BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

* * *

ĐỖ HIỀN TRÍ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

* * *

ĐỖ HIỀN TRÍ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân

tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Phi Hổ.

Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Đỗ Hiền Trí

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

i

Mục lục

ii

Danh mục các bảng biểu

iii

Danh mục các hình, biểu đồ

iv

01

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do thực hiện đề tài

02

1

Mục tiêu nghiên cứu

2

Mục tiêu tổng quát

2.1.

Mục tiêu cụ thể

2.2.

Câu hỏi nghiên cứu

02

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1

Đối tượng nghiên cứu

02

4.

4.1.

Phạm vi nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

03

5.

Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1

03

5.1.1.

Công cụ thu thập dữ liệu

5.1.2.

Qui mô mẫu

Kết cấu Luận văn

04

6.

06

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý thuyết

06

2.1.

2.1.1.

Một số khái niệm

2.1.2.

Một số khái niệm về nghèo

08

iii

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

11

2.1.4.

Một số lý thuyết về nghèo đói

Cơ sở thực tiễn

14

2.2.

2.2.1.

Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở nước ngoài

2.2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương trong nước

18

2.2.3.

Một số công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế giới và

trong nước

Các công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế giới và

22

trong nước

Tổng quan về kinh tế-xã hội ở thành phố Bến Tre

2.3

26

2.4

Đặc điểm tự nhiên

2.4.1

Đặc điểm kinh tế

2.4.2.

Đặc điểm xã hội

Thực trạng nghèo ở thành phố Bến Tre

33

2.5.

2.5.1.

Cơ sở xác định hộ nghèo

2.5.2.

Công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre

2.5.3

Nguyên nhân nghèo

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

41

XÂY DỰNG MÔ HÌNH

Thiết kế nghiên cứu

41

3.1.

3.1.1.

Nghiên cứu sơ bộ

3.1.2.

Nghiên cứu chính thức

3.1.3.

Khung phân tích

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.

3.2.1.

Phương pháp nghiên cứu, khảo sát

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu

Mô hình nghiên cứu

44

3.3.

iv

3.3.1.

Mô hình nghiên cứu định tính

3.3.2.

Mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo

3.3.3.

Ý nghĩa mô hình

3.3.4.

Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy

47

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả thống kê

47

4.1.

4.1.1.

Hộ nghèo

4.1.2.

Mối quan hệ giữa nghèo và các yếu tố tác động

4.1.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình

Kết quả hồi qui mô hình Binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng

51

4.2.

4.2.1.

đến xác suất nghèo của hộ gia đình có tiêu chuẩn Sig.<0.05

4.2.2.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

4.2.3.

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

4.3.1.

Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

59

Gợi ý một số giải pháp liên quan đến các yếu tố có ảnh hưởng đến

59

5.1.

nghèo tại thành phố Bến Tre

62

5.2.

Giới hạn nghiên cứu

Kết luận và khuyến nghị

63

5.3

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Bảng 2.1.

Lĩnh vực làm việc chính của chủ hộ phân theo nhóm

12

Bảng 4.1.

Tình trạng hộ nghèo theo từng tiêu chí

47

Bảng 4.2.

Các nguồn thu nhập hộ gia định

48

Bảng 4.3.

Mối liên hệ giữa nghèo và giới tính của chủ hộ

49

Bảng 4.4.

Mối liên hệ giữa nghèo và học vấn của chủ hộ

50

Bảng 4.5.

Mối liên hệ giữa nghèo và kỹ năng của chủ hộ

50

Bảng 4.6.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình lựa chọn

51

Bảng 4.7.

Tóm tắt mô hình hồi quy

52

Bảng 4.8.

Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình

52

Bảng 4.9.

Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình

53

Số hiệu bảng Trang

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Tên hình, sơ đồ

Hình 1.1

Đồ thị nghèo đói theo quan điểm WB

9

Hình 2.3

Số liệu hộ nghèo phân loại theo tiêu chí

34

Hình 2.4

Đặc trưng hộ nghèo

36

Hình 2.5

Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo

37

Số hiệu hình Trang

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài

Lịch sử phát triển xã hội chỉ ra rằng không thể có tiến bộ xã hội thật sự

nếu vẫn còn tình trạng bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo. Thực tế không

phủ nhận cho thấy hiện nay, tình trạng bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo

đang ngày càng gia tăng, người nghèo ở nông thôn hay ở thành thị nói chung

là đối tượng dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác động của quá trình phát triển

kinh tế. Kinh tế phát triển đã mang đến cho họ nhiều cơ hội nhưng cũng nảy

sinh những vấn đề bất lợi, hạn chế, mất công bằng trong các mối quan hệ xã

hội, cũng như trong hoạt động sản xuất, nhất là trong việc phát triển kinh tế

hộ gia đình.

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được thành tích lớn về tăng

trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đi cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự bất

bình đẳng về thu nhập và các cơ hội khác đang tăng, do chênh lệnh về phát

triển giữa nông thôn và thành thị đang tiếp tục mở rộng, cũng như chênh lệnh

trong hưởng thụ các dịch vụ về y tế, văn hóa, giáo dục, cơ sở hạ tầng xã hội,

cơ sở hạ tầng về thông tin…đang ngày càng gia tăng. Trong đó, thu nhập là

vấn đề then chốt để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống trong bối

cảnh kinh tế - xã hội không ngừng phát triển như hiện nay. Đó không những

là vấn đề cần quan tâm của cá nhân, hộ gia đình, mà còn là vấn đề bức xúc

của toàn xã hội cần phải có biện pháp giải quyết.

Thành phố Bến Tre là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh

Bến Tre, với tổng diện tích tự nhiên 6.749 ha, quy mô dân số 117.700 người,

gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Trong những năm gần đây, tình

hình kinh tế - xã hội tại địa phương đã có những bước chuyển biến tích cực,

sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển, đời sống nhân

dân ngày càng được nâng cao, đã xóa hẳn tình trạng đói; tỷ lệ hộ nghèo năm

2

2016 là 2,34%, đến cuối năm 2018 giảm còn là 1,38%. Có nhiều yếu tố ảnh

hưởng và tác động đến nghèo, tuy nhiên nguồn lực giảm nghèo có hạn nên

cần phải xem xét, sàng lọc lựa chọn để có những quyết sách ưu tiên nhất định,

tập trung các giải pháp cho công tác giảm nghèo để mang lại hiệu quả cao.

Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích tác động của vốn

con người đến tình trạng nghèo ở thành phố Bến Tre” với mục đích phân

tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo trên địa bàn thành phố

Bến Tre, qua đó đánh giá thực trạng nghèo và đưa ra khuyến nghị, giải pháp

để giảm nghèo bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo ở thành phố

Bến Tre.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng nghèo của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bến

Tre.

- Phân tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo trên địa

bàn thành phố Bến Tre.

- Đưa ra một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn

thành phố Bến Tre.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre?

- Vốn con người tác động như thế nào đến tình trạng nghèo trên địa bàn

thành phố Bến Tre như thế nào?

3

- Những giải pháp cụ thể nào để thoát nghèo bền vững của hộ nghèo

trên địa bàn thành phố Bến Tre?

4. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nghèo và khác nghèo trên địa bàn

thành phố Bến Tre.

- Không gian nghiên cứu: 17 xã, phường trên địa bàn thành phố Bến

Tre.

- Thời gian: Tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu từ năm 2015-2018.

- Nội dung nghiên cứu: phân tích tác động của vốn con người đến tình

trạng nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre.

- Số liệu phục vụ nghiên cứu: các tài liệu, số liệu từ năm 2015 – 2018

và tác giả điều tra 200 mẫu quan sát.

5. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1. Công cụ thu thập dữ liệu

Sử dụng bảng khảo sát thiết kế sẵn, bao gồm các câu hỏi đóng, mở, cả

định tính và định lượng.

5.1.2. Qui mô mẫu

Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.

Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích:

Theo Hair và cộng sự (2006), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2005) thì:

kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát:

n = 5 * m

4

cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được:

n = 50 + 8*m = 50 + 8x4 (biến độc lập) = 82 mẫu.

Trên cơ sở đó, đề tài quyết định chọn 200 mẫu.

Sử dụng bảng khảo sát thiết kế sẵn, bao gồm các câu hỏi đóng, mở, cả

định tính và định lượng.

- Dữ liệu thứ cấp: báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội

tỉnh Bến Tre; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Bến Tre,

giai đoạn 2015 – 2018; Niên giám thống kê 2015, 2016, 2017 (Cục Thống kê

tỉnh Bến Tre, 2015, 2016, 2017).

- Dữ liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên 200 hộ gia đình để khảo sát về hộ nghèo và hộ không nghèo trên địa

bàn thành phố. Đồng thời phỏng vấn lấy ý kiến 17 công chức Lao động –

Thương binh và Xã hội xã, phường về nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo;

thu thập ý kiến của những người có kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm

đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải

pháp giảm nghèo bền vững.

6. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm:

Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Đặt vấn đề về đến tính cấp

thiết của đề tài, trình bày các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối

tượng và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn: Trình bày cơ sở lý luận về vốn

con người để phân tích thực trạng hộ nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến

nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre, kinh ngiệm một số nước và địa phương

trong việc giảm nghèo.

5

Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Trình bày nội dung

nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Trình bày và thảo luận các kết quả

phân tích từ số liệu sơ cấp với các ý kiến tham vấn từ các chuyên gia, ý kiến

cá nhân và các nghiên cứu khác có liên quan, đề xuất các giải pháp giảm

nghèo bền vững phù hợp với điều kiện thành phố Bến Tre.

Chương 5. Kết luận, kiến nghị: Trình bày những kết luận và khuyến

nghị rút ra được từ kết quả phân tích và thực tế để vận dụng, giảm nghèo

nghèo bền vững cho thành phố Bến Tre.

6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Một số khái niệm về vốn con người

Sinh kế bao gồm các tài sản: vốn con người, vốn tài nguyên, vốn tài

sản, vốn vật chất và vốn xã hội, các hoạt động và khả năng tiếp cận các yếu tố

này (được các thể chế và các quan hệ xã hội hỗ trợ), mà tất cả cùng với nhau

quyết định cuộc sống mà một cá nhân hoặc một hộ đạt được.

Vốn con người là loại vốn quan trọng nhất trong ngũ giác sinh kế của

một hộ gia đình và một cộng đồng (Karim Hassein, 2002). Nguồn vốn con

người thể hiện qua kỹ năng, kiến thức, năng lực để lao động và sức khỏe giúp

con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được sinh kế

của mình. Muốn giảm nghèo bền vững thì việc đầu tư vào con người là nhân

tố quan trong cho sự thành công (Scoones, 1998). Theo Becker (1964), vốn

7

con người gồm tri thức, thông tin, ý tưởng, kỹ năng, sức khỏe là nguồn vốn

quan trọng trong nền kinh tế hiện đại khi mà yếu tố kỹ thuật công nghệ đang

chiếm lĩnh.

Vốn con người hay nguồn nhân lực được xác định là tài sản vô hình

của mỗi quốc gia. Vốn con người được đo lường bằng kết hợp giữa trí thức và

sức khỏe của người dân. Các nhà kinh tế cho rằng khi định giá tài sản quốc

gia cần phải tính toán phần giá trị của vốn con người vào tổng tài sản. Vai trò

của vốn con người trong việc thúc đẩy kinh tế được ghi nhận trong các lí

thuyết về tăng trưởng nội sinh.

Theo Mincer, J (1981), vốn con người cũng giống như vốn hữu hình,

muốn có thì con người phải đầu tư tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện trong

lao động và thuộc về mỗi người, nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu

nhập. Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy trong

mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động được thể hiện trong

quá trình sử dụng trong sản xuất.

Từ điển kinh tế học Penguin định nghĩa vốn con người là “các kỹ

năng, năng lực và khả năng của một cá nhân giúp người đó kiếm được thu

nhập cho mình”. Theo OECD (2001) khi nghiên cứu về vốn con người cũng

nhấn mạnh đến các kỹ năng và phẩm chất quan trọng trong việc phát triển vốn

con người, bao gồm: khả năng giao tiếp, khả năng số học, khả năng làm việc

theo nhóm.

Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là yếu tố về số lượng và chất lượng

lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ

giáo dục, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trang sức khỏe...

Học vấn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân,

một tổ chức cũng như một quốc gia (Foster & Rosenzweig, 1996; Yang,

8

2004). Học vấn quyết định lợi thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập

bởi học vấn cao sẽ dễ tiếp thu, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực khác, đồng thời, học vấn giúp tăng cường khả năng

nắm bắt và xử lý thông tin thị trường để tạo cơ hội đa dạng hóa nghề nghiệp,

dễ có cơ hội tìm được việc làm góp phần gia tăng thu nhập hộ gia đình.

2.1.2. Một số khái niệm về nghèo

2.1.2.1 Khái niệm nghèo của thế giới

Ngân hàng thế giới cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo

trong các báo cáo:

- Theo Ngân hàng thế giới (1990), cho rằng nghèo bao gồm tình trạng

thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến

năm 2000/2001, báo cáo này đã bổ sung thêm và làm cho khái niệm về nghèo

được cụ thể và chi tiết hơn “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn

cùng, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau không ai chăm sóc, mù chữ và

không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn

còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ tổn thương trước

những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát. Họ thường bị các

thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tồi tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không

có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.

- Theo Ngân hàng thế giới (2008), “Nghèo là tình trạng đói, nghèo là

thiếu nơi cư trú. Nghèo là bị bệnh và không thể gặp bác sĩ. Nghèo là không

thể đi học và không biết cách đọc như thế nào. Nghèo là không tìm được việc

làm, lo lắng cho tương lai”.

Hình 1.1: Đồ thị nghèo đói theo quan điểm của WB

9

Nguồn: TS. Nguyễn Hoàng Bảo (2013)

2.1.2.2 Khái niệm nghèo của Việt Nam

Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2003), “Nghèo đói đồng

nghĩa với nhà ở bằng tranh, không có đủ đất đai, không có trâu bò, không có tivi,

con cái thất học, ốm đau không có tiền khám chữa bệnh”.

Tiêu chí nghèo và sử dụng ngưỡng nghèo theo quy định theo Quyết

định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc

ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Quyết định này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu

nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định

đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch

định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020. Theo đó,

Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020:

Hộ nghèo: Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở

xuống;

10

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu

hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ cận nghèo: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ

số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Hộ có mức sống trung bình: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình

quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

Hộ “khác nghèo”: là hộ thuộc hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung

bình. Do hạn chế về điều kiện và thời gian nên đề tài nghiên cứu chọn khảo

sát hộ khác nghèo là những hộ thuộc hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung

bình.

Tất cả những tiêu chí về nghèo đói nêu trên đều phản ảnh 02 khía cạnh

chủ yếu của người nghèo: (i) có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của

cộng đồng dân cư; (ii) thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tại cộng đồng

(y tế, giáo dục; nhà ở, nước sạch và vệ sinh; thông tin).

2.1.2.3. Nghèo tuyệt đối

Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và

thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu cầu cơ bản, tối

thiểu đó là mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo

dục và vệ sinh môi trường. Nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt từng quốc

gia và cũng được mở rộng dần.

Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo tuyệt đối được hiểu là một người

hoặc một hộ gia đình khi có mức thu nhập thấp hơn mức thu nhập tối thiểu

được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian

nhất định.

11

2.1.2.4. Nghèo tương đối

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối gắn

liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống

trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.

Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo tương đối là tình trạng mà một người

hoặc hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét

theo không gian và thời gian nhất định. Như vậy, nghèo tương đối được xác

định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với nhóm người. Ở

bất kỳ xã hội nào, luôn luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong

xã hội, người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển

kinh tế nào.

