kết quả cho thấy Prob > chi2 = 0,0555 >
5%, do đó kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Phụ lục 12).
58
4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình
Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan (câu lệnh hettest trong Stata) để kiểm tra
phương sai thay đổi trong mô hình, kết quả theo bảng 10 cho thấy Prob > chi2 =
0.0003 < 5%, do đó kết luận mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Phụ
lục 13).
Sử dụng lệnh robust trong Stata thực hiện hồi quy mô hình, kết quả cho thấy
R2 = 0,3164, Prob>F = 0,0000, với giá trị các biến VAYVON, THOIGIAN,
TUONGTAC, ĐTTH, MAYMOCTB, LUONGVV, GIONGMOI có ý nghĩa thống
kê; các biến còn lại TUOI, GIOITINH, TRINHDO, MUCĐOSDLĐ không có ý
nghĩa thống kê.
4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng
tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
Kết quả hồi quy sau kiểm định (Phụ lục 14) như sau:
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa
cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
Tên biến Ký hiệu Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa
-0,6279 0.000*** Vay vốn VAYVON
0,5173 0.000*** Thời gian THOIGIAN
TUONGTAC 0,3586 0.065* Tác động của chính sách
-0,0043 0.448 Tuổi TUOI
0,1586 0.144 Giới tính GIOITINH
0,0187 0.268 Trình độ TRINHDO
-0,2433 0.047** Đào tạo tập huấn ĐTTH
MUCĐOSDLĐ -0,00018 0.364 Mức độ sử dụng lao động
Lượng vốn vay LUONGVV 0,00023 0.004***
59
Tên biến Ký hiệu Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa
Máy móc thiết bị MAYMOCTB 0,2487 0.069*
Giống mới GIONGMOI 0,2304 0.073*
-2,936 0.000 Hệ số cắt trục tung
Prob>F 0,0000
Mức ý nghĩa *, **, *** tương ứng 10%, 5%, 1%. (Nguồn: Kết quả ước lượng, 2018)
R2 0,3164
Giải thích kết quả mô hình:
Hệ số β1 = -0,6279 là hệ số hồi quy của biến giả của nhóm hộ trồng lan vay
vốn hỗ trợ lãi vay. Khi các yếu tố khác không đổi trong cùng điều kiện, các hộ vay
vốn đầu tư trồng lan có thu nhập trên đơn vị diện tích thấp hơn so với nhóm không
vay vốn là 62,79%. Điều này có thể là do nhóm không vay có đủ điều kiện về nhu
cầu vốn để đầu tư trồng hoa lan, mặt khác do trồng hoa lan phải đầu tư vốn lớn nên
hộ dân có kinh tế khó khăn phải đi vay vốn để đầu tư. Vì vậy hộ tham gia vay vốn
có thu nhập thấp hơn so với các hộ không tham gia vay vốn. Điều này cũng cho
thấy, chính sách hỗ trợ lãi vay đã tiếp cận đến đúng đối tượng cần được hỗ trợ, cần
vốn đầu tư.
Hệ số β2 = 0,5174 là hệ số hồi quy của biến thời gian. Kết quả này cho thấy,
trong cùng điều kiện với các yếu tố khác không đổi, thu nhập trên đơn vị diện tích
của nhóm tham gia chính sách hay không tham gia chính sách thì đều tăng theo thời
gian với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này cho thấy thu nhập trên đơn vị diện tích năm
2018 tăng 51,74% so với năm 2017. Kết quả mô tả tại Bảng 4.10 về sự khác biệt thu
nhập theo thời gian của 2 nhóm hộ cũng cho thấy có sự khác biệt thu nhập trên đơn
vị diện tích theo thời gian và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
Hệ số β3 = 0,3586 là hệ số hồi quy của biến tương tác giữa biến sử dụng vốn
vay và biến thời gian với mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy, trong cùng điều
kiện với các yếu tố khác không đổi, qua 2 năm thực hiện chính sách thì chênh lệch
60
về thu nhập trên đơn vị diện tích của nhóm vay vốn có hỗ trợ lãi vay cao hơn so với
nhóm không tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay là 35,86%. Điều này chứng tỏ chính
sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố có tác động đến thu nhập của hộ trồng hoa lan,
giúp nâng cao thu nhập của hộ. Kết quả mô tả tại Bảng 4.10 về sự khác biệt về tăng
thu nhập trên đơn vị diện tích của 2 nhóm hộ (vay/không vay) qua 2 năm thực hiện
chính sách là nhóm không vay vốn có thu nhập thấp hơn so với nhóm vay vốn là
0,0223 triệu/đơn vị diện tích và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
Hệ số β7 = -0,2433 là hệ số hồi quy về tham gia lớp đào tạo tập huấn của lao
động chính với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu
tố khác không đổi, khi lao động chính có tham gia lớp đào tạo tập huấn về trồng hoa lan
thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan thấp hơn so với hộ không tham gia là
24,33%. Hiện nay, với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ, internet thì việc
tham gia đào tạo tập huấn hay không tham gia sẽ không phải là yếu tố quyết định
đến việc cập nhật hướng dẫn kỹ thuật mới, nắm bắt thị trường,.. Thực tế khảo sát
cho thấy nhiều người tự học, tham gia các Hội nhóm, tự trao đổi với thành viên
nhóm Hội hoa lan, bạn bè, người thân nhằm cập nhật kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm thực tế. Mặt khác, kết hợp với kết quả khảo sát về trình độ học vấn của lao
động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là những người có trình độ
cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3; 50,47% lao động có trình độ cấp 3). Do đó,
họ dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt hơn. Tuy nhiên, với thời gian
xem xét tác động ngắn, chỉ trong 2 năm 2017-2018, đồng thời việc xem xét thu nhập,
tham gia đào tạo tập huấn của người lao động tại một thời điểm thì kết quả này chưa
phản ánh thật sự kết quả chênh lệch thu nhập của hộ tham gia và không tham gia. Bởi
việc tham gia các lớp tập huấn, đào tạo kỹ thuật là sự tích lũy kiến thức cộng với kinh
nghiệm sản xuất theo thời gian của người lao động, kết quả năng suất, chất lượng tốt
được tạo ra từ việc tham gia đào tạo, tập huấn có độ trễ thời gian. Vì vậy, việc đánh giá
này cần được xem xét, đánh giá kỹ hơn.
Hệ số β9 = 0,00023 là hệ số hồi quy về lượng vốn vay có hỗ trợ lãi vay ở mức ý
nghĩa 1%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu tố khác không đổi, khi
61
hộ dân tăng 1 triệu tiền vay vốn có hỗ trợ lãi vay thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ
tăng 0,023%. Điều này cho thấy, việc vay vốn sẽ giúp người dân mạnh dạn đầu tư cơ sở
hạ tầng, máy móc thiết bị, thay đổi giống mới, góp phần cải thiện thu nhập của hộ sản
xuất hoa lan.
Hệ số β10 = 0,2487 là hệ số hồi quy về mục đích đầu tư máy móc, thiết bị (thiết bị
tưới, hệ thống tưới) ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với
các yếu tố khác không đổi, nếu hộ dân đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại như hệ thống
tưới phun tự động thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan tăng 24,87% với hộ
sử dụng hệ thống tưới thủ công. Điều này cho thấy, việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại
vào trong sản xuất là quan trọng, góp phần tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.
Hệ số β11 = 0,2304 là hệ số hồi quy về mục đích đầu tư giống mới vào trong sản
xuất ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho biết, trong cùng điều kiện với các yếu tố khác
không đổi, nếu hộ dân đầu tư mua giống mới thì thu nhập của hộ trồng hoa lan tăng
23,04%. Qua thông tin trao đổi với hộ dân trồng lan cho thấy, việc chọn giống hoa lan sẽ
quyết định đến năng suất bông, khả năng kháng bệnh, đặc biệt là màu sắc đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến giá bán và thu nhập của hộ. Tuy nhiên,
hiện nay giống hoa lan được nhập chủ yếu của Thái Lan, đa dạng màu phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng nhưng có giá cao. Do đó, đa phần hộ dân vẫn sử dụng lại từ các
vườn lan lớn trên địa bàn, do đó năng suất hạn chế, màu sắc không đa dạng; các hộ trồng
đan xen giữa các loại giống lan có màu sắc khác nhau (màu thông dụng và màu thị
trường ưa chuộng).
Một số biến không có tác động đến thu nhập trên đơn vị diện tích sản xuất của hộ
trồng hoa lan, chủ yếu là các biến liên quan đến đặc trưng của lao động chính đều không
có ý nghĩa thống kê như: Tuổi của lao động chính không tác động đến thu nhập của
hộ trồng lan, thực tế cho thấy có 59% lao động có độ tuổi từ 51 trở lên, thậm chí có
người trên 70 tuổi vẫn đầu tư sản xuất mang lại hiệu quả cao. Giới tính của lao động
chính không ảnh hưởng đến thu nhập, điều này có thể do hiện nay lao động của
nam/nữ đều có khả năng tiếp cận và áp dụng kiến thức kỹ thuật sản xuất như nhau.
Trình độ của lao động chính không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng hoa lan. Qua
62
khảo sát thực tế, nhiều lao động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là
những người có trình độ cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3, 50,47% lao động
có trình độ cấp 3). Do đó, họ dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt
hơn. Mức độ sử dụng lao động của hộ sản xuất hoa lan không ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ. Điều này cho thấy, việc áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao vào
trong sản xuất nhằm giảm bớt việc thuê lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng
suất. Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát cho thấy rằng, với sản xuất hoa lan thì vẫn còn
một số công đoạn cần đến lao động làm thủ công như làm cỏ, bỏ giá thể, bón phân,
cắt cành. Vì vậy, các hộ trồng hoa lan vẫn phải thuê thêm nhân công thời vụ, đặc
biệt với các hộ có quy mô sản xuất lớn, đặc biệt việc có áp dụng máy móc thiết bị
(thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động) hay là không áp dụng thì cũng
không ảnh hưởng đến việc phải thuê thêm nhân công. Điều này, cũng phù hợp với
kết quả so sánh khác biệt về mức độ sử dụng lao động giữa nhóm có đầu tư và
không đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động),
nhóm có đầu tư máy móc thiết bị (thiết bị tưới, hệ thống tưới tự động/bán tự động)
thì sử nhiều công lao động hơn so với nhóm không đầu tư là 341 (công) và có ý
nghĩa thống kê mức 1% (p-value = 0,000).
Từ kết quả phân tích hồ quy mô hình cho thấy: các biến có tác động đến thu
nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng hoa lan và có ý nghĩa thống kê gồm:
vay vốn (VAYVON), thời gian (THOIGIAN), tương tác (TUONGTAC), đào tạo
tập huấn (ĐTTH), lượng vốn vay (LUONGVV), máy móc thiết bị (MAYMOCTB),
giống mới (GIONGMOI). Các biến không ảnh hưởng đến thu nhập trên đơn vị diện
tích của hộ trồng lan trên địa bàn huyện Củ Chi gồm biến tuổi (TUOI), giới tính
(GIOITINH), trình độ (TRINHDO), mức độ sử dụng lao động (MUCĐOSDLĐ).
Tóm tắt chương 4:
Bằng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định sự khác biệt của các nhóm, hồi
quy OLS trên phần mềm Stata cho thấy rằng, chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố
đã có tác động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ trồng lan như: đào tạo tập huấn, lượng vốn vay, máy móc thiết bị, giống
63
mới. Các biến không ảnh hưởng đến thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan trên
địa bàn huyện Củ Chi gồm biến tuổi, giới tính, trình độ, mức độ sử dụng lao động.
4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu
4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai
chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hoa lan là ngành sản xuất có chi phí đầu tư lớn
(215,653 triệu đồng/năm/1.000 m2), điều này cũng tương đồng với ý kiến của hộ dân
trong quá trình sản xuất là thiếu vốn (63,81%). Khảo sát với các hộ vay vốn để đầu tư
sản xuất hoa lan cho thấy đa phần các hộ vay vốn đều sử dụng đúng mục đích theo
phương án được duyệt (95,84%). Nghĩa là, do chi phí đầu tư hoa lan lớn nên các hộ
ngoài sử dụng từ nguồn vốn sẵn có của gia đình thì các hộ phải vay vốn để bổ sung
nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các hộ vay vốn theo chính sách của Thành phố đều phân
bổ theo các hạng mục: xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, giống mới, trả công lao
động nhưng trong đó đa số các hộ có sử dụng tiền vay để mua giống chiếm 97,92%, điều
này cho thấy yếu tố về giống rất quan trọng trong đầu tư sản xuất hoa lan. Tuy nhiên,
hiện nay giống hoa lan được nhập chủ yếu của Thái Lan, đa dạng màu phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng nhưng có giá cao. Do đó, Thành phố cần tăng cường công tác
nghiên cứu giống mới tại chỗ đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, giúp hộ dân
giảm bớt việc phải nhập khẩu giống của Thái Lan và cũng là một khoản chi phí lớn cho
hộ dân là rất cần thiết. Hiện nay, Thành phố đã xây dựng Khu Nông nghiệp công nghệ
cao tại Củ Chi, Trung tâm Công nghệ sinh học tại quận 12, do dó Thành phố cần phát
huy năng lực, vai trò đầu tàu trong nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giống mới đến với các hộ dân sản xuất trên địa bàn Thành phố và các vùng lân cận.
Đồng thời, đề xuất tăng mức hỗ trợ đối với việc đầu tư mua giống trong sản xuất hoa lan
đối với hạng mục hỗ trợ của chính sách hoặc xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi
nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu sản xuất giống.
Kết quả khảo sát còn cho thấy, cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan
được khảo sát từ 50% đến 100% tổng thu nhập của hộ chiếm 90,48% nhưng kênh tiêu
thụ hoa lan chủ yếu của nông dân hiện nay là thông qua thương lái (chiếm 85,71%). Điều
64
này, dễ dẫn đến tình trạng người nông dân bị ép giá, rủi ro cao khi phụ thuộc nhiều vào
thương lái, ảnh hưởng đến thu nhập hộ. Do đó, việc nghiên cứu hình thành các chuỗi liên
kết sản xuất nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn lực đầu tư tập trung sản xuất,
đảm bảo đầu ra ổn định. Từ đó, hình thành các kênh tiêu thụ chính thức nhằm giảm bớt
việc người dân phải phụ thuộc vào thương lái, tránh bị ép giá ảnh hướng đến thu nhập
của hộ dân. Nhằm giúp hộ dân ổn định đầu ra, tiêu thụ thông qua dạng hợp đồng thì
việc khuyến khích hộ nông dân hình thành các tổ, nhóm, hợp tác xã giúp liên kết
bền vững trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. Do đó, cần điều chỉnh cơ
chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các hộ dân liên kết hình thành nhóm tổ hợp
tác, hợp tác xã, khuyến khích xã viên tham gia hợp tác xã vay vốn được hỗ trợ lãi vay,
góp phần thực hiện việc liên kết mở rộng diện tích sản xuất, bổ sung nguồn vốn giúp hộ
dân mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà lưới đảm bảo, công nghệ, máy móc, giống mới
vào sản xuất.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy, có đến 92,38% lao động chính đã
từng tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
trồng hoa lan; số còn lại tự học, học qua bạn bè, người thân, trao đổi kiến thức trong các
nhóm hội hoa lan nhưng kết quả ước lượng cho thấy khi lao động chính có tham gia lớp
đào tạo tập huấn về trồng hoa lan thì thu nhập trên đơn vị diện tích của hộ trồng lan thấp
hơn so với hộ không tham gia là 24,33% . Điều này cho thấy, chất lượng lớp đào tạo, tập
huấn chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu của người học, chương trình dạỵ chưa
sát thực tế nên không mang lại hiệu quả cho người sản xuất nên họ phải tìm kiếm những
kênh khác có hiệu quả hơn. Kết hợp với kết quả khảo sát về trình độ học vấn của lao
động chính tham gia trồng lan, quản lý trực tiếp tại vườn lan là những người có trình độ
cao (12,38% lao động có trình độ trên cấp 3; 50,47% lao động có trình độ cấp 3). Do đó,
họ có thể tự học, dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, nắm bắt thị trường tốt hơn. Vì vậy,
cần xem xét, có giải pháp phù hợp đối với các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật, nghiên cứu
nội dung, cách thức triển khai, cập nhật theo tình hình sản xuất thực tế đáp ứng nhu cầu
học nghề, thực hành của người dân.