2.1.2.5. Giảm nghèo

Giảm nghèo tức là tạo điều kiện cho bộ phận dân cư nghèo tiếp cận

được với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bước

thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người

nghèo giảm xuống làm cho mức sống chung của toàn bộ cộng đồng được

nâng lên. Giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phân dân cư nghèo lên mức

sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng và sự nỗ lực vươn lên

của bản thân hộ nghèo.

Giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình

trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của

mỗi người.

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

Theo nhóm Van de Walle, Dominique & Dileni, Gunewardena (2001),

trích trong Đinh Phi Hổ (2008) thì các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở

nông thôn bao gồm 8 nhóm yếu tố chính: nghề nghiệp, tình trạng việc làm;

12

trình độ học vấn; giới tính của chủ hộ; quy mô hộ và số người sống phụ

thuộc; quy mô diện tích đất của hộ gia đình; quy mô vốn vay từ định chế

chính thức; những hạn chế của người dân tộc thiểu số; khả năng tiếp cận cơ sở

hạ tầng.

Tuy nhiên, ở mỗi địa phương khác nhau, mức độ tác động của các yếu

tố khác nhau. Theo tác giả, các nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân

sinh sống trong khu vực này có thể bao gồm các yếu tố:

2.1.3.1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm

Ở Việt Nam, nền nông nghiệp chưa phát triển bền vững, còn phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết; giá các sản phẩm nông nghiệp

thường không ổn định. Vì vậy, những người làm nghề nông thường có thu

nhập thấp và dễ lâm vào cảnh nghèo khó. Người nghèo thường không có việc

làm hoặc làm thuê, làm nghề nông.

Theo nghiên cứu nghèo tại 152 hộ thuộc huyện Gò Công Đông và Gò

Công Tây, tỉnh Tiền Giang của Hồ Duy Khải (2010), nghề nghiệp chính của

chủ hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm khá nghèo có

78,3% số hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong tỷ lệ này

thuộc nhóm khá giàu và giàu chiếm lần lượt là 45,5% và 42,9% (xem bảng

1.4). Như vậy, đa phần những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở

vùng Gò Công là những hộ thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.

Bảng 2.1: Lĩnh vực làm việc chính của chủ hộ phân theo nhóm

Lĩnh vực

Nhóm chi tiêu Tổng số hộ Phi nông nghiệp (%) Nông nghiệp (%)

Nhóm nghèo (1) 6,9 93,1 58

Nhóm khá nghèo (2) 21,7 78,3 53

13

Nhóm trung bình (3) 26,4 73,6 23

Nhóm khá giàu (4) 54,5 45,5 11

Nhóm giàu (5) 57,1 42,9 7

Chung 21,7 78,3 152

Nguồn: Hồ Duy Khải, (2010)

2.1.3.2. Trình độ học vấn

Những người nghèo thường có trình độc học vấn thấp, điều này đã dẫn

họ đi vào vòng luẩn quẩn không thể thoát “ít học – nghèo đói”. Từ sự nghèo khó

dẫn đến việc họ không đủ tiền, kinh phí để đầu tư cho việc học, kéo theo là họ

không đủ kiến thức và trình độ để vận dụng khoa học, kỹ thuật vào trong sản

xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cho nên sản phẩm của họ làm ra

có giá thấp. Vì vậy, họ có thu nhập thấp dẫn đến họ nghèo thường xuyên.

Theo số liệu thống kê khảo sát mức sống dân cư năm 2010, trình độ

học vấn của nhóm người nghèo không được đi học chiếm 26,7%, bậc tiểu học

chiếm 29,7%, bậc trung học cơ sở chiếm 28,7%, bậc trung học phổ thông

chiếm 12,3%. Từ kết quả trên cho thấy, trình độ học vấn đóng vai trò quan

trọng trong giảm nghèo, trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ nghèo càng giảm.

Học vấn thấp buộc chặt người nghèo với những công việc có thu nhập thấp

trong nông nghiệp và hạn chế khả năng tìm việc trong các ngành phi nông

nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn.

2.1.3.3. Sức khỏe

Ốm đau, bệnh tật thì chi phí chữa trị cao càng làm cho người nghèo

trở nên bần cùng hơn. Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở

vùng khó khăn nên ít có điều kiện để chăm lo sức khỏe, bệnh tật phát sinh,

sức lao động suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của họ.

Họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là

gánh chịu chi phí cao cho khám chữa bệnh. Kết quả là phải vay mượn, cầm cố

14

tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho

người nghèo thoát khỏi nghèo.

2.1.3.4 Kỹ năng cụ thể

Nguồn vốn con người là thường là tài sản duy nhất của người nghèo

và việc phát triển nguồn vốn này có tầm quan trọng cơ bản trong việc giảm

nghèo. Trình độ học vấn cũng như mức độ được đào tạo nghề nghiệp có mối

quan hệ mạnh tới khu vực hoạt động kinh tế của mỗi cá nhân. Để có được

trình độ học vấn và có tay nghề, ngoài sự cố gắng của mỗi cá nhân, mức sống

gia đình và mạng lưới trợ giúp của xã hội đóng vai trò quan trọng. Đây là một

vòng tương đối luẩn quẩn khó thoát ra. Nếu không có kỹ năng cụ thể, không

biết cách áp dụng các tiến bộ khoa học vào công việc sản xuất, chăn nuôi

trồng trọt thì năng suất sẽ không cao và thu nhập thấp.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở nước ngoài

2.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Trung Quốc

Theo Nguyễn Đăng Minh Xuân (2009), qua hơn 30 năm cải cách, mở

cửa, từ năm 2010 Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, đời

sống của người dân không ngừng được thay đổi và nâng cao. Theo số liệu

thống kê, GDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành của Trung Quốc

đã tăng từ 46 USD (năm 1979) lên tới khoảng 5.000 USD (năm 2011).

Trước khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, Trung Quốc có

khoảng 250 triệu người nghèo. Ngay từ những năm 1980, Chính phủ đã đưa

ra chương trình XĐGN với những bước đi phù hợp, đến những năm 1990 số

nghèo còn 125 triệu, đến năm 1995 còn 65 triệu. Trong khi tập trung phát

triển kinh tế thì Trung Quốc đã dành lượng lớn nhân lực, nguyên liệu và

nguồn tài chính cho người nghèo để giải quyết vấn đề nghèo đói.

15

Để thực hiện mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo, ngay từ

những năm đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc đã hết sức chú trọng tới việc

khuyến khích, thúc đẩy những vùng, những doanh nghiệp, những cá nhân có

điều kiện giàu lên trước; mặt khác thông qua các công cụ như thuế, chi ngân

sách, chuyển giao tài chính, trợ cấp v.v... từng bước giảm bớt khoảng cách

chênh lệch giữa những đối tượng được phép giàu lên trước với những vùng,

những doanh nghiệp, những người không có điều kiện làm giàu. Nhờ đó,

Trung Quốc đã đạt được mục tiêu, vừa thúc đẩy tối đa sức sản xuất, vừa duy

trì sự ổn định của xã hội, đảm bảo môi trường xã hội thuận lợi cho việc thực

hiện những cải cách quan trọng về kinh tế và hội nhập.

Chính sách giảm nghèo ở Trung Quốc thể hiện qua các bước:

- Giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền

và tầng lớp dân cư: Trong giai đoạn đầu, tập trung và tạo điều kiện tối đa cho

các vùng, miền có điều kiện thuận lợi phát triển với tốc độ cao, nhằm tăng

nhanh tiềm lực kinh tế; tuy nhiên cũng tạo chênh lệch rất lớn về khoảng cách

giàu nghèo giữa các vùng miền và tầng lớp dân cư. Để khắc phục, Trung

Quốc đã có những giải pháp chuyển giao tài chính, thực hiện liên kết giữa các

doanh nghiệp thuộc miền duyên hải với các doanh nghiệp thuộc các vùng

khác, tạo điều kiện thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.

- Giải quyết việc làm cho người lao động: Tình trạng thất nghiệp gia

tăng do áp lực từ cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách bộ máy hành

chính, lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp nông thôn… đe doạ sự ổn

định của xã hội, làm tăng thêm số người nghèo khổ cần phải giúp đỡ. Đứng

trước áp lực này, từ giữa những năm 90, chính sách của Trung Quốc đã tập

trung vào giải quyết và hỗ trợ việc làm cho người lao động thông qua hàng

loạt các giải pháp: Đẩy mạnh điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển các thành

phần kinh tế tư nhân; đẩy mạnh phát triển thị trường trong và ngoài nước để

16

tạo điều kiện cho hàng hoá của Trung Quốc thâm nhập trên toàn thế giới, góp

phần giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, để hỗ trợ đời sống

cho cán bộ, công nhân viên chức bị thất nghiệp, lao động nông nghiệp dôi dư,

Trung Quốc cũng đã đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ bảo đảm và cứu trợ

xã hội.

- Giảm bớt số lao động sống dưới mức nghèo khổ ở nông thôn: Khu vực

nông nghiệp nông thôn của Trung Quốc luôn là điểm nóng trong cải cách của

Trung Quốc. Những năm qua, chính sách của Trung Quốc đã và đang chú trọng

đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Việc hình thành

hàng loạt các thị trấn, các đô thị nhỏ, sự phát triển và lớn mạnh của các doanh

nghiệp hương trấn đã cho thấy chính sách công nghiệp hoá nông nghiệp nông

thôn của Trung Quốc đã phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, để hỗ trợ, tăng mức sống

cho nông dân trong thời gian dài, Trung Quốc đã và đang thực hiện chính sách trợ

giá nông nghiệp, chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp nông thôn và

hàng loạt các chính sách bổ trợ khác nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông

thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy mở cửa hội nhập:

Thông qua đó tăng cường giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao

động. Từ chính sách vĩ mô thông thoáng, Trung Quốc đã tạo ra môi trường đầu tư

tương đối thuận lợi để thu hút được lượng vốn FDI và ODA cho xây dựng và phát

triển đất nước.

- Tiếp tục tăng đầu tư cho các vùng khó khăn: Thông qua việc cho vay

xóa đói giảm nghèo với lãi suất ưu đãi để tiến tới biến các khoản cho vay dưới

hình thức này thành những khoản đầu tư hỗ trợ xóa đói giảm nghèo; Có chính

sách ưu đãi về tài chính và thuế để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế đến đầu tư tại các vùng khó khăn; Tăng cường hợp tác

giữa các vùng, miền thông qua biện pháp cho phép được hưởng quyền ưu tiên

17

trong các dự án để các doanh nghiệp ở các vùng phát triển đầu tư vào các

vùng kém phát triển.

2.2.1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Thái Lan

Theo Nguyễn Đăng Minh Xuân (2009),Thái Lan là quốc gia nằm ở

khu vực Đông Nam Châu Á, diện tích của quốc gia này rộng hơn 1,5 lần diện

tích nước ta nhưng dân số chỉ bằng khoảng 2/3. Thái Lan vốn là quốc gia xuất

phát từ nông nghiệp và có điều kiện sản xuất tương đối tương đồng so với

Việt Nam. Năm 1960, Thái Lan bắt đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội mới. Thập niên 1970, Thái Lan thực hiện chính sách hướng về xuất

khẩu; công nghiệp và thương mại dần dần đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ

trọng lớn, trong khi tỷ trọng của nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế.

Trong những năm 1985-1995, Thái Lan là một trong những nước đạt tốc độ

tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và đã trở thành một nước công nghiệp

mới. Dù là nước công nghiệp, nhưng nền nông nghiệp Thái Lan vẫn phát triển

rất mạnh, nhiều sản phẩm nông nghiệp đứng thuộc nhóm đầu của thế giới về

số lượng và chất lượng, đặc biệt trong hàng chục năm Thái Lan là nước xuất

khẩu gạo lớn nhất thế giới.

Đối với Thái Lan, tỉ lệ nghèo trong thập kỷ 80 là 30% dân số, đến năm

1996 giảm xuống còn 3%. Điều đó cho thấy một sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ

Thái Lan và bản thân người nghèo ở đất nước họ để vượt qua cảnh nghèo đói.

Kinh nghiệm về giảm nghèo của Thái Lan là một bài học bổ ích cho các quốc gia

đang phát triển trong chiến dịch chống đói nghèo. Một số chính sách mà Chính

phủ Thái Lan thực hiện có thể xem là kinh nghiệm cho các nơi khác áp dụng:

- Đối với người nghèo, Chính phủ cho vay bằng hiện vật để sản xuất,

cho vay vật tư giá rẻ, chất lượng tốt. Bằng cách đó, Chính phủ đảm bảo nguồn

vốn vay vẫn còn tồn tại, không bị hao tổn nhiều qua tiêu dùng của người

nghèo. Mặt khác, qua chính sách này cũng góp phần nâng cao ý thức của cộng

18

đồng người nghèo nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ (nguyên, vật liệu,

tư liệu sản xuất) để phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo.

- Thu mua các sản phẩm ngũ cốc rẻ, ngân hàng cho nông dân vay vốn

với lãi suất thấp (3%/năm) và cho nông dân dùng thóc để thế chấp. Khi thóc

được giá người dân bán thóc và hoàn vốn cho ngân hàng. Bằng chính sách tín

dụng có ưu đãi, người nông dân có thể bán được hàng hóa nông sản với giá cao

khi giá trên thị trường tăng lên. Điều đó người nông dân được tự chủ trong quyết

định giá bán cần thiết, mang đến thu nhập lớn hơn, cơ hội thoát nghèo cao hơn.

- Chính phủ Thái Lan áp dụng mô hình gắn liền chính sách phát triển

quốc gia với phát triển nông thôn. Thông qua việc phát triển nông thôn xây dựng

những xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển mô hình kinh doanh vừa và nhỏ,

mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để giảm tỉ lệ thất nghiệp. Thời kỳ

mà lao động ở nông thôn còn nhiều, đa số người nghèo ở khu vực nông thôn và

sản xuất nông nghiệp, Chính phủ Thái Lan thực hiện chính sách như vậy để nâng

cao trình độ, tay nghề, giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động nghèo, là một

trong những chính sách có hiệu quả nhất trong thực hiện công tác giảm nghèo.

- Chính phủ Thái Lan còn ban hành chính sách cải cách ruộng đất, qua

đó người dân có quyền làm chủ ruộng đất. Nhà nước tạo điều kiện cho nông

dân mở rộng quy mô, hướng nông dân đi theo con đường sản xuất hàng hoá.

Trên cơ sở chính sách và định hướng như vậy, nông dân Thái Lan đã mạnh

dạn đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và

chất lượng hàng nông sản, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.

Đây là thời điểm số người nghèo ở Thái Lan giảm đi đáng kể.

2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo của một số địa phương

trong nước

2.2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh

19

Theo Phạm Xuân Bách (2013), Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện

Chương trình xóa đói giảm nghèo từ năm 1992. Tính đến cuối năm 2008,

Chương trình đã trải qua 2 giai đoạn từ 1992-2003 và 2004-2009, với 6 lần điều

chỉnh nâng mức chuẩn nghèo cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố. Đến năm 1995, Thành phố đã cơ bản hoàn thành mục tiêu

xóa hộ đói và chuyển sang giai đoạn giảm nghèo, chống tái nghèo, tái đói. Đến

cuối năm 2008, đánh dấu cột mốc quan trọng khi Thành phố hoàn thành cơ

bản mục tiêu xóa nghèo 100% theo chuẩn thu nhập bình quân 6 triệu

đồng/người/năm.