65
Từ kết quả đánh giá về công tác tổ chức, triển khai chính sách cho thấy, việc triển
khai thực hiện chính sách trên địa bàn huyện Củ Chi đã làm khá tốt, đa phần người dân
đã biết và nắm rõ chính sách, các phòng ban, đơn vị, các xã thị trấn đã thực hiện tốt. Điều
này thể hiện qua kết quả khảo sát khi có 82,21% người dân tiếp cận thông tin chủ yếu từ
cán bộ xã như cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân, lãnh đạo xã…, chính sách đã được triển
khai sâu rộng từ chính quyền, huyện, xã, các hội đoàn thể đến người dân. Đánh giá về
thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay, đã có 83,33% ý kiến
của hộ dân đã tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay đánh giá là rất hài lòng, tuy nhiên vẫn
còn một số trường người dân chưa hài lòng (4,16%), phải đi lại nhiều lần để thực hiện hồ
sơ vay vốn, thanh toán hỗ trợ lãi vay hoặc có nhu cầu mà chưa tiếp cận được chính
sách... Đánh giá cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án, có 75% ý kiến
đánh giá hài lòng về sự hỗ trợ của cán bộ xã – huyện trong quá trình làm hồ sơ phương
án, 6,25% ý kiến đánh giá không hài lòng. Do đó, chính sách cần có những cơ chế hỗ trợ
tốt hơn đối với những người quan tâm tới chính sách, thực sự cần vốn để đầu tư phát
triển sản xuất, xem xét giảm bớt thủ tục hành chính, hướng dẫn rõ ràng, giúp người dân
tránh phải đi lại nhiều lần để thực hiện bổ sung hồ sơ. Đồng thời, tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền sâu rộng đến người dân, giúp người dân nắm rõ chính sách hơn,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần hỗ trợ tốt hơn cho người dân khi có nhu cầu vay vốn có hỗ trợ
lãi vay của chính sách tương đối đáp ứng nhu cầu.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi thông qua ngân hàng cho vay do đó phải
đáp ứng yêu cầu, điều kiện của ngân hàng như tài sản thế chấp. Kết quả đánh giá số
tiền được duyệt cho thấy đa phần các hộ dân đều hài lòng với số tiền được duyệt,
tuy nhiên vẫn có 10,42% ý kiến đánh giá không hài lòng về số tiền được duyệt. Các
hộ dân cũng phản ánh vấn đề định giá tài sản đất nông nghiệp của ngân hàng rất
thấp, số tiền được xét không đủ để đầu tư, đây cũng là khó khăn lớn nhất của hộ dân
trong việc tiếp cận chính sách. Vì vậy, để khuyến khích người dân có nhu cầu tiếp
cận được nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi vay đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với quy
mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất thì cần có giải pháp đồng bộ trong
việc thẩm định tài sản thế chấp của người dân (thực tế ngân hàng thẩm định tài sản
66
thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến số tiền vay thấp), có cơ chế sử dụng tài
sản đầu tư làm tài sản đối ứng cho ngân hàng.
4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu
nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi
Kết quả nghiên cứu, đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác
động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan, đồng thời cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ trồng lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ
trồng lan tăng), đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích
cực đến thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống mới (khi
hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Điều này cho thấy, chính sách hỗ trợ lãi vay
của Thành phố có ý nghĩa quan trọng trọng việc bổ sung nguồn vốn đầu tư cho hộ dân
trồng hoa lan. Đồng thời, việc xác định mức hỗ trợ, ưu tiên mức hỗ trợ cao hơn đối với
đầu tư giống, máy móc thiết bị hiện đại sẽ khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư giúp
tăng năng suất, tăng thu nhập cho hộ dân là cần thiết. Mặt khác, từ kết quả nghiên cứu tác
động của chính sách đến thu nhập của hộ dân sản xuất hoa lan sẽ là tiền đề nghiên cứu
đối với các đối tượng khác, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của
Thành phố (hoa cây kiểng, rau an toàn, bò sữa, heo, cá cảnh, tôm) nhằm xác định cụ thể
các yếu tố ảnh hưởng, ưu tiên chính sách hỗ trợ cho đối tượng cây trồng vật nuôi nào
nhằm tránh lãng phí nguồn lực từ ngân sách, mang lại hiệu quả thực sự của chính sách là
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Từ đó, các cơ quan quản
lý nhà nước, đơn vị tham mưu soạn thảo chính sách có sự điều chỉnh chính sách cho phù
hợp với tình hình thực tế và với nguồn lực ngân sách có hạn thì việc xác định rõ đối
tượng ưu tiên hỗ trợ là cần thiết.
67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập
của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi dựa trên kết quả khảo sát 105
hộ, trong đó có 48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng
lan không vay vốn có hỗ trợ lãi vay. Bằng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS, nghiên cứu đã chỉ ra chính
sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng thu nhập cho hộ trồng lan.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng
lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),
đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống
mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến
không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ
lao động chính, mức độ sử dụng lao động.
5.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất
hoa lan, do đó để tiếp tục nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện
Củ Chi cần chú trọng các giải pháp sau:
Thứ nhất, khuyến khích chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả (lúa, mía,
cao su) mở rộng diện tích trồng hoa lan. Thực hiện liên kết sản xuất nhằm mở rộng
quy mô sản xuất như thành lập nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, giúp tạo nguồn lực
đầu tư tập trung, đầu ra ổn định, đẩy mạnh được việc tiêu thụ ổn định thông qua
hình thức hợp đồng giúp việc mở rộng quy mô không ảnh hưởng đến khả năng
tiêu thụ.
Thứ hai, điều chỉnh chính sách đối với nhóm tổ hợp tác, hợp tác xã, khuyến
khích xã viên vay vốn được hỗ trợ lãi vay nhằm tạo điều kiện tham gia chính sách,
góp phần thực hiện việc liên kết mở rộng diện tích sản xuất, bổ sung nguồn vốn
68
giúp hộ dân mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà lưới đảm bảo, công nghệ, máy móc,
giống mới vào sản xuất. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, thông tin tuyên
truyền đến nhiều người dân, nhóm hội để người dân nắm bắt chính sách kịp thời,
hướng dẫn người dân xây dựng phương án đầu tư có hiệu quả để ngân hàng, cơ
quan có thẩm quyền thẩm định phương án theo đề xuất của hộ dân.