Giai đoạn 2009 – 2015, chương trình đổi tên thành “Giảm hộ nghèo,

tăng hộ khá” với chuẩn thu nhập 12 triệu đồng/người/năm. Chương trình này

của thành phố Hồ Chí Minh đã đi được hơn một phần hai chặng đường, với

kết quả tỷ lệ hộ nghèo của thành phố đang giảm dần thấy rõ. Nếu thời điểm

năm 2009, thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ hộ nghèo nằm ở mức 8,4%, thì

sau một năm thực hiện chương trình đã giảm xuống còn 5,77% vào cuối 2010

và dưới 5,5% năm 2011. Mục tiêu đến cuối năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo của

thành phố sẽ còn dưới 4% tổng số dân.

Bài học thành công của thành phố Hồ Chí Minh trong thực hiện

chương trình xóa đói giảm nghèo trong các giai đoạn này gồm ba vấn đề lớn

được tập trung giải quyết là: trợ vốn cho xóa đói giảm nghèo; có phương

hướng trợ vốn và các chính sách ưu đãi người nghèo. Chăm lo cho hộ gia

đình chính sách, có công với cách mạng gặp phải hoàn cảnh khó khăn là một

phần quan trọng trong chủ trương xóa đói giảm nghèo của Thành phố; vốn

vay cùng nhiều chương trình hỗ trợ cũng nhanh chóng tiếp cận và ý nghĩa hơn

nữa là việc phụng dưỡng, chăm sóc gia đình neo đơn. Công tác quan trọng

góp phần thành công của Chương trình là thực hiện dạy nghề và tạo công ăn

việc làm cho người nghèo, công tác này cũng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ.

Chương trình luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ở cấp cao

20

nhất của Thành phố, được bố trí nguồn lực rất lớn để thực hiện, tổng nguồn

vốn giảm nghèo hàng năm luôn lên đến hàng ngàn tỉ đồng, trong đó phần lớn

tập trung giải ngân cho hộ nghèo vay vốn làm ăn. Các cơ chế thủ tục đã

không ngừng cải thiện, dần loại bỏ sự “rườm rà” và tính quan liêu để đồng

vốn đến tay người dân nhanh hơn, hiệu quả hơn. Một ưu điểm trong cơ cấu vận

hành chương trình giảm nghèo mà Thành phố đã xây dựng là mang tính liên

kết cao; cụ thể, mỗi ban xóa đói giảm nghèo và việc làm ở từng cấp quận,

huyện lẫn phường, xã, luôn bao gồm đầy đủ các ban ngành chức năng: hội cựu

chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân..., điều này đảm bảo mọi tầng lớp dân cư

đều được quan tâm, mặt khác giúp cơ quan chức năng nắm bắt hiệu quả tình

hình đời sống thực tế của người dân. Một yếu tố quan trọng giúp cho chương

trình giảm nghèo ở Thành phố thành công chính là sự linh hoạt, nhạy bén trong

quản lý, chỉ đạo thay đổi kịp thời để thích ứng với tình hình mới, khả năng

không ngừng cải tiến chương trình xuất phát từ sự đồng thuận và sâu sát đời

sống người dân.

Chương trình Thành phố thực hiện đến năm 2015 với mục tiêu: tạo sự

chuyển biến tích cực hơn về mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống

của các bộ phận dân nghèo; tăng dần tỷ lệ hộ khá nhằm thu hẹp khoảng cách

giữa hộ giàu và hộ nghèo, giữa các tầng lớp và các nhóm dân cư trong xã hội;

bảo đảm cho người nghèo Thành phố được đáp ứng các nhu cầu tối thiểu về ăn,

mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe và có cơ hội học hành, được giới thiệu việc làm

phù hợp với khả năng để có thể tự lao động, sản xuất làm ăn, vươn lên, tích lũy,

giảm nghèo, ổn định cuộc sống; phấn đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn khoảng

1% tổng hộ dân Thành phố.

2.2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở tỉnh Tiền Giang

Theo Phạm Xuân Bách (2013), Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc Vùng

đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

21

Phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Tiền Giang giáp Long An và thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2; dân số năm 2010 là 1,681 triệu người (mật độ dân số 677 người/km2). Tiền Giang có 10 đơn vị hành

chính cấp huyện (8 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã) và 169 đơn vị hành chính

cấp xã.

Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít

chua, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và vật nuôi; Tiền Giang cũng

có điều kiện thuận lợi trong phát triển công nghiệp và thương mại – dịch vụ,

trong đó, du lịch sinh thái đang là thế mạnh của tỉnh. Năm 2010, trong cơ cấu

kinh tế của tỉnh khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng

44,7%, công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 28,3% và thương mại - dịch vụ

chiếm tỷ trọng 27,1%; GDP bình quân đầu người đạt 1.094 USD.

Tiền Giang đã đạt được một số kết quả tích cực trong phát triển kinh tế -

xã hội. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế của tỉnh cũng còn khó khăn, đời sống của

một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn thấp. Kết quả tổng điều

tra hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2011 - 2015 (theo Chỉ thị số 1752/CT-

TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ), toàn tỉnh có 48.135 hộ nghèo,

chiếm tỷ lệ 10,96% tổng số hộ dân cư toàn tỉnh; huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao

nhất là Tân Phú Đông 52,18%; toàn tỉnh có 08 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở

lên (huyện Tân Phú Đông: 06 xã).

Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh như vậy là còn cao, nhưng đã giảm đáng kể so

với trước đây. Tiền Giang đã đạt được một số thành công trong thực hiện

công tác giảm nghèo, nhất là thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo giai đoạn (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh với kết quả: giảm tỷ lệ hộ

nghèo từ 17,89% năm 2005 xuống còn 6,4% năm 2010 (theo tiêu chí giai

đoạn 2006-2010); tạo điều kiện cho 227.994 lượt hộ nghèo vay vốn với lãi

suất ưu đãi, tổng số dư nợ hộ nghèo vay hơn 1.638 tỷ đồng; mua bảo hiểm y

22

tế cho hơn 1,2 triệu lượt người nghèo; miễn giảm học phí cho 157.292 lượt

học sinh thuộc hộ nghèo; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng 13.031 căn nhà; ngoài ra,

từ nguồn vốn của các hội, đoàn thể quản lý và nguồn vốn khác hàng năm cho

vay hơn 239 tỷ đồng với gần 125 ngàn lượt hộ nghèo vay để đáp ứng kịp thời

cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho hộ nghèo tăng thu nhập,

cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo.

Trên thực tế, tỉnh Tiền Giang quan tâm và tập trung thực hiện một

số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như giảm nghèo gắn với phát triển nông

nghiệp, nông thôn, vì đây là khu vực chiếm tỷ trọng kinh tế lớn và là địa

bàn có nhiều hộ nghèo; tăng cường dạy nghề, tạo việc làm, là điều kiện cơ

bản, đảm bảo người nghèo thoát nghèo bền vững. Tỉnh nắm chắc hoàn cảnh

cụ thể của lao động nông thôn qua đó hiểu được tâm tư, nguyện vọng của

lao động để qua đó hướng dẫn nghề nghiệp, tạo việc làm. Chính quyền các

cấp luôn có sự tập trung nâng cao công tác tuyên truyền về chương trình

giảm nghèo việc làm, tổ chức nhiều cuộc đối thoại trực tiếp với người

nghèo để giải thích những chủ trương, chính sách, qua đó hiểu hoàn cảnh,

động viên, hỗ trợ họ thoát nghèo; thực hiện kết hợp song song với các

chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án đầu tư khác; thực hiện đầy

đủ chế độ hỗ trợ theo quy định cho hộ nghèo (bảo hiểm y tế, giáo dục,…);

đồng thời, tỉnh luôn đặt vấn đề chất lượng đánh giá hộ nghèo lên hàng đầu,

không chạy theo thành tích, công khai, dân chủ để tạo ý thức chung của

cộng đồng trong công tác giảm nghèo.

2.2.3. Các công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế

giới

Theo Country Economic Report (2005), Các yếu tố quyết định nghèo ở

Lào. Nghiên cứu này trên nước Lào là một phần của một loạt các nghiên cứu

hàng năm, được thực hiện bởi các trường đại học Thụy Điển khác nhau và các

23

viện nghiên cứu khoa học trong sự phối hợp với Sida. Mục đích chính của

những nghiên cứu này là nhằm tăng cường kiến thức và sự hiểu biết về phát

triển kinh tế hiện nay và thách thức trong nước đối tác chính của Thụy Điển

cho phát triển hợp tác. Nghiên cứu phân tích các yếu tố quyết định nghèo Lào

thông qua mô hình kinh tế của các hộ gia đình dựa trên toàn diện từ bộ tộc

Lào và Khảo sát tiêu dùng 2002/2003. Nó cũng cung cấp một bản đồ duy nhất

của nghèo chia nhỏ trên khu vực cũng như các nhóm dân tộc chính. Các phân

tích xác định năm lĩnh vực rất quan trọng để giảm nghèo: (i) giảm số người

phụ thuộc trong hộ gia đình, (ii) đầu tư vào giáo dục, không ít nhất là cho trẻ

em gái, (iii) thúc đẩy tinh thần kinh doanh, (iv) nâng cao nông nghiệp năng

suất, và (v) cải thiện cơ sở hạ tầng.

* Mô hình hồi qui đa biến phân tích những yếu tố tác động đến khả

năng nghèo của hộ gia đình nông thôn

Mô hình tổng quát có dạng:

Trong đó:

Y: Thu nhập hoặc chi tiêu của hộ gia đình trong năm (nghìn đồng),

hoặc tỉ lệ hộ nghèo theo địa bàn (%)

Xi: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

Lấy log phương trình (1): Ln Y = lna+ β1lnX1 + … + βklnXk (2)

Như vậy, lnY là hàm tuyến tính với Xi. Sử dụng phương pháp bình

phương bé nhất (OLS) trong kinh tế lượng để ước lượng β1.

Khi Xk tăng thêm 1% (với các biến khác không đổi), Y sẽ thay đổi β1 (%).

* Mô hình hồi qui Binary logistis phân tích những yếu tố tác động đến

xác suất rơi vào ngưỡng nghèo của hộ gia đình

24

Mô hình tổng quát:

Trong đó:

Pi: xác suất nghèo của một hộ gia đình

Xi: các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất nghèo của hộ gia đình

Đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc: Bằng

phương pháp tuyến tính hóa, phương trình (1) trở thành:

Gọi hệ số Odd : là hệ số chênh lệch nghèo

ban đầu, trong đó P0 là xác suất nghèo ban đầu.

Từ phương trình suy ra:

Giả định rằng các yếu tố khác không đổi, khi ta tăng Xk lên một đơn

vị, hệ số chênh lệch nghèo mới (O1) là:

Suy ra:

25

Thế hệ số Odd vào, ta có:

Công thức này có nghĩa: Khi các yếu tố khác không đổi, nếu tăng yếu

tố Xk thêm một đơn vị thì xác suất nghèo của một hộ gia đình sẽ dịch chuyển

từ P0 sang P1.

2.2.3.1 Các công trình phân tích định lượng về nghèo đói trong

nước

Một nghiên cứu áp dụng đánh giá nghèo có sự tham gia của Viện Khoa

học xã hội Việt Nam (2011) chỉ ra rằng các đặc trưng của người nghèo gắn rất

chặt với sự thiếu hụt các tài sản sinh kế. Thiếu hụt đất canh tác (tài sản tự

nhiên), thiếu hỗ trợ tín dụng, rơi vào hoàn cảnh nợ nần, thiếu hụt lương thực

để ăn (tài sản tài chính), gia đình trẻ, thiếu kinh nghiệm làm việc, rời bỏ

trường học sớm, mù chữ, chủ hộ lớn tuổi, đau ốm (tài sản con người) là các

đặc trưng quan trọng của người nghèo.

Dựa vào số liệu điều tra 640 hộ gia đình tại tỉnh Ninh Thuận, Nguyễn

Trọng Hoài (chủ biên), Võ Tất Thắng và Lương Vinh Quốc Duy (2005), đã áp

dụng mô hình hồi quy đa biến phân tích những yếu tố tác động đến chi tiêu

bình quân đầu người và tìm ra các yếu tố có tác động gồm: hộ có thuộc nhóm

dân tộc thiểu số, giới tính của chủ hộ, số thành viên của hộ, hộ có việc làm,

nghề nghiệp chính của hộ trong nông nghiệp, hộ có đất, diện tích đất canh tác

và hộ có vay hơn 5 triệu đồng.

Một số nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui Binary logistic phân tích

những yếu tố tác động đến khả năng nghèo của hộ gia đình:

- Theo Võ Tất Thắng (2004), khi sử dụng mô hình Binary logistic phân

tích những yếu tố tác động đến xác suất nghèo của 605 hộ gia đình thuộc 03

huyện và 01 thị xã của tỉnh Ninh Thuận thì có 08 yếu tố tác động đến xác suất

nghèo (ở mức ý nghĩa 5%) gồm: hộ có thuộc nhóm dân tộc thiểu số, giới tính

26

của chủ hộ, số nhân khẩu của hộ, hộ có việc làm, nghề nghiệp chính của hộ trong

nông nghiệp, hộ có đất, diện tích đất canh tác và hộ có vay hơn 5 triệu đồng.

- Theo Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên), Võ Tất Thắng và Lương Vinh

Quốc Duy (2005), khi áp dụng mô hình Binary logistic để nghiên cứu nghèo

tại 640 hộ gia đình ở tỉnh Ninh Thuận và 619 hộ gia đình ở tỉnh Bình Phước

thì có 08 yếu tố tác động đến xác suất nghèo ở tỉnh Ninh Thuận (ở mức ý

nghĩa 5%) gồm: hộ có thuộc nhóm dân tộc thiểu số, giới tính của chủ hộ, số

thành viên của hộ, hộ có việc làm, nghề nghiệp chính của hộ trong nông

nghiệp, hộ có đất, diện tích đất canh tác và hộ có vay hơn 5 triệu đồng; có 05

yếu tố tác động đến xác suất nghèo ở tỉnh Bình Phước (ở mức ý nghĩa 5%)

gồm: giới tính của chủ hộ, số thành viên của hộ, hộ có nghề nghiệp phi nông

nghiệp, tổng diện tích đất và tổng số tiền hộ được vay.

- Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trước đây: Van de Walle,

Minot, N. (2004), Ngân hàng thế giới (2007), Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng

Hoài (2007), đã nhận diện có tám yếu tố ảnh hưởng đến nghèo như: nghề

nghiệp, tình trạng việc làm, trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, số

người sống phụ thuộc, quy mô diện tích đất của hộ, quy mô vốn vay và khả năng

tiếp cận cơ sở hạ tầng.

- Theo Hồ Duy Khải (2010), đã sử dụng mô hình kinh tế lượng Binary

logistic để nghiên cứu nghèo tại 152 hộ thuộc huyện Gò Công Đông và Gò

Công Tây, tỉnh Tiền Giang và tìm ra 05 yếu tố tác động đến xác suất nghèo

vùng Gò Công, tỉnh Tiền Giang (ở mức ý nghĩa 5%) gồm: số nhân khẩu của

hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, nghề nghiệp chính của chủ hộ, diện tích đất

nông nghiệp của hộ, số người di cư sinh sống hoặc làm ăn xa của hộ.

2.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội thành phố Bến Tre

2.4.1. Đặc điểm tự nhiên

2.4.1.1. Vị trí địa lý

27

Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Cửu Long,

Thành phố Bến Tre là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa, xã hội của

tỉnh Bến Tre và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị

loại II vào ngày 13 tháng 2 năm 2019.

Thành phố Bến Tre có vị trí phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Châu

Thành, phía Đông và Đông Nam giáp huyện Giồng Trôm, phía Tây và Tây

Nam giáp Mỏ Cày Bắc, ngăn cách bởi sông Hàm Luông, với tổng diện tích tự

nhiên 6.749 ha, quy mô dân số khoảng 257.300 người, gồm 17 đơn vị hành

chính cấp xã, phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5,

Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường Phú Khương, Phường Phú Tân, xã

Mỹ Thạnh An, xã Phú Nhuận, xã Nhơn Thạnh, xã Bình Phú, xã Phú Hưng, xã

Sơn Đông và xã Mỹ Thành.

2.4.1.2. Địa hình

Toàn thành phố Bến Tre, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ nghiêng

khoảng 0,5 đến 1 độ ra phía các sông lớn, vì thế hiện tượng ngập úng vào mùa

mưa và triều cường không xảy ra, do vậy rất thích hợp cho cây trồng chịu cạn.

2.4.1.3. Đất đai

Tổng diện tích tự nhiên là 6.749 ha, trong đó diện tích dùng vào sản xuất

nông nghiệp 4.931 ha, chiếm 73,1%, với tỷ trọng đó cho thấy sản xuất nông nghiệp

là chủ yếu.

2.4.2. Đặc điểm kinh tế

2.4.2.1. Điện năng

Là điều kiện rất quan trọng không những cho sinh hoạt đời sống mà

còn phục vụ đắc lực cho các ngành sản xuất; thành phố Bến Tre qua nhiều

năm phấn đấu đến nay có 100% xã, phường được phủ điện lưới quốc gia và

100% hộ sử dụng điện lưới quốc gia. Điện năng góp phần làm giảm chi phí

28

sản xuất và chi tiêu gia đình, đồng nghĩa với nâng cao mức sống của người

dân, góp phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo.

2.4.2.2. Giao thông

Là nhân tố thuộc hạ tầng kỹ thuật, cùng với điện năng là “bà đỡ” cho

sự phát triển. Thực tế đã cho thấy điều đó, quốc gia nào, địa phương nào mà

hệ thống giao thông chưa phát triển hay phát triển chậm so với nhu cầu thì nơi

đó có nền kinh tế thiếu thốn nhiều mặt. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan

trọng của giao thông, kết hợp với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới, thành phố Bến Tre như bước vào cuộc “Đồng Khởi” mới. Hiện

nay, có 100% xã, phường xe ôtô đến trung tâm, nơi tọa lạc trụ sở hành chính địa

phương, đường mới được mở ra, đường cũ được nâng cấp, tạo điều kiện thuận

lợi cần thiết để người dân tăng gia sản xuất, giao thương với các vùng lân cận dễ

dàng, góp phần giảm chi phí sản xuất đáng kể.

Với sông ngòi chằng chịt tạo ra hệ thống giao thông đường thủy tạo

điều kiện thuận lợi cho chuyên chở hàng hóa có trọng lượng nặng, khối lượng

lớn, nuôi trồng, khai thác thủy sản; hàng năm cung cấp nguồn thực phẩm giàu

dinh dưỡng đáng kể; đồng hành với hoạt động đó là giải quyết được nhiều việc

làm, nâng cao thu nhập của người dân. Tuy nhiên, gần đây vai trò của giao

thông thủy trên địa bàn thành phố Bến Tre kém quan trọng hơn do sự phát triển

của giao thông đường bộ.

Tỉnh Bến Tre chưa có giao thông đường sắt và đường hàng không, do

vậy nếu thành phố Bến Tre có thêm điều kiện đó sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội

phát triển nhanh hơn.

2.4.2.3. Viễn thông

Do thành phố Bến Tre là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh nên các nhà

đầu tư tập trung tìm kiếm không gian định vị doanh nghiệp, triển khai các

chương trình khuyến mại, với nhiều dịch vụ đa phương tiện; chưa thống kê được

29

số lượng doanh nghiệp kinh doanh phương tiện, linh kiện…viễn thông và không

thể biết có bao nhiêu người sử dụng phương tiện viễn thông như: Internet, cáp

quang, điện thoại thông minh…nhưng có thể đánh giá hầu như gia đình nào

cũng có sử dụng ít nhiều thiết bị có liên quan đến viễn thông. Hệ thống viễn

thông được xem là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nhất, ngoài việc thông tin

liên lạc tiện lợi, an toàn, nhanh chóng còn góp phần giảm cước phí vận

chuyển…nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

2.4.2.4. Ngân hàng-tín dụng

Lĩnh vực tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng-tín dụng được xem là

“cứu hộ” cho các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Bến Tre, có nhiều

ngân hàng phục vụ kịp thời cho khách hàng có nhu cầu. Tuy vậy, từng ngân

hàng hoạt động theo mỗi lĩnh vực gắn liền với tên và loại hình như: Ngân

hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân

hàng Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Kiên Long, Sacom Bank…

Ngoài ra, còn có Ngân hàng Chính sách-Xã Hội là ngân hàng sát với người

nghèo, cứu cánh cho những học sinh, sinh viên có cơ hội học tập, xuất khẩu

lao động.

Tín dụng là một trong những nội dung hoạt động của lĩnh vực tiền tệ,

để mở rộng phạm vi hoạt động, cung cấp vốn kịp thời cho đối tượng có nhu cầu

vốn không lớn, bên cạnh các ngân hàng các quỹ tín dụng nhân dân hình thành,

cho đến nay trên địa bàn thành phố Bến Tre có 2 đơn vị là xã Mỹ Thạnh An và

phường Phú Tân có quỹ tín dụng nhân dân hoạt động rất có hiệu quả.

Hệ thống ngân hàng-tín dụng, trong thời gian qua đã góp phần xóa đói

giảm nghèo đáng kể, tin rằng trong tương lai lĩnh vực này còn nhiều hứa hẹn.

2.4.2.5. Doanh nghiệp

30

Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện

căn cơ để xóa đói giảm nghèo, tạo nên diện mạo mới của thành phố Bến Tre

là vai trò vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp. Bến Tre được mệnh danh

là thủ phủ của dừa, vì thế đối tượng dừa, từ sản xuất đến sơ chế, chế biến

được hàng chục sản phẩm phục vụ cho các lĩnh vực khác như công nghiệp,

nông nghiệp, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ…cả dược phẩm và xuất khẩu,

hàng năm mang về nhiều tỷ USD góp phần xây dựng quê hương. Đồng hành

cùng với các doanh nghiệp ngành dừa, các doanh nghiệp xản xuất khác cũng

đua chen nhau mọc lên, tạo cơ hội việc làm cho lao động, là điều kiện tiên

quyết để kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp, là con đường thoát nghèo bền vững

nhanh nhất.

2.4.2.6. Thương mại dịch vụ và du lịch

Với vị trí địa lý thuận lợi, vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh,

với lợi thế tuyệt đối của thành phố Bến Tre đã tạo nên sức hấp dẫn các nhà

kinh doanh trong và ngoài tỉnh, thậm chí ngoài nước. Nắm lấy thời cơ đầu tư

theo năng lực và sở trường của mình, giờ đây thành phố Bến Tre không

những có một thành phố sầm uất, mua bán nhộn nhịp mà có cả các siêu thị,

những tòa nhà, khách sạn cao tầng, hình thành hệ thống thương mại-dịch vụ

chưa từng có. Về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hệ thống thương mại đã

cung cấp có thể nói rằng từ trong nhà ra đến đường phố, dạ hội, vui chơi, giải

trí, nghỉ ngơi…chưa thấy thiếu một thứ gì, điều đó nói lên đã đáp ứng nhu cầu

thỏa mãn của người dân từ vật chất đến tinh thần nếu điều kiện cho phép.

Du lịch được xem là ngành “Công nghiệp không khói”, thế nhưng địa

bàn thành phố Bến Tre lợi thế cho lĩnh vực này hầu như chưa có. Tuy nhiên,

các vùng lân cận lại phát triển nhiều loại hình: nào là du lịch sinh thái, du lịch

về nguồn, dã ngoại, … nhưng lại không có chỗ ở khang trang như thành phố,

vì vậy thành phố Bến Tre chia sẻ phần thu nhập của các đơn vị khác.

31

2.4.2.7 Lao động

Là yếu tố con người không thuộc phạm trù kinh tế, nhưng sức lao

động là một trong những yếu tố kinh tế, sức lao động là khả năng hoạt động

tiềm tàng trong cơ thể của người lao động không thể tách rời, do vậy để thực

hiện sức lao động tất yếu phải có lao động. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt

và giá trị của nó rất khác nhau ở mỗi cá nhân thông qua thước đo chất lượng

lao động, muốn đạt chất lượng lao động cao yêu cầu hội đủ 2 điều kiện: đào

tạo và có thời gian trải nghiệm thực tiễn lĩnh vực hoạt động của người lao

động, để được đào tạo điều tiên quyết phải có trình độ học vấn nhất định.

Nhiều nhà khoa học, không ít công trình nghiên cứu đã chỉ ra: sự

nghèo đói có nhiều nguyên nhân, trong đó năng suất lao động thấp do trình độ

học vấn không cao quyết định. Thành phố Bến Tre tuy là thành phố của một

tỉnh, nhưng năng suất lao động còn thấp được thể hiện qua thước đo thu nhập

của người lao động.

2.4.3. Đặc điểm xã hội

2.4.3.1. Lĩnh vực y tế

Được quan tâm nhiều nhất vì đây là sức khỏe gắn liền với con người, do

vậy trong thời gian qua chính quyền địa phương ra sức tập trung cùng với các tổ

chức nước ngoài, phi chính phủ…tạo nên hệ thống y tế từ cấp thành phố đến xã,

phường đầy đủ y, bác sĩ với cơ sở khang trang, đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Bên cạnh đó, có đội ngũ thầy

thuốc giỏi tay nghề, nhiều kinh nghiệm với cơ sở vật chất hiện đại của bệnh viện

tuyến thành phố, tỉnh, bệnh xá ngành công an, quân đội …đã giúp cho ngành y

tế thành phố Bến Tre đông về số, mạnh về chất, tin rằng ngành y tế sẽ góp phần

tích cực vào chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có xóa đói giảm nghèo.

2.4.3.2. Giáo dục

32

Là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì thiếu kiến thức sẽ dẫn đến khó

tiếp cận trình độ văn minh của nhân loại, thiếu cơ hội làm giàu không những

cho cá nhân, gia đình mà còn đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Hệ thống giáo

dục thành phố Bến Tre chưa có huyện nào sánh được: 100 % xã, phường đều

có trường, huy động 100% trẻ đến lớp đúng độ tuổi, có 23/33 trường đạt

chuẩn quốc gia (69,70%), đủ các bậc học từ mẫu giáo mầm non đến trung học

phổ thông và là nơi tập trung các trường trung học, cao đẳng, liên kết, liên

thông đa ngành nghề của các trường đại học trong nước, đây là lợi thế để

nâng cao dân trí thành phố Bến Tre.

2.4.3.3. Công trình công cộng phúc lợi xã hội

Thành phố Bến Tre là nơi đại diện về hình ảnh văn hóa địa phương, là

nhịp cầu nối với các tỉnh trong vùng, các quốc gia khu vực và các nước trên

thế giới, do vậy bằng nội lực của mình thành phố Bến Tre trong những năm

gần đây chỉnh trang lại đô thị, xây dựng, mở rộng, tôn tạo các nơi vui chơi

giải trí, công viên, cây cảnh, biểu tượng... được nhiều chính khách trong,

ngoài nước ngợi khen đẹp nhất nhì phía Nam.

2.4.3.4. Tôn giáo-tín ngưỡng

Là vùng đất địa linh, do vậy thành phố Bến Tre đã quy tụ nhiều giáo

phái như: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Bà la môn, Tin lành, Cao đài... cùng

sinh sống trên phạm vi không rộng nhưng rất đổi đoàn kết, cùng nhau góp sức

xây dựng đời sống văn hóa, nông thôn mới, theo chủ trương đúng đắn của Đảng

và chính sách của Nhà nước; Tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc được các tôn

giáo nêu cao trong tâm thức và thực hiện nghiêm chỉnh, góp phần hình thành nên

cốt cách của người Việt Nam.

2.4.3.5. Hệ thống chính trị

Thực hiện theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, nhân

dân làm chủ, theo hệ thống quốc gia; thành phố Bến Tre tương đương cấp

33

quận/huyện, có Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các ban

ngành đoàn thể, cơ cấu và quy mô hợp lý với đội ngũ công chức, viên chức đủ

chuẩn chất; quản lý mọi mặt đời sống xã hội, giữ vững an ninh trật tự từ thành

phố đến các xã, phường. Qua cuộc vận động toàn dân xây đựng đời sống văn

hóa, xây dựng nông thôn mới được lan tỏa rộng khắp, kết quả có 100% xã,

phường đạt văn hóa, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn.

2.5. Thực trạng nghèo ở thành phố Bến Tre

2.5.1. Cơ sở xác định hộ nghèo

Tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở các tiêu chí về

thu nhập, bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu

nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; mức độ thiếu hụt trong tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận

thông tin).

Tác giả sử dụng khái niệm nghèo và sử dụng ngưỡng nghèo theo quy

định theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016 - 2020. Quyết định này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ

thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là

cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh

xã hội; hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-

2020. Theo đó, Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 –

2020.

Hộ nghèo: Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở

xuống;

34

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu

hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ cận nghèo: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ

số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Mức sống trung bình: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân

đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

2.5.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre

Tình hình nghèo ở thành phố Bến Tre được phản ảnh qua số liệu:

Đơn vị

Hộ nghèo về thu nhập

Tổng số hộ nghèo 2018

Hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các DVXH cơ bản

Hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách BTXH 2

Phường 1

3

3

Bảng: 2.2 Số liệu hộ nghèo trên địa bàn Tp.Bến Tre năm 2018

Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công

Phường 2

Phường 3

24

22

2

18

Phường 4

5

3

2

2

Phường 5

25

21

4

11

Phường 6

26

25

1

15

1

Phường 7

11

11

10

Phường 8

26

25

1

13

Phường Phú Khương

36

28

8

14

Phường Phú Tân

10

6

4

4

Xã Mỹ Thạnh An

30

27

3

15

Xã Phú Nhuận

17

16

1

14

Xã Nhơn Thạnh

53

34

19

25

1

Xã Bình Phú

31

31

14

Xã Phú Hưng

85

56

29

45

Xã Sơn Đông

72

56

16

43

Xã Mỹ Thành

22

10

12

6

102

251

Tổng số

476

374

2

Nguồn: Báo cáo UBND thành phố Bến Tre năm 2018

Bảng 2.3 Số liệu hộ nghèo phân loại theo tiêu chí trên địa bàn thành phố

Bến Tre năm 2018

35

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Bến Tre 2018

Theo kết quả thống kê trình bày tại bảng 2.2, có thể thấy đặc trưng của

việc phân loại nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre là nghèo về thu nhâp với

374 hộ; hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội là 251 hộ; hộ

nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là 102 hộ.

Một trong những nhân tố phản ánh khá rõ rệt đời sống của người nghèo

là tiêu chí về kinh tế được thể hiện qua thu nhập từ các việc làm chính, phụ và

nhóm tiêu chí về mức sống bao gồm các loại chi tiêu trong đời sống hằng

ngày. Chi tiêu và thu nhập là những chỉ số có liên quan đến việc duy trì cuộc

sống gia đình có thể hỗ trợ tích cực cho việc đo lường tình trạng nghèo khổ và

nhìn nhận một số những đặc điểm của nghèo đói. Thu nhập của người nghèo

trên địa bàn Tp.Bến Tre nhìn chung vẫn còn thấp và không ổn định. Kết quả

điều tra cho thấy mức thu nhập bình quân của hộ nghèo là 900.000

đồng/tháng/người.

Ngoài tiêu chí về thu nhập (700.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu

vực nông thôn và 90.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị),

nghèo còn được đo lường ở mức độ thiếu hụt 5 dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Y

tế, giáo dục, nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin. Việc áp dụng tiêu chí

36

nghèo đa chiều, số lượng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn Tp.Bến Tre đã có

sự thay đổi theo chiều hướng gia tăng.