Thứ ba, Thành phố cần phát huy năng lực, vai trò đầu tàu trong nghiên cứu,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống mới từ Khu Nông nghiệp công nghệ cao,
Trung tâm Công nghệ sinh học đến với các hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn Thành
phố. Từ đó, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, giúp hộ dân giảm bớt
việc phải nhập khẩu giống của Thái Lan, cũng là một khoản chi phí lớn cho hộ dân.
Đồng thời, đề xuất tăng mức hỗ trợ đối với việc đầu tư mua giống trong sản xuất
hoa lan đối với hạng mục hỗ trợ của chính sách. Hiện nay mức hỗ trợ đối với mua
giống là 80% lãi suất theo quy định, có thể lên 100% lãi suất theo quy định. Đồng
thời, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia
nghiên cứu sản xuất giống.
Thứ tư, thông qua các hoạt động khuyến nông khuyến khích hộ dân đầu tư cơ
giới hóa, máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất giúp tăng năng suất hoa, tiết
kiệm chi phí như đầu tư thiết bị tưới, hệ thống tưới nước, phân thuốc nhằm giảm
công lao động. Xây dựng chương trình tham quan, học tập mô hình kỹ thuật hiện
đại trong và ngoài nước, chuyển giao khoa học kỹ thuật, từ đó người dân mạnh dạn
đầu tư vào sản xuất.
Thứ năm, Việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi thông qua ngân hàng cho vay
do đó phải đáp ứng yêu cầu, điều kiện của ngân hàng như tài sản thế chấp. Vì vậy,
để khuyến khích người dân có nhu cầu tiếp cận được nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi
vay đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất thì cần có giải pháp đồng bộ trong việc thẩm định tài sản thế chấp của
người dân (thực tế ngân hàng thẩm định tài sản thấp hơn nhiều so với giá thực tế,
dẫn đến số tiền vay thấp), có cơ chế sử dụng tài sản đầu tư làm tài sản đối ứng cho
ngân hàng.
69
Thứ sáu, Thành phố tiếp tục triển khai các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật, cách chăm
sóc, phòng trừ bệnh cho hoa lan, trong đó chú trọng nghiên cứu nội dung, cách thức triển
khai, cập nhật kiến thức theo tình hình sản xuất thực tế đáp ứng nhu cầu học nghề, thực
hành của người dân.
Mặt khác, hiện nay Thành phố đã xác định nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ
lực tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 bao gồm: rau,
hoa cây kiểng, bò sữa, heo, tôm, cá kiểng. Vì vậy, tác giả thấy rằng cần đánh giá cụ
thể đối với từng nhóm đối tượng cây trồng, vật nuôi để xác định mức hỗ trợ, ưu tiên mức
hỗ trợ cao đối với những đối tượng thiếu vốn, hạng mục đầu tư cần vốn lớn cần sự hỗ trợ
của nhà nước nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp, mang lại hiệu quả cao, tạo sự công
bằng trong thực thi chính sách.
5.3. Hạn chế của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đánh giá tác động của chính sách
đối với một đối tượng cụ thể là các hộ trồng hoa lan tại một địa bàn huyện Củ Chi,
do đó chỉ đánh giá trong phạm vi hẹp, trong khi đây là chính sách lớn của Thành
phố, hỗ trợ cho nhiều đối tượng, nhiều địa bàn (10 quận – huyện còn sản xuất nông
nghiệp). Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả triển khai chính sách đến người dân thì vấn
đề thủ tục hành chính, quy trình thực hiện phê duyệt phương án đầu tư, thủ tục
thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay có thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh
nghiệp thì đề tài mới chỉ thống kê mô tả nội dung này, chưa đi sâu đánh giá tác
động đến việc tham gia chính sách của người dân, doanh nghiệp. Ngoài ra, với thời
gian nghiên cứu ngắn, khả năng thực hiện đề tài, một số yếu tố chưa phản ánh kết
quả kỳ vọng tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan như đào tạo, tập huấn;
một số chỉ tiêu khác có thể ảnh hưởng đến năng suất, doanh thu, lợi ích kinh tế của
hộ như số năm kinh nghiệm của hộ chưa được xem xét; quy mô hộ, cơ cấu vốn
vay... chỉ mới được thống kê mô tả số liệu, chưa đi sâu đánh giá tác động và kiểm
định cụ thể.
70
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu nhập của hộ dân một
cách toàn diện, từ cơ sở kết quả nghiên cứu này có thể mở rộng nghiên cứu tác động
của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt đối với nhóm sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của Thành phố đã được xác định tại Quyết định số 4545/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 10 năm 2018 bao gồm: rau, hoa cây kiểng, bò sữa, heo, tôm, cá
kiểng. Điều này, sẽ giúp các quận – huyện còn sản xuất nông nghiệp, Thành phố,
các Sở ngành đánh giá đúng, xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề ra giải
pháp thực hiện có hiệu quả hoặc có cơ sở để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với
tình hình thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả Tổng điều tra nông nghiệp,
nông dân, nông thôn năm 2011, 2016.
Đặng Thị Thảo, 2011. Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ đến thu nhập của nông hộ
ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, Đại học Cần Thơ, số
111 – tháng 8.2011.
Đinh Phi Hổ, 2003. Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiển. Nhà xuất ban
Thống kê.
Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương
Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập
của nông hộ ở Việt Nam.
Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Phương, 2015. Kinh tế phát triển – Căn bản và
nâng cao. Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đinh Văn Thông, 2009. Học thuyết Keynes và những vấn đề kích cầu nhằm
chống suy giảm kinh tế ở nước ta. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số
25, trang 185-192.
Ngô Hải Thanh, 2011. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông
hộ ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Nguyễn Thanh Bảo, 2015. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng
của thành phố Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi. Luận
văn Thạc sĩ. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Bình, 2010. Tác động của tín dụng chính thực đối với hộ gia
đình ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
Nguyễn Xuân Thành, 2013. Phân tích tác động của chính sách công: cách tiếp
cận khác biệt trong khác biệt. Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulright.
Nguyễn Xuân Thành, 2006. Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt
Nam: Phương pháp khác biệt trong khác biệt. Chương trình giảng dạy Kinh tế
Fulright.
Nguyễn Thị Bích Đào, 2008. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
nông thôn. Tạp chí Công nghiệp, số 7/2008, trang 30-32.
Phan Thị Nữ, 2010. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở
nông thôn Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld, 1989. Kinh tế học vi mô. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Trần Thị Bích Dung và cộng sự, 2015. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2006. Về ban hành quy định
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 (Quyết
định 105)
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Về ban hành quy định chính
sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 36).
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Về ban hành quy định chính
sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2013-2015 (Quyết định số 13).
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2016. Về ban hành quy định chính
sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 04).
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2018. Về ban hành danh mục
các nhóm sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp (Quyết định 4545).
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2019. Về ban hành chương
trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (Quyết định 1589).
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Dinh Khoi Phan et al, 2014. The impact of microcredit on rural households in
the Mekong River Delta of Vietnam. Journal of the Asia Pacific Economy, 2014,
Vol. 19, No. 4, 558_578.
Khandker, S. R, 2010. Handboook on Impact Evaluation – Quantitative
Method and Practice. The World Bank, Development Economics.
Mr. Getaneh Gobezie and Dr. Carter Garber, 2007. Impact Assessment of
Microfinance in Amhara Region of Northern Ethiopia. Hosted by the Food and
Agriculture Organization of the United Nations (FAO), the Ford Foundation, and
the International Fund for Agricultural Development (IFAD).
Nawaz AHMAD, 2011. Impact of Institutional Credit on Agricultural Output:
A case study of Pakistan. Theoretical and Applied Economics, No. 10(563), pp. 5-
16.
Pham Tien Thanh, 2017. Microcredit and Welfare of the Vietnam Rural
Households.
Tran Thi Giang et al, 2015. Impact of Credit on Poor Household’s Income:
Evidence from Rural Areas of Vietnam. Journal of Finance and Economics, 2015,
Vol. 3, No. 2, 29-35.
Khandker Shahidur R, Faruqee Rashid R, 2003. The impact of farm credit in
Pakistan. The World Bank, 1818 H Street NW Washington, DC 20433, USA.
sum
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+---------------------------------------------------------
STT | 210 110.0524 64.47597 1 220
VAYVON | 210 .4571429 .4993502 0 1
THOIGIAN | 210 .5 .5011947 0 1
TUONGTAC | 210 .2285714 .4209159 0 1
TUOI | 210 51.25238 8.91309 23 72
-------------+---------------------------------------------------------
GIOITINH | 210 .6857143 .46534 0 1
TRINHDO | 210 10.48571 3.317676 4 18
ĐTTH | 210 .9238095 .2659366 0 1
MUCĐOSDLĐ | 210 683.8095 383.5048 200 2460
DIENTICH | 210 2442.857 3065.078 250 20000
-------------+---------------------------------------------------------
LUONGVV | 210 385.0571 903.3193 0 4900
MAYMOCTB | 210 .7380952 .4407217 0 1
GIONGMOI | 210 .7142857 .4528334 0 1
_THUNHAP | 210 264.9536 437.5078 2.5475 2780.638
THUNHAP | 210 260.1503 428.7851 2.5475 2698.339
-------------+---------------------------------------------------------
CLTHUNHAP | 105 119.2513 218.9753 3.714 1587.327
THUNHAP2 | 210 .086673 .0624784 .0033967 .590503
CLTHUNHAP2 | 105 .0448106 .0527057 -.0028553 .5110988
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Mô tả dữ liệu
ttest THUNHAP2 , by(GIOITINH)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 66 .0802529 .0064366 .0522912 .0673981 .0931076
1 | 144 .0896156 .0055494 .0665925 .0786462 .100585
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725
PHỤ LỤC 2: Sự khác biệt thu nhập theo giới tính
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0093627 .0092869 -.0276712 .0089457
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -1.0082
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.1573 Pr(|T| > |t|) = 0.3145 Pr(T > t) = 0.8427
. tab VAYVON THOIGIAN, su( THUNHAP2 ) mean
Means of THUNHAP2
| THOIGIAN
VAY VON | 0 1 | Total
-----------+----------------------+----------
0 | .07164326 .106238 | .08894063
1 | .05550926 .11245123 | .08398025
-----------+----------------------+----------
Total | .06426772 .10907833 | .08667303
PHỤ LỤC 3 : Thu nhập trung bình trên đơn vị diện tích của nhóm vay/không vay theo thời gian năm 2017-2018
. ttest THUNHAP2 , by(THOIGIAN)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 105 .0642677 .0045203 .0463192 .0553038 .0732316
1 | 105 .1090783 .0066801 .068451 .0958314 .1223253
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0448106 .0080658 -.0607118 -.0289094
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -5.5556
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000
Sự khác biệt thu nhập trên đơn vị diện tích theo thời gian
ttest lnTHUNHAP , by(THOIGIAN)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 105 4.044318 .1551016 1.589319 3.736745 4.35189
1 | 105 4.797769 .1301726 1.333872 4.539632 5.055906
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 4.421043 .104309 1.511581 4.215411 4.626676
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.7534513 .2024881 -1.152643 -.3542593
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -3.7210
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0001 Pr(|T| > |t|) = 0.0003 Pr(T > t) = 0.9999
. by VAYVON , sort : oneway THUNHAP2 THOIGIAN , bonferroni -> VAYVON = 0 Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F ------------------------------------------------------------------------ Between groups .034108685 1 .034108685 14.03 0.0003 Within groups .272367519 112 .002431853 ------------------------------------------------------------------------ Total .306476203 113 .002712179 Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 0.1083 Prob>chi2 = 0.742 Comparison of THUNHAP2 by THOIGIAN (Bonferroni) Row Mean-| Col Mean | 0 ---------+----------- 1 | .034595 | 0.000 -> VAYVON = 1 Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F ------------------------------------------------------------------------ Between groups .077817308 1 .077817308 17.00 0.0001 Within groups .430267422 94 .004577313 ------------------------------------------------------------------------ Total .50808473 95 .00534826 Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 20.7057 Prob>chi2 = 0.000 Comparison of THUNHAP2 by THOIGIAN (Bonferroni) Row Mean-| Col Mean | 0 ---------+----------- 1 | .056942 | 0.000
PHỤ LỤC 4 : Sự khác biệt thu nhập/diện tích theo thời gian phân theo từng nhóm
ttest CLTHUNHAP2, by(VAYVON)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 57 .0345947 .00295 .0222722 .0286851 .0405044
1 | 48 .056942 .010487 .0726562 .0358448 .0780391
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 105 .0448106 .0051436 .0527057 .0346108 .0550105
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0223472 .0101388 -.0424551 -.0022394
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -2.2041
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 103
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
PHỤ LỤC 5: Sự khác biệt chênh lệch thu nhập/diện tích giữa 2 nhóm
Pr(T < t) = 0.0149 Pr(|T| > |t|) = 0.0297 Pr(T > t) = 0.9851 PHỤ LỤC 6: So sánh thu nhập của lao động chính có tham gia đào tạo tập huấn và không tham gia . ttest THUNHAP2 , by(ĐTTH)
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 16 .1034938 .0139062 .0556249 .0738534 .1331342
1 | 194 .0852857 .0045187 .0629389 .0763733 .0941982
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | .018208 .016241 -.01381 .0502261
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = 1.1211
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.8682 Pr(|T| > |t|) = 0.2635 Pr(T > t) = 0.1318
PHỤ LỤC 7: So sánh thu nhập của hộ có sử dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và không áp dụng
. ttest THUNHAP2 , by( MAYMOCTB )
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 55 .0675158 .006774 .0502374 .0539347 .0810968
1 | 155 .0934708 .0052272 .0650779 .0831445 .103797
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.025955 .0096634 -.0450058 -.0069042
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -2.6859
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0039 Pr(|T| > |t|) = 0.0078 Pr(T > t) = 0.9961
PHỤ LỤC 8 : So sánh thu nhập của hộ có sử dụng giống mới vào sản xuất và không sử dụng
ttest THUNHAP2 , by( GIONGMOI )
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 60 .0701793 .0062864 .0486942 .0576003 .0827584
1 | 150 .0932705 .0054057 .0662057 .0825888 .1039522
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 .086673 .0043114 .0624784 .0781736 .0951725
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -.0230912 .0094317 -.0416852 -.0044972
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -2.4482
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
Pr(T < t) = 0.0076 Pr(|T| > |t|) = 0.0152 Pr(T > t) = 0.9924
Two-sample t test with equal variances
------------------------------------------------------------------------------
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]
---------+--------------------------------------------------------------------
0 | 55 431.6364 17.68507 131.156 396.1799 467.0928
1 | 155 773.2903 32.4088 403.4863 709.2671 837.3135
---------+--------------------------------------------------------------------
combined | 210 683.8095 26.46434 383.5048 631.6383 735.9808