Bảng 2.4 Đặc trưng hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre năm

2018

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Bến Tre

năm 2018

Qua phân tích Bảng 2.4 cho thấy, nhóm hộ nghèo có đặc trưng là nữ

giới chiếm tỷ trọng lớn với 296 hộ. Vấn đề về giới đã được đề cập trong các

nghiên cứu về nghèo và giới có ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình. Sự bất

bình đẳng của phụ nữ, tình trạng học vấn thấp của nữ giới trên địa bàn thành

phố Bến Tre gây cản trở khả năng kiếm thu nhập cao hơn từ các công việc

trên thị trường lao động so với nam giới. Tiếp theo là nhóm được hưởng trợ

cấp xã hội (bảo trợ xã hội) gồm 251 hộ và hộ có thành viên đang hưởng bảo

trợ xã hội gồm 202 hộ. Nhóm đối tượng bảo trợ xã hội này cũng chiếm tỷ lệ

khá cao trong hộ nghèo. Nhóm đối tượng theo dạng bảo trợ xã hội gồm các

đặc điểm: người cao tuổi thuộc hộ nghèo; những người khuyết tật thuộc diện

trợ cấp xã hội; trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng hoặc bị cha

37

mẹ bỏ rơi; trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc

hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo

hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp

hàng tháng khác. Khi xét đến vấn đề sức khỏe hộ gia đình, nhóm hộ không có

người trong tuổi lao động hoặc có nhưng do bệnh, tật không thể lao động bình

thường được chiếm vị trí thứ ba với 249 hộ.

Qua kết quả phân tích có thể thấy đặc trưng về đối tượng của hộ nghèo

trên địa bàn thành phố Bến Tre nổi bật với: giới nữ, đối tượng hưởng bảo trợ

xã hội và trình trạng sức khỏe của người trong độ tuổi lao động của hộ.

Bảng 2.5. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các

hộnghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre năm 2018

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Bến Tre

năm 2018

Theo kết quả thống kê được trình bày tại biểu 3, cho thấy các hộ nghèo

hiếu hụt về bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ cao nhất với 102 hộ (hộ gia đình có ít

38

nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có bảo hiểm y tế, không tính bảo

hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo). Có thể thấy người nghèo không chi nhiều

cho vấn đề chăm sóc sức khỏe mà vì họ cần chi vào những khoản mục khác

hơn, một số người nghèo được giảm một phần hay toàn bộ viện phí và thường

họ sử dụng nhiều dịch vụ y tế cũng như thuốc chữa bệnh rẻ tiền.

Về tiếp cận thông tin, có 85 hộ thiếu hụt chỉ số sử dụng dịch vụ viễn

thông (toàn bộ thành viên trong hộ không có điện thoại (cố định hoặc di động)

và không sử dụng kết nối internet thông qua máy tính hoặc bất kỳ thiết bị điện

tử nào).

Có 60 hộ thiếu hụt chỉ số tài sản tiếp cận thông tin (hộ gia đình không

có tài sản nào trong số các tài sản được liệt kê bao gồm tivi, đài (radio) và

máy tính và không nghe được loa đài truyền thanh của xã, thôn). Các tiện

nghi sinh hoạt trong các hộ gia đình nghèo đều có ở cấp độ những đồ dùng

cần thiết như: tivi, đầu vidéo, bếp điện/ga, tủ lạnh, xe máy. Tuy nhiên chất

lượng của các vật dụng mà các hộ nghèo đang sử dụng không tốt lắm.

Nhà ở không chỉ là vấn đề nhạy cảm của người dân mà còn tạo áp lực

không nhỏ lên vai những nhà quản lý trên địa bàn thành phố Bến Tre trước

những tình trạng như nhà ở trái phép, không đúng quy hoạch, chưa xác định

sở hữu, đặc biệt là sự phân hóa xã hội trên lĩnh vực nhà ở. Nhà ở cho người

nghèo là một trong những mục tiêu căn bản đang được quan tâm của các nhà

quản lý tại Bến Tre. Về nhà ở, có 56 hộ thiếu hụt chỉ số chất lượng nhà ở (hộ

gia đình sống trong nhà thiếu kiên cố và đơn sơ) và có 44 hộ thiếu hụt chỉ số

diện tích nhà ở (hộ gia đình sống trong nhà ở có diện tích bình quân đầu người dưới 8m2).

2.5.3. Nguyên nhân nghèo

Bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng về giới làm sâu sắc hơn tình trạng

nghèo đói trên tất cả các mặt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bến

39

Tre. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải gánh chịu

do bất bình đẳng thì còn những tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ ít có

cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó

khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia

đình và thường được trả công thấp hơn nam giới cho cùng một công việc. Bất

bình đẳng giới còn là yếu tố làm gia tăng tỷ lệ sinh, đây là nguyên nhân trực

tiếp dẫn đến đói nghèo của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn (xã Mỹ

Thạnh An, xã Phú Nhuận, xã Nhơn Thạnh, xã Bình Phú, xã Phú Hưng, xã

Sơn Đông, xã Mỹ Thành).

Vấn đề bệnh tật, sức khỏe: bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực

tiếp đến thu nhập, chi tiêu và việc làm của người nghèo trên địa bàn thành phố

Bến Tre. Do chi phí khám chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo, họ có

thu nhập thấp nên việc tích lũy coi như không có gì hoặc có rất ít, để có tiền

trang trải cho việc khám chữa bệnh buộc họ phải đi vay mượn, cầm cố tài sản,

dẫn đến khả năng thoát khỏi vòng nghèo đói là rất ít.

Nguồn lực hạn chế: Người nghèo ở khu vực nông thôn của thành phố

Bến Tre đa số là sản xuất nông nghiệp, do thiếu vốn nên họ khó có khả năng

hướng tới sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Do sản

xuất, chăn nuôi theo hướng truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất

các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường so

với các hộ áp dụng các kiến thực công nghệ vào trồng trọt và chăn nuôi.

Khả năng tiếp cận vốn tín dụng: hộ nghèo hạn chế rất nhiều về vốn

trong trồng trọt, chăn nuôi. Bên cạnh đó cơ hội tiếp cấn vốn tín dụng để phục

vụ cho việc đầu tư sản xuất của họ rất hạn chế chính là một trong những

nguyên nhân làm cho các hộ gia đình không thể đổi mới sản xuất, áp dụng

khoa học công nghệ để tăng năng suất. Do người nghèo không có các tài sản

40

thế chấp nên buộc họ phải vay dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ làm

cho hiệu quả sử dụng vốn vay không cao.

Trình độ học vấn thấp: học vấn thấp làm hạn chế khả năng tìm kiếm

công việc trên địa bàn thành phố. Mặc dù các khu công nghiệp, khu chế xuất

ngày càng phát triển lân cận thành phố Bến Tre, nhưng với những hộ nghèo

có trình độ học vấn thấp thì việc tìm được công việc tốt, ổn định cũng là một

thách thức.

Kết luận Chương 2: Toàn cảnh về tự nhiên kinh tế - xã hội của

thành phố Bến Tre, cùng công tác xóa đói giảm nghèo đã phản ảnh sự

chuyển mình của một thành phố trẻ, với nhiều thành quả đạt được đáng trân

trọng trên các lĩnh vực.

41

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính, nhằm xác định các

nhân tố tác động đến nghèo của người dân, giai đoạn này gồm các bước:

Bước 1: Chủ động gặp gỡ, thảo luận với các chuyên gia, những người

đang đảm trách công việc có liên quan, đầu ngành và có nhiều kinh nghiệm

trong công tác. Mục đích để phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan

sát phù hợp yêu cầu nghiên cứu.

Bước 2: Phỏng vấn ngẫu nhiên 10 người dân trong diện hộ nghèo và

khác nghèo nhằm đánh giá lại thang đo, sự rõ ràng của bảng câu hỏi.

Bước 3: Tiến hành khảo sát thử trên 20 mẫu, nhằm điều chỉnh các

mục hỏi cho hợp lý, hoàn chỉnh bảng câu hỏi trước khi đưa ra nghiên cứu

định lượng chính thức.

3.1.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện kết hợp hai phương pháp định

tính và định lượng, thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu

hỏi được thiết kế sẵn. Bước này nhằm đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô

hình, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường mức độ tác động của các yếu tố

vốn con người ảnh hưởng đến nghèo.

3.1.3. Khung phân tích

Từ các tài liệu nghiên cứu, tác giả đưa ra khung phân tích của đề tài

như sau:

42

NGHÈO

Học vấn Sức khỏe Trình độ chuyên môn Kỹ năng cụ thể

- Số năm đi học

- Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong hộ

- Không có - Sơ cấp - Trung cấp - Cao đẳng - Đại học - ứng dụng khoa học – thuật kỹ sản trong trồng xuất, trọt hoặc chăn nuôi

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là cách thức, bước đi nhằm tìm kiếm lý giải

hiện tượng quan tâm. Nghiên cứu khoa học mang tính kế thừa, vận dụng vào

từng trường hợp cụ thể để phát triển những khả năng có thể và đẩy khoa học

tiến xa hơn. Trong đề tài, tác giả có kế thừa các phương pháp luận điểm của

các nhà khoa học đi trước như: Green W.H.(1991), Likert, Tim Hanstad,

Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004.

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát

Công cụ thu thập thông tin là bảng câu hỏi được xây dựng có sự tham

khảo của các chuyên gia.

Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập xử lý và sử dụng cho nghiên cứu

theo trình tự như sau:

- Tiến hành điều tra, phỏng vấn sơ bộ. Sau đó, tiến hành điều chỉnh

bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn chính thức.

Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích:

43

Theo Hair và cộng sự (2006), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2005) thì:

kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát:

n = 5 * m = 5 * 4 = 20

cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được:

n = 50 + 8*m = 50 + 8x4 (biến độc lập) = 82 mẫu.

Trên cơ sở đó, đề tài quyết định chọn 200 mẫu.

- Địa bàn thu thập dữ liệu:

Trên cơ sở đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Bến Tre, kết hợp

với hỏi ý kiến chuyên gia, tác giả chọn 17 xã, phường để tiến hành phỏng vấn

ngẫu nhiên 200 hộ gia đình thông qua bảng câu hỏi.

Sau đó lấy ý kiến chuyên gia (cán bộ lao động, thương binh – xã hội

17 xã, phường) của thành phố Bến Tre về nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo

và hiệu quả của các chính sách mà Nhà nước đang hỗ trợ thông qua bảng câu

hỏi thiết kể sẳn.

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi số liệu được thu thập, xử lý bằng cách kiểm tra tính phù hợp,

đơn vị tính, tính đồng nhất, mức độ chính xác. Tác giả tiến hành phân tổ dữ liệu

đối với những tiêu thức tổng hợp và dùng phương pháp thống kê mô tả để nhận

dạng và phân tích đánh giá từng nội dung. Sau đó, mã hóa dữ liệu và nhập vào

máy tính sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và phân tích.

3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.3.1 Mô hình nghiên cứu định tính

Phương pháp định tính và phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở dữ

liệu được thu thập, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả

44

thực trạng của các hộ gia đình nghèo và khác nghèo về: chủ hộ; giới tính; học

vấn; tình trạng hôn nhân; nghề nghiệp, sức khỏe, thu nhập...

Trình độ chuyên môn

H1 (-)

Học vấn chủ hộ

H2 (-)

Nghèo

H3 (-)

Sức khỏe

H4 (-)

Kỹ năng cụ thể

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

3.3.2. Mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo

Phương pháp định lượng: Xây dựng mô hình hồi qui Binary logistic xác định những nhân tố tác động đến nghèo; xử lý số liệu qua excel và chương trình SPSS để mã hóa và phân tích các chỉ tiêu mô hình.

Mô hình hồi qui Binary logistis phân tích tác động của vốn con người

đến nghèo của hộ gia đình như sau:

Mô hình tổng quát:

j=1 βjXj + u

Y = βo + ∑n

Y là biến giả, có giá trị bằng 1 (nếu hộ gia đình nghèo) và bằng 0 (cho tất cả các hộ gia đình khác); Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo (j = 1 –n) ; u là phần dư.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary logistic :

Trong đó:

Pi: xác suất nghèo của một hộ gia đình

45

1 - Pi: xác suất nghèo của hộ gia đình

Gọi hệ số Odds : là hệ số chênh lệch nghèo

ban đầu, trong đó P0 là xác suất nghèo ban đầu.

LnOo = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …+ βnXn

Dựa vào số liệu khảo sát về nghèo của 200 hộ gia đình ở thành phố Bến

Tre, hàm hồi quy Binary Logistic về tác động của nguồn vốn con người đến

nghèo của đề tài nghiên cứu được viết lại như sau:

+ β2XHC2 + β3XHC3 + β4XHC4 + ∑Xi

Y = X +β1XHC1

Mô hình trên có 04 biến độc lập.

3.3.3. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy

Ký hiệu

Mô tả

Dấu kỳ vọng

Biến độc lập

Trình độ chuyên môn của chủ hộ có được

( -)

Không có TĐCM = 0

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ

càng cao thì khả năng thoát nghèo càng cao.

Trình độ chuyên môn

Có TĐCM (Từ sơ cấp trở lên)

Dấu : -

Học vấn chủ hộ

Trình độ HV của chủ hộ (Năm)

Trình độ học vấn được kỳ vọng có mối tương quan với năng lực và sự hiểu biết của chủ hộ. Chủ hộ có trình độ càng cao thì có nhiều điều kiện và chọn lựa để tham gia vào thị trường lao động và kiếm việc làm, do đó khả năng thoát nghèo cao.

Dấu : -

Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong hộ

Sức khõe

Có sức khỏa (Không có người bệnh) = 1

Bệnh tật và chi phí chữa trị cao càng làm cho người nghèo trở nên bần cùng hơn, vì vậy họ phải vay mượn, cầm cố tài sản để trang trải nên càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi nghèo.

Không có sức khỏe

46

(có ít nhất một người bệnh thường xuyên trong năm) = 0

Dấu : -

Trình độ hiểu biết và kỹ năng cụ thể trong

Có kỹ năng, kinh nghiệm, áp dung tiến bộ KHKT = 1

Kỹ năng cụ thể

Không có = 0

việc ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong sản xuất, trồng trọt hoặc chăn nuôi càng cao thì khả năng thoát nghèo càng bền vững.

Kết luận chương 3: Thiết kế nghiên cứu là công việc hết sức cần thiết

cho một nghiên cứu khoa học, trên cơ sở nhận dạng, định hình đề tài, bắt

buộc phải phân chia bố cục nội dung, sắp xếp từng giai đoạn, bước đi cụ thể

tránh trùng lắp hay bỏ sót vừa lãng phí vừa không chính xác. Đối tượng

nghiên cứu quy định phương pháp nghiên cứu, do đó việc lựa chọn phương

pháp là rất cần thiết vì không thể có một kết quả đúng từ một phương pháp

sai cho nên để nghiên cứu đối tượng cụ thể này tác giả chọn nhiều phương

pháp và có thể đan xen trong vận dụng tính toán, phân tích một nội dung cụ

thể, một số phương pháp tác giả chọn để nghiên cứu: quan sát-tiếp cận, định

lượng, định tính, toán học, xã hội hội học…

47

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả thống kê

4.1.1. Hộ nghèo và khác nghèo theo các tiêu chí

Hộ nghèo và khác nghèo là đối tượng nghiên cứu của đề tài, được phản ảnh qua nhiều tiêu thức dưới dạng định tính và định lượng, quá trình khảo sát 17 xã, phường trên địa bàn thành phố Bến Tre, được kết quả cụ thể như sau:

Giới tính

Tình trạng hôn nhân Tình trạng việc làm

Ngành nghề

Trình độ

Bảng 4.1. Tình trạng hộ theo từng tiêu chí

Tiêu chí Nữ Nam Có gia đình Độc thân Không Có việc làm Nông nghiệp Phi nông nghiệp Không có trình độ Sơ cấp Trung cấp Tổng

Tần suất () 147 53 142 58 83 117 99 101 82 79 39 200

Tỷ lệ (%) 73.5 26.5 71.0 29.0 41.5 58.5 49.5 50.5 41.0 39.5 19.5 100.0

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

năm 2018

Về giới tính: Trong 200 hộ tham gia khảo sát, có 147 chủ hộ là nữ

chiếm đa số với 73,5% và 53 chủ hộ là nam chiếm tỷ lệ 26,5%.