---------+--------------------------------------------------------------------
diff | -341.654 55.49066 -451.0502 -232.2577
------------------------------------------------------------------------------
diff = mean(0) - mean(1) t = -6.1570
Ho: diff = 0 degrees of freedom = 208
Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
PHỤ LỤC 9: So sánh mức độ sử dụng lao động của hộ có sử dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và không sử dụng ttest MUCĐOSDLĐ , by(MAYMOCTB)
Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000
. reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB
> GIONGMOI
Source | SS df MS Number of obs = 210
-------------+---------------------------------- F(11, 198) = 8.33
Model | 43.3215497 11 3.9383227 Prob > F = 0.0000
Residual | 93.6090105 198 .47277278 R-squared = 0.3164
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2784
Total | 136.93056 209 .655170145 Root MSE = .68758
------------------------------------------------------------------------------
lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
VAYVON | -.627997 .1516176 -4.14 0.000 -.9269895 -.3290045
THOIGIAN | .517029 .1289629 4.01 0.000 .2627119 .7713462
TUONGTAC | .3585976 .1905083 1.88 0.061 -.0170882 .7342833
TUOI | -.0043848 .006058 -0.72 0.470 -.0163314 .0075617
GIOITINH | .1586328 .1081144 1.47 0.144 -.0545707 .3718364
TRINHDO | .0187363 .0161581 1.16 0.248 -.0131278 .0506004
ĐTTH | -.24329 .1826693 -1.33 0.184 -.6035171 .1169371
MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0001899 -0.97 0.336 -.0005578 .0001912
LUONGVV | .0002363 .0000816 2.90 0.004 .0000754 .0003972
PHỤ LỤC 10: Mô hình hồi quy ban đầu
MAYMOCTB | .2487237 .1382422 1.80 0.074 -.0238923 .5213398
GIONGMOI | .230424 .1368388 1.68 0.094 -.0394245 .5002725 _cons | -2.93608 .4414913 -6.65 0.000 -3.806709 -2.065452
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
TUONGTAC | 2.84 0.351793
VAYVON | 2.53 0.394636
LUONGVV | 2.40 0.416530
MUCĐOSDLĐ | 2.35 0.426415
THOIGIAN | 1.85 0.541456
GIONGMOI | 1.70 0.589129
MAYMOCTB | 1.64 0.609391
TUOI | 1.29 0.775868
TRINHDO | 1.27 0.787148
GIOITINH | 1.12 0.893713
ĐTTH | 1.04 0.958559
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.82
PHỤ LỤC 11: Kiểm định đa cộng tuyến
PHỤ LỤC 12: Kiểm định tự tương quan . gen time = _n . tsset time time variable: time, 1 to 210 delta: 1 unit . reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB GIONGMOI Source | SS df MS Number of obs = 210 -------------+---------------------------------- F(11, 198) = 8.33 Model | 43.3215497 11 3.9383227 Prob > F = 0.0000 Residual | 93.6090105 198 .47277278 R-squared = 0.3164 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.2784 Total | 136.93056 209 .655170145 Root MSE = .68758 ------------------------------------------------------------------------------ lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- VAYVON | -.627997 .1516176 -4.14 0.000 -.9269895 -.3290045 THOIGIAN | .517029 .1289629 4.01 0.000 .2627119 .7713462
TUONGTAC | .3585976 .1905083 1.88 0.061 -.0170882 .7342833 TUOI | -.0043848 .006058 -0.72 0.470 -.0163314 .0075617 GIOITINH | .1586328 .1081144 1.47 0.144 -.0545707 .3718364 TRINHDO | .0187363 .0161581 1.16 0.248 -.0131278 .0506004 ĐTTH | -.24329 .1826693 -1.33 0.184 -.6035171 .1169371 MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0001899 -0.97 0.336 -.0005578 .0001912 LUONGVV | .0002363 .0000816 2.90 0.004 .0000754 .0003972 MAYMOCTB | .2487237 .1382422 1.80 0.074 -.0238923 .5213398 GIONGMOI | .230424 .1368388 1.68 0.094 -.0394245 .5002725 _cons | -2.93608 .4414913 -6.65 0.000 -3.806709 -2.065452 ------------------------------------------------------------------------------ . browse . estat bgodfrey Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation --------------------------------------------------------------------------- lags(p) | chi2 df Prob > chi2 -------------+------------------------------------------------------------- 1 | 3.667 1 0.0555 --------------------------------------------------------------------------- H0: no serial correlation
hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of lnTHUNHAP2
chi2(1) = 13.08
Prob > chi2 = 0.0003
PHỤ LỤC 13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi
reg lnTHUNHAP2 VAYVON THOIGIAN TUONGTAC TUOI GIOITINH TRINHDO ĐTTH MUCĐOSDLĐ LUONGVV MAYMOCTB GIONGMOI,robust
Linear regression Number of obs = 210
F(11, 198) = 8.47
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.3164
Root MSE = .68758
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
lnTHUNHAP2 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
VAYVON | -.627997 .172643 -3.64 0.000 -.968452 -.287542
THOIGIAN | .517029 .1182625 4.37 0.000 .2838133 .7502448
TUONGTAC | .3585976 .1929787 1.86 0.065 -.0219598 .739155
TUOI | -.0043848 .0057704 -0.76 0.448 -.0157642 .0069946
GIOITINH | .1586328 .1082013 1.47 0.144 -.0547419 .3720076
TRINHDO | .0187363 .0168677 1.11 0.268 -.0145271 .0519996
ĐTTH | -.24329 .1218144 -2.00 0.047 -.4835101 -.0030698
MUCĐOSDLĐ | -.0001833 .0002015 -0.91 0.364 -.0005806 .000214
LUONGVV | .0002363 .000081 2.92 0.004 .0000765 .0003961
MAYMOCTB | .2487237 .136051 1.83 0.069 -.0195713 .5170188
GIONGMOI | .230424 .1280392 1.80 0.073 -.0220715 .4829195
_cons | -2.93608 .4205566 -6.98 0.000 -3.765425 -2.106735
------------------------------------------------------------------------------
.
PHỤ LỤC 14: Khắc phục phương sai sai số thay đổi
PHỤ LỤC 15
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN
Phiếu số: ……………….. Ngày khảo sát: …………………
NHÓM HỘ VAY VỐN
1. Tôi là Trần Thị Thơ – Học viên lớp cao học Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, đơn vị công tác: Chi cục Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”, tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.
2. Địa chỉ: 2.1. Tổ/Ấp:. .............................. ……………………………..
2.2. Xã: ..................................... ……………………………..
2.3. Huyện: …………………………………………………
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Họ và tên lao động chính: ………………………………Số điện thoại…………
1.2. Mối quan hệ với chủ hộ: ……………………………………………………………...
1.3. Tuổi của lao động chính: …………………………………………………………
1.4. Giới tính của lao động chính: Nam Nữ
1.5. Số năm đi học của lao động chính: ………………….(năm)
1.6. Trong gia đình Ông/Bà có bao nhiêu người: …………………………………..(người)
1.7. Có bao nhiêu người trong gia đình tham gia trồng lan: ………………………...(người)
1.8. Lao động chính của hộ gia đình Ông/Bà có tham gia các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật trong trồng hoa lan chưa?
Chưa tham gia
Có tham gia lớp kỹ thuật trồng lan
Có tham gia hướng dẫn về giống lan mới
Có tham gia lớp về cách phòng trừ bệnh cho hoa lan
Có tham gia tập huấn các nội dung khác (ghi rõ) ……………………
II. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ
2.1. Gia đình Ông/Bà đã vay bao nhiêu tiền để đầu tư sản xuất:………………........triệu đồng, trong đó:
2.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị: ………………………..triệu đồng
2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất (mua giống, vật tư, thuê lao động….): ………… triệu đồng
2.1.3. Nội dung đầu tư khác (ghi rõ) ………………………………………………………
2.2. Tỷ lệ vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn đầu tư: ……………………..(%)
2.3. Mục đích vay vốn của Ông/Bà?
Đầu tư nhà lưới, cơ sở hạ tầng (luống, liếp,…)
Đầu tư máy móc, thiết bị (hệ thống tưới phun tự động, …)
Đầu tư giống mới
Mua phân, thuốc, giá thể, trả công lao động.