Về tình trạng hôn nhân: Có 142 chủ hộ đã lập gia đình chiếm tỷ lệ đa

số với 71% và có 58 chủ hộ còn độc thân với tỷ lệ 29%.

Về tình trạng việc làm: Có 83 hộ không có việc làm chiếm 41,5% và

117 hộ có việc làm chiếm 58,5%.

48

Về ngành nghề: Số hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp là 99 hộ chiếm

49,5% và số hộ phi nông nghiệp là 101 hộ chiếm 50,5%.

Về trình độ: số chủ hộ không có trình độ là 82 chiếm 41% (chủ hộ

không có trình độ khá cao), có 79 chủ hộ có trình độ sơ cấp với tỷ lệ 39,5% và

trình độ trung cấp là 39 chủ hộ chiếm 19,5%.

4.1.1.1 Thu nhập bình quân hộ nghèo và khác nghèo

Bảng 4.2: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình

Độ lệch

Thu nhập

Hộ

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

chuẩn

Thu nhập từ lương

-

Thu nhập từ tiền công

135 900.000

6.000.000 3.166.667

1.243.491

Thu nhập từ lương hưu

-

Thu nhập từ trồng trọt

8

2.000.000 3.000,000

2.500.000

377,964

Thu nhập từ chăn nuôi

2

4.200.000 4.200.000

4.200.000 -

Thu nhập từ dịch vụ

11

600.000 3.000.000

1.909.091

1,253,359

Thu nhập từ tiền gửi

-

Thu nhập từ cho thuê

2 500.000

500.000

500.000 -

Thu nhập từ trợ cấp xã

78

270.000 910.000

387.179

155,078

hội

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

Đơn vị tính: đồng

năm 2018

Theo kết quả bảng số liệu 4.2, nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ là

nguồn thu nhập từ tiền công làm thuê có được (135 hộ có thu nhập từ làm

công). Thu nhập thấp nhất là làm công là 900,000 đồng và cao nhất là

6,000,000 đồng. Thu nhập bình quân cho các hộ làm công là 3.166,667 đồng.

Có 78 hộ có thu nhập từ trợ cấp xã hội. Mức trợ cấp thấp nhất là 270,000

đồng và cao nhất là 910,000 đồng. Nhìn chung mức trợ cấp cho hộ nghèo vẫn

49

còn thấp. Thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi là 2 nguồn thu nhập mang lại

nguồn thu lớn cho hộ gia đình. Tuy nhiên số hộ có nguồn thu từ trồng trọt và

chăn nuôi vẫn chiếm tỷ lệ rất ít trong nguồn thu nhập mang về cho hộ. Các hộ

tham gia khảo sát không có nguồn thu từ tiền lương, tiền lương hưu hoặc tiền

gửi.

4.1.2. Mối quan hệ giữa nghèo và các yếu tố tác động đến nghèo trên địa

bàn thành phố Bến Tre

4.1.2.1. Nghèo và giới tính của chủ hộ

Hộ nghèo

Hộ khác nghèo

Tiêu chí

P

(n, %)

(n, %)

Nam

33 (30,6%)

20 (21,7%)

0.159

Nữ

75 (69,4%)

72 (78,3%)

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

Bảng 4.3: Mối liên hệ giữa nghèo và giới tính của chủ hộ

năm 2018

Theo bảng 4.3, trong hộ nghèo, chủ hộ là nam với 33 người (chiếm

30,6%), chủ hộ là nữ là 75 người (chiếm 69,4%). Mặc dù cuộc sống của

người phụ nữ gần đây đã được cải thiện nhưng vấn đề bất bình đẳng giới vẫn

còn rất phổ biến trong xã hội, do vậy những hộ có chủ hộ là nữ càng gặp khó

khăn nhiều hơn trong cuộc sống, đa phần những phụ nữ sống bằng nghề nông

hoặc những nghề có thu nhập không ổn định, họ phải làm việc vất vả vì vừa

phải nuôi con và làm nhiều việc hơn. Đối với hộ khác nghèo, chủ hộ là nam

với 20 người (chiếm 21,7%), chủ hộ là nữ là 72 người (chiếm 78,3%). Kết

quả phân tích chi square cho thấy không có mối liên hệ giữa trình trạng nghèo

và giới tính của chủ hộ (p = 0,159 > 5%).

4.1.2.2. Nghèo và trình độ học vấn của chủ hộ

50

Học vấn là nền tảng, tiền đề quan trọng để nâng cao khả năng sinh kế, là con đường ngắn nhất giúp người nghèo thoát nghèo hiệu quả. Tình hình học vấn được thể hiện trong bảng sau:

Theo bảng 4.4, trong hộ nghèo nhóm không đi học chiếm 1,9%, trình

độ lớp 3 chiếm nhiều nhất 53,7%, trình độ lớp 4 chiếm 20,4% và lớp 5 chiếm

16,7%. Có thể thấy trong hộ nghèo các chủ hộ có trình độ từ lớp 5 trở xuống

chiếm đa số. Đối với hộ khác nghèo trình độ lớp 8 và lớp 10 chiếm đa số

(43,4%). Kết quả phân tích chi square cho thấy có mối liên hệ giữa trình trạng

nghèo và học vấn của chủ hộ (p = 0.000 < 5%).

Tiêu chí

P

0.000

0 1 2 3 4 5 6 7 8 10

Hộ khác nghèo (n, %) 0 (0%) 5 (5.4%) 0 (0%) 15 (16.3%) 2 (2.2%) 15 (16.3%) 5 (5.4%) 10 (10.9%) 20 (21.7%) 20 (21.7%)

Hộ nghèo (n, %) 2 (1.9%) 0 (0%) 6 (5.6%) 58 (53.7%) 22 (20.4%) 18 (16.7%) 2 (1.9%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

Bảng 4.4: Mối liên hệ giữa nghèo và học vấn của chủ hộ

năm 2018

4.1.2.3. Nghèo và kỹ năng của chủ hộ

Hộ nghèo

Hộ khác nghèo

Tiêu chí

P

(n, %)

(n, %)

Có kỹ năng

10 (9.3%)

87 (94.6%)

0.000

Không có kỹ năng

98 (90.7%)

5 (5.4%)

Bảng 4.5: Mối liên hệ giữa nghèo và kỹ năng của chủ hộ

51

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

năm 2018

Theo bảng 4.5, trong hộ nghèo nhóm không có kỹ năng, kinh nghiệm

chiếm đa số với 98 hộ (90,7%), nhóm có kỹ năng trong hộ nghèo là 10 hộ

chiếm 9,3%. Đối với hộ khác nghèo, nhóm có kỹ năng chiếm đa số với 87 hộ

(94,6%) và nhóm không có kỹ năng trong hộ khác nghèo là 5 hộ (5,4%). Kết

quả phân tích chi square cho thấy có mối liên hệ giữa trình trạng nghèo và kỹ

năng, kinh nghiệm của chủ hộ (p = 0.000 < 5%).

4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình

4.2.1. Kết quả hồi qui mô hình Binary logistic xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến xác suất nghèo của hộ gia đình có tiêu chuẩn Sig. < 0,05

Để biết được cụ thể trọng số của từng yếu tố vốn con người tác động

lên lên nghèo của hộ dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre, tác giả tiến hành phân tích

hồi quy Logistic bởi vì biến phụ thuộc là dạng biến nhị phân (hộ nghèo hoặc

hộ khác nghèo). Phân tích hồi quy Logistic sẽ giúp chúng ta biết được cường

độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phương pháp hồi quy

được sử dụng ở đây là phương pháp hợp lý cực đại (Maximum Likelihood)

với biến phụ thuộc là “Nghèo” còn biến độc lập là các biến: học vấn chủ hộ,

kỹ năng chủ hộ, sức khỏe và trình độ chuyên môn.

4.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Kiểm định

Omnibus)

Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step Block Model

223.395 223.395 223.395

4 4 4

.000 .000 .000

Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình lựa chọn

52

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

năm 2018

Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình tổng quát

có mức ý nghĩa < 0.05. Như vậy mô hình tổng quát cho thấy có sự tương quan

giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có ý nghĩa thống kê với khoảng tin

cậy trên 99% và mô hình được chọn là phù hợp.

Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình hồi quy

Step

-2 Log likelihood

Nagelkerke R Square

Cox & Snell R Square

1

52.582a

.673

.899

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

4.2.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

năm 2018

Từ bảng 4.7 ta thấy Nagelkerke R Square = 0.899 nằm trong khoảng từ

[0-1] là mối quan hệ đáng tin cậy trong mô hình.

Bảng mô hình tóm tắt có hệ số -2 Log likehood = 52.582, theo Hoàng

Trọng (2008) thì hệ số này càng nhỏ thì cho thấy mức độ phù hợp của mô

hình. Trong nghiên cứu này thì hệ số -2 Log likehood này nhỏ nên mô hình có

sự phù hợp. Đồng thời hệ số Nagelkerke R Square = 0.899 cho thấy 89.9% sự

thay đổi của biến phụ thuộc (nghèo) được giải thích bởi 4 biến độc lập, còn lại

là do các yếu tố khác.

4.2.4. Kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình

53

Bảng 4.8: Mức độ dự báo của mô hình

Dự báo

(Y) Loại hộ gia đình

Quan sát

% dự báo chính

xác

Khác nghèo

Hộ nghèo

Step

(Y) loại hộ

Khác nghèo

87

5

94.6

1

gia đình

Hộ nghèo

6

102

94.4

Tổng

94.5

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

năm 2018

Căn cứ vào bảng phân loại thì cho thấy: khả năng dự báo hộ nghèo

chiếm 108 (6+102) hộ, trong đó thì kết quả dự đoán đúng là 102 hộ, cho thấy

khả năng dự đoán hộ nghèo chính xác chiếm 94.4%. Đối với hộ khác nghèo

khả năng dự báo là: 92 hộ (87 + 5), kết quả dự đoán đúng là: 87 hộ, chiếm tỷ

lệ là: 94.6%. Từ đây cho thấy mô hình có mức độ dự đoán trung bình là:

94.5%.

4.2.5. Kiểm định Wald

Nhìn vào bảng 4.9 ta thấy giá trị Sig. của các biến học vấn chủ hộ (sig. =

0.000); kỹ năng cụ thể của chủ hộ (sig. = 0.000); sức khỏe (sig. = 0.025); trình

độ chuyên môn (sig. = 0.000) < 0.05 (5%). Vì vậy, mối liên hệ giữa các biến

độc lập trong mô hình và biến hộ nghèo có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy

chung là 95%. Dấu của các hệ số trong mô hình hồi quy Binary logistic phù

Bảng 4.9: Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình

hợp với mong đợi.

54

P0

P0.eb

p1

%

P1-P0

p0(1- eb)

1-[p0(1- eb)]

Biến số phụ thuộc Hộ nghèo (Y=1)

Biến độc lập

Hệ số Exp(B)

X1HVAN

0,474

0,1

0,0474

0,0526

0,9474 0,050032 5,003167

X2KYNANG X3SKHOE

0,001 0,141

0,1 0,1

0,0001 0,0141

0,0999 0,0859

0,9001 0,000111 0,01111 0,9141 0,015425 1,542501

X4CMON

0,025

0,1

0,0025

0,0975

0,9025

0,00277 0,277008

- 4,99683 - 9,98889 -8,4575 - 9,72299

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

năm 2018

Những biến có hệ số hồi quy mang dấu âm thể hiện ý nghĩa nếu các yếu

tố khác không đổi, việc gia tăng biến này sẽ làm giảm khả năng rơi vào tình

trạng nghèo của hộ.

Mô hình được xác định là:

Ln(Yi/1-Yi) = 11.499 – 0.747*X1 – 7.216*X2 – 1.958*X3 – 3.701*X4 (1)

4.3. Kết quả hồi quy

Trong bảng 4.9 cho thấy, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và

cột Exp(B)=eB , hình thành kịch bản xác suất thay đổi khi xác suất ban đầu

lần lượt là 10%, 20%, 30%, 40% và 50%.

Đặt P0: Xác suất ban đầu

P1 =

P1: Xác suất thay đổi. P1 được tính theo công thức sau:

55

Mô phỏng xác suất nghèo khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu là:

10%

20%

30%

40%

Biến số phụ thuộc Hộ nghèo (Y=1)

Hệ số hồi quy

Hệ số Exp(B)

Biến độc lập

X1HVAN

-0,747

0,474

5,00%

10,60%

16,90%

24,00%

X2KYNANG

-7,216

0,001

0,01%

0,00%

0,00%

0,00%

X3SKHOE

-1,958

0,141

1,50%

3,40%

5,70%

8,60%

X4CMON

-3,701

0,025

0,30%

0,60%

1,00%

1,60%

50% 32,20% 0,10% 12,40% 2,40%

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra 200 hộ tại 17 xã phường thành phố Bến Tre,

Bảng 4.10: Kết quả mô phỏng xác suất nghèo

năm 2018

Biến số “Kỹ năng cụ thể (X2)” có hệ số X2 = - 7.216, có ý nghĩa thống

kê ở mức 5% (sig. = 0.001), tương quan trái chiều với tình trạng nghèo của hộ

gia đình. Biến này có tác động mạnh nhất đến tình trạng nghèo của hộ gia

đình trong mô hình hồi quy. Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình ban đầu là

10%, 20%, 30%, 40%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu chủ hộ có

trình độ hiểu biết và kỹ năng cụ thể trong việc ứng dụng khoa học – kỹ thuật

trong sản xuất, trồng trọt hoặc chăn nuôi càng cao thì xác suất nghèo của hộ

này sẽ giảm còn 0%. Nếu xác suất ban đầu là 50%, thì xác suất hộ nghèo của

hộ giảm xuống còn 0.1%.

Như ta đã biết khoa học công nghệ quyết định đến năng suất cây trồng

vật nuôi, quyết định đến năng suất lao động và làm cho hiệu quả công việc

tăng lên gấp nhiều lần. Từ kết quả khảo sát cho thấy các chủ hội do trình độ

văn hóa thấp nên họ không hiểu biết và nắm bắt kịp thời về khoa học công

nghệ, không áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc có áp dụng nhưng rất ít ở

nhóm hộ khác nghèo.

56

Biến số “Trình độ chuyên môn (X4)” có hệ số X4 = - 3.701, có ý nghĩa

thống kê ở mức 5% (sig. = 0.025), tương quan trái chiều với tình trạng nghèo

của hộ gia đình. Biến này có tác động mạnh thứ hai đến tình trạng nghèo của

hộ gia đình trong mô hình hồi quy. Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình ban

đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu trình độ chuyên môn kỹ

thuật của chủ hộ càng cao thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm còn 0.3%.

Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác suất hộ nghèo của hộ giảm xuống còn

0.6%, lần lượt là 1%, 1.6% và 2.4% khi xác suất ban đầu là 30%; 40% và

50%.