Mở rộng quy mô
Khác ……………………………………………………
2.4. Tỷ lệ vốn vay được sử dụng theo đúng mục đích là bao nhiêu:………… ………(%)
2.5. Thời gian Ông/Bà vay là bao nhiêu năm: ……………………………………(năm)
2.6. Ông/ Bà vay với lãi suất là bao nhiêu %: ……………………..(%)
2.7. Phương thức trả lãi vay và vốn gốc: ………………………………………
2.8. Mức độ sử dụng lao động trong quá trình sản xuất: ……………………..(công lao động/diện tích canh tác)
2.9. Ông/bà tiếp cận thông tin về chính sách từ nguồn nào:
Kênh truyền thanh của xã
Báo cáo viên các lớp tập huấn (cán bộ thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT TP)
Báo chí, internet
Cán bộ của xã: hội phụ nữ, hội nông dân,…
Những người hàng xóm
Khác ……………………………………………………….
(Ghi chú: Các câu trả lời của câu 2.10, 2.11, 2.13, 2.15, 2.17, 2.18 sẽ được đánh giá theo thang đo chỉ mức độ từ 1 đến 10 với 1 là mức độ thấp nhất và 10 là mức độ cao nhất khi
tổng hợp kết quả)
2.10. Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan (đầu tư cơ sở hạ tầng được hỗ trợ 100% lãi suất, đầu tư phát triển sản xuất được hỗ trợ 80% lãi suất)?
Mức hỗ trợ rất lớn
Mức hỗ trợ lớn
Mức hỗ trợ chấp nhận được
Mức hỗ trợ thấp
Mức hỗ trợ quá thấp
2.11. Theo Ông/bà, thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan có phù hợp với tình hình thực tế không (đầu tư cơ sở hạ tầng được hỗ trợ tối đa không quá 5 năm, đầu tư phát triển sản xuất được hỗ trợ không qua 3 năm)?
Rất phù hợp
Tương đối phù hợp
Bình thường
Không phù hợp
Rất không phù hợp
2.12. Nếu không phù hợp, Ông/bà đề xuất thời gian quy định hỗ trợ lãi vay đối với sản xuất hoa lan: ……………………………………………………….
2.13. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thủ tục, quy trình xét duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay?
Rất hài lòng
Tương đối hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
2.14. Nếu không hài lòng, Ông/bà nêu rõ tại điểm nào:
Thời gian xem xét kéo dài, không đúng quy định
Thành phần hồ sơ phức tạp, phát sinh so với quy định
Phải đi lại làm thủ tục nhiều nơi
Không biết ngân hàng nào để liên hệ
Khác ………………………………………………….
2.15. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay?
Rất hài lòng
Tương đối hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
2.16. Nếu không hài lòng về thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay, Ông/bà nêu rõ tại điểm nào:
Thời gian chi trả chậm, không đúng quy định
Người nông dân không biết chính xác thời gian khi nào nhận tiền hỗ trợ
Người dân phải đi lại làm thủ tục nhiều nơi
Cán bộ gây khó khăn, phiền hà
Khác ………………………………………………….
2.17. Ông/Bà có hài lòng về số tiền được duyệt không?
Rất hài lòng, đúng số tiền đề xuất
Tương đối hài lòng, số tiền được duyệt giảm không đáng kể so với đề
xuất
Bình thường, số tiền được duyệt đảm bảo nhu cầu sản xuất
Không hài lòng, số tiền được duyệt giảm nhiều so với đề xuất
Rất không hài lòng, số tiền được duyệt quá ít, không đảm bảo đầu tư
2.18. Ông/Bà có hài lòng về cán bộ cấp xã, cấp huyện trong quá trình làm hồ sơ phương án không?
Rất hài lòng, thực hiện nhanh, hướng dẫn cụ thể
Tương đối hài lòng
Bình thường
Không hài lòng, giải quyết thủ tục hồ sơ chậm trễ, ảnh hưởng đến thời
gian xem xét phương án
Rất không hài lòng, phiền hà, đòi hỏi hồ sơ thêm, thù lao bồi dưỡng
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT HOA LAN
Đvt : ngàn đồng/diện tích canh tác/năm.
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
Khác biệt (1-có, 0 : không)
1 Diện tích trồng lan (m2) Số vụ sản xuất/năm 2 3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Mặt bằng, đường dẫn Tường rào khu dự án đầu tư Nhà lưới (Lưới Khung nhà lưới) Làm luống, liếp Mương thoát nước Các công trình phụ trợ Khác
4 Đầu tư máy móc, thiết bị
Thiết bị tưới
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
Khác biệt (1-có, 0 : không)
Hệ thống tưới Thiết bị điện
5 Đầu tư phát triển sản xuất 5.1 Chi phí giống lan 5.2 Chi phí phân bón 5.3 Chi phí thuốc phòng trừ bệnh
6
7
8
9
Chi phí giá thể (xơ dừa, than, vỏ đậu phộng…) Chi phí nước tưới (hoặc điện nếu dùng nước giếng khoan) Chi phí nhân công (công lao động x giá/nhân công = thành tiền) Chi phí khác (máy móc, thiết bị hư hỏng, tu bổ công trình,…)
10 Chi phí trả lãi TỒNG CHI PHÍ
(Đơn giá x số lượng/diện tích = thành tiền)
IV. DOANH THU
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
1 2 3
Năng suất (sản lượng/m2) Giá trung bình Lãi suất hỗ trợ được nhận
TỔNG DOANH THU
LỢI NHUẬN = (IV) - (III)
4.4 Gia đình Ông/Bà còn thu nhập từ nguồn nào khác, ngoài việc trồng lan không?
Không Có, nêu rõ: ……………………………
4.5. Thu nhập từ việc trồng lan chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập của hộ Ông/Bà?
………………………………………………………………………………………………
4.6. Ông/Bà có thấy sự khác biệt về chi phí, năng suất, giá bản hoa lan sau khi đâu tư so với trước không:
………………………………………………………………………………………………
4.7. Trong thời gian tới, Ông/bà có nhu cầu vay thêm để đầu tư trồng hoa lan nữa không?
Không, nêu rõ lý do:…………………………………………..
Có, làm phương án mở rộng và vay theo chính sách hỗ trợ lãi vay
Có, làm phương án vay vốn nhưng không tham gia chính sách
4.8. Kênh phân phối, tiêu thụ hoa lan của hộ:
Ký hợp đồng với các chợ, cửa hàng
Bán lẻ
Bán cho thương lái
Khác………………………………………………………….
4.9. Ông/Bà gặp khó khăn gì khi vay vốn có hỗ trợ lãi vay để đầu tư sản xuất
Thủ tục vay vốn không được hướng dẫn rõ ràng
Hồ sơ vay vốn được phê duyệt khi đã quá thời hạn sản xuất
Thời gian chuyển trả kinh phí hỗ trợ lãi vay chậm
Tài sản thế chấp bị định giá thấp
Thời gian hỗ trợ vốn vay không phù hợp với chu kỳ sản xuất hoa lan
Khác…………………………………………………
4.10. Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong quá trình phát triển sản xuất không?
Thiếu vốn
Thiếu đất sản xuất
Thiếu kỹ thuật
Giá cả thị trường, đầu ra sản phẩm
Chi phí sản xuất cao
Thiên tai, dịch bệnh
Khác………………………………
4.11. Để các chính sách trong thời gian tới hoàn thiện hơn, đáp ứng được mong muốn của bà con nông dân, Ông/Bà có thể cho biết đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ
PHỤ LỤC 16
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ KHÔNG VAY VỐN SẢN XUẤT
Phiếu số: ……………….. Ngày khảo sát: …………………….
NHÓM HỘ KHÔNG VAY VỐN
1. Tôi là Trần Thị Thơ – Học viên lớp cao học Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, đơn vị công tác: Chi cục Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”, tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín, tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.