Có một nghịch lí là học vấn có khả năng tạo cơ hội kiếm việc làm và do

đó tăng thêm thu nhập của hộ gia đình nhưng chi phí học vấn là gánh nặng

đối với người nghèo, làm cản trở con đường tiến thân của thanh thiếu niên

trong việc học tập để đạt đến một trình độ nào đó hầu để mưu sinh. Từ trình

độ học vấn và chuyên môn quá thấp, dẫn đến tình trạng hoạt động của người

nghèo có phần kém năng động, hiệu quả. Trong thời đại kinh tế thị trường,

với sự tập trung một nguồn lao động lớn tại thành phố Bến Tre và các huyện

lân cận, để có được những công việc thu nhập ổn định thì trình độ chuyên

môn là một trong những cánh cửa quan trọng. Trình độ học vấn cũng như

mức độ được đào tạo nghề nghiệp có mối quan hệ mạnh tới khu vực hoạt

động kinh tế của mỗi cá nhân. Để có được trình độ học vấn và có tay nghề,

ngoài sự cố gắng của mỗi cá nhân, mức sống gia đình và mạng lưới trợ giúp

của xã hội đóng vai trò quan trọng. Đây là một vòng tương đối luẩn quẩn khó

thoát ra. Chính vì vậy vai trò của Nhà nước và các tổ chức xã hội phải được

thể hiện nhiều hơn nữa để giúp các hộ nghèo có được cơ hội thực sự trong

đào tạo, nhất là đào tạo nghề. Có như thế thì khả năng thoát nghèo mới có thể

nằm trong tầm tay của những hộ có thu nhập thấp.

Biến số “Sức khỏe (X3)” có hệ số X3 = - 1.958, có ý nghĩa thống kê ở

mức 5% (sig. = 0.141), tương quan trái chiều với tình trạng nghèo của hộ gia

57

đình. Biến này có tác động mạnh thứ ba đến tình trạng nghèo của hộ gia đình

trong mô hình hồi quy. Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%.

Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu tình trạng sức khỏe của các thành

viên trong gia đình càng được cải thiện thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm

còn 1.5%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác suất hộ nghèo của hộ giảm

xuống còn 3.4%, lần lượt là 5.7%, 8.6% và 12.4% khi xác suất ban đầu là

30%; 40% và 50%.

Những chủ hộ có vấn đề về sức khỏe thường ít có khả năng lao động và

vì vậy thường không có khả năng để tạo ra thu nhập. Bệnh tật và sức khoẻ

kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm cho

người nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Vì vây, việc cải thiện sức

khoẻ cho người nghèo là một trong những yếu tố cơ bản nhất để người nghèo

tự vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo khó.

Biến số “Học vấn chủ hộ (X1)” có hệ số X1 = - 0.747, có ý nghĩa thống

kê ở mức 5% (sig. = 0.025), tương quan trái chiều với tình trạng nghèo của hộ

gia đình. Biến này có tác động mạnh thứ tư đến tình trạng nghèo của hộ gia

đình trong mô hình hồi quy. Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình ban đầu là

10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu chủ hộ có thể tăng thêm 1 năm

học vấn thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm còn 5%. Nếu xác suất ban đầu

là 20%, thì xác suất hộ nghèo của hộ giảm xuống còn 10.6%, lần lượt là

16.9%, 24% và 32.2% khi xác suất ban đầu là 30%; 40% và 50%.

Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Hồ Duy Khải (2010). Trình

độ học vấn của chủ hộ tuơng đối thấp, hộ nghèo không biết chữ chiếm hơn

1.9% và có trình độ tiểu học trở xuống hơn 93%. Trình độ học vấn thấp đã

làm hạn chế khả năng tiếp thu các phương pháp sản xuất mới, hạn chế việc

lựa chọn phương án đầu tư sao cho có hiệu quả, hạn chế khả năng nhận biết

thông tin giá cả thị trường. Trình độ học vấn thấp của chủ hộ còn ảnh hưởng

58

lâu dài cho các thế hệ sau. Những người nghèo có trình độ học vấn thấp, ít có

cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo

đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng

cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó.

Kết luận Chương 4:

Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm được con

người tích lũy trong quá trình học tập, đào tạo và cuộc sống làm việc. Lý

thuyết và mô hình thực nghiệm cho thấy kỹ năng cụ thể và trình độ chuyên

môn giữ vai trò quyết định trong phát triển cá nhân chủ thể, nó đem lại cho

người sở hữu nó khoản thu nhập.

59

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Gợi ý các giải pháp liên quan đến các yếu tố tác động đến

nghèo tại thành phố Bến Tre

5.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp

Trên cơ sở lý luận, kết quả phân tích thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của thành phố Bến Tre, tác giả tập trung đề xuất các giải pháp tác động đến các yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình kinh tế lượng là: trình độ học vấn của chủ hộ; kỹ năng cụ thể; sức khỏe và trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, tác giả gợi ý một số giải pháp kết hợp để nâng cao hiệu quả cho công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre trong thời gian tới.

5.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ

Kết quả phân tích Chương 4 cho thấy, yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng mạnh đến xác suất nghèo của hộ. Trình độ học vấn được kỳ vọng có mối tương quan với năng lực và sự hiểu biết của chủ hộ. Chủ hộ có trình độ càng cao thì có nhiều điều kiện và chọn lựa để tham gia vào thị trường lao động và kiếm việc làm, do đó khả năng thoát nghèo cao.

Hệ số biến trong mô hình cho thấy, có mối quan hệ chặt chẽ giữa trình

độ giáo dục của người lao động đến khả năng tạo ra thu nhập. Nếu trình độ

học vấn của chủ hộ cao (từ trung cấp trở lên) thì ý thức về học tập và ngành

nghề cho các thành viên trong gia đình được định hướng tốt hơn. Lao động có

số năm đi học càng cao thì khả năng có việc làm tạo ra thu nhập càng cao.

Theo Báo cáo phát triển con người Việt Nam (2011), “Việt Nam sẽ rất

khó cạnh tranh hiệu quả trong một thị trường ngày toàn cầu hóa cao và khó

tránh khỏi bẩy thu nhập trung bình nếu không thể cải thiện các kết quả giáo

dục và trình độ kỹ năng một cách bền vững”. Do đó, cần ngăn chặn việc bỏ

học quá sớm nhằm gia tăng số năm đến trường của trẻ.

60

Qua số liệu thực tế cho thấy, trong hộ nghèo nhóm không đi học chiếm 1.9%, trình độ lớp 3 chiếm nhiều nhất 53,7%, trình độ lớp 4 chiếm 20,4% và lớp 5 chiếm 16,7%. Có thể thấy trong hộ nghèo các chủ hộ có trình độ từ lớp 5 trở xuống chiếm đa số. Đối với hộ khác nghèo trình độ lớp 8 và lớp 10 chiếm đa số (43,4%), và đáng lưu ý hơn là không có chủ hộ nào thuộc nhóm nghèo có trình độ trung học chuyên nghiệp hay đại học trở lên.

Xét trình độ học vấn của người lao động: trong tương đối nếu trình độ

học vấn của chủ hộ cao (từ trung học trở lên) thì ý thức về học tập và ngành

nghề cho các thành viên trong gia đình được định hướng tốt hơn. Lao động có

số năm đi học càng cao thì khả năng có việc làm tạo ra thu nhập càng cao. Hệ

số biến trong mô hình cho thấy, có mối quan hệ chặt chẽ giữa trình độ giáo

dục của người lao động đến khả năng tạo ra thu nhập. Điều này ngụ ý trong

quá trình đô thị hóa như hiện nay, để giúp người lao động có nhiều cơ hội có

việc làm thì cần nâng cao trình độ của người lao động. Trình độ học vấn cao

thì khả năng tiếp cận thông tin, tiếp thu và học hỏi nhạy bén hơn kỳ vọng tìm

kiếm được một công việc có thu nhập ổn định cao hơn.

Do trình độ học vấn thấp nên việc tiếp cận khoa học-kỹ thuật, công nghệ để cải tiến năng suất lao động gặp không ít khó khăn, chính quyền nên chú trọng phổ cập giáo dục và cần có chính sách về giáo dục riêng cho hộ nghèo: miễn giảm học phí, cấp học bổng, hỗ trợ các dụng cụ học tập, phương tiện đi lại…; vận động các mạnh thường quân, các tổ chức, cá nhân, cơ quan địa phương thành lập “Quỹ khuyến học” để giúp đỡ, hỗ trợ cho các em hoàn cảnh khó khăn có điều kiện đến trường hoặc thành lập “quỹ bảo trợ”, “quỹ hỗ trợ”…Ngân hàng Chính sách xã hội nên mở rộng đối tượng và điều kiện cho vay để đầu tư cho con em hộ nghèo ăn học, góp phần nâng cao dân trí và trang bị lao động có tay nghề trong tương lai, là cơ hội giảm nghèo bền vững.

Đối với đối tượng đang tham gia sản suất, có thể tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ bằng cách mở lớp bổ túc văn hóa hoặc phổ cập để vận động họ tham gia học tập nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, có thể mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn: vận hành, sửa chữa máy móc cơ giới nông nghiệp, kỹ thuật

61

trồng trọt, chăn nuôi… đồng thời, hướng dẫn cách làm ăn theo từng nhóm đối tượng để họ thực hiện có hiệu quả, góp phần giảm nghèo bền vững.

5.1.3. Kỹ năng cụ thể

Theo bảng 4.5 ở Chương 4, trong hộ nghèo nhóm không có kỹ năng,

kinh nghiệm chiếm đa số với 98 hộ (90,7%), nhóm có kỹ năng trong hộ nghèo

là 10 hộ chiếm 9,3%. Đối với hộ khác nghèo, nhóm có kỹ năng chiếm đa số

với 87 hộ (94,6%) và nhóm không có kỹ năng trong hộ khác nghèo là 5 hộ

(5,4%). Kết quả phân tích chi square cho thấy có mối liên hệ giữa trình trạng

nghèo và kỹ năng, kinh nghiệm của chủ hộ (p = 0.000 < 5%).

Số người trong hộ tham gia đào tạo nghề tác động đáng kể đến tình

trạng việc làm và thu nhập của hộ. Điều này có thể giải thích trong điều kiện

diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, đòi hỏi người lao động phải

chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp khác. Tuy nhiên thị trường lao

động cũng như nhu cầu của các nhà tuyển dụng đòi hỏi người lao động phải

có kỹ năng, kinh nghiệm. Do đó, lao động cần phải được trang bị kiến thức

chuyên môn, tay nghề nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm. Bên cạnh trình độ

học vấn, học nghề giúp lao động có được nền tảng và hiểu biết cơ bản về nghề

đã chọn. Vì vậy, hộ gia đình có nhiều thành viên được đào tạo nghề thì có

nhiều cơ hội tìm việc làm, cải thiện đáng kế thu nhập của hộ gia đình.

Người nghèo là những đối tượng thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản

về thông tin như: tivi, internet để tiếp cận và áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ

thuật trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi để tăng năng suất, để tăng nguồn

thu nhập thoát nghèo bền vững. Do họ không có điều kiện để tiếp cận những

dịch vụ xã hội cơ bản và áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, trồng trọt, chăn nuôi để tăng năng suất, tạo ra thu nhập cao hơn nên

chính quyền cần có sự hỗ trợ hộ nghèo được tham gia các lớp đào tạo, bồi

dưỡng ngắn hạn về trồng trọt, chăn nuôi, tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật

62

để áp dụng trong sản xuất, là một trong những giải pháp để cải thiện đầu ra

của thu nhập.

5.1.4. Tình trạng sức khỏe

Ốm đau, bệnh tật thì chi phí chữa trị cao càng làm cho người nghèo trở nên bần cùng hơn. Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở vùng khó khăn nên ít có điều kiện để chăm lo sức khỏe, bệnh tật phát sinh, sức lao động suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của họ. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho khám chữa bệnh. Kết quả là phải vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi nghèo.

5.1.5. Về trình độ chuyên môn

Như vậy, trong mô hình có 4 biến tác động có ý nghĩa đến nghèo của

hộ, trong đó 2 biến liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực là kỹ năng cụ thể

của chủ hộ (X2) và trình độ chuyên môn của chủ hộ trong hộ (X4). Kết quả

phân tích cho thấy, 2 yếu tố trên làm tăng thu nhập cho hộ một cách đáng kể,

nếu người chủ hộ có trình độ chuyên môn cao và có những kỹ năng cụ thể

khác thì thu nhập của gia đình sẽ được nâng cao hơn nữa so với từng yếu tố

riêng lẻ.

5.2. Giới hạn nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hộ gia đình mà đại diện là chủ hộ nên chưa bao quát hết những đặc điểm riêng biệt của từng thành viên trong hộ, mẫu quan sát chỉ mang tính đại diện.

Do nguồn lực có hạn và thời gian hạn chế, vì vậy, mẫu khảo sát có thể chưa phản ánh đầy đủ và chính xác đặc điểm, thực trạng của hộ nghèo tại thành phố. Để phản ảnh đầy đủ và chính xác bức tranh nghèo của vùng nghiên cứu, cần có một nghiên cứu với qui mô rộng hơn, sâu hơn nhằm góp phần cùng các nhà hoạch định chính sách của thành phố có những giải pháp sát thực tế và hiệu quả hơn.

63

Ngoài các yếu tố mô hình kinh tế lượng có ý nghĩa về mặt thống kê, còn nhiều yếu tố có khả năng tác động đến nghèo của thành phố Bến Tre có ý nghĩa thực tế về kinh tế - xã hội như mức độ đô thị hóa, tâm lý ỷ lại, ý chí thoát nghèo, biến động giá cả nông sản, môi trường sống…Vì vậy, cần phải có các nghiên cứu sâu hơn và xem xét một cách toàn diện về nghèo tại thành phố Bến Tre.

Những gợi ý giải pháp về giảm nghèo tại thành phố Bến Tre mà nghiên cứu đề cập chỉ là những gợi ý mang tính định hướng trên cơ sở tiếp cận định lượng về tác động của vốn con người đến nghèo của hộ gia đình nên có thể chưa phản ảnh đầy đủ và toàn diện, nếu có thời gian và nguồn lực để tiếp cận đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản mà người dân phải gánh chịu như giáo dục, y tế, nhà ở, nguồn vốn hỗ trợ của xã hội, tình hình an ninh - trật tự… có lẽ sẽ phản ảnh đầy đủ và thuyết phục hơn.

5.3. Kết luận và khuyến nghị

5.3.1. Kết luận

Qua quá trình ước lượng và phân tích kết quả cũng như đánh giá như

trên ta thấy nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

trình độ học vấn, tuổi, sức khỏe, trình độ chuyên môn, kỹ năng cụ thể. Trong

đó các yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố rất

quan trọng đối với hộ nghèo, giúp họ tạo thu nhập, ổn định cuộc sống và thoát

nghèo bền vững. Các chính sách hiện tại như: cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người

nghèo; giải quyết việc làm, đào tạo nghề; hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi cho

người nghèo; miễn giảm học phí, cơ sở vật chất cho học sinh nghèo và hỗ trợ

xây dựng nhà ở… đều phát huy tác dụng giúp người nghèo thoát nghèo. Tuy

nhiên, việc vận dụng các chính sách trên chỉ mang tính chất hỗ trợ tạm thời

cho các hộ nghèo, việc này không thể giúp các hộ nghèo thoát nghèo bền

vững mà cần phải kết hợp một số gợi ý giải pháp có liên quan đến 04 yếu tố,

như về trình độ học vấn của chủ hộ; trình độ chuyên môn; sức khỏe và kỹ

năng của chủ hộ. Vì vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh

64

nghiệm được từng chủ thể tích lũy trong quá trình học tập, đào tạo và trong

cuộc sống làm việc. Nguồn vốn này là một phần cấu thành tài sản quốc gia,

nguồn lực quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

5.3.2 Khuyến nghị:

Giảm nghèo được nhìn nhận không chỉ với ý nghĩa tăng thu nhập mà

còn với ý nghĩa cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo

(giáo dục, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, hay tiếp cận thông tin, tiếp cận

các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo như các nguồn tín dụng, đất đai, khoa

học công nghệ, trong đó tiếp cận các dịch vụ xã hội là điều kiện quan trọng

nhất giúp người nghèo cải thiện căn bản về chất để có thể tự vương lên thoát

nghèo). Khi người nghèo có trình độ, có chuyên môn, có sức khỏe, điều kiện

sống tối thiểu được đảm bảo thì họ có thể thích ứng được trong môi trường

lao động để tìm cho mình công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu

nhập ổn định vươn lên thoát nghèo bền vững.

Trên phương diện nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị như

sau:

Thứ nhất, Tiếp tục nâng cao trình độ dân trí thông qua các phương tiện

truyền thông, các chương trình phổ cập giáo dục, tổ chức thường xuyên và

đặc biệt quan tâm bồi dưỡng về kiến thức sản xuất, nâng cao năng lực tiếp cận

thông tin về khoa học kỹ thuật để áp dụng vào trong sản xuất, trong trồng trọt,

chăn nuôi, khả năng nắm bắt thông tin thị trường của hộ gia đình nghèo. Hình

thành các nhóm hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo cùng điều kiện,

hoàn cảnh để chia sẽ kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi.

Thứ hai, thực hiện tham vấn, định hướng để hỗ trợ hộ nghèo phát triển

sản xuất. Tham vấn trong phân công lao động của hộ đảm bảo hợp lý giữa đời

sống sinh hoạt hàng ngày và hoạt động tạo ra thu nhập. Các đoàn thể như: Hội

Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tiếp

65

cận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đoàn thể mình quản lý để nắm bắt được tâm

tư, điều kiện, hoàn cảnh, khả năng của từng hộ để có định hướng, có nội dung

tư vấn phù hợp, theo dõi quá trình phát triển sinh kế của hộ để có hướng hỗ

trợ phù hợp.

Thứ ba, thực hiện các hoạt động truyền thông và giảm nghèo về thông

tin nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm

nghèo, qua đó khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động tất

cả nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Thứ tư, quan tâm thực hiện đến việc nâng cao trình độ, kỹ năng và

chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ. Hệ thống giáo dục và y tế địa phương cần

phải quan tâm đúng mức cho nguồn lực này để phát triển nguồn nội lực, góp

phần giảm nghèo bền vững.

Với hạn chế về thời gian và chi phí nghiên cứu, nên quy mô mẫu trong

tiếp cận chưa lớn, chưa ước lượng được hết các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo

của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bến Tre. Để nghiên cứu sâu hơn các

vấn đề này, cần phải có cuộc điều tra quy mô, khoa học hơn để cung cấp một

bức tranh toàn cảnh và chi tiết về vấn đề nghèo ở địa bàn thành phố Bến Tre

nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung. Đây cũng là hướng nghiên cứu mở

rộng của đề tài./.

1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1. World Bank (2008), Điểm lại: Báo cáo cập nhật tình hình phát triển

kinh tế của Việt Nam tại Hội nghị giữa kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ

cho Việt Nam, Sapa.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2004), Số liệu thống kê xóa đói

giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và 2001-2003, Nxb Lao động xã hội.

3. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà

xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất

bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản

Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Hồ Duy Khải (2010), Những nhân tố tác động đến nghèo ở vùng Gò Công, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

7. Nguyễn Trọng Hoài, Võ Tất Thắng, Lương Vinh Quốc Duy (2005),

Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích các

nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở

các tỉnh Đông Nam Bộ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Đại học kinh

tế TP. HCM.

8. Ngân hàng Thế giới (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.

9. Lê Nguyễn (2009), Thành phố Hồ Chí Minh sau 18 năm thực hiện công

tác xóa đói giảm nghèo.

10. Báo cáo tổng kết 16 năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo

trên địa bàn thành phố (1992-2008), báo cáo của Ủy ban nhân dân thành

phố Hồ Chí Minh.

11. Diễm Hoàng (2012), Tổng kết Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm

nghèo 2006-2010: Tiền Giang đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

1

2

12. Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo

ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.

HCM.

13. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016 - 2020

14. Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bến Tre,

tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

15. Niên giám Thống kê năm 2016 – Cục Thống kê Bến Tre.

16. Báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo của Ban chỉ đạo giảm nghèo

thành phố Bến Tre năm 2015.

17. Báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo của Ban chỉ đạo giảm nghèo

thành phố Bến Tre năm 2016.

18. Báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo của Ban chỉ đạo giảm nghèo

thành phố Bến Tre năm 2017.

19. Báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo của Ban chỉ đạo giảm nghèo

thành phố Bến Tre năm 2018.

20. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Phạm Xuân Bách (2013), Giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Long An.

22. Nguyễn Đăng Minh Xuân (2009), Giải pháp tài chính nâng cao hiệu

quả công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP. HCM.

23. Báo cáo phát triển con người Việt Nam (2011).

24. Từ điển Kinh tế Penguin (1995).

25. Ngân hàng thế giới (1990), Ngân hàng thế giới đồng hành cùng Việt

Nam trên đường phát triển.

26. Phòng Lao động Thương bình và xã hội thành phố Bến Tre (2013). Báo

cáo tình hình công tác năm 2013.

2

3

B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Karim Hassein, 2002, Livelihoods Approaches Compared: A Multi –

Agency Review of Current Pratice, DFID và ODI.

2. Scoones, I. (1998), Sustainable rural livelihoods: A framework for

analysis. Brighton: In stitute of Development Studies.

3. Becker, G.S. (1964), Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis, With Specical Reference to Education. National Bureau of Economic Research.

4. Mincer, J. (1981), Human Capital and Economic Growth. National

Bureau of Economic Research.

5. OECD, Annual Report 2001.

6. Van de Walle, Dominique & Dileni, Gunewardena (2001), ‘’Sources of ethnic inequality in Vietnam’’, Journal of Development Economic.

7.

Foster, A. & Rosenzweig, M. (1996). Technical Change anh Human Capital Returns and Investment: Evidence from the Green Revolution. American Economic Review

8.

Yang, D (2004). Education and Allocative Efficiency; Household Income Growth during Eural Reforms in China. Journal of Developmet Economics

9. Country Economic Report (2005).

10. Harvey B.King (2006) “ Vốn con người”, người dịch: Lê Thủy.

3

4

PHỤ LỤC 1:

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH

Kính chào Ông/Bà

Tôi là học viên cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế, thuộc trường Đại

học Kinh tế TP HCM, hiện tôi đang thực hiện đề tài “Phân tích tác động của vốn

con người đến nghèo ở thành phố Bến Tre”. Vì vậy, tôi hi vọng Ông/ Bà có thể

hỗ trợ cung cấp một số thông tin để tôi cơ sở cho đề tài nghiên cứu. Ý kiến của quý

Ông/Bà sẽ đóng góp quan trọng trong việc hoàn thành tốt đề tài này. Những thông

tin thu thập được dưới đây là những dữ liệu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Kính mong quý Ông/Bà dành chút thời gian điền thông tin vào phiếu này. Xin

chân thành cám ơn ông/Bà!

4

5

NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN

Mã số:

1. Thông tin về chủ hộ hộ gia đình

- Họ và tên người cung cấp thông tin: ...................................................................

- Giới tính: Nam - 1 ; Nữ - 0

Tuổi:

- Địa chỉ: xã (phường)……………................. , thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

- Thuộc hộ gia đình: 1- Hộ nghèo ; 0 - Hộ khác nghèo

- Tình trạng hôn nhân: 1 – Độc thân ; 0 – Đã có gia đình

2. Thông tin về việc làm, nghề nghiệp chủ hộ

; 0 – Không

- Việc làm: 1 – Có:

3. Lĩnh vực nghề nghiệp đang làm:

1 – Phi nông nghiệp:

(công nhân viên chức; buôn bán, dịch vụ; tiểu thủ công nghiệp)

0 – Nông nghiệp:

(trồng trọt, chăn nuôi, làm ruộng, làm thuê trong nông nghiệp)

4. Trình độ chuyên môn của chủ hộ:

(đánh dấu x vào ô tương ứng)

- Không có trình độ chuyên môn

(1)

- Sơ cấp

(2)

- Trung cấp

(3)

- Cao đẳng

(4)

- Đại học

(5)

5. Số năm đi học của chủ hộ: (đánh dấu x vào ô tương ứng)

- Không đi học/mù chữ

- Lớp 1 Lớp 5 Lớp 9

- Lớp 2 Lớp 6 Lớp 10

- Lớp 3 Lớp 7 Lớp 11

- Lớp 4 Lớp 8 Lớp 12

5

6

6. Về sức khỏe

1 – Có

0 – Không

7. Tình trạng sức khỏe:

- 1 - Luôn mạnh khỏe

- 2 - Khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế

- 3 - Bệnh tật (nan y, tàn tật)

- 4 - Mất sức do tai nạn, tai nạn lao động

8. Kỹ năng cụ thể:

1 - Có

0 - Không

9. Về mức độ kỹ năng:

- 1 - Áp dụng khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động

- 2 - Được tham gia lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về

sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi

- 3 - Có kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt

- 4 - Khả năng nắm bắt thông tin có liên quan qua ti vi,

báo chí, đài truyền thanh, quy định của nhà nước

10. Về tư liệu sinh hoạt (1 – Có; 0 – Không)

- Xe 4 bánh

- Xe gắn máy

- Ti vi

- Máy lạnh

- Tủ lạnh

- Máy giặt

- Bếp gas

6

7

- Bếp điện

- Máy tính

- Sử dụng điện lưới

- Sử dụng nước sạch

11. Về thu nhập từ lao động của hộ Đvt: đồng/tháng/hộ

TT

TIÊU THỨC

SỐ LƯỢNG

CHI CHÚ

Thu nhập từ tiền lương

1

Thu nhập từ tiền công

2

Thu nhập từ lương hưu

3

Thu nhập từ trồng trọt

4

Thu nhập từ chăn nuôi

5

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

6

Thu nhập từ lãi tiền gửi

Kể cả cho vay

7

Thu nhập từ tiền cho thuê

Nhà, đất, công cụ…

8

Thu nhập từ tiền trợ cấp xã hội

9

10 Thu nhập khác

Không kể bán đất, trúng số, vay mượn

7

8

Các câu hỏi dưới đây xin Ông (Bà) trả lời bằng cách điểm dấu x vào 1 trong 5 ô có mang số (từ 1, 2, 3, 4, 5) theo hướng từ trái sang phải:

Mức độ đánh giá

Tiêu chí

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Số TT

Rất đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1 Nghèo do thiếu lao động

2 Nghèo do thiếu đất SX

3 Nghèo do không có trình độ chuyên môn trong công việc

4 Nghèo do thiếu vốn

5 Nghèo do thiếu hiểu biết vể kỹ năng: chuyên môn làm việc, sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi…

6 Nghèo do bệnh tật

7 Nghèo do con đông

Ông (Bà) vui lòng đề xuất ý kiến về việc cần thiết có sự hỗ trợ của Nhà nước:

1. Về chính sách

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

................................................................................................................................

2. Về đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo:

8

9

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

3. Về các vấn đề khác có liên quan:

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

...........................................................................................................................

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

9

10

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ – TẦN SỐ FREQUENCIES VARIABLES=Y GTINH TTHNHAN VIECLAM NN CMON /STATISTICS=STDDEV VARIANCE RANGE MINIMUM MAXIMUM SEMEA N MEAN MEDIAN MODE SUM

/ORDER=ANALYSIS. gioi tinh cua chu ho

Cumulative Percent

Percent

nu

73,5

Frequency 147

Valid Percent 73,5

73,5

Valid

nam

26,5

100,0

53

26,5

Total

100,0

200

100,0

tinh trang hon nhan

Cumulative Percent

Percent

co gia dinh

71,0

Frequency 142

Valid Percent 71,0

71,0

Valid

doc than

29,0

100,0

58

29,0

Total

100,0

200

100,0

tinh trang viec lam

Cumulative Percent

Percent

khong

41,5

Frequency 83

Valid Percent 41,5

41,5

Valid

co viec lam

58,5

100,0

117

58,5

Total

100,0

200

100,0

linh vuc nghe nghiep

Cumulative Percent

Percent

55,0

Frequency 99

Valid Percent 55,0

49,5

nong nghieo

Valid

100,0

40,5

45,0

81

phi nong nghiep

90,0

100,0

180

Total

10,0

20

Missing

System

100,0

200

Total

CMON

Percent

Cumulative Percent

Frequency 82

Valid Percent 41,0

41,0

41,0

Valid

79

khong co trinh do so cap

80,5

39,5

39,5

39

trung cap

100,0

19,5

19,5

200

Total

100,0

100,0

10

11

df

Sig.

Step

Chi- square 223,395

4

,000

Step 1

Block

223,395

4

,000

Model

223,395

4

,000

PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO Omnibus Tests of Model Coefficients

Model Summary

-2 Log likelihood

Step 1

52.582a

Cox & Snell R Square ,673

Nagelkerke R Square ,899

a. Estimation terminated at iteration number 8 because parameter estimates changed by less than .001.

Classification Tablea

Predicted

(Y) loai ho gia dinh

khac ngheo

ho ngheo

Percentage Correct

5

94,6

87

Observed Step 1

(Y) loai ho gia dinh

khac ngheo

6

102

94,4

ho ngheo

Overall Percentage

94,5

a. The cut value is .500

0,944444

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

S.E.

df

Sig.

Exp(B)

Lower

Upper

X1HVAN

B -,747

,195

Wald 14,616

1

,000

,474

,323

,695

Step 1a

X2KYNANG

-7,216

1,307

30,474

1

,000

,001

,000

,010

X3SKHOE

-1,958

,876

4,996

1

,025

,141

,025

,786

X4CMON

-3,701

,920

16,195

1

,000

,025

,004

,150

Constant

11,499

2,339

24,179

1

,000 98634,229

a. Variable(s) entered on step 1: X1HVAN, X2KYNANG, X3SKHOE, X4CMON.

11

12

P

Tiêu chí

Hộ nghèo (n, %)

0,159

Nam Nữ

33 (30.6%) 75 (69.4%)

P

Tiêu chí

Hộ nghèo (n, %)

0.000

0 1 2 3 4 5 6 7 8 10

2 (1.9%) 0 (0%) 6 (5.6%) 58 (53.7%) 22 (20.4%) 18 (16.7%) 2 (1.9%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

Tiêu chí

P

Hộ nghèo (n, %)

10 (9.3%)

0.000

Có kỹ năng Không có kỹ năng

98 (90.7%)

5 (5.4%)

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ NGUỒN KHẢO SÁT, NĂM 2018 Hộ khác nghèo (n, %) 20 (21.7%) 72 (78.3%) Hộ khác nghèo (n, %) 0 (0%) 5 (5.4%) 0 (0%) 15 (16.3%) 2 (2.2%) 15 (16.3%) 5 (5.4%) 10 (10.9%) 20 (21.7%) 20 (21.7%) Hộ khác nghèo (n, %) 87 (94.6%)

12

13

N

Thấp nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

-

Cao nhất

1.243.491

900.000

135 -

6.000.000

3.166.667

377.964

2.000.000

3.000.000

2.500.000

8

-

2

4.200.000

4.200.000

4.200.000

1.253.359

11

600.000

-

3.000.000

1.909.091

-

500.000

500.000

500.000

2

155.078

78

270.000

910.000

387.179

Thu nhập từ lương Thu nhập từ tiền công Thu nhập từ lương hưu Thu nhập từ trồng trọt Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ dịch vụ Thu nhập từ tiền gửi Thu nhập từ cho thuê Thu nhập từ trợ cấp xã hội

13