2. Địa chỉ: 2.1. Tổ/Ấp:. .......................... …………………………………………………
2.2. Xã: ................................. …………………………………………………
2.3. Huyện: …………………………………………………………………..
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Họ và tên lao động chính: ……………………………Số điện thoại…………………
1.2. Mối quan hệ với chủ hộ: ………………………………………………………………
1.3. Tuổi của lao động chính: ………………………………………………………………
1.4. Giới tính của lao động chính: Nam Nữ
1.5. Số năm đi học của lao động chính: ………………….(năm)
1.6. Trong gia đình Ông/Bà có bao nhiêu người: …………………………………..(người)
1.7. Mức độ sử dụng lao động trong quá trình sản xuất: ……………………..(công lao động/diện tích canh tác)
1.8. Lao động chính của hộ gia đình Ông/Bà có tham gia các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật trong trồng hoa lan chưa?
Chưa tham gia
Có tham gia lớp kỹ thuật trồng lan
Có tham gia hướng dẫn về giống lan mới
Có tham gia lớp về cách phòng trừ bệnh cho hoa lan
Có tham gia tập huấn các nội dung khác (ghi rõ) ……………………
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT HOA LAN
Đvt : ngàn đồng/diện tích canh tác/năm.
Stt
Nội dung
Năm 2017
1 Diện tích trồng lan (m2) Số vụ sản xuất/năm 2 3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Mặt bằng, đường dẫn Tường rào khu dự án đầu tư Nhà lưới (Lưới Khung nhà lưới) Làm luống, liếp Mương thoát nước Các công trình phụ trợ
Năm 2018 Khác biệt (1- có, 0 : không)
Khác
4 Đầu tư máy móc, thiết bị
Thiết bị tưới Hệ thống tưới Thiết bị điện
5 Đầu tư phát triển sản xuất 5.1 Chi phí giống lan 5.2 Chi phí phân bón 5.3 Chi phí thuốc phòng trừ bệnh
6
7
8
9
Chi phí giá thể (xơ dừa, than, vỏ đậu…) Chi phí nước tưới (hoặc điện nếu dùng nước giếng khoan) Chi phí nhân công (công lao động x giá/nhân công = thành tiền) Chi phí khác (máy móc, thiết bị hư hỏng, tu bổ công trình,…)
10 Chi phí trả lãi TỒNG CHI PHÍ
(Đơn giá x số lượng/diện tích = thành tiền)
IV. DOANH THU
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
1 Năng suất (sản lượng/m2)
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
2
Giá trung bình (ngàn đồng/sản lượng)
TỔNG DOANH THU (ngàn đồng)
LỢI NHUẬN = (IV) - (III)
4.4 Gia đình Ông/Bà còn thu nhập từ nguồn nào khác, ngoài việc trồng lan không?
Không Có, nêu rõ: ……………………………………
4.5. Thu nhập từ việc trồng lan chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập của hộ Ông/Bà?
…………………………………………………………………………………….
4.6. Kênh phân phối, tiêu thụ hoa lan của hộ:
Ký hợp đồng với các chợ, cửa hàng
Bán lẻ
Có cửa hàng riêng
Bán cho thương lái
Khác……………………………………………………………
.4.7. Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong quá trình phát triển sản xuất không?
Thiếu vốn
Thiếu đất sản xuất
Thiếu kỹ thuật
Giá cả thị trường đầu ra
Chi phí sản xuất cao
Thiên tai, dịch bệnh
Khác………………………………………………………
4.8. Ông/bà có vay vốn từ các nguồn vốn khác để đầu tư không?
Có Không
4.9. Nếu có vay từ các nguồn khác thì:
- Nguồn vốn cụ thể: ……………………………………………………………
- Số tiền vay là bao nhiêu …………………………………………(triệu đồng), chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn đầu tư:……………………………………………..(%)
- Thời gian cho vay của ngân hàng:…………………… (từ năm ………. đến năm ………)
- Lãi suất cho vay của ngân hàng:……………………………………….
4.11. Ông/bà có nguyện vọng vay vốn có hỗ trợ lãi vay của ngân sách thành phố để đầu tư sản xuất không?
Có Không
4.12. Nếu không thì lý do Ông/Bà không vay vốn có hỗ trợ lãi vay để đầu tư sản xuất là gì?
Không có tài sản thế chấp
Do gia đình không có nhu cầu vay vốn
Không có thông tin chính sách
Không được duyệt
Thủ tục vay vốn phức tạp
Thủ tục nhận kinh phí hỗ trợ rắc rối
Do thấy thủ tục giải quyết cho vay của những chương trình vay vốn ưu
đãi thường giải ngân chậm nên không muốn vay
Khác …………………………………………………………
4.13. Để các chính sách trong thời gian tới hoàn thiện hơn, đáp ứng được mong muốn của bà con nông dân, Ông/Bà có thể cho biết đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ
PHỤ LỤC 17
GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYẾN DỊCH
CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay) là chính sách đặc thù
của Thành phố hỗ trợ phát triển nông nghiệp từ năm 2006 đến nay. Nội dung chính
sách được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo:
- Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 về ban hành
quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-
2010 (gọi tắt là chính sách 105);
- Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 về quy định
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 (thay thế Quyết định số
105/2006/QĐ-UBND hết hiệu lực).
- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 về quy định
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2013-2015 (thay thế Quyết định số 36/3011/QĐ-UBND)
- Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2016 về quy định
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa ban thành
phố giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND hết hiệu lực).
Mục đích ban hành chính sách: nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị Thành phố theo hướng hiện đại, phát
triển hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực, bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn sử dụng
nguyên vật liệu từ nông nghiệp, sơ chế, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ gia
đình, chủ trang trại, cá nhân (gọi là chủ đầu tư) trực tiếp sử dụng đất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp trên địa bàn Thành phố và có phương án, dự án khả thi để đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn không gây ô nhiễm môi
trường và phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp đô thị của Thành phố; các
chủ đầu tư có ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
Thành phố và có phương án đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu hoặc có phương án
khả thi tổ chức sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp phù hợp với mục tiêu và
danh mục khuyến khích của chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị
của Thành phố; các chủ đầu tư sản xuất giống phù hợp với mục tiêu của chương
trình giống cây, con chất lượng cao của Thành phố.
Lãi suất để tính hỗ trợ lãi vay: Là lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền
đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh công bố hàng
tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm 2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thông báo hàng tháng theo quy định.
Nội dung hỗ trợ:
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân
đầu tư xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành
nghề nông thôn, sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất giống; sản xuất
nông nghiệp tốt và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cấp giấy
chứng nhận. Thời hạn hỗ trợ lãi vay được duyệt tùy vào chu kỳ sản xuất của
phương án được duyệt, nhưng không vượt quá 05 năm trên một phương án.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ 80% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân đầu
tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất nông nghiệp;
ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đầu tư sản xuất hoa lan, cây
kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác hiệu quả nguồn nước kênh Đông.
Thời gian hỗ trợ: Theo chu kỳ sản xuất của phương án được duyệt, nhưng không
vượt quá 3 năm trên một phương án.
Thứ ba, chính sách hỗ trợ 60% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi người dân đầu
tư mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn; ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn khi đầu tư sản xuất các loại cây trồng vật nuôi khác theo định
hướng của Thành phố; sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc phát triển du lịch sinh thái.
Thời gian hỗ trợ: Theo chu kỳ sản xuất của phương án được duyệt, nhưng không
vượt quá 3 năm trên một phương án.
Thứ tư, chính sách hỗ trợ 100% lãi suất tính hỗ trợ lãi vay khi vay từ các
ngân hàng thương mại và hỗ trợ 4%/năm khi vay từ Quỹ xóa đói giảm nghèo của
Thành phố